ã Phó Giám đốc thi công: Chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động trong toàn Công ty, đồng thời tổ chức quản lý và điều hành vật tư cơ giới trong toàn Công ty, tổ chức về hành chính và bảo vệ nhân sự
ã Phó Giám đốc kinh tế: Giúp Giám đốc Công ty trong lĩnh vực kỹ thuật, điều hành việc giám sát chất lượng kỹ thuật công trình, hạng mục công trình. Các phòng ban chức năng gồm có:
v Phòng quản lý kỹ thuật: Là bộ phận chức năng của Công ty, tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật, chất lượng công trình, công tác an toàn lao động và các hoạt động khoa học kỹ thuật.
v Phòng kinh tế thị trường: Giúp Giám đốc Công ty trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất, điều hành và quản lý xe máy, vật tư thiết bị cơ giới của các đơn vị.
51 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1037 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Sông Đà 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không kể các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của công nhân vận hành máy thi công), chi phí nhiên liệu vận hành máy thi công, chi phí thuê máy thi công,...nhưng việc theo dõi khoản chi phí máy thi công có thể thay đổi theo từng công trình. Với những công trình sử dụng máy thi công ít thì việc hạch toán tiền lương công nhân vận hành máy thi công và chi phí thuê ngoài máy thi công được hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung
Là chi phí phục vụ cho sản xuất nhưng không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, khoản chi phí này bao gồm: lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp mang tính chất lương của đội quản lý, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận hành máy thi công và nhân viên quản lý đội thuộc biên chế doanh nghiệp, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, các chi phí bằng tiền khác như bảo hiểm công trình, chi giao dịch,...
Sản phẩm Công ty sản xuất ra là các công trình xây dựng. Đối tượng được Công ty sử dụng để ký kết các hợp đồng thi công là công trình nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty được xác định theo công trình,
hạng mục công trình. Các khoản chi phí trên đây (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) được tập hợp theo từng đơn vị thi công và theo từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành.
1. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
1.1. Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để tiến hành quá trình xây lắp, vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong các yếu tố chi phí đầu vào. Đối với Công ty, nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ chi phí sản xuất của Công ty. Vật liệu sử dụng khác nhau và được sử dụng cho các mục đích khác nhau.
Do các công trình thi công phân bố ở nhiều nơi, xa Công ty nên để tạo thuận lợi và đáp ứng tính kịp thời của việc cung ứng vật liệu, Công ty giao cho các đối tượng thi công tự tìm các nguồn cung cấp vật liệu bên ngoài dựa trên cơ sở định mức được đưa ra.
Để tiến hành mua ngoài vật liệu, trên cơ sở định mức đã có, đội trưởng đội thi công tiến hành viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên Phòng kế toán tài chính, sau đó khi được xét duyệt và nhận tiền tạm ứng, chỉ huy công trình hoặc nhân viên quản lý chủ động mua ngoài vật liệu và chuyển tới công trình, thủ kho công trình tiến hành lập phiếu nhập kho. Sau đó căn cứ vào nhu cầu sử dụng, thủ kho lập phiếu xuất kho vật tư sử dụng cho thi công công trình, giá vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh. Mặt khác, còn với việc các nguyên vật liệu mua về và được đem cho tới chân các công trình để sử dụng ngay sẽ được tiến hành lập phiếu nhập kho xuất thẳng.
phiếu xuất kho
Ngày 26 tháng 12 năm 2002
Số:
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Hoàng Anh
Địa chỉ (Bộ phận): Đội bê tông
Lý do xuất: Phục vụ công trình SeaGames – SVĐTT
Xuất tại kho: Công trình SeaGames
STT
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng Hoàng Thạch
MX32
Tấn
40
40
681.818
27..272.720
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
´
´
´
´
27.272.720
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Hai mươi bảy triệu hai trăm bảy mươi hai nghìn bảy trăm hai mươi đồng chẵn%
Xuất ngày 31 tháng 12 năm 2002
Thủ trưởng
đơn vị
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách
cung tiêu
Người nhận hàng
Thủ kho
(Ký, đóng dấu)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Cuối mỗi tháng, các phiếu xuất kho được kế toán đội tập hợp và lên bảng kê xuất kho vật tư. Bảng kê xuất kho vật tư phải được sự ký duyệt của đội trưởng, cán bộ kỹ thuật và kế toán đội
Bảng kê xuất kho vật tư
Tháng 12/2002 Công trình: SeaGames – SVĐ trung tâm
Chứng từ
Tên vật tư
Tổng số
CPNVLTT
CPMTC
CPSX chung
SH
NT
NVL
CCDC
SGL600
20/12
Xăng, dầu
1..267.860
1.267.680
...
...
...
...
...
...
...
...
SGX13
31/12
Xi măng
27.272.720
27.272.720
...
...
...
...
...
...
...
...
SGC534
20/12
Vòng bi
150.000
SGC596
20/12
Xe cải tiến
1.089.000
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
1.042.325.352
4.964.574
3.868.341
7.603.500
Đội trưởng
Cán bộ kỹ thuật
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Bảng 1.1: Bảng kê xuất kho vật tư
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Định kỳ, khoảng 5 – 7 ngày, kế toán đội tiến hành thanh toán chứng từ lên phòng kế toán Công ty. Các chứng từ gồm: Phiếu xuất kho, Bảng kê xuất kho vật tư hàng tháng vào cuối mỗi tháng, các chứng từ về thanh toán tạm ứng và các giấy tờ khác liên quan.
Cuối quý, trên cơ sở các bảng kê xuất kho vật tư, kế toán tổng hợp lập Bảng tổng hợp vật liệu cho mỗi công trình.
Bảng tổng hợp vật liệu
Quý IV/2002 – Công trình: SeaGames
Mục đích
Thời gian SD
Vật liệu
trực tiếp
Sử dụng máy thi công
Sản xuất chung
NVL
CCDC
Tháng 10
824.526.666
2.516.104
3.437.120
2.360.486
Tháng 11
1.524.967.587
6.700.000
4.568.424
5.176.431
Tháng 12
1.042.325.352
4.964.574
3.868.341
7.603.500
Quý IV
3.391.819.605
14.180.678
11.873.885
15.140.417
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp vật liệu
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Các bút toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên cơ sở Nhật ký chung được phản ánh qua sơ sau:
TK111,112 TK141 TK152 TK621 TK152
Tạm ứng VL nhập kho Xuất sản xuất Vật liệu thừa
TK1331
Thuế GTGT TK154
Mua vật liệu xuất thẳng cho sản xuất Kết chuyển
Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Mẫu sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết và Sổ Cái TK 621 như sau:
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
SGX10
24/12
24/12
Gạch đặt A1
621
15.000.000
(xuất kho)
152
15.000.000
...
...
...
...
...
...
...
...
SGX13
31/12
31/12
Xuất kho
621
27.272.720
xi măng
152
27.272.720
...
...
...
...
...
...
...
...
KC1
31/12
31/12
Kết chuyển CP NVLTT
1.042.325.352
1.042.325.352
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
...
...
...
Bảng 1.3: Nhật ký chung
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
sổ chi tiết – tk 621
Quý IV/2002
6210505 – Công trình SeaGames – SVĐ trung tâm
Số dư đầu kỳ:......................
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
SGX10
24/12
31/12
XK gạch đặc A1
152
15.000.000
...
...
...
...
...
...
...
...
SGX13
31/12
31/12
XK xi măng
152
27.272.720
...
...
...
...
...
...
...
...
KC – 1
31/12
31/12
K\C CPNCLTT
154
1.403.219.475
Cộng phát sinh
´
3.391.819.605
3.391.819.605
Số dư cuối kỳ:...................
Bảng 1.4: Sổ chi tiết – TK 621
Sổ cái tk 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quý IV/2002 – Công trình Seagames – SVĐ trung tâm
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
SGX13
31/12
31/12
XK xi măng
152
...
...
...
...
...
...
...
...
KC – 1
31/12
31/12
K\C CPNVLTT
154
Cộng phát sinh
26.311.673.669
26311.673.669
Bảng 1.5: Sổ Cái TK 621
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
1.2. Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong tổng chi phí sản xuất của Công ty, chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn. Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp vì vậy cũng có ý nghĩa quan trọng. Hạch toán đầy đủ và chính xác chi phí nhân công không những cung cấp thông tin hữu hiệu cho quản lý, phản ánh nhu cầu thực sự về lao động tại mỗi công trình để có biện pháp tổ chức sản xuất thích hợp mà còn có tác dụng tâm lý đối với người lao động.
Tại Công ty hiện nay đang áp dụng hai hình thức trả lương: hình thức trả lương của đội thi công là do kế toán đội thực hiệ có sự kiểm tra theo dõi của đội trưởng và Phòng tổ chức hành chính, Phòng Kế toán Công ty (khi thanh toán chứng từ).
Đối với lao động trực tiếp trong biên chế
Chứng từ ban đầu để hạch toán là các Hợp đồng làm khoán, Biên bản thanh lý hợp đồng, bảng chấm công cùng các chứng từ khác có liên quan. Hợp đồng làm khoán do chỉ huy công trình, kế toán công trình và tổ trưởng các tổ nhận khoán tiến hành lập khi giao khoán công việc. Trong hợp đồng làm khoán có ghi rõ ghi tiết về khối lượng công việc được giao, yêu cầu kỹ thuật và đơn giá khoán. Đơn giá khoán là đơn giá cùng từng phần việc.
Hợp đồng làm khoán được lập thành hai (02) bản, một (01) bản giao cho bên giao khoán, một (01) bản giao cho bên nhận khoán để thuận tiện cho việc theo dõi tình hình công việc. Cùng với Hợp đồng làm khoán là biên bản thanh lý hợp đồng.
Trên cơ sở của Hợp đồng giao khoán, tổ trưởng các tổ tiến hành chấm công cho các tổ viên và có kế hoạch trả lương phù hợp. Hàng tháng, kế toán công trình lập bảng thanh toán lương cho từng tổ trên cơ sở bảng chia lương tại mỗi tổ. Bảng chia lương do tổ trưởng lập có sự ký duyệt của chỉ huy công trình.
Tại quý IV năm 2002, công trình Seagames chủ yếu là thuê nhân công bên ngoài để tiến hành xây lắp, do đó hợp đồng làm khoán không lập trong thời gian này, vì thế việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Quý IV của công trình Seagames là không có.
Đối với lao động trực tiếp thuê ngoài
Lao động trong biên chế của Công ty thường không nhiều mà nhu cầu sử dụng nhân công lại rất lớn nên Công ty phải thuê thêm lao động bên ngoài. Đối với lực lượng này, Công ty giao cho chỉ huy công trình quản lý, trả lương theo hình thức khoán gọn, mức khoán dựa trên cơ sở định mức của từng phần việc. Tổng số lương phải trả cho nhân viên thuê ngoài được hạch toán vào tài khoản 3388.
Chứng từ ban đầu để hạch toán đối với lao động thuê ngoài là hợp đồng giao khoán nhân công, biên bản xác nhận khối lượng đã hoàn thành và Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán nhân công, Biên bản thanh lý hợp đồng để lập biên bản xác nhận khối lượng đã hoàn thành.
Hợp đồng giao khoán nhân công
(Số 01/ HĐGKNC)
Căn cứ Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế;
Căn cứ vào yêu cầu thực tế của công trường
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ... tại công trường Seagames – SVĐ trung tâm.
Chúng tôi gồm:
1. Đại diện cho đơn vị giao thầu (Bên A)
- Ông : ............................. – Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật Công ty Sông Đà 1
2. Đại diện cho đơn vị nhận thầu (Bên B)
- Ông: .............................. - Chức vụ: Tổ trưởng
Sau khi bàn bạc thoả thuận thống nhất ký Hợp đồng giao khoán nhân công này với các điều khoản sau:
Điều 1: Khối lượng thanh toán
Căn cứ vào khối lượng thực tế
Điều 2: Đơn giá giao khoán
Tại công trình Seagames – SVĐ trung tâm
TT
Nội dung
ĐVT
Đơn giá (đ)
Điều 3: Trách nhiệm của mỗi bên
Bên B:
Bên B có trách nhiệm thực hiện các công việc do kỹ thuật bên A yêu cầu. Đảm bảo bố trí nhân lực cùng thiết thiết bị phục vụ công tác thi công kịp thời để đáp ứng tiến độ thi công, đảm bảo các công tác kỹ thuật về các công việc trên.
Bên A:
Tạo điều kiện thuận lợi cho bên B thi công. Cử cán bộ kỹ thuật giám sát và điều chỉnh khi có phát sinh
Điều 4: Thể thức thanh toán
...
Điều 5: Điều khoản chung
...
biên bản xác nhận khối lượng đã hoàn thành
(Theo hợp đồng số:..........)
(Dùng để thanh toán lương)
Công trình Seagames – SVĐ trung tâm
Tổ: Bê tông
TT
Công việc
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá nhân công
Thành tiền
Cộng
´
´
´
Thanh toán đợt này:
Người nhận thanh toán
Kỹ thuật
Phòng QLKT
Bảng 2.1: Biên bản xác nhận khối lượng đã hoàn thành
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Trên cơ sở của hợp đồng giao khoán nhân công, tổ trưởng các tổ sẽ tiến hành chấm công cho các tổ viên và có kế hoạch trả lương phù hợp. Hàng tháng, kế toán công trình lập Bảng thanh toán lương cho từng tổ trên cơ sở Biên bản xác nhận khối đã thanh hoàn thành, hợp đồng giao khoán nhân công
Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2002
Tổng quỹ lương được chi: Theo BB xác nhận khối lượng đã hoàn thành tháng 12/2002 theo HĐ số 01/ HĐGKNC
TT
Họ tên
Chức danh
Ngày công
Hệ số quy đổi
Ngày công qui đổi
Đơn giá công qui đổi
Lượng thực trả
Ký nhận
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
Bảng 2.2: Bảng thanh toán lương tháng 12/2002
Cuối tháng, khi kế toán đội thanh toán chứng trừ về tiền lương , kế toán tổng hợp tiến hành kiểm tra tính pháp lý của chứng từ và lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho từng công trình.
Bảng phân bổ tiền lương và bhxh
Tháng 12/2002
TT
Đối tượng sử dụng
Ghi Nợ TK
Chi tiết ra công trình
Tổng
...
Seagames-SVĐ TT
...
A
TK 622
1
Tiền lương CNTTSX trong biên chế
0
2
Tiền lương CNTTSX thuê ngoài
197.098.280
Cộng A
197.098.280
B
TK 627
1
Tiền lương công nhân lái máy
0
2
Tiền lương NVQl trong biên chế
58.252.335
3
Tiền lương NVQL ngoài biên chế
0
4
19% BHXH trên lương trong lao
7.366.917
động biên chế
Cộng B
65.619.252
Bảng 2.2: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Cuối quý, căn cứ vào các Bảng phân bổ lương và BHXH kế toán tổng hợp lập Bảng tổng hợp lương công nhân trực tiếp thi công cho từng công trình.
Tổng hợp lương công nhân trực tiếp thi công
Số:
Quý IV/2002 – Công trình Seagames – SVĐ trung tâm
TT
Tên tổ
Tổ trưởng
TL lao động thuê ngoài
Lao động trong biên chế
Tiền lương
6% khấu trừ
Còn lại được lĩnh
19% vào CP
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
817.684.780
Căn cứ vào các chứng từ về lương và Bảng tổng hợp lương công nhân trực tiếp thi công, kế toán vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết TK 622 và các tài khoản có liên quan.
Các bút toán về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp trê sổ Nhật ký chung được phản ánh qua sơ đồ sau:
TK11,112 TK141 TK334 TK622 TK154
Tạm ứng Thanh toán TL TL phải trả CN
trong biên chế trong biên chế
Kết chuyển
TK3388
Thanh toán TL TL phải trả CN
CN thuê ngoài thuê ngoài
Thanh toán tiền lương công nhân thuê ngoài
Sơ đồ 05: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
sổ chi tiết tài khoản
Quý IV/2002
6220505 – Công trình Seagames – SVĐ trung tâm
Số dư đầu kỳ:....................
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Nợ
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
K40
31/12
31/12
CPNC thuê ngoài
3388
176.124.000
SGL629
31/12
31/12
Thuê bảo vệ
1111
8.689.280
...
...
...
...
...
...
...
...
KC-1
K\C CPNC trực tiếp
154
817.684.780
Số dư cuối kỳ:....................
Bảng 2.4: Sổ chi tiết tài khoản
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
sổ cái – tk 622
Quý IV/2002
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Nợ
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
K40
31/12
31/12
CPNC thuê ngoài
3388
176.124.000
...
...
...
...
...
...
...
...
KC-1
K\C CPNC TT
154
1.013.377.461
Cộng phát sinh
1.013.377.461
1.013.377.461
Bảng 2.5: Sổ cái TK 622
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
1.3. Tổ chức hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Trong sản xuất xây lắp, quy mô thi công thường lớn, cường độ thi công cao. Do vậy sức lao động của con người đôi khi không đáp ứng được đòi hỏi của công việc. Xuất phát từ thực tế đó, việc sử dụng máy thi công trong hoạt động xây lắp là việc làm tất yếu và có ý nghĩa kinh tế cao. Vì vậy, chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc thù trong lĩnh vực xây lắp
Đối với Công ty Sông Đà 1, việc sử máy thi công có một vai trò hết sức quan trọng, đảm bảo cho tiến độ và chất lượng thi công công trình. Toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công của Công ty bao gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí thuê ngoài máy thi công,... và toàn bộ các chi phí trên được hạch toán trên TK 623. Nhưng có một số công trình do việc sử dụng máy thi công ít và việc thuê máy cũng không nhiều thì Công ty hạch toán chi phí nhân công vận hành máy thi công vào chi phí sản xuất chung (TK 6271 và TK 6278s). Để tạo quyền chủ động trong việc thi công, Công ty giao tài sản, xe máy cho các đội quản lý. Việc điều hành xe máy và theo dõi sự hoạt động của nó được đặt dưới sự điêù khiển trực tiếp của đội và có sự giám sát của Công ty. Công tác tổ chức hạch toán chi phí sử dụng máy thi công diễn ra như sau:
Đối với máy thi công của đội
Hạch toán chi phí khấu hao máy thi công
Máy thi công của đội được theo dõi cả về mặt hiện vật và giá trị tại Phòng kỹ thuật và kế toán. Phương pháp khấu hao sử dụng tại Công ty là phương pháp khấu hao đều. Hàng tháng, kế toán tài sản cố định tính và lập bảng kê khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công. Máy thi công phục vụ trực tiếp cho công trình đó. Đây là cơ sở để kế toán hạch toán chi phí khấu hao máy thi công
Bảng kê khấu hao và trích trươc sửa chữa lớn máy thi công
Tháng 12/2002 – Công trình Seagames – SVĐ trung tâm
STT
Tên máy
Mức khấu hao
Trích trước SCL
Cộng
1
Máy toán đặc Nikon
4.498.000
4.498.000
2
Máy đầm Robin 1
15.714.286
15.714.286
...
...
...
...
...
Cộng
5.755.000
5.755.000
Bảng 3.1: Bảng kê khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu chạy máy thi công
Việc hạch toán chi phí xăng, dầu chạy máy tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Căn cứ để kế toán Công ty hạch toán chi phí nguyên vật liệu chạy máy thi công là Phiếu xuất kho, Bảng kê xuất kho vật tư, Bảng tổng hợp vật liệu và các chứng từ liên quan khác như: Hoá đơn GTGT, hoá đơn mua hàng,...
Hạch toán tiền lương công nhân điều khiển máy thi công
Căn cứ vào tình hình sử dụng máy thi công, kế toán công trình lập Bảng chấm công cho công nhân điều khiển máy thi công. Sau đó căn cứ vào Bảng chấm công để lập Bảng thanh toán tiền tiền lương. Đây là cơ sở ban đầu để kế toán tính lương phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công
Ngoài ra, còn một số chi phí khác phục vụ máy thi công như: chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí bảo hiểm máy thi công, chi phí khác bằng tiền phục vụ cho hoạt động của máy. Quy mô phát sinh các khoản chi phí này thường nhỏ hoặc không phát sinh. Để hạch toán các khoản chi phí này, kế toán căn cứ vào các hoá đơn (GTGT), hoá đơn mua hàng, Hợp đồng thuê sửa chữa máy,...
Đối với máy thi công thuê ngoài
Trong trường hợp Công ty không có loại máy phù hợp cho việc thi công, hơn nữa, đối với những loại máy này, chi phí đi thuê ít hơn so với chi phí khấu hao của máy thi công nếu Công ty mua máy để làm thì Công ty sẽ sử người đi thuê. Thông thường, phương thức thuê máy Công ty áp dụng là thuê cả máy và người lái máy cùng các loại vật tư cho máy chạy. Theo phương thức này, trong trường hợp hợp đồng thuê phải xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền bên thuê phải trả cho bên cho thuê. Máy thi công thuê ngoài phục vụ cho công trình nào, kế toán hạch toán chi phí thuê máy thẳng vào công trình đó. Cơ sở pháp lý cho công tác hạch toán là Hợp đồng thuê máy, Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy, Biên bản xác nhận khối lượng giao nhận và Biên bản nghiệm thu. Hợp đồng thuê máy có mẫu như sau:
Hợp đồng thuê máy
Hôm nay, ngày 30 tháng 12 năm 2002
- Đại diện bên A là : Ông Trần Đại Nghĩa
Chức vụ: Đội trưởng - Địa chỉ: Công ty cơ giới và lắp máy
- Đại diện bên B là: Vũ Hoàng Anh
Chức vụ: Chỉ huy công trình Seagames – SVĐ TT - Địa chỉ: CT SD1
Hai bên thoả thuận ký hợp đồng với các điều khoản sau:
Điều 1: Nội dung hợp đồng
Bên A cho bên B thuê: 1 máy cẩu
Bên B thuê để sử dụng cho thi công công trình – Seagames – SVĐ TT
Điều 2: Giá cả, phương thức thanh toán
1. Đơn giá thuê:
- Theo khối lượng công việc tính theo ca máy
...
Với khối lượng công việc tính theo ca máy (giờ), quá trình hoạt động của máy sẽ được theo dõi qua Nhật trình hoạt động của máy. Nhật trình hoạt động của máy do người vận hành máy lập và được sự ký duyệt của chỉ huy công trình.
Bảng tổng hợp chi phí thuê máy
Tháng 12/2002 – Công trình Seagames – SVĐ trung tâm
STT
Loại máy
Số ca hoạt động
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy cẩu
2
262.000
524.000
...
...
...
...
...
Cộng
´
´
13.525.400
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp chi phí thuê máy
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Đối với công trình Seagames – SVĐ trung tâm, thì các khoản về tiền lương điều khiển máy thi công và chi phí thuê máy thi công sẽ được tập hợp vào chi phí sản xuất chung trên hai tiểu khoản là 6271 và 6278
Đến cuối quý, căn cứ vào các Bảng kê khấu hao và trích trước sữa chữa lớn máy thi công, Bảng tổng hợp nguyên vật liệu phục vụ máy thi công từng công trình, kế toán tổng hợp lập Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công theo từng công trình.
tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
Quý IV/2002 – Công trình: Seagames – SVĐ trung tâm
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
Chi phí nguyên vật liệu chạy máy
6.920.678
2
Chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn MTC
29.217.000
3
Chi phí bằng tiền khác
7.260.000
Cộng
43.397.678
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Các bút toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trên sổ Nhật ký chung được phản ánh qua sơ đồ sau:
TK111,112 TK141 TK152,153 TK623 TK154
Tạm ứng Nhập kho CP NVL, CCDC
NVL, CCDC chạy máy
TK133
VAT được
khấu trừ Kết chuyển
CP máy thuê ngoài, CP khác
TK334
Thanh toán TL Lương công nhân
CN lái máy lái máy
TK214,335
CP khấu hao và
trích trước SCL
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Về cơ bản việc hạch toán tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm cả khoản chi cho nhân công vận hành máy thi công và chi phí thuê ngoài máy. Song công ciệc này thường chỉ áp dụng đối với những công trình thi công só cử dụng đến nhiều máy thi công. Còn như công trình Seagames thì việc sử dụng máy là tương đối ít, do đó hai khoản này sẽ được hạch toán vào TK 627.
Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán tổng hợp vào Sổ nhật ký chung, Sổ Cái TK 623, Sổ chi tiết TK 623.
Sổ chi tiết tài khoản 623
Tháng 12/2002
62380505 – Công trình Seagames – SVĐ Số dư đầu kỳ: ............
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
SG9
25/10
25/10
Xăng cho máy thi công
152
1.014.286
...
...
...
...
...
...
...
...
K67
31/12
31/12
Khấu hao, SCL MTC
6424
5.755.000
KC-3
31/12
31/12
K\C CP máy thi công
154
43.397.678
Tổng phát sinh
43.397.678
43.397.678
Số dư cuối kỳ:.................
Bảng 3.5: Sổ chi tiết tài khoản 623
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
sổ cái tài khoản 623
Năm 2002
Số dư đầu kỳ: ...........................
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
K67
31/12
31/12
Khấu hao, SCL MTC
6424
KC-3
31/12
31/12
K\C CP máy thi công
154
Tổng phát sinh
2.068.417.406
2.068.417.406
Số dư cuối kỳ: .........................
Bảng 3.6: Sổ Cài tài khoản 623
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
1.4. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung
Để tiến hành hoạt động sản xuất một cách thuận lợi và đạt hiệu quả, ngoài các yếu tố cơ bản về nguyên vật liệu, lao động trực tiếp sản xuất,... thực tế đòi hỏi phải tiêu hao một số yếu tố chi phí khác như: chi phí nguyên liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý, chi phí tiếp khách, kiểm nghiệm,... Những khoản chi phí này tuy không trực tiếp tham gia vào việc cầu thành thực thể xây lắp nhưng lại có một vai trò khác rất quan trọng là giúp cho hoạt động sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đều đặn. Đó là chi phí sản xuất chung. ở Công ty Sông Đà 1, khoản mục chi phí này gồm các yếu tố sau:
Chi phí nhân viên quản lý đội, chi phí nhân công vận hành máy thi công (6271);
Chi phí vật liệu, chi phí công cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài phản ánh trên tài khoản 6278
Các yếu tố trên được hạch toán như sau:
Chi phí nhân viên quản lý đội
Bao gồm tiền lương ban quản lý đội, quản lý công trình; các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương công nhân trực tiếp thi công, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội, công trình (thuộc biên chế Công ty),...
Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương ban quản lý đội, quản lý công trình là các Bảng chấm công. Hình rhức trả lương là trả lương theo thời gian. Tiền lương theo thời gian phải trả cho bộ phận này được tính căn cứ vào số ngày công thực tế, đơn giá một ngày công, hệ số lương (khác nhau giữa các nhân viên phụ thuộc vào cấp bậc, thâm niên lao động) và được tính theo công thức:
Tiền lương
Số ngày công
Đơn giá
Hệ
phải trả
=
thực tế
´
một ngày
´
số
trong tháng
trong tháng
công
lương
Trên cơ sở Bảng chấm công cho bộ phận quản lý công trình, kế toán công trình lập bảng chấm thanh toán lương
Bảng thanh toán lương
Tháng 12/2002
Bộ phận: Quản lý – Công trình: Seagames – SVĐ trung tâm
TT
Họ tên
Cấp bậc
Số công
Đơn giá
Hệ số lương
Số tiền
Ký nhận
Biên chế
Thuê ngoài
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
...
...
...
...
...
...
...
Bảng 4.1: Bảng thanh toán lương
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Đối với ban quản lý đội thì người lập Bảng chấm công là kế toán đội. Căn cứ vào Bảng chấm công, kế toán đội lập Bảng thanh toán lương cho ban quản lý đội. Mẫu Bảng chấm công và Bảng thanh toán lương tương tự đối với ban quản lý công trình. Do một đội có cùng một lúc thi công nhiều công trình nên lương của bộ phận quản lý đội phải được phân bổ cho các công trình dựa trên chi phí nhân công trực tiếp của mỗi công trình.
Đến kỳ thanh toán chứng từ, căn cứ vào các Bảng thanh toán lương, kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Chi phí vật liệu , công cụ dụng cụ
Khoản chi phí này bao gồm chi phí nhiên liệu, công cụ dụng cụ dùng để bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình, các loại vật tư phục vụ cho việc quản lý công trình
Việc hạch toán loại nguyên vật liệu được tiến hành tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Còn đối với các loại công cụ, dụng cụ phục vụ cho thi công, sửa chữa máy móc thiết bị thì do Công ty quản lý, đội và công trình nào sử dụng trong khoảnng thời gian nào thì phân bổ chi phí cho đội và công trình đó.
Cụ thể, trong tháng 12/2002, chi phí nguyên vật liệu trong khoản mục chi phí sản xuất chung là: 3.868.341; chi phí công cụ là: 7.603.500
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
Khoản mục chi phí này bao gồm các khoản chi trả tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền thuê nhà, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí lãi vay do Công ty phân bổ, chi phí tiếp khách, giao dịch, chi phí làm lán trại, chi thanh toán tiền tàu xe cho công nhân đi công tác,... Chi phí phát sinh trực tiếp cho đội nào, công trình nào thì kế toán hạch toán cho từng đội, từng công trình đó, còn các khoản chi phí phát sinh thuộc nhiều đội nhiều công trình thì kế toán tiến hành phân bổ, tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp. Các chứng từ gốc để hạch toán là các hoá đơn (GTGT), Bảng kê khấu hao và trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định, Bảng tính lãi vay, vé tàu xe,...
Chẳng hạn việc hạch toán khấu hao tài sản cố định Công ty phân bổ cho công trình Seagames tháng 12/2002 là 790.000, kế toán Công ty hạch toán như sau:
Nợ TK627 (6278 – Công trình Seagames – SVĐ trung tâm)
Có TK642 (6424)
Sau khi đã tập hợp đủ các loại chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho mỗi công trình vào cuối quý.
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Quý IV/2002 – Công trình Seagames – SVĐTT
STT
Loại chi phí
Số tiền
1
Chi phí nhân viên quản lý
263.637.364
- Trong biên chế
243.607.948
- Thuê ngoài
0
- Trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ
20.029.416
2
Chi phí vật liệu
11.873.885
3
Chi phí công cụ dụng cụ
15.140.417
4
Chi phí dịch vụ mua ngoài
92.976.711
5
Chi phí bằng tiền khác
379.928.723
Cộng
763.557.100
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Căn cứ vào các chứng từ đã có: Bảng phân bổ lương và BHXH, Bảng kê xuất kho vật tư, Hoá đơn,... kế toán tiến hành vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ chi tiết tài khoản 627 và các tài khoản có liên quan. Các bút toán hạch toán chi phí sản xuất chung được phản ánh qua sơ đồ sau:
TK111,112 TK141 TK152,153 TK627 TK154
Nhập kho VL
phụ CCDC
TK133
VAT được
Tạm ứng khấu trừ
Chi phí dịch vụ mua ngoài, Kết chuyển
chi phí khác bằng tiền
TK334,338
Thanh toán TL CPNV quản lý,
BHXH vận hành MTC
TK642
CP phân bổ cho
đội, công trình
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
sổ chi tiết tài khoản
Quí IV năm 2002
627 0505 – Công trình Seagames – SVĐ TT
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
K106
31/12
31/12
Lương NV QL
334
4.289.519
...
...
...
...
...
...
...
...
KC-48
31/12
31/12
K\C CPSX C
154
499.919.736
Tổng phát sinh
499.919.736
499.919.736
Bảng 4.3: Sổ chi tiết tài khoản
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
sổ cái tk 627-chi phí sản xuất chung
Năm 2002
Số dư đầu kỳ:..............................
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
K106
31/12
31/12
Lương NV QL
334
4.289.519
...
...
...
...
...
...
...
...
KC-48
31/12
31/12
K\C CPSX C
154
5.124.152.386
Tổng phát sinh
5.124.152.386
5.124.152.386
Số dư cuối kỳ:............................
Bảng 4.4: Sổ cái tài khoản 627
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
2. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý. Thành phần của giá thành gồm bốn (04) khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào bảng tổng hợp vật liệu, bảng tổng hợp lương nhân công trực tiếp thi công, Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công, Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp lập các bút toán kết chuyển các tài khoản chi phí 621, 622, 627, 623 vào bên Nợ tài khoản 154 chi tiết theo công trình và lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng công trình theo quý.
Cụ thể, chi phí sản xuất được tập hợp trong quý IV/2002 của công trình Seagames như sau:
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Quý IV/2002 – Công trình: Seagames – SVĐ TT
Khoản mục chi phí
Số tiền
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.391.819.605.
Chi phí nhân công trực tiếp
817.684.780
Chi phí sử dụng máy thi công
43.397.678
Chi phí sản xuất chung
763.557.100
Cộng
5.016.459.163
Bảng 5.1: Bảng tỏng hợp chi phí sản xuất
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
2.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang
Cuối quý, cán bộ kỹ thuật, chỉ huy công trình và bên chủ đầu tư ra công trường để nghiệm thu phần hoàn của công trình và xác định phần dở dang cuối quý. Cán bộ kỹ thuật sau đó lập Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý và dở dang cuối quý theo dự toán từng khoản mục gửi về phòng kế toán. Căn cứ vào Bảng kiểm kê cùng với số liệu về tổng chi phí thực tế dở dang đầu quý, chi phí thực té phát sinh trong quý, kế toán tính ra chi phí dở dang thực tế cuối quý.
Bảng kê chi phí dở dang cuối quý IV/2002
Đội xây lắp 1 – Công trình: Seagames – SVĐ TT
STT
Khoản mục chi phí
Giá trị
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
8.382.380.532
Chi phí nhân công trực tiếp
2.020.787.005
Chi phí sử dụng máy thi công
107.250.943
Chi phí sản xuất chung
1.887.018.445
Cộng
12.397.436.929
Bảng 5.2: Bảng kê chi phí dở dang thực tế cuối quý IV/2002
sổ chi tiết tài khoản
Quý IV/2002
154 0505 – Công trình: Seagames – SVĐ TT
Số dư đầu kỳ: 12.890.012.981
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
KC-1
31/12
31/12
K\C CPNVLTT
621
1.403.219.475
KC-2
31/12
31/12
K\C CPNCTT
622
197.098.280
KC-3
31/12
31/12
K\C CPMTC
623
11.021.574
KC-48
31/12
31/12
K\C CPSX C
627
215.333.903
Tổng phát sinh
5.138.324.163
5.138.324.163
Số dư cuối kỳ: 12.397.436.929
Bảng 5.3: Sổ chi tiết tài khoản 154
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
sổ cái tk154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số dư đầu kỳ: 18.617.686.266
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số dư
...
...
...
...
...
...
...
...
KC-1
31/12
31/12
K\C CPNVLTT
621
1.403.219.475
KC-2
31/12
31/12
K\C CPNCTT
622
197.098.280
KC-3
31/12
31/12
K\C CPMTC
623
11.021.574
KC-48
31/12
31/12
K\C CPSX C
627
215.333.903
Tổng PS
39.240.880.453
39.240.880.453
Số dư cuối kỳ: 44.041.917.308
Bảng 5.3: Sổ chi tiết tài khoản 154
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Sông Đà 1
3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Cũng tương tự như các doanh nghiệp xây lắp khác, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty Sông Đà 1 là từng công trình hoặc hạng mục công trình. Do đó, trên cơ sở các chi phí đã tập hợp được cho từng công trình hoặc hạng mục công trình, kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành cho đối tượng đó
3.2. Kỳ tình giá thành
Do sản phẩm xây lắp có đặc điểm là thời gian thi công kéo dài, nên ở Công ty Sông Đà 1 kỳ tính giá thành được xác định là cuối mỗi quý. Dựa vào các chứng từ về chi phí tập hợp được trong cả quý, cuối quý, kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thành cho từng công trình hoặc hạng mục công trình.
3.3. Phương pháp tính giá thành
Căn cứ vào đặc điểm chung của sản phẩm xây lắp và điều kiện cụ thể của mình, Công ty Sông Đà 1 lựa chọn phương pháp tính giá thành trực tiếp áp dụng cho các sản phẩm của mình.
Giá thành
Chi phí
Chi phí
Chi phí
sản phẩm
=
dở dang
+
phát sinh
-
dở dang
xây lắp
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Do đó, dựa vào kết quả tập hợp chi phí và xác định chi phí dở dang cuối quý kế toán ghi vào bản báo cáo giá thành xây lắp cho từng công trình và cho toàn Công ty quý IV/2002.
báo cáo giá thành xây lắp quý iv/2002
Công trình: Seagames – SVĐ trung tâm
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục chi phí
Tổng phát sinh trong kỳ
Dở dang đầu kỳ
Dở dang cuối kỳ
Giá thành
NVL trực tiếp
3.391.819.605
7.734.007.789
8.382.380.532
2.743.446.862
NC trực tiếp
817.684.780
2.578.002.596
2.020.787.005
1.374.900.371
Máy thi công
43.397.678
644.500.649
107.250.943
580.647.384
SX chung
763.557.100
1.933.501.947
1.887.018.445
810.040.598
Tổng
5.016.459.163
12.890.012.981
12.397.436.929
5.509.035.215
Bảng 6.1: Báo cáo giá thành xây lắp quý IV/2002
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
báo cáo giá thành xây lắp quý iv/2002
công ty Sông Đà 1
Tên công trình
Tổng phát sinh trong kỳ
Dở dang đầu kỳ
Dở dang cuối kỳ
Cộng chi phí phụ
Giá thành thực tế
...
...
...
...
...
...
CT cầu B1-6
16.592.593
15.660.398
0
0
32.252.991
CT nhà A7-Hà Tây
1.866.845.133
5.167.692
0
0
1.872.012.825
CT Seagames
5.016.459.163
12.890.012.981
12.397.436.929
121.865.000
5.630.900.215
...
...
...
...
...
...
Tổng
22.807.748.392
47.696.409.390
47.168.907.046
1.732.361.106
25.340.611.842
Bảng 6.2: Báo cáo giá thành xây lắp quý IV/2002
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Có thể phản ánh các bút toán về tổng hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty qua sơ đồ sau:
TK621 TK154 TK632 TK911
Kết chuyển CP NVL trực tiếp
TK622
Kết chuyển CP NC trực tiếp
Giá thành SP Kết chuyển
TK623 hoàn thành giá vốn
K\C CP sử dụng máy thi công
TK627
Kết chuyển CP SX chung
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Sông Đà 1
I. Sự cần thiết phải hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để tồn tại lâu dài, doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp khẳng định mình trên thị trường. Trên cơ sở những nguồn lực có hạn, để nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không còn cách nào khác là doanh nghiệp phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao nhất. Để thực hiện được mục tiêu này, ngoài việc tiết kiệm các yếu tố chi phí, doanh nghiệp phải tổ chức phối hợp các biện pháp khác một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ưu trong vấn đề thực hiện hiệu quả.
Chính vì vậy, trong suốt quá trình sản xuất, quản trị doanh nghiệp cần thu thập những thông tin về tình hình chi phí so với kết quả đạt được. Từ đó, đề ra các biện pháp không ngừng giảm bớt chi phí không cần thiết, khai thác tối đa mọi tiềm năng sẵn có về nguyên vật liệu, lao động,... của doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế đó không chỉ được xác định bằng phương pháp trực quan căn cứ vào sự tồn tại hình thái vật chất của nó, mà còn bằng phương pháp ghi chép, tính toán dựa trên sự phản ánh tình hình chi phí thực tế trên sổ sách. Xét trên góc độ này, hạch toán kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản lý, đã khẳng định vai trò không thể thiếu đối với quản trị doanh nghiệp. Trong phần hệ thống thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh toán bộ các yếu tố chi phí phát sinh trên các mặt quy mô và hiệu quả. Những số liệu kế toán này là cơ sở để doanh nghiệp ra các quyết định quản lý.
Hạch toán chính xác chi phí sản xuất không chỉ là việc tổ chức ghi chép, phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí mà còn phải theo đúng nơi phát sinh và đối tượng chịu chi phí. Tính đúng giá thành là tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy phải xác định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng đúng phương pháp tính giá thành và giá thành phải được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất kế toán đã tập hợp một cách chính xác. Tính đủ giá thành là tính toán đầy đủ mọi chi phí đã bỏ ra cho sản xuất sản phẩm nhưng cũng phải loại bỏ những chi phí không liên quan, không cần thiết đến.
Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiệ kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh. Hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và phân hệ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản phẩm nói riêng nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.
II. Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Mục tiêu cần đạt được trong việc hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là giúp cho hoạt động kinh doanh trở nên có hiệu quả dựa trên những nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Nắm vững chức năng và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán nói chung cũng như tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Song song với việc phản ánh là sự giám đốc quá trình kinh doanh một cách có hiệu quả. Do vậy cần hoàn thiện toàn bộ công tác kế toán từ chứng từ, tiền lương, sổ sách đến tổ chức bộ máy kế toán nhằm tăng cường mức độ chính xác và kịp thời thông tin về biến động tài sản, công nợ, đưa ra các giải pháp tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Muốn vậy, các phòng ban giúp việc cho Giám đốc phải kết hợp chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện tốt chức năng của mình.
Thứ hai: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa trên đặc trưng của nghành kinh doanh xây dựng cơ bản.
Thứ ba: Kết hợp giữa tính thống nhất và đa dạng về nội dung và phương pháp hạch toán. Nội dung phương pháp cần dựa trên Pháp lệnh Thống kê cũng như các chế độ về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, báo cáo tài chính. Song cũng cần phải dựa trên những đặc điểm riêng của đơn vị mình mà có những sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Thứ tư: Kết hợp hài hoà, sáng tạo giữa máy móc thiết bị hiện đại với tiềm năng tri thức của con người. Chỉ có nnhư vậy mới đem lại hiệu quả cao nhất cho công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Thứ năm: Bảo đảm nguyên tắc phục vụ theo yêu cầu của kinh doanh trên cơ sở thực hiện đúng các qui định về pháp luật. Nguyên tắc này đòi hỏi khi hoàn thiện công tác kế toán, không những nhạy bén, trung thực, phù hợp với các quy luật của thị trường về kinh doanh mà còn phải tuân thủ đúng các chế độ và chính sách của Nhà nước. Khi có những vấn đề bất cập nảy sinh thì cần thiết phải có đề xuất kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để có các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
III. Đánh giá công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sông Đà 1
Công ty Sông Đà 1 là công ty mới thành lập từ đầu những năm 90 thế kỷ 20 nhưng đã vượt qua được những khó khăn ban đầu, khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường, lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng sản phẩm. Có được những thành tựu như vậy là nhờ vào sự cố gắng nỗ lực của Công ty trên các mặt sau:
Về tổ chức quản lý: Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý khoa học, có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Với mô hình quản lý này, Công ty đã chủ động hơn trong hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh, tạo được uy tín trên thị trường.
Về tổ chức sản xuất
Bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty gọn nhẹ và năng động, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp cho Ban lãnh đạo Công ty quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, giám sát thi công và tổ chức kế toán được tiến hành khoa học thích hợp.
Về bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ với những nhân viên có năng lực, nhiệt tình trong công việc,... lại được bố trí hợp lý, phù hợp với trình độ khả năng của mỗi người đã góp phần nâng cao hiệu quả của các thông tin phục vụ cho quản lý.
Về hệ thống chứng từ kế toán
Nhìn chung hệ thống chứng từ kế toán ban đầu của Công ty được tổ chức hợp pháp hợp lệ, đầy đủ. Ngoài hệ thống chứng từ theo qui định riêng của Bộ Tài chính, Công ty còn sử dụng một số chứng từ khác theo qui định riêng của Công ty cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Về hình thức sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Đây là hình thức tương đối đơn giản. Hơn nữa, Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán được cài đặt sẵn trên máy tính nên thuận tiện trong sử dụng và phù hợp với những điều kiện về tổ chức sản xuất của Công ty.
Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Mặc dù Công ty mới được thành lập, còn có nhiều khó khăn. Song công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của Công ty đã đi vào nề nếp, phản ánh đúng thực trạng của Công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý mà Công ty đã đặt ra góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty đạt hiệu quả cao.
Một điểm nổi bật của Công ty là hình thức khoán. Mặc dù một số phần việc đã khoán cho các tổ của Công ty nhưng vẫn có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban. Phòng kế hoạch và Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý, giám sát về tiến độ, khối lượng, chất lượng công trình. Phòng kế toán giám sát về mặt tài chính phối hợp với Phòng kế hoạch và Phòng kỹ thuật lập thủ tục thanh toán với bên A. Các đội trưởng đội thi công nhận khoán chịu ràng buộc trước Giám đốc, phải đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình thực hiện theo đúng dự toán tại Công ty. Công ty giao quyền chủ động cho đội trưởng đội thi công chịu trách nhiệm mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị cho việc thi công các công trình. Các hoá đơn, chứng từ phải có sự ký duyệt của các phòng ban có liên quan.
Sự phối hợp như trên giữa các phòng ban Công ty với đội đã đảm bảo cho việc tính đầy đủ giá thành công trình, giải quyết mối quan hệ giữa Công ty với người lao động, chủ đầu tư,... Hình thức khoán này góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường quản trị của Công ty.
Những ưu điểm trên là do kết quả lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty trong đó có một phần không nhỏ là sự cố gắng của Phòng Kế toán, đã thực hiện tốt vai trò hạch toán quản lý tài chính của mình.
IV. Những tồn tại và phương hướng hoàn thiện trong công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sông Đà 1
Để thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thì phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán. Hơn nữa, cần phải xuất phát từ đặc trưng của các đơn vị sản xuất kinh doanh để có hướng hoàn thiện thích hợp. Đó là một quá trình từ chỗ nhận thức đi đến thay đổi thực tế rồi lại từ thực tế phát huy, bổ sung thêm cho nhận thức lý luận và song song với điều kiện phải đảm bảo nguyên tắc phục vụ yêu cầu quản lý.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Sông Đà 1, được sự giúp đỡ của cán bộ và nhân viên trong Công ty, đặc biệt là tập thể nhân viên Phòng Kế toán của Công ty, em đã có điều kiện tìm hiểu đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng công tác kế toán tại Công ty. Qua đó em xin có một số ý kiến về những tồn tại trong công tác kế toán tại Công ty cùng với những phương hướng hoàn thiện những tồn tại trên ở Công ty như sau:
1. Về việc luân chuyển chứng từ
Hiện nay, mặc dù Công ty đã có qui định rõ về định kỳ luân chuyển chứng từ lên Phòng Kế toán Công ty nhưng vẫn xảy ra tình trạng chứng từ được chuyển nên rất chậm. Chứng tư thanh toán chậm dẫn đến khối lượng công tác hạch toán dồn vào cuối lỳ, nên việc hạch toán không được kịp thời, chính xác.
Điều này không chỉ do nguyên nhân khách quan là các công trình thi công đôi khi phân bố ở những rất xa Công ty mà còn do cả nguyên nhân chủ quan từ phía đội thi công: họ không thực hiện đúng trách nhiệm luân chuyển từ của mình.
Như vậy, theo em Công ty nên có biện pháp đôn đốc việc luân chuyển chứng từ từ phía kế toán đội, mà biện pháp tốt nhất là thực hiện về mặt tài chính. Xuất phát từ hình thức khoán của Công ty là Công ty tiến hành tạm ứng cho các đội để tự lo vật liệu, nhân công thêu ngoài,... Cho nên, để khắc phục những chậm chễ trong việc luân chuyển chứng từ, Công ty cần thực hiện nghiêm túc quy định: đội phải thanh toán dứt điểm chứng từ lần này mới được tạm ứng lần tiếp theo và mức độ tạm ứng cho mỗi lần phải được sự xem xét cẩn thận của các phòng ban liên quan. Qui định trên sẽ buộc các đội phải thực hiện trách nhiệm luân chuyển chứng từ đúng thời hạn.
2. Về phương pháp tính giá thành
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của sản phẩm xây lắp và yêu cầu của công tác quản lý nên Công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành xây lắp hoàn thành, như vậy là hợp lý và khoa học.
Song thực tế đặt ra cho thấy rằng, ngoài việc xây dựng mới các công trình, Công ty còn thực hiện nhiều hợp đồng cải tạo, nâng cấp các công trình. Các hợp đồng loại này thường có đặc điểm là thời gian thi công thường ngắn, giá trị khối lượng xây lắp không lớn, nên bên chủ đầu tư thường thanh toán cho Công ty khi đã hoàn thành toàn bộ công trình theo hợp đồng.
Vì vây, theo em, với những loại hợp đồng như trên, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành, Công ty nên sử dụng thêm phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng ngoài phương pháp tính giá thành trực tiếp truyền thống của Công ty. Ưu điểm của phương pháp này là cho phép quản lý chi phí và giá thành xây lắp của các đơn đặt hàng một cách chi tiết, chặt chẽ. Đồng thời, đây cũng là phương pháp tính toán đơn giản, nhanh chóng vì ngay khi hoàn thành hợp đồng có thể tính ngay được giá thành xây lắp của các đơn đặt hàng mà không phải đợi đến hết kỳ hạch toán, đáp ứng kịp thời số liệu cần thiết cho công tác quản lý.
3. Về việc hạch toán và trích khấu hao tài sản cố định
Hiện nay, các tài sản cố định sử dụng ở các đội phục vụ cho việc thi công công trình (không tính xe, máy thi công) và ở bộ phận văn phòng đội đều do kế toán Công ty quản lý và trích khấu hao.
Đến kỳ trích khấu hao, kế toán Công ty hạch toán
Nợ TK 642 (6424)
Có TK 214
Cuối tháng, tính và phân bổ cho các công trình theo định khoản:
Nợ TK 6278
Có TK 642 (6424)
Cách hạch toán này là chưa hợp lý, Công ty nên giao cho các đội tự quản lý và trích khấu hao tài sản cố định mà mình đang sử dụng.
Đến kỳ trích khấu hao, kế toán đội tính và phân bổ cho các công trình vào tài khoản 627 – 6274 – Chi tiết công trình
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
Kết luận
Đối với nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, quyết liệt như hiện nay, yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là với một lượng đầu vào ít nhất, làm sao phải sản xuất ra một lượng đầu ra lớn nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng. Đồng thời, để có thể tồn tại và không ngừng tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp cần phải có lợi nhuận. Muốn vậy, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp phải thấp hơn giá thành bình quân trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp xây lắp, hạ được giá thành là vấn đề sống còn nhưng vẫn phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng cũng như tính thẩm mỹ của công trình vốn rất khắt khe. Để có được những thông tin cần thiết để ra các quyết định kinh tế phù hợp, chủ doanh nghiệp phải căn cứ vào công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng và tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho ban quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết định chính xác, đúng đắn về giá bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa, mà còn góp vai trò quan trọng trong việc quản lý tình hình cấp phát và sử dụng vốn, một vấn đề có thể nói là rất lan giải đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế nước ta hiện nay.
Xuất phát từ đó, em đã hoàn thành bản báo cáo chuyên đề của mình với nội dung “ Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Sông Đà 1”
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kết hợp với những kiến thức lý luận đã tiếp thu được trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học KTQD, em mạnh dãn trình bày một số ý kiến của mình với hy vọng góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Thanh Quý cùng cán cán bộ và nhân viên Phòng Kế toán Công ty Sông Đà 1 đã giúp hoàn thành đề tài này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Ngọc Khôi
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3178.doc