Đề tài Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty cơ giới và xây lắp số 12

Hướng tới các giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh tại công ty cơ giới và xây lắp số 12, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu của công ty cơ giới và xây lắp số 12 là lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững. Đặc biệt là trong giai đoạn chuyển mình của đất nước, trong xu hướng hội nhập thế giới. thì việc nghiên cứu chiến lược là hết sức cần thiết. Qua việc đi sâu vào nghiên cứu công tác chiến lược nói riêng, công tác lập kế hoạch nói chung của công ty cơ giới và xây lắp số 12 em đã tìm hiểu những vấn đề còn tồn tại trong kế hoạch chiến lược, kết hợp với việc phân tích môi trường cũng như tiềm năng, nguồn lực thực tế của công ty. Nhằm đưa ra những giải pháp và kiến nghị, nâng cao hiệu quả công tác hoạch định chiến lược của công ty cũng như hoàn thiện chiến lược giai đoạn 2001 - 2005 của công ty. Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thày, và các cán bộ trong phòng ban chức năng của công ty cơ giới và xây lắp số 12 đặc biệt là các cán bộ trong phòng kinh tế kế hoạch. Tuy nhiên do trình độ hạn chế nên bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các cán bộ trong công ty để nội dung nghiên cứu được hoàn thiện hơn.

doc99 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1424 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty cơ giới và xây lắp số 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
môi trường ngành của công ty cơ giới và xây lắp 12 giai đoạn 1996-2000. 2.1.1.Thuận lợi. Từ những thuận lợi trên môi trường vĩ mô đã tạo ra những thuận lợi đáng kể trên môi trường tác nghiệp trong giai đoạn này. Trong xu thế phát triển của đất nước nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng càng lớn, đặc biệt là các công trình giao thông. Bên cạnh đó ngành nghề truyền thống của công ty là san lấp và xử lý nền móng cũng là một cơ hội lớn của công ty, vì vậy định hướng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh đến năm 2000 vẫn coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, chủ yếu. Các công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng, kể cả về xây dựng đường cao thế, hạ thế, các trạm biến thế cũng là thị trường đầy tiềm năng mà công ty có thể khai thác. Về các công trình công nghiệp dân dụng, theo định hướng của nhà nước cho đến năm 2000 phía bắc có 11 khu công nghiệp với diện tích xây dựng khoảng 11 nghìn ha tập trung trọng điểm làm khu công nghiệp tam giác kinh tế: Hà Nội -Hải Phòng-Quảng Ninh, khu công nghiệp Nghi Sơn Thanh Hoá; phía nam có khoảng hơn 20 khu công nghiệp với diện tích xây dựng khoảng 1200-1600 ha tập trung vào khu công nghiệp Đồng Nai và các cơ sở kinh tế tại Thành Phố Hồ Chí Minh; miền trung có khoảng 10 khu công nghiệp từ Huế đến Quảng Ngãi với diện tích khoảng 600 ha. Ngoài ra trong định hướng đến năm 2010 nhà nước sẽ hình thành hệ thống đô thị gồm các thành phố lớn, và các thành phố vệ tinh xung quanh thành phố lớn. Về vấn đề nguyên vật liệu cho xây dựng công trình một phần công ty đã tự lo liệu được, các nhà cung ứng cũng thường là các doanh nghệp nhà nước lớn, hoặc doanh nghiệp nước ngoài đã làm ăn lâu năm với công ty, hơn nữa công ty thường nhập nguyên liệu với số lượng lớn lên giảm được sức ép từ nhà cung cấp. Về phía đối thủ cạnh tranh lại là vấn đề đáng lưu tâm hơn cả. Từ khi chuyển đổi cơ chế kinh tế, đặc biệt là sau khi sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước phải tự lo liệu lấy việc làm, tự tìm nguồn cung cấp, khai thác thị trường tìm khách hàng... và hạch toán độc lập. Việc cạnh tranh lúc này trở nên mạnh mẽ, các doanh nghiệp nhà nước phải cạnh tranh bình đẳng với nhau và với cả các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác. Đây vừa là thử thách vừa là cơ hội để công ty khẳng định bản thân mình. 2.1.2. Khó khăn. Từ tình hình chung của đất nước ảnh hưởng đến môi trường tác ngiệp quanh doanh nghiệp, đó là: Do những khó khăn về kinh tế của đất nước và các nước trong khu vực gây ra tình hình đầu tư nguồn vốn cho công ty đặc biệt là đầu tư nước ngoài bị giảm và thu hẹp ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Với xu thế hội nhập, trong giai đoạn này nhà nước đã dần giảm thuế cho các mặt hàng ( được ký kết khi ra nhập AFTA ). Đây vừa là cơ hội để công ty vươn ra cạnh tranh với thế giới nhưng cũng là thử thách. Nó đòi hỏi công ty phải có chiến lược, sách lược phù hợp để cạnh tranh với nhiều đối thủ mạnh trên thị trường, trong đó có cả các đối thủ nước ngoài. Những đối thủ mà sản xuất bằng công nghệ hiện đại, có sức cạnh tranh cao. Do tình trạng đào tạo hiện nay của đất nước, thày nhiều hơn thợ, việc tuyển mới các nhân viên kỹ thuật cho công việc gặp nhiều khó khăn công nhân được tuyển vào thường chưa có nghiệp vụ tay nghề, công ty thường phải bỏ chi phí để đào tạo gây ra tình trạng tốn thời gian tăng chi phí. 2.2. Phân tích và dự báo môi trường ngành của công ty cơ giới và xây lắp số 12 giai doạn 2001-2005. Trước tiên, đối với ngành xây dựng hội nhập quốc tế sẽ mang lại nhiều nguồn lực để phát triển nhưng đó cũng là những thách thức to lớn, sức ép về cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Vì vậy để phát triển vững chắc đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực phấn đấu vươn lên, phát huy nội lực, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường xây dựng khu vực nói riêng và quốc tế nói chung.Phấn đấu trong thời gian ngắn nhất đưa ngành xây dựng nước ta lên một bước mới cả về lượng và chất ,như dự thảo báo cáo ĐH Đảng cộng sản VN lần thứ IX đã chỉ rõ: "Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và đáp ứng nhu cầu trong nước và có năng lực đấu thầu công trình xây dựng ở nước ngoài, ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực và chất lượng quy hoạch, kiến trúc, thiết kế xây dựng, phát triển các doanh nghiệp xây dựng. Trong đó chú trọng các doanh nghiệp mạnh theo từng lĩnh vực ..." Thứ hai, là một công ty lớn có chiều dày lịch sử, với định hướng đa dạng hoá sản phẩm đa dạng hoá ngành nghề, đầu tư vào lĩnh vực mà Công Ty có thế mạnh. Công Ty cần phải xác định được những đối thủ cạnh tranh hiện hữu cũng như tiềm ẩn, những đối thủ cạnh tranh hiện tại và có thể có trong tương lai ở từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh; những đối thủ cạnh tranh trong nước cũng như nước ngoài. Trong xu hướng phát triển chung những đối thủ này sẽ ngày càng nhiều ngày càng cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi Công Ty phải có chiến lược phát triển vững chắc để giữ vững thị trường trong nước phát triển thị trường vươn ra thị trường nước ngoài, vừa đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cũng như lợi nhuận cho Công Ty. Thứ ba, giai đoạn 2001-2010 nhà nước xác định nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng nền tảng nước công ngiệp, vì vậy việc xây dựng các khu công ngiệp, khu đô thị, xây dựng mạng lưới cấp nước, xây dựng các nhà máy điện, các trục đường giao thông, những mạng lưới cấp điện... là nhiệm vụ trọng tâm phải hoàn thành trong giai đoạn này để đảm bảo một kết cấu hạ tầng hiện đại. Đây chính là điều kiện tốt để công ty khai thác nguồn công việc và nguồn khách hàng. Thứ tư, dân số phát triển đội ngũ lao động tăng lên theo xu hướng xã hội ngày càng phát triển về thể lực và trí lực, đây là nguồn cung cấo những cán bộ công nhân lành nghề cho công ty. 3.Phân tích nội bộ công ty. 3.1.Những điểm mạnh của công ty. 3.1.1.Nguồn nhân lực. Con người luôn là yếu tố được chú trọng trong công ty, với nhiều nỗ lực cố gắng, công ty đã duy trì và bổ sung, làm cho đội ngũ cán bộ công nhân viên vững mạnh, với trình độ chuyên môn cao. Ngay cả trong những giai đoạn thiếu việc làm, công ty cũng cố gắng tìm ra những biện pháp giải quyết việc làm cho người lao động. Đảm bảo được việc làm và điều kiện sinh hoạt, ổn định cho cán bộ công nhân viên của công ty. Đội ngũ cán bộ quản lý đa số có kinh nghiệm, có trình độ và am hiểu về lĩnh vực xây dựng cũng như lĩnh vực công nghiệp, kỹ thuật. Nhiều người là cán bộ lâu năm của công ty có nhiệt tình trong công tác, kinh nghiệm trong làm việc, thi công các công trình. Trong những năm gần đây ( từ năm 2000 trở lại ), công tác trẻ hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên được công ty quan tâm, để nâng cao chất lượng đội ngũ các bộ kỹ thuật và cán bộ điều hành, công ty cũng tổ chức thi tuyển vào công ty lựa chọn những cán bộ có năng lực chuyên môn, đạo đức, tác phong tốt. Tiền lương trung bình của công nhân viên khá cao, đây là động lực thúc đẩy công nhân viên phấn đấu làm việc, nâng cao tay nghề để ở lại công ty lâu dài. Bên cạnh đó đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên cũng được công ty hết sức quan tâm. Đó chính là những động lực chính, khuyến khích sự đóng góp nhiệt tình công sức cùng đồng lòng phấn đấu cho mục tiêu lâu dài của công ty. 3.1.2. Tài chính. Là một doanh nghiệp nhà nước, có lịch sử hình thành lâu dài, có uy tín trong ngành, nên nguồn vốn hoạt động và sản xuất kinh doanh của công ty tương đối lớn bao gồm: + Vốn tự bổ xung: chiếm khoảng 17%. + Vốn được cấp từ tổng công ty: khoảng 14%. + Vốn đi vay: chiếm khoảng 45%. + Vốn góp liên doanh: chiếm khối lượng khá lớn khoảng 24%. Khả năng huy động vốn của công ty tương đối cao, và có thể bằng nhiều cách đó là: + Vay các tổ chức tín dụng trong nước: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn, khoảng 75%. + Vay nước ngoài: 5%. + Vay của tổng công ty: 20%. 3.1.3. Năng lực thiết bị kỹ thuật. Nhờ việc đầu tư mạnh mẽ cho công nghệ và thiết bị xây dựng khá hiện đại, đáp ứng nhu cầu chất lượng cũng như thẩm mỹ của các công trình xây dựng. Đảm nhiệm được hầu hết các nhiệm vụ trong lĩnh vực xây dựng. Đặc biệt Công Ty có ưu thế trong lĩnh vực xây dựng truyền thống của Công Ty như san nền, đúc và đóng cọc... bên cạnh đó công ty mới phát triển mở rộng thêm một số lĩnh vực mới như xây dựng nhà cao tầng, làm đường, đường dây vào trạm biến áp... Công Ty thực hiện chế độ theo dõi ghi chép lý lịch, theo dõi số ca máy hoạt động của từng xe để đưa vào sửa chữa đúng thời kỳ tránh được những hư hỏng lớn và nghiêm trọng xảy ra. Thực hiện tốt công tác theo dõi, quản lý đối với từng đầu xe và tuyệt đối không để những hư hỏng nặng của từng thiết bị thi công làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công của công trình . Tiếp tục duy trì tổ chức công tác sửa chữa máy ngăy tại chân công trình, đảm bảo cho xe hoạt động bình thường và đạt hiệu quả. Vẫn tiếp tục khoán quản theo đầu xe, có yêu cầu vào xưởng sửa chữa rõ ràng, cụ thể nên công tác sửa chữa xe máy thuộc xưởng được nâng cao về chất lượng sửa chữa, xe máy đảm bảo đủ được số đầu xe ô tô, cũng như thiết bị khác đáp ứng kịp thời theo yêu cầu của các công trình. Tiếp tục kiện toàn công tác tổ chức ở xưởng sửa chữa và bước đầu đã có được những chuyển biến tốt đáp ứng được tiến độ công trình. Trong năm 2001 đã tổ chưc bảo dưỡng định kỳ cho hơn 60 lượt đầu xe, thực hiện trung tu cho một số máy móc thiết bị: A420 ; B435 ; D383 ; búa đóng cọc Diezen D35-TQ, ngoài ra chưa kể đến việc sửa chữa đột xuất tại chân công trình. Từ bảng năng lực thiết bị của Công Ty (xem phụ lục: bảng 5,bảng 6) ta thấy Công Ty đã có sự đầu tư khá lớn và hiện đại vào trang thiết bị kỹ thuật. Máy móc và thiết bị thi công của công khá đa dạng và đầy đủ, đó là điều kiện, cơ sở để công ty có thể thi công các công trình lớn và ở xa với tiến độ nhanh và độ an toàn cao, cũng như đảm bảo chất lượng công trình, thoả mãn yêu cầu của các chủ đầu tư khó tính nhất. Công tác bảo dưỡng và sửa chữa xe máy cũng được hết sức quan tâm, đây là điều kiện quan trọng để đảm bảo công ty có đủ xe máy để hoạt động thi công các công trình ở mọi nơi, mọi lúc. Tuy nhiên việc Công Ty mở rộng ngành nghề dẫn tới thiếu hụt lượng máy móc thi công ở một số các lĩnh vực nhất định, điều đó đòi hỏi công ty phải chú trọng hơn nữa tới việc đầu tư đổi mới công nghệ, trang bị máy móc ngày càng hiện đại, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc và thị trường. 3.2. Những điểm yếu (hạn chế) của công ty cơ giới và xây lắp 12. 3.2.1. Nguồn nhân lực. Lực lượng cán bộ quản lý, kỹ thuật còn yếu và thiếu tập trung ở khối cơ giới, lập và quản lý dự án, marketing. Lực lượng công nhân kỹ thuật một số nghề chưa đáp ứng được nhu cầu như: đo đạc, vận hành máy khoan nhồi, đóng cọc, công nhân xây dựng lành nghề... Tuổi đời trung bình của một số loại thợ quá cao (lái xe, đóng cọc) nguyên nhân là quy mô sản xuất của công ty phát triển nhanh, đa dạng, dẫn tới chưa bổ sung kịp thời được số lao động thiếu hụt. Muốn khắc phục tình trạng này công ty cần tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại, tuyển chọn, bổ sung từ bên ngoài. Bên cạnh đó, công tác quản lý cán bộ công nhân viên chưa chặt chẽ, kỷ luật lao động và việc chấp hành các quy định về thời gian làm việc, quản lý thiết bị xe máy chưa nghiêm, việc giải quyết số cán bộ công nhân viên nghỉ dài hạn chưa dứt điểm. Việc kiện toàn tổ chức các bộ phận chưa kịp thời, bộ phận tiếp thị đấu thầu và quản lý dự án chưa được tiến hành tập trung. 3.2.2. Công tác thị trường. Năng lực của cán bộ làm công tác này còn nhiều hạn chế, đa số họ còn thiếu nhạy bén, linh hoạt trong xử lý tình huống. Việc nắm bắt các thông tin thị trường vẫn chưa được kịp thời trong một số trường hợp. Chất lượng hồ sơ dự thầu còn một số hạn chế còn thiếu tính thuyết phục do việc điều tra khảo sát hiện trường chưa được cụ thể, chưa rõ ràng, sâu sát, các thông tin cần cho đấu thầu còn hạn chế, thời gian làm hồ sơ thầu còn kéo dài, sự phối hợp giữa các bộ phận còn thiếu đồng bộ. Việc phân công trách nhiệm cho các cá nhân nghiên cứu hồ sơ mời thầu chưa được rõ ràng cụ thể, do đó tỷ lệ thắng thầu chưa cao. Chính vì tính chất cạnh tranh khốc liệt trong công tác đấu thầu giai đoạn hiện nay nên công tác đấu thầu phải phát huy mặt mạnh và khắc phục dứt điểm những mặt hạn chế trên để nâng cao hiệu quả của công tác đấu thầu. 3.2.3.Tài chính. Mặc dù tổng nguồn vốn của công ty là tương đối lớn. Song khả năng huy động vốn của công ty là không cao. Để xem xét rõ hơn khả năng tài chính của công ty ta xem các chỉ tiêu tài chính của Công Ty tại thời điểm cuối năm 2000 như sau: Tại thời điểm cuối năm 2000, các chỉ tiêu tài chính của công ty như sau : - Khả năng thanh toán hiện hành bằng 1 - Tỷ suất dự trữ tiền trong vốn lưu động bằng 0.04 - Tỷ suất thanh toán tức thời bằng 0.04 - Tỷ suất tự tài trợ bằng 0.15 Từ những số liệu trên ta có thể thấy được tình hình tài chính của công ty là không được tốt, cụ thể là: Tỷ lệ dự trữ tiền mặt của công ty thấp, khả năng tự tài trợ thấp và tỷ lệ vay nợ cao, điều này làm giảm đáng kể đến khả năng huy động vốn của công ty. 3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 1996 - 2000 của công ty cơ giới và xây lắp số 12. Trong hoàn cảnh đất nước có nhiều thuận lợi: Tốc độ tăng trưởng giữ ở mức khá cao, chủ trương phát triển cơ sở hạ tầng, đô thị, nhà ở, công trình công nghiệp và dân dụng... đang được tiến hành khẩn trương, đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng phát triển công ty đã tranh thủ điều kiện thuận lợi đó, tận dụng sức mạnh nội lực. Bên cạnh đó công ty phát huy ngành nghề truyền thống và mở rộng ra một số ngành mới như xây dựng công nghiệp, dân dụng. Thêm vào đó là sự nhiệt tình lao động của đội ngũ cán bộ công nhân viên mà công ty đã đạt được những kết quả đáng kể. Bảng 1: Các chỉ tiêu cụ thể đạt được qua các năm từ 1996- 2000 như sau : ( Đơn vị : tỷ đồng ) TT Chỉ tiêu Năm 96 Năm 97 Năm 98 Năm 99 Năm 2000 1 Giá trị tổng sản luợng 25.35 27.80 30.00 40.50 50.15 2 Tổng tài sản có 28.97 30.46 31.70 33.62 34.50 3 Tài sản có lưu động 18.50 19.00 20.07 23.30 23.93 4 Tài sản nợ lưu động 20.00 21.35 22.91 24.73 25.46 5 Lợi nhuận trước thuế 0.115 0.110 0.111 0.276 0.384 6 Vốn lưu động 1.50 1.50 1.60 1.60 1.60 3.3.1. Công tác tìm kiếm hợp đồng. Trong giai đoạn trên công tác tìm kiếm việc làm, tổ chức đấu thầu đạt kết quả tốt. Công ty đã chiếm lĩnh được thị trường, đặc biệt các thị trường quan trọng như: Hà Nội, Hải Phòng. Trong các ngành xây dựng, giao thông, điện lực...công ty cũng dành được vị trí đáng kể. Tiếp cận đấu thầu, trúng thầu hoặc chỉ định thầu nhiều công trình có giá trị lớn. Bảo đảm việc làm và thu nhập ổn định cho các cán bộ công nhân viên công ty. Để đạt được kết quả đó, trong công tác tiếp thị công ty đã chủ động tổ chức lực lượng cán bộ làm công tác tiếp cận thị trường. Công ty sử dụng nhiều các bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên trách và cộng tác viên có năng lực. Bên cạnh đó công ty cũng tạo mối quan hệ mật thiết với những khách hàng lớn, tạo ra kênh thông tin phù hợp, tích cực đeo bám các công trình từ khi mới bắt đầu. Xử lý kịp thời các thông tin, lập biện pháp đúng, sử dụng nhiều biện pháp tổng hợp trong đấu thầu để trúng thầu. Bên cạnh đó công ty đặc biệt quan tâm tổ chức sản xuất tốt đảm bảo chất lượng cao, tiến độ thi công nhanh, chi phí thấp. Từ đó xây dựng uy tín cuả công ty trên thị trường xây dựng, coi đây là mục tiêu lâu dài. 3.3.2.Công tác đấu thầu Xử lý kịp thời các thông tin, chuẩn bị tốt nội dung hồ sơ dự thầu là vấn đề mấu chốt thành công của công ty trong năm qua. Công ty đánh giá đúng và xử lý kịp thời các thông tin với đội ngũ lập hồ sơ dự thầu có nhiều kinh nhiệm và sáng tạo trong công việc. Công tác lập kế hoạch thi công của công ty có nhiều tiến bộ. Trong năm 2001 công ty dự thầu 16 công trình và thắng 10 công trình Tỷ lệ đạt 63%, đạt giá trị là 50 tỷ. Tuy nhiên công tác dự thầu vẫn còn nhiều hạn chế, chưa mang tính chuyên nghiệp. Kỹ thuật làm hồ sơ thầu, tính toán thiết kế còn yếu, chậm, lực lượng mỏng và tổ chức chưa hợp lý. 3.3.3. Công tác tổ chức cán bộ. Với nhận thức rất sâu sắc vai trò của công tác cán bộ trong đơn vị, là yếu tố quyết định cho quá trình phát triển sản xuất của đơn vị và đã được thể hiện rõ nét trong nghị quyết của ĐH Đảng bộ công ty lần thứ 8 là định hướng chiến lược cần phải thực hiện nghiêm túc và triển khai cụ thể. Công ty đã chú ý tăng cường kỹ sư giỏi, mạnh dạn trong sử dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ, kết hợp sử dụng lực lượng hiện có với bổ sung từ tổng công ty và bên ngoài tạo ra một đội ngũ cán bộ vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, có kinh nghiệm quản lý và trình độ chuyên môn cao. 3.3.4.Công tác đời sống, tiền lương. Cán bộ công nhân viên trong đơn vị đã được hưởng đầy đủ chế độ, chính sách đãi ngộ với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp Nhà nước. Thu nhập cho đại bộ phận công nhân viên tăng lên rõ rệt. Tiền lương bình quân đạt 800 nghìn đồng/ người / tháng trong năm 2001, bằng 123% so với năm 2000. Dù tiền lương là đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất, song công ty vẫn luôn cân đối điều hoà thu nhập giữa các bộ phận công nhân của các bộ phận sản xuất khác nhau dẫn tới sự tương đồng, đảm bảo đồng lương phù hợp với sức lao động bỏ ra. Công ty luôn chú trọng cho công nhân viên hưởng chế độ đãi ngộ như thăm quan, nghỉ mát, lễ tết... mặc dù sản xuất phát triển, thi công công việc có lúc rất khẩn trương. 3.3.5.Công tác quản lý tài chính kế toán. Đây là khâu đầu tiên và cũng là cuối cùng của chu kỳ sản xuất. Công tác hạch toán, phân tích hoạt động kinh tế, phản ánh chính xác, kịp thời sẽ giúp cho lãnh dạo công ty thấy được hiệu quả của từng công trình để có được những phương hướng quản lý thích hợp hơn. Trong những năm qua, công tác tài chính đã thực hiện rất tốt những mặt sau: - Thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán. - Thực hiện tốt các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước và cấp trên. - Đưa vào nề nếp chế độ ghi chép, cập nhật hoá đơn chứng từ của từng công trình. - Hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính của các thành viên thuộc đơn vị theo đúng quy định về tài chính. - Đáp ứng các yêu cầu liên quan tới vấn đề tài chính cho các đội, công trình. Tuy nhiên công tác tổ chức vẫn còn một số hạn chế như: - Việc vận dụng chính sách thuộc lĩnh vực tài chính vào doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường chưa linh hoạt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đội sản xuất của đơn vị. - Việc hướng dẫn đào tạo cán bộ quản lý thực hiện các quy định về chế độ tài chính chưa thật cụ thể, sâu sát. dẫn tới một số cán bộ quản lý còn lúng túng trong việc thực hiện các chế độ tài chính. 4. Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh giai đoạn 1996-2000 của công ty cơ giới và xây lắp số 12. 4.1. Nội dung chiến lược kinh doanh giai đoạn 1996-2000. 4.1.1. Phân tích môi trường. Trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước có nhiều biến động, nhiều thuận lợi cũng như đầy khó khăn. Thuận lợi: tốc độ tăng trưởng giữ ở mức khá cao, chủ trương xây dựng phát triển hạ tầng cơ sở, đô thị, nhà ở, công trình công nghiệp và dân dụng... đang được tiến hành khẩn trương tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng có cơ hội phát triển. Khó khăn: nền kinh tế thị trường với những cạnh tranh gay gắt, giá thầu thấp, điều kiện thi công không thuận lợi... đây là những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay, làm sao để có thể đứng vững và phát triển. 4.1.2. Các mục tiêu chiến lược giai đoạn 1996-2000 - Tổng giá trị sản xuất kinh doanh giữ tốc độ phát triển bình quân hàng năm 20% trở lên, đến năm 2000 đạt 30 tỷ đồng. - Tổng doanh thu khoảng 26 tỷ đồng. - Lợi nhuận thực hiện khoảng 300 triệu đồng. - Nộp ngân sách khoảng 740 triệu đồng, tăng bình quân 30%. - Lợi nhuận tăng bình quân hàng năm đạt 5% trên doanh thu. - Thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên tăng từ 50$ trong năm 1996 đến 70 $ trong năm 2000, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 20%. 4.1.3. Các giải pháp chiến lược năm 1996- 2000. * Phương hướng đầu tư và nhiệm vụ chiến lược giai đoạn 1996-2000. Để đạt được mục tiêu nêu trên công ty cơ giới và xây lắp số 12 xác định phương hướng đầu tư và nhiệm vụ chiến lược như sau: Duy trì và phát triển ngành nghề truyền thống mà công ty có thế mạnh là : San lấp mặt bằng, đóng và đúc cọc... Bên cạnh đó công ty cũng mở rộng, đa dạng hoá ngành nghề, tham gia vào một số ngành không phải là truyền thống của mình như làm đường, đường dây vào trạm biến thế, hệ thống cấp thoát nước Công ty cũng xác định thị trường xây dựng cả xây dựng dân dụng và xây dựng công nghiệp cũng là một lợi thế để công ty có thể cạnh tranh Công ty luôn đặt ra nhiệm vụ chất lượng và tiến độ công trình lên hàng đầu, từ đó tạo ra uy tín với chủ đầu tư và thị trường. 4.2. Các giải pháp thực hiện. * Giải pháp về tư vấn thiết kế. Đầu tư về thiết bị và công nhân người, tổ chức đào tạo (kể cả đào tạo ở nước ngoài) để tổ chức tư vấn khảo sát thiết kế đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khâu triển khai đầu tư, ứng thác đầu tư từ khâu chuẩn bị cho sản xuất đến khâu thiết kế giám sát quản lý kỹ thuật, quản lý thi công công trình phải đi trước một bước thuộc khâu thiết kế, tổ chức kỹ thuật, thi công và đề ra những giải pháp về công nghệ. Trong đó áp dụng những công nghệ tiên tiến trên thế giới vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty xác định trong giai đoạn này có sự cạnh tranh gay gắt của các chủ thầu trong nước và ngoài nước nên phải có kế hoạch liên doanh, liên kết với các hãng, công ty khác thì mới có điều kiện dự thầu và thắng thầu để tham gia xây dựng công trình. * Các giải pháp về đầu tư phát triển trong 5 năm 1996-2000 dự kiến đầu tư khoảng 2,5 tỷ đồng cho đổi mới và hiện đại hoá công nghệ xây dựng. Giải pháp đầu tư là đầu tư đồng bộ dây truyền đúc và đóng cọc mới, hiện đại và tiên tiến (dự kiến đầu tư cho lĩnh vực này là 17-19%). Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng gồm có: thiết bị làm đường, thiết bị thi công các công trình điện, và đường dây, các công trình cấp thoát nước ...(giá trị khoảng 9% trong tổng số vốn đầu tư). Đầu tư để mở rộng các công trình công trình công nghiệp và công trình xây dựng dân dụng cao cấp, biệt thự, khách sạn, thiết kế và thi công trang thiết bị nôị thất sử dụng vật liệu mới ( giá trị dự kiến khoảng 7% trong tổng vốn đầu tư) * Giải pháp về con người. Qua quá trình đánh giá, xem xét lực lượng lao động của mình công ty nhận thấy trình độ kỹ thuật của đội ngũ cán bộ công nhân còn hạn chế nhiều trước yêu cầu đổi mới cơ cấu ngành nghề và cạnh tranh trong cơ chế thị trường về năng suất, chất lượng. Để thực hiện yêu cầu, nhiệm vụ từ năm 1996- 2000 theo định hướng đã nêu, về nguồn nhân lực công ty cần duy trì và bổ sung lao động, đặc biệt là lao động kỹ thuật cao. Trong đó, cán bộ quản lý kỹ thuật có trình độ đại học và trên đại học khoảng 15 %. Nâng cao số thợ có tay nghề, giảm số lao động đơn giản, đào tạo công nhân làm việc đa nghề. Muốn vậy Công Ty cần giải quyết những vấn đề sau: Coi trọng việc lập và thực hiện quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ theo yêu cầu mới. Vừa đào tạọ cán bộ công nhân trẻ, vừa đào tạo lại đội ngũ công nhân, cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật để đến năm 2000 có đủ chuyên gia đầu ngành ở hầu hết các lĩnh vực chuyên ngành quản lý, kỹ thuật sản xuất kinh doanh. Cử công nhân viên đi đào tạo nước ngoài Đến sau năm 2000, cán bộ kỹ thật, cán bộ quản lý dưới 45 tuổi đều được trang bị trình độ ngoại ngữ (tiếng Anh) có thể giao tiếp được. * Giải pháp về tài chính. Tăng cường tích luỹ nội bộ bằng cách đảm bảo mục tiêu lợi nhuận đã nêu để từ đó có vốn cho đầu tư và phát triển dùng để dầu tư mới hoặc tái đầu tư và bổ sung vốn lao động. Tăng cường quản lý vốn đầu tư vào các liên doanh liên kết theo luật. Mở rộng hệ thống liên doanh liên kết để tận dụng hết năng lực hiện có về tài sản, đất đai. * Giải pháp về tổ chức quản lý sản xuất Từng bước hoàn chỉnh bộ máy điều hành sản xuất, đồng bộ thiết bị phương tiện và lực lượng lao động trên cơ sở định hướng sản xuất lâu dài cho các đội phòng ban trong công ty. Để quản lý những công trình lớn, ở xa công ty, công ty có các đại diện trực tiếp quản lý điều hành. 5. Đánh giá chiến lược giai đoạn 1996-2000. Từ bản kế hoạch chiến lược giai đoạn 1996-2000 và những thực tế đã đạt được chúng ta có thể thấy rõ những mặt ưu và nhược điểm của bản kế hoạch chiến lược cũng như quá trình thực hiện kế hoạch chiến lược này. 5.1. Ưu điểm. Khi đặt ra mục tiêu chiến lược và các giải pháp chiến lược đã căn cứ vào những nghiên cứu, đánh giá chung về môi trường bên ngoài công ty, những kế hoạch định hướng của Nhà nước liên quan tới lĩnh vực hoạt động của công ty, những mặt mạnh, mặt yếu và những bài học kinh nghiệm của giai đoạn trước. Các mục tiêu đề ra thuộc chiến lược 5 năm khá cụ thể nó đã chỉ ra mục tiêu liên quan tới những vấn đề gì, giới hạn trong thực hiện và kết quả cụ thể cuối cùng cần đạt được. Ngoài ra các mục tiêu được đề ra cũng mang tính định lượng cao: mục tiêu được định ra dưới dạng chỉ tiêu và có thể đánh giá hoặc định lượng được. Bên cạnh đó, việc xác định mục tiêu luôn căn cứ vào định hướng và mục tiêu bậc cao hơn nên các mục tiêu khá thống nhất với nhau. Mặt khác, vận dụng phương thức hoạch định mục tiêu tập chung nên mục tiêu các đội sản xuất cũng phải nhất quán. Các giải pháp chiến lược đã xét đến khá đầy đủ các lĩnh vực từ giải pháp về con người đến các giải pháp về sản xuất, và giải pháp về đầu tư, tài chính... đặc biệt là đã tính toán được cả nguồn vốn đầu tư dự kiến cho lĩnh vực sản xuất và từng giải pháp kế hoạch. Mặt khác, ở một số giải pháp đã nêu ra, những dự kiến khá cụ thể ở cuối giai đoạn chiến lược. Quá trình tổ chức thực thi chiến lược có khá nhiều thuận lợi do công ty đã biết tận dụng nguồn nguyên vật liêụ ở gần tranh thủ sự ủng hộ của tổng công ty và có những lao động khá lành nghề. Trong quá trình tổ chức thực thi chiến lược các hoạt động cũng được giám sát khá sát sao. Đó là việc báo cáo về công ty thường xuyên kết quả hoạt động của các đội để từ đó công ty xem xét tăng cường hay giảm bớt nhằm hoàn thành công trình đúng tiến độ và điều chỉnh kịp thời những sai lệch. 5.2. Nhược điểm. So với các mục tiêu đề ra trong chiến lược thì có một số chỉ tiêu trong giai đoạn này không đạt được, đó là do: ảnh hưởng của môi trường kinh tế chung của đất nước, thiên tai, lũ lụt, làm ảnh hưởng chung đến toàn nền kinh tế hơn nữa, khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực ít nhiều ảnh hưởng đến sự suy thoái vào cuối năm 1996-2000 làm cho nột số chỉ tiêu đặt ra cho năm 2000 đã không đạt được. Các mục tiêu đặt ra trong định hướng 5 năm của công ty có phần chưa phù hợp, chưa bám sát vào tình hình hiện tại cũng như tương lai của đất nước. Chỉ hướng vào phân tích “thị trường khách hàng” mà không phân tích đối thủ cạnh tranh. Trong khi đất nước bước vào thời kỳ kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các công ty trong nước và cả nước ngoài là rất lớn, đặc biệt là ngành xây dựng đang trong xu thế hội nhập và phát triển nên cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do vậy cần phải được phân tích, đánh giá, dự báo và làm căn cứ để đưa ra mục tiêu xác thực hơn và dành được thắng lợi trong cạnh tranh. Chương III. Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh trong giai đoạn 2001 - 2005 của công ty cơ giới và xây lắp số 12. I. Nội dung chiến lược của giai đoạn 2001-2005 của công ty cơ giới và xây lắp số 12. 1. Định hướng và mục tiêu phát triển. 1.1. Định hướng và mục tiêu dài hạn. 1.1.1. Định hướng 10 năm 2001-2010. Xây dựng và phát triển công ty cơ giới và xây lắp số 12 trở thành một doanh nghiệp vững mạnh, lấy kết quả kinh tế xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề. Bên cạnh đó phát triển sâu ngành nghề truyền thống để đảm bảo công ty cơ giới và xây lắp số 12 là một nhà thầu mạnh có thể thi công các công trình lớn ở trong nước và nước ngoài. Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần quan trọng vào sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. 1.1.2. Phương hưóng và mục tiêu phát triển giai đoạn 2001-2005. Phát huy truyền thống của công ty tham gia vào một số thị trường có tiềm năng phát triển, củng cố và phát huy ngành nghề truyền thống của công ty. Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu năng lực, kỹ thuật chuyên môn cao, có nhiệt tình làm việc phấn đấu làm việc vì đời sống ổn định của cán bộ công nhân viên và sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Để định lượng các mục tiêu trên, bản chiến lược còn nêu ra một số chỉ tiêu chủ yếu sau: Bảng 2: Các chỉ tiêu chủ yếu giai đọan 2005-2010. Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2010 Giá trị sản lượng Tỷ đồng 80-85 95-100 Tiền lương bình quân Triệu đồng 1.2-1.5 1.7-2 Doanh thu Tỷ đồng 75-80 80-85 Lợi nhuận Tỷ đồng 1.2-1.5 1.5-1.7 * Mục tiêu trong thi công xây lắp Trong nhiệm vụ kinh doanh lấy công việc chủ đạo là san lấp nền móng, đúc và đóng cọc. Bên cạnh đó phát triển thêm những ngành nghề truyền thống của công ty như xây dựng công nghiệp, dân dụng ... 1.2. Mục tiêu ngắn hạn hàng năm. Các mục tiêu ngắn hạn của công ty được chỉ ra thông qua một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh dưới đây: Bảng 3: Các chỉ tiêu chủ yếu sản xuất kinh doanh 5 năm 2001-2005. TT Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 1 Giá trị tổng sản lượng Tỷ đ 55 70 78 85 90 2 Tổng số tài sản có Tỷ đ 36 40 45 51 65 3 Tài sản có lưu động Tỷ đ 25 31 38 43 47 4 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đ 0.5 0.7 1.1 1.3 1.6 5 Tiền lương bình quân Triệu đ 0.7-0.8 0.9-1.0 1.0-1.2 1.2-1.3 1.2-1.5 2. Nhiệm vụ chủ yếu và các giải pháp chiến lược nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược giai đoạn 2001-2005. 2.1. Các nhiệm vụ. * Hoàn thành các công trình còn đang thi công để bàn giao cho chủ đầu tư ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên, sau khi kết thúc các công trình trên. * Tiếp tực đầu tư theo hướng đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm trên cơ sở phát huy ngành nghề truyền thống và sở trường là xây dựng cơ sở hạ tầng, san lấp, và đóng cọc. * Xây dựng và phát triển nguồn lực con người của công ty mạnh mẽ về mọi mặt, đủ về số lượng với trình độ học vấn và tay nghề cao, có năng lực quản lý, có năng lực sáng tạo và ứng dụng công nghệ mới, lao động bởi năng suất, chất lượng và hiệu quả ngày càng cao. * Chấn chỉnh tình trạng quản lý yếu kém trong sản xuất kinh doanh, tích cực đổi mới cơ chế và phương thức quản lý theo hướng giảm tối đa sự bao cấp, ôm đồm của công ty, tăng cường tính chủ động sáng tạo, tự chịu trách nhiệm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng đội sản xuất, của từng đơn vị thành viên. * Tăng cường chiếm lĩnh thị trường trên cơ sở, phát huy năng lực sở trường cũng như thế mạnh và tiềm năng sẵn có, bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo chủ quyền và lợi ích của công ty không bị xâm phạm. Chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện cho hội nhập khu vực và thế giới. * Tăng cường hạch toán kinh doanh, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm thước đo chủ yếu cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hành tiết kiệm chống quan liêu, lãng phí, tham nhũng. * Thực hiện cổ phần hoá theo chủ trương của Nhà nước, chẩn bị các điều kiện để tham gia thị trường chứng khoán. * Thực hiện tốt công tác đời sống, lao động, việc làm, với các phong trào thi đua, công tác xã hội, nhằm xây dựng một thế hệ công nhân mới có tri thức, có đời sống vật chất ổn định, đời sống văn hoá tinh thần phong phú. 2.2. Các giải pháp chiến lược giai đoạn 2001 – 2005. 2.2.1. Về nguồn nhân lực. Cùng với chiến lược phát triển của công ty, việc đề ra những giải pháp về phát triển nguồn nhân lực cần thực hiện các bước sau: Xây dựng nguồn nhân lực vững mạnh để vừa đáp ứng nhu cầu trước mắt, vừa đáp ứng nhu cầu lâu dài. Thực hiện đa dạng hoá phương thức đào tạo, vừa đạo tạo mới, vừa đào tạo lại và tự đào tạo. Bên cạnh đó kết hợp đào tạo nước ngoài và tự tuyển dụng Nâng cấp trường đào tạo chuyên môn và nghiệp vụ, phải đào tạo cả trình độ chính trị và ngoại ngữ để có cơ sở tri thức vững chắc khi liên doanh liên kết với các công ty nước ngoài. Tạo mọi điều kiện để khuyến khích cán bộ công nhân viên tự nâng cao trình độ. 2.2.2. Về thị trường. Củng cố và phát triển lực lượng làm công tác tiếp thị, đấu thầu. Tăng cường khả năng nghiên cứu và nắm bắt thông tin thị trường nhanh nhạy. Đầu tư cho nghiên cứu thị trường trên tất cả các lĩnh vực mà công ty tham gia thi công, để từ đó có thể tận dụng thời cơ và khắc phục nguy cơ để phát triển. Tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm nhằm chiếm ưu thế về giá nhưng cũng phải giữ chất lượng Tăng cường tham gia dự thầu và làm thầu chính các dự án cơ sở hạ tầng đô thị. Liên doanh, liên kết với các đơn vị khác để tăng sức mạnh cạnh tranh. Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh, khách hàng và nhà cung cấp để tìm ra chỗ đứng vững chắc của công ty trên thị trường. 2.2.3. Về tài chính. Sử dụng nhiều phương pháp để huy động vốn: Vốn trong nước. Vốn nước ngoài. Trong đó huy động vốn trong nước là chủ yếu, thông qua hệ thống các ngân hàng. Vốn nước ngoài có được chủ yếu do công ty tham gia liên doanh, liên kết với các công công ty nước ngoài. Công ty chưa sử dụng thị trường chứng khoán để huy động vốn. Các giải pháp : Trả nợ vốn vay trước đúng thời hạn để giữ uy tín của công ty nhằm có thể huy động vốn mới. Cải tiến các điều kiện vật chất kỹ thuật, các phương án đầu tư, sản xuất hợp lý để thu hút vốn nước ngoài. Nghiên cứu điều kiện và tạo điều kiện để tham gia thị trường chứng khoán Làm ăn có hiệu quả để bổ xung nguồn vốn nhằm nâng cao vốn tự tài trợ để nâng khả năng cạnh tranh về tài chính của công ty. 2.2.4. Về sản xuất. Đầu tư phát triển sản xuất theo hướng đa dạng hoá ngành nghề bên cạnh đó vẫn đi sâu khai thác thế mạnh của ngàng nghề truyền thống. - Đầu tư công nghệ xây lắp, điều động tận dụng các thiết bị máy móc sẵn có, hiện đại hoá một số thiết bị, đặc biệt là thiết bị thi công san lấp, khoan đóng cọc, thiết bị thi công ngành đường bộ II. Đánh giá quy trình chiến lược giai đoạn 2001 - 2005 của công ty cơ giới và xây lắp số 12. 1. Những ưu điểm. Việc xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh giai đoạn 2001 - 2005 đã thông qua các bước như: đánh giá thuận lợi khó khăn thách thưc của giai đoạn mới, căn cứ vào mục tiêu của đất nước trong giai đoạn chiến lược mới để đề ra mục tiêu, định hướng chiến lược của công ty. Từ đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong giai đoạn chiến lược nhằm đạt tới các mục tiêu đặt ra. Trong đó, việc đánh giá thuận lợi, khó khăn thách thức của giai đoạn tới chính là xem xét, đánh giá môi trường và dự báo môi trường tương lai một cách sơ lược cùng với việc đánh giá về điểm mạnh cũng như điểm yếu của công ty. Mục tiêu của công ty là đa dạng hoá ngành nghề, bên cạnh đó công ty còn đặt ra mục tiêu xã hội đó là: “ Xây dựng một thế hệ công nhân mới có tri thức, có đời sống vật chất ổn định, đời sống văn hoá tinh thần phong phú”. Các biện pháp, nhiệm vụ được đề ra trong giai đoạn tới đã đề cập đến rất nhiều lĩnh vực đó là: Việc đầu tư mà mục tiêu là các công trình xây dựng lớn, công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng; về nguồn nhân lực; về tình trạng quản lý; về công tác hạch toán kinh doanh, công tác thị trường, công tác cổ phần hoá vv... Nói chung, các nhiệm vụ được đặt ra khá cụ thể và có các biện pháp khá hợp lý. Trong quá trình tìm ra giải pháp thực hiện nhiệm vụ, đã căn cứ vào các phân tích về môi trường, cũng như nguồn lực tương lai của công ty. 2. Những tồn tại. Việc phân tích môi trường để đề ra chiến lược còn sơ sài, chủ yếu phụ thuộc vào phân tích các chính sách và môi trường vĩ mô, chưa xem xét đến môi trường tác nghiệp. Việc đánh giá nội vi công ty vần còn chưa kỹ lưỡng, chưa tìm thấy những phân tích mang tính chất cụ thể. Nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển chưa được đề cập tới, đặc biệt là việc nghiên cứu phát triển công nghệ. III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanh giai đoạn 2001 - 2005. Để chiến lược giai đoạn 2001 - 2005 hoàn thiện hơn và phát huy được những ưu điểm, hạn chế được khuyết điểm em xin có một vài kiến nghị sau. 1. Kiến nghị về nội dung chiến lược kinh doanh giai đoạn 2001 - 2005. Các mục tiêu trong bảng chiến lược cần phải mang tính linh hoạt cao hơn. Mặt khác nó phải được đề ra trên cơ sở đánh giá kỹ ngồn lực và vị thế của công ty, cũng mục tiêu trong tương lai. Khi xem xét mục tiêu và khả năng của công ty trong tương lai, phải hiểu rằng đây chỉ là dự báo, mà dự báo càng xa thì càng không chính xác (dự báo cho kế hoạch chiến lược lại là dự báo trong tương lai dài hạn) nên việc đề ra các phương án mục tiêu phòng bị là cần thiết. Để đến khi các điều kiện tiền đề không xảy ra như trong phân tích dự báo chúng ta có thể dễ dàng và chủ động hơn trong việc thay đổi, bổ xung chiến lược. Tương tự như vậy, các giải pháp chiến lược cần phải được đề ra đồng bộ hơn, các giải pháp chiến lược điều kiện (bồi dưỡng, giáo dục, đào tạo, đầu tư nghiên cứu triển khai...) phải được xây dựng dựa trên kế hoạch chiến lược sản xuất kinh doanh. Phải có các giải pháp dự phòng để khi các điều kiện chiến lược thay đổi trong tương lai có ngay các giải pháp thay thế để việc sản xuất kinh doanh giữ được tính liền mạch và hiệu quả. 2. Về hoạch định chiến lược. Công tác hoạch định chiến lược cần phải phân tích rõ ràng hơn nữa điểm mạnh, điểm yếu của công ty. Trong bối cảnh hiển nay, cạnh tranh càng khốc liệt, việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp càng cần thiết. Đẩy mạnh sản xuất phải đi đôi với việc đẩy mạnh tìm kiếm thị trường, điều này đòi hỏi công tác nghiên cứu môi trường và thị trường phải tích cực và được đầu tư phát triển hợp lý. Việc đưa ra các phương án chiến lược phải chỉ ra được hậu quả của nó và nguồn lực để đảm bảo thực thi các phương án đó. Ngoài ra việc xác định danh mục vồn đầu tư là rất cần thiết. Cần phải đẩy mạnh việc phân tích thị trường để xác định tỉ lệ tăng trưởng thị trường của từng ngành mà công ty tham gia. Từ đó tìm ra những đơn vị mạnh, chiếm ưu thế chủ đạo cần phát huy và những đơn vị chủ yếu cần tăng cường đầu tư hoặc có biện pháp xử lý thích hợp. 3. Về công tác tổ chức thực thi chiến lược. Để đưa chiến lược vào tổ chức thực thi chiến lược có hiệu quả cần phải rà soát lại các mục tiêu, nhiệm vụ xem có phù hợp với nguồn lực hiện tại và mục tiêu hiện tại không, chẳng hạn công tác cổ phần hoá cần phải rà soát cẩn thẩn, điều kiện và tiền đề phát triển, điều kiện hội tụ của từng đơn vị để đưa ra chính sách tranh thủ thời cơ, tránh thất bại gây tâm lý không tốt, ảnh hưởng đến tinh thần làm việc của công nhân viên. Việc đánh giá nguồn lực và phân bổ nguồn vốn cho từng dự án, từng giai đoạn phải dự vào kế hoạch đề ra cung như tiến độ thực tế. Nếu có những thay dổi bất ngờ do những nguyên nhân không lường trước thì cần phải điều chỉnh nguồn lực cho phù hợp. Trong quá trình tổ chức thực thi chiến lược giai đoạn 2001 - 2005 chắc chắn có nhiều khó khăn về môi trường, do có sự hội nhập khu vực, dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt hơn. Điều này làm cho việc thực hiện các mục tiêu ban đầu có thể bị sai lệch, không đạt được, vì vậy việc điều chỉnh chiến lược và mục tiêu chiến lược trong giai đoạn này khi có những thay đổi bất ngờ là cần thiết. 4. Về công tác kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện. Sắp xếp lại hệ thống kiểm soát nội bộ để bảo đảm hiệu lực kiểm tra giám sát các đơn vị thành viên, nhưng những chức năng không được chồng chéo, bộ máy phải gọn nhẹ, phải có sự thống nhất đồng bộ về chương trình giữa các hệ thồng kiểm soát của chuyên môn với hệ thống kiểm tra quần chúng. Tăng cường sự kiểm tra giám sát nhưng không gây khó khăn, ách tắc cho sản xuất kinh doanh của đơn vị, lấy ngăn ngừa, khuyến cáo làm mục đích chính. Sai lệch trong quá trình kiểm tra phải được phát hiện, tìm ra nguyên nhân và xử lý kịp thời. Để thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá thì khi giao kế hoạch xuống các đơn vị thành viên (các đội sản xuất), phải xem xét các nguồn lực của đội, tìm ra những điểm mấu chốt về thời điểm cũng như kỹ thuật cần phải hoàn thành. Và việc kiểm tra đầu ra là giai đoạn cuối cùng. Tất cả các công việc kiểm tra nhằm bảo đảm đạt được yêu cầu của thị trường đối với sản phẩm của công ty. 5. Kiến nghị với tổng công ty. Trong thời gian qua, nhận được sự giúp đỡ rất lớn của tổng công ty về công việc, sự hỗ trợ trong việc tham gia đấu thầu các công trình, thiết bị thi công để công ty thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Với chủ chương mở rộng sản xuất kinh doanh cả về quy mô và địa bàn hoạt động, đưa công ty trở thành đơn vị thành viên vững mạnh trong tổng công ty, nâng cao uy tín thế mạnh của công ty thuộc ngành xây dựng. Công ty xin kiến nghị với tổng công ty. - Tiếp tục hỗ trợ đầu tư máy móc thiết bị cho công ty, với thực trạng năng lực máy móc thiết bị vừa thiếu và vừa yếu như của công ty hiện nay, công ty đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc thi công các công trình lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp. Căn cứ vào tình hình thực tế và nghiên cứu mở rộng các công việc mới như: Công tác nhận thầu xây lắp, công tác thi công các công trình điện, xây lắp đường dây và trạm biến áp. Đề nghị, tổng công ty hỗ trợ và bổ xung cho công ty lực lượng cán bộ chuyên ngành phục vụ cho công tác thi công công nghệ mới như: Kỹ sư xây dựng, kỹ sư thi công xây lắp điện và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề. Kết luận Hướng tới các giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh tại công ty cơ giới và xây lắp số 12, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu của công ty cơ giới và xây lắp số 12 là lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững. Đặc biệt là trong giai đoạn chuyển mình của đất nước, trong xu hướng hội nhập thế giới... thì việc nghiên cứu chiến lược là hết sức cần thiết. Qua việc đi sâu vào nghiên cứu công tác chiến lược nói riêng, công tác lập kế hoạch nói chung của công ty cơ giới và xây lắp số 12 em đã tìm hiểu những vấn đề còn tồn tại trong kế hoạch chiến lược, kết hợp với việc phân tích môi trường cũng như tiềm năng, nguồn lực thực tế của công ty. Nhằm đưa ra những giải pháp và kiến nghị, nâng cao hiệu quả công tác hoạch định chiến lược của công ty cũng như hoàn thiện chiến lược giai đoạn 2001 - 2005 của công ty. Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thày, và các cán bộ trong phòng ban chức năng của công ty cơ giới và xây lắp số 12 đặc biệt là các cán bộ trong phòng kinh tế kế hoạch. Tuy nhiên do trình độ hạn chế nên bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các cán bộ trong công ty để nội dung nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thày Bùi Đức Tuân, và các cán bộ phòng kinh tế kế hoạch trong công ty cơ giới và xây lắp số 12 đã giúp em hoàn thành bài viết này. Phụ lục: Bảng1. Số liệu về tốc độ tăng trưởng GDP và giá trị sản xuất của ngành xây dựng. Năm 1995 1996 1997 1998 1999 Tốc độ tăng trưởng GDP (%) 9.5 9.3 8.2 5.8 4.8 Tốc độ tăng trưởng GTSX CN-DV 13.6 14.5 12.6 10.5 7.7 Bảng 2. Số liệu về cơ cấu các nguồn vốn, tỷ lệ GDP và ICOR trong giai đoạn 1996-2000 Năm 1996 1997 1998 1999 2000 Tổng nguồn vốn( tỷ đồng) 79367 96870 97336 103900 124000 Vốn nhà nước 35894 46570 52536 64000 74200 Vốn ngoài quốc doanh 20773 20000 20500 21000 29000 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 22700 30300 24300 18900 20800 Cơ cấu vốn(%) 100 100 100 100 100 Vốn nhà nước 45.2 48.1 54.0 61.6 59.8 Vốn ngoài quốc doanh 26.2 20.6 21.1 20.2 23.4 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 28.6 31.3 24.9 18.2 16.8 Tỷ lệ % vốn /GDP 29.2 30.9 27.0 26.0 27.9 Hệ số ICOR 3.1 3.8 4.7 5.4 4.2 Nhịp độ tăng trưởng GDP 9.34 8.15 5.80 4.80 6.70 Bảng 3: Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật của công ty. Thị trường Công nhân kỹ thuật theo nghề Số lượng Bậc 2/3 Bậc 3/3 Bậc 3/7 Bậc 4/7 Bậc 5/7 Bậc 6/7 Bậc 7/7 1 Thợ nề 40 10 15 10 15 2 Thợ mộc 35 14 6 13 2 3 Thợ sắt 30 2 14 13 1 4 Thợ hoàn thiện 25 3 4 6 10 2 5 Thợ lắp đặt cấu kiện, đường ống 25 3 5 10 7 6 Thợ bê tông 30 2 6 8 6 8 7 Thợ vôi, sơn 15 6 3 3 3 8 Thợ thí nghiệm 15 2 5 4 4 9 Công nhân trắc đạc 15 3 5 2 3 2 10 Công nhân hàn 11 4 3 3 1 11 Công nhân điện 10 4 3 2 1 12 Công nhân tiện 04 1 1 2 13 Công nhân rèn 05 2 2 1 14 Công nhân điều khiển máy, thiết bị 85 15 20 27 20 3 15 Thợ khoan nổ 06 1 1 4 16 Thợ sửa chữa cơ khí 10 2 5 3 17 Thợ cọc 30 12 11 9 8 18 Công nhân lái xe 55 19 Công nhân các ngành nghề khác 20 Tổng cộng 466 Bảng 4: Công nhân kỹ thuật của công ty. TT Cán bộ chuyên môn Số lượng Trình độ tay nghề Ghi chú <5năm <10năm >10năm A Đại học 137 1. Kỹ sư xây dựng 30 10 8 12 2. Kỹ sư thuỷ lợi 16 10 6 3. Kỹ sư cấp thoát nước 12 2 4 6 4. Cử nhân kinh tế 11 5 1 5 5. Kỹ sư chế tạo máy 05 5 6. Kỹ sư máy xây dựng 05 1 4 7. Kỹ sư đông lực 02 2 8. Kỹ sư điện 05 4 1 9. Kỹ sư đô thị 02 2 10. Kỹ sư trắc địa 07 1 2 4 11. Kiến trúc sư 03 1 1 1 12. Kỹ sư địa chất công trình 05 1 2 2 13. Kỹ sư giao thông san nền 05 1 2 2 14. Kỹ sư cầu đường 12 2 4 6 15. Kỹ sư khoan 05 1 2 2 16. Cử nhân kế toán 10 2 3 5 17. Cử nhân ngoại ngữ 02 1 1 B Trung cấp 20 Tổng cộng 157 27 44 66 Bảng 5 :Năng lực thiết bị của công ty. TT Loại máy thi công và mã hiệu Nước sản xuất và năm sản xuất Số lượng Công suất hoặc số liệu kỹ thuật Ghi chú (Mức độ còn dùng được) 1 Giáo PAL Việt Nam 20 bộ 2 Giáo hoàn thiện Việt Nam 100 bộ 3 Cốp pha tôn định hình Việt Nam-1998 8000m2 4 Cốp pha thép định hình Việt Nam-1992 20 bộ 5 Ô tô Kraz tự đổ 256 Nga-1990 30 240CV Sử dụng tốt 6 Ô tô Kraz 257 tự đổ Nga-1977 02 240CV Sử dụng tốt 7 Xe Kamaz V/c bê tông Nga-1990 10 Sử dụng tốt 8 Mooc MZ528 Nga-1989 01 Tốt 9 Maz 51322 Nga-1990 10 Tốt 10 Cần trục KC2561E Nga-1977 02 Sử dụng tốt 11 Cần trục ADK Đức-1977 01 Tốt 12 Cần trục TAZANO TG500E, KB1000 Nhật-1996 02 Sử dụng tốt 13 Cần trục KC 4562 Nga-1990 01 Tốt 14 Cần cẩu tháp K31E, K400 Nhật 02 Tốt 15 Cần cẩu tháp Poctain MC80 Đức 01 Tốt 16 Máy phát điện Nga-1989 03 Tốt 17 Máy nén khí DK9M Nga-1986 02 Tốt 18 Máy nén khí PDR600 Nhật-1990 01 Tốt 19 Trạm bê tông thương phẩm ORU Ytaly-1996 01 Sử dụng tốt 20 Máy trộn bê tông Nga-1994 03 Sử dụng tốt 21 Máy trộn bê tông T.Quốc-1994 03 Sử dụng tốt 22 Trạm trộn cấp phối 01 Sử dụng tốt 23 Trạm trộn bê tông nhựa 01 Sử dụng tốt 24 Máy rải bê tông nhựa Đức 02 Tốt 25 Xe bơm bê tông Nhật 03 Sử dụng tốt 26 Máy nghiền đá Nhật, TQ 02 Sử dụng tốt 27 Máy cắt bê tông Nhật, TQ 02 Sử dụng tốt 28 Máy cắt tôn Nhật, TQ 02 Sử dụng tốt 29 Máy vận thăng Nga 02 Tốt 30 Máy ủi T130 Nga 04 Tốt 31 Máy ủi KOMATU Nhật 02 Tốt 32 Máy súc TO30 Nga 01 Tốt 33 Máy súc lật CAT988 Mỹ 01 Tốt 34 Máy đào SUMITOMO SH30 Nhật 01 Sử dụng tốt 35 Máy đào CATERPILER 330B Mỹ 01 Sử dụng tốt 36 Máy đào KOMATSU PC200 Nhật 01 Sử dụng tốt 37 Máy đào KOMATSU PC300 Nhật 01 Sử dụng tốt 38 Máy san KOMATSU Nhật 02 Tốt 39 Máy san CAT Mỹ 01 Tốt 40 Đầm lốp DY16 Nga 01 Tốt 41 Lu lốp Đức 02 Tốt 42 Lu rung SAKAI Nhật 02 Tốt 43 Lu rung CATRBILER CS531 Mỹ 01 Sử dụng tốt 44 Máy san DZ98 Nga 01 máy Tốt 45 Đầm rung mini KUBOTA E60 Nhật 01 Sử dụng tốt 46 Đầm chân cừu Nhật 04 Tốt 47 Máy đóng cọc Nipponsanio D308 Nhật 01 Sử dụng tốt 48 Máy đóng cọc Hitachi Nhật 02 Tốt 49 Máy khoan cọc nhồi Hitachi KH125 Nhật 02 50 Máy khoan cọc nhồi Sumitomo SD307 Nhật 01 51 Máy đóng cọc CP46 Nga 01 52 Máy đóng cọc E10011 Nga 01 53 Máy ép thuỷ lực Nhật 03 54 Kích thuỷ lực 500T, bơm kích thủy lực TQ 02 55 Đầu búa Diezel Mitsubisi Nhật 02 56 Đầu búa Diezel C996 Đức 01 57 Đầu búa Diezel C1047 Nga 02 58 Đầu búa Diezel C1048 Nga 02 59 Đầu búa Diezel D35 TQ 01 60 Đầu búa rung Nga 01 61 Đầu búa rung Nhật 01 62 Máy ép cọc cừ LASSEN thuỷ lực KGK Nhật 01 63 Máy đóng cọc bản nhựa Nhật 01 64 Cạp lốp D357 Nga 6 65 Máy khoan đá các loại Nhật , TQ 03 66 Đầu búa phá đá thuỷ lực Nhật 02 67 Thiết bị thí nghiệm làm đường: Cân thí nghiệm. Tủ sấy Bình sấy độ ẩm Đĩa tỉ trọng Cát vàng thí nghiệm Các dụng cụ cầm tay Anh 01 01 03 02 2 thùng 02 bộ 68 Thiết bị thí nghiệm bê tông: Súng bắn bê tông Khôn đúc mẫu Côn thử độ sụt TQ 02 04 03 69 Thiết bị trắc đạc: THEO20A+NI025 SOKIL Toàn đạc LEICA Đức 06 03 02 70 Máy bơm nước Nhật 03 71 Máy bơm nước TQ 04 72 Bơm cố định Nhật 02 73 Thiết bị nâng hàng Nhật 02 74 Xưởng sử chữa, đại tu xe, máy thiết bị 01 75 Sân đúc cấu kiện bê tông đúc sẵn 02 Bảng 6: Tình hìmh đổi mới công nghệ. Trong năm 2001 công ty đã đầu tư mới một số thiết bị như sau: TT Tên thiết bị đổi mới Nước SX Số lượng Công suất hoặc số liệu kỹ thuật Ghi chú 1 Máy vi tính Nhật 1 máy 2 Búa đóng cọc Diezen TQ 1 D35 3 Máy trộn vữa VN 1 máy 4 Máy cắt nón thép liên hợp TQ 1 5 Máy bơm nước 2 máy 66 m3/ h 6 Cốp pha định hình Đã qua sử dụng 7 Giáo 48 bộ Đã qua sử dụng 8 Giáo Pal 9 Máy hàn EME các loại 3 máy 10 Máy toàn đạc điện tử 1 máy 11 Cẩu thép Potailmc 1 bộ Tài liệu tham khảo. Sách: 1. Fred R. David, Khái luận quản trị chiến lược (bản dịch), NXB Thống kê Hà nội, 1995. 2. Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Cao, Chiến lược và chính sách kinh doanh, NXB thống kê TPHCM. 3. Nguyễn Thành Độ, Giáo trình chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, NXB giáo dục 1999. 4 TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền và TS Nguyễn Thị Hồng Thủy, Giáo trình Lý thuyết quản trị kinh doanh, NXB khoa học kỹ thuật Hà Nội 1997. 5. Khoa kinh tế phát triển ĐH KTQD Hà Nội, Giáo trình chiến lược kinh doanh. Tạp chí: 1. Công nghiệp, Số 1, 2, 3 năm 2001. 2. Công nghiệp nhẹ, các số năm 2000, 2001. 3. Kinh tế và dự báo, các số năm 2000 và số 1, 2, 3 năm 2001. 4. Thời báo kinh tế Việt Nam, các số năm 2000, 2001. 5. Thị trường tài chính tiền tệ, các số năm 1998 và 2001. 6. Xây dựng số 1, 2, 3 năm 2001.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0347.doc
Tài liệu liên quan