Đề tài Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông

Trong mọi thời kì phát triển kinh tế, tiền lương luôn là phần thu nhập chủ yếu của đại bộ phận người lao động, là phần chi phí chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Ngày nay trong thời kì công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nguồn nhân lực được xem là một yếu tố cạnh tranh của các doanh nghiệp, các quốc gia. Để thu hút giữ gìn một lực lượng lao động có trình độ cao, tiền lương luôn là một trong các chính sách được đặt lên hang đầu. Trong nội bộ một doanh nghiệp, một chính sách tiền lương hợp lý là chính sách mà các hình thức tiền lương được áp dụng phải đảm bảo công bằng, rõ ràng, dễ hiểu, dễ quan lý. Qua các số liệu thu thập được tại Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông, chúng ta có thể thấy được các hình thức tiền lương hiện đang áp dụng qua thời gian đã bộc lộ được những ưu điểm của mình. Tuy nhiên, giống như nhiều doanh nghiệp khác, các hình thức trả lương của Công ty vẫn còn một số hạn chế cần sửa đổi hoàn thiện. Vì vậy để các hình thức tiền lương phát huy hết tác dụng của mình, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay nước ta đang tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế, chuyên đề cũng đã đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện các hình thức trả lương này.

doc72 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1751 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n công việc của nhân viên làm cơ sở trả lương, thưởng và khuyến khích người lao động. - Cơ sở đánh giá: Mỗi người lao động thực hiện một công việc khác nhau trong doanh nghiệp. Vì vậy để đánh giá đúng năng lực thực hiện công việc của mỗi cá nhân, Công ty đã dựa vào hệ số phức tạp của công việc đối với lao động gián tiếp và doanh số bán hàng tại mỗi địa bàn mà mỗi cá nhân đạt được đối với lao động trực tiếp bán hàng.. - Cách thức thực hiện đánh giá: Việc đánh giá thực hiện công việc của nhân viên trong Công ty được thực hiện 1lần/ tháng. Công ty tổ chức cuộc họp toàn nhân viên vào thứ 7 hàng tuần để tổng kết hoạt động kinh doanh sau một tuần làm việc. 2.2.4. Hoạt động đào tạo và phát triển Do tính chất đặc điểm là một Công ty hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài nên hoạt động đào tạo tại Công ty chưa thựa sự chú trọng. Khi yêu cầu công việc đòi hỏi thì Công ty tự tổ chức đào tạo trong thời gian ngắn 2.2.5. Công tác tiền lương, khuyến khích và các phúc lợi - Cách thức trả lương: Công ty xây dựng quy chế phân phối tiền lương cho tập thể và cá nhân, đưa vào thực hiện từ tháng 5 / 2002. Quy chế phân phối tiền lương là cơ sở để phân phối tiền lương cho tập thể và trả lương hàng tháng cho cá nhân người lao động. + Cách phân phối quỹ tiền lương: Quỹ tiền lương hàng năm của Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông được phân bổ sử dụng như sau: Quỹ tiền lương trả cho người lao động theo các hình thức trả lương quy định sau: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Trích lập quỹ tiền lương để khuyến khích khen thưởng hoàn thành tiến độ công việc tối đa không quá 20%. Trích lập quỹ tiền lương khuyến khích người lao động có công nghiên cứu ứng dụng khoa học kĩ thuật, quản lý tốt, tay nghề giỏi tối đa không quá 3%. Trích lập quỹ tiền lương dự phòng tối đa 12% cho năm sau để chi trả những trường hợp phát sinh khác. + Cách thức trả lương: Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông áp dụng hai hình thức trả lương đó là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Cách thức trả lương cụ thể của Công ty được trình bày trong phần thực trạng ở trang sau. - Tiền thưởng: Chế độ tiền thưởng tại Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông khá đa dạng, có thể phân ra làm hai nhóm chính như sau: Nhóm tiền thưởng thực hiện theo kì: Thuộc nhóm này có thưởng theo kết quả kinh doanh chung của toàn công ty, được thực hiện hàng quý đối với những bộ phận hoàn thành và vượt mức kế hoạch đặt ra, thưởng theo năng suất chất lượng, thực hiện theo quý; khen thưởng tổng kết cuối năm. Nhóm tiền thưởng không thực hiện theo kì: Nhóm này là thưởng sáng kiến, cải tiến kĩ thuật cũng như phương thức hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Các cấp lãnh đạo sẽ xem xet sáng kiến và hiệu quả để đưa ra mức độ khen thưởng. + Hình thức khen thưởng: Công ty áp dụng các hình thức khen thưởng cho tập thể và cá nhân người lao động như: biểu dương thành tích trước toàn công ty, thưởng vật chất cho người lao động theo tháng... - Phụ cấp lương: Đây là phần bổ sung cho mức lương của người lao động trong những điều kiện cụ thể. Một số loại phụ cấp lương được áp dụng ở Công ty như sau: Phụ cấp chức vụ: Mức phụ cấp này được phân phối cho Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng Phòng Tổ chức hành chính nhằm khuyến khích những cán bộ này tích cực hơn trong công tác quản lý của mình để đưa Công ty ngày càng đi vào ổn định và phát triển. Phụ cấp làm thêm: Mức phụ cấp này lá số tiền bồi dưỡng, động viên công nhân viên khi Công ty có thêm nhiều mặt hàng mới và phải làm thêm giờ như làm tăng ca. - Ngoài lương và phụ cấp lương, Công ty còn thực hiện đúng các chế độ quy định của Nhà nước, các chế độ phụ cấp thuộc phúc lợi xã hội Hàng năm cán bộ công nhân viên được nghỉ phaép một số ngày và được hưởng nguyên lương. Tuỳ thuộc vào thâm niên công tác mà cán bộ công nhân viên có số ngày nghỉ khác nhau, với công nhân viên có số năm công tác < 5 năm thì số ngày được nghỉ là 10 ngày/ 1năm và thâm niên công tác cứ tăng thêm 5 năm thì số ngày nghỉ phép được tăng lên một ngày. + Các chế độ BHXH: Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỉ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kì. Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương tính vào chi phí kinh doanh, còn 5% trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng. Công ty đã thực hiện 5 chế độ bảo hiểm xã hội sau: Chế độ trợ cấp ốm đau: được hưởng là 75% lương cơ bản, thời gian hưởng trợ cấp tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, thời gian đã đóng bảo hiểm bao lâu; khi con ốm phải nghỉ được hưởng trợ cấp BHXH áp dụng đối với trẻ 6 tháng tuổi. Chế độ thai sản: được hưởng BHXH trả thay lương trong 4 tháng và trợ cấp thêm 1 tháng tiền lương đóng bảo hiểm khi sinh. Nếu có nhu cầu người lao động có thể nghỉ thêm (với sự đồng ý của Công ty) nhưng không được hưởng trợ cấp. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động: được hưởng trợ cấp bằng 100% tiền lương trong thời gian điều trị, trợ cấp chi phí khám chữa bệnh cho người lao động. Tuỳ vào mức suy giảm khả năng lao động có các mức phụ cấp cụ thể phù hợp. Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất cũng được Công ty quy định cụ thể và thực hiện đúng với những quy định của pháp luật hiện hành. + BHYT: Trợ cấp cho các trường hợp ốm đau, tai nạn xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên. Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để đài thọ người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh theo chế độ hiện hành. Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm tính của người lao động trong đó người sử dụng lao động phải chịu 2% và tính vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp 1% ( trừ vào thu nhập của nhân viên). 2.2.6. Các quan hệ lao động: Ngay từ khi mới thành lập, Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông đã xây dựng nên thoả ước lao động tập thể giữa một bên là người sử dụng lao động và một bên là người lao động. Hai bên cùng thoả thuận kí kết thoả ước lao động tập thể với những nội dung sau: Quy chế làm việc ở các công ty và các địa điểm bán hàng Nội quy lao động Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi Trật tự trong doanh nghiệp An toàn lao động, vệ sinh lao động nơi làm việc Bảo vệ tài sản, bí mật công nghệ kinh doanh của Công ty Quy chế về tuyển dụng Quy chế về công tác khen thưởng Quy chế về tham quan, nghỉ mát trong và ngoài nước 2.3. Thực trạng vận dụng các hình thức trả lương tại Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông 2.3.1. Quy chế trả lương tại Công ty Quy chế quản lý và phân chia quỹ tiền lương hàng năm của Công ty được xây dựng dựa vào tình hình hoạt động kinh doanh, tổng doanh thu, tổng quỹ tiền lương thực hiện của năm trước, và tình hình biến động của giá cả thị trường. Nội dung của quy chế bao gồm: Các hình thức trả lương cho các phòng ban và các cá nhân phải dựa trên cơ sở những quy định về chế độ tiền lương hiện hành của Nhà nước, gắn với khối lượng và chất lượng công việc được giao của từng cá nhân. Hình thức được chọn phải phù hợp với điều kiện cụ thể theo đặc thù kinh doanh của ngành nghề, của từng phòng ban nhằm khuyến khích cán bộ nhân viên nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hệ số lương cấp bậc, chức vụ thực tế và phụ cấp lương do Công ty dự kiến và quy định cụ thể để có thể đảm bảo việc đóng BHXH, BHYT theo quy định của Nhà nước. Trả lương thời gian và các loại lương khác theo quy định của Bộ luật lao động, mức lương tối thiểu được thanh toán trong kì được tính đúng theo mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Công ty áp dụng hình thức thanh toán lương cho nhân viên bằng cách trả trực tiếp. Công ty thanh toán lương cho nhân viên một tháng 2 lần: tạm ứng 30% lương vào ngày 20 của tháng đó và 70% lương cùng với các khoản tăng giảm khác vào ngày 5 của tháng kế tiếp. Thực tế, Công ty thanh toán lương thông thường là chậm hơn 1- 2 ngày nhưng không quá 5 ngày. Công ty chịu sự quản lý về quỹ tiền lương. Hàng năm, Công ty lập kế hoạch hoạt động kinh doanh và kế hoạch quỹ tiền lương trình lên Giám đốc Công ty duyệt vào đầu tháng 2, báo cáo thực hiện kế hoạch kinh doanh và thực hiện tổng quỹ lương vào tháng 1 năm sau. Nhận xét về quy chế trả lương của Công ty: - Ưu điểm: Qua quy chế trả lương cua Công ty chúng ta có thể thấy được Công ty đã đảm bảo tính hợp pháp vì được xây dựng dựa trên các nguyên tắc của tổ chức tiền lương. Cụ thể là hình thức trả lương được áp dụng phải gắn với khối lượng và chất lượng công việc được giao của từng bộ phận, từng cá nhân. Quy định này nhàm thực hiện nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Mặt khác hình thức trả lương được áp dụng phải phù hợp với điều kiện đặc thù của từng ngành hoạt động kinh doanh. Điều này hoàn toàn hợp lý vì mỗi hình thức tiền lương chỉ phát huy tác dụng trong những điều kiện nhất định. Mọi quy đinh về việc áp dụng các hình thức tiền lương đều nhằm mục đích khuyến khích nhân viên nâng cao hiệu quả công việc và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây là mục tiêu chung và hoàn toàn đúng đắn của mọi doanh nghiệp nói chung và của Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông nói riêng. Ngoài ra quy chế còn có các quy định về mức tiền lương tối thiểu, các căn cứ dùng để đóng BHXH, BHYT. Quy định này có tác dụng góp phần đảm bảo chính sách cho người lao động. - Nhược điểm: Các quy định trong quy chế trả lương của Công ty mới chỉ đảm bảo được những quyền lợi tối thiểu cho người lao động theo pháp luật. Một số quy định còn chưa rõ ràng: Có thể do quy mô Công ty nhỏ, nên lúc đầu Công ty chưa có hệ thống thang bậc lương và lúc đó lương là số thoả thuận giữa Công ty ( người tuyển dụng) và người lao động. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp nhỏ không nhất thiết phải xây dựng thang bậc lương. Nhưng khi Công ty phát triển với một quy mô lớn hơn, có nhiều vị trí làm việc, có nhiều người thực hiện cùng một nhóm công việc như nhau thì cần có một hệ thống thang bậc lương được xây dựng để đảm bảo công bằng và thoả đáng cho người lao động. Tuy nhiên, cho đến nay với quy mô là 50 nhân viên Công ty vẫn chưa tiến hành xây dựng thang bậc lương. 2.3.2. Phân tích hình thức trả lương theo thời gian - Đối tượng áp dụng: Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng đối với bộ phận lao động gián tiếp của Công ty, bao gồm ban lãnh đạo Công ty, các cán bộ làm ở các phòng ban hành chính và nhân viên phục vụ. Lương thời gian áp dụng đối với các đối tượng này do công việc của họ không thể tiến hành định mức một cách rõ ràng, không thể đo lường một cách chính xác. Đồng thời để áp dụng hình thức trả lương này, Công ty còn tuỳ thuộc vào chức danh và căn cứ vào quá trình làm việc lâu năm của họ. Hình thức trả lương này cũng được công ty áp dụng đối với nhân viên thử việc, nhân viên làm việc tạm thời theo thoả thuận cụ thể. - Cách tính lương thời gian: LTT= LTG + LCB + PTN- BHXH, YT Trong đó: LTT : Tiền lương thực tế của người lao động LTG : Tiền lương thời gian của người lao động PTN : Phụ cấp trách nhiệm BHXH,YT : Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khấu trừ trong lương Tiền lương thời gian của người lao động được tính như sau: LTG= ( LCB* NT*K) : NPL Trong đó: LCB : Lương cơ bản của từng người lao động NT : Số ngày công làm việc thực tế K : Hệ số lương NPL : Số ngày phải đi làm trong tháng. Công ty đang áp dụng là 26 ngày công / tháng Tiền lương chế độ là tiền lương trả cho những ngày người lao động nghỉ theo chế độ gồm nghỉ lễ, nghỉ phép, nghỉ ốm, lương ngừng việc và được tính theo công thức: BHXH,YT: Là các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế mà người lao động phải nộp trừ vào lương, được xác định BHXH, YT= 6%* LCB Số ngày làm việc trong tháng của từng người được xác định dựa vào bảng chấm công. Việc chấm công do trưởng phòng hay nhân viên phụ trách đảm nhận, cuối tháng trưởng phòng phải gửi về phòng kế toán tổng hợp lấy làm căn cứ để trả lương. Một số quy định của Công ty: Để trả lương theo hình thức này, Công ty căn cứ chủ yếu vào trình độ học vấn và năng lực công tác của từng cá nhân cụ thể: + Đối với cán bộ, nhân viên có trình độ cao học, đại học được hưởng mức lương theo quy định sau: Lương cơ bản là: 550.000 đ Lương thời gian được tính theo hệ số quy định là: 2,34 Lương phụ cấp trách nhiệm quy định cụ thể đối với từng chức vụ Giám đốc: 5.000.000 đồng/ tháng Phó giám đốc: 4.000.000đ/tháng Trưởng các bộ phận, phòng ban: 2.500.000 đồng/ tháng Cán bộ, nhân viên: 2.000.000 đồng/ tháng + Các đối tượng khác (ngoài các đối tượng kể trên) được hưởng mức lương quy định như sau: Lương cơ bản tối thiểu là: 450.000. đồng/ tháng Lương thời gian tính theo hệ số quy định là: 1,85 Lương phụ cấp trách nhiệm là: 1.000.000 đồng/ tháng - Ví dụ: Tính lương cho một nhân viên phòng Kế toán tổng hợp là bà Trần Ngọc Phương tốt nghiệp đại học, chức vụ: Nhân viên kế toán của Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông được hưởng lương tháng 1/2007 như sau: Trong tháng 1/2007 bà Phương đi làm đầy đủ lương của bà Phương được tính như sau: Tiền lương cơ bản: 550.000đ Tiền lương thời gian: 550.000 x 2,34 = 1.287.000đ Tiền lương Trách nhiệm: 2.000.000đ BHXH,YT: 550.000 x 2,34 x 6% = 77.220đ Vậy tiền lương thực lĩnh của Bà trong tháng 1/2007 là:550.000 + 1.287.000 + 2.000.000 – 77.220 = 3.759.780đ Ta có Bảng chấm công của phòng Kế toán tổng hợp trong tháng 01 năm 2008: Mẫu số: 01 Đơn vị: Công ty TNHH Dược phẩm Phương Đông BẢNG CHẤM CÔNG Bộ phận: Phòng Kế toán Tổng hợp Tháng 1 năm 2007 Mẫu số: 01a-LĐTL STT Họ và tên chức vụ hệ số lương cấp bậc Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 số công hưởng lương sản phẩm số công hưởng lương thời gian số công nghỉ việc hưởng lương A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 1 Nguyễn Thị Phúc KTT 2.34 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 0 2 Ngô Thi Hà PP 2.34 x x x x x x x x x x x P P x x x x x x x x x P x x x 23 3 3 Chu Mai Lan Thủ quỹ 1.85 ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô ô x x x x x x x x x x x x x x 14 12 4 Trần Ngọc Phương NV 2.34 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 5 Trương Thu Trang NV 1.85 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x P x 25 1 6 Nguyễn Thanh Mai NV 1.85 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 7 Lê Thu Hoà NV 1.85 x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x P x 25 1 Cộng 165 17 - Bảng thanh toán lương Tháng 1 năm 2008 của phòng Kế toán tổng hợp Mẫu số: 02 Đơn vị: Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông Bộ phận: Phòng kế toán tổng hợp BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 01 năm 2007 stt Họ và tên Lương CB SC Hệ số LCB Lương trách nhiệm Lương thời gian BHXH đựoc hưởng Tổng phần thu Tạm ứng Các khoản khấu trừ vào lương Thực lĩnh A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 C 1 Nguyễn Thị Phúc 550.000 26 2.34 2.500.000 1.287.000 3.787.000 500.000 64.350 12.870 77.220 3.709.780 2 Ngô Thu Hà 550.000 23 2.34 1.769.231 1.138.500 2.907.731 450.000 64.350 12.870 77.220 2.308.511 3 Chu Mai Lan 450.000 14 1.85 1.076.923 448.269 288.173 1.863.365 400.000 41.625 8.325 49.950 1.363.415 4 Trần Ngọc Phương 550.000 26 2.34 2.000.000 1.287.000 3.287.000 450.000 64.350 12.870 77.220 2.759.780 5 Trương Thu Trang 450.000 25 1.85 1.923.077 800.481 2.723.558 450.000 41.625 8.325 49.950 2.223.608 6 Nguyễn Thanh Mai 450.000 26 1.85 2.000.000 832.500 2.832.500 400.000 41.625 8.325 49.950 2.382.550 7 Lê Thu Hoà 450.000 25 1.85 1.923.077 800.481 2.723.558 500.000 41.625 8.325 49.950 2.173.608 Cộng 3.450.000 13.192.308 6.594.231 288.173 20.074.712 3.150.000 359.550 71.910 431.460 16.493.252 Tổng số tiền: (Viết bằng chữ): Kèm theo 3 chứng từ gốc: Bảng chấm công Kế toán lương Kế toán trưởng Thủ trưởng duyệt ( Kí, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) - Nhận xét: Qua cách tính lương cho bộ phận trả lương theo thời gian của công ty áp dụng đối với lao động quản lý và nhân viên phục vụ, hình thức trả lương này thì số tiền lương của mỗi người nhận được phụ thuộc vào hệ số lương, hệ số này cao hay thấp phụ thuộc vào thang bảng lương áp dụng và thâm niên công tác. Nó có những mặt ưu điểm và nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian nói chung và có những mặt phản ánh riêng trong công ty. + Ưu điểm: Hình thức này khuyến khích người lao động đi làm việc đầy đủ hơn. + Nhược điểm: Hình thức này căn cứ vào cấp bậc, ngày công thực tế nên chưa gắn với chất lượng, hiệu quả công việc mà còn mang tính chất bình quân. Người lao động đi làm theo kiểu “đi đúng giờ, về đúng giờ”, chưa có ý thức trách nhiệm cao đối với công việc trong 8 giờ lao động thực tế đó. Điều này dẫn đến người lao động sử dụng thời gian lao động chưa hợp lý, năng suất lao động và hiệu quả công việc chưa cao gây lãng phí thời gian, lãng phí nguồn nhân lực. 2.3.3. Phân tích hình thức trả lương theo sản phẩm - Đối tượng áp dụng: Đối với hình thức trả lương này, Công ty áp dụng đối với toàn bộ nhân viên phòng kinh doanh và nhân viên bán hàng của công ty. Công ty căn cứ vào số lượng doanh số đạt được hàng tháng của nhân viên để thanh toán lương cho nhân viên theo đơn giá tiền lương mà Công ty đã xây dụng cho từng mặt hàng. - Cách tính tiền lương cho nhân viên theo sản phẩm bán được: Tiền lương của người lao động trực tiếp phụ thuộc vào số lượng doanh số bán hàng của từng cá nhân, nên Công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân. Trong hình thức trả lương này người lao động được thanh toán một khoản lương mà Công ty gọi là lương chính của nhân viên. Phần lương này được Công ty quy định như đối với lương cơ bản của cán bộ nhân viên hưởng lương theo thời gian. Công ty trả lương cho nhân viên theo công thức sau: LTT= L CB+ LC+ LDS+ PC – BHXH,YT Trong đó: LTT : Tiền lương thực tế của nhân viên LC : Tiền lương chính của nhân viên LDS : Tiền lương doanh số mà nhân viên bán được PC : Phụ cấp ăn ca Tiền lương chính của nhân viên được áp dụng theo: LC = ( NT* LCB* K) : NPL Trong đó: LC : Tiền lương chính của nhân viên NT : Số ngày công đi làm thực tế của nhân viên LCB : Tiền lương cơ bản của nhân viên K : Hệ số lương NPL : Số ngày phải đi làm trong tháng. Công ty đang áp dụng là 26 ngày công/ tháng. * Đối với nhân viên có trình độ từ cao đẳng trở lên và ít nhất thời gian công tác tại Công ty từ 6 tháng trở lên được hưởng mức lương chính do Công ty quy định với hệ số lương là 1,85, ứng với mức lương cơ bản là: 450.000đ. * Đối với các đối tượng còn lại được Công ty quy định mức lương chính với hệ số lương là 1,6, ứng với mức lương cơ bản là: 450.000đ. Đối với khoản lương doanh số được Công ty xác định dựa trên đơn giá tiền lương như sau: LDS= Qi* ĐGDS Trong đó: LDS : Tiền lương doanh số bán được Qi : Số lượng doanh số bán được ĐGDS : Đơn giá tiền lương theo doanh số đã bán Ngoài hai khoản lương trên mà nhân viên hưởng lương trực tiếp còn được phụ cấp một khoản tiền ăn ca theo quy định chung của Công ty như sau: PC= NT* ĐGC PC : Phụ cấp ăn ca NT : Số ngày đi làm trong tháng ĐGC : Đơn giá tiền ăn ca BHXH, YT = 6% x LCB - Ví dụ: Tính lương cho một nhân viên phòng kinh doanh là anh Phạm Mạnh Tân tốt nghiệp cao đẳng, nhân viên bán hàng ở địa bàn Bạch Mai, doanh số đạt được tháng 1/2008 là: 300 hộp mã thuốc homrtamin A007 với đơn giá tiền lương là: 5.000đ ta có: Tiền lương chính mà anh Tân nhận được là: LC = 450.000 x 1,85 = 832.500đ Tiền lương doanh số đạt được là: LDS = 300 x 5.000 = 1.500.000đ Tiền ăn ca trong 26 ngày: PC = 26 x 7.000 = 182.000đ Vậy tiền lương thực lĩnh của anh Phạm Mạnh Tân trong tháng 1/2007 là: 832.500 + 1.500.000 + 182.000 = 2.514.500đ Các nhân viên khác trong Công ty cũng áp dụng tương tự như trên. Mẫu số: 03 Đơn vị: Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông Bộ phận: Phòng kinh doanh BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 1 năm 2007 Mẫu số: 01a- LĐTL stt Họ và tên Chức vụ Hệ số lương cấp bậc Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Số công hưởng lương sản phẩm Số công hưởng lương thời gian Số công nghỉ việc hưởng lương A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 1 Phạm Mạnh Tân k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k 26 2 Ngô Minh Đức k k k k k k k k k k k k k k k k T T T T T T T T T T 16 10 3 Bùi văn Hiếu P P k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k 24 2 4 Lê Văn Thành k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k 26 5 Đỗ Trung Hiếu k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k 26 6 Vũ Tiến Mạnh k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k 26 ….. Cộng 144 12 Ngày 31 tháng 01 năm 2007 Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Ký hiệu chấm công Lương sản phẩm: k Con ốm: Cô Nghỉ phép: P Nghỉ không lương: KL Lương thời gian: x Thai sản: TS Hội họp, học tâp: H Ngừng việc: N Ốm, điều dưỡng: Ô Tai nạm: T Nghỉ bù: NB Lao động, nghĩa vụ: LĐ Mẫu số: 04 Đơn vị: Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông Bộ phận: Phòng kinh doanh BẢNG THEO DÕI SỐ LƯỢNG HÀNG HOÁ TIÊU THỤ Tháng 1 năm 2007 STT Họ và tên CHI TIẾT HÀNG HOÁ A007 A115 B632 D104 ….. ….. … Số lượng Đơn giá ĐVT Số lượng Đơn giá ĐVT Số lượng Đơn giá ĐVT Số lượng Đơn giá ĐVT 1 Phạm Mạnh Tân 300 5000 hộp 3500 lọ 4000 vỉ 6000 tuýp 2 Ngô Minh Đức 100 5000 hộp 200 3500 lọ 4000 vỉ 6000 tuýp 3 Bùi Văn Hiếu 5000 hộp 3500 lọ 150 4000 vỉ 6000 tuýp 4 Lê Văn Thành 5000 hộp 250 3500 lọ 4000 vỉ 35 6000 tuýp 5 Đỗ Trung Hiếu 200 5000 hộp 3500 lọ 4000 vỉ 20 6000 tuýp 6 Vũ Tiến Mạnh 5000 hộp 300 3500 lọ 4000 vỉ 6000 tuýp ………… …….. ……. …… ……. …….. ……. ……. …… …… ……. ……. …….. … Cộng Ngày 31 tháng 01 năm 2007 Người theo dõi Mẫu số: 05 Đơn vị: Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông Bộ phận: Phòng kinh doanh BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 01 năm 2007 STT Họ và tên Lương chính Lương doanh số Phụ cấp BHXH hưởng Tổng phần thu Tạm ứng Các khoản khấu trừ vào lương Thực lĩnh Lương cơ bản NC Hệ số Lương chính A007 A115 B632 … Tổng BHXH BHYT Cộng 1 Phạm Mạnh Tân 450.000 26 1,85 832.500 1.500.000 1.500.000 182.000 207.692 2.514.500 600.000 41.625 8.325 49.950 1.864.550 2 Ngô Minh Đức 450.000 16 1,6 443.077 500.000 700.000 1.200.000 112.000 2.300.769 650.000 36.000 7.200 43.200 1.607.569 3 Bùi Văn Hiếu 450.000 24 1,6 664.615 600.000 756.000 168.000 1.870.615 400.000 36.000 7.200 43.200 1.427.415 4 Lê Văn Thành 450.000 26 1,85 832.500 875.000 875.000 182.000 2.157.500 350.000 41.625 8.325 49.950 1.757.550 5 Đỗ Trung Hiếu 450.000 26 1,6 720.000 1.000.000 1.550.000 182.000 2.720.000 500.000 36.000 7.200 43.200 2.176.800 6 Vũ Tiến Mạnh 450.000 26 1,6 720.000 1.050.000 1.250.000 182.000 2.420.000 500.000 36.000 7.200 43.200 1.876.800 ………… Cộng 11.500.000 8.560.490 33.560.800 2.806.000 288.173 13.983.385 3.000.000 450.900 75.800 526.700 10.710.685 Tổng số tiền: (Viết bằng chữ): Kèm theo 3 chứng từ gốc: bảng chấm công Kế toán lương Kế toán trưởng Thủ trưởng duyệt (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Nhận xét: + Ưu điểm: Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân mà công ty áp dụng là tương đối phù hợp với đặc điểm lao động và đặc điểm hoạt động kinh doanh trong công ty.Việc áp dụng trả lương cho nhân viên theo hình thức này đã thể hiện rõ mối quan hệ giữa tiền công mà nhân viên nhận được với doanh số mà họ đạt được. Do đó nó có tác dụng kích thích nhân viên cố gắng nâng cao doanh số đạt được nhằm nâng cao thu nhập cho mình. Việc tính toán tiền công đơn giản, nhân viên cũng có thể dễ dàng tính được số tiền công mà mình sẽ nhận được khi đạt được doanh số bán hàng. + Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm trên thì hình thức trả lương mà công ty áp dụng vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế như: một bộ phận tính lương cho công ty vừa đảm nhận việc chấm công, vừa theo dõi doanh số của nhân viên để tính lương cho từng người, từng địa bàn kinh doanh nên đôi khi việc chi trả lương cho nhân viên phải chậm hơn 1-2 ngày so với thời gian trả lương đã quy định. Đồng thời áp dụng hình thức trả lương này nhân viên có thể sẽ chạy theo doanh số đạt được mà ít hoặc là không quan tâm đến những công việc chung của Công ty mình và những chi phí khác của Công ty. 2.3.4. Đánh giá chung việc áp dụng các hình thức trả lương tại Công ty - Những mặt đạt được: Công tác tiền lương của Công ty đã đảm bảo được các yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương. Tiền lương của người lao động trong Công ty đã đáp ứng được yêu cầu tái sản xuất sức lao động: Quy chế trả lương của Công ty đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật vì được căn cứ vào các văn bản pháp lý của các Bộ, Ngành, của các cơ quan có thẩm quyền. Mặt khác, các quy định của pháp luật về lao động, tiền lương được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu đầy đủ các yếu tố về điều kiện lao động, giá cả thị trường... nên đã đảm bảo được mức sống tối thiểu cho người lao động. Đảm bảo nguyên tắc trả lương ngang nhau cho lao động như nhau hay nguyên tắc trả lương theo lao động. Các hình thức trả lương được áp dụng đúng đối tượng nên phần nào đã phát huy được tính hiệu quả của mỗi hình thức. Trong đó tiền lương cơ bản được tính căn cứ vào hệ số lương và số ngày công làm việc thực tế, ngày hưởng lương chế độ theo quy định của Nhà Nước. Phần tiền lương này góp phần đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Tiền lương doanh số được tính theo hiệu quả làm việc và được tính dựa vào số ngày công thực tế làm việc. Ngoài ra công tác tiền lương mà Công ty áp dụng còn đảm bảo được các yêu cầu đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu giúp người lao động có thể nắm bắt được phần tiền lương mà mình nhận được. Điều này đã tạo thuận lợi cho công tác quản lý. Trong hình thức trả lương theo thời gian có kèm theo tiền phụ cấp trách nhiệm. Đây là một chế độ khuyến khích người lao động có thái độ làm việc tốt hơn, quan tâm tới chất lượng và hiệu quả công việc mà mình đảm nhiệm. Nhờ đó mà gắn bó người lao động với tập thể với xí nghiệp. - Hạn chế tồn tại: Tiền lương đôi khi chưa phản ánh đúng hao phí lao động của người lao động. Cụ thể là: Tiền lương mà người lao động gián tiếp nhận được không liên quan trực tiếp đến kết quả của họ. Vì vậy trong nhiều trường hợp nó không phản ánh đúng hao phí lao động của họ. Trong công tác tiền lương, bộ phận tính lương của Công ty vừa đảm nhận việc chấm công, vừa theo dõi doanh số của nhân viên để tính lương cho từng người, từng địa bàn. Nên công việc khá bận, có tháng việc tính và trả lương cho cán bộ công nhân viên chậm 1 đến 2 ngày. Công ty cần có biện pháp khắc phục tình trạng trên để đảm bảo thời gian trả lương cho người lao động cho chính xác. Đối với hình thức trả lương theo thời gian: Công ty chưa có những biện pháp quản lý thời gian làm việc của lao động gián tiếp một cách có hiệu quả. Nguyên nhân là do Công ty chưa thực hiện phân tích công việc nên nội dung bản chất công việc cũng như số lượng người cần thiết để thực hiện công việc đó cũng chưa được xác định cụ thể. Điều này làm cho công tác phân công, bố trí lao động chưa hợp lý. Mặt khác việc phân công, bố trí công việc không hợp lý còn dẫn đến hiện tượng người lao động không thực hiện được nhiệm vụ được giao. Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: Việc trả lương theo hình thức này mới chỉ dựa vào số lượng sản phẩm mà nhân viên bán được mà chưa tính đến những hàng hoá bị hỏng, không đảm bảo chất lượng tức là chưa chú ý đến chất lượng lao động. Việc xây dựng đơn giá cho các mặt hàng thường xuyên phải thay đổi do giá cả thị trường, tiền lương tối thiểu thay đổi đòi hỏi phải điều chỉnh lại đơn giá tiền lương cho chính xác, phù hợp vói thực tế cuộc sống của cán bộ nhân viên trong Công ty. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM PHƯƠNG ĐÔNG 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa của tiền lương mà công tác trả lương nói chung và các hình thức trả lương nói riêng tại Công ty có ảnh hưởng to lớn với không chỉ người lao động, người sử dụng lao động mà còn đối với cả xã hội. 3.1.1. Đối với người lao động: Tiền lương là một phần thu nhập chủ yếu để nuôi sống bản thân họ và gia đình. Nên tiền lương phải được trả đủ, dễ tính toán, dễ hiểu để người lao động biết được cách tính lương của Công ty áp dụng cho họ như thế nào. Các hình thức trả lương của doanh nghiệp rõ ràng thoả đáng thì sẽ giúp người lao động tích cực làm việc để vượt mức kế hoạch thì sẽ được tính thêm tiền thưởng vào phần thu nhập cuối tháng của người lao động, từ đó sẽ khuyến khích người lao động tham gia làm việc tích cực hơn và tận tình với công việc mà mình đảm nhận Làm tăng năng suất lao động của doanh nghiệp, hiệu quả làm việc cao, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng. Ngoài ra tiền lương mà người lao động kiếm được ảnh hưởng đến địa vị của người lao động trong gia đình, địa vị của họ trong tương quan với các bạn đồng nghiệp trong Công ty và xã hội. Vì vậy, tiền lương dễ hiểu sẽ tạo động lực cho người lao động làm việc, ra sức học tập để nâng cao trình độ, tránh những thắc mắc về tiền lương... hiệu quả công việc sẽ cao hơn. 3.1.2 Đối với doanh nghiệp: Tiền lương là một bộ phận quan trọng của chi phí sản xuất, nên các doanh nghiệp đều muốn giảm chi phí hoạt động kinh doanh xuống mức tối thiểu có thể. Doanh nghiệp phải tính toán các mức trả lương hợp lý để giảm được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Việc xác định các hình thức trả lương làm sao cho vừa kích thích được người lao động vừa không tăng chi phí cho quỹ lương hoặc tăng một lượng không đáng kể so với lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong quỹ tiền lương cho người lao động là tiết kiệm được một phần chi phí cho hoạt động kinh doanh ban đầu và phù hợp với tài chính của doanh nghiệp trong từng thời điểm. Tiền lương là công cụ để duy trì, giữ gìn và thu hút những người lao động giỏi, có khả năng phù hợp với công việc của Công ty. Ngoài ra việc tính lương của doanh nghiẹp trả cho người lao động còn phải phù hợp với tiền lương so với quy định của Nhà nước, phù hợp với khả năng trình độ của mỗi người... Vì vậy công tác tổ chức tiền lương luôn là mối quan tâm của các doanh nghiệp hiện nay, trả lương làm sao cho tiết kiệm chi phí một cách thấp nhất mà vẫn đảm bảo tiền lương hợp lý cho người lao động 3.1.3. Đối với xã hội: Với xã hội tiền lương trả cho người lao động là rất quan trọng. Tiền lương cho người lao động sẽ đảm bảo mức sống không chỉ cho người lao động mà còn cả cho gia đình họ, giúp cho người lao động tham gia làm việc nhiều hơn, giảm thất nghiệp trong xã hội, giảm những lao động dôi dư. Khi mức lương hấp dẫn thì người lao động muốn tham gia và thị trường lao động, từ đó giảm tệ nạn trong xã hội, làm cho xã hội ngày càng giàu có và văn minh hơn. Việc áp dụng các hình thức trả lương như thế nào để hợp lý với mức sinh hoạt của người lao động, tạo ra cho người lao động có hứng thú khi làm việc và tham gia làm việc nhiều hơn. Đó là một vấn đề mà cả xã hội cần quan tâm và hoàn thiện các hình thức trả lương làm sao cho có hiệu quả nhất. Vì vậy hoàn thiện công tác trả lương cho người lao động sẽ không ngừng cải thiện nâng cao năng suất lao động, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, tăng sức mua và nhu cầu về hàng hóa trong các tầng lớp dân cư, góp phần kích thích tăng trưởng của nền kinh tế... 3.2. Phương hướng hoạt động phát triển của Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông Hiện nay chúng ta đang trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là việc gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO), đây là cơ hội đồng thời cũng là thách thức lớn đối với một doanh nghiệp trẻ như Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông. Trước tình hình này, ngành Dược nói chung và Công ty TNHH Dược Phẩm nói riêng không có cách nào khác là phải đầu tư vào sản xuất kinh doanh cả về quy mô để tăng số lượng hàng hoá, mở rộng danh mục các mặt hàng mới, đảm bảo được chất lượng hàng hoá. Do vậy mục tiêu trong thời gian tới của Công ty là: Chiến lược kinh doanh - Chiến lược đầu tư cho con người: đào tạo người có trình độ chuyên môn phù hợp với thời đại. - Chiến lược đầu tư và đổi mới trang thiết bị máy móc, phương tiện vận chuyển, đầu tư từng phần tiến tới đầu tư toàn bộ. - Chiến lược cạnh tranh: + Nhập khẩu thêm một số mặt hàng mới + Tiếp tục duy trì các mặt hàng cũ như một dụng cụ để giữ vững thị trường mục tiêu. + Mở rộng thị trường, địa bàn hoạt động kinh doanh Trong thời gian tới, Công ty có dự kiến nhập hàng theo đồng Euro. Do tỉ giá của đồng Euro cao nên các loại chi phí tăng lên từ đó có thể lợi nhuận sẽ giảm xuống, đồng thời công tác trả lương cho người lao động sẽ được điều chỉnh cho phù hợp. Tháng 10 năm 2008, Công ty có kế hoạch điều chỉnh việc trả lương cho cán bộ nhân viên. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tại Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông. 3.2.1. Hoàn thiện định mức lao động Định mức lao động trong Công ty là lĩnh vực hoạt động thực tiễn về xây dựng và áp dụng các mức lao động đối với tất cả các quá trình lao động cụ thể. Định mức lao động tạo khả năng kế hoạch hoá nguồn nhân lực tốt hơn, đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhất việc tính toán xác định máy móc thiết bị và số lao động cần thiết, khuyến khích sử dụng lao động hợp lý... do vậy việc hoàn thiện định mức lao động trong Công ty là một vấn đề quan trọng trong trả lương cho người lao động. Về mặt lý thuyết, định mức lao động của người lao động thay đổi theo từng thời kì, nó phụ thuộc vào sự hiện đại của công nghiệ sản xuất cũng như đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng, điều này làm cho hao phí lao động sống tăng lên. Bên cạnh đó, định mức lao động được xây dựng dựa trên phương pháp kinh nghiệm, tức là dựa vào kinh nghiệm của người làm công tác định mức và những số liệu thu thập trong thời gian trước. Đó là công tác định mức lao động mà một công ty sản xuất sản phẩm thường áp dụng. Còn đối với một Công ty hoạt động kinh doanh bằng phương pháp mua và bán hàng hóa trên thị trường như Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông thì công tác định mức lao động hầu như rất khó xác định được. Tuy nhiên, do hiệu quả của việc định mức trong lao động thì Công ty cũng nên xây dựng một mức trung bình cho từng công việc nhằm góp phần hoàn thiện các hình thức trả lương phù hợp cho người lao động. Xây dựng mức lao động thì Công ty nên chia làm hai loại lao động chủ yếu là: định mức lao động gián tiếp và định mức lao động trực tiếp cho nhân viên bán hàng. - Định mức lao động gián tiếp: Do đặc điểm của lao động quản lý là lao động mà công việc của người lao động là công việc khó định mức, định mức lao động phức tạp. Nhiệm vụ của định mức lao động quản lý là: + Xác định lượng lao động của từng công việc cụ thể + Xác định số lượng người cần thiết Để định mức lao động trong Công ty có tính khoa học và chính xác, Công ty phải xây dựng bản mô tả công việc cho từng công việc cụ thể để người lao động biết được chức năng, nhiệm vụ cụ thể của người lao động nhằm giúp người lao động hoàn thành công việc một cách có hiệu quả nhất. Ví dụ: Bản mô tả của chuyên viên lao động tiền lương thuộc phòng Tổ chức – Hành chính là: + Quản lý về lao động, tiền lương, chế độ BHXH< BHYT cho người lao động, các chế độ chính sách với người lao động trong Công ty. + Tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc trong việc xây dựng quy chế trả lương và các chế độ khác liên quan đến người lao động. + Hướng dẫn và quản lý việc kí kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động cho người lao động trong Công ty + Theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh tại các địa bàn, tham gia vào công tác tuyển dụng... ...... - Định mức lao động trực tiếp: Lao động trực tiếp là những lao động mà công việc của họ làm mang tính chất cụ thể hơn. Nên nếu Công ty xây dựng mức lao động thì dựa vào những yếu tố sau về: + Thâm niên nghề nghiệp, các yếu tố chủ động sáng tạo trong công việc, yếu tố nhạy bén và kĩ năng kĩ xảo của nghề... + Trách nhiệm đối với nghề nghiệp 3.2.2. Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian Tiền lương theo thời gian thường áp dụng đối với ban Giám đốc, lao động quản lý và lao động phục vụ trong Công ty. Những công việc này không thể đo lường một cách chính xác hoặc công tác định mức khó khăn, chỉ dựa vào thời gian làm việc và kết quả công việc được giao. Tiền lương theo thời gian chỉ thể hiện được vai trò khuyến khích người lao động khi được phân công công việc và đánh giá chất lượng công việc được thực hiện tốt. Vì vậy việc trả lương theo thời gian cần phải gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công việc của từng người. Một biện pháp trả lương theo thời gian khuyến khích người lao động hăng say làm việc và có trách nhiệm với công việc mà mình làm là hình thức trả lương theo thời gian có thưởng. Tiền lương mà người lao động nhận được là: LTT = Ltgđg + LT Trong đó: Ltgđg : Tiền lương theo thời gian đơn giản LT : Lương thưởng LT = Mức thưởng x Hệ số thưởng Mức thưởng do Công ty quyết định là 150000đ đối với hệ số thưởng là 1. Còn hệ số thưởng được xác định dựa vào mức độ phức tạp của công việc, mức độ hoàn thành công việc, tinh thần trách nhiệm của người lao động đối với công việc được giao. Hệ số thưởng thông thường được xác định bằng phương pháp cho điểm và dựa vào một số chỉ tiêu chủ yếu sau: - Chỉ tiêu về giờ công, ngày công: + Đi làm đầy đủ theo quy định: 20 điểm + Tương đối đầy đủ ( nghỉ 4 ngày): 15 điểm + Không đầy đủ: ( nghỉ từ 4 đến 9 ngày): 10 điểm + Rất không đầy đủ ( > 9 ngày) : 5 điểm - Chỉ tiêu về chất lượng công việc: + Hoàn thành tốt công việc: 20 điểm + Hoàn thành công việc: 15 điểm + Không hoàn thành: 5 điểm - Chỉ tiêu về trình độ chuyên môn: + Trên đại học: 10 điểm + Đại học: 7 điểm +Trung cấp: 5 điểm + Sơ cấp: 3 điểm - Chỉ tiêu về khả năng sáng tạo trong công việc: + Rất có khả năng: 20 điểm + Có khả năng: 15 điểm + Bình thường: 10 điểm + Ít có khả năng: 5 điểm - Chỉ tiêu về nội quy lao động: + Không vi phạm: 10 điểm + Vi phạm từ 1- 2 lần được nhắc nhở và không tái phạm: 5 điểm + Vi phạm > 3 lần: 3 điểm - Chỉ tiêu về khả năng điều hành: + Có khả năng điều hành tốt: 20 điểm + Có khả năng điều hành khá: 15 điểm + Có khả năng điều hành trung bình: 10 điểm + Có khả năng điều hành kém: 5 điểm Tổng điểm cao nhất là 100 điểm - Nếu đạt từ 95 – 100 điểm thì hệ số thưởng là 1,3 - Nếu đạt từ 70 – 94 điểm thì hệ số thưởng là 1,1 - Nếu đạt từ 50 – 69 điểm thì hệ số thưởng là 0,9 - Nếu đạt dưới 50 điểm thì hệ số thưởng là 0,7 Để biết được lao động thuộc chỉ tiêu nào thì vào cuối tháng các phòng ban tổ chức bình xét, bỏ phiếu kín để xác định hệ số thưởng của mỗi người. VÍ dụ: Bà Ngô Thu Hà làm việc tại phòng kế toán tổng hợp có ngày công thực tế là 23 ngày. Qua bình xét và bỏ phiếu kín bà đạt mức điểm ở các chỉ tiêu như sau: - Đi làm tương đối đầy đủ: 15 điểm - Hoàn thành công việc: 15 điểm - Trình độ đại học: 7 điểm - Có khả năng sáng tạo: 10 điểm - Không vi phạm nội quy lao động: 10 điểm - Có khả năng điều hành khá: 15 điểm Tổng số điểm mà bà Hà đạt được là: 72 điểm. Như vậy hệ số thưởng là 1,1. Vậy tiền lương bà nhận được trong tháng là: L =3.759.780 + 150 000 x 1,1 = 3.924.780đ Nhìn vào kết quả ta thấy tiền lương thời gian của bà Hà đã tăng lên so với tiền lương theo ngày công thực tế không có thưởng. Từ đó tiền lương thực lĩnh của bà Hà tăng lên đáng kể. Điều này đã phản ánh đúng chất lượng công việc, mức độ hoàn thành và khả năng chuyên môn của bà Hà. Vậy với hình thức trả lương theo thời gian có thưởng sẽ khắc phục những phần nào những hạn chế của việc áp dụng lương thời gian theo cấp bậc, khuyến khích người lao động cố gắng hơn nữa để đạt được hệ số thưởng cao hơn. 3.2.3. Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm Do nhân viên trực tiếp tạo ra doanh số nên tiền lương mà nhân viên nhận được phụ thuộc lớn vào doanh số mà họ bán được hàng. Mỗi địa bàn bán hàng cho Công ty là 1 người, có địa bàn rộng hơn là 2 người như tại địa bàn Bạch Mai. Do đặc điểm tính chất công việc riêng của ngành bán hàng nên việc trả lương cho nhân viên theo chế độ lương sản phẩm trực tiếp cá nhân là khá hợp lý. Tuy nhiên, vì Công ty chỉ kinh doanh một số mặt hàng dược phẩm nên Công ty cũng có thể áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân kết hợp với các hình thức thưởng. Khi áp dụng hình thức này, mỗi loại hàng hóa được áp dụng theo đơn giá cố định, còn tiền thưởng sẽ căn cứ vào khả năng bán hàng hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu về số lượng hàng hoá. Trả lương trả theo sản phẩm có thưởng của mỗi loại hàng hoá được tính theo công thức: Lth(i) = Li + (Li *m* h) : 100 Trong đó: Li : Tiền lương trả theo mỗi loại hàng hoá với đơn giá cố định m : % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng h : % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng Ví dụ: Tính tiền thưởng cho một nhân viên phòng kinh doanh là anh Phạm Mạnh Tân, nhân viên bán hàng tại địa bàn Bạch Mai. Khi Công ty quy định mức độ hoàn thành doanh số với mã hàng A007 là 250hộp thuốc hormtamin với đơn giá la 5000đ/hộp và cứ hoàn thành vượt mức 1% thì được thưởng là 1% so với tiền công trả theo mỗi loại hàng hoá cố định. Trong tháng 1/2008 anh Tân bán được 300hộp mã thuốc A007, như vậy anh đã hoàn thành vượt mức doanh số do Công ty quy định là 20%. Vậy tiền doanh số đạt được trong tháng 1/2008 của anh Tân là: Lth = 300* 5000 + (300*5000*1* 20) : 100 = 1.800.000đ Như vậy ta thấy tiền lương doanh số của anh Tân đã tăng lên so với khi chưa có quy định thưởng đối với việc hoàn thành vượt mức bán được. Đồng thời Công ty cấn hoàn thiện hơn hình thức trả lương này về các công tác theo dõi, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ số lượng hàng hoá tiêu thụ được và các khoản chi phí kèm theo. Việc xác định đơn giá của hàng hoá cũng phải được tính toán chi tiết và cụ thể, rõ ràng phù hợp với giá cả các mặt hàng trên thị trường. Đồng thời hàng tháng các cán bộ đảm nhiệm công việc chấm công cần theo dõi, phân loại nhân viên dựa vào các chỉ tiêu như: - Đảm bảo số ngày công thực hiện - Tinh thần làm việc, ý thức tổ chức kỉ luật, thực hiện các nội quy trong Công ty. - Tinh thần trách nhiệm với công việc chung của Công ty - Hiệu quả làm việc Như vậy thông qua việc đánh giá như trên đã tác động trực tiếp vào thu nhập của từng nhân viên, từ đó làm họ tích cực hơn trong công việc của mình. Và qua đó tiền lương cũng phản ánh đúng số lượng và chất lượng công việc. Bên cạnh đó, Công ty cần có một kỉ luật lao động nghiêm ngặt hơn, nhân viên nào nghỉ việc không lý do, tự ý bỏ việc trong giờ làm việc quy định ...thì áp dụng biện pháp trừ lương, cắt thưởng vào cuối tháng. 3.2.4. Một số giải pháp khác a. Hoàn thiện công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc Tổ chức và phục vụ nơi làm việc là việc cung cấp cho nơi làm việc các loại phương tiện vật chất kĩ thuật cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành quá trình lao động. Hay nói cách khác tổ chức và phục vụ nơi làm việc là tổ chức đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho nơi làm việc để quá trình lao động diễn ra một cách liên tục và đạt hiệu quả cao. Công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc phải tránh được lãng phí thời gian, hao phí lao động, đảm bảo cho cán bộ nhân viên trong Công ty tiến hành mọi hoạt động được thuận lợi nhằm nâng cao hiệu quả công việc. Trong điều kiện kinh doanh hiện nay của Công ty, việc trang bị máy móc thiết bị còn hạn chế nên có tình trạng lãng phí lao động. Vì vậy Công ty cần thực hiện một số công việc sau: + Đối với trang bị nơi làm việc Trang bị thêm máy tính ở các phòng ban Các phương tiện vận chuyển hàng hoá phải được thường xuyên bảo dưỡng và sửa chữa nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác vận chuyển. + Đối với việc bố trí và phục vụ nơi làm việc. Cần phải sắp xếp hàng hoá sao cho gọn gàng, đúng nơi quy định và thuận tiện cho việc bán hàng của nhân viên. Xây dựng kế hoạch hàng hoá dự phòng để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, không nên để tình trạng nhân viên phải dừng hoạt động vì hàng hoá chưa kịp nhập về kho. Vì thuốc là một loại hàng hoá đặc biệt, chất lượng của thuốc có thể ảnh hưởng đến sinh mạng con người nên nhà kho chứa hàng hoá và các cửa hàng bán thuốc riêng lẻ của Công ty luôn phải được đảm bảo an toàn vệ sinh sạch sẽ gây được sự tin cậy của khách hàng. b. Hoàn thiện công tác kiểm tra hàng hoá khi nhập vào và xuất ra Thống kê, kiểm tra hàng hoá là một khâu quan trọng phản ánh về mặt số lượng và chất lượng của hàng hoá được nhập về kho. Việc ghi chép đầy đủ, chính xác về thời gian và thời điểm nhập hàng hoá sẽ giúp cho việc xây dựng đơn giá hàng hoá và cách thức trả lương phù hợp. Như vậy cán bộ làm công tác kiểm tra hàng hoá phải có thái độ cương quyết, dứt khoát, phản ánh lại ngay những hàng hoá không đạt yêu cầu về chất lượng. Do thuốc là một loại hàng hoá đặc biệt, chất lượng của thuốc có thể ảnh hưởng đến sinh mạng con người nên khâu kiểm tra chất lượng hàng hoá là rất quan trọng. Ý thức được tầm quan trọng đó, Công ty phải tổ chức kiểm tra thật chặt chẽ từ khâu đầu vào khi nhập kho cho đến khi hàng hoá được giao đến các đại lý và phân phối trên thị trường. Do vậy, để đảm bảo trả lương công bằng cho người lao động, Công ty cần phải hoàn thiện công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc hợp lý, khoa học sẽ giúp cho mọi hoạt động kinh doanh được diễn ra thuận lợi, liên tục, nâng cao hiệu quả làm việc, đảm bảo an toàn cho người lao động. Đồng thời lại có tác dụng làm cho người lao động cảm nhận được sự quan tâm của Công ty đối với mình, từ đó có ảnh hưởng tác động đến thái độ làm việc của người lao động. c. Hoàn thiện công tác bố trí lao động. Để tránh cho hiện tượng lãng phí lao động, các nhân viên được làm những công việc phù hợp với khả năng của mình, Công ty cần tổ chức công tác phân công và hiệp tác lao động một cách hợp lý. Phân công trong lao động là sự chia nhỏ toàn bộ công việc của Công ty để giao cho từng người lao động. Đó chính là việc gắn người lao động với công việc phù hợp với khả năng của mình. Phân công lao động nhằm tạo điều kiện sử dụng một cách hợp lý nguồn nhân lực, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công việc. Hiệp tác công việc là sự phối hợp giữa những người tham gia lao động trong cùng một đơn vị hoặc các đơn vị có liên quan. Phân công và hiệp tác lao động là hai mặt của một vấn đề có quan hệ chặt chẽ với nhau. Phân công và hiệp tác lao động có ý nghĩa rất lớn trong phân chia công việc, bố trí lại lao động giúp nhân viên phát huy được các mặt mạnh của mình tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm được thời gian lao động và đặc biệt là tạo công bằng trong công tác trả lương. Người có khả năng làm việc tốt, có tinh thần trách nhiệm cao phải bố trí ở những nơi có trình độ cấp bậc cao. Vì vậy khi bố trí lao động phải phù hợp với chức danh, trình độ và khả năng của người lao động. Bố trí lao động hợp lý, tạo điều kiện cho việc trả lương đúng cho người lao động. Bố trí lao động hợp lý, phân công đúng người, đúng việc... tạo điều kiện cho người lao động phát huy đúng khả năng của mình. Công ty có thể áp dụng việc phân loại lao động theo các tiêu thức sau: - Phân Công theo thời gian lao động: Công ty có thể chia lao động thành lao động thường xuyên trong danh sách ( gồm hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng dài hạn). Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch tuyển dụng và huy động khi cần thiết. - Phân loại theo chức năng của lao động Lao động thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, tiếp thị nghiên cứu thị trường. Lao động thực hiện chức năng quản lý. Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính xác, phân định được chi phí. KẾT LUẬN Trong mọi thời kì phát triển kinh tế, tiền lương luôn là phần thu nhập chủ yếu của đại bộ phận người lao động, là phần chi phí chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Ngày nay trong thời kì công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nguồn nhân lực được xem là một yếu tố cạnh tranh của các doanh nghiệp, các quốc gia. Để thu hút giữ gìn một lực lượng lao động có trình độ cao, tiền lương luôn là một trong các chính sách được đặt lên hang đầu. Trong nội bộ một doanh nghiệp, một chính sách tiền lương hợp lý là chính sách mà các hình thức tiền lương được áp dụng phải đảm bảo công bằng, rõ ràng, dễ hiểu, dễ quan lý. Qua các số liệu thu thập được tại Công ty TNHH Dược Phẩm Phương Đông, chúng ta có thể thấy được các hình thức tiền lương hiện đang áp dụng qua thời gian đã bộc lộ được những ưu điểm của mình. Tuy nhiên, giống như nhiều doanh nghiệp khác, các hình thức trả lương của Công ty vẫn còn một số hạn chế cần sửa đổi hoàn thiện. Vì vậy để các hình thức tiền lương phát huy hết tác dụng của mình, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay nước ta đang tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế, chuyên đề cũng đã đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện các hình thức trả lương này. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình hoàn thành chuyên đề thực tập này nhưng chuyên đề vẫn không tránh khỏi những hạn chế. Trước hết là do không có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với người lao động nên chưă thể hiểu rõ được các hình thức trả lương của Công ty đã có ảnh hưởng đến tâm lý của họ như thế nào. Bên cạnh đó Công ty đang tiến hành thực hiện những kế hoạch đã đề ra để phát triển mở rộng quy mô nên cán bộ nhân viên tương đối bận không thể cung cấp một cách chi tiết hơn về các hình thức trả lương của Công ty được. Ngoài ra do kiến thức và thời gian có hạn nên các giải pháp đưa ra có thể chưa đầy đủ. Rất mong có sự đóng góp ý kiến của thầy giáo dể chuyên đề được hoàn thiện hơn. MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32963.doc
Tài liệu liên quan