Vai trò và ý nghĩa của Công tác trả lương trong các doanh nghiệp là vô cùng to lớn bởi nó liên quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của Nhà nước - tập thể và mỗi cá nhân.
Đề tài : “Hoàn thiện các hình thức và chế độ trả lương tại Công ty May 10” đã phần nào giải quyết được hài hoà 3 loại lợi ích trên. Trên cơ sở lý luận và thực trạng việc áp dụng các hình thức trả lương trong Công ty, đề tài đã tìm ra được những tồn tại trong việc áp dụng các hình thức trả lương đó và sự cần thiết phải khắc phục. Hướng khắc phục là đã đưa ra được các biện pháp để Công ty hoàn thiện hơn trong cách trả lương cho công nhân mình và tiền lương thực sự trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc.
82 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1028 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện các hình thức và chế độ trả lương ở Công ty May 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a số các hệ thống định mức đã lạc hậu hoặc xây dựng thiếu chính xác. Có những khâu, những đoạn có thể xây dựng định mức để tiến hành trả lương theo sản phẩm nhưng doanh nghiệp vẫn trả lương thời gian. Từ đó, do có thể là chủ quan hoăc khách quan mà đơn giá tiền lương tính cao hơn thực tế, người lao động nhận tiền lương cao hơn giá trị sức lao động bỏ ra. Ngược lại, có doanh nghiệp tính đơn giá thấp hơn thực tế, thiệt thòi cho người lao động. Như vậy, vấn đề này là rất cần thiết mà các doanh nghiệp phải chú ý.
Mặt khác, một số công tác như phục vụ nơi làm việc, kiểm tra chất lượng sản phẩm là nội dung không thể thiếu được trong việc đảm bảo cho công tác trả lương được thực hiện tốt.
Trong nền kinh tế thị trường, khi các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh dưới sự điều tiết của cả bàn tay vô hình ( Thị trường ) và bàn tay hữu hình ( Nhà nước ) thì việc quản lý sản xuất kinh doanh cần phải có sự kết hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính nghệ thuật làm sao vừa đúng theo quy định của Nhà nước nhưng lại có tính mềm dẻo, nhạy bén cần thiết. Trong công tác trả lương cũng như vậy, hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp dựa trên các hình thức, chế độ trả lương họ đã tìm ra những phương pháp trả lương mới ... để đảm bảo việc phân phối tiền lương công bằng phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương.
Bên cạnh những doanh nghiệp làm tốt công tác trả lương còn có không ít những doanh nghiệp làm chưa tốt bởi những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan: Hệ thống chính sách tiền lương của Nhà nước đổi mới, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chưa mang tính ổn định, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác tiền lương còn thấp, chưa coi trọng đúng mức lợi ích kinh tế của người lao động.
Không ngừng hoàn thiện công tác trả lương là một yêu cầu tất yếu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp theo hướng lựa chọn được các hình thức trả lương hợp lý và hoàn thiện các điều kiện để thực hiện tốt các hình thức trả lương. Hoàn thiện chế độ trả lương theo sản phẩm và chế độ trả lương theo thời gian là hai chế độ trả lương chính được áp dụng phổ biến trên cơ sở hoàn thiện việc tính đơn giá sản phẩm, kết hợp tiền lương với kết quả kinh doanh thực tế của doanh nghiệp .
PHẦN III
I. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠỊ CÔNG TY MAY 10
Công ty May 10 là doanh nghiệp trực thuộc quản lý của Tổng Công ty Dệt -May Việt Nam -Bộ Công nghiệp có quyền tự chủ về sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường. Tại Công ty May 10 hiện nay đang thực hiện hai hình thức trả lương : trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm, tuỳ theo tính chất của từng bộ phận mà áp dụng hình thức trả lương cho phù hợp. Cụ thể là khối phòng ban của Công ty thì hưởng lương theo thời gian, còn lao động quản lý phục vụ và lao động trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp thành viên thì hưởng lương theo sản phẩm.
BẢNG 5: CƠ CẤU HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CÔNG TY MAY 10
1999 2000 2001
CHỈ TIÊU
%
1999/2000
1999/2001
2000/2001
Tổng số CB-CNV Công ty
2117
2467
2743
116.53
129.57
111.19
Số người hưởng lương thời gian
348
350
361
100.57
103.74
103.14
% so với tổng số
16.44
14.19
13.16
Số người hưởng lương sản phẩm
1769
2117
2382
119.67
134.65
112.52
% so với tổng số
83.56
85.81
86.84
Qua bảng trên ta thấy số lượng người hưởng lương sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong Công ty qua các năm . Năm 2000 số lao động hưởng lương sản phẩm bằng 134,65% và 1999 là 119.67 và năm 2001 là 112,52 . Trong 3 năm tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty tăng nhanh, năm 2001 bằng 111,19% và 129,57% năm 2000 và năm 1999 là 116.53 tuy nhiên, số lao động hưởng lương theo thời gian tăng lên rất chậm, năm 2001 so với năm 1999 tăng 13 người .
Từ năm 1999 đến nay Công ty mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nên số lượng công nhân tăng lên ngày càng nhiều.
Qua cơ cấu hình thức trả lương của Công ty, ta thấy số lượng công nhân viên của Công ty hưởng lương theo sản phẩm chiếm một tỷ trọng lớn năm 2001 là 86% đã chứng tỏ rằng hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức đang được áp dụng rộng rãi để trả lương cho người lao động trong Công ty May 10 và là hình thức trả lương chính đang được áp dụng tại Công ty.
1. Quỹ lương và cơ cấu quỹ lương của công ty.
Kể từ năm 1999 đến nay, Tổng Giám đốc Công ty và Chủ tịch Công đoàn Công ty hằng năm đều tiến hành ký kết thoả ước lao động tập thể. Kèm theo đó, Tổng Giám đốc ban hành quy chế phân phối thu nhập và có văn bản hướng dẫn tính lương và thu nhập cho CBCNV trong Công ty. Các văn bản này đều đã được thông qua tại đại hội CNVC phòng tổ chức lao động căn cứ vào đó để tính lương, thưởng hàng tháng, quý, năm cho CB-CNV trong Công ty.
Theo đó, các căn cứ để xác định quỹlương kế hoạch năm của Công ty là:Doanh thu theo kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong năm, tỷ lệ tiền lương trên doanh thu được Tổng Công ty Dệt - May duyệt là 50%. Nguyên tắc để phân phối thu nhập cho CBCNV được xác định như sau:
- Lương cấp bậc bản thân được giữ nguyên để làm căn cứ tính lương những ngày công thời gian, công phép, lễ, tết và công nghỉ hưởng BHXH, ngoài ra còn làm căn cứ để trích nộp tiền BHXH và BHYT cho người lao động.
- Phần thu nhập còn lại sẽ được phân phối theo kết quả sản xuất kinh doanh và được tính theo cấp bậc công việc và hiệu quả của từng người. Hệ số thu nhập là thước đo hiệu quả sản xuất cho từng cá nhân người lao động, hệ số này do hội đồng phân phối tiền lương và thu nhập của Công ty quyết định trên cơ sở định biên lao động và nhiệm vụ được giao.
- Trong mỗi đơn vị, người phụ trách là người có thu nhập cao nhất
- Trong cùng cấp bậc công việc, nếu là kỹ sư và tương đương làm việc có hiệu quả hơn thì có hệ số cao hơn. Nếu cùng là kỹ sư làm cùng cấp bậc công việc, ai làm việc có hiệu quả hơn thì có hệ số cao hơn.
Quỹ tiền lương của công ty hiện nay đựơc chia theo hai khối:
- Khối sản xuất trực tiếp gồm 5 Xí nghiệp thành viên và 2 phân xưởng, bao bì và thêu - in - giặt.
- Khối quản lý và phục vụ gồm các phòng ban nghiệp vụ và phân xưởng cơ điện.
Năm 1999, tổng thu nhập của khối sản xuất chiếm 81% và khối phục vụ chiếm 19%. Đến năm 2000, do yêu cầu tăng cường năng lục quản lý lên đã điều chỉnh tổng thu nhập của khối sản xuất là 80 % và khối phục vụ là 20 %.
- Hiện nay ở Công ty may 10, tổng quỹ lương hàng tháng được chia như sau:
- 90%được phân phối cho người lao động theo các hình thức tiền lương hiện hành của Công ty. Trong đó, thưởng theo phân loại lao động hàng tháng không vượt quá 18 %.
- 8% để lại làm quỹ tiền thưởng thi đua trong tháng, thưởng lao động giỏi.
- 2% để lại làm quỹ dự phòng, cuối năm đó sẽ phân phối hết cho người lao động.
2. Các hình thức và chế độ lương ở Công ty
2.1 Đối với Cán bộ quản lý và CNV phục vụ Công ty:
- Tiền lương thanh toán cho cá nhân được tinh theo hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp và áp dụng chung cho Cán bộ quản lý và công nhân phục vụ trong Công ty. Khi tính lương căn cứ vào cấp bậc công việc của từng chức danh quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ và công nhân phục vụ được quy định như sau:
- Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Dệt - May Việt nam - Bí thư Đảng uỷ kiêm Tổng Giám đốc, hệ số 6,03.
- Bí thư đảng uỷ hoạt động chuyên trách, Phó Tổng Giám đốc, hệ số 5,26.
- Chủ tịch Công đoàn hoạt đông chuyên trách, Giám đốc điều hành, Kế toán Trưởng, hệ số 4,60.
- Trưởng các phòng kinh doanh, chuẩn bị sản xuất (CBSX), KCS, TCKT, Quản lý liên doanh (QLLD), Chánh văn phòng, Giám đóc các xí nghiệp thành viên, Phó Chủ tịch công đoàn hoạt động chuyên trách, hệ số 3,82.
- Bí thư đoàn than niên Công ty hoạt động chuyên trách, trợ lý Tổng Giám đốc, Trợ lý Giám đốc, hệ số 3, 54.
- Phó phòng kinh doanh, CBSX, KCS, TCKT, QLLD, Phó văn phòng, Trưởng ca các xí nghệp thành viên; Quản đốc phân xưởng cơ điện, Bao bì xuất khẩu, Thêu in; Trưởng ban kỹ thuật cơ điện; Hiệu phó thường trực trường đào tạo, hệ số 3,48.
- Trưởng ban Y tế - Nhà trẻ, Trưởng ban Bảo vệ - Quân sự, Quản trị đời sống, Hiệu phó Trường đào tạo; Phó Giám đốc phân xưởng cơ điện, Thêu In, Bao bì xuất khẩu, Trưởng phó chi nhánh xuất nhập khẩu, hệ số 2,98.
- Phó ban Bảo vệ - Quân sự, quản trị đời sống, Chủ nhiệm Nhà trẻ, Phó bí thư Đoàn Thanh niên hoạt động chuyên trách, hệ số 2,74.
- Nhân viên phòng TC- KT; Nhân viên thống kê LĐTL của văn phòng công ty; Thủ kho nguyên liệu, cơ khí, phụ liệu, thành phẩm; Cán bộ an toàn lao động; Giáo viên Trường Đào tạo; Bác sĩ ban Y tế - Nhà trẻ,...., hệ số 2, 78.
- Công nhân mở kiện, đo đếm, đổi mầu, chế biến phụ liệu, bỏ hộp, hệ số 1,78.
- Nhân viên Văn thư, nhân viên Y tế, nhân viên phục vụ đời sống,..., hệ số 1,70.
- v.v......
*Căn cứ để khoán quỹ lương:
- Nguồn tiền lương được phép chi cho khối phòng ban, PX phục vụ là 20% trong tổng quỹ lương của Công ty.
- Lao động thực tế có mặt làm việc và hệ số cấp bậc công việc đã được quy định trong quy chế phân phối thu nhập.
- Tổng hệ số cấp bậc bản thân và cấp bậc công việc của đơn vị.
* Quỹ lương khoán cho các đơn vị dùng để chi trả cho các khoản:
- Lương cấp bậc bản thân.
- Lương cấp bậc công việc
- Lương nghỉ phép, lễ, tết, học, họp.
Các khoản phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thêm giờ, ca 3.
Công ty May 10 có quy định riêng đối với khu vực quản lý và phục vụ là: Trong thời gian tập sự và thử việc thì người lao động chỉ được hưởng tối đa bằng 90% thu nhập cuả người cùng làm có cùng cấp bậc công việc. Thời gian tập sự được quy định đối với kỹ sư và tương đương là 18 tháng, đối với trung cấp và tương đương là 12 tháng.
Như vậy, căn cứ để tính lương là: Tổng hệ số cấp bậc bản thân và cấp bậc công việc của đơn vị được xác định căn cứ trên cơ sở công việc đảm nhiệm, mức độ phức tạp của công việc và trình độ của CBCNV và hệ thống thang bảng lương mà nhà nước quy định, ví dụ như bảng sau:
BẢNG 6: BẢNG XÁC ĐỊNH HỆ SỐ CẤP BẬC BẢN THÂN VÀ CẤP BẬC CÔNG VIỆC
Số TT
ĐƠN VỊ
Tổng số lao động
Tổng hệ số CBBT
Tổng hệ số CBCV
Tỷ trọng của hệ số CBCV(%)
1
Phòng CBSX
59
118,79
125,5
14,836
2
Phòng KD
110
209,73
214,14
25,316
3
Phòng KCS
32
68,85
71,15
8,413
4
Phòng TCKT
8
17,31
20,4
2,412
5
Phòng QLLD
9
23,64
24.04
2,842
6
Ban KT CĐ
10
25,89
25,38
3,024
7
Ban TC - HC
25
49,53
53,04
6,27
8
Ban bảo vệ - quân sự
19
38,85
41,08
4,856
9
Ban Y tế - Nhà trẻ
44
88,86
77,01
9,104
10
Ban quản trị đời sống
26
42,83
42,68
5,046
11
Cơ quan công doàn
1
2,74
2,18
0,258
12
Cơ quan Tổng Giám đốc
7
32,53
32,65
3,860
13
Trường Đào tạo
18
41,23
39,1
4,622
14
Phân xưởng cơ điện
41
73,41
77,32
9,141
Cộng
409
834,19
845,87
100
*Phương pháp tính lương cho cá nhân người lao động được áp dụng theo công thức :
VTL = LCB/ 26 x T + LCBCV x H x T + VCĐ +PC
Trong đó :
VTL : Tiền lương cá nhân người lao động.
LCB : Tiền lương chức vụ hay cấp bậc bản thân .
L CBCV: Tiền lương cấp bậc công việc của hệ số 1 cho một ngày công . H : Hệ số cấp bậc công việc của cá nhân người lao động .
T : Ngày công thực tế có mặt làm việc.
VCĐ : Lương của những ngày nghỉ lễ, phép, BHXH ...
P C : Các khoản phụ cấp nếu có .
Tiền lương cấp bậc công việc được tính căn cứ vào mức độ hoàn thành kế hoạch trong tháng, đối với các xí nghiệp thành viên thì hưởng theo tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch của đơn vị, còn đối với các phòng ban, phân xưởng phục vụ thì tính theo tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch của Công ty.
Như vậy là, đối với cán bộ quản lývà nhân viên phục vụ hưởng lương thời gian, tổng thu nhập gồm hai phần: Phần 1 là tiền lương được tính căn cứ vào bậc lương bản thân hiện giữ nhân với số ngày làm việc thực tế, phần thu nhập này cố định hàng tháng của người lao động, nó không căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Phần 2 là phần tiền thưởng trong lương, lợi nhuận sau khi quyết toán ( nếu có ) được tính căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng của từng đơn vị, Công ty và cấp bậc công việc mà người đó đảm nhiệm trong kỳ. Khi người lao động thay đổi công việc khác thì làm công việc gì được hưởng theo cấp bậc công việc đó, kể cả cán bộ chức danh, không còn chế độ bảo lưu tiền lương cấp bậc công việc khi chuyển làm công việc khác.
2.2. Đối với cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất:
Tiền lương thanh toán cho công nhân sản xuất căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm mình làm ra, đơn giá tiền lương trên một đơn vị sản phẩm, được tính theo công thức sau:
VTLCNSX = S ( Zi x Qi ) + Vtg + Vcđ + Pc
Trong đó:
Zi: Là đơn giá tiền lương của sản phẩm ( i )
Qi : Là số lượng sản phẩm ( i ) của người công nhân làm được trong kỳ
Vtg : Tiền lương cho những ngày làm công việc ngoài công việc có định mức trong tháng.
Vcđ : Là tiền lương cho những ngày người công nhân nghỉ lễ, Tết, phép, học, họp, ...
Pc : Tiền phụ cấp khác theo lương bao gồm phụ cấp ca ba, thêm giờ, nóng độc hại, thợ giỏi, trách nhiệm ...
2.2.1. Công nhân may:
Đơn giá tiền lương của công nhân may được tính căn cứ vào thời gian tiêu hao để hoàn thành công việc và đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm chuẩn ( Được ban hành kèm theo quy chế này ). Đối tượng này được áp dụng hình thức lương sản phẩm trực tiếp cá nhân không hạn chế. Cách tính lương sản phẩm cho từng người được căn cứ vào thời gian chế tạo sản phẩm và số lượng sản phẩm làm ra trong kỳ. Việc tính thời gian chế tạo cho từng sản phẩm sản xuất trong kỳ được căn cứ vào bản định mức thơì gian hao phí cần thiết để sản xuất một áo sơ mi chuẩn và hệ số phụ cấp nếu có. Các loại phụ cấp được tính đó là:
+ Phụ cấp ngắn ngày : Được quy định cho những sản phẩm có số lượng ít, thời gian thao tác trên dây chuyền có số ngày ít hơn ba ngày đối với sản phẩm áo sơ mi, và ít hơn 5 ngày đối với sản phẩm Jacket.
Cách xác định sản phẩm có số ngày sản xuất trên dây chuyền là:
Số ngày sản xuất Số lượng sản phẩm cần sản xuất
=
Sản phẩm A Định mức sản lượng của tổ trưởng trong
1 ca sản xuất
Những sản phẩm đó được phụ cấp 105 đơn giá
+ Phụ cấp về tính chất và kết cấu của nguyên liệu
+ Phụ cấp quy định về mật độ mũi chỉ / 1cm theo yêu cầu của khách hàng
+ Các khoản phụ cấp quy định khi thay đổi tổ chức sản xuất ( nếu có).
Việc quy đổi thời gian chế tạo của từng bước công việc sang thời gian chuẩn để tính lương theo hệ số sau :
+ Thời gian chế tạo của bậc 3/6 có hệ số = 1 ( lấy thời gian chế tạo từng sản phẩm của bậc 3 làm chuẩn vì các bước công việc bậc 3 nhiều nhất ).
+ Thời gian chế tạo của bậc 2/6 có hệ số = 0,89.
+ Thời gian chế tạo của bậc 4/6 có hệ số =1,13.
+ Thời gian chế tạo của bậc 5/6 có hệ số = 1,43.
= 0,89
Hệ số quy chuẩn được tính bằng cách lấy hệ số lương trong thang bảng lương chia cho hệ số lương của bậc 3 ( 1,78 ). Chẳng hạn, thời gian chế tạo của bậc 2/6 được tính theo hệ số là : 1,58
1,78
Bản kê chi tiết thời gian chế tạo và thời gian quy chuẩn của từng sản phẩm do phòng chuẩn bị sản xuất là sau khi quy chuẩn song phải cộng tổng thời gian của từng loại.
Căn cứ vào thang lương A12 của bậc 3/6, thời gian chế tạo của một áo sơ mi chuẩn là 2424 giây và giá gia công bình quân cho một đơn vị sản phẩm năm 1999 đã thực hiện thì tiền lương cho một giây chuẩn của bậc 3/6 là 0,54đ/1 giây.
Tiền lương kế hoạch của công nhân may được dùng làm căn cứ để tính vượt hụt như sau :
+ Bậc 2/6 = 8.750đ /1công.
+ Bậc 3/6 = 9.858đ / 1công.
+ Bậc 4/6 = 11.132đ / 1công.
+ Bậc 5/6 = 14.067đ / 1công.
Tiền lương kế hoạch này là căn cứ để xác định năng xuất cuả người lao động, nó cũng là căn cứ để cuối tháng bình bầu xếp loại thưởng A,B.Cách tính: Lấy hệ số lương trong thang bảng lương nhân với mức tiền lương tối thiểu, chia cho 26 ngày trong một tháng thì sẽ được tiền lương của một ngày. Chẳng hạn, tiền lương kế hoạch ngày của thợ bậc 3/6 là :
˜ 9856 đồng / 1công
x 1,78
26
Tóm lại, tiền lương của cá nhân được tính theo công thức :
VTL = S ( T c.ci x Qi ) x 0,54 đồng
Trong đó :
Tc.ci : Thời gian hao phí cần thiết để hoàn thiện công việc ( i ) đã quy chuẩn .
Qi : Số lượng sản phẩm ( i ) người công nhân làm được.
2.2.2. Tiền lương của bộ phận cắt, là, hộp con, phục vụ :
Đối với công nhân cắt, là, đóng hộp con, giao nhận, định mức lao động và đơn giá sản phẩm được tính căn cứ vào thời gian tiêu hao thực tế để hoàn thành bước công việc và được khoán cho từng bộ phận căn cứ vào lao động định biên cho bộ phận này, trên cơ sở tièn lương thực tế bình quân của công nhân may thực lĩnh trong tháng.
Công nhân phục vụ của xí nghiệp nào thì tiền lương thực lĩnh căn cứ theo tiền lương của công nhân may XN đó.
Quỹ lương khoán cho công nhân cắt, là, hòm hộp, giao nhận sẽ được chi trả cho các khoản sau:
- Lương sản phẩm trực tiếp.
- Lương thời gian bao gồm cả thời gian giao nhận, quản lý và cấp phát phụ liệu.
- Lương thêm giờ và các khoản phụ cấp thêm giờ, ca ba nếu có.
Đối với thâu hoá là: Mỗi XN được bố trí hai lao động để làm nhiệm vụ thâu hoá là: Nhân viên thâu hoá sinh hoạt tại tổ kiểm hoá của XN và hưởng lương sản phẩm.
- Phép và BHXH được tính theo lương cấp bậc bản thân.
Phương pháp tính toán tiền lương cho cá nhân người lao động ở các công đoạn này được tính theo mức sản phẩm hiện hành, song không được quá với tổng quỹ lương khoán theo quy định.
Tỷ lệ khoán cho các công đoạn lẻ và phục vụ trong các XN thành viên được quy định như sau:
- Đối với các sản phẩm sơ mi:
+ Công đoạn may ( Bao gồm cả kiểm hoá ) chiếm tỷ trọng: 67,97%
+ Công đoạn cắt : 10,02%
+ Công đoạn là : 16,6%
+ Công đoạn hộp con : 1,56%
+ Bộ phận quản lý, phục vụ : 3,85%
S = 100%
- Đối với sản phẩm áo Jacket:
+ Công đoạn may và kiểm hoá : 80,18%
+ Công đoạn cắt : 7,05%
+ Công đoạn là : 8,63%
+ Bộ phận quản lý, phục vụ : 4,14%
S = 100 % .
Riêng đối với tổ trưởng, nhóm trưởng quản lý các bộ phận trên có quy định riêng: Lương sản phẩm của tổ trưởng cắt được tính bằng 6% tổng số tiền lương sản phẩm của tổ viên trong tổ. Tổ phó tổ cắt được hưởng 6 công làm lương trong tháng cho tổ theo hệ số cấp bậc công việc 1,82; Tổ trưởng tổ là hưởng lương căn cức vào số lượng và chất lượng sản phẩm của tổ, quy định mỗi tổ là áo sơ mi có 25 lao động, mỗi tổ là áo Jacket có 18 lao động. Mỗi tổ là trong 1 tháng được 5 công chuyên nhận và quản lý phụ liệu, với hệ số cấp bậc công việc là 1,70 ; Nhóm trưởng hộp con trong một tháng được hưởng 6 công quản lý và làm lương, thưởng cho công nhân trong nhóm, với hệ số cấp bậc công việc là 1,78.
Quỹ lương khoán cho các công đoạn lẻ ttrong các XN thành viên như đã trình bày ở trên được dùng để chi trả cho các khoản:
+ Lương cấp bậc bản thân.
+ Lương sản phẩm.
+ Lương nghỉ phép, chờ việc, thêm giờ.
+ Các khoản phụ cấp thêm giờ, ca ba, con bú, trách nhiệm.
2.2.3. Công nhân phân xưởng bao bì xuất khẩu:
Đối với cán bộ quản lý và công nhân phục vụ, tiền lương được tính căn cứ vào lương cấp bậc bản thân và hệ số cấp bậc công việc đang được đảm nhận. Đối với công nhân trực tiếp làm lương sản phẩm, tiền lương được tính căn cứ vào định mức thời gian hao phí và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm.
Tiền lương khoán cho phân xưởng Bao bì được quy định như sau:
+ 273 đ/ m2 5 lớp.
+ 209 đ/ m2 3 lớp.
+ 49 đ/ một bộ bìa lưng khoanh cổ.
+ 15 đ/ một nẹp áo.
Quy định quỹ tiền lương của phân xưởng Bao bì được phân phối cụ thể cho hai khối:
+ 85,5% chi trả cho công nhân sản xuất trực tiếp.
+ 14,5 % chi cho cán bộ quản lý và phục vụ cho phân xưởng.
Quỹ lương khoán cho phân xưởng Bao bì dùng để chi cho các khoản sau:
+ Lương sản phẩm.
+ Lương thời gian.
+ Lương phép, thêm giờ, chờ việc do phân xưởng, phụ cấp ca ba, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp con bú.
2.2.4. Công nhân phân xưởng Thêu - In - Giặt:
Đối với cán bộ quản lý và công nhân phục vụ, tiền lương được tính căn cứ vào hệ số lương cấp bậc bản thân và hệ số lương cấp bậc công việc đang đảm nhận. Đối với công nhân trực tiếp làm lương sản phẩm, tiền lương được tính vào căn cứ định mức thời gian hao phí và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm.
Quỹ lương khoán cho một phân xưởng Thêu - In được quy định như sau:
+ Công đoạn thêu: Khoán 1144 mũi/ xen. Vải kẻ dọc và carô được phụ cấp thêm 10 % mức khoán.
+ Công đoạn giặt :
. Giặt mềm : 0,05 USD / SP.
. Giặt mài : 0,15 USD / SP.
+ Công đoạn in:
. In hộp: 120 đ / hộp.
. In hòm : 320 đ / hộp.
Tổng quỹ lương của phân xưởng được phân bố như sau:
+ 86,5 % dùng để chi trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
+ 13,5 % dùng để chi trả cho bộ phận quản lý và phục vụ.
Quỹ lương khoán cho phân xưởng được dùng để chi trả cho các công việc sau:
+ Lương sản phẩm.
+ Lương thời gian.
+ Lương nghỉ phép, thêm giờ, ca ba, chờ việc do phân xưởng, phụ cấp trách nhiệm, con bú.
3. Tiền thưởng và các khoản phụ cấp:
3.1. Tiền thưởng:
Nguồn tiền thưởng được tính từ nguồn tiền lương còn lại cuối kỳ sau khi đã trừ đi tiền lương thực lĩnh trong kỳ. Tiền lương còn lại của bộ phận nào được chia cho tiền thưởng thực lĩnh của bộ phận đó và được phân phối theo nguyên tắc:
x
=
Tiền thưởng Tổng tiền thưởng của đơn vị Tiền lương theo
của CBCNV A tổng tiền lương theo CBCV của đơn vị CBCV của CBCNV A
Ngoài ra, khi tính thưởng cho cá nhân người lao động, các đơn vị tiến hành phân loại lao động căn cứ và 4 mức tiêu chuẩn:
+ Loại A: Mức thưởng là 100 %.
+ Loại B: Mức thưởng là 80 %.
+ Loại C: Mức thưởng là 60 %
+ Loại D: Mức thưởng là 20 %
Số tiền thưởng bị phạt của người lao động được thu về để nhập vào quỹ dự phòng của Công ty.
Theo quan sát của tác giả số tiền thưởng của người lao động thông thường chiếm khoảng 60 - 70 % tổng thu nhập hàng tháng của họ. Đây là khoản tiền thưởng nằm trong quỹ lương hàng tháng, ngoài ra còn các khoản thưởng khác là thưởng thi đua.
Nhìn chung, cách tính thưởng cho cá nhân người lao động ở Công ty là khá hợp lý, công bằng, đã có sự phân loại rõ ràng theo từng mức A, B, C, D.
3.2. Các khoản phụ cấp:
Các khoản phụ cấp được chi cho người lao động ở Công ty May 10 hiện nay là:
3.2.1. Phụ cấp độc hại: Được tính 3 % lương cấp bậc công việc áp dụng cho các đối tượng sau: Công nhân mở kiện, đo đếm, công nhân trải vải viết số, cắt, là, dính, ép, nhân viên thủ kho cơ khí, cán bộ nhân viên làm việc trực tiếp trong kho nguyên liệu, trong xưởng cắt, công nhân làm vệ sinh công nghiệp, công nhân phân xưởng Bao bì, công nhân in hòm hộp.Riêng với công nhân hàn của phân xưởng cơ điện được tính bằng 5 %.
3.2.2. Phụ cấp nóng: Được áp dụng từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm và được tính trên cơ sở lương cấp bậc bản thân, lương sản phẩm và lương theo cấp bậc công việc của những người trực tiếp có mặt làm việc, cụ thể như sau:
- Công nhân là thành phẩm, công nhân kho nguyên liệu, công nhân dính, công nhân may, cắt, đóng kiện khi làm các mã hàng bông, phụ cấp 5%.
- Công nhân vận hành máy ép, công nhân bốc vác ngoài trời, công nhân tổ thành phẩm phân xưởng Bao bì, nhân vin thu tiền điện, công nhân giặt, phụ cấp 6 %.
- Công nhân tổ gợn sóng phân xưởng bao bì, công nhân hàn rèn cơ điện, phụ cấp 7 %.
3.2.3.Phụ cấp ca ba: Giờ ca ba được tính từ 22h hôm trước đến 6h sáng hôm sau. Mỗi giờ làm việc thực tế được phụ cấp 30 % tính trên cơ sở lương cấp bậc bản thân hoặc lương chức vụ.
3.2.4. Phụ cấp thêm giờ:
Làm thêmgiờ trong các ngày bình thường được phụ cấp thêm 50 % lương cấp bậc bản thân hoặc lương cấp bậc công việc cho giờ làm thêm đó.
- Làm thêm giờ trong các ngày nghỉ, ngày lễ được phụ cấp thêm100 % lương cấp bậc công việc hoặc lương chức vụ cho giờ làm thêm.
Đối với CBCNV đã được hưởng lương theo cấp bậc công việc thì sẽ không được tính giờ làm thêm nữa, trong trường hợp Công ty huy động đi làm ngoài chức năng nhiệm vụ được giao thì Tổng Giám đốc quy định chế độ bồi dưỡng riêng. Mỗi ngày người lao động phải làm việc 8h theo chế độ của Nhà nước, nếu người lao động làm việc liên tục thì được nghỉ 30’ ăn giữa ca, thời gian nghỉ được tính vào giờ làm việc. Công ty cũng huỷ bỏ chế độ phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ chức danh và tổ trưởng, nhóm trưởng.
3.2.5. Phụ cấp đối với thợ giỏi, cán bộ quản lý kinh tế - kỹ thuật giỏi trong Công ty:
Đối tượng xét chọn là tất cả CBCNV thuộc các loại lao động sau: Công nhân trực tiếp sản xuất, cán bộ và viên chức quản lý kinh tế - kỹ thuật đang làm việc trong Công ty dưới hình thức hợp đồng lao động không thời hạn hoặc có thời hạn từ một năm trở lên.
Quy trình xét chọn trình tự theo các bước:
- Các phân xưởng, XN thành viên, các đơn vị trực thuộc Công ty tổng hợp danh sach theo kết quả bình xét của tổ, đội, bạn và thông báo công khai sau khi tập hợp ý kiến tham gia của công nhân. Hợp đồng các đơn vị xét đề nghị Công ty.
- Theo danh sách đề nghị, Hội đồng của Công ty xét đề nghị Tổng Giám đốc duyệt.
- Tổng Giám đốc ra quyết định công nhận CNVC giỏi. Riêng với Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc điều hành và kế toán trưởng phải đề nghị Tổng Công ty ra quyết định.
Xét chọn CNVC giỏi thực hiện theo định kỳ 6 tháng, lấy kết quả thành tích của kỳ trước là căn cứ xét chọn kỳ sau. Trong kỳ được công nhận, nếu bị xử lý kỷ luật tại thời điểm nào thì danh hiệu CNVC giỏi bị xoá ngay tại thời điểm đó. Để việc xét chọn được khách quan dân chủ thì các đơn vị phải thành lập hội đồng xét chọn của đơn vị mình. Thành phần xét chọn của Công ty gồm:
+ Tổng Giám đốc là Chủ tịch.
+ Chủ tịch Công đoàn là Phó chủ tịch.
+ Chánh văn phòng Công ty là Uỷ viên thường trực.
+ Trưởng phòng chuẩn bị sản xuất là Uỷ viên.
+ Bí thư Đoàn thanh niên là Uỷ viên.
+ Giám đốc các XN thành viên là Uỷ viên.
Quyền lợi của những người được bình chọn: căn cứ vào đặc điểm hiện nay, có thể phân chia thành các cấp CNVC giỏi như sau :
- Công nhân giỏi .
- Viên chức quản lý kinh tế - kỹ thuật giỏi.
- Cán bộ quản lý doanh nghiệp giỏi.
Theo đó, mức phụ cấp cao nhất là một tháng lương theo mức lương cấp bậc bản thân hiện giữ của mỗi người/tháng. Riêng với viên chức quản lý kinh tế - kỹ thuật giỏi,cán bộ quản lý doanh nghiệp giỏi do trách nhiệm nặng nề nên mức phụ cấp cao hơn mức phụ cấp chung, cụ thể là:
- Viên chức quản lý kinh tế - kỹ thuật giỏi, mức phụ cấp tối đa là 1,2 tháng lương cấp bậc bản thân hiện giữ / tháng.
- Cán bộ quản lý doanh nghiệp giỏi, mức phụ cấp tối đa là 1,5 tháng lương cấp bậc bản thân hiện giữ/ tháng.
Chế độ phụ cấp này được thanh toán sau khi bình xét, trong các năm kế tiếp nếu tiếp tục được công nhận là CNVC giỏi thì mức phụ cấp hàng tháng được cộng thêm 10% mức phụ cấp được hưởng theo quy định. Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ phụ cấp này được lấy từ quỹ khen thưởng của Công ty.
3.2.6. Phụ cấp kiêm nhiệm công tác Đảng và các Đoàn thể:
Để tăng cường hơn nữa hoạt động công tác Đảng và Đoàn thể, căn cứ vào nhiệm vụ thực tế của những người được phân công kiêm nhiệm công tác Đảng và Đoàn thể, Tổng giám đốc Công ty May 10 mới ra một quy định về việc phụ cấp kiêm nhiệm và bắt đầu được thực hiện từ tháng 4 năm 2001. Cụ thể như sau:
a. Đối với công tác Đảng :
- Đối với Ban chấp hàng Đảng uỷ Công ty:
+ Bí thư Đảng uỷ không chuyên trách : Phụ cấp 10% lương chức vụ.
+ Phó Bí thư Đảng uỷ không chuyên trách, trưởng các ban không chuyên trách: Phụ cấp 36.000 đ/ tháng .
+ Đảng uỷ viên Công ty : Phụ cấp 24.000đ/tháng.
+ Uỷ viên các ban UBKT, Tuyên giáo, Tổ chức, Bảo vệ Đảng thuộc BCH Đảng uỷ Công ty : Phụ cấp 18.000đ / tháng.
- Đối với BCH Đảng uỷ bộ phận, chi bộ trực thuộc :
+ Bí thư Đảng uỷ, chi bộ của 5 XN thành viên, phòng Kinh doanh, phòng Chuẩn bị sản xuất , Văn phòng Công ty: Phụ cấp 36.000đ/ tháng.
+ Phó Bí thư, Uỷ viên BCH các đơn vị trên : Phụ cấp 24.000đ/ tháng.
+ Phó Bí thư, các Uỷ viên : Phụ cấp 12.000đ/ tháng.
- Đối với Tổ trưởng Đảng : Phụ cấp 12.000đ/ tháng .
- Quy định chung : Những người giữ nhiều chức vụ thì được hưởng phụ cấp ở chức vụ cao nhất và cộng thêm 10% của số tiền phụ cấp đó.
b. Đối với công tác Công đoàn :
- Chủ tịch Công đoàn Công ty không chuyên trách được hưởng mức phụ cấp bằng 10% mức lương cấp bậc bản thân hiện giữ.
-Uỷ viên BCH Công đoàn Công ty hưởng mức phụ cấp 15.000 đ/tháng.
-Trưởng ban thanh tra công nhân : Phụ cấp 15.000 đ/tháng.Uỷ viên Ban thanh tra công nhân :Phụ cấp 10.000 đ/tháng.
-Chủ tịch Công đoàn trực thuộc : Phụ cấp 12.000 đ/tháng. Uỷ viên BCH Công đoàn trực thuộc : Phụ cấp 10.000 đ/tháng.
-Tổ trưởng Công đoàn mức phụ cấp là 10.000 đ/tháng.
c.Đối với công tác Đoàn :
-Bí thư Đoàn Thnh niên Công ty không chuyên trách được hưởng mức phụ cấp bằng 10% mức lương cấp bậc bản thân hiện giữ.
- Ủy viên BCH Đoàn thanh niên Công ty : Phụ cấp 15.000 đ/tháng.
- Bí thư chi đoàn : Phụ cấp 12.000 đ/tháng. Phó bí thư chi đoàn : Phụ cấp 10.000 đ/tháng.
- Uỷ viên BCH chi đoàn, các phân đoàn trưởng : Phụ cấp 10.000đ/tháng.
d. Tiểu đội trưởng Phòng Cháy Chữa Cháy : Mức phụ cấp là 10.000 đ/tháng.
e.Cán bộ an toàn viên : Mức phụ cấp là 10.000 đ/tháng.
* * *
Điểm qua những nét thực trạng việc áp dụng các hình thức và chế độ trả lươngtại Công ty May 10, chúng ta có thể thấy răng Công ty đã có các phương pháp chi trả lương, thưởng hợp lý, đặc biệt trong hình thức trả lương theo sản phẩm đã thể hiện rõ sự công bằng: Ai làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng, làm cho người lao động biết quyền lợi và nhiệm vụ của mình nên hăng hái sản xuất, đem lại hiệu quả toàn diện về tăng năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả, tăng thu nhập cho người lao động. Công ty đã thực sự gắn tiền lương với hao phí của người lao động và hiệu quả sử dụng lao động.
Song bên cạnh những thành công đã đạt được, Công ty vẫn còn một số những tồn tại nhất định:
- Công tác kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty và các đơn vị thành viên còn nhiều bất cập, không tính hết năng lực và còn thiếu chủ động trong việc xử lý các biến động.
- Công tác phát triển kỹ thuật và công nghệ còn nhiều bị động, lúng túng trước yêu cầu của khách hàng.
- Công tác tiết kiệm chưa thực sự đi vào nhận thức sâu sắc và trở thành hành động cụ thể của CBCNV.
- Trong đầu tư phát triển chưa tính hết và sát thực các yêu cầu nên còn để lãng phí, việc giám sát các công trình còn thiếu chủ động.
Nguyên nhân chính của một số mặt hạn chế này là trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sự hiểu biết về xã hội của CB & CNV chưa đáp ứng yêu cầu công việc, yêu cầu của công tác quản lý. Trình độ quản lý của bộ máy lãnh đạo chưa theo kịp sự phát triển của doanh nghiệp.
Để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, khai thác tối đa tiềm năng của người lao động, theo tôi Công ty nên thực hiện tích cực hơn nữa một số biện pháp sau đây:
PHẦN IV
MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
CÁC HÌNH THỨC VÀ CHẾ ĐỘ TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY MAY 10
I. CÁC ĐIỀU KIỆN TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM:
1. Đối với việc bố trí và sử dụng lao động:
Do không xác định rõ bậc thợ của từng công nhân và không xác định mức độ phức tạp của công việc, cho nên việc bố trí lao động chưa được chính xác. Việc bố trí lao động ở những công việc có mức độ phức tạp khác nhau là do chủ quan của cán bộ kỹ thuật.
Ví dụ: Tại dây chuyền gia công áo Jacket những công đoạn sau được cán bộ kỹ thuật bố trí công nhân lành nghề: Túi trên, túi dưới, cổ + mũ, quay MS, gọt lộn sửa MS, mí diễu, tra MS vào MS vỏ, tra MS vào lót, sổ bật khoá gấu. Còn những công nhân mới vào làm việc thì được bố trí ở các công đoạn như: Trần bông, dập cúc, những công việc này khá nặng nhọc so với công việc khác và không đảm bảo được điều kiện lao động.
Với việc bố trí và sử dụng lao động như vậy thì việc tính toán chi trả lương cho người lao động không thể chính xác và công bằng được.
Do vậy, để sử dụng đầy đủ và có hiệu quả cao các nguồn nhân lực phải bố trí và sử dụng lao động một cách hợp lý, xác định rõ bậc thợ của từng công nhân và mức độ phức tạp của công việc để phân công đúng người đúng việc làm cơ sở cho việc trả lương chính xác và công bằng.
2. Đối với công tác định mức lao động:
Định mức lao động giữ một vị trí quan trọng,nó không chỉ là cơ sở của tổ chức lao động khoa học mà nó còn là cơ sở để trả lương chính xác,thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
Hiện nay Công ty May 10 xây dựng mức chưa kết hợp giữa hai phương pháp khảo sát là bấm giờ thời gian tác nghiệp sản phẩm và chụp ảnh ngày làm việc. Vì thế mức sản lượng chỉ dựa vào bấm giờ là chưa chính xác.
Như vậy, để khắc phục nhược điểm của Công ty, tôi xin đưa ra một số ý kiến sau:
- Xây dựng mức phải kết hợp giữa hai phương pháp trên để xây dựng mức tiêu chuẩn một cách chính xác.
- Trong quá trình bấm giờ, người cán bộ định mức có thể xác định thời gian tác nghiệp sản phẩm, phát hiện được các nguyên nhân không hoàn thành mức do công nhân sản xuất có những thao tác, động tác chưa hợp lý do việc tổ chức, phục vụ nơi làm việc chưa tốt. Đồng thời cũng tìm ra được các phương pháp làm việc tiên tiến để phổ biến rộng rãi trong công nhân.
- Chụp ảnh thời gian ngày làm việc giúp cán bộ định mức phân tích tình hình sử dụng thời gian làm việc trong ngày của công nhân, phát hiện ra các loại thời gian lãng phí, tìm ra các nguyên nhân và đề ra biện pháp loại trừ để tính đựoc các loại thời gian tác nghiệp, thời gian phục vụ, thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết trong ngày. Chỉ khi kết hợp được kết quả của hai phương pháp này thì mức lao động ( mức thời gian và mức sản lượng ) mới thực sự mang lại kết quả chính xác cao.
Người làm công tác định mức sau khi khảo sát thực tế nơi làm việc bằng phương pháp bấm giờ trực tiếp quan sát nhiều lần cho mỗi bước công việc, quan sát các thao tác của công nhân làm việc với nhịp độ làm việc trung bình ( không phải là người làm quá nhanh hoặc quá chậm ) phù hợp với chế độ làm việc của dây chuyền. Phương pháp sẽ cho phép Công ty tìm ra các nguyên nhân gây lãng phí hao phí thời gian làm việc, xác định các loại thời gian được định mức trong ca một cách hợp lý: Thời gian chuẩn kết, thời gian phục vụ, thời gian nghỉ ngơi, thời gian tác nghiệp.
+ Thời gian chuẩn kết: Bao gồm thời gian công nhân kiểm tra máy từ lúc ngồi vào làm việc, nhận nguyên vật liệu ( bán thành phẩm ), vệ sinh máy trước khi ra về, nộp thành phẩm, hoá bán thành phẩm dở dang.
+ Thời gian tác nghiệp: Bao gồm thời gian công nhân trực tiếp sử dụng máy may tác động trực tiếp vào bán thành phẩm may. Đồng thời thực hiện các thao tác phối hợp các chi tiết từ các phần khác nhau, điều chỉnh máy.
+ Thời gian phục vụ: Bao gồm xử lý chỉ đứt, xâu chỉ, cắt chỉ để làm rời các bộ phận của bán thành phẩm ra khỏi nha, chuyển các bán thành phẩm cho người làm bước công việc tiếp theo, bơm dầu máy, lau máy, thay suốt.
+ Thời gian nghỉ ngơi nhu cầu cần thiết: Uống nước, vệ sinh cá nhân.
+ Thời gian lãng phí: Bao gồm thời gian công nhân không làm ra sản phẩm như bỏ máy, nói chuyện, chạy từ bàn máy này sang bàn máy khác, làm công việc không phải của mình, hoặc các lãng phí do tổ chức sản xuất không tốt gây ra: Mất điện, chờ sửa máy, chờ nguyên vật liệu, chờ bán thành phẩm.
Sau đó cán bộ định mức lấy hao phí bình quân của các lần quan sát được làm mức hao phí cho từng bước công việc và tổng hợp lại được tổng hao phí cho từng bước công việc và tổng hao phí thời gian cho một đơn vị sản phẩm. Từ đó có mức sản lượng trong một ngày sản xuất.
Qua khảo sát tại Công ty ta có bảng thời gian hao phí trong một ca làm việc như sau:
BẢNG 7: THỜI GIAN HAO PHÍ TRONG MỘT CA LÀM VIỆC
Tên thời gian hao phí
Ký hiệu
Thời gian hao phí cho 1lần (phút)
Số lần lặp lại
Tổng thời gian hao phí (phút)
1
2
3
4
5 = 3 x 4
Nhận nguyên vật liệu
Kiểm tra máy
Vệ sinh máy
Nộp thành phẩm
CK 1
CK 2
CK 3
CK4
3,5
5,6
3,3
4,0
1
1
1
1
3,5
5,6
3,3
4,0
Tổng
CK
15,4
Cắt chỉ
Xâu chỉ
Thay suốt
Bơm dầu
Tpv 1
Tpv 2
Tpv 3
Tpv 4
1,2
3,5
6,9
1,8
9
4
1
1
10,8
14
6,9
1,8
Tổng
PV
33,5
Vệ sinh cá nhân
Uống nước
Tnc 1
Tnc 2
4,35
2,1
2
3
8,7
6,3
Tổng
NC
15,0
Chờ vật liệu
Nghỉ nói chuyện
LP tc
LP cn
14
2
Nhiều lần
28,0
34,5
Tổng
LP
62,5
Thông qua bảng đó cùng với sự phân tích tính toán thời gian hao phí khảo sát có căn cứ kỹ thuật kết hợp tham khảo các tài liệu tiêu chuẩn quy định thời gian hợp lý cho các thao tác, ta xây dựng tiêu chuẩn thời gian hao phí cho các loại theo bảng sau:
BẢNG 8: BẢNG CÂN ĐỐI THỜI GIAN LÀM VIỆC THỰC TẾ
DỰ TÍNH ĐỊNH MỨC
Các loại thời
Thời gian thực tế
Thời gian dự tính
trong định mức
Thời gian có thể tiết kiệm
gian hao phí
Phút
%
Phút
%
Phút
TCK
15,4
3,2
12,9
2,7
2,5
Ttn
353,6
73,7
427,5
89,1
Tpv
33,5
7,0
24,6
5,1
8,9
Tnc
15
3,1
15
3,1
Tlp
62,5
13,0
62,5
Tổng
480
100
480
73,9
Qua đó ta thấy ở khâu chuẩn kết có thể rút ngắn đi 2,5 phút ở khâu phục vụ, có thể tiết kiệm 8,9 phút thời gian lãng phí do tổ chức nơi làm việc ( Cung cấp nguyên vật liệu chậm ), lãng phí do công nhân nói chuyện còn chiếm một tỷ lệ lớn 23 %. Tất cả đều có thể giảm đi được để tiết kiệm thời gian là 73,9 phút. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn một số yếu tố khách quan như: hỏng suốt, hết dầu, đứt chỉ gây ảnh hưởng đến độ dài thời gian hao phí.
Trong thời gian tác nghiệp thực tế là 353,6 phút, sản lượng bình quân một công nhân là 6,6 áo nếu loại trừ các lãng phí thời gian lao động đi,thời gian tác nghiệp tăng lên 427,5 phút, sản lượng bình quân một công nhân trong ca làm việc sẽ là: 6,6 x 427,5 ÷ 353,6 = 7,9 áo / ca.
Như vậy, qua khảo sát ta thấy mức sản lượng khâu may có thể tăng từ 6,6 áo đến 7,9 áo /ca.
Qua đó, ta thấy rằng mức đưa ra còn thấp ( nếu chúng ta biết tiết kiệm thời gian lãng phí ) thì người lao động khả năng làm việc còn cao hơn. Mức sản lượng / ngày tăng. Việc điều chỉnh lại mức sản lượng ngày của mỗi công nhân ( tính theo thời gian tác nghiệp ) đem lại hiệu quả:
- Chất lượng các mức được nâng cao vì mức điều chỉnh phù hợp với năng lực làm việc thực tế của công nhân .
- Giúp việc lập kế hoạch và tổ chức sản xuất ( định biên lao động và thời gian thực hiện ) sát với thực tế hơn.
Do vậy Công ty nên chú ý kết hợp hai phương pháp khảo sát chụp ảnh - bấm giờ trong xây dựng định mức lao động.
Chất lượng mức không những được thể hiện thông qua tỷ lệ hoàn thành mức hay hoàn thành vượt nức ở một tỷ lệ hợp lý mà nó còn được đánh giá qua việc sử dụng thời gian lao động, hạn chế được trường hợp mức đưa ra thấp, người công nhân vừa làm vừa chơi, không cần cố gắng nhiều mà vẫn đạt và vượt mức. Tiền lương họ nhận được lớn hơn giá trị sức lao động mà họ bỏ ra.
Xây dựng một hệ thống định mức có căn cứ khoa học để từ đó làm cơ sở xác định đơn giá sản phẩm chính xác là một điều kiện quan trọng để thực hiện một cách có hiệu quả nhất các hình thức tiền lương, tiền thưởng tại các doanh nghiệp. Song để tạo điều kiện cho người công nhân thực hiện được mức đề ra hay nói cách khác để mức được xây dựng chứng tỏ được chất lượng của mức, cần hoàn thiện công tác tổ chức, phục vụ nơi làm việc, đánh giá số lượng, chất lượng sản phẩm sản xuất ra một cách chính xác, đầy đủ.
3. Đối với công tác tổ chức, phục vụ nơi làm việc:
- Thiết kế nơi làm việc: Nơi làm việc phải được thiết kế theo yêu cầu của quá trình sản xuất và quá trình lao động. Nơi làm việc là những nơi làm việc chuyên môn hoá cả về máy móc thiết bị và công nhân.
Tại nơi làm việc, tiến hành thực hiện một chức năng nhất định của quá trình sản xuất, vì vậy tại những nơi làm việc đều được phân thành từng bộ phận riêng biệt, trang bị cùng loại máy móc. Điều đó giúp cho công nhân nắm bắt được đặc điểm công việc của mình một cách dễ dàng cũng như đặc điểm máy móc thiết bị trang bị cho nơi làm việc của họ.
- Bố trí nơi làm việc: Căn cứ vào quy trình sản xuất nhằm thực hiện sản xuất theo dây chuyền.Vì vậy mà các khâu của quy trình công nghệ phải được bố trí liền nhau tao thành một dòng chảy liên tục,sản phẩm của khâu này là nguyên liệu của khâu tiếp theo. Nói chung nơi làm việc cần phải được rà soát thường xuyên,phân tích, xem xét tình hình tìm ra các cản trở trên phương diện bố trí để nguyên vật liệu có thể sắp xếp lại,cải tạo lại. Đảm bảo các yếu tố giúp công nhân làm việc thuận lợi hơn.
Công ty cần đầu tư mua sắm một số thiết bị chuyên dùng để khắc phục tình trạng thiếu máy móc, vì điều này không chỉ ảnh hưởng đến năng suất lao động của người công nhân mà còn ảnh hưởng đến việc sử dụng và quản lý máy móc.
- Về ánh sáng: Vì đặc điểm của các khâu công việc ngành may đòi hỏi sự chú ý của mắt nên ánh sáng có vai trò rất quan trọng, do đó Công ty cần có hệ thống chiếu sáng đầy đủ, nơi làm việc của công nhân được bố trí quạt trần để chống nóng.
- Phục vụ nơi làm việc:
+ Bộ phận phục vụ cơ khí sửa chữa cần thường xuyên kiểm tra sửa chữa định kỳ các máy móc thiết bị, hạn chế thời gian chờ đợi sửa chữa khi hư hỏng máy móc phát sinh trong ca làm việc.
+ Công nhân vệ sinh: Phân công phục vụ theo từng bộ phận sản xuất quét dọn nhà xưởng, thu nhặt vải vụn trong ca làm việc để không gây bẩn,vướng víu trong các nhà xưởng, lau bụi, lau nhà xưởng lúc cuối ca làm việc.
+ Công ty nên trang bị thêm các phương tiện vận tải,vận chuyển nhỏ trong Công ty để kịp thời vận chuyển nguyên vật liệu cho sản xuất.
4. Đối với công tác thống kê, kiểm tra,nghiệm thu sản phẩm:
Để trả lương đúng sát với việc làm và hiệu quả kinh tế của người lao động,công tác thống kê ghi chép ban đầu về các số liệu có một vị trí rất quan trọng, có ghi chép đầy đủ, tỷ mỷ, chính xác thời gian lao động, sản lượng,chất lượng sản phẩm của từng cá nhân thì mới tiến hành trả lương sản phẩm được chính xác công bằng. Việc theo dõi, ghi chép phải giao cho những người có trách nhiệm như tổ trưởng tổ sản xuất và phải được tiến hành từng ngày, thường xuyên. Trong cơ chế thị trường hiện nay, chất lượng sản phẩm là yếu tố chủ yếu, quan trọng hàng đầu, quyết định sự thành bại trong cạnh tranh. Do vậy, công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm phải đặc biệt quan tâm nhất là đối với những sản phẩm công việc được làm ra theo hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hướng nâng cao hiệu quả của công tác này là:
- Bộ phận kiểm tra KCS phải thông thạo về mặt kỹ thuật, có kinh nghiệm và sự suy đoán tốt.
- Tách quyền lợi của người kiểm tra KCS ra khỏi quyền lợi của cả dây chuyền sản xuất để đánh giá chất lượng sản phẩm một cách khách quan.
- Hàng ngày cán bộ phòng kỹ thuật sản xuất kinh doanh cùng kết hợp tiến hành theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm, khả năng tiết kiệm vật tư, nguyên vật liệu của từng công đoạn sản xuất. Từ đó uốn nắn kịp thời những thiếu sót về kỹ thuật cũng như khả năng tiết kiệm nguyên vật liệu, định kỳ tổ chức hoặc đánh giá chất lượng sản phẩm cũng như về tiết kiệm nguyên vật liệu. Khuyến khích với cá nhân, tổ có chất lượng sản phẩm cao và phạt những công nhân không đạt mức về chất lượng.
- Công nhân KCS nên có một tài liệu thống kê ghi chép tình hình vi phạm chất lượng lao động của công nhân trong ca sản xuất. Mỗi ngày kết hợp cùng theo dõi về thái độ chấp hành kỷ luật lao động, nội quy an toàn lao động, cuối tháng bình bầu công nhân trong tổ sản xuất để có các hình thức phạt kịp thời.
Công ty nên sử dụng mẫu biểu sau để theo dõi tình hình thực hiện chất lượng sản phẩm của công nhân :
Tổ ... ngày ...
SỐ
TT
TÊN HÀNG
BIỂU HIỆN SAI HỎNG CỦA SẢN PHẨM
MỨC ĐỘ
SAI HỎNG
TÊN CÔNG
NHÂN CHỊU TRÁCH NHIỆM
CHỮ KÝ
CÔNG NHÂN XÁC NHẬN
Việc ghi chép chính xác thành quả lao động của công nhân là căn cứ quan trọng để tính lương theo sản phẩm.
II. ĐỐI VỚI CÁCH XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ :
Cách tính đơn giá mà Công ty đang áp dụng rất là phức tạp. Bởi đưa ra một đơn giá chuẩn cho cấp bậc 3/6 là 0,54 đồng/giây của 1 cái áo là rất nhiều bước.
Vì thế, theo tôi Công ty nên áp dụng cách tính đơn giá sau mà một số Công ty May khác đang áp dụng :
LCBnj
MSLj
ĐGj =
ĐGj : Đơn giá sản phẩm của BCVj
LCBnj : Mức lương cấp bậc công việc này của BCVj
MSLj : Mức sản lượng của BCVj.
Ttn ca
Ttn sp
Trong đó : MSLca =
LCB tháng
26 ngày công chế độ trong tháng
LCB ngày =
LCB tháng = 144.000 x hệ số
Đây là một cách xác định đơn giá tương đối chính xác nếu các bước trên đó như khảo sát chụp ảnh - bấm giờ thời gian làm việc chính xác.
III. Ý KIẾN ĐÓNG GÓP VÀO CÁCH TRẢ LƯƠNG TRONG BỘ PHẬN QUẢN LÝ,PHỤC VỤ :
Cách chia lương ở bộ phận quản lý và phục vụ ở Công ty còn giản đơn, chưa xét đến mức độ tích cực của họ trong tháng. Do đó, ở mỗi tổ quản lý và phục vụ nên họp bình bầu cá nhân người lao động theo mức độ chấp hành an toàn nội quy kỷ luật lao động, ý thức công tác và xếp loại A, B, C với hệ số chia lương tương ứng là : 1,1; 1,0; 0,9.
Tổng lương cơ bản của cả tổ
Số người
Nhân hệ số này với ngày công lao động của từng người đó. Từ đó tính công quy đổi theo loại B của cả tổ.
Tính lương cơ bản bình quân =
Tổng số tiền nhận được
Lương cơ bản bình quân x Tổng ngày công quy đổi
Tính hệ số K :
K =
Tiền lương công nhân = K x Ngày công quy đổi x lương cấp bậc công nhân
Để thấy rõ hơn về cách chia lương mới, ta lấy ví dụ ở tổ vận chuyển của Công ty.
Thang lương cho tổ vận chuyển đang được Công ty áp dụng là :
Đơn vị : Đồng
Bậc
1
2
3
4
5
6
Hệ số
1,35
1,47
1,62
1,78
2,18
2,67
Mức lương
194,4
211,68
233,28
256,32
313,92
384,48
Tổng tiền lương trả cho tổ vận chuyển là : 1.954.371,6 đồng
Bảng 9 : CÁCH CHIA LƯƠNG THEO PHƯƠNG ÁN MỚI
Đơn vị : Đồng
Số
TT
Lương CBCN
Loại
Ngày công TT
Ngày công quy đổi
Lương công nhân nhận được
CN1
211,68
A
25
25 x 1,1 = 27,5
59,5 x 27,5 x 211,68 = 346.361
CN2
211,68
B
25
25 x 1 = 25
59,5 x 25 x 211,68 = 314.874
CN3
233,28
A
24
24 x 1,1 = 26,4
59,5 x 26,4 x 233,28 = 366.436
CN4
233,28
B
24
24 x 1 = 24
59,5 x 24 x 233,28 = 333.123
CN5
211,68
C
23
23 x 0,9 =20,7
59,5 x 20,7 x 211,68 = 260.715
CN6
233,68
B
24
24 x 1 = 24
59,5 x 24 x 233,28 = 333.123
Tổng
1334,88
145
147, 6
1.954.371,6
1.954.371,6
1334,88
6
K = --------------------------------------------------- = 59,5
x 147,6
Qua các phần lương mỗi công nhân nhận được trong tổ, ta thấy độ chênh lệch giữa tiền lương của các công nhân trong tổ biểu hiện rõ rệt hơn theo tiền lương cấp bậc của họ, số ngày đi làm thực tế trong tháng, thái độ lao động của họ và do đó nó biểu hiện rõ hơn hao phí lao động của từng cá nhân đảm bảo tính công bằng trong phân phối tiền lương tổ.
Để thấy rõ hơn ta xem bảng sau :
Bảng 10 : SO SÁNH CÁCH CHIA LƯƠNG
Lương chia theo cách cũ
Lương chia theo cách mới
CN1
CN2
CN3
CN4
CN5
CN6
336.960
336.960
323.481
323.481
310.003
323.481
346.361
314.874
366.436
333.123
260.715
333.123
1.954.371
1.954.371
* Hiệu quả của việc hoàn thiện các hình thức trả lương của Công ty :
Hoàn thiện các hình thức trả lương của Công ty có tác dụng thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Việc hoàn thiện hệ thống cấp bậc công việc, thực hiện phân công lao động theo đúng trình độ lành nghề và yêu cầu của công việc đã góp phần khắc phục tình trạng lãng phí trong lao động.
Việc giảm biên chế bộ phận gián tiếp, khuyến khích cán bộ kinh doanh thực hiện có hiệu quả đã làm cho công tác quản lý thêm phần sắc bén, tinh nhuệ.
Việc hoàn thiện các hình thức trả lương sẽ càng quán triệt được nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Thực sự gắn tiền lương với hao phí của người lao động và hiệu quả sử dụng lao động. Điều này càng kích thích người lao động hăng say làm việc để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Những biện pháp trên không phải là những phương án tối ưu nhất, nhưng nó khá cần thiết đối với Công ty nhằm đạt được những mục tiêu phát triển mạnh trong những năm tới - thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
KẾT LUẬN
Vai trò và ý nghĩa của Công tác trả lương trong các doanh nghiệp là vô cùng to lớn bởi nó liên quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của Nhà nước - tập thể và mỗi cá nhân.
Đề tài : “Hoàn thiện các hình thức và chế độ trả lương tại Công ty May 10” đã phần nào giải quyết được hài hoà 3 loại lợi ích trên. Trên cơ sở lý luận và thực trạng việc áp dụng các hình thức trả lương trong Công ty, đề tài đã tìm ra được những tồn tại trong việc áp dụng các hình thức trả lương đó và sự cần thiết phải khắc phục. Hướng khắc phục là đã đưa ra được các biện pháp để Công ty hoàn thiện hơn trong cách trả lương cho công nhân mình và tiền lương thực sự trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc.
``````````````
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh tế lao động tập I, II - Nhà XBGD năm 1999
Giáo trình Tổ chức lao động khoa học trong các XN tập I, II - năm 1994.
Đổi mới cơ chế và chính sách quản lý lao động - tiền lương trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam - NXB Chính trị Quốc gia.
Tìm hiểu chế độ tiền lương mới - NXB Chính trị Quốc gia.
Tạp chí Lao động - xã hội.
Tạp trí Công nghiệp số tháng 2, 3, 4, 7 - năm 2000.
Giáo trình Kinh tế công nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp các khoá 41, 42.
Tài liệu của Công ty May 10 : Cuốn “50 năm May 10”, các nội quy, quy chế, quy định và các tài liệu khác có liên quan./.
MỤC LỤC
Tiêu đề
Trang
* Lời nói đầu
1
* Phần I: giới thiệu một số nét về công ty may 10
3
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty may 10
3
II. Những đặc điểm chính của Công ty có ảnh hưởng đến công tác tổ chức tiền lương
8
1. Đặc điểm về tổ chức quản lý
2. Đặc điểm về sản phẩm và quy trình công nghệ
8`
12
3. Các đặc điểm về máy móc thiết bị và tình hình cung cấp nguyên vật liệu.
4. Đặc điểm về lao động
13
17
* Phần II: Những lý luận cơ bản về tiền lương trong các doanh nghiệp
21
I. Bản chất của tiền lương
21
1. Khái niệm tiền lương.
2. Các yêu cầu và chức năng của tiền lương
3.Các Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
21
24
25
II. Các hình thức trả lương tại Công ty may 10
26
1. Hình thức trả lương theo thời gian
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
III. Quỹ lương và quản lý quỹ lương
1. Quỹ lương và thành phần của quỹ lương
2. Quản lý quỹ lương
IV. Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức và chế độ trả lương ở các doanh nghiệp
*Phần III:Phân tích thực trạng công tác trả lương tại công ty may 10
1. Quỹ lương và cơ cấu quỹ lương của công ty
2. Các hình thức và chế độ lương ở công ty
3. Tiển thưởng và các khoản phụ cấp
26
28
34
34
36
37
40
41
42
54
* Phần IV: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện các hình thức và chế độ trả lương tại Công ty may 10
62
I. Các điều kiện trả lương theo sản phẩm
62
1.Đối với việc bố trí và sử dụng lao động
62
2. Đối với công tác định mức lao động
62
3. Đối với công tác tổ chức, phục vụ nơi làm việc
67
4. Đối với công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm
69
II. Đối với cách xác định đơn giá
70
III. ý kiến đóng góp vào cách trả lương trong bộ phận quản lý, phục vụ
71
* Kết luận
75
* Tài liệu tham khảo
76
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8426.doc