Đề tài Hoàn thiện các hình thức trả lương trong Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà

Việc trả lương cho cán bộ quản lý công ty TNHH cơ khí Tân Hoà được chia làm hai phần :Lương cơ bản và lương thưởng theo năng suất lao động, chưa thực sự gắn kết quả kinh doanh của công ty với tiền lương mà cán bộ quản lý nhận được .Tiền lương cơ bản được tính theo đúng chế độ quy định .Tuy nhiên tiền lương , tiền thưởng được xác định chưa thực sự hợp lý,chưa tính đến hiệu quả làm việc của mỗi người và không phản ánh được những cố gắng vươn lên trong công việc của người lao động .

doc85 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện các hình thức trả lương trong Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o đã đưa ra các đề xuất nhằm thu hút người lao động, nhằm đảm bảo đúng tiến độ của sản xuất, đáp ứng theo yêu cầu của đơn đặt hàng. Khi xem xét gắn kết các vấn đề có liên quan tới người lao động làm việc trong Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà ta thấy người lao động luôn phải tìm tòi sáng tạo chăm chỉ làm việc nếu không cơ hội mất việc làm luôn chờ sẵn họ. Quỹ lương được phân bổ như sau: - Quỹ lương cho bộ phận quản lý được tính theo công thức. V1 = LĐB1 ´ TLminDN ´ (HCB1 + HPC!) ´ 12 Lao động bộ phận quản lý băng 14% tổng số lao động công ty đo đó: LĐB1 = 175 ´ 14% = 25 người Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân 2,74. Số lao động quản lý của công ty là 25 người, có tổng hệ số phụ cấp trách nhiệm là 5,04 vì vậy khi tính quỹ lương của lao động quản lý ta lấy hệ số Căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh khả năng thanh toán chi trả đối với người lao động cũng như căn cứ vào mức lương tối thiều công ty lựa chọn trong năm 2000 công ty quyết định lựa chọn mức lương tối thiểu áp dụng đối với năm 2001 là 210000 đồng. V1 = 25 ´ 210000 ´ (2,74 + 5,04) ´ 12 =490,5 triệu đồng - Quỹ lương cho bộ phận trực tiếp sản xuất. V2 = V - V1 V2 = 3433,2 - 490.5 = 2942,7 (triệu đồng) Quỹ lương của công nhân trực tiếp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng quỹ lương( 85,71%) . Nguyên nhân của tình trạng này là do số lao động hưởng lương sản phẩm chiếm tỉ lệ cao trong tổng số lao động, mặt khác lao động hưởng lương sản phẩm dựa trực tiếp vào kết quả lao động mà họ làm được nên trong công việc họ có sự cố gắng rất lớn. 2. Đơn giá tiền lương. Quá trình xây dựng đơn giá tiền lương được tuân thủ chặt chẽ theo quy trình định mức lao động, với phương châm tiết kiệm chi phí sản xuất tới mức tối đa.Định mức lao động mang tính chất thống kê kinh nghiệm. Ta có: ĐG = Mức tổng hợp sản phẩm loại i ´ tiền lương bình quân giờ (sản phẩm loại i) Số lượng sản phẩm loại i Trong đó TLBQ = Mức lương tối thiểu (đã điều chỉnh) ´ Hệ số lương cấp bậc bq Giờ số giờ làm việc trong tháng Thời gian làm việc của người lao động trong công ty cơ khí Tân Hoà là 6 ngày/tuần, 24 ngày/tháng, mỗi công nhân làm việc 8h/ngày, thực hiện 3 ca liên tục nhằm bảo đảm tiến độ sản xuất, sự thay đổi ca kíp liên tục nhằm bảo đảm sức khoẻ cho người lao động sau một thời gian mệt nhọc. Như vậy TLbq giờ = = 1673 đồng/giờ Như ta đã biết, do đặc điểm chuyên môn hoá sản xuất mỗi công việc đều chia nhỏ theo nhiều bước công việc khác nhau nên việc xác định đơn giá tiền lương mỗi loại sản phẩm còn được xác định là tổng hợp đơn giá của các bước công việc nhằm tạo ra sản phẩm đó. Có thể đưa ra mỗi ví dụ cụ thể về đơn giá tiền lương của một công nhân hàn chân chống giữa xe BEST như sau: Bảng 13. đơn giá tiền lương một số bước công việc. STT Tên công việc Đơn vị Đơn giá 1 Hàn Gá đ/cái 150 2 Hàn hoàn thiện - Hàn đường tấm đỡ - Hàn quấn 2 đầu ống vào tấm đỡ - Hàn quấn 2 đầu ống vát - Hàn quấn 2 đầu ống + 4 điểm chân vịt - Hàn má lò xo - Hàn quấn săt uốn f 13 + 2 cạnh tam giác đ/cái ... ... ... ... ... ... 480 40 100 100 120 20 100 3 Chuốt ống trên máy thuỷ lực đ/cái 30 4 Chuốt ống trên máy sau khi hàn + phốt đ/cái 25 Nguồn : Phòng kỹ thuật 2000 - 2001 Vậy một bộ chân chống giữa xe mô tô BEST có đơn giá là: ĐGTL = 150 + 480 + 30 + 25 = 685 đ/cái Trung bình một công nhân hàn 40 cái/ngày vậy tiền lương ngày của người công nhân là : TL ngày = 40 ´ 685 = 27 400 đồng TL tháng = 26 ´ 27 400 =712400 đồng. Tóm lại, thông qua tình hình sử dụng quỹ lương và việc xây dựng đơn giá tiền lương một phần đã khẳng định vấn đề tiền lương luôn được quan tâm trong hầu hết các doanh nghiệp hiện nay, đặc biệt nó được áp dụng đầy đủ, chặt chẽ hơn trong mô hình các công ty TNHH nhằm bảo đảm cuộc sống người lao động bảo đảm cho sự sống còn của doanh nghiệp. 3. Các hình thức trả lương. 3.1 Hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức này áp dụng cho lao động quản lý các phòng ban cấp công ty cụ thể gồm có các đối tượng sau: - Cán bộ lãnh đạo quản lý. Bao gồm: Giám đốc ,phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng, phó các phòng ban... - Cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ làm công tác chuyên môn.Bao gồm:Kỹ sư, cử nhân, ngoài ra còn một số cán bộ tốt nghiệp từ các trường THCN,caođẳng... - Cán bộ hành chính.Bao gồm :Cán bộ , nhân viên các phòng ban,văn thư ... - Cán bộ làm công tác đoàn thể. Bao gồm: Công đoàn,đoàn thanh niên... Tiền lương mà mỗi người nhận được hàng tháng bao gồm có 2 phần là tiền lương cứng (lương cơ bản) và tiền thưởng năng suất lao động. Thông qua quá trình phân tích công việc thấy được vai trò của từng bộ phận phòng ban mà ban lãnh đạo công ty có các quyết định chi trả tiền lương cho lao động quản lý một cách hợp lý hơn thông qua quan hệ lao động. Mặc dù cách chi trả lương cho lao động quản lý tại Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà rất đơn giản. Ví dụ : một nữ kế toán làm việc tại công ty được nhận mức lương là: TL =800 000 đồng + Thưởng. Song tất cả phải được tính toán thông qua công thức sau: TL = + thưởng Trong đó : TL: tiền lương thực lĩnh. Lmin : tiền lương tối thiểu. n : số ngày làm việc thực tế trong tháng. Hcb: Hệ số cấp bậc công việc. Để thiết lập các quan hệ lao động, làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước, cho nên công ty Tân Hoà đã xây dựng cho mình một hệ thống thang bảng lương cho lao động trong công ty mình như sau: Bảng 15. lương chức vụ quản lý doanh nghiệp. Đơn vị : 1000đồng STT Chức danh Hệ số, mức lương. 1 Giám đốc - Hệ số. - Mức lương 5,5 1104,6 2 Phó giám đốc và kế toán trưởng. - Hệ số. - Mức lương. 4,8 966 3 Trưởng phòng và tương đương. - Hệ số. - Mức lương. 3,27 686,7 4 Phó phòng và tương đương. - Hệ số. - Mức lương. 3,25 682,5 Nguồn phòng kế hoạch 2001 Căn cứ vào thang bảng lương trong các văn bản chế độ tiền lương mới Bộ LĐ -TB - XH , ban lãnh đạo công ty Tân Hoà xem xét , đánh giá thực trạng về công ty mình hiện nay .Từ đó ,đối chiếu nhằm xác định thang bảng lương lao động quản lý cho công ty mình như trên. ở công ty hiện nay có một số cán bộ công nhân viên đảm đương công việc có cấp bậc công việc thấp hơn hoặc cao hơn so với cấp bậc bản thân người đó. Điều này đã phản ánh thực tế về người lao động làm việc trong các doanh nghiệp quốc doanh , ngoài quốc doanh. Cũng thấy rằng, Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà muốn thu hút đội ngũ lao động giỏi có trình độ ,có kinh nghiệm về với doanh nghiệp mình ngoài việc bố trí lao động hợp lý còn phải xây dựng các hình thức trả lương phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình. Bảng 16. lương chức vụ phòng kế toán tháng 3-2002 Đơn vị : đồng STT Họ và Tên Hệ số lương Hệ số phụ cấp Ngày công Lương Tiền lương thực lĩnh 1 Nguyễn Thị Trinh 4,5 0,2 26 945000 1134000 2 Vũ Bích Liêu 2,4 26 504000 504000 3 Nguyễn Thị Nhất 3,2 0.1 26 672000 739200 4 Nguyễn An Phú 2,7 24 523385 523385 5 Trần Văn Khuyến 1,7 0,1 24 329538 362492 6 Nguyễn Văn Việt 2,0 22 355385 355385 7 Lê Ngọc Tiến 1,7 0,1 26 357000 392700 8 Nguyễn Thị Hà 1,7 26 357000 357000 Tổng ... ... ... 4043308 4368162 Nguồn phòng kế toán Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà là một công ty cơ khí hạch toán độc lập các quy chế trả lương đều tuân theo các quy định của Bộ LĐ-TB-XH. Theo quyết định 4320 về việc xây dựng quy chế trả lương cho các cán bộ công nhân viên trong các công ty sản xuất cơ khí nói chung, nghị định 28/CP ngày 28/3/1997 của chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập của các cán bộ công nhân viên. Công ty đều áp dụng một cách chính xác, trực tiếp vào quá trình trả lương , thực chất là để đảm bảo tuân thủ theo đúng pháp luật,đảm bảo đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước. Về ưu điểm: hình thức tiền lương theo thời gian áp dụng đối với lao động quản lý nhằm khuyến kích người lao động làm việc đầy đủ trong tháng. Trong quá trình làm việc tại công ty nếu người lao động nào có các biện pháp mới trong quản lý hay ký kết những hợp đồng lao động mới đem lại hiệu quả kinh doanh cho công ty thì người lao động đó sẽ được trả lương công với phần tiền thưởng vào cuối quý, cuối năm. Về nhược điểm: Tiền lương theo thời gian không cố định mà nó phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng, quý, năm của công ty,sự tăng (giảm) doanh thu sẽ gây ảnh hưởng rất lớn trong công tác trả lương cho lao động quản lý trong công ty TNHH cơ khí Tân Hoà vì phần lớn mức lương thực lĩnh dựa chủ yếu vào phần lương mềm(Phụ cấp, thưởng...).Để nhận mức lương khá cao,phải chịu sức ép rất lớn về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện làm việc gặp nhiều khó khăn.Như vậy được hưởng một mức lương gọi là khá cao trên thị trường lao động hiện nay nhưng điều đó có xứng với công sức họ bỏ ra hay không? 3.2 Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân. Tiền lương của công nhân căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà công nhân đó sản xuất ra trong tháng. Mọi công việc trước khi công ty giao cho các tổ sản xuất đều được tính toán một cách chi tiết, đảm bảo tién độ sản xuất, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm chi phí sản xuất, chi phí nhân công theo định mức.Tổ trưởng thường xuyên kiểm tra , đôn đốc từng người lao động , theo dõi ngày lao động của từng công nhân sau đó báo cáo về phòng kế toán tổng hợp lập kế hoạch chi trả lương vào cuối kỳ thanh toán. Tiền lương trả cho mỗi công nhân được tính theo công thức sau: TLCNSX = TSP + TTG + P Trong đó : TLCNSX : Tiền lương của công nhân sản xuất. P : Phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm. TTG : Tiền lương cho những ngày làm những công việc ngoài định mức trong tháng. TSP : Tiền lương sản phẩm. TSP = SQi ´ ĐGi Trong đó : Qi : Số lượng sản phẩm i đạt tiêu chuẩn chất lượng được sản xuất trong kỳ. ĐGi : Đơn giá sản phẩm i. Do đặc điểm về quy trình công nghệ mà các công việc được chia thành các bước công việc và đơn giá tiền lương cụ thể được tính trực tiếp cho từng bước công việc đó. Các công việc tại Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà được phân chia rõ ràng thành các bước công việc, các quy trình công nghệ đã tạo ra sự chuyên môn hoá lao động cao. Mỗi lao động chỉ thực hiện một số bước công việc cụ thể theo sự phân công lao động của quản đốc, đồng thời cũng luôn có sự kiểm tra giám sát chặt chẽ hiệu quả công việc đạt được của từng lao động. Đơn giá tiền lương được xây dựng cho từng bước công việc dựa vào mức lao động. Phương pháp định mức lao động của công ty là phương pháp thống kê kinh nghiệm, đơn giá xây dựng dựa vào các kinh nghiệm sản xuất trước đây của công ty và tham khảo của các công ty khác trong ngành, các đơn giá tính cho các bước công việc được nêu ở phụ lục. Như trên đã trình bày công ty có ba phân xưởng đó là phân xưởng hàn, phân xưởng nguội, phân xưởng lắp ráp. chính vì vậy tiền lương trả cho mỗi lao động khác nhau chẳng hạn như, khi xem xét một ngày công lao động của anh Nguyễn Xuân Dương công nhân phân xưởng hàn bậc 4 theo bảng sau: Bảng 17. Bảng chấm công một ngày làm việc tại Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà. STT Công việc Số lượng (chiếc) Đơn giá (đồng/chiếc) Thành tiền (đồng) 1 Hàn câu vỏ bô 5 120 600 2 Hàn điểm tai 7 30 210 3 Hàn vỏ bô 4 140 560 4 Hàn tai vỏ bô 50 150 7 500 5 Hàn quấn cổ bô 57 70 3 990 6 Hàn câu vách cuối mạ 100 120 12 000 Tổng số 24 860 Bảng chấm công ngày 4/2/2002 Nguồn phòng kế toán năm 2001 - 2002 Như vậy TLSP của anh Nguyễn Xuân Dương sau một ngày lao động là 24800 (đồng) cũng như mọi công nhân khác, anh Dương làm việc vượt mức yêu cầu của công ty, sản phẩm đúng chất lượng anh còn được nhận thêm một khoản tính vào phần tiền thưởng. Giả sử công việc cứ diễn ra như vậy , anh Dương đi làm đầy đủ số ngày trong tháng theo quy định . Tacó , tiền lương theo sản phẩm sẽ là: Tsp= 24800x 26= 644800 đồng . Hệ số phụ cấp độc hại quy định bằng 30% mức lương tối thiểu, tiền lương làm thêm ngoài định mức tăng thêm 50% mức tiền lương ngày(ngày nghỉ lễ , tết) Ta có:TLcnsx = 644800+ 30% x210000 +(50% x24800 +24800)=745000 đồng. Phần tiền lương theo sản phẩm (Tcnsx) được chi trả cho công nhân theo từng tháng vào 2 đợt (đợt 1 vào ngày15; đợt 2 vào ngày 30 hàng tháng ). Phần còn lại bao gồm khoản phụ cấp hay lương thời gian được chi trả vào dịp tết hay cuối quý nếu doanh số của công ty tăng cao. Điều này đã mặc nhiên thừa nhận người công nhân làm việc tại Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà không được nhận một khoản phụ cấp hàng tháng để bảo đảm thêm cuộc sống và tái sản xuất sức lao động mà họ chỉ nhận được phần lương cứng do chính công sức của họ bỏ ra. Sự đa dạng trong lao động đã làm giảm năng suất lao động của người công nhân đã làm cho tiền lương của họ nhận được không xứng với lao động họ bỏ ra. Chẳng hạn như anh Dương chỉ được giao nhiệm vụ hàn câu vỏ bô với đơn giá 120 đồng/chiếc chắc chắn năng suất lao động sẽ tăng cao do chuyên môn hoá sản xuất và sự già dặn kinh nghiệm ... Bảng 18. Bảng Thanh toán lương tháng 12 -2001 (Xưởng Hàn) Đơn vị:đồng TT Họ và Tên Hệ số lương Số tiền được hưởng Tổng cộng Theo sản phẩm Thưởng, Phụ cấp 1 Hoàng Tuấn 1,62 1215100 150000 1365100 2 Nguyễn văn Trung 1,47 690700 690700 3 Nguyễn văn Tuấn 1,35 1077400 175000 1252400 4 Phạm văn Tú 1,62 1292700 1292700 5 Ngô văn Mùi 1,78 774600 774600 6 Phạm văn Thọ 1,58 1225000 1225000 7 Nguyễn xuân Bình 1,62 1645200 200000 1845200 8 Vương văn Điện 1,47 280600 280600 Tổng 8726300 Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà . Bảng lương trên chưa gắn tiền lương của người lao động với hệ số lương cấp bậc. Số tiền thực lĩnh hoàn toàn phụ thuộc phần lớn vào sự năng nổ , nhiệt tình trong công việc ( Anh Nguyễn văn Tuấn mặc dù hệ số lưong là 2,35 song lại nhận mức lương cao hơn anh Ngô văn Mùi có hệ số lương là 1,78) Xét về ưu điểm, hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân tạo nên sự công bằng, đảm bảo được nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng theo lao động. Sự đa dạng trong lao động sẽ làm tăng sức sáng tạo. Yêu cầu cuối cùng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào là vấn đề lợi nhuận. Bên cạnh đó khẳng định rằng đơn giá ngày công cao hay thấp còn phụ thuộc vào kết quả làm việc hằng ngày của từng công nhân. Do đó tạo động lực trong lao động. Về nhược điểm, việc trả lương không căn cứ vào trình độ chuyên môn, chỉ căn cứ vào công việc mà người lao động hoàn thành , mặc dù đã có sự phân biệt giữa công nhân chính và công nhân phụ nhưng việc điều chỉnh mức lương còn mang tính chủ quan. Người công nhân chỉ quan tâm nhiều đến số lượng mà không quan tâm tới chất lượng sản phẩm . 3.3 Tiền thưởng và một số khoản phụ cấp khác. 2.3.1 Phụ cấp. Đây là một khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động gắn với trách nhiệm về kết quả kinh doanh của công ty. Hiện nay Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà đang áp dụng các khoản phụ cấp sau: - Phụ cấp làm thêm giờ : làm thêm giờ trong các ngày bình thường thì được phụ cấp theo 50% tiền lương. Công nhân làm thêm giờ trong các ngày nghỉ ngày lễ thì được phụ cấp 100% tiền lương. - Phụ cấp làm đêm : theo khoản 2 điều 61 Bộ Luật Lao động người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% của tiền lương ngày song thực tế cho thấy, việc thực hiện sản xuất 3 ca số công nhân làm việc ban đêm chế độ ưu đãi vẫn chưa khác xa so với số công nhân làm ca ngày. - Phục cấp trách nhiệm chức vụ: chủ yếu áp dụng đối với cán bộ quản lý, đặc biệt chú trọng tới quản đốc phân xưởng, tổ trưởng tổ sản xuất. Chính họ là những người thường xuyên tiếp xúc với người lao động. 2.3.2 Tiền thưởng. Nguồn tiền thưởng được tính từ nguồn tiền lương còn lại cuối kỳ sau khi đã trừ đi tiền lương thực lĩnh trong kỳ. Tiền thưởng đượcphân phối theo nguyên tắc: Tiền thưởng = Tổng tiền thưởng đơn vị ´ tiền lương thực tế công nhân A công nhân A Tổng tiền lương đơn vị Công ty áp dụng chế độ tiền thưởng trong các trường hợp sau: - Thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu. - Thưởng hoàn thành kế hoạch. - Trích thưởng hàng tháng, lễ tết. Quản đốc hay tổ trưởng phải thường xuyên theo dõi chấm công từng công nhân thuộc đối tượng mình quản lý. Sau đó trình lên ban giám đốc từ đó làm cắn cứ tính thưởng. Bản chấm công có dạng như sau: Bảng 19. Bảng chấm công phân xưởng lắp ráp. STT Họ và tên Ngày trong tháng Số công Loại 1 2 3 31 1 Nguyễn Văn Bình X X X .................. X 26 A 2 Hoàng Công Chính X X O .................. X 22 B 3 Nguyễn Văn Đông O X X .................. X 20 C 4 Trần Huy Đạt X O X .................. X 24 B 5 Trần Trung Dũng X O O .................. X 20 C 6 Nguyễn Thu Hà X X X .................. X 26 A 7 Nguyễn Văn Hải X X X .................. X 26 A 8 Nguyễn Thị Hường O O X .................. X 22 C 9 Vũ Viết Hiệp X X X .................. X 24 B 10 Nguyễn Văn Hửng O X X .................. X 24 B Căn cứ vào sự chuyên cần, và trách nhiệm trong công việc Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà đã chia ra các mức chấm công là A, B, C trong đó: - Loại A: số ngày công trong tháng đáp ứng đủ yêu cầu là 26 ngày. Nhiệt tình trong công việc, đảm bảo số lượng, chât lượng sản phẩm đúng theo yêu cầu. - Loại B: số ngày công trong tháng dưới 26 ngày và trên 22 ngày. Mức độ nhiệt tình và việc thực hiện công việc chưa đáp ứng yêu cầu của công ty. - Loại C: số ngày công dưới 22 ngày và các yêu cầu khác kém hơn loại B. Tóm lại để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà đã xây dựng cơ chế tiền lương gắn với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dưới dạng đồ thị hình sin như sau: Lợi nhuận của Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà biến đổi theo hình sin tăng giảm trong khoản cực đại, cực tiểu của đồ thị. Tiền lương trung bình của cán bộ công nhân viên trong công ty là tỉ lệ với mức trung bình của lợi nhuận. Theo hình vẽ tiền lương của cán bộ công nhân viên trong công ty giao động giới hạn bởi hai đường thẳng song song với trục tiền lương. Nếu lợi nhuận của công ty tăng thì tiền lương của công nhân cũng tăng theo tỉ lệ nhất định dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong tháng và ngược lại. III. Đánh giá chung về hình thức trả lương tại Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà. 1. Những mặt đạt được. Mặc dù mới đi vào hoạt động được 2 năm nhưng Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà đạt được những thành tựu to lớn, một vấn đề cốt lõi đó là có các hình thức tiền lương hợp lý, sáng tạo tuân thủ theo đúng Bộ Luật Lao động đã quy định. Thu nhập bình quân theo đầu người vào khoảng 800 000 - 1 000 000 đ/tháng. Có được kết quả đó là nhờ vào sự phấn đấu của cả tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Việc trả lương theo thời gian đối với cán bộ quản lý cac phòng ban đã gắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với mức tiền lương mỗi người, góp phần tạo động lực trong lao động quản lý. Trả lương theo sản phẩm đã thực sự khuyến khích công nhân tích cực sản xuất nhằm tăng năng suất lao động để tăng tiền lương nhận được. Đây thực sự là hướng đi đúng đắn giúp công ty đứng vững và ngày càng phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày nay. Và mức tiền lương như trên đã một phần nào đó khẳng định một số doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp quốc doanh rất nhiều. Nếu chỉ xem xét về nguồn thế thu được từ các loại hình doanh nghiệp, thì doanh nghiệp ngoài quốc doanh đóng góp tới 80% tổng thuế. Việc áp dụng chế độ thưởng phạt, phụ cấp đúng lúc đúng thời điểm cũng góp phần tạo động lực cho người lao động, như vậy đã gián tiếp làm tăng năng suất lao động cho công ty. 2. Những tồn tại cần tháo gỡ tại Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà. Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà vẫn chưa thực sự quan tâm tới việc bảo đảm việc làm cho công nhân, phần lớn các hợp đồng đượcký kết từ 1 tới 3 năm hợp đồng theo thời vụ. Việc trang bị các phương tiện an toàn vệ sinh lao động còn hạn chế làm cho người lao động không an tâm khi làm việc. + Công tác định mức chưa sát với thực tế. Các mức xây dựng dựa chủ yếu vào phương pháp thống kê kinh nghiệm. Nhiều khi sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng cho nên sử dụng đơn giá của bạn hàng đó. + Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc chưa hợp lý. Sự chuyên môn hoá lao động còn yếu kém, độingũ lao động thông qua đào tạo còn ít chủ yếu lao động phổ thông. + Phương pháp trả lương cho lao động quản lý hưởng lương theo thời gian hiện nay công ty còn có những bất hợp lý. Thứ nhất, tiền lương chưa thực sự gắn kết với kết quả sản xuất kinh doanh. Thứ hai, phương pháp chi trả lương còn khá đơn giản nó ảnh hưởng mạnh mẽ tới chính phong cách quản lý của mô hình Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà. Tiền lương chưa thực sự gắn với công việc mà người cán bộ công nhân viên đảm nhiệm. + Việc áp dụng các hình thức trả lương còn một vài bất cập : mang tính chất chung chung và khá đơn giản. Đối với công nhân sản xuất việc trả lương không căn cứ và trình dộ chuyên môn mà chỉ xem xét về mặt số lượng sản phẩm. Từ đó không khuyến khích nhiều người lao động tích cực học tập nâng cao trình độ lành nghề làm ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh (tỷ lệ sản phẩm hỏng, không đủ tiêu chuẩn còn nhiều.). 3. Nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại trên. Do hạn chế về tài chính : Tân Hoà là công ty TNHH được thành lập vơí vốn điều lệ là 300.000.000đ, vì vậy trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài nguồn vốn tự có công ty phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến các hình thức trả lương, chẳng hạn đối với lao động quản lý nếu chỉ tính lương theo cấp bậc công việc mà công ty đã xây dựng thì mức lương mỗi người nhận được rất thấp , đối với công nhân sản xuất trả lương theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào các hợp đồng mang lại. Mặt bằng nhà xưởng :Với diện tích khoảng 1000m2, song sản xuất được diễn ra liên tục trên tầng 3 của khu nhà vì vậy công nhân luôn làm việc trong trạng thái hoang mang , lo sợ dẫn tới năng suất lao động không cao.Bởi vì, đặc điểm của loại hình sản xuất cơ khí chế tạo , kết cấu nhà xưởng phải theo đúng quy trình thiết kế :Mặt bằng nhà xưởng phải thoáng mát , có độ cách âm không gây tiếng ồn, nền nhà phải nằm trên mặt đất nhằm giảm độ rung của máy móc ,thiết bị... Quan điểm quản lý: Cơ chế quản lý cứng nhắc ,sự chồng chéo phòng ban phân xưởng , việc tạo dựng phòng Quản Lý Nhân Sự vẫn chưa được quan tâm đúng mức gây ảnh hưởng không nhỏ tới tiền lương , tiền thưởng cho người lao động. Vì mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp, vì mục tiêu phát triển cá nhân người lao động mà công tác hoàn thiên các hình thức trả lương là một yêu cầu tất yếu khách quan đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà nói riêng. Phần iii Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức tiền lương tại Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mỗi một doanh nghiệp để tồn tại và phát triển cải tiến đổi mới toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm loại bỏ các yếu tố kìm hãm sự phát triển và phát huy đối đa những yếu tố tích cực. Tiền lương là một nhân tố quan trọng, nó đem lại cuộc sống cho người lao động. Trong lao động họ hăng say làm việc nhằm tăng thêm phần thu nhập , bên cạnh đó còn dành một phần cho tích luỹ tuổi già . Khi các nhu cầu đã dần dần được thoả mãn họ lao động còn vì mục đích xã hội , góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy vấn đề hoàn thiện các hình thức tiền lương là yêu cầu không thể thiếu được trong điều kiện hiện nay của mọi doanh nghiệp. Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà tôi xin đưa ra một số ý kiến như sau: I. Cơ sở pháp lý và những kiến nghị ban đầu. Thực hiện khoản 1 điều 1 nghị định số 77/2000 NĐ-CP ngày 15/12/2000 của chính phủ về việc điều chỉnh mức tiền lương ,đối tượng là người lao động làm việc trong các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, bao gồm: công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Đối với những doanh nghiệp tự xây dựng thang lương, bảng lương theo quy định của pháp luật lao động thì căn cứ vào mức lương tối thiêủ 210 000 đ/tháng doanh nghiệp tính lại mức lương ghi trong hợp đồng lao động, làm cơ sở trả lương, tính lại chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lương khi làm thêm giờ, làm đêm ngừng việc, nghỉ hàng năm và các chế độ khác theo quy định của nhà nước. Như vậy để vừa bảo đảm sự công bằng cho người lao động vừa bảo đảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên vấn đề tiền lương, xây dựng các hình thức tiền lương hợp lý phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa bộ quản lý, ngành, lĩnh vực. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương... và ngay cả chính doanh nghiệp mình. Đối với nhà nước, phải thường xuyên đôn đốc kiểm tra tới từng doanh nghiệp. Xem xét hợp đồng lao động giưã người lao động và người sử dụng lao động. ứng với mỗi giai đoạn lịch sử cần phải điều chỉnh chính sách tiền lương một cách hợp lý hơn, sao cho đời sống của người lao động ngày một ổn định hơn. Hiện nay với mức lương tối thiểu 210 000 đ/tháng quả là khiêm tốn đã buộc các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập dưới nhiều hình thức như : phụ cấp, thưởng ... nhằm tăng mức lương lên cao hơn nữa. Liệu rằng trong vài năm tới mức lương tối thiểu có thể xoay quanh mức 250 000 - 300 000 đ/tháng hay không, đây quả là bài toán khó đối với các nhà lãnh đạo nước ta hiện nay. Vì trên thực tế nước ta mới bắt đầu bước vào giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trường. Đối với doanh nghiệp, mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận phải thường xuyên gắn với nhiều yếu tố cơ bản trong đó bao gồm hệ thống các chính sách về tiền lương. Doanh nghiệp phải tự đánh giá ưu nhược điểm của mình từ đó đề ra các hình thức tiền lương hợp lý hơn. Ngày nay, khi nghiên cứu về tiền lương, các hình thức trả lương .Các công ty ngoài quốc doanh không chỉ nghiên cứu, tìm hiểu thị trường lao động nội địa mà còn có cách nhìn sâu rộng trong khu vực và quốc tế. Doanh nghiệp cần có một số biện pháp cụ thể sau: 1. Tăng cường công tác định mức lao động. Đội ngũ làm định mức lao động trong Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà ít về số lượng và yếu về chất lượng. Công tác định mức càng được tính toán chặt chẽ bao nhiêu càng đảm bảo sự cân bằng bấy nhiêu. Hiện tại công ty chưa có phòng nhân sự nguyên nhân của tình trạng này là do khả năng tài chính còn hạn chế, đồng thời quan điểm quản lý của công ty mang tính cứng nhắc song Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà cần phải lập ra một ban chuyên về định mức lao động. Nguồn này chủ yếu lấy từ các trường đại học với các chuyên ngành có liên quan. Ban chuyên về quản lý nhân sự trong công ty thực hiện các chức năng của bộ phận nhân sự như: tuyển dụng, lập kế hoạch về nhân sự, quản lý tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội ... ngoài ra bộ phận này còn có chức năng tư vấn cho giám đốc công ty trong việc ra quyết định về nhân sự. Phòng tổ chức hành chính nên gồm 5 nhân viên, trong đó có 1 trưởng phòng thực hiện việc giám sát các nhiệm vụ, các nhân việc chức năng thực hiện các nghiệp vụ thừa hành theo yêu cầu của công việc. Phương pháp xây dựng mức. Hiện nay các mức lao động ở Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà được xây dựng chủ yếu dựa vào thống kê kinh nghiệm, ít khảo sát thực tế. Vì thế chưa xác định được mức số lượng một cách chính xác, chưa đề ra các biện pháp nhằm hạn chế thời gian lãng phí để tăng thời gian tác nghiệp, từ đó có thể tăng số lượng sản phẩm. Mức lao động phải được xây dựng bằng sự kết hợp giữa hai phương pháp chụp ảnh, bấm giờ. Thông qua quá trình bấm giờ có thể xây dựng thời gian tác nghiệp, phát hiện được các nguyên nhân không hoàn thành mức do công nhân có những thao tác, động tác bất hợp lý, do tổ chức phục vụ nơi làm việc chưa tốt, đồng thời tìm ra các phương pháp cải tiến để phổ biến tới từng người lao động. Thông qua công tác chụp ảnh biết được tình hình sử dụng thời gian làm việc trong ngày của công nhân, phát hiện ra thời gian lãng phí, tìm ra được nguyên nhân và biện pháp loại trừ. Để mức lao động thực sự chính xác phải có sự kết hợp đồng bộ cả 2 phương pháp này. Người làm công tác định mức lao động sau khi khảo sát thực tế nơi làm việc băng phương pháp bấm giờ trực tiếp quan sát nhiều lần cho mỗi bước công việc, quan sát các thao tác của công nhân sẽ tìm ra các nguyên nhân gây lãng phí từ đó xác định mức, trong ca hợp lý. TCa = TCK + TPV + TNN + TTN Trong đó: MSL = Với TCa : thời gian ca làm việc. TCK : thời gian chuẩn kết. TPV : thời gian phục vụ. TNN : thời gian nghỉ ngơi. TTN : thời gian tác nghiệp. MSL : mức sản lượng. TTNCa : thời gian tác nghiệp ca. TTN1SP : thời gian tác nghiệp 1 sản phẩm. Sau khi đã xây dựng hệ thống mức có căn cứ khoa học ta sử dụng các mức này làm cơ sở xây dựng đơn giá tiền lương sản phẩm chính xác, điều kiện quan trọng để thực hiện một cách có hiệu quả nhất các hình thức tiền lương, thưởng tại doanh nghiệp đó là xây dựng được một hệ thống đơn giá tiền lương hợp lý, trong đơn giá tiền lương ngoài cơ sở dựa vào các mức lao động có căn cứ khoa học còn phải đề cập tới những điều kiện thuộc về bản thân doanh nghiệp như vấn đề quản lý mức. ĐG = Trong đó ĐG : đơn giá tiền lương. TLCBCV : tiền lương cấp bậc công việc. MSL : mức sản lượng. Xây dựng đơn giá tiền lương cho một bước công việc hàn câu vỏ bô. Dựa vào kết quả chụp ảnh thời gian làm việc ta có bảng 18: Bảng20. chụp ảnh thời gian làm việc. (đv: phút) TT Tên các loại hao phí Thơi gian hiện tại Thời hạn Ký hiệu Băt đầu ca 7h30 1 Đến nơi làm việc 30 0 CK 2 Lấy que hàn 37 7 PV 3 Hàn câu vỏ bô 58 21 TN 4 Thay que hàn 8h05 7 PV 5 Mất điện 10 5 LP 6 Hàn 50 40 TN 7 Điều chỉnh máy 55 5 PV 8 Nói chuyện 9h06 11 LP 9 Hàn 46 40 TN 10 Giải lao 10h00 14 NN 11 Hàn 11h20 80 TN 12 Điều chỉnh máy 11h30 10 PV 13 Nghỉ trưa 13h30 14 Lấy que hàn 37 7 PV 15 Hàn câu vỏ bô 58 21 TN 16 Thay que hàn 14h05 7 PV 17 Đi uống nước 10 5 NC 18 Hàn 50 40 TN 19 Điều chỉnh máy 55 5 PV 20 Giải quyết nhu cầu cá nhân 15h06 11 NC 21 Hàn 46 40 TN 22 Giải lao 16h00 14 NN 23 Hàn 17h20 80 TN 24 Thu dọn, nộp thành phẩm 17h30 10 CK Tổng ... 480 ... Qua bảng trên ta tính được TTNCa = 362 phút Thông qua bấm giờ trực tiếp tại nơi làm việc qua các lần khảo sát ta tính được thời gian tác nghiệp 1 sản phẩm là:1,52 phút/SP Ta có mức sản lượng của một công nhân Hàn đạt được : MSL = 362 : 1,65 = 219 sản phẩm Tiền lương cấp bậc bình quân ngày : ((2,2 + 1,6) ´ 210 000)/26 = 30 690 đ Đơn giá tiền lương 1 sản phẩm tính được là: ĐG = 30 690 : 219 = 140 đồng/sản phẩm Dựa vào định mức lao động ta xây dựng được đơn giá tiền lương một sản phẩm của bước công việc hàn câu vỏ bô là 140 đ/sản phẩm. Như vậy mức đơn giá này cao hơn mức đơn giá của công ty là 20 đồng tuy nhiên trong đơn giá ta đã tính toán chính xác được các mức thời gian cần thiết như mức sản lượng của cả ca làm việc, mức thời gian tác nghiệp một sản phẩm ... qua đó phản ánh chính xác đơn giá tiền lương một sản phẩm của công ty. Tương tự với các bước công việc còn lại ta có bản đơn giá mới cho các bước công việc trong phân xưởng Hàn. Bảng 21. Bảng so sánh các công việc sau định mức. (đv : đồng/cái) STT Công việc Đơn giá cũ Đơn giá mới Chênh lệch ± % 1 Hàn câu vỏ bô 120 140 20 16,7 2 Hàn điểm tai 30 32 2 6,7 3 Hàn vỏ bô 140 153 13 9,3 4 Hàn tai vỏ bô 150 154 4 2,7 5 Hàn cuốn cổ bô 70 65 -5 -7,1 6 Hàn câu vách cuối mạ 120 118 -2 -1,7 7 Hàn điểm côn lệch 55 60 5 9,1 8 Hàn mũ chụp BEST 40 45 5 12,5 9 Hàn đính ống sáo BEST 10 11 1 10 10 Hàn quấn bạc nối + côn 60 63 3 5 2. Tạo nguồn tiền lương. Tăng sản lượng sản xuất, sản lượng sản xuất phải bảo đảm đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng. Để làm được điều này doanh nghiệp cần trang bị một số máy móc mới (Thay thế dần hàn điện băng hàn CO2, hàn MIC) áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Do sản phẩm công ty chủ yếu là phụ tùng xe máy các loại, công ty nên tiếp cận với công nghệ của các hãng xe máy liên doanh tại Việt Nam hiện nay. Đa dạng hoá sản phẩm là một yêu cầu không thể thiếu. Nhờ vào sự đa dạng này doanh nghiệp sẽ phát hiện những khả năng mới trong kinh doanh và có những định hướng mới, nhằm tạo cho mình những lợi thế cạnh tranh. Liên doanh liên kết mở rộng thị trường, kênh phân phối nhằm từng bước vững chắc hơn trong công tác quản lý. Trong đó bao gồm cả quản lý lao động, sự chuyển giao công nghệ, sự huy động nguồn vốn từ bên ngoài sẽ tạo ra bước nhảy vọt trong sự phát triển. Ngày nay, sự nhanh nhạy sẽ giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh. II. Hoàn thiện các hình thức TRả lương cho người lao động. 1.Hoàn thiện phương pháp xây dựng quỹ lương kế hoạch. Việc xây dựng quỹ lương kế hoạch của công ty được thực hiện khá tốt đảm bảo đúng chế độ . Tuy nhiên nhiều chỉ tiêu tính toán không phù hợp , không phản ánh đúng tình hình thực tế hiện nay của công ty . Để khắc phục nhược điểm này công ty cần thực hiện một số giải pháp sau: Xác định số lao động định biên kỳ kế hoạch Lđb = Lcnc + LPV + Lql Trong đó Lcnc : Số công nhân trực tiếp sản xuất căn cứ vào nhu cầu khối lượng công việc và tiền lương lao động. Năm 2001 tổng số công nhân chính 100 người, công nhân phụ 45 người, lao động quản lý 25 người. LPV : số lượng công nhân phục vụ. Căn cứ vào khối lượng công việc phục vụ mức phục vụ của nhiệm vụ phụ mức sản lượng của công nhân chính và do đặc điểm tổ chức sản xuất của Tân Hoà tỷ lệ giữa số công nhân phụ so với công nhân chính là hay 45%. LQL : số lao động quản lý được tính bằng 14% số công nhân chính và phụ. - Xác định năng suất lao động kế hoạch : NSLĐKH = Trong đó : NSLĐKH : năng suất lao động kế hoạch. DTKH : Doanh thu kỳ kế hoạch. - Xác định các hệ số phụ cấp bao gồm: + Phụ cấp lưu động được trả cho cán bộ công nhân viên để họ trang trải chi phí cho việc đi công tác.Qua thời gian thực tập tại công ty nên quy định như sau: Đối với cán bộ quản lý bằng 30% tiền lương. Đối với công nhân bằng 10% tiền lương. + Phụ cấp không ổn định sản xuất quy định bằng 2% hệ số lương cấp bậc. Từ đó : VTLKH = SLđbi ´ VTLCNi VTLKH : Tổng số lượng thực lĩnh. VTLCNi : tiền lương thực lĩnh từng công nhân. Tóm lại , hoàn thiện việc xây dựng quỹ lương kế hoạch trong phần trình bày này bao gồm: Hoàn thiện lao động định biên và hoàn thiện năng suất lao động kế hoạch . 2. Thực hiện trả lương sản phẩm có thưởng cho lao động sản xuất. Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà là một công ty sản xuất cơ khí nhỏ chuyên sản xuất những sản phẩm đơn chiếc vì vậy các công việc chia nhỏ thành các bước công việc. Đơn giá tiền lương đã được tính toán cụ thể cho mỗi bước công việc. Việc áp dụng tiền lương sản phẩm có thưởng tại khâu lao động sản xuất vì xuất phát từ thực tế càng chi tiết bao nhiêu mức độ chính xác càng cao. Sự chia nhỏ như vậy bảo đảm sản phẩm ngày càng hoàn thiện hiện đại, loại bỏ sản phẩm hỏng. Mức lương được xác định trên cơ sở lao động định mức và trên cơ sở hoàn thành công việc được giao. Tiền lương mỗi công nhân sẽ nhận được là: VTL = Lg + T Trong đó VTL : tổng số lương thực lĩnh. Lg : tiền lương theo đơn giá từng công nhân. Lg = SQi ´ ĐGi Trong đó Qi : số lượng sản phẩm i hoàn thành. ĐGi : đơn giá sản phẩm i T : tiền thưởng tính cho công nhân. Đối với hình thức tiền lương này công ty nên có quy định rõ ràng về chế độ thưởng phạt như sau: + Nếu đạt 110 - 115% kế hoạch sản xuất thì được thưởng 10% mức tiền lương. + Nếu đạt 115 - 120% kế hoạch sản xuất thì được thưởng 15% mức tiền lương. Về phạt thì nên quy định như sau: + Nếu thâm hụt từ 5 - 10% kế hoạch sản xuất phạt là 5%. + Nếu hụt từ 11% trở lên thì mức độ chịu phạt là 10%. Cơ sở tính toán các mức độ thưởng phạt như trên, căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch được giao tới tay từng người lao động , thông báo rộng khắp trong toàn công ty nhằm giúp người lao động nắm bắt được đầy đủ thông tin . Từ đó có các biện pháp cải tiến kỹ thuật , nâng cao năng suất lao động . Nhưng để bảo đảm tính công bằng thì người tổ trưởng phải thường xuyên ghi vào bảng chấm công của từng công nhân từng ngày làm việc trong tháng. Bảng 22. BảNG lương THáNG cho lao động sản xuất. STT Tên công nhân Số tiền được hưởng Số tiền bị trừ Còn lại Sản phẩm Công nhật Thưởng Trách nhiệm Tạm ứng ăn trưa Phạt 1 Đông 636700 200000 46000 30000 360700 2 Đạt 927400 200000 46000 10000 712800 3 Bình 582300 100000 50000 200000 46000 486300 4 Chính 1500000 150000 46000 1396000 5 Dũng 2000000 50000 48000 2000000 6 Hà 632200 46000 586200 7 Hải 0 8 Hường 660900 46000 614900 Qua bảng trên ta thấy rằng nếu các cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà được tính tiền lương từng tháng dựa vào phương pháp trên sẽ rất có lợi hơn phương pháp cũ bởi các nguyên nhân sau: - Hệ thống chấm công được tính toán chính xác hơn từ đó các chỉ tiêu xác định thưởng phạt được rõ ràng hơn và công nhân làm việc đúng với năng lực trách nhiệm của mình. - Với hệ thống các hệ số thưởng và lượng tiền thưởng đúng với thực tế công việc của các công nhân đạt được thì họ sẽ có những cố gắng lớn hơn trong tương lai. Cụ thể những hệ số tiền thưởng đã nêu ở trên khi tính vào bảng lương cho công nhân được xét duyệt thông qua bảng chấm công, bảo đảm công bằng cho mọi đối tượng công nhân trong công ty . Trong bảng lương trên, tuỳ theo khả năng làm việc của mỗi người mà số lượng tiền thưởng, phạt là khác nhau, đảm bảo công bằng hơn trong công tác chi trả lương. - Với một cách thanh toán lương hết sức linh hoạt như ở bảng trên ta thấy rằng công nhân thực hiện công việc khi cần ngay một khoản thu nhập trước đều được công ty xem xét và tạm ứng trước từ đó tạo một mối quan hệ hết sức gắn bó giữa người lao động với công ty và hiệu quả công việc của mỗi người đều được tăng lên. Trong các khoản tính lương như trên công ty sẽ phân biệt được sự đóng góp của từng người lao động dựa vào các hệ số đóng góp về tinh thần trách nhiệm cũng như việc thưởng cho năng suất, chất lượng sản phẩm. 3. Hoàn thiện hình thức trả lương cho lao động quản lý. Việc trả lương cho cán bộ quản lý công ty TNHH cơ khí Tân Hoà được chia làm hai phần :Lương cơ bản và lương thưởng theo năng suất lao động, chưa thực sự gắn kết quả kinh doanh của công ty với tiền lương mà cán bộ quản lý nhận được .Tiền lương cơ bản được tính theo đúng chế độ quy định .Tuy nhiên tiền lương , tiền thưởng được xác định chưa thực sự hợp lý,chưa tính đến hiệu quả làm việc của mỗi người và không phản ánh được những cố gắng vươn lên trong công việc của người lao động . Để khắc phục những nhược điểm mà Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà đang gặp phải ta có thể đưa ra phương pháp như sau: - Xác định quỹ tiền lương năng suất lao động trong tháng. V1 = (Q1/Q0)´VKH Trong đó V1 : Quỹ tiền lương năng suất lao động. Q1 : Tổng giá trị sản lượng thực hiện. VKH : Quỹ tiền lương năng suất lao động khi hoàn thành kế hoạch Q0 : Giá trị sản lượng kế hoạch. Q0 = SQ/12 Q : Giá trị tổng sản lượng kế hoạch năm. Sau khi xác định quỹ tiền lương năng suất lao động ta chia quỹ tiền lương năng suất lao động thành hai phần: VHS : quỹ tiền lương theo hệ số năng suất lao động chiếm 90% quỹ tiền lương năng suất lao động. Quỹ tiền lương này dùng để chia cho cán bộ công nhân viên quản lý hưởng lương theo thời gian , hệ số năng suất lao động từng người nhằm bổ sung vào thu nhập của người lao động để bảo đảm cuộc sống đồng thời khuyến khích người lao động nâng cao trình độ nghề nghiệp. VT : quỹ tiền thưởng dùng để trả cho người lao động có thành tích công tác suất sắc trong tháng, chiếm 10% quỹ tiền lương năng suất lao động. Quỹ này tác dụng khuyến khích người lao động tích cực làm việc để hoàn thành tốt kế hoạch đề ra. Như vậy, tiền lương của người lao động quản lý nhận được hàng tháng được xây dựng giữa 2 phần sau: TLi = Tlcơ bản + TLNSLĐi Trong đó TLi : Tiền lương nhận được. TLcơ bản : Tiền lương cơ bản của cán bộ quản lý. TLcb =TLtt xHcb TLNSLĐi : tiền lương năng suất lao động của cán bộ quản lý. TLNSLĐi = (Vhs/Shi) ´ hi Với hi : hệ số căn cứ theo năng suất lao động của cán bộ i được tính thông qua chức danh của từng người(tương tự như hệ số thưởng), qua phân tích vai trò của từng chức danh công việc ta có thể quy định hệ số đó theo bảng số liệu sau; -giám đốc ; 1.0 - Trưởng phòng , 0.85 -P giám đốc ; 0.9 - Phó phòng , 0.8 -Kế toán trưởng ; 0.87 - Nhân viên ;0.35 Như vậy tính chung thu nhập mà người lao động quản lý nhận được là: TLthực tế = TLi + Tthưởng Với TLthực tế : tiền lương thực tế nhận được. TLi : tiền thưởng cho thành thích công tác xuất sắc trong tháng.Cách tính thưởng có thể dùng phương pháp chấm điểm để xác định tiêu thức lao động giỏi .tổng số điểm tối đa mà mỗi người nhận được là 100 điểm , trong đó: +70 điểm cho số lượng công việc hoàn thành xuất sắc. +20 điểm cho việc chấp hành đúng các nội quy,quy định của công ty. +10 điểm cho sự phấn đấu vươn lên trong công việc. *Để tính điểm cho khối lượng công việc hoàn thành trong tháng , công ty nên sử dụng một bảng tính điểm cụ thể . Bảng này được xây dựng trên cơ sở bảng phân tích công việc mà mỗi lao động quản lý phải hoàn thành được liệt kê một cách cụ thể chi tiết cả những công việc mới phát sinh trong tháng . Hàng tháng phải lên kế hoạch xem xét các công việc của nhân viên từ đó tiến hành hiệu chỉnh bổ sung bảng điểm cho phù hơp với thực tế. Giả sử ,trong tháng chị Nguyễn thị Trinh phải hoàn thành 5 công việc vối mức độ quan trọng của từng công việc lần lượt là A,B,C,D,E. Ta có bảng tính điểm cho chị Trinh như sau: Nội dung công việc Điểm cho từng loại công việc Điểm đạt được Xuất sắc Hoàn thành Không hoàn thành Công việc A 18 14 10 14 Công việc B 16 12 8 16 Công việc C 14 10 6 6 Công việc D 12 8 4 8 Công việc E 10 6 2 6 Tổng cộng 70 50 30 50 -Công việc được đánh giá là hoàn toàn xuất sắc khi: +Người lao động hoàn thành công việc trước hoặc đúng thời hạn . +công việc được hoàn thành theo đúng yêu cầu đặt ra và phải thể hiện tính hiệu quả cao trong thực tiễn . +Công việc thể hiện sự sáng tạo của người lao động . - Công việc được đánh giá là hoàn thành khi: +Công việc được hoàn thành theo đúng kế hoạch đề ra . +Người lao động hoàn thành công việc đúng thời hạn . -Công việc được đánh giá là không hoàn thành khi:Công việc không đạt được yêu cầu đề ra hoặc là người lao động hoàn thành nhưng chậm hơn so với thời gian quyđịnh . *Đối với điểm cho việc chấp hành các nội quy,quy định tài sản cố định tính như sau: -Nếu trong tháng người lao động chấp hành đầy đủ các quy định thì được 20 điểm. - Nếu nghỉ việc không có lý do chính đáng mỗi ngày trừ 3 điểm. -Nếu đi làm muộn mỗi lần dưới 30 phút trừ 1 điểm. *Đối với điểm cho sự phấn đấu vươn lêntong công việc : Ta thấy tổng số điểm cho khối công việc hoàn thành cộng với điểm cho việc chấp hành đúng các nội quy , quy định trong tháng so sánh với điểm trung bình của ba tháng liền trước đó vứi cùng hai tiêu thức này. Nếu: -Lớn hơn:Người lao động được 10 điểm . -bằng nhau:Người lao động được 5 điểm. -Nhỏ hơn :Người lao động được 0 điểm. Cuối tháng tính tổng số điểm của từng người và phân loại nhân viên như sau: -Từ 90 đến 100 điểm:Loại xuất sắc. -Từ 70 đến 89 điểm:Loại giỏi . - Nhỏ hơn70 điểm:Loại trung bình. Phần tiền thưởng công tác xuất sắc chỉ áp dụng đối với người lao động đạt loại giỏi và loại xuất sắc trong tháng. Cuối tháng căn cứ vào quỹ tiền thưởng cho thành tích công tác xuất sắc và căn cứ vào số lượng người đạt loại giỏi ,xuất sắc mà đưa ra mức thưởng cho từng loại sao cho hợp lý. Ví dụ: Chị Nguyễn thị Trinh là Kế toán trưởng công ty,có bậc lương là4,5. Trong tháng chị đi làm 24 ngày. Hệ số tính theo năng suất lao động là 0,87 . Quỹ tiền lương năng suất lao động là 90.000.000 đồng.Tổng hệ số năng suất lao động là 100.Số tiền thưởng trong tháng là250.000 đồng. Khi đó tiền lương trong tháng sẽ là; TL=(210.000x4,5)x24/26=872.307 đồng. TL_nslđ =90.000.000x0,9/100=810.000 đồng. Do đó,TL=872.307 +810.000+250.000=1.932.307 đồng. Ưu điểm : Hình thức tiền lương này thực sự gắn kết người lao động với công việc nó phản ánh đúng hao phí sức lao động bỏ ra đăc biệt sự nỗ lực, sự tích cực làm việc để hoàn thành xuất sắc công việc của mình. Nhược điểm : Cán bộ công nhân viên quản lý phải trung thực, công bằng trong công tác khen thưởng đối với cán bộ công nhân viên dưới quyền, việc đánh giá cho điểm đòi hỏi trình độ chuyên môn của người đánh giá. III. Hoàn thiện một số công tác khác. 1. Hoàn thiện phân công hiệp tác lao động. Do Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà mang đặc điểm một ngành cơ khí chế tạo nên sản xuất theo chuyên môn hoá từng công đoạn, từng bước công việc là chủ yếu. Bất cứ ai khi đi qua phố Linh Lang đều thấy cảnh tượng một vài công nhân thực hiện khâu mạ và đánh bóng sản phẩm ngay hành lang trước cửa công ty làm mất mỹ quan thành phố , gây ảnh hưởng tới sức khẻo cho người lao động.Vấn đề bố trí ,phân công lao động gặp nhiều hạn chế, một số lao động phổ thông mặc dù chưa qua đào tạo về an toàn lao động vẫn đảm nhận những công việc dễ xảy ra các sự cố Vì vậy yêu cầu nơi làm việc của doanh nghiệp cần phải đựoc chuyên môn hoá rất cao . Quy trình công nghệ được chia thành nhiều bược cụ thể , do đó doanh nghiệp nên áp dụng phân công công việc theo công nghệ nhằm góp phần nâng cao năng suất lao động , nhờ vào phân công hiệp tác lao động theo công nghệ giúp cho người lao động tìm ra được những thao tác thích hợp. Mặt khác nó tạo điều kiện cho việc sử dụng những trang thiết bị máy móc chuyên dùng nhằm tiết kiệm lao động sống, giảm mức độ nặng nhọc. Tiêu chuẩn đánh giá cấp bậc trong công ty cần được coi trọng và được cải tiến để phản ánh đúng chất lượng lao động đặc biệt là trong dây truyền sản xuất công nghệ càng đòi hỏi sự chuyên môn hoá cao. 2. Sử dụng lao động. Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà nên thường xuyên lựa chọn hình thức tuyển đụng lao động có tay nghề để giảm bớt thời gian và chi phí đào tạo. Vấn để tuyển dụng, sử dụng lao động tốt sẽ nâng cao năng suất lao động, Tao điều kiện tăng thu nhập cho người lao động. Bên cạnh tuyển dụng, công ty phải lên kế hoạch tinh giảm biên chế, loại bỏ một số lao động yếu kém. Đưa máy móc trang thiết bị hiện đại phục vụ trong cả lĩnh vực quản lý, đảm bảo cho cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, tránh tình trạng chồng chéo. An toàn vệ sinh lao động vô cùng quan trọng, nó góp phần bảo vệ sức khoẻ người lao động, bảo đảm tiến độ sản xuất. 3. Giảm tỷlệ sai hỏng. Mặc dù công ty đả đưa ra một tỷ lệ sai hỏng cho phép nhất định , những năm trước đây do máy móc , thiết bị còn thô sơ , tay nghề công nhân chưa cao nên số sản phẩm hỏng chiếm một phần không nhỏ ,làm tăng chi phí ,giảm lợi nhuận cho công ty .Trong những năm trở lại đây ,tuy công ty đã cải tiến phương thức sản xuất đầu tư thêm máy móc, thiết bị làm tỷ lệ sai hỏng có giảm đi đôi chút song số lượng vẫn nhiều . Chính điều này ảnh hưởng không nhỏ đến các hình thức trả lương tại công ty , nhìn chung cả hai hình thức trả lương của công ty hoàn toàn căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuât , kinh doanh mang lại . để tiết kiệm một cách triệt để các yếu tố đầu vào, giảm tỷ lệ sai hỏng xuống tới mức tối thiểu ,tài sản cố định có thể gắn tiền lương với một số hoạt động sau: 3.1. Gắn tiền lương với tiết kiệm. Để thực hiện tốt việc tiết kiệm ,ta phải thực hiện tiết kiệm ngay từ khâu đầu tiên của quy trình sản xuất bao gồm : Tiết kiệm nguyên vật liệu ;tiết kiệm chi phí nhân công ... Đối với các sản phẩm đầu ra phải đảm bảo theo đúng thiết kế, tận dụng tối đa các sản phẩm sai hỏngvào mục đích khác... 3.2 . Gắn tiền lương vối việc sử dụng sửa chữa máy móc . Hiện nay công ty còn sử dụng một số loại máy móc cũ kỹ , tỷ lệ hao mòn lớn(Đã trình bầy trong phần thực trạng). Tiền lương luôn gắn liền với năng suất , chất lượng lao động , vì vậy để cho người lao động phát huy hết khả năng làm việc công ty TNHH Cơ khí Tân Hoà cần phải thường xuyên quan tâm tới vấn đề sửa chữa máy móc, thiết bị , đầu tư thêm một số máy mới Kết luận Để ngày càng thích nghi hơn nữa trong cơ chế thị trường, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, hoàn thiện các hình thức trả lương là một yêu cầu cấp bách đối với hầu hết các doanh nghiệp hiện nay . Đó chính là một nội dung quan trọng của quá trình tự chủ về tài chính. Mặt khác, nó còn có tác dụng tích cực trong mọi hoạt động sản xuất , kinh doanh . Hơn nữa với chế độ trả lương hợp lý có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất mà vẫn thu lợi nhuận cao. Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà đã kịp thời thích ứng với cơ chế thị trường, hoạt động có hiệu quả mà tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh là một minh chứng rõ nét nhất. Đóng góp vào thành công này, các hình thức trả lương phù hợp có một vai trò không nhỏ. Để phát huy hơn nữa năng lực của công ty, tác dụng của các hình thức trả lương, trên cơ sở lý luận khoa học về các chế độ trả lương, trình bầy một số thực trạng mà Tân Hoà đang gặp phải trong những năm gần đây.Từ đó, mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục các vấn đề còn tồn tại mà công ty chưa giải quyết được. Tuy đã thật sự cố gắng nhưng chuyên đề không thể tránh được những thiếu sót, cùng với sự hạn chế về mặt thời gian, vì vậy em rất mong được sự chỉ bảo cùng với sự cảm thông sâu sắc của các thầy cô giáo và các cán bộ công nhân viên Công ty TNHH cơ khí Tân Hoà. tài liệu tham khảo 1. Giáo trình quản trị nhân lực 2. Kinh tế lao động. 3. Bộ luật lao động. 4. Quản lý quỹ tiền lương – Tác giả : Lê Xuân Tình. 5. Tạp chí lao động xã hội.(Tháng 5 + 6 +11/1999 ; 1+2/2001) 6. Quản trị nhân sự - Nguyễn Hữu Thân. 7. Thông tư liên tịch 11/2000 TTLT-BLĐTBXH BTC của bộ LĐTBXH. Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội. 8. Thông tư số 19/2000 TT-BLĐTBXH ngày 7/8/2000 của bộ trưởng bộ LĐTBXH hướng dẫn việc xếp lương đối với lao động làm việc ở khu vực khác chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp nhà nước. 9. Thông tư số 05/2001 TT-BLĐTBXH ngày 29/01/2001 hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương thu nhập trong doanh nghiệp nhà nước. 10. Thông tư số 06/2001 ngày 29/01/2001 11. Hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương mới số 4320 12. Báo cáo tài chính , bảng đơn giá lương ,thưởng ,phụ cấp... công ty TNHH cơ khí Tân Hoà (2000- 2001).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQ0073.doc
Tài liệu liên quan