Đề tài Hoàn thiện các hình thức trả lương của công ty Dệt kim Đông Xuân

Công tác trả lương doanh nghiệp có một ý nghĩa to lớn đối với sự thành công hay thất bại của nó . Bởi tiền lương nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của một cá nhân và ngay cả đối với người chủ doanh nghiệp . Do tầm quan trọng của tiền lương trong hoạt động của một doanh nghiệp nên “ hoàn thiện các hình thức trả lương ” là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách. Tuy nhiên để tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế tôi xin được mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa các hình thức trả tiền lương ở công ty cho phù hợp với điều kiện hiện nay để công ty tham khảo nhằm mục đích làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng phát triển hơn nữa về mọi mặt .

doc67 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1473 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện các hình thức trả lương của công ty Dệt kim Đông Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p thu nhập Tổng lương bình qu Thu nhập bình quân Hệ số lương CBCN - BQ NS lao động bình quân 1000đ 1000đ 1000đ Người 1000đ 1000ng/th 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ/ng 77.761.600 456.783,234 2.22200 1278 10.074.436 7.811147 482,500 675,289 2,15 62.176 77.856.630 1.000.000 2433.330 1278 10.010.794 8.847.724 575,598 774,485 2,7 62.176 75.739.154 857.282 2.241.000 1127 9921829 9.727.922 679,571 877,907 2,17 65,632 78.239.235 860.000 2.618.449 1.131 12.040.002 11.174.125 825,512 926,794 2,16 69.238 Từ biểu kết quả sản xuất kinh doanh, ta thấy rằng doanh thu của doanh nghiệp tương đối ổn định, mặc dù năm 1997 á 1998 có cuộc khủng hoảng tài chính khu vực và cuộc khủng hoảng ở châu á nộp ngân sách nhà nước cũng ở mức ổn định từ 1997 á 2000. Năm 1998 sơ với năm 1997 lợi nhuận là 543,216 triệu đồng với tốc độ tăng 118,92%, điều đó cho thấy công ty đã tổ chức lại công ty giảm các chi phí bất hợp lý như giảm chi phí nguyên vật liệu, chi phí hao phí lao động, đặc biệt công ty bố trí lao động hợp lý.Hai năm sau có giảm chút ít đó cũng do một số yếu tố khách quan. Ta thấy năm 1997 á 2000NSLĐ - BQ của công nhân ngày càng tăng lên, đồng thời tiền lương, thu nhập của người công nhân tăng lên, do trong những năm gần đây công ty đã chú ý đến trình độ tay nghề người lao động, thường xuyên mở lớp đào tạo tay nghề cho công nhân. Ngoài ra còn mở các khoá thi tay nghề để nâng cao trình độ cho người công nhân, đây cũng là động lực khuyến khích người lao động phấn đấu nâng cao trình độ, tay nghề. 6. Đặc điểm về định mức nghề Công ty hiện nay đang áp dụng ba phương pháp để xác định mức lao động . * Phương pháp chụp ảnh ngày làm việc: khảo sát tiêu hao thời gian lao động thực tế của một công nhân hoặc một nhóm công nhân, bắt đầu từ đầu ka đến khi kết thúc ca nhằm nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian lao động trong một ca để phát hiện ra các nguyên nhân gây lãng phí thời gian và đề ra biện pháp khắc phục. Trên cơ sở đó xây dựng các định mức lao động hợp lý với kết cấu thời gian phù hợp với yêu cầu công việc. * Phương pháp bấm giờ thao tác:khảo sát tiêu hao thời gian lao động thực tế của những thao tác được lặp đi lặp lại nhiều lần. *Phương pháp thống kê kinh nghiệm: dựa vào kinh nghiệm của người lao động và các số liệu thống kê trước đó để đề ra định mức lao động phù hợp cho công nhân. Ví dụ được thể hiện bảng 9:ĐM đơn giá công đoạn bình quân bậc 3/6 Mã 105,103,132, R04 của xí nghiệp may III Công đoạn ĐM ĐG I. Cắt II MAY 1.xén 2 vai 2.xén tay 3.xén cổ 4.xén toàn bộ 5.chần cổ 6.chần tay 7.gấp gấu 8.di bằng mác 9.lộn xếp 10. kiểm tra cắt chỉ 11.kiểm tra hình in 12.thu hoá 13.bằng tà 14.chân đệm III.Hoàn thành 1.là 2.gấp 3.hòm 456 600 780 324 168 578 420 456 840 840 96 840 6000 180 456 540 600 2400 32,43 24,65 18,96 45,64 88,02 25,67 65,51 35,43 17,60 14,84 157,0 17,60 2,08 82,15 32,43 27,38 24,65 6,16 Dựa vào các phương pháp trên công ty đã tiến hành xây dựng một cách khá đầy đủ các định mức lao động ở hầu hết các công đoạn sản xuất. Trong đã áp dụng mức có căn cứ khoa học để xây dựng mức công việc song việc áp dụng này còn mang tính chất hình thức còn trên thực tế công ty vẫn sử dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm là chủ yếu. Do đó chất khối lượng của mức nói chung là chưa cao. III. Thực trạng các hình thức trả lương ở công ty DKDX Công ty dệt kim đông xuân là một doanh nghiệp thuộc bộ công nghiệp có nguồn tự chủ sản xuất và kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Là một doanh nghiệp sản xuất nên hiện nay ở công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương chủ yếu là hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm. Từng theo tính chất công việc cảu từng bộ phận mà công ty áp dụng các hình thức trả lương khác nhau. Cụ thể đối với những công nhân công nghệ trực tiếp sản xuất công ty tiến hành trả lương theo sản phẩm. Còn đối với khối lao động gián tiếp thì hưởng lương theo hình thức lương theo thời gian. 1. Xây dựng Quỹ tiền lương của công ty DKĐX Quỹ lương của công ty được phân thành hai khớp chính đó là - Quỹ tiền lương của các xí nghiệp công nghệ gồm: Dêt kim, xí nghiệp XLHT, May 1, May 2, May 3. - Quỹ tiền lương của các xí nghiệp cơ khí của sửa chữa và khối văn phòng. 1.1. Quỹ tiền lương của các xí nghiệp công nghệ: DX, XLHT, May (1,2,3) 1.1.1. Quỹ tiền lương xác định theo đơn giá sản phẩm nhập kho của công nhân công nghệ. ồ QLXN = QLsp + QLTG + QLBH Trong đó: ồQLXN: là tiền lương của xí nghiệp QLsp: quỹ lương sản phẩm QLTG: quỹ tiền lương thời gian QLBH: quỹ tiền lương bảo hiểm * Quỹ tiền lương sản phẩm được xác định QLSF = ĐGSP * Q * Hd/c QLSF: đơn giá tiền lương theo sản phẩm Q: sản phẩm nhập kho Hd/c : hệ số điều chỉnh * Quỹ lương thời gian bao gồm: + Tiền lương bộ phận gián tiếp phục vụ, theo định biên đã duyệt được xác định. Lương CB hoặc lương CB * Công sản xuất và * Hệ số công việc công chế độ công tác thực tế điều chỉnh + Tiền lương phép đi học (do công ty cử chọn), nguyên nhân giờ con thơ. Lương CB * Số ngày nghỉ phép, đi học, việc riêng công chế độ Giờ con thơ (quy định ngày = 8h + Phụ cấp tiền lương sản xuất ca đêm - Đối với khu vực làm đêm không thường xuyên như 3 xí nghiệp ma,khối gián tiếp, phục vụ (trừ nhân viên bảovệ) Lương CB hoặc lương CB * Số công làm * Hệ số * 30% công việc công chế độ đêm điều chỉnh - Đối với khu vực làm đêm thường xuyên ở cá xí nghiệp dệt kim CKSC, XLHT, nhân viên bảo vệ. Lương CB hoặc lương CB * Số công làm * Hệ số * 40% công việc công chế độ đêm điều chỉnh +Tiền lương thời gian của tổ trưởng sản xuất Tổng tiền lương sản phẩm của tổ * Số công được * Hệ số Tổng số làm lương sản phẩm củ tổ hưởng lương thời gian điều chỉnh + Tiền lương thời gian nghỉ tai nạn lao động ( có biên bản điều tra TNLĐ) Lương cấp bậc * Thời gian nghỉ TNLĐ công chế độ + Tiền lương bảo hiểm (ốn đau, thai sản) Lương cấp bâch * ngày nghỉ * % BHXH công chế độ theo chế độ + Các khảon phụ cấp khác gồmphụ cấp trách nhiệm,phụ cấp đoàn thể 1.1.2 Quỹ lương khoán của xí nghiệp được xác định đơn giá khoán của sản phẩm nhập kho như sau: ồ QLX = QLK + QLTG + QLBH Trong đó: QLK : quỹ tiền lương khoán và được xác định QLK:= ĐGK Q * Hđ/c Trong đó: ĐGK : đơn giá lương khoán sản phẩm Q: sản phẩm nhập kho Hđ/c: hệ số điềuchỉnh 1.2. Quỹ lương của xí nghiệp cơ khí sửa chữa và khối văn phòng (quản lý,phụcvụ ) công ty theo định biên tác định cho từng đối tượng theo công việc: Lương CB hoặc lương công việc * số công làm * Hệ số công chế độ việc T tê điều chỉnh + Phủ cấp lương trách nhiệm + Lương nghỉ phép, việc riêng + Lương đoàn thể, làm việc theo ca đi học, con thơ... bảo hểm + Tổng quỹ tiền lương khoán: Tổng lương cấp bậc * Hệ số + Tiền lương Pcấp trách + Tiền lương công việc/ khoán điều chỉnh nhiệm đoàn thể, ca đêm bảo hiểm Trên cơ sở phương pháp tiền lương của công ty, thủ trưởng các đơn vị nhận khoán trách phải công khai, tổ chức phân phối tiền lương tới từng cá nhân đảm bảo nguyên tắc công bằng, khích lệ người lao động. 2.Hình thức trả lương hiện nay ở công ty DKĐX 2.1 Trả lương theo hình thức trả lương theo thời gian Tiền lương cá nhân của cán bộ quản lý kinh tế, kỹ thuật của công ty được tính trên cơ sở cấp công việc của từng cá nhân quản lý, chuyên môn nghiệp vụ và trên cơ sở cấp bậc bản thân của cá nhân người lao động và thời gian làm việc. Dựa vào thang bảng lương mà nhà nước quy định, công tyđã xây dựng hệ số cấp bậc công việc cho từng chức danh quản lý chuyên môn nghiệp vụ như sau: + Tổng giám đốc công ty có hệ số 6,03 + Phó giám đốc công ty, chủ tịch công đoàn công ty có hệ số lương 5,26 + Trưởng các phòng ban của công ty, giám đốc các xí nghiệp thành viên chánh văn phòng đảng uỷ, phó chủ tịch công đoàn công ty có hệ số 3,82 + Bí thư đoàn thanh niên công ty hoạt động chuyên trách, trợ lý tổng giám đốc có hệ số 3,54 +Phó phòng phó giám đốc các xí nghiệp thành viên có hệ số 2,34 + Trưởng ban y tế, nhà trẻ, trưởng ban bảo vệ, quân sự có hệ số 2,98 +Phó ban bảo vệ quân sự, phó bí thư đoàn thanh niên lao động chuyên trách có hệ số 2,74 + Nhân viên các phòng ban trong công ty, thủ kho, bác sĩ có hệ số 2,78 căn cứ để tính quỹ lương + Số lao động thực tế có mặt làm việc và hệ số bậc công việc đã được quy định. + Tổng hệ số cấp bậc bản thân và cấp bậc công việc của đơn vị được xác định căn cứ trên cơ sở công việc đảm nhiệm, mức độ phức tạp của công việc đó. ở công ty hiện nay có một số cán bộ làm việc mà có cấp bậc công việc thấp hơn hoặc cao hơn với cấp bậc bản thân ngươi đó. Để giải quyết vấn đề này thì công ty đã điều chỉnh bằng cách dùng hệ số tiền lương để trả tiền lương. Hệ số tiền lương này được tính bằng cách: nếu người nào làm những công việc mà cấp bậc công việc cao hơn cấp bậc bản thân họ thì hệ số tiền lương đựơc tính theo công thức: HSTL = CBBT + Trong đó: HSTL: là hệ số tiền lương CBCN: là hệ số cấp bậc công việc của người lao động CBBT: là hệ số cấp bậc bản thân của người lao động Nếu cấp bậc công việc nhỏ hơn cấp bậc bảnthân một bậc thì hệ số trả lương bằng với hệ số bản thân, nếu cấp bậc công việc mà nhỏ hơn cấp bậc hản thân từ hai bậc trở lên thì hệ số tiền lương đựơc tính giảm tối đa là một bậc so với hệ số cấp bậc bản thân. Tiền lương của cá nhân người lao động được tính theo công thức: TLCBQL = Trong đó: HSTL: là hệ số tiền lương cá nhân người lao động T: là thời gian công tác thực tế P: là phụ cấp (nếu có) Vcđ: Tiền lương của các ngày nghỉ lễ, tết... theo quy định LCBCN: Lương cấp bậc công việc M: Mức sản lượng Lương cấp bậc công việc áp dụng chế độ đơn giá công ty lấy lương cấp bậc công việc của công nhân bậc 3 làm chuẩn . Đơn giá sản phẩm được tính cho công đoạn của dây truyền sản xuất. Qua khảo sát tại xí nghiệp may III thì dưới đây là đơn giá sản phẩm của các công đoạn được áp dụng tại xí nghiệp. Bảng 10: Mã 105,103,132,204 STT Công đoạn Đơn giá STT Công đoạn Đơn giá I II 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cắt May Xiết 2 vai Xém tay Xén cổ Xén toàn bộ Chầm cổ Chầm tay Gập gấu Đi bằng mác Lộn xếp Kiểm tra, cắt chỉ Kiểm tra hình in thy hoá 37,84 38,76 22,12 53,26 102,72 29,96 41,09 37,84 20,54 17,30 183,28 20,54 2,42 13 14 II 1 2 3 Bằng trà Chân đệm Hoàn thành Là Gấp Hòm Tổng 95,87 37,84 31,96 28,76 7,19 799,31 Đơn giá các sản phẩm được xác định theo nghị định 77 2.3. Lương trả theo hình thức lương khoán Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán đối công nhân sản xuất phục vụ có định mức khối lượng công việc cơ sở lao động định mức Mức lương khoán được xác định trên cơ sở kinh doanh định mức và trên cơ sở hoàn thành công việc được giao. Nguồn lương của mỗi tổ được tính bằng công thức sau: QLT: LK + T Trong đó: QTL: là tổng lương cho cả tổ LK: là mức lương khoán cả tổ được tính theo công thức sau: LK = ồ Qi * ĐGi Trong đó: Qi: số lượng sản phẩm i hoàn thành trong tháng ĐGi: đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm i T: tiền thưởng từng theo mức độ hoàn thành sua khi nhận được tiền lương khoán thì tiền lương của mỗi một người công nhân tổ sẽ được tính theo công thức sau: TLCN = M = Nqđ VCĐ + 1c TLCN: tiền lương công nhân Vcđ: tiền lương cho ngày nghỉ phép theo quy định Pc: phụ cấp (nếu có) Nqđ: số ngày công đã được quy đổi của người công nhân trong tháng số ngày công nhân quy đổi của mỗi công nhân được tính dựa vào vị trí làm việc của họ trong tổ (những người đứng ở vị trí đầu máy được hưởng hệ số 1,2 ở giữa là 1,1 và ở cuối là 1) sau đó lấy số ngày công làm việc ở từng vị trí nhân với hệ số tương ứng được ngày công quy đổi. M tiền lương của một ngày công được tính theo công thức M = Tổng tiền lương khoán cả tổ Tổng số ngày công quy đổi cả tổ Để thấy rõ hơn về tính cách lương ngày ta có ví dụ sau: Ví dụ: Một tổ gồm 4 công nhân đứng một máy in hoa: tổng số tiền lương khoán cả tổ nhận được trong tháng là 1.154.000đ. Trong tháng công nhận trong tổ đựoc bố trí làm việc như sau: STT số ngày đứng đầu máy Số ngày dứng giữa Số ngày đứng cuối Số công quy đổi CN1 CN2 CN3 CN4 10 8 3 5 10 12 5 10 4 5 6 10 10 * 1,2 +10 1,1+ 4*1=27 8*1,2+12*1,1+5*1=27,8 3*1,2 + 5 * 1,1+6*1=27,1 5*1,2+10*1,1+10*1=27 Tổng số 108,9 Tiền lương một ngày công : M = Từ đó tính được tiền lương cho mỗi công nhân TLCN1 = 10596,87 * 27 = 286115đ TLCN2 = 10596,87 * 27,8 = 294593đ TLCN3 = 10596,87 * 27,1 = 287177đ TLCN4 = 10596,87 * 2,72 = 286115đ Nhìn vào số tiền lương được nhận của mỗi công nhân ta có thể nhận thấy rằng tiền lương của họ không chênh lệch nhau nhiều trong khi đó những người trong số họ có ty nghề coa hơn co với ngừơi khác trong tổ. Như vậy cách phân phối lưong nàycũng chưa chú ý đến thái độ tích cực của thành viên trong tổ. Do đó hình thức phân phối lương như trên chưa khuyến khích được người lao động nâng cao tay nghề bản thân và trách nhiệm của họ đối với công việc của họ đảm nhiệm. 2.4 Tiền lương và các khoản phụ cấp a. Các khoản phụ cấp Hiện nay công ty đang áp dụng các khoản phụ cấp sau: * Phụ cấp CN - CBKT - KT - nghiệp vụ đầu ngành 5% lương cơ bản * Phụ cấp làm thêm giờ: làm thêm trong các ngày bình thường thì được phụ cấp thêm 50% lương cấp bậc bản thân. Công nhân làm thêm thì được phụ cấp thêm trong các ngày nghỉ ngày lễ thì sẽ được phụ cấp thêm 100% lương cấp bậc bản thân. * Phụ cấp giữa cư làm việc: công nhân được hưởng 5000đ/ ngày * Phụ cấp ca 3: đối với công nhân làm việc ca 3 từ 22 h làm trước đến 6h sáng hôn sau, mỗi giờ làm việc thực tế được phụ cấp thêm 30% lương cấp bậc bản thân của người đó. * Phụ cấp độc hại: những người là những công việc ở những nơi độc hại có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ, hàng tháng được nhận phụ cấp bằng 3% lương cấp bậc của họ. Các đối tượng hưỏng phụ cấp độc hại bao gồm. Công nhân lò, công nhân nhuộm, công nhân làm vệ sinh côg nghiệp, công nhân cơ khí, công nhân vận hành máy móc... * Phụ cấp máy: loại phụ cấp này được áp dụng từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm đối với những công nhân trực tiếp có mặt tại nơi sản xuất. Mức phụ cấp hàng tháng được tính bằng 5% lương phụ cấpbản thân của người được hưởng phụ cấp. Ngoài các khoản phụ cấp trên còn có các khoản phụ cấp khác điều động phụ cấp thợ giỏi. b. Tiền hưởng, phạt Nguồn tiền thưởng được tính từ nguồn tiền lương còn lại cuối kỳ sau khi đã trừ đi tiền lương thực lĩnh trong kỳ thưởng là phần tiền lương có được kết quả tăng NS - tiết kiệm lao động, chất lượng lao động. Ngoài khoản đã thanh toán đủ cho người lao động theo lương thời gian lương sản phẩm nhập kho hàng lương khoán nhưng không quá cao, hơn mức công ty duyệt b1: Cơ sở xét thưởng: Căn cứ vào kết quả sản xuất, công tác(đánh giá theo số lượng và chất lượng) Căn cứ vào việc thực hiện nội quy, kỷ luật quy định, quy phạm kỹ thuật, vệ sinh môi trường, vệ sinh công nghiệp và nguyên tắc quản lý. Căn cứ vào ngày công sản xuất và công tác thực tế. Như vậy tiền lương được quy định cụ thể Đối với trường hợp CBCV có ý thức luôn hoàn thành nhiệm vụ nếu do có công nghỉ phép năm, có nghỉ do biến động khách quan ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất (áp dụng cho xí nghiệp dệt kim, xí nghiệp xử lý hoàn tất và các xí nghiệp may) thì những ngày không tham gia sản xuất, công tác không tính điểm (trừ 4 điểm/ ngày) những ngày tham gia sản xuất công tác căn cứ vào số lượng chất lượng, ý thức... theo quy chế xem xét tích điểm theo hướng dẫn. * Đối với tổ trưởng sản xuất của 3 xí nghiệp may, tỷ lệ hàon thành kế hoạch về sản lượng được đánh giá bằng tỷ lệ % hiện thực kế hoạch của tổ chức định mức Đối với tổ trưởng sản xuất có giờ quản lý trả lương thời gian và giờ công làm lương sản phẩm thì tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ của bản thân được tính bình quân gia quyền của tỷ lệ sản phẩm hoàn thành trong những giờ làm lương sản phẩm và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về sản lượng được tính theo tỷ lệ so sánh giữa sản lượng thực hiện cả tháng của cá nhân với định mức của bậc hiện giữa tính theo ngày công sản xuất và công tác thực tế (sản phẩm đã quy đổi theo sản phẩm chuẩn ) Khi trong đơn vị (tổ ca xưởng xí nghiệp, phòng ban) có người bị phạt cho vi phạm nội quy, quy chế của công ty thì các cấp quản lý đơn vị từng mức độ liên quan cũng bị phạt (điểm chất lượng) liên đới trách nhiệm. b2: Phương pháp xác định điểm thưởng Tổng điểm thưởng trong tháng đối với một cán bộ con người viên hoàn thành nhiệm vụ về sản lượng, chất lượng tham giâ đã cộng sản xuất và công xác không vi phạm nội quy, kỹ thuật và 100 điểm trong đó Điểm sản lượng: 35 điểm Điểm chất lượng: 45 điểm Điểm ngày công kỷ luật ( thực hiện NQ, QC): 20 điểm Trong quá trình xét điểm thưởng tháng việc tăng công hoặc giảm đựơc Xác định theo quy định sau: b2.I: Đối với xí nghiệp dệt kim b2.I1 thường phạt chất lượng * Công đoạn dệt - Cứ tăng 1% chất lượng loại A được cộng điểm theo các mức sau. + Do chất lượng loại B tăng hơn định mức trừ 4 điểm + Do chất lượng loại C tăng hơn định mức trừ 8 điểm - Không cho phép tăng, phát sinh C phạt, nếu để phát sinh cứ 1% phạt 15 điểm tổng điểm trừ lớn hơn 20 điểm không xét thưởng * Công đoạn soi kiểm tra, vải mộc, đánh giá dựa trên kết quả phúc tra của CCS. - Giảm 1% số cuộn vải sót lỗ vốn định mức cộng 1,2 điểm điểm cộng tối đa không quám14 điểm. - Tăng 1% số cuộn vải sót lỗi so với định mức phạt 4 điểm - Không cho phép phân loại sai chất lượng nếu để phát sinh thì phạt (trừ) 10 điểm một cuộn Tổng điểm trừ lớn hơn 20 điểm không được hoặc xét thưởng b2.I2. Thưởng (phạt) sản lượng - Nếu giản 1% sản lượng thì phạt (trừ) 6 điểm. Điểm phạt lớn hơn 30 điểm không thuộc diện xét thưởng - Nếu tăng hơn hoặc định mức được cộng 3 điểm. Điểm tối đa không quá 30 điểm. b2.II xí nghiệp xử lý hoàn tất b2.II1. Thưởng (phạt) chất lượng Công đoạn tổng -Khi tỷ lệ xử lý bị nhỏ hơn định mức thì tử tăng 1% chất lượng loại A thì được cộng 3 điểm - Khi tỷ lệ xử lý bằng định mứ thì cứ tăng 1% chất lượng loại A thì cộng 2 điểm Tổng điểm cộng tối đa không quá 20 điểm - Khi tỷ lệ xử lý lớn hơn định mức thì cứ giảm 1% chất lượng loại a phạt (trừ) 15 điểm Tổng điểm là lớn hơn 20 điểm không thuộc diện xét thưởng * Công đoạn nhuộm - Khi chất lượng loại C nhỏ hơn định mức thì tăng 15 chất lượng A và B được cộng 6 điểm - Khi chất lượng loại C bằng định mức thì cứ tăng 1% chất lượng loại A cộng 4 điểm Tổng điểm công tối đa không quá 40 điểm - Khi chất lượng loại C lớn hơn định mức cứ giảm 1% chất lượng A và B phạt 10 điểm - Không cho phép phát sinh loại D. Nếu có cứ 1% phạt 15 điểmTổng điểm trừ lớn hơn 40 điểm không thuộc điểm xét thưởng. * Sấy kiểm tra, cán: cắn cứ vào kết quả phúc tra của KCS để xem xét nếu. Nếu giảm 1% số cuộn vải sót lỗi so vội định mức được cộng 3 điểm, điểm cộng tối đa không quá 20 điểm Tăng 1% số cuộn vài sót với định số mức phạt 4 điểm Không cho phép phân loại sai sản phẩm chất lượng. nếu để phát sinh thì phạt (trừ) 15 điểm 1 cuộn tổng điểm trừ lớn hơn 20 điểm không quá thuộc diện xét thưởng + Công đoạnin hoa (xuất khẩu nội địa) - Tăng 1% chất lượng loại A phạt 15 điểm. nếu phạt lớn hơn 20 điểm không thuộc diện xét thưởng b2.II2. Thưởng (phạt) sản lượng - Công đoạn tẩy, sấy,kiểm tra, cán. + Khi sản lượng loại cv bằng hoặc nhỏ hơn định mức thì cứ tăng 1% sản lượng loại A được công 3 điểm + Giảm 1% loại A được cộng 3 điểm - Công đoạn in hoa. + Tăng 1% sản lượng có chất lượng hai A cộng 1 điểm + Giảm 1% sản lượng phạt 6 điểm Tổng điểm cộng về sản lượng tối đa không quá 30 điểm Tổng điểm trừ về sản lượng quá 25 điểm không thuộc diện xét thưởng b2.III. Các xí nghiệp may b2.III1 Thưởng (phạt) chất lượng căn cứ vào quy trình và quy định sau (công đoạn sau) kiểm tra thống kê của KCS để xem xét thưởng phạt. * Công đoạn cắt: Tổng hợp kết quả kiểm tra, phúc tra của kỹ thuật viên KCS và số lỗi do công nhậ, may phát hiện thống kê. -Cứ giảm 1% sản phẩm lỗi vối định mức độ cộng 2 điểm -Cứ tăng 1% sản phẩm -Thực hiện sai, quy trình phạt 10 điểm -1 chi tiết sản phẩm thưởng sách, sai lệch tiêu chuẩn phạt 5 điểm Tổng điểm cộng tối đa không quá 15 điểm tổng điểm phạt lớn hơn 15 điểm không thuộc diện xét thưởng * Công đoạn may: Căn cứ phát hiện của công nhân công đoạn và kết quả kiểm tra, của kỹ thuật viên tổ trưởng sản xuất, phúc tru của KCS, để đánh giá - Giảm 1% số sản phẩm lỗi so với định mức được cộng 2 điểm - Tăng 1% số sản phẩm lỗi so với điểm may phạt (trừ) 4 điểm Điểm cộng tối đa không quá 15 điểm Điểm trừ qúa 15 điểm không thuộc diện xét thưởng *Công đoạn kiểm tra cắt chỉ - Giảm 1% số sản phẩm sót lỗi so với ĐM được cộng 2 điểm. nếu số sản phẩm làm lại lần 1 nhỏ hơn hoặc = 200 cái. - Tăng 1% số sản phẩm sót lỗi với ĐM phạt 4 điểm - số sản phẩm làm lại lần 1 kể từ cái thứ 2001 trở lên thì trừ 0,02 điểm /1sản phẩm - Tổng số sản phẩm làm lại lần 2 trong tháng phạt 0,1 điểm/1sản phẩm - Phát sinh sản phẩm làm lại lần 3 / tháng không thuộc diện xét thưởng điểm công tối đa không quá 20 điểm Điểm phạt trên 25 điểm không thuộc diện xét thưởng *Công đoạn hoàn tất sản phẩm . Không cho phép các lỗi sau Lẫn cơ số, mã hàng, may gắn nhầm nhãn mác, bỏ nhiề chỉ, nhầm ký mã hiệu. - Nếu phát hiện sai một số sản phẩm: phạt 10 điểm thưởng chất lượng - nếu phát hiện lần thứ hai (sản phẩm thứ hai) tái thứ hai thì phạt 50% điểm thưởng chất lượng - Nếu phát hiện sản phẩm tái thứ 3 thì không thuộc diện xét thưởng . Phạt (trừ) 5 điểm 1 lần có một trong các lỗi: không dán đủ nhãn gắn sai vị trí, không phát hiện sản phẩm sai tiêu chuẩn (cổ áo bị méo dám, có dinh bẩn, sai quy cách sai tiêu chuẩn ngoại quan...) . Nếu cả có lỗi được cộng thêm điểm chất lượng như sau: + Người đạt 100% á 105% sản lượng đM cộng 5điểm + Người đạt 106% á 120% sản lượng đM cộng 8điểm + Người đạt trên 120% á sản lượng đM cộng 10 điểm điểm cộng tối đa không quá 100điểm Điểm phạt(trừ) quá 25điểm không thuộc diện xét thưởng b.2.III.2 Thưởng phạt sản lượng Cứ tăng 1% sản phẩm đạt chất lượng loại A (sản lượng loại A lớn hơn hoặc bằng ) được cộng 1 điểm Giảm 1% sản phẩm so với định mức sản phẩm phạt (trừ) 4 điểm Điểm cộng tối đa không quá 20điểm Điểm trừ lớn hơn 20điểm không thuộc diện xét thưởng b2.IV. Công nhân viên khối văn phòng, phục vụ của công ty xí nghiệp và xí nghiệp CKSC, (đối tượng hưởng lương theo thời gian) b2.IV1. Thưởng phạt sản lượng Người đảm nhận thêm công việc của đơn vị trong tháng mà hoàn thành đảm bảo chất lượng được cộng điểm như sau: a, Làm thêm việc người khác tương đương 1,4 tháng (1 tuần) được giao thêm việc đột xuất có khối lượng thực hiện tươnng đương với thời gian trên mà hoàn thành tốt được cộng 6 điểm b, Đảm nhận thêm công việc của một định biên cả tháng hoàn thành tốt được công việc 20 điểm c. Làm thêm đã thanh toán xong nghỉ bù thì không cộng điểm d. Không hoàn thành lượng công việc của thưởng sẽ phạt (trừ) điểm tương ứng theo mức. Nếu điểm trừ lớn hơn 20 điểm không thuộc diện xét thưởng. b2.IV.2.Thưởng, phạt chất lượng Căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá độ hoàn thành nhiệm vụ (sản lượng và chất lượng) cho từng bộ phận hoặc cá nhân thông qua để đánh giá theo chức năng đã đựơc lãnh đạo công ty xem xét thông qua để đánh giá theo mức độ như sau a. Làm việc của người khác cả tháng mà hoàn thành có chất lượng tổ thì cộng 25điểm b. Kiêm việc hoặc được giao thêm việc tương ứng khối lượng công việc của một tuần mà hoàn thành có chất lượng tốt thì được cộng 5 điểm. c. Khối lượng công việc thực hiện không đạt yêu cầu chất lượng công việc bị trừ điểm tương ứng mỗi việc trong ngày hay mỗi ngay trong quá trình thực hiện một nhịêm vụ (nếu nhiều ngày cho mọi nội dung) 5 điểm d. Nếu điểm chất lượng bị phạt lớn hơn 20 điểm không thuộc diện xét thưởng *Phương pháp xác định điểm thưởng, phạt a. Phương pháp xác định điểm thưởng, phạt sản lượng chất lượng, ngày công, kỷ luật trên là tính cho người đi làm đủ công chế độ trong tháng, trường hợp đi làm không đủ công chế độ điểm thưởng được xác định như sau: + Do nghỉ thái sản, khônglương hoá gia đình việc vệ sinh, phép đi học theo nguyện vọng, kiến nghị không lương do biến động sản xuất được xác định. Công thực tế * 100 điểm Công chế độ + Đối với người làm việc hưởng lương sản phẩm được tính: ồ sản phẩm tháng * 4 điểm đM sản phẩm 1 ngày b. Thưởng phạt sản lượng chất lượng ngày công... cho những ngày sản xuất ồ điểm thưởng, phạt theo quy định * số ngày thực tế 25 ngày e. Đơn giá cho một điểm thưởng tháng được quy định cụ thể theo từng thời điểm hoặc từng tháng trên cơ sở hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được. Đối tượng chức thực hiện việc xét thưởng,phạt bao gồm: 1.Phòng tổ chức 2.Phòng kỹ thuật 3.phòng KCS 4.Phòng tài chính-kế toán 5. Văn phòng công đoàn công ty, thanh niên 6. Các xí nghiệp thành viên 7. Các đơn vị thành viên trong công ty. Định mức thưởng phạt nhằm để việc quản lí và phân phối thu nhập được công bằng hợp lý,đúng chế độ và gắn trách nhiệm của mỗi người với hiệu quả công việc động viên mọi cán bộ công nhân viên phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Phần III hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty DKĐX Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mỗi một doanh nghiệp muốn đứng vững mà phát triển thì không còn con đường nào khác là luôn luôn phải tìm cách cải tiến, đổi mới từng mặt và toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm loại bỏ những yếu tố bất hợp lý kìm hãm sự phát triển và phát huy tối đa những yếu tố tích cực. Tiền lương là một công cụ hết sức quan trọng quyết định ý thức và hiệu quả làm việc của mỗi người, quyết định hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, hoàn thiện các hình thức và phương pháp trả lương và một yêu cầu không thể thiếu trong kiện hiện nay của mỗi một doanh nghiệp. Từ thực tế khảo sát tình hình trả lương ở công ty DKDX tôi xin đưa ra một số các ý kiến I. Hoàn thiện hình thức trả lương sản phẩm Lương trả theo sản phẩm là hình thức trả lương chủ yếu ở công ty hiện nay. Để thực hiện tốt hình thức trả lương này trước hết cần phải hoàn thiện các điều kiện trả lương theo sản phẩm. 1. Hoàn thiện công tác định mức Định mứcld giữ vai trò quan trọng nhất trong hình thức trả lương theo sản phẩm, nó không những là cơ sở để tổ chức lao động khoa học mà nó còn là cơ sở để tính đơn giá một cách chính xác muốn hoàn thiện công tác trả lương trước hết phải hoàn thiện công tác định mức. Hoàn thiện công tác xác định mức bao gồm 2 nhiệm vụ chủ yếu đó là nâng cao trình độ và sự hiểu biết cho những cán bộ làm công tác định mức và phải xác định được hương hướng xây dựng định mức phù hợp. Nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác định mức. Các mức lao động được xây dựng lên có chính xác và hợp lý hay không trước tiên phụ thuộc vào trình độ của người xây dựng ra chúng, người làm công tác định mức muốn xây dựng được các định mức lao động khoa học, đòi hỏi phải có những kiến thức, sự hiểu biết nhất định về lao động được thông qua việc học tập và nghiên cứu. Có như thế thì mới làm công tác định mức ở các cơ sở sản xuất mới biết lựa chọn các phương pháp xây dựng mức phù hợp với hoàn cảnh thực tế. Công tác định mức được tiến hành không chỉ để làm cơ sở để tính đơngiá mà cònlà cơ sở để lập kế hoạch sản xuất của đơn vị. Tóm lại muốn có được định mức lao động có chất lượng cao trước hết cần phải có đội ngũ cán bộ định mức nắm vững được chuyên môn và kiến thức về mức lao động. ở công ty DKĐX hiện nay công tác định mức lao động do phòng kỹ thuật và kết hợp với phòng nghiệp vụ có một số người chưa được qua đào tạo và các phương pháp khoa học xây dựng mức lao động do đó công ty đào tạo về các phương pháp khoa học xây dựng mức lao động do đó công ty cần bồi dưỡng cho những cán bộ này những kiến thức cần thiết để họ có thể đảm nhiệm được công việc của mình. Cụ thể là cr nên cử những cán bộ này đi học những khoá học ngắn hạn về tổ chức lao động để có những kiến thức cơ bản về công tác định mức. Có như thế mới đảm bảo được chất lượng của đội ngũ những người làm công tác định mức ở công ty. 1.2 Phương pháp xây dựng định mức Hiện nay các mức lao động ở công ty DKĐx được xây dựng chủ yếu là dựa vào phương pháp thống kê sản lượng một cách chính xác chưa đề ra vào phương pháp nhằm hạn chế thời gian lãng phí để tăng thời gian tác nghiệp từ đó có thể tăng sản lượng. Để khắc phục nhược điểm này của công ty tôi xin đưa ra một số ý kiến sau: Mức lao động phải được xây dựng bằng sự kết hợp giữa hao phương pháp khảo sát bấm giờ và chụp ảnh ngày làm việc Thông qua quá trình bấm giờ cán bộ định mức có thể xác định được thời gian tác nghiệp sản phẩm phát hiện được các nguyên nhân không hoàn thành mưc cho công nhân có những thao tác đông tác không hợp lý, do việc tổ chức phục vụ nơi làm việc chưa tốt đồng thời cũng tìm ra được các phương pháp làm việc tiến tiến để phổ biến rộng rãi cho công nhân. Qua công tác chụp ảnh thời gian làm việc giúp cán bộ định mức phân tích được tình hình sử dụng thời gian làm việc trong ngày của công nhân, phát hiện ra thời gian lãng phí tìm ra được nguyên nhâm và biện pháp loại trừ để tính thời gian tác nghiệp, thời gian phục vụ, thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết cho ngày. + Thời gian chuẩn kết: bao gồm công nhân kiểm tra máy từ lúc bắt đầu làm việc, nhận nguyên vật liệu, vệ sinh máy trước khi về nộp thành phẩm dở dang. + Thời gian tác nghiệp: bao gồm thời gian công nhân trực tiếp sử dụng máy móc để sản xuất ra sản phẩm. + Thời gian phục vụ: bao gồm thời gian sử lý các sai sót của máy thời gian chuyển các bán thành phẩm cho người làm các bước công việc tiếp theo. + Thời gian nghỉ ngơi nhu cầu cần thiết như vệ sinh cá nhân, thời gian uống nước v.v... + Thời gian lãng phí: bao gồm thời gian công nhân khônglàm ra sản phẩm như bỏ máy, làm những công việc không phải của mình, hoặc lãng phí do tổ chức sản xuất gây ra, mất điện, chờ sửa máy... Sau đó cán bộ định mức lấy hao phí bình quân có các lần quan trọng sát được làm mức hao phí cho từng công việc và tổng hợp lại được tổng hao phí cho từng công việc và thời gian hao phí cho một tổng hao phí cho từng bước công việc và thời gian hao phí cho một đơn vị sản phẩm. Từ đó có được sản lượng trong một ngày sản xuất. Xây dựng hệ thống định mức có căn cứ khoa học để từ đó làm cơ sở xác định đơn giá sản phẩm chính xác là một điều kiện quan trọng để thực hiện một cách có hiệu quả nhất các hình thức tiền lương, tiền thưởng, tại doanh nghiệp. Song để tạo điều kiện cho người công nhân thực hiện được mức đề ra một cách có hiệu quả thì công ty cũng cần phải hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc, đánh giá số lượng, chất lượng sản phẩm sản xuất ra một cách chính xác đầy đủ. Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc Thiết kế nơi làm việc nơi làm việc phải được thiết kế theo yêu cầu của quá trình sản xuất và quá trình lao động. Nơi làm việc là những nơi làm việc chuyên nôn hoá cả máy móc thiết bị và công nhân. Tại nơi làm việc, tiến hành thực hiện một chức năng nhất định của qr sản xuất. Vì vậy tại những nơi làm việc đều được phân thành những bộ phận riêng biệt, trang bị cùng loại máy móc đặc điểm công việc của mình một cách dễ dàng như đặc điểm máy móc thiết bị trang bị cho nơi làm việc của họ. Bố trí nơi làm việc: căn cứ vào quy trình sản xuất nhằm thực hiện sản xuất theo dây truyền, các khâu của quy trình thực hiện phải được bố trí liền nhau tạo thành một dòng chạy liên tục, sản phẩm của khâu này là nguyên liệu của khâu tiếp theo. Nơi làm việc phải được xem xét thường xuyên, phân tích tìm ra những cản trở trên phương diện bố trí để nơi vật liệu có thể sắp xếp lại, cải tạo lại đảm bảo các yếu tố giúp công nhânlàm việc thuận lợi. Công ty DKĐX là một doanh nghiệp thuộc ngành dệt - may. Đặc điểm công nghệ của ngành này có các yếu tố về ánh sáng, tiếng ồn, bụi... là những yếu tố có vai trò lớn tác động đến NSLĐ của người công nhân. Công ty nên mua sắm những thiết bị thông gió để trang bị cho những phân xưởng sản xuất một cách đầy đủ. Ngoài ra công ty nên trang bị những trang bị bảo hộ cho mỗi công nhân để họ có thể tránh được bụi, tiếng ồn... cuối cùng công ty phải trang thiết bị hệ thống chiếu sáng, đầy đủ cho các đơn vị sản xuất đặc biệt là bên xí nghiệp may. Phục vụ nơi làm việc : bộ phận bảo toàn, sửa chữa cần thường xuyên kiểm tra sửa chữa định kỳ các may móc thiết bị, hạn chế đến mức tối thiểu thời gian chờ đợi sửa chữa khi hư hỏng máy móc phát sinh trong ca làm việc. Phân công công nhân làm vệ sinh phục vụ Theo từng bộ phận sản xuất, quét dọn nhằm đảm bảo tốt các điều kiện vệ sinh lao động. Hoàn thiện việc bố trí và sử dụng tốt lao động. Việc bố trí lao động của công ty hiện nay vẫn có những điểm chưa chính sác cần phải sửa chữa. Bố trí lao động thường là theo ý chỉ của cán bộ kỹ thuật mà chưa dựa vào mức độ phức tạp của công việc và bậc thợ của công nhân ở công ty hiện nay một công nhân bậc ba vẫn có thể được bố trí làm công việc tương ứng với tay nghề của công nhân bậc năm, trong khi đó một công nhân bậc năm lại đi làm những công việc của công nhân bậc 4 hoặc thấp hơn. Việc bố trí lao động như vậy là không hợp lý dẫn đến việc tính toán tiền lương không được chính xác và công bằng. 4. Hoàn thiện công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm để trả lương đúng, sát với kết quả của người lao động, công tác thống kê, kiểm tra về số lượng và chất lượng sản phẩm của công nhân sản xuất ra chiếm một vị trí rất quan trọng. Có ghi chép đầy đủ, tỷ mỉ, chính xác số lượng và chất lượng sản phẩm của mỗi cá nhân theo dõi, thì mới tiến hành trả lương một cách chính xác được. Việc theo dõi, ghi chép nên giao cho những người có trách nhiệm và phải được tiến hành từng ngày. Trong cơ chế thị trường hiện nay chất lượng sản phẩm là một yếu tố hết sức quan trọng, mang tính quyết định hàng đầu trong cạnh tranh. Do tầm quan trọng của nó công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm cần phải được quan tâm nhất là đối với những sản phẩm mà công nhân hưởng lương theo sản phẩm sản xuất ra II.Hoàn thiện công tác trả lương theo thời gian Phương pháp trả lương cho cán bộ quản lý hương lương theo theo gian hiện nay của công ty còn có những bất hợp lý.. Thứ nhất là tiền lương của cán bộ quản lý chưa gắn liền với kết quả sản xuất và kinh doanh của công ty. Thư hai là phương pháp trả lương hiện nay của công ty vẫn còn mang tính bình quân chủ nghĩa . Điều này thể hiện ơ công thức điều chỉnh hệ số tiền lương của nhân viên quản lý ( đã được trình bày ơ phần II ). Tiền lương được phân phối theo hình thức này chưa thực sự gắn liền với công việc mà người cán bộ quản lý đảm nhiệm . Do đó chưa thực sự khuyến khích mọi người nâng cao trình độ chuyên môn của mình . Để tiền lương được trả một cách công bằng , gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, theo tôi công ty cần khắc phục những hạn chế theo hướng sau : Không nên dùng hệ số tiền lương điều chỉnh mà dùng hệ số cấp bặc công việc mà người cán bộ đảm nhiệm để làm cơ sở tính tiền lương . Để gắn liền tiền lương của những người hưởng lương theo kết quả sản xuất , kinh doang của công ty thì tiền lương trả theo thời gian nên tính theo phương thức sau: trước hết ta tính đơn gía cho khối gián tiếp Đơn giá quỹ tiền lương gián tiếp kế hoạch gián = ắắắắắắắắắắắắắắắ tiếp sản lương kế hoạch trong đó (2-II) Quỹ tiền lương Gián tiếp kế hoạch = Tổng hệ số CBCV x210000 (3_II) Quỹ tiền lương thực sản lượng = x đơn giá hiện khối gián tiếp thực hiện sau đó ta tính giá trị 1 hệ số H (4-II ) Quỹ lương thực hiện gián tiếp H = ắắắắắắắắắắắắắắắắ Tổng hệ số trả lương khối gián tiếp Tiền lương của mỗi cá nhân được tính theo công thức sau: (5-II) HSCBCV*H TL = ắắắắắắ xT + Lcbcv * HSLBS * T + Vcd +Pc 26 trong đó : HSCBCV : Hệ số cấp bậc công việc mà họ đảm nhiệm H : Giá trị 1 hệ số L cbcv : tiền lương cấp bậc công việc tính cho ngày công HSLBS : Là hệ số lương bổ xung Vcd : là tiền lương những ngày nghỉ lễ , tết - theo chế độ của nhà nước P c : là các khoản phụ cấp (nếu có ) bao gồm phụ cấp độc hại , trách nhiệm , thâm niên. Như vậy tiền lương tính theo phương pháp này vừa gắn được tiền lương của người được thưởng lương với kết quả sản xuất , kinh doanh của công ty vừa gắn liền với công việc mà họ đảm nhiệm . Điều này có tác dụng khuyến khích người cán bộ không ngừng trao dồi kiến về chuyên môn nghiệp vụ của họ và nâng cao tinh thần trách nhiêm đối với kết quả sản xuất và kinh doanh của công ty III . Hoàn thiện hình thức trả lương khoán sản phẩm có thưởng . Hình thức trả lương khoán có thưởng hiện nay của công ty về cơ bản là tương đối hợp lý nhưng vẫn còn một số điểm cần khắc phục , cụ thể là : Công tác bố trí lao động trong các tổ sản xuất vẫn còn chưa hợp lý do đó dẫn đến sự lãng phí về lao động và không chính xác trong việc trả lương .cho người lao động . Tiền lương trả theo hình thức khoán sản phẩm có thưởng tuy đã khuyến khích được tinh thần làm việc nhưng vẫn chưa tính đến thái độ làm việc của từng cá nhân trong tổ .Người làm việc tích cực và người làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm vẫn được trả lương như nhau Để khắc nhược điểm trên theo tôi công ty nên áp dụng các biện pháp sau : Công ty tiến hành các cuộc thi tay nghề thường xuyên từ đó xác định đúng được tay nghề của mỗi một công nhân làm cơ sở việc bỗ trí lao động đúng người đúng việc . Như ví dụ ở phần III các công nhân trong tổ đứng máy in hoa , công ty nên bố trí như sau : công nhân 1 có tay nghề cao nhất nên bố trí đứng ở đầu máy nơi mà đòi hỏi người công nhân phải có tay nghề cao . Công nhân 2 và công nhân 3 bố trí ở vị trí giữa máy còn công nhân 4 bố trí ở vị trí cuối máy . Việc bố trí lao động như trên cần được cố định trong tháng chứ không nên đổi vị trí của họ Sau khi bố trí nơi làm việc như trên công ty nên áp dụng phương pháp phân phối lương cho từng cá nhân trong tổ như sau : ở tổ cuối tháng tiến hành bình bầu công nhân theo mức độ chấp hành kỷ luật lao động ,ý thực tổ chức làm việc và xếp loại A,B,C được các hệ số tương ứng là 1,1 ;1;0,9 nhân hệ số này với số ngày công lao động của từng người , ta được số ngày công qui đổi cho cả tổ . Sau đó ta tính được hệ số K bằng cách : (1-III) Tổng lương được lĩnh cả tổ K = ắắắắắắắắắắắắắắắắắắắắắ Tiền lương bình quân x tổng số ngày công Một ngày của cả tổ qui đổi Trong đó (2-III) Tiền lương bình tổng lương cơ bản của cả tổ Quân một ngày = ắắắắắắắắắắắắ Của cả tổ số người trong tổ x 26 Tiền lương cá nhân của mỗi người tính theo công thức sau: (3-III) K x Nqd xTLcb TLcn = ắắắắắắắắắắ + Vcd + Pc ( nếu có ) 26 Trong đó Tlcn : tiền lương cá nhân K : hệ số k TLcb : tiền lương cấp bậc của công nhân Nqd : số ngày công đã qui đổi của mỗi người . Vcd : tiền lương cho những ngày nghỉ tết - theo qui định . Pc : phụ cấp (nếu có) của công nhân. Để thấy rõ về cách chia lương mới này ta xét ví dụ ở tổ công nhân đứng máy in hoa bao gồm 4 công nhân đã nêu ở phần III STT Bậc HSCB TLCB CN1 4 2,2 316.800 CN2 3 1,92 276.480 CN3 3 1,92 276.480 CN4 2 1,68 241.920 Tiền lương của mỗi công nhân được tính ở bảng sau: STT Lương bản Thân Loại Ngày công Thực Tế Ngày công Quy đổi Tiền lương Công Nhân CN1 CN2 CN3 CN4 Tổng 316.800 276.480 276.480 241.920 1.111.680 A A C B 25 24 25 24 98 25 x 1,1= 27,5 24 x 1,1 =26,4 25x0,9 =22,5 24 x1= 24 100,4 1,075 x 27,5 x316800 ắắắắắắắắắ = 360.027 26 1,075 x 26,4x 276480 ắắắắắắắắắ = 301..207 26 1,075 x 22,5 x276480 ắắắắắắắắắ =257.260 26 1,075 x 24 x241.920 ắắắắắắắắắắ =234.799 26 1.154.000 (4-III) 115400 K = ắắắắắắắắ =1,075 1111680 ắắắắ x100,4 4x26 Như vậy tiền lương tính theo phương pháp này gắn liền với công việc và thái độ , tinh thần làm việc của người công nhân hơn so với cách tính trước . Để so sánh tiền lương qua 2 cách ta theo dõi ở bảng sau: Bảng 11 : bảng so sánh STT Tiền lương tính theo phương pháp cũ Tiên lương tính theo phương pháp mới CN1 CN2 CN3 CN4 286. 115đ 294.593đ 287.117đ 286.115đ 360.207đ 301.207đ 257.206đ 234.799đ IV. hoàn thiên một số điều kiện khác 1.phân công hợp tác lao động Do công ty dệt kim đông xuân là doanh nghiệp thuộc nghành Dệt- May một ngành mà sản xuất theo dây chuyền là chủ yếu, dây chuyền được chuyên môn hoá theo từng công đoạn , từng bước công việc . Do đó yêu cầu nơi làm việc ở doanh nghiệp phải được chuyên môn hoá rất cao . Quy trình công nghệ được chia thành nhiều bước cụ thể , do đó doanh nghiệp áp dụng phân công công việc theo công nghệ . Hình thức này góp phần nâng cao năng suất lao động . Do người công nhân chỉ đảm nhận 1 bước công việc nên đã nhanh chóng tìm ra được những thao tác thích hợp . Mặt khác, nó tạo điều kiện cho việc sử dụng những trang thiết bị máy móc chuyên dùng nhằm tiết kiệm lao động sống,giảm được mức độ nặng nhọc. Phân công lao động trong dây chuyền sắp xếp đúng người đúng công việc dựa trên tay nghề của công nhân . Trên dây chuyền sản xuất có sự yêu cầu chuyên môn hoá cao . Tiêu chuẩn đánh giá cấp bậc trong công ty cần được coi trọng và được cải tiến để phản ánh đúng chất lượng lao động . Đặc biệt là trong dây chuyền sản xuất công nghệ đòi hỏi sự chuyên môn hoá cao. 2.Sử dụng lao động . Công ty nên thường xuyên lựa chọn hình thức tuyển lao động có tay nghề cao để giảm bớt được thời gian và chi phí đào tạo ở một số vị trí sản xuất như ở xí nghiệp may nơi thợ may có tay nghề cao có số lượng tương đối lớn ở bên ngoài công ty .Đồng thời công ty cần đào tạo được một đội ngũ công nhân sản xuất nòng cốt có tay nghề cao . Tạo được đội ngũ này sẽ tạo điều kiện cho công ty . + Nâng cao chất lượng lao động từ đó nâng cao được năng suất lao động . +Chất lượng lao động tăng tay nghề cao , làm ra được nhiều sản phẩm sẽ làm giảm được nhu cầu tuyển dụng lao động từ đó có thể tăng được đơn giá và tăng thu nhập cho người lao động . Muốn làm được điều này trong quá trình quản lý lao động phòng tổ chức nên thường xuyên theo doĩ để phát hiện những người có năng lực để có biện pháp bồi dưỡng thêm. 2.1 Nâng cao chất lượng lao động và tính giảm lao động quản lý Công ty nên trang bị cho các phòng ban máy vi tính và một số máy móc chuyên dụng khac. Có được những máy móc này sẽ hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý , giúp việc quản lý được điều hành một cách có khoa hoc , có hiệu suất cao . Trên cơ sở có sự trợ giúp của máy móc công ty cần có kế hoach tinh giảm đội ngũ cán bộ quản lý cho gọn nhẹ tạo điều kiện tiệm chi phí tiền lương. 2.2 .Tổ chức chỉ đạo sản xuất là một nội dung quan trọng trong hoạt động Tổ chức chỉ đạo sản xuất là một nội dung rất quan trọng trong hoạt động của một doanh nghiệp . Trong tình hình hiện nay đòi hỏi người lãnh đạo của doanh nghiệp phải đề ra được hướng đi đúng ,cải tiến bổ xung với những biến động của thị trường .Muốn vậy công ty cần phải mở rộng quyền tự chủ cho các xí nghiệp thành viên , đặc biết là vốn để tìm mặt hàng ,thị trường tiêu thụ . Để chỉ đạo tốt công ty cần lên kế hoạch sản xuất cụ thề từng giai đoạn theo yêu cầu của khách hàng xây dựng phương pháp tối ưu ( về nguyên liệu , số người lao động ) .Sau khi có kế hoạch sản xuất cụ thể công ty phải quản lý giám sát thời gian lao động của công nhân từng bộ phận sản xuất , có biện pháp thưởng phạt cụ thể để khuyến khích họ tăng năng xuất lao động trong dây chuyền cho đồng bộ , thống nhất . Dựa theo kế hoạch và nhu cầu sản xuất trong từng thời điểm nhất định mà cân đối số lượng công nhân sao cho đảm bảo sản xuất và tiết lao động sống. 3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường . Trong bất kì một doanh nghiệp nào dù là quốc doanh hay tư nhân muốn có quyết đinh đúng đắn thi phải dựa trên cơ sở thông tin đầu vào .Trong việc dành thị trường muốn có chiến lược cạnh tranh hợp lý thì đòi hỏi phài nghiên cứu nhu cầu của thị trường.Việc nghiên cứu thị trường có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định đúng đắn phương hướng phát triển kinh doanh , đa dạng hoá sản phẩm . Thông qua kết quả của công tác nghiên cứu thị trường công ty nâng cao được khả năng thích ứng vơí thị trường tìm được bạn hàng mới . Vì vậy công tác nghiên cứu thị trường cần được công ty coi trọng đúng mực .Để làm tốt được công việc trên thi công ty phải làm tốt các việc sau: Mở rộng thị trường tiêu thụ bởi có thị trường tiêu thụ thì mới có thể sản xuất được liên tục .Để chiếm lĩnh được thị trường tiêu thụ thi vấn đề quan trọng hàng đầu là chất lượng sản phẩm .Trong thị trường cạnh tranhdoanh nghiệp nào có những sản phẩm có chất lượng cao thì sẽ tiêu thụ được và ngược lại. Công ty tiến hành lưu trữ các thông tin về giá cả , sản phẩm tiêu thụ từ các cuộc nghiên cứu thị trường trên hệ thống máy vi tính.Như vậy sẽ giảm được rất nhiều việc , như đối chiếu thông tin trên sổ sách cũng như việc sử lý số liệu nhanh hơn nhằm giúp cho công ty có thể ra những quyết định nhanh chóng và chính xác. Công ty cần có quỹ nghiên cứu thị trường tạo điều kiện thuận lợi về phương tiện đi lại khi cần kiểm tra thị trường , có chế độ ưu đãi hợp lý với những người tham gia công tác nghiên cứu thị trường. Công ty cần có chi phí đào tạo , bồi dưỡng một sỗ kiến thức kinh tế thị trường như ngoại ngữ , marketing cho cán bộ đảm nhiệm công tác nghiên cứu thị trường. 4. Tiến hành đào tạo , bồi dưỡng , nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên . Nâng cao lao động tăng lên một phần là nhờ vào công nghệ , máy móc thiết bị và một phần cũng nhờ vào trình độ tay nghề của người công nhân . Do đó để nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh thì công tác đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ công nhân viên là hết sức cần thiết và quan trọng. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể của sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ , công ty nên có một kế hoạch cụ thể đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ công nhân viên . Cụ thể là: ăĐối với cán bộ quản lý kinh tế , kỹ thuật nghiệp vụ công ty nên thường xuyên cử họ đi học các lớp bồi dưỡng dưới các hình thức ngắn hạn hoặc dài hạn .Nội dung cuả đào tạo nên chú trọng bổ xung những kiến thức hiện đại về các mặt quản lý kinh tế kỹ thuật cho phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ và phù hợp với quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty . ăNgoài việc bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý kinh tế , kỹ thuật , công ty nên chú trọng vào việc đào tạo đội ngũ công nhân trẻ để có đội ngũ , có tay nghề cao thay thế được những công nhân đã đến tuổi về hưu và đáp ứng được nhu cầu lao động trong điều kiện phát triển sản xuất . ăĐối với những công nhân có tay nghề yếu công ty cũng nên có kế hoạch để bồi dưỡng , nâng cao tay nghề của họ. Việc đào tạo và bồi dưỡng tay nghề cho công nhân trong công ty có thể dưới hai hình thức , đó là đào tạo kèm cặp tại chỗ và gửi đi đào tạo tại các trường kỹ thuật . Đối với những cán bộ vừa đảm nhiệm công tác chuyên môn vừa đảm nhiệm công tác đào tạo , công ty nên có một chế độ bồi dưỡng hợp lý để họ có thể hoàn thành tốt công tác của mình. Kết luận Công tác trả lương doanh nghiệp có một ý nghĩa to lớn đối với sự thành công hay thất bại của nó . Bởi tiền lương nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của một cá nhân và ngay cả đối với người chủ doanh nghiệp . Do tầm quan trọng của tiền lương trong hoạt động của một doanh nghiệp nên “ hoàn thiện các hình thức trả lương ” là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách. Tuy nhiên để tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế tôi xin được mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa các hình thức trả tiền lương ở công ty cho phù hợp với điều kiện hiện nay để công ty tham khảo nhằm mục đích làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng phát triển hơn nữa về mọi mặt . Cuối cùng , tôi xin chân thành thành cảm ơn các thầy cô giáo và đặc biệt là cô giáo : Vũ Thị Mai đã cung cấp những kiến thức cần thiết để tôi có thể hoàn thanh đề tài này. Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cô các chú tại công ty trong thời gian thực tập . Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình QTNL 2. Giáo trình KTLĐ 3. Giáo trình TCLĐKH 4. Nghị định 28/CĐ, 26/CT 5. Các tạp trí 6. Số liệu của công ty dệt kim Đông Xuân Mục lục Mở đầu 1 Phần I Cơ sở lý luận về tiền lương 2 I Tiền lương và vai trò tiền lương trong xí nghiệp 2 1 Khái niệm 2 2 Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương 3 2.1 Những yêu cầu của tổ chức tiền lương 3 2.2 Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương 3 II Các hình thức và chế độ tiền lương trong xí nghiệp 5 1 Hình thức trả lương theo thời gian 5 1.1 Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản 5 1.2 Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng 5 2 Hình thức trả lương theo sản phẩm 5 2.1 Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân 6 2.2 Chế độ trả lương sản phẩm tập thể 6 2.3 Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp 7 2.4 Chế độ trả lương sản phẩm khoán 8 2.5 Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng 8 2.6 Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến 9 III Sự cần thiết phải hoàn thành các hình thức trả lương 9 Phần II Phân tích trạng công tác tổ chức tiền lương ở công ty dệt kim Đông Xuân 11 I Những đặc điểm chung của công ty có ảnh hưởng đến hình thức trả lương 11 1 Quá trình hình thành và phát triển 11 2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của công ty dệt kim Đông Xuân 12 3 Đặc điểm các xí nghiệp của công ty dệt kim Đông Xuân 13 3.1 Xí nghiệp dệt kim 13 3.1.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của xí nghiệp dệt kim 13 3.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức xí nghiệp dệt kim 13 3.1.3 Cơ cấu lao động của xí nghiệp dệt kim (tại thời điểm 31/5/2001) 14 3.2 Xí nghiệp xử lý hoàn tất 14 3.2.1 Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp XLHT 15 3.2.2 Quy trình sản xuất xí nghiệp XLHT 16 3.2.3 Cơ cấu lao động của xí nghiệp XLHT 16 3.2 Các xí nghiệp may 17 3.3.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của xi nghiệp may 18 3.3.2 Cơ cấu lao động của các xí nghiệp may 19 3.4 Xí nghiệp cơ khí sửa chữa 19 3.4.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của xí nghiệp cơ khí sửa chữa 20 3.4.2 Cơ cấu lao động tại xí nghiệp CKSC (31/5/2001) 20 4 Đặc điểm lao động của công ty 20 5 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 23 6 Đặc điểm về định mức nghề 23 III Thực trạng các hình thức trả lương ở công ty DKDX 25 1 Xây dựng quỹ tiền lương của công ty DKĐX 25 1.1 Quỹ tiền lương của các xí nghiệp công nghệ DX, XLHT, may (1, 2, 3) 15 1.1.1 Quỹ tiền lương xác định theo đơn gía

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29833.doc
Tài liệu liên quan