LỜINÓIĐẦU
Trong công cuộc đổi mới cải cách nền kinh tế từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường cùng hoà nhập với nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế Thế Giới. Tiền lương là một trong những vấn đề khó khăn và phức tạp, luôn luôn thay đổi để phù hợp với cơ chế thị trường, đồng thời là nguồn tái tạo sức lao động vàđáp ứng nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Nếu giải quyết tốt mối quan hệ tiền lương giữa người lao động và người sử dụng lao động thì sẽ thúc đẩy được sản xuất phát triển khuyến khích được người lao động hăng say lao động sản xuất, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Để có thể tồn tại và phát triển trước những cạnh tranh gay gắt của thị trường, doanh nghiệp phải đổi mới và lựa chọn cho mình các hình thức trả lương sao cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế xã hội.
Nhà máy xi măng Lam Thạch thuộc Công ty cổ phần xi măng và xây dung Quảng Ninh nơi em đang thực tập được khởi công và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 9/1997. Cũng như nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kháctiền lương luôn là vấn đề cần phải đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện thực tế. Sau một thời gian thực tập tìm hiểu nghiên cứu và tham khảo ý kiến của cán bộ công nhân viên nhà máy, đặc biệt là cán bộ phòng tổ chức lao động tiền lương. Em thấy các hình thức trả mà nhà máy đang áp dụng còn có một số hạn chế cần phải hoàn thiện.
Bằng những kiến thức đãđược trang bị trong quá trình học tập tại trường cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo PGS - TS. Trần Xuân Cầu - giảng viên trường ĐHKTQD và các cán bộ nhân viên phòng tổ chức lao động tiền lương và một số phòng ban nhà máy em đã lựa chọn chuyên đề tốt nghiệp đề tài về:“Hoàn thiện các hình thức trả lương tại nhàmáy xi măng Lam Thạch – Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh".
Qua đây em xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của PGS. TS Trần Xuân Cầu - giảng viên trường đại học Kinh tế quốc dân, sựđóng góp quý báu của cán bộ công nhân viên Nhà máy – Công ty đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Chuyên đềđược chia thành 3 phần chính sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về tiền lương
Phần 2: Đánh giá thực trạng các hình thức tả lương tại Nhà máy xi măng Lam Thạch .
Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương tại Nhà máy xi măng Lam Thạch .
MỤCLỤC
LỜINÓIĐẦU 1
PHẦN 1 3
CƠSỞLÝLUẬNVỀTIỀNLƯƠNG 3
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp: 3
1. Khái niệm tiền lương: 3
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp: 3
II. Các hình thức trả lương cho người lao động: 4
1. Trả lương theo thời gian. 5
1.1 . Trả lương theo thời gian giản đơn: ( giờ, ngày, tháng .) 5
1.1.1. Chếđộ trả lương tháng: 6
1.1.2. Chếđộ trả lương ngày: 6
1.1.3. Chếđộ trả lương giờ: 7
1.2. Trả lương theo thời gian có thưởng: 8
2. Trả lương theo sản phẩm. 8
2.1. Chếđộ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: 9
2.2. Chếđộ trả lương theo sản phẩm tập thể: 10
2.3. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp. 12
2.4. Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến. 13
2.5. Chếđộ trả lương khoán. 14
2.6. Chếđộ trả lương sản phẩm có thưởng. 15
PHẦN 2 16
ĐÁNHGIÁTHỰCTRẠNGCÁCHÌNHTHỨCTRẢLƯƠNG 16
TẠINHÀMÁYXIMĂNGLAMTHẠCH. 16
I. Khái quát chung về Nhà máy xi măng Lam Thạch : 16
1. Sự hình thành và phát triển nhà máy xi măng Lam Thạch. 16
2. Cơ cấu tổ chức của Nhà máy xi măng Lam Thạch . 17
3. Quy trình công nghệ sản xuất xi măng Nhà máy xi măng Lam Thạch. 19
4. Đặc điểm lao động của Nhà máy xi măng Lam Thạch: 22
4.1. Lực lượng lao động của Nhà máy qua các năm từ 2005- 2007:. 22
4.2. Tình hình sử dụng lao động tại nhà máy . 23
5. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của nhà máy: 24
5.1. Các mặt hàng SXKD của Nhà máy xi măng Lam Thạch 24
5.2 Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm nhà máy: 24
5.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy xi măng Lam Thạch: 26
II. Đánh giá thực trạng các hình thức trả lương tại nhà máy xi măng Lam thạch : 27
1. Phương pháp xây mức sản lượng của xi măng Lam Thạch 27
Hệ số cấp bậc công việc bình quân 29
III. Lao động quản lý 35
2. Đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm xi măng Nhà máy xi măng Lam Thạch năm 2007. 36
3. Hình thức trả lương sản phẩm tại Nhà máy xi măng Lam Thạch : 39
. Những kết quảđạt được trong việc xây dựng áp dụng hình thức trả lương sản phẩm tại Nhà máy xi măng Lam Thạch: 41
Những hạn chế còn tồn tại trong việc trả lương theo hình thức trả lương sản phẩm của Nhà máy xi măng Lam Thạch. 41
PHẦN 3 45
MỘTSỐGIẢIPHÁPNHẰMHOÀNTHIỆNCÁCHÌNHTH� ��C 45
TRẢLƯƠNGTẠI NHÀMÁYXIMĂNG LAM THẠCH 45
I. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả lương cho người lao động tại nhà máy. 45
1.Xây dựng hoàn thiện công tác định mức lao động từng công đoạn, từng bộ phận trong nhà máy. 45
2. Xác định đơn giá sản phẩm chính xác hợp lý cho từng bộ phận, công việc .45
3. Hoàn thiện hình thức trả lương sản phẩm cho bộ phận quản lí gián tiếp nhà máy. 46
4. Một số biện pháp hoàn thiện hình thức trả lương đối với bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất: 49
5. Hoàn thiện công tác nghiệm thu sản phẩm rừ những sản phẩm trong từng cung đoạn tới sản phẩm hoàn thành nhập kho. 49
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiẹn công tác trả lương cho người lao động trong nhà máy. 50
KẾTLUẬN 51
DANHMỤCTÀILIỆUTHAMKHẢO 52
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2076 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện các hình thức trả lương tại nhà máy xi măng Lam Thạch – Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g hai phương pháp chia lương sau:
* Chia lương theo giờ – hệ số: Tiến hành qua 3 bước:
Bước 1: Quy đổi giờ thực tế làm việc của từng công ở từng bậc khác nhau ra số giờ làm việc của công nhân bậc 1.
TLqđ CNi = HSLCNi x TLVTT CNI
Tính tiền lương 1 giờ theo hệ số bằng cách lấy tiền lương cả tổ chia cho tổng số giờ hệ số của cả tổ đã tính quy đổi.
Tính tiền lương cho từng công nhân bằng cách lấy tiền lương thực tế của một giờ nhân với số giờ làm việc.
* Chia lương theo hệ số điều chỉnh: Làm 3 bước:
- Bước 1: Tính tiền lương thời gian thực tế của từng công nhân.
TLTGTT CNi = MLTG CNi x TLVTT CNi
Bước 2: Xác định hệ số điều chỉnh (Hđc) cho cả tổ bằng cách lấy tổng tiền lương thực lĩnh chia cho số tiền lương thực tế nhận được.
Bước 3: Tính tiền lương cho từng người căn cứ vào hệ số điều chỉnh và tiền lương đã cấp bậc của mỗi người.
TLSP CNi = Hđc x TLTGTT CNi
* Phương pháp chia lương theo bình điểm và hệ số lương:
- Bước 1: Tính điểm quy đổi của từng công nhân.
Điểm quy đổi = Điểm được bình x HSL cấp
của từng CN của từng CN bậc CN của họ
- Bước 2. Tính tiền lương sản phẩm cho một điểm quy đổi:
TLSP 1 điểm quy đổi = TLSP của nhóm / Điểm quy đổi của nhóm
- Bước 3: Tính tiền lương sản phẩm của từng người:
TLSP CNi = TLSP 1 điểm quy đổi x Điểm quy đổi của một CN
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Hình thức này khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm trước tập thể, quan tâm đến kết quả của tổ, đồng thời quan tâm đến nhau hơn để giúp nhau cùng hoàn thành công việc, khuyến khích các tổ lao động làm việc theo mô hình tổ chức lao động theo tổ tự quản.
+ Nhược điểm: Sản lượng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền công của họ nên ít kích thích công nhân nâng cao năng suất cá nhân.
2.3. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
- Khái niệm:
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp là chế độ trả lương cho công nhân phụ (công nhân phục vụ) căn cứ vào kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương sản phẩm và đơn giá tiền lương tính theo mức lao động giao cho công nhân chính.
- Đối tượng áp dụng:
Chỉ áp dụng đối với công nhân phục vụ, phụ trợ mà công việc của họ có tác động ảnh hưởng trực tiếp tới việc hoàn thành số lượng và chất lượng của công nhân chính làm lương sản phẩm mà họ phục vụ.
- Tính đơn giá:
ĐGP = ( LCBCNP + PC) x MTG
Hoặc: ĐGP = (LCBCNP + PC )/ MSL
- Tính lương sản phẩm gián tiếp:
TLSP = ĐGPx Q
Trong đó:
TLSP: Tiền lương thực tế của công nhân phụ.
ĐGP: Đơn giá tiền lương phục vụ.
Q : Sản lượng thực hiện trong tháng của công nhân chính.
Ngoài ra: Tiền lương thực tế của công nhân phục vụ còn được tính theo công thức:
L =
Đg x L x In
M
Trong đó:
In: Là chỉ số hoàn thành năng xuất lao động của công nhân chính
- Ưu, nhược điểm:
+ Khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
+ Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc vào năng suất lao động của công nhân chính. Do vậy tiền lương của công nhân phụ nhiều khi không phản ánh đúng kết quả lao động của công nhân phụ.
2.4. Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến.
- Khái niệm:
Là chế độ tiền lương theo sản phẩm mà tiền lương của những sản phẩm trong giới hạn mức khởi điểm luỹ tiến được trả theo đơn gía bình thường còn tiền lương của những sản phẩm vượt mức khởi điểm luỹ tiến được trả theo đơn giá luỹ tiến.
- Đối tượng áp dụng:
Chế độ trả lương này áp dụng ở những khâu trọng yếu của sản xuất hoặc khi sản xuất đang khẩn trương mà xét thấy việc giải quyết những tồn tại ở khâu này có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở những khâu khác có liên quan, góp phần hoàn thành vượt mức kế hoạch của doanh nghiệp.
- Công thức tính:
TLlt = Đg QI + Đg x k( Q1 – Q0)
Trong đó:
TLlt: Tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến.
Đg: Đơn giá cố địng tính theo sản phẩm.
Q1: Sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành.
Q0: Sản lượng đạt được mức khởi điểm.
k: Tỷ lệ tăng thêm để có được đơn giá luỹ tiến.
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm của hình thức tiền lương này: Là khuyến khích công nhân tăng nhanh số lượng sản phẩm, làm cho tốc độ tăng năng suất lao động nên phạm vi áp dụng chỉ đối với khâu chủ yếu của dây chuyền hoặc vào những thời điểm nhu cầu thị trường về loại sản phẩm đó rất lớn hoặc vào thời điểm có nguy cơ không hoàn thành hợp đồng kinh tế.
+ Nhược điểm: áp dụng chế độ này rễ làm cho tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng xuất lao động của những khâu áp dụng trả lương luỹ tiến.
2.5. Chế độ trả lương khoán.
- Khái niệm:
Là chế độ trả lương cho một người hay một tập thể công nhân căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc và đơn giá tiền lương quy định trong hợp đồng giao khoán.
- Đối tượng và điều kiện áp dụng:
Hình thức này được áp dụng trong trường hợp không định mức được chi tiết cho từng công việc hoặc định mức được nhưng không chính xác hoặc những công việc nếu giao từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định.
- Công thức tính:
TLI = Đgk x QI
Trong đó:
TLI: Tiền lương thực tế công nhân nhận được.
Đgk: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc.
QI: Số lượng sản phẩm được hoàn thành.
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn, đảm bảo chất lượng công việc thông qua hợp đồng giao khoán.
+ Nhược điểm: Tuy nhiên với hình thức lương này thì khi tính toán đơn giá phải hết sức chặt chẽ, tỉ mỉ để xây dựng đơn giá tiền lương chính xác cho công nhân nhận khoán.
2.6. Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng.
- Khái niêm:
Là chế độ trả lương theo sản phẩm kết hợp với các hình thức tiền thưởng nếu công nhân đạt được các tiêu chuẩn thưởng quy định.
- Đối tượng áp dụng:
Đối với công nhân làm lương sản phẩm mà công việc có yêu cầu đòi hỏi thực sự để góp phần vào việc hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị.
Công thức tính:
LSPt = L +
L(m.h)
100
Trong đó:
TLSPt: Tiền lương sản phẩm có thưởng.
L: Tiền lương trả theo đơn giá cố định.
m: Tỷ lệ % tiền thưởng.
h: Tỷ lệ % hoàn thành vựơt mức sản lưọng được tính thưởng.
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Khuyến khích người lao động tích cực học hỏi làm việc, tích luỹ kinh nghiệm để hoàn thành vượt mức sản lượng.
+ Nhược điểm: Chỉ tiêu thưởng, điều kiện thưởng và tỉ lệ thưởng nếu xác định không chính xác hợp lí sẽ làm tăng chi phí tiền lương và bội chi quỹ lương.
PHẦN 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
TẠI NHÀ MÁY XI MĂNG LAM THẠCH.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÀ MÁY XI MĂNG LAM THẠCH :
1. Sự hình thành và phát triển nhà máy xi măng Lam Thạch.
Nhà máy xi măng Lam Thạch thuộc Công ty cổ phần Xi măng và xây dựng Quảng Ninh được thành lập trên cơ sở nhu cầu SXKD của công ty Xi măng và xây dựng Uông Bí dựa trên các văn bản pháp quy của nhà nước như:
Phương án phát triển xi măng đến năm 2000 của bộ Xây dựng trình thủ tướng chính phủ phê duyệt tại công văn số: 848/BXD-KH ngày 14/7/1993 với chỉ tiêu đạt 20 triệu tấn năm 2000.
Chương trình 3 triệu tấn/năm của bộ xây dựng.
Báo cáo khả thi của công ty tư vấn xây dựng công trình vật liệu xây dựng của bộ xây dựng về việc xây dựng nhà máy xi măng Lam Thạch Uông Bí Quảng Ninh.
Căn cứ vào các kết quả điều tra tự nhiên, tài nguyên kinh tế xã hội và nhu cầu về tiêu thụ xi măng trong khu vực vùng Đông bắc nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Ngày 8/5/1995 UBND về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Nhà máy xi măng Lam Thạch.
Tên giao dịch hiện nay: Nhà máy xi măng Lam Thạch thuộc Công ty cổ phần Xi măng và xây dựng Quảng Ninh.
Địa chỉ: Xã Phương Nam – Uông Bí – Quảng Ninh.
Điện thoại: 033 855292 . Fax: 033 856468.
Giấy đăng kí kinh doanh số: 112 478 do Sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 14/04/1998.
2. Cơ cấu tổ chức của Nhà máy xi măng Lam Thạch .
Cơ cấu tổ chức Nhà máy xi măng Lam Thạch theo mô hình trực tuyến chức năng, tổ chức sản xuất theo hình thức chuyên môn hoá sản xuất các cung đoạn (các phân xưởng sản xuất).
Sơ đồ bộ máy tổ chức Nhà máy xi măng Lam Thạch
GIÁM ĐỐC
NHÀ MÁY
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng kĩ thuật cơ điện an toàn
Phòng TC HC tổng hợp
Phân xưởng Cơ điện
Phân xưởng Nguyên liệu
Phân xưởng Lò nung
Phân xưởng Thành phẩm
Phòng kĩ thuật công nghệ KCS
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính tổng hợp nhà máy)
* Giám đốc nhà máy là người đại diện pháp nhân của nhà máy, chịu trách nhiệm cao nhất về tất cả các quyết đinh SXKD của mình trước pháp luật và trước Giám đốc công ty.
* Phó Giám đốc nhà máy: là người thực hiện những nhiệm vụ do Giám đốc giao, điều hành chỉ đạo sản xuất kinh doanh các phòng ban phân xưởng sản xuất trong nhà máy, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công việc được giao.
* Phòng tổ chức hành chính tổng hợp: Nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc quản lí nhân lực, lao động tiền lương các chế độ chính sách đối với người lao động.
* Phòng kĩ thuật cơ điện an toàn: Quản lí vật tư thiết bị tổ chức lập kế hoạch và chỉ đạo các phân xưởng thực hiện kế hoạch sửa chữa định kì, sửa chữa thường xuyên, nghiệm thu và quyết toán vật tư các công trình sửa chữa trong nhà máy. Thực hiện kiểm tra công tác an toàn lao động trong nhà máy .
* Phòng kĩ thuật công nghệ KCS: Chịu trách nhiệm quản lí toàn bộ hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam 6260- 1997 và hệ thống quản lí chất lượng Iso 9001-2000 về quy trình sản xuất xi măng PC B30 và PC HS 40. Phân tích và giám sát các loại nguyên liệu và vật liệu đầu vào tổ chức kiểm tra, giám sát và chỉ đạo toàn bộ các bộ phận trong dây truyền sản xuất xi măng.
* Phân xưởng nguyên liệu: có nhiệm vụ chuẩn bị nguyên liệu đầu vào, thực hiện các công đoạn xay và nghiền bột đảm bảo theo đúng phối liệu cung cấp đủ bột phối liệu đảm bảo chất lượng theo hệ thống quản lí chất lượng Iso 9001-2000 các thành phần hoá để cung cấp cho lò nung Clinke.
* Phân xưởng lò nung Clinke: có nhiệm vụ nhận bột từ Xilô đảo đồng nhất và cấp liệu đủ cho lò nung. Thực hiện cung đoạn vận hành lò nung tạo ra Clinke đảm bảo chất lượng đưa vào Xilô chứa kho ủ phục vụ cho công đoạn nghiền xi măng.
* Phân xưởng thành phẩm: Có nhiệm vụ nhận nghiền chộn các phụ gia tạo ra xi măng đóng bao đảm bảo chất lượng, phân loại sản phẩm nhập kho nhà máy.
* Phân xưởng cơ điện: Có nhiệm vụ quản lí hệ thống điện nước, xe, máy, thông tin cung cấp phục vụ cho toàn bộ nhà máy. Thực hiện công tác bảo dưỡng sửa chữa, lắp đặt các thiết bị máy móc đảm bảo cho công tác sản xuất xi măng được diễn ra liên tục thông suốt.
3. Quy trình công nghệ sản xuất xi măng Nhà máy xi măng Lam Thạch.
Than , đát sét, sỉ sắt
Đá vôi, phụ gia,khoáng hoá
SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG NHÀ MÁY XI MĂNG LAM THẠCH
Máy sấy khô
Đập búa, kẹp hàm
Đá
Than
Đất
Phụ gia
Nghiền liệu
Xilô chứa
Xilô chứa
Xilô chứa
Trộn ẩm ve viên
Kho chwá phụ gia, đá silic, thạch cao
Lò nung
Kho chứa Clinke
Nghiền xi măng
Đóng bao nhập kho
Xilô chứa
Các công đoạn sau:
Công đoạn gia công chế biến nguyên liệu thô.
Công đoạn sấy khô nguyên liệu đầu vào.
Công đoạn nghiền gia công bột nguyên liệu.
Công đoạn nung luyện Clinke.
Công đoạn ủ sấy Clinke bán thành phẩm.
Công đoạn nghiền xi măng thành phẩm.
7. Công đoạn đóng bao xi măng thành phẩm.
- Công đoạn gia công chế biến nguyên liệu thô:
Đá vôi được nhập từ xí nghiệp đá Uông Bí vào Nhà máy với tiêu chuẩn kích thước nhỏ hơn 300mm đảm bảo không lẫn tạp chất được đưa vào máy kẹp hạt đập búa đảm bảo kích thước nhỏ hơn 20 mm sau đó được chuyển vào xilô chứa các loại phụ gia, khoáng hoá(Basit, BaSo4).
- Công đoạn sấy khô nguyên liệu đầu vào:
Đất sét được nhập về chứa tại kho bãi sau nhà máy sau đó được máy xúc vận chuyển vào băng tải chuyền qua máy cán đảm bảo kích thước nhỏ hơn 20 mm, sau đó đưa vào thùng sấy quay sấy ở nhiệt độ 700 - 8000c đảm bảo độ ẩm nhỏ hơn 4%, sau đó được đưa vào Silô chứa.
Than cám loại 3 hoặc loại 4 được nhập về và kiểm tra chất lượng đảm bảo độ tro thấp hơn hoặc bằng 20%, chất bốc 4,5 - 8%, nhiệt lượng (Q) >6000Kcal/kg, độ ẩm, lưu huỳnh... đảm bảo tiêu chuẩn được đưa vào sấy khô ở nhiệt độ 300 - 4000c. Than sấy xong độ ẩm nhỏ hơn 4% được đưa vào các xilô chứa.
- Công đoạn nghiền gia công bột nguyên liệu:
Công đoạn nghiền được thực hiện trrên dây chuyền khép kín và được kiểm tra khống chế khối lượng thông qua hệ thống cân băng định lượng. nguyên liệu được nghiền đập mịn sau đó qua phân li khống chế độ mịn nhỏ hơn 15- 18%. Nguyên liệu đạt tiêu chuẩn được đưa vào các xilô chứa chuẩn bị cung cấp cho công đoạn nung Clinke.
- Công đoạn nung luyện Clinke:
Bột nguyên liệu được đưa vào máy trộn ẩm với tỉ lệ độ ẩm đạt 12- 14%, được đưa vào ve viên có kích cỡ đường kính 6mm- 10mm sau đó được đưa vào lò nung ở nhiệt độ 1100 – 14000c tạo ra bán thành phẩm Clinke. Clinke ra lò đảm bảo CaO tự do < 3%.
- Công đoạn ủ sấy Clinke bán thành phẩm:
Clinke được đưa qua máy kẹp hàm nhỏ kích thước < 40mm. Sau đó được đưa qua các xilô chứa ủ tại chỗ, thới gian từ 5-10 ngày.
Sau khi ủ xong clinke được kiểm tra sàng lọc đạt tiêu chuẩn được đưa vào các xilo chứa chuẩn bị cho cung đoạn nghiền xi măng.
- Công đoạn nghiền xi măng:
Thiết bị chính là máy nghiền công suất 13- 18 tấn/giờ.
Thạch cao, đá Silic được đập nhỏ đưa vào bunke chứa chuẩn bị cấp cho máy nghiền.
Nguyên liệu đươc tổng hợp đưa vào máy nghiền được định lượng giám sát theo tiêu chuẩn qua cân điện tử. Sau khi nghiền xong tạo thành xi măng PC B300 hoặc xi măng PC HS40 theo tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam TC 6260-1997.
- Công đoạn đóng bao nhập kho:
Sau khi nghiền Xi măng được đưa qua đóng bao theo cân điện tử. Trọng lượng bao đóng xong đạt 50 +- 1kg theo quy định. Sau đó được nhập kho chuẩn bị cung cấp cho các kênh phân phối, đại lí bán buôn bán lẻ trong và ngoài tỉnh.
4. Đặc điểm lao động của Nhà máy xi măng Lam Thạch:
4.1. Lực lượng lao động của Nhà máy qua các năm từ 2005- 2007:.
Bảng 1.1.1 : Tình hình lao động tại Nhà máy từ 2005-2007.
Đơn vị : người
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So sánh2005/2006
So sánh2006/2007
Tuyệt đối
Tương đối(%)
Tuyệt đối
Tương đối(%)
Tổng số lao động
453
448
445
-05
0,989
-03
0,993
Lao động KXĐTH
353
386
401
33
1,093
15
1,047
Lao động XĐTH
100
62
44
-38
0,62
-18
0,71
(Nguồn: phòng Tổ chức lao động nhà máy )
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số lao động tại nhà máy giảm dần qua các năm. Năm 2006 tổng số lao động tại nhà máy giảm đi 05 người tương ứng giảm 0,011%; Năm 2007 tổng số lao động so với năm 2006 giảm 03 người tương ứng giảm 0,007%. Tổng số lao động trong nhà máy liên tục giảm đi do nhà máy liên tục đầu tư trang thiết bị hiện đại tự động hoá các khâu sản xuất xi măng, thay thế sản xuất bán tự đông bằng thiết bị tự động hoá cao, vừa tiết kiệm chi phí vừa đảm bảo độ chính xác cao. Trong đó lao động xác định thời hạn liên tục giảm mạnh, lao động không xác định thời hạn tă lên, cụ thể: năm 2007 tăng 4,7%. Điều này góp phần tạo niềm tin và sự gắn bó, ổn định cho cán bộ công nhân viên trong nhà máy, từ đó tạo ra năng suất chất lượng cao, ổn định hơn.
4.2. Tình hình sử dụng lao động tại nhà máy .
- Tổng số lao động tại nhà máy tính đến 1/3/2008 thời điểm phân tích là 445 người trong đó được chia ra thành 3 bộ phận:
+ Lao động quản lý 38 người, chiếm 8,54%. Trong đó nữ 19 người, chiếm 50%.
+ Lao động công nghệ là 295 người chiếm 66,29%. trong đó nữ 47 người chiếm 15,93%.
+ Lao động phù trợ là 112 người, chiếm 25,17%. Trong đó nữ 26 người chiếm 5,84%.
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật:
Đại học, cao đẳng: 78 người chiếm 17,53%
Trung cấp các loại: 82 người chiếm 18,42%
Công nhân kĩ thuật: 227 người chiếm 51,01%
Lao động phổ thông: 63 người chiếm 14,15%
Qua số liệu trên ta thấy tình hình tổ chức sử dụng lao động của nhà máy là tương đối phù hợp.
Lao động quản lý 38 người chiếm 8,54% < 12% theo quy định, còn lại là lao động công nghệ và lao động phù trợ chiếm 91,46% được bố trí phù hợp theo từng phân xưởng sản xuất trong dây truyền công nghệ.
Song song với việc đầu tư đổi mới trang thiết bị hiện đại nhằm giảm bớt lao động phổ thông mang tính thủ công đòi hỏi nhiều lao động, chủ trương của lãnh đạo công ty và nhà máy đầu tư phát triển lao động có trình độ chuyên môn cao nhằm đáp ứng nhu cầu công việc.
Đối với lực lượng cán bộ quản lý nhà máy: hầu hết đều được đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng chính quy của nhà nước. Đây là một yếu tố rất thuận lợi giúp cho nhà máyhoạt động hiệu quả, đặc biệt là công tác tiền lương được nhanh chóng, chính xác, đảm bảo tính công bằng trong việc tính lương và trả lương cho cán bộ công nhân viên làm việc trong nhà máy.
Đội ngũ công nhân của nhà máy hầu hết đều phải có bằng công nhân kĩ thuật, trung cấp, cao đẳng hoặc đaị học do các trường đào tạo, dạy nghề cấp. Chính vì vậy, phần lớn người lao động trực tiếp của công ty hiện nay đều là thợ lành nghề với bậc nghề là 3, 4, 5, 6. Hàng năm Công ty và nhà máy đều tổ chức cho người lao động tham gia các lớp đào tạo để nâng cao tay nghề đồng thời tổ chức cho người lao động thi để nâng cao bậc nghề nhằm nâng cao hơn nữa mức lương người lao động được hưởng. Nhờ vậy chất lượng lao động không ngừng tăng lên, năng suất lao động cũng không ngừng được cải thiện và nhà máy luôn đáp ứng được yêu cầu chất lượng theo hệ thống tiêu chuẩn chất lượng Iso 9001-2000
5. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của nhà máy:
5.1. Các mặt hàng SXKD của Nhà máy xi măng Lam Thạch
- Nhiệm vụ chủ yếu trọng tâm của nhà máy là sản xuất xi măng PC B30 và xi măng PC HS40, đồng thời sản xuất Clinke cung cấp phục vụ nhu cầu khách hàng.
Các sản phẩm của nhà máy đều được công nhận hợp chuẩn quốc gia, hiện nay nhà máy đang thực hiện áp dụng hệ thống quản lí chất lượng Iso 9001-2000 cho toàn nhà máy.
5.2 Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm nhà máy:
Hầu hết các sản phẩm của Công ty và nhà máy đều là những sản phẩm cung cấp chủ yếu cho ngành công nghiệp và xây dựng. Đặc biệt xi măng PC B3O là loại sản phẩm cung cấp cho ngành xây dựng dân dụng do đó thị trường hết sức sôi động và cạnh tranh quyết liệt giữa các sản phẩm cùng loại. Để sản phẩm của nhà máy sản xuất ra phục vụ tới người tiêu dùng một cách nhanh nhất, thuận tiện nhất Nhà máy chủ trương mở các kênh phân phối theo khúc thị trường đồng thời mở các đại lí cấp I, cấp II, các đại lí bán buôn bán lẻ tới tận tay người tiêu dùng.
SƠ ĐỒ PHÂN PHỐI VÀ HÌNH THỨC SÚC TIẾN BÁN HÀNG CỦA NHÀ MÁY.
Sản phẩm xi măng PCB 300
tại kho nhà máy
Khách hàng tiêu thụ sản phẩm
Bán buôn
Bán lẻ
Kênh I
Đại lí của nhà máy
Kênh II
Kênh III
Kênh I: chủ yếu bán buôn cho Công ty TNHH Vĩnh Thuận Hà Nội. Sản lượng tiêu thụ hàng tháng đạt 3000- 4000 tấn/tháng = 25-30% sản lượng xi măng Nhà máy sản xuất ra. Từ đây xi măng được xuất cho các đại lí bán lẻ cho khách hàng sử dụng.
Kênh II: Nhà máy thành lập trạm bán hàng tại kho nhà máy. Khách hàng có thể kí hợp đồng trực tiếp tại nhà máy. Số lượng tiêu thụ đạt 1000- 2000 tấn / tháng = 10-15% tổng sản lượng.
Kênh III: xi măng được cung cấp tới người sử dụng qua các đại lí của công ti mở tại các tỉnh thành. Hiện nay Nhà máy có trên 30 đại lí tiêu thụ với tổng sản lượng đạt 6000- 7000 tấn/ tháng = 50-60% tổng sản lượng.
Do khối lượng sản phẩm sản xuất ra tương đối lớn nên nhà máy tập trung mở rộng thị trường tiêu thụ từ các thành phố lớn như: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Thái Bình, Hải Dương…và đặc biệt là thị trường trong tỉnh Quảng Ninh.
Với việc thực hiện tổ chức sản xuất theo hệ thống quản lí chất lượng tiêu chuẩn Việt Nam 6260- 1997 và hệ thống quản lí chất lượng Iso 9001-2000 về quy trình sản xuất xi măng PC B30 và PC HS 40 và bằng những chiến lược về giá, mẫu mã chất lượng và hệ thống phân phối bán buôn bán lẻ sản phẩm của nhà máy chỉ trong thời gian ngắn đã chiếm lĩnh được thị trường trong và ngoài tỉnh.
5.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy xi măng Lam Thạch:
Bảng Kết quả sản xuất của nhà máy từ 2005 - 2007.
Đơn vị tính: Tấn
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Tuyệt đối
%
Tuyệt đốit ®èiÊnh×nh tiªu thô hµng ho¸ cña nhµ m¸y.
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX
%
Xi măng
105.494
107.471
113.056
1.977
1,018
5585
1,052
Clinke
35.799
48.457
48.987
12.658
1,353
530
1,011
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất Xi măng, Clinke của Nhà máy từ năm 2005 – 2007 liên tục tăng lên, cụ thể:
Năm 2006 so với năm 2005 :Xi măng tăng 0,18% tương ứng tăng 1.977 tấn; Clinke tăng 35,3% tương ứng tăng 12.658 tấn.
Năm 2007 so với năm 2006: Xi măng tăng 0,52%% tương ứng tăng 5.585 tấn; Clinke tăng 0,11%% tương ứng tăng 530 tấn.
Có được kết quả trên là do sự cố gắng của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên nhà máy đã lỗ lực từ khâu sản xuất đến khâu tìm kiếm nguồn nguyên liệu và tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Cùng với việc gia tăng sản lượng xi măng và clinke, giá cả xi măng và clinke cũng liên tục tăng lên do nhu cầu và giá cả thị trường và vật liệu xây dựng trong cả nước tăng lên trong 3 năm trở lại đây.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI NHÀ MÁY XI MĂNG LAM THẠCH :
Hiện nay Nhà máy đang áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm cho toàn bộ khối gián tiếp và trực tiếp dựa trên mức khoán và sản lượng nghiệm thu hàng tháng.
Phương pháp xây mức sản lượng của xi măng Lam Thạch
Mức sản lượng được xây dựng như sau :
Căn cứ nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính Phủ qquy định quản lý lao động, lý tiền lương, thu nhập trong các công ty Nhà nước.
Căn cứ thông tư số 14/TT- LĐTBXH ngày 10/4/1997 và thông tư số 05/TT- BLĐ- TBXH ngày 29/1/2001 của Bộ lao động thương binh xã hội về việc huơng dẫn xây dựng định mức lao động và xây dựng đơn giá tiền lương trong Doanh nghiệp Nhà nước.
Căn cứ vào quyết định số 405/2006/QĐ- UB ngày 23/12/2006 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2007.
Công ty xi măng và xây dựng Quảng Ninh xây dựng định mức lao động và đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm của sản phẩm xi măng Nhà máy xi măng Lam Thạch năm 2007 :
- Xác định mức hao phí lao động của công nhân chính .
- Xác định mức hao phí lao động của công nhân phụ trợ và phục vụ.
- Xác định mức hao phí lao động của lao động quản lý.
Phương pháp xây dựng định mức lao động cho đơn vị sản phẩm xi măng Lam Thạch như sau:
* Sản phẩm sản xuất
=
Xi măng PCB 30 ( NM xi măng Lam Thạch
* Đơn vị tính
=
Tấn
* Đơn vị tính định mức lao động
=
Công/tấn sản phẩm
T sp
=
1,281674 Công/tấn sản phẩm
T cn
=
0,849654 Công/tấn sản phẩm
T pv
=
0,32258 Công/tấn sản phẩm
T ql
=
0,10944 Công/tấn sản phẩm
* Trong đó:
Tsp : Mức lao động sản phẩm tính cho đơn vị sản phẩm
Tcn : Mức lao động công nghệ
Tpv :Mức lao động phụ trợ và phục vụ
Tql : Mức lao dộng quản lý
Bảng 9 - Các mức lao động hiện hành của nhà máy cho một tấn xi măng
Sản lượng:100.000 tấn /12 tháng /24ngày =347,2 tấn
STT
Diễn giải
LĐ hao phí
Hệ số cấp bậc công việc bình quân
Công/ĐVSP
1,95
2,04
2,17
2,49
2,65
3,05
3,23
I
Lao động công nghệ
1
Nhận đá
0,00864
0,00864
2
V/h máy đập hàm 01-02 +Lọcbụi0103
0,00864
0,00288
0.00288
0,00288
3
Trực vít tải02-06+Sàng đá02-07
0,00864
0,00864
4
Trực băng tải 01-01 +01-05
0,00864
0,00288
0,00576
5
Vận hành máy đập búa 02-03
0,00864
0,00288
0,00576
6
Trực lọc bụi tĩnh điện 02-02
0,00864
0,00288
0,00576
7
Vận hành gầu tải 02-05
0,00864
0,00288
0,00576
8
Xúc trọc cấp liệu từ trên xuống
0,0529
0.00288
0,00864
0,00864
0,00576
9
V/h gầu tải 10-07
0,00864
0,00288
0,00576
10
V/h gầu tải 06-02 &lọc bụi điện 06-06
0,00864
0,00576
0,00288
11
Vận hành máy phân ly 06-03
0,00864
0,00288
0,00576
12
Vận hành quật hút 06-08
0,00864
0,00288
0.00576
13
Trực trung tâm vi tính I
0,01152
0,00288
0,00576
0,00288
14
Trực cân băng 03-12
0,00864
0,00288
0,00288
0,00288
15
Trực cân băng 03-04
0,00864
0,00576
0,00288
16
Vận hành băng tải tấm 03-13
0,00864
0,00288
0,00288
0,00288
17
Vận hành vít tải 06 – 04
0,00864
0,00288
18
Vận hành vít tải 06 -05
0,00864
0,00288
0,00576
19
Trực cơ máy nghiền bi
0,00864
0,00576
0,00864
20
Vận hành máy nghiền bi
0,00864
0,00864
21
Vận hành quạt xi lô
0,00576
0,00288
0,00288
22
V/h máy đập than cấp liệu buồng đốt
0,00864
0,00576
0,00288
23
Trực tủ điện TĐ4 – TĐ5
0,00864
0,00288
0,00576
24
Vận hanh buồng đốt tầng sôi
0,00864
0,00576
0,00288
25
Trực băng tải 04-06
0,00576
0,00576
26
Vận hành quạt hút 05-12
0,00576
0,00288
0,00288
27
Trực lọc bụi tĩnh điện 05-10
0,00864
0,00288
0,00288
0,00288
28
Vận hành gầu tải 09-05
0,00864
0,00288
0,00576
29
Vận hành thùng sấy quay 01-05
0,00864
0,00864
30
Công nhân thao tác lò nung số I
0,05184
0,00864
0,01152
0,0144
0,01728
31
V/h máy vê viên +dao khuấy 08-04
0,00864
0,00288
0,00576
0,00288
32
Vận hành băng tải tấm 08-05
0,00864
0,00576
33
Vận hành máy ghi say 08- 06
0,00864
0,00864
34
vận hành quạt Root 08-07
0,00864
0,00288
0,00576
35
Vận hành máy trộn ẩm 08-03
0,00576
0,00576
36
Vận hành quạt hút CoS 34
0,00864
0,00288
0,00288
0,00288
37
Trực bể lắng bụi
0,00576
0,00288
0,00288
38
Trực đồng nhất CoS 00
0,00864
0,00288
0,00576
39
Vận hành cấp liệu xi lô
0,00864
0,00864
40
Đồng nhất phối liệu CoS 17
0,00864
0,00576
0,00288
41
Vận hành băng cào 09-01
0,00864
0,00864
42
Vận hành gầu tải 08-17
0,00864
0,00288
0,00288
0,00288
43
Thao tác lò +08 – 28
0,05184
0,01152
0,00864
0,02016
0,01152
44
Vận hành máy vê viên 08 -26
0,00864
0,00864
45
Vận hành băng tải cao su 08-27
0,00864
0,00576
0,00288
46
Vận hành máy ghi say 08- 34
0,00864
0,00288
0,00576
47
Vận hành quạt Root 08-29
0,00864
0,00288
0,00576
48
Vận hành trộn ẩm 08 - 25
0,00864
0,00576
0,00288
49
Trực vít tải đáy buồng lắng bụi
0,00576
0,00288
0,00288
50
Vận hành băng tải 09 05
0,00864
0,00864
51
Vận hành gầu tải 10- 01,10- 02
0,00864
0,00576
0,00288
52
Trực lọc buị túi 10-05a ,10-05b
0,00864
0,00864
53
Điều khiển cân băng định lượng
0,00864
0,00288
0,00576
54
Trực cân băng Clanh ker ;10 -04a
0,00864
0,00576
0,00288
55
Trực cân băng Thạh cao ;10 -04b
0,00864
0,00288
0,00576
56
Trực cân băng Phụ gia ; 10 -04c
0,00864
0,00576
0,00288
57
Trực cân băng Đá phụ gia ; 10 -04d
0,00864
0,00288
0,00576
58
Trực máng khí động học 10 -09
0,00864
0,00288
0,00288
0,00288
59
Trực máng khí động học 10- 10
0,00864
0,00288
0,00288
0,00288
60
Vận hành máy nghiền xi măng 10-06
0,00864
0,00288
0,00288
0,00576
61
Trực cơ máy nghiền
0,00864
0,00864
62
Trực tủ điện TD 4 &phụ tải
0,00864
0,00288
0,00288
0,00288
63
Trực tủ điện 6Kv máy nghiền
0,00864
0,00288
0,00576
64
Vận hành gầu tải 10-07 & 10-08
0,00864
0.00288
0,00576
65
V/h quạt hút 10-13&gầu tải 10-14
0,01152
0,00864
0,00288
66
V/h gầu tải 10-15+MKDH 11-01
0,00864
0,00576
0,00288
67
Trực MKĐH 11-02&lọc bụi túi 11-07
0,00864
0,00288
0,00576
68
Trực lọc bụi tĩnh điện 10-11
0,00864
0,00288
0,00288
0,00288
69
V/h Cl tang quay10-04&Vtải 10-05
0,00864
0,00864
70
V/h gầu tải 12-01 +vít tải11-06
0,00864
0,00576
0,00288
71
Vận hành sàng vít quay 12-02
0,00864
0,00288
0,00288
0,00288
72
V/h máy đóng bao 12 -04 +vít tải 12-07 + quạt hút 12-06
0,01728
0.00576
0,001152
73
Trực vít tải 12-08 +Tủ P P điện nhà 12
0,00864
0,00864
74
Vận hành máy đập hàm 14 - 01+ băng tải 14-02 + băng tải 14-04
0,01728
0,00576
0,00288
0,00864
75
Bốc xếp + vận chuyển + nhập kho XM
0,05184
0,05184
76
Bốc xi măng lên phương tiện
0,04608
0,04608
Tổng cộng
0,849654
0,0576
0,16705
0,16417
0,17857
0,13536
0,07776
0,06912
Tổng TCN
Hệ số cấp bậc công việc BQ của TCN
20 Người x 1,95 = 39
58 Người x 2,04 = 118,32
57 Người x 2,17 = 123,69
62 Người x 2,49 = 154,38
47 Người x 2,65 = 124,55
27 Người x 3,05 = 82,35
24 Người x 3,23 =77,52
719,81 : 295 =2,44
1,92
1,95
2,17
2,33
3,07
2,3
2,42
II
Lao động phụ trợ + Phục vụ
1
V/c phụ gia + Thạch cao cự ly ngoài 30m = xe xúc lật 928 G
0,01728
0,00864
0,00864
2
Phục vụ ăn ca + nấu nước công nghiệp
0,03456
0,03456
3
Vệ sinh công nghiệp+ Quét bao XM
0,01728
0,01728
4
Trực ca sản xuất
0,03456
0,03456
5
Điện nước
+ Vận hành máy biến áp
0,01728
0,01728
+ Bơm nước ( trạm 1+2 )
0,01728
0.00576
0,01152
6
Cơ khí sửa chữa
- Sửa chữa theo ca
0,02592
0,02592
- Sửa chữa ca ngày ( gia công lắp đặt )
0,0432
0,0432
7
Bảo vệ theo ca + bảo vệ thường trực
0,02592
0,02592
8
Tiêu thụ xi măng
0,05184
0,02304
0,0288
9
Trực ban chỉ đạo sản xuất
0,00288
0,00288
10
Vận tảI đất sét,đá đen định mức 11t/công
0,01728
0,01728
11
Kiểm định điện năng
0,01728
0,01728
Tổng cộng
0,32258
0,08352
0,00864
0,04608
0,08065
0,01728
0,0576
0,0288
Tổng Tpv
Hệ số bậc công việc bình quân của Tpv
29 Người x 1,92 =55,68
3 Người x 1,95 = 5,85
16 Người x 2,17 = 34,72
28 Người x 2,33 =65,24
6 Người x 3,07 = 18,42
20 Người x 2,3 = 46
10 Người x 2,42 = 24,2
250,11 : 112 = 2,2331
III. LAO ĐỘNG QUẢN LÝ
1. Quản lý nhà máy : 38 người
* Hệ số cấp bậc công việc bình quân của quản lý: ( QL )
1
Người
x
4,32
=
4,32
1
Người
x
3,66
=
3,66
4
Người
x
3,23
=
12,92
1
Người
x
3,05
=
3,05
4
Người
x
2,81
=
11,24
3
Người
x
2,73
=
8,19
2
Người
x
2,55
=
5,1
2
Người
x
2,5
=
5
4
Người
x
2,49
=
9,96
1
Người
x
2,42
=
2,42
2
Người
x
2,3
=
4,6
3
Người
x
2,26
=
6,78
4
Người
x
2,18
=
8,72
2
Người
x
1,78
=
3,56
2
Người
x
1,72
=
3,44
1
Người
x
1,58
=
1,58
1
Người
x
1,46
=
1,46
96 : 38 = 2,526
* Hệ số lương cấp bậc bình quân của toàn Nhà máy
(295 người x 2,44 ) + ( 112 người x 2,2331 ) + ( 38 người x 2,526 )
---------------------------------------------------------
445
= 2,398
* Hệ số phụ cấp lương bình quân của toàn nhà máy
(295 x 0,44593 ) + ( 112 x 0,4375 ) + ( 38 x 0,3632 )
---------------------------------------------------------
445
= 0,4367
2. Đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm xi măng Nhà máy xi măng Lam Thạch năm 2007.
Xác định mức lương tối thiểu để xây dựng đơn giá tiền lương
Hiện nay nhà máy đang áp dụng mức lương tối thiểu theo mức quy định chung của nhà nước là 450.000
2.2. Đơn giá tiền lương cho hao phí lao động công nghệ:
+ Hệ số cấp bậc công việc bình quân: 2,44
+ Hệ số các khoản phụ cấp được tính trong đơn giá:
295 người được hưởng phụ cấp độc hại = 0,3
42 người được hưởng phụ cấp TN = 0,2
99 người được hưởng phụ cấp ca đêm = 0,35
* Hệ số phụ cấp lương bình quân:
( 295 người x 0,3) + ( 99 người x 0,35 ) + (42 người x 0,2)
-----------------------------------------------------------------------
295 người
= 0,44593
*Đơn giá công nghệ:
2,44 + 0,44593
------------------ x 450.000 x 0,849654 công/tấn XM
26
= 42.439,19 đ/tấn
2.3. Đơn giá tiền lương lao động phụ trợ + phục vụ :Tpv
* Hệ số cấp bậc công việc bình quân: 2,2331
* Hệ số các khoản phụ cấp được tính trong đơn giá:
112 người có phụ cấp độc hại 0,3
21 người có phụ cấp trách nhiệm 0,2
32 người có phụ cấp ca đêm 0,35
* Hệ số phụ cấp lương bình quân:
( 32 x 0,35 ) + ( 112 x 0,3 ) + ( 21 x 0,2 )
-------------------------------------------------------
112 người
= 0,4375
* Đơn giá phụ trợ + phục vụ:
(2,2331 + 0,4375 )
---------------------- x 450.000 x 0,32258
26
= 14.910,27 đồng/tấn
2.4. Đơn giá quản lý : Tql
* Hệ số cấp bậc công việc bình quân = 2,526
* Hệ số các khoản phụ cấp lương được tính trong đơn giá.
10 người có phụ cấp chức vụ 0,15
3 người có phụ cấp độc hại 0,3
18 người có phụ cấp trách nhiệm 0,2
17 người có phụ cấp ca đêm 0,35
* Hệ số phụ cấp lương bình quân
( 3 x 0,3 ) + ( 17 x 0,35 ) + (18 x 0,2 ) + ( 10 x 0,15 )
---------------------------------------------------------
38
= 0,3632
* Đơn giá quản lý:
( 2,526+ 0,3632 ) x 450.000 x 0,10944 công/tânXM
---------------------------------------------
26
= 5.472,59 đ /tấnXM
2.5. Tổng quỹ tiền lương theo đơn giá sản phẩm (Vkh):
Vkh =TCN + TPN + TQL
Vkh = 42.439,19 + 14.910,27 + 5.472,59 = 62.822,05 ( đồng/tấnXM)
2.6. Quỹ tiền lương bổ sung(Vbs)
(Tiền lương trả cho những ngày không làm việc nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ chưa được tính trong đơn giá sản phẩm)
- Phép năm + Ngày đi đường bình quân:
- Lễ + tết
- Việc riêng
- Nghỉ hội, họp, học tập
- Dân quân tự vệ
- Chế độ nữ
Cộng
16 ngày/người/năm
8 ngày/người/năm
3 ngày/người/năm
3 ngày/người/năm
2 ngày/người/năm
16 ngày/người/năm
48 ngày/người/năm
*Hệ số cấp bậc công việc + Phụ cấp khu vực bình quân của toàn Nhà máy.
* Quỹ lương bổ sung:
2,398 x 450.000
Vbs = ------------------ x 48 x 445
26
= 886.522.153 đồng
2.7. Quỹ tiền lương làm thêm giờ (Vtg)
* Số công làm thêm giờ trong một năm
88 người x 200h
Vtg = ----------------------
8h
= 2.200 công/1 năm
2,398 x 450.000
------------------ - x 1,5 x 2.200
26
= 136.962.692 đồng
2.8. Đơn giá lương tổng hợp:
å vc = Vkh + Vbs + Vtg
åvc = (62.822,05 đ x 100.000 )+ 886.522.153.đ + 136.962.692 đ
= 7.305.689.485 đồng
Vậy đơn giá tiền lương tính cho một tấn xi măng là:
7.305.689.485 đồng / 100.000 tấn = 73.056,89 đồng/tấn xi măng
* Nhận xét tình hình định mức lao động, tiền lương của Công ty:
Công ty đã xây dựng được định mức lao động cụ thể cho từng loại sản phẩm sản xuất theo quy trình công nghệ. Trả lương cho người lao động theo chất lượng và sản lượng sản phẩm sản xuất. Tuy nhiên công tác định mức lao động của công ty còn nhiều hạn chế: Trong một số công việc công ty vẫn dựa vào cấp bậc lương thực tế để tính đơn giá lương sản phẩm chứ không dựa vào cấp bậc kỹ thuật cho phép của công việc, dẫn đến việc công ty phải trả tiền lương lớn hơn so với thực.
3. Hình thức trả lương sản phẩm tại Nhà máy xi măng Lam Thạch :
- Đối tượng áp dụng: Chung cho toàn cán bộ công nhân viên trong nhà máy.
* Trả lương theo sản phẩm: Căn cứ sản lượng sản phẩm sản xuất hàng tháng và đơn giá tiền lương của từng đơn vị, bộ phận để trả lương cho đơn vị, bộ phận đó. Các đơn vị, bộ phận căn cứ vào số ngày công đi làm thực tế để tính trả lương cho người lao.
Bảng 11 - Bảng tính đơn giá tiền luơng cho khối quản lý, phục vụ, công nhân sản xuất chính, phụ trợ Nhà máy xi măng Lam Thạch
stt
Chức danh công việc
LĐ định biên
Hệ số cấp bậc công việc
Lương tính theo 5.500 tấn xi măng
Đơn giá tính đến Clinker
Tiền lương bộ phận tính đến Clin ker
Đơn giá tính đến công đoạn xi măng
Tiền lương bộ phận tính ở công đoạn xi măng
Tiền lương công nhật
1
Giám đốc nhà máy
1
4,32
1944000
247,4
247,4
106
69,51
74769
2
Phó giám đốc
1
3,94
1773000
225,6
225,6
97,7
63,40
68192
3
Quản đốc PX lò
1
3,54
1539000
195,9
195,9
83,9
59192
4
Phó quản đốc PX lò
3
3,1
1395000
177,5
177,5
76,1
53653
5
Thống kê PX lò
1
1,88
846000
107,7
107,7
46,1
32531
6
Quản đốc PX liệu
1
3,36
1512000
192,4
192,4
82,5
58153
7
Phó quản đốc PX liệu
3
2,98
1341000
170,7
170,7
73,1
51576
8
Thống kê PX liệu
1
1,88
846000
170,7
170,7
46,1
32538
9
Quản đốc PX Thành phẩm
1
3,36
1512000
192,4
82,5
180,22
58153
10
Phó quản đốc PX thành phẩm
3
2,98
1341000
170,7
73,1
479,52
51576
11
Thống kê PX thành phẩm
1
1,88
846000
107,7
46,1
100,84
32538
12
Quản đốc PX cơ điện
1
3,36
1512000
192,4
192,4
82,5
54,07
58153
13
Phó quản đốc PX cơ điện
1
2,98
1341000
170,6
170,6
73,1
47,95
51576
14
Thống kê PX cơ điện
1
1,94
873000
111,1
111,1
47,6
31,22
33576
15
Thủ kho PX cơ điện
1
1,82
819000
104,2
104,2
44,7
29,29
31500
16
Nhân viên kiểm định
3
2,33
1048500
133,7
133,7
57,1
112,48
40326
17
Công nhân trực trạm điện
6
1,92
846000
107,7
107,7
46,1
185,37
32538
18
Công nhân trực trạm bơm nước hồ
3
1,82
819000
104,2
104,2
44,7
87,86
31500
19
Công nhân trực trạm bơn nước sông
3
1,72
774000
98,5
98,5
42,2
83,03
29769
20
Trưởng phòng TCTH
1
3,36
1512000
192,4
192,4
82,5
54,07
58153
21
Nhân viên chính TCTH
4
1,94
873000
111,1
111,1
47,6
124,87
22
Nhân viên phụ TCTH
2
1,82
819000
104,2
104,2
44,7
58,57
31500
23
Thủ quỹ , ytế
2
1,82
819000
104,2
104,2
44,7
58,57
31500
24
Văn thư tạp vụ
1
1,68
756000
96,2
96,2
41,2
27,03
29076
25
Lái xe con
1
2,16
972000
123,7
123,7
53
34,76
37384
26
Lái xe ca
1
2,16
972000
123,7
123,7
53
34,76
37384
27
Phụ xe ca
1
1,82
819000
104,2
104,2
44,7
29,29
31500
28
Trưởng phòng Kthuật cơ điện
1
3,48
1566000
199,3
199,3
85,4
56,00
62300
29
Phó phòng Kthuật cơ điện
1
3,1
1395000
177,5
177,5
76,1
49,88
53633
30
Nhân viên phòng Kthuật cơ điện
5
2,06
927000
118
118
50,6
165,74
33653
31
Trưởng phòng Kthuật công nghệ
1
3,36
1512000
192,4
192,4
82,5
54,07
58153
32
Phó phòng kỹ thuật công nghệ
1
2,98
1341000
170,7
170,7
73,1
47,95
51576
33
Tổ trưởng Công nghệ
3
2,5
1125000
143,2
143,2
61,3
120,68
43269
34
Nhân viên cơ lý, hoá
6
1,92
864000
110
110
47,1
185,37
33230
35
Thống kê +Nhân viên khống chế
10
1,82
819000
104,2
104,2
44,7
292,9
31500
36
Đội truởng bảo vệ
1
2,5
1125000
143,2
143,2
61,4
40,23
43269
37
Đội phó bảo vệ
1
2,06
927000
118
118
50,6
33,15
35653
38
Nhân viên bảo vệ
7
1,76
792000
10,8
10,8
43,2
198,24
30461
39
Công nhân vệ sinh (khoán gọn )
4
0
0
0
40
Nhân viên nấu ăn
6
1,7
765000
97,4
97,4
41,7
164,13
29423
41
Công nhân v /h sản xuất chính
54
1,83
819000
104,2
104,2
44,7
1.590,1
31500
42
Công nhân v /h sản xuất chính
20
1,95
877500
111,7
111,7
47,8
627,6
33750
43
Công nhân v /h sản xuất chính
58
2,04
918000
116,8
116,8
50,1
1.904,14
35307
44
Công nhân v /h sản xuất chính
57
2,17
976500
124,3
124,3
53,3
1.990,44
37557
45
Công nhân v /h sản xuất chính
62
2,49
1120500
142,6
142,6
61,1
2.484,34
43096
46
Công nhân v /h sản xuất chính
47
2,65
1192500
151,8
151,8
65,1
2.004,08
45865
47
Công nhân v /h sản xuất chính
27
3,05
1372500
174,7
174,7
74,9
1.325,16
52788
48
Công nhân v /h sản xuất chính
24
3,23
1453500
185
185
79,3
1.247,28
55903
Nhà máy xi măng Lam Thạch Xây dựng đơn giá tiền lương dựa trên công suất thiết bị và tiền lương tối thiểu Nhà máy áp dụng là:450.000 đồng làm cơ sở để tính, công suất thiết bị là: 5.500 tấn xi măng/ tháng (công suất của nhà máy là 88.000 tấn / năm )
- Đơn giá tiền lương cho 1 tấn clinker =Hệ số lương cấp bậc x 450.000/ 5.500 tấn x 70%
- Đơn giá tiền lương cho1 tấn xi măng = Hệ số lương cấp bậc x450.000/ 5.500 tấn x 30%
- Đơn giá tiền lương công nhật = (Hệ số lương cấp bậc x 450.000 đồng)/26 công
- Tiền lương khối quản lý, phục vụ và công nhân sản xuất chính, phụ, phụ trợ được tính trên sản lượng Clinker sản xuất trong tháng và lượng xi măng nhập kho (có biên bản nghiệm thu và nhập kho hàng tháng)
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu sản phẩm hàng tháng và phương án trả lương trên Nhà máy xi măng Lam Thạch trả lương cho CBCNV như sau :
Tiền lương thu nhập của 1 LĐ trong tháng = åQi*P
. Những kết quả đạt được trong việc xây dựng áp dụng hình thức trả lương sản phẩm tại Nhà máy xi măng Lam Thạch:
- Hình thức trả lương sản phẩm nhà máy đang áp dụng đã và đang thể hiện việc trả lương có tính đến số và chất lượng của lao động, tạo sự công bằng trong trả lương của nhà máy.
- Góp phần thúc đẩy năng suất và chất lượng sản phẩm xi măng của nhà máy ngày càng cao.
- Đơn giá trả lương sản phẩm ở hầu hết các bộ phận được xây dựng chính xác hợp lí dựa trên cấp bậc công việc qua công tác định mức lao động cụ thể ở từng công đoạn sản xuất.
- Tiền lương thu nhập của người lao động trong Nhà máy tương đối ổn định.
Những hạn chế còn tồn tại trong việc trả lương theo hình thức trả lương sản phẩm của Nhà máy xi măng Lam Thạch.
- Công tác định mức lao động ở một công đoạn và một số bộ phận vẫn chủ yếu dựa vào cấp bậc công nhân dẫn tới việc xây dựng đơn giá trả lương và công tác phân phối tiền lương còn thiếu chính xác công bằng.
- Hình thức trả lương sản phẩm như hiện nay của nhà máy chỉ phù hợp với công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với bộ phận quản lí gián tiếp là chưa phù hợp.
+ Tiền lương hàng tháng của người lao động nhận được không phụ thuộc vào số ngày công thực tế trong tháng.
+ Gây tâm lí ỉ lại, chưa phát huy hết khả năng, tinh thần trách nhiệm trong công việc của từng cá nhân trong phòng ban.
+ Việc phân phối tiền lương thu nhập chưa thực sự hợp lí công bằng.
4. Thanh toán tiền lương cho cán bộ CNV trong Nhà máy xi măng Lam Thạch :
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu sản phẩm hàng tháng và phương án trả lương trên Nhà máy xi măng Lam Thạch trả lương cho CBCNV như sau :
Tiền lương thu nhập của 1 LĐ trong tháng = åQi*Pi
Bảng 2.3.2 - Bảng tính lương tháng 12/2007 phòng tổ chức hành chính của Nhà máy
stt
Họ và tên
Hệ số
Ngày công
Clinker
Xi măng
T. tiền
Các khoản trừ
Còn lĩnh
Khối lương
Đơn giá
Khối lương
Đơn giá
BHXH + BHYT
Công đoàn
1
Trần Văn Trường
2,36
25
10.469,14
126,15
8.420
82,5
2.015.332
63.720
20.153
1.931.459
2
Nguyễn Thị Huyền
1,82
23
10.469,14
104,2
8.420
44,7
1.467.258
49.140
14.672
1.403.446
3
Nguyễn Phương Lan
1,94
23
10.469,14
111,1
8.420
47,6
1.563.913
52.380
1.5.639
1.495.840
4
Hoàng Thị Cam
2,06
23
10.469,14
118
8.420
50,6
1.661.410
55.620
16.614
1.589.176
5
Luơng Thị Nụ
2,16
23
10.469,14
123,7
8.420
53
1.741.292
58.320
17.412
1.665.560
Tổng cộng:
117
8.449.205
PHẦN 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC
TRẢ LƯƠNG TẠI NHÀ MÁY XI MĂNG LAM THẠCH
I. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY.
1.Xây dựng hoàn thiện công tác định mức lao động từng công đoạn, từng bộ phận trong nhà máy.
Định mức lao động chính xác là cơ sở để xác định đơn giá tiền lương chính xác nhằm thực hiện trả lương theo số và chất lượng lao động, đảm bảo sự công bằng chính xác trong trả lương, đồng thời tạo động lực cho người lao động nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. Để hoàn thiện công tác định mức trong từng cung đoạn, từng bộ phận nhà máy cần phải:
- Xây dựng mức lao động chính xác dựa trên mức độ phức tạp công việc từng công đoạn và dựa trên cấp bậc công việc.
- Tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện mức lao động trong từng khâu, từng bộ phận sản xuất.
- Tổ chức phục vụ tốt nơI làm việc, không ngừng cảI thiện điều kiện làm việc cho người lao động đặc biệt là điều kiện lao động của phân xưởng lò nung, phân xưởng đóng bao…
2. Xác định đơn giá sản phẩm chính xác hợp lý cho từng bộ phận, công việc.
Xác định đơn giá sản phẩm hợp lý chính xác là cơ sở để trả lương chính xác hợp lý cho người lao động. Để xây dựng đơn giá sản phẩm chính xác nhà máy cần thực hiện một số yêu cầu sau đây:
- Hoàn thiện công tác định mức lao động chính xác từng cung đoạn, từng bộ phận sản xuất, đảm bảo mức xây dựng là mứ tiên tiến.
- Tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc, thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng máy móc thiết bị trong dây truyền sản xuất xi măng.
- Phải tổ chức kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
3. Hoàn thiện hình thức trả lương sản phẩm cho bộ phận quản lí gián tiếp nhà máy.
Từ những nhược điểm nêu trên của cách trả lương sản phẩm cho bộ phận quản lý của Nhà máy xi măng Lam Thạch ta thấy thực tế hàng tháng số ngày làm việc trong tháng của mỗi người là khác nhau và hệ số luơng cấp bậc của từng người cũng khác nhau, do đó với hình thức trả lương hiện tại của Nhà máy xi măng Lam Thạch dễ gây ra sự ỉ lại và làm việc không có trách nhiệm, không khuyến khích được người lao động tích cực làm việc và làm việc có trách nhiệm... Do đó em xin đưa ra phương án hoàn thiện hình thức trả lương bộ phận quản lý như sau:
*Cách tính:
Tiền lương thu nhập của 1 LĐ trong tháng =Qi*Pi/Tổng công hệ số hệ số bộ phận* (hệ số lương cấp bậc + các khoản phụ cấp) /26 ngày công* số công làm việc thực tế .
Tổng quỹ lương bộ phận là : 8.449.205
Tổng công và hệ số bộ phận là : (2,26 x 25 ) + (1,82 x 23 ) +( 1,94 x 23 ) + (2,06 x 23 ) + ( 2,16 x 23 ) = 240,04
8.449.205
Tiền lương bình quân một ngày công hệ số = -------------------- = 35.199 đ/công
240,04
Tiền lương tháng = Hệ số lương cấp bậc x 35.199 đồng/công x số ngày công thực tế làm việc.
Bảng 4,1- Bảng tính lương tháng 12/2007 phòng hành chính tổng hợp Nhà máy theo phương án thiết kế
tt
Họ và tên
Hệ số
Ngày công
T.công hệ số
T. tiền
Các khoản trừ
Còn lĩnh
BHXH + BHYT
Công đoàn
1
Trần Văn Trường
2,26
25
35.199
1988.743
63.720
19.887
1.905.136
2
Nguyễn Thị Huyền
1,82
23
35.199
1.473.430
49.140
14.734
1.409.556
3
Nguyễn Phương Lan
1,94
23
35.199
1.570.579
52.380
15.705
1.502.494
4
Hoàng Thị Cam
2,06
23
35.199
1.667.728
55.620
16.677
1.595.431
5
Luơng Thị Nụ
2,16
23
35.199
1.748.686
58.320
17.486
1.672.880
Tổng cộng
117
8.449.205
4. Một số biện pháp hoàn thiện hình thức trả lương đối với bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất:
Hiện nay hình thức trả lương khoán sản phẩm tại nhà máy cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất là khá phù hợp (trả lương theo số và chất lượng) tuy nhiên để hoàn thiện nhà máy cần phải:
Xây dựng một mức lao động chính xác dựa trên cấp bậc công việc và độ phức tạp của công việc chứ không chỉ dựa vào cấp bậc công nhân như một số bộ phận hiện tại nhà máy đang áp dụng.
Tính đơn giá sản phẩm chính xác cho từng bộ phận công việc.
- Tiền lương thu nhập của 1 LĐ trong tháng =Qi*Pi/Tổng công hệ số hệ số bộ phận* (hệ số lương cấp bậc + các khoản phụ cấp) /26 ngày công* số công làm việc thực tế .
5. Hoàn thiện công tác nghiệm thu sản phẩm rừ những sản phẩm trong từng cung đoạn tới sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Kiểm tra nghiệm thu sản phẩm là cung đoạn cuối cùng và cũng là khâu quan trọng nhất để khẳng định chất lượng sản phẩm trong từng khâu sản xuất xi măng, đồng thời phản ánh kết quả lao động của công nhân cả về mặt số lượng và chất lượng. Vì vậy kết quả lao động của công nhân và mức lương mà họ nhận được có được phản ánh đúng hay không phụ thuộc rất nhiều vào công tác kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm của bộ phận KCS có được thực hiện kịp thời và chính xác hay không.
Để sản phẩm của nhà máy luôn ổn định và không ngừng nâng cao cả về mặt năng suất cũng như về chất lượng nhà máy cần phải:
Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ KCS. Bên cạnh đó nhà máy cũng nên bố trí, sắp xếp những người có tay nghề cao, có kinh nghiệm lâu năm vào những vị trí kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm.
Thực hiện nghiêm ngặt những quy trình tiêu chuẩn quản lí chất lượng Iso 9001- 2000.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIẸN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NHÀ MÁY.
1. Hoàn thiện việc đánh giá và xây dựng cấp bậc công việc.
Tiêu chuẩn cấp bậc công việc phản ánh yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân, có liên quan chặt chẽ với mức độ phức tạp của công việc.. Đồng thời nó cũng quy định mức lương theo trình tự phức tạp của công việc, tạo điều kiện cho việc trả lương theo đúng chất lượng lao động.
2. Thường xuyên tổ chức thi nâng bậc cho người lao động đặc biệt là công nhân trực tiếp sản xuất, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động nâng cao trình độ chuyên môn kĩ thuật để đảm nhiệm tốt hơn công việc đồng thời cảI thiện tiền lương thu nhập cho gnười lao động.
KẾT LUẬN
Trên con đường hội nhập hoá nền kinh tế thế giới và khu vực, kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho cacs doanh nghiệp phát triển. Bên cạnh những thuận lợi các doanh nghiệp còn phải đứng trước muôn vàn khó: Vốn, công nghệ … và đặc biết là lao động có trình độ chuyên môn cao. Để có được đội ngũ lao động tốt các doanh nghiệp phảI có những chính sách phù hợp để thu hút và tuyển dụng lao động. Tiền lương là một trong những vấn đề mà người lao động quan tam hàng đầu.
Việc xây dựng lựa chọn được cho mình một hình thức trả lương hợp lý và không ngừng cải thiện công tác tổ chức trả lương sẽ giúp cho các doanh nghiệp làm được điều đó. vì vậy hoàn thiện hình thức trả lương được coi là một trong những mục tiêu quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Qua việc nghiên cứu chuyên đề này em muốn đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa hình thức trả lương của Nhà máy xi măng Lam Thạch. Do kiến thức và thời gian còn có hạn các giải pháp đưa ra mới chỉ dừng lại ở vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía các thầy cô, các cán bộ công nhân viên nhà máy và các bạn sinh viên để em có thêm hiểu biết và cách nhìn toàn diện hơn nhằm phục vụ tốt hơn cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – PGS, TS. Trần Xuân Cầu – trưởng khoa Kinh tế và quản lí nguồn nhân lực - trường đại học Kinh tế quốc dân, cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh và Nhà máy xi măng Lam Thạch đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh , Nhà máy xi măng Lam Thạch năm 2007.
Quy chế trả lương và thu nhập của Công ty cổ phần Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh , Nhà máy xi măng Lam Thạch năm 2007.
ThS. Nguyễn Vân Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân – Giỏo trỡnh Quản trị nhân lực – Nhà xuất bản Lao động xã hội, xuất bản năm 2004.
Lê Anh Cường – Nguyễn Thị Mai, (Năm 2005), Hướng dẫn xây dựng thang, bảng lương và quy chế trả lương theo chế độ tiền lương mới, NXB Lao động xã hội.
Lê Thanh Hà - Nguyễn Tiệp, ( Năm 2006), Giáo trình tiền lương – tiền công, NXB Lao động xã hội.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức nhà máy xi măng Lam Thạch
17
Sơ đồ 2: Công nghệ sản xuất xi măng nhà máy xi măng Lam Thạch
20
Bảng 1.1.1. Tình hình lao động tại nhà máy từ năm 2005 – 2007
23
Sơ đồ 5.2.1. Sơ đồ phân phối hình thức xúc tiến bán hàng của nhà máy
26
Bảng 5.3.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy từ 2005 – 2007
27
Bảng 1.1. Các mức lao động hiện nay của nhà máy
31
Bảng 3.1. Bảng tính đơn giá tiền lương
41
Bảng 2.3.2. Bảng tính tiền lương tháng
45
Bảng 4.1. Bảng tính tiền lương tháng
49
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QTNL1.docx