Giữa các phòng ban trong công ty cần có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các phòng ban cần nhận thức rõ làm Marketing không chỉ có riêng phòng Marketing mà đó là nhiệm vụ của tất cả các phòng ban khác trong công ty. Để làm được điều này, ngoài việc thường xuyên nâng cao nghiệp vụ, trao dồi kinh nghiệm trong công việc, các nhân viên trong các phòng ban cũng cần phải có nhận thức về khách hàng, thị trường, mục tiêu kinh doanh, cũng như tư tưởng kinh doanh của công ty để có những hành động theo tư tưởng chung của toàn công ty.
Ngoài ra công ty cần thành lập một phòng ban chuyên trách về vấn đề Marketing riêng biệt để các hoạt động Marketing của công ty được thực hiện một cách độc lập, chủ động, sáng tạo và kịp thời với những diễn biến về nhu cầu của thị trường và lập nên những chiến lược thị trường phù hợp với năng lực của công ty.
61 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1652 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện chiến lược thị trường phần mềm cho công ty S3I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồng bộ hai yếu tố nhân lực và Marketing một cách hài hoà, chắc chắn S3I sẽ tạo dựng được lợi thế cạnh tranh riêng của mình trước các đối thủ trong cùng ngành.
1.4. Các tố ảnh hưởng tác động đến thị trường phần mềm
Bất kỳ một ngành hay lĩnh vực kinh doanh nào cũng đều phải chịu những tác động khách quan không thể kiểm soát được từ bên ngoài, đó là môi trường Marketing vĩ mô. Môi trường Marketing vĩ mô bao gồm nhiều môi trường khác như kinh tế, xã hội, chính trị… và từng môi trường này có những tác động và ảnh hưởng nhất định tới việc kinh doanh và mức độ ảnh hưởng của từng môi trường cũng khác nhau tuỳ thuộc vào ngành hay lĩnh vực kinh doanh đó.
Kinh doanh trong lĩnh vực phần mềm cũng vậy, các doanh nghiệp phải chịu những tác động khách quan từ môi trường bên ngoài, và những môi trường Marketing vĩ mô chủ yếu tác động tới việc kinh doanh phần mềm bao gồm những môi trường sau đây:
1.4.1. Môi trường kinh tế
Một sản phẩm chỉ tiêu thụ được khi thị trường có nhu cầu về nó. Tuy nhiên sản lượng tiêu thụ của sản phẩm đó còn chịu nhiều tác động khách quan khác từ môi trường kinh tế như tỉ lệ lạm phát, suy thoái kinh tế… nên những người làm Marketing cần theo dõi chặt chẽ các biến số trên để có thể có những chiến lược phù hợp với tình hình phát triển kinh tế nhằm mang lại lợi ích và hiệu quả tối ưu cho khách hàng cũng như cho doanh nghiệp mình.
Một môi trường kinh tế phát triển tăng dần đều luôn tạo được những thuận lợi khách quan cho các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ. Có thể nói trong những năm qua Việt Nam duy trì được tốc độ phát triển cao, tỷ lệ lạm phát không đáng kể, hầu như không xảy ra hiện tượng suy thoái kinh tế… là những thành tựu đáng khích lệ của kinh tế Việt Nam, được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
%
6,89
7,04
7,24
7,69
8,40
Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm
(Nguồn: Tạp chí Đầu tư số tháng 12 năm 2007)
Như vậy, sự tăng trưởng của kinh tế Việt Nam qua những năm qua không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành kinh tế nói chung và ngành công nghiệp phần mềm nói riêng phát triển, mà nó còn tạo được một cơ sở vật chất tốt như hạ tầng cơ sở viễn thông và Internet, môi trường kinh doanh lành mạnh, thu hút nhiều vốn đầu tư,… vốn là những yếu tố cơ bản rất cần thiết cho sự phát triển của một doanh nghiệp phần mềm.
1.4.2. Môi trường pháp luật
Môi trường pháp luật là một trong những môi trường Marketing vĩ mô quan trọng được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm, nhất là khi doanh nghiệp đó hoạt động trong lĩnh vực phần mềm. Việt Nam vốn được biết đến như một quốc gia có tỉ lệ vi phạm bản quyền phần mềm cao nhất thế giới, mặc dù đã tham gia vào nhiều công ước và Hiệp ước lớn trên thế giới, đồng thời cũng có cả một bộ luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ nhưng cho đến nay tỉ lệ vi phạm bản quyền phần mềm vẫn không giảm là bao.
Cụ thể thì Việt Nam đã tham gia 3 công ước lớn trên thế giới có liên quan đến lĩnh vực bảo hộ bản quyền phần mềm, bao gồm:
Công ước Stockholm về việc thành lập Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (tên viết tắt là WIPO)
Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp
Công ước Berne về việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Như vậy, Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là trong lĩnh vực phần mềm nhằm tạo được một môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp phần mềm trong nước và cả quốc tế. Thế nhưng, do công tác quản lý và kiểm tra việc thực thi các Công ước trên còn yếu kém và tồn tại nhiều bất cập nên cho đến nay thực trạng việc kinh doanh phần mềm tại thị trường Việt Nam vẫn còn phải đương đầu với nhiều khó khăn, mà khó khăn lớn nhất là không ngăn chặn được việc vi phạm bản quyền phần mềm đang xảy ra tràn lan. Nguyên nhân chủ yếu như: các quy định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của Việt Nam chủ yếu nằm trên giấy, thực tế ít được thực hiện; biện pháp thực thi chưa đúng; thiếu các quy định về trình tự, thủ tục; phân định trách nhiệm của các cơ quan giám sát chưa đồng nhất; và nhất là nhận thức của chúng còn rất hạn chế.
Các cơ quan quản lý và thực thi cần có nhiều biện pháp mạnh và cương quyết hơn nữa nhằm đối phó với nạn sao chép phần mềm bất hợp pháp đang diễn ra ngang nhiên như hiện nay… Về phía các doanh nghiệp, cách tốt nhất không phải là giảm giá mà là nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản phẩm cũng như các dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi bán. Còn về phía người tiêu dùng cũng cần nhận thức được rằng sử dụng phần mềm không có bản quyền không những là hành động bất hợp pháp mà nó còn có tác động tiêu cực đến sự phát triển của ngành công nghiệp phần mềm nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung…
1.4.3. Môi trường công nghệ, kỹ thuật
Một lực lượng quan trọng nhất, định hình cuộc sống của con người là công nghệ. Công nghệ tạo ra những điều kì diệu nhưng cũng tạo ra những thứ mang lại hậu quả không lâu dài nghiêm trọng mà không phải bao giờ cũng thấy trước được.
Công nghiệp phần mềm luôn phát triển song hành cùng công nghệ thông tin. Có thể nói, mối quan hệ giữa công nghiệp phần mềm và công nghệ thông tin là mối quan hệ biện chứng, không tách rời, cái này làm tiền đề cho cái kia phát triển.
Trong vòng hơn 10 năm trở lại đây, cả thế giới đã được chứng kiến sự phát triển và lớn mạnh như vũ bão của ngành công nghệ thông tin nói chung và của ngành công nghiệp phần mềm nói riêng. Sự lớn mạnh của công nghệ thông tin đang là nền tảng quan trọng thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp phần mềm. Qua khảo sát tại 217 doanh nghiệp trong cả nước, đã có 77% doanh nghiệp cho rằng công nghệ thông tin giúp tăng năng suất lao động; 43% cho rằng công nghệ thông tin làm tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ; 59% đánh giá công nghệ thông tin làm tăng khả năng cạnh tranh và 6% ghi nhận công nghệ thông tin còn mang lại các hiệu quả khác… (nguồn: www.vinasa.org.vn)
Ở thập niên này, ngành công nghiệp phần mềm đang chuẩn bị có một bước chuyển biến cơ bản, từ mô thức hướng đối tượng (Object-Oriented), sang một mô thức khác, trong đó chuyên gia phần mềm vẫn giữ vị trí quan trọng để phát triển phần mềm dựa vào cấu phần (Component – Based Software). Ở ngành phần mềm dựa trên cấu phần, các chuyên gia phần mềm sẽ không chỉ phát triển những cấu phần tương đối phổ quát mà doanh nghiệp hoặc các chuyên gia thuộc từng lĩnh vực có thể mua và cải biến để tạo ra những ứng dụng đặc thù của lĩnh vực của họ. Việc tách rời hoặc chuyên môn hoá như vậy cho phép các chuyên gia phần mềm và các chuyên gia ở các ngành khác tập trung toàn bộ tâm sức vào lĩnh vực chuyên môn của mình, rất giống với những dây chuyền lắp ráp đã cho phép chuyên môn hoá lĩnh vực chế tạo.
Sự chuyển hoá tương tụ như đã từng xảy ra ở cuộc cách mạng Công nghiệp thế kỷ thứ XIX đối với ngành máy công cụ. Cách tiếp cận mới đối với ngành phần mềm sẽ thay thé những dây chuyền thủ công bằng các cấu phần hoặc bộ phận phần mềm và các quy trình tự động để lắp ráp. Điều này sẽ giúp tăng rất nhiều chất lượng, khả năng bảo trì và tính linh hoạt của phần mềm trong khi giảm được giá thành, thời gian phát triển và độ phức tạp. Nó còn giúp tạo ra một ngành mới gồm những xưởng “đúc” ra cấu phần phần mềm trung gian, có thể chuyên môn hóa dựa trên các ưu thế cạnh tranh đặc thù về tri thức tính năng phần mềm hoặc lĩnh vực chuyên ngành, tạo ra những cấu phần độc lập, có khả năng liên kết lẫn nhau và đạt được chất lượng tuyệt hảo.
1.4.4 Môi trường văn hóa
Công nghệ thông tin được nhìn nhận là một sản phẩm tiên tiến cảu khoa học công nghệ hiện đại, có tác dụng tích cực, phục vụ cuộc sống nói chung và phục vụ kinh doanh nói riêng. Nhờ có công nghệ thông tin và sự hỗ trợ của các phần mềm tương thích, việc kinh doanh và quản lý trở nên dễ dàng và khoa học hơn trước rất nhiều.
Trong những năm gần đây, sự giao thoa và hội nhập văn hóa giữa các quốc gia diẽn ra mạnh mẽ và sôi động hơn bao giờ hết. Việc toàn cầu hóa này tất yếu ảnh hưởng đến không chỉ tâm lý mà còn ảnh hưởng đến hành vi mua của mọi đối tượng khách hàng, từ người tiêu dùng đơn lẻ đến các khách hàng là những tổ chức… và sự giao thoa văn hóa này vô tình trở thành một trở ngại cho ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam phát triển. Nguyên nhân là do tâm lý tiêu dùng của khách hàng, muốn mua và dùng các phần mềm của các công ty, tập đoàn lớn có tên tuổi, thương hiệu nổi tiếng trên thế giới hơn là các công ty chưa có tên tuổi ở trong nước. Tâm lý tiêu dùng này xuất phát từ tâm lý e ngại, hay còn gọi là né tránh rủi ro, mà những rủi ro do lỗi phần mềm gây ra luôn mang lại những thiệt hại không nhỏ về kinh tế. Đây là nguyên nhân và cũng là trở ngại lớn, buộc các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam phải vượt qua nếu muốn phát triển được ngay tại thị trường trong nước.
Việc toàn cầu hóa của công nghệ thông tin sẽ có một tác động quan trọng tới khả năng tạo ra sản phâm của các hãng phần mềm. Một loạt các động lực công nghệ và thị trường, cùng với sự bãi bỏ quy định của Chính phủ sẽ tạo ra thị trường toàn cầu mới, đặc biệt là đối với ngành phần mềm.
Sự tăng trưởng có tính bùng bổ của Internet và các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP), khi khả năng dễ dàng tiếp cận và với giá rẻ tới các kênh tiếp thị bán và phân phối sẽ cho phép tất cả các nhà sản xuất dễ dàng tiếp cận với thị trường rộng lớn. Mặt khác, những doanh nghiệp chủ đạo lớn sẽ có khả năng tạo ra nền kinh tế có quy mô toàn cầu và nhãn hiệu toan cầu, do đó có nhiều ưu thế hơn về phạm vi và chiều sâu.
ở đây có sụ phát triển song song đáng quan tâm với các làn sóng đổi mới công nghệ khác. Một đặc trưng then chốt của các công nghệ này là chúng có khuynh hướng tăng mật độ của mạng lưới xã hội đối với đổi mới. Theo lý thuyết, sự gia tăng này có thể tăng tốc độ đổi mới và phát triển ra khắp toàn cầu.
Những xu hướng như vậy chỉ làm tăng thêm nhu cầu nhanh chóng đưa ra những đổi mới công nghệ để có được ưu thế cạnh tranh bền vững trên thị trường. Điều nay tăng thêm áp lực cho các nhà sản xuất phần mềm, khiến họ phải giảm bớt thời gian phát triển sản phẩm và giảm chi phí phát triển, bởi lẽ chắc chắn vòng đời sản phẩm sẽ bị rút ngắn lại. Kết quả, việc toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới sẽ dẫn đến nhu cầu hình thành những quan hệ đối tác chiến lược ở tất cả các giai đoạn, từ phát triển công nghệ đến sản phẩm và thị trường.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG PHẦM MỀM CỦA CÔNG TY S3I
2.1 Khái quát về công ty S3I
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Chúng ta đang sống trong thời đại kinh tế thị trường thời đại tri thức, thời đại của máy tính cùng các thành tựu công nghệ thông tin có ảnh hưởng sâu rộng tới nhiều mặt của cuộc sống hiện đại, hơn lúc nào hết từng bước phát triển của mọi cá nhân tổ chức đều cần có sự hỗ trợ đắc lực của máy tính và công nghệ thông tin.
Ra đời từ sự phát triển lớn mạnh của Nhóm giải pháp phần mềm Việt Nam Công ty cổ phần giải pháp phần mềm và tích hợp hệ thống S3I là công ty được thành lập đã hội tụ được nhiều gương mặt suất sắc và giàu thành tích trong lĩnh vực phần mềm máy tính.
Với mục tiêu xuyên suốt là nghiên cứu, sản xuất và cung cấp những sản phẩm phần mềm, dịch vụ công nghệ thông tin chất lượng hàng đầu, các thành viên S3I đã không những nỗ lực cố gắng cho một hình ảnh công ty ngày càng thành công hơn, uy tín hơn. Cùng những khả năng kinh nghiệm qua các đề tài nghiên cứu khoia học, các dự án công nghệ thông tin, chúng tôi là chuyên gia trong các lĩnh vực phần mềm máy tính, đào tạo, tư vấn thiết kế các giải pháp tin học tổng thể… trong đó ưu thế về nhân lực kết hợp sở hữu công nghệ hiện đại đã mang lại thế mạnh và thành công bước đầu cho S3I.
Trong suốt thời gian hình thành và phát triển, sản phẩm dịch vụ của S3I đã có mặt tại những cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức xã hội, các công ty ở trong hay ngoài nước đáp ứng tốt các yêu cầu khắt khe nhất trên mọi quy trình chuyên biệt. Chúng tôi cũng không ngừng củng cố nguồn nhân lực, nội bộ bằng việc thu hút nhân tài, phát động các phong trào nghiên cứu khoa học và đặt trách nhiệm công việc tới từng thành viên ở mọi cương vị với định hướng, không ngừng phát triển và lớn mạnh tại Việt Nam. Thành công trong hội nhập toàn cầu, tôn chỉ của chúng tôi là phát huy sáng tạo tập thể trọng dụng tài năng và luôn tự đặt trách nhiệm cao trước mọi yêu cầu của khách hàng. Điều đó đã phần nào đặc thể hiện rõ qua chất lượng sản phẩm, tính hữu dụng, tính cạnh tranh và phong cách phục vụ lấy lợi ích của khách hàng làm trọng của toàn thể cán bộ nhân viên S3I.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty S3I.
2.1.2.1. Chức năng của công ty S3I
Công ty Giải pháp phần mềm và tích hợp hệ thống S3I là công ty tích hợp hệ thống và là nhà cung cấp giải pháp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực thiết kế, xã hội và cung cấp các giải pháp cho các hệ thống thông tin thuộc lĩnh vực công nghệ.
Linh vực hoạt động của công ty.
- Thiết kế Website: công ty giải pháp phần mềm và tích hợp hệ thống S3I có những chuyên gia hàng đầu về thiết kế, thấu hiểu trong sự kết hợp giữa 2 yếu tố kỹ thuật và mỹ thuật cũng như đặc trưng của khách hàng để tạo ra những sản phẩm ấn tượng và hiệu quả nhất.
Quy trình thiết kế website của S3I
+ Ký kết hợp đồng
+ Thu thấp thông tin ban đầu
+ Thực hiện gồm
Đăng ký tên miền
Thiết kế e-mail theo tên miền
Bàn giao thông số để khách hàng sử dụng và quản lý e-mail
+ Làm tài liệu đặc tả yêu cầu người sử dụng
+ Phân tích thiết kế
+ Phác thảo thiết kế và xuất HTML
+ Sử lý Flash và hiệu ứng
+ Upload bản demo lên internet
+ Khách hàng duyệt Demo qua internet
+ Chỉnh sửa Demo nếu có
+ Khách hàng duyệt thông số Demo và bổ xung thông tin lần 2
+ Lập trình các tính năng web động
+ Chạy thử nghiệm website
+ Cấp nhật thông tin mẫu
+ Hoàn thành website và upload tại địa chỉ chính thức
+ Đào tạo hướng dẫn sử dụng
+ Bàn giao nghiệm thu
+ Kết thúc hợp đồng
+ Dịch vụ hậu đã
- Phát triển các phần mềm ứng dụng
Với trình độ chuyên nghiệp và đội ngũ chuyên viên lập trình giàu kinh nghiệm. Chúng tôi sẵn sàng đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng. Từ những phần mềm có sẵn và những sp theo đơn đặt hàng yêu cầu của khách hàng sẽ được cụ thể hoá bằng những bản mô tả chi tiết, biên bản khảo sát chi tiết. Từ đó bộ phận thiết kế hệ thống và phòng lập trình sẽ tiến hành triển khai theo đúng bảng mô tả và khảo sát chi tiết.
- Hệ thống lưu trữ
S3I có hệ thống máy chủ kết nối vào internet đứng hàng đầu ở Việt Nam, hệ thống đạt tiêu chuẩn quốc tế và được báo trí liên tục 24/24. Hệ thống được vận hành với nhiều hệ điều hành và ứng dụng khác nhau (Microsoft, Sun, Linux, Noved...)
Hỗ trợ khách hàng 24/7 (24 giờ mỗi ngày, 7 ngày mỗi tuần) bất kỳ trở ngại nào của khách hàng
Giải pháp thương mại điện tử
Giải pháp cổng thông tin điện tử
Giải pháp quản lý doanh nghiệp tổng thể
Giái pháp tích hợp hệ thống
2.1.1.3. Nhiệm vụ của công ty S3I
- Xây dựng chiến lược và phát triển công ty, lập kế hoạch, định hướng phát triển dài hạn, trung hạn, ngắn hạn của Công ty.
- Tổ chức hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển theo kế hạch nhằm đạt được mục tiêu chiến lược của công ty
- Thực hiện phương án đầu tư chiều sâu
- Kinh doanh theo ngành đã đăng ký đúng mục đích thành lập doanh nghiệp
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo ra những sản phẩm mới
- Đào tạo bồi dưỡng công nhân viên
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành của công ty.
Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành của công ty S3I được tổ chức theo luật doanh nghiệp nhà nước và điều lệ công ty do Bộ Thương mại phê duyệt.
Hiện nay Công ty có bộ máy quản lý điều hành gồm
Giám đốc, 2 phó giám đốc, phòng phần mềm, phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật, phòng hành chính tổng hợp.
Giám đốc:
Phó Giám đốc
* Phòng sản xuất phần mềm
- Nơi ra đời những sản phẩm phần mềm của công ty
- Thiết kế website, quảng cáo đa phương tiện
* Phòng kinh doanh
- Với đội ngũ kinh doanh trẻ đầy năng động và đặc biệt am hiểu sâu về kỹ thuật phần mềm, sẽ tư vấn cho khách hàng về lợi ích mang lại khi áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý điều hành doanh nghiệp, quảng bá thương hiệu
*Phòng kỹ thuật
- Cung cấp thiết bị máy tính, máy văn phòng
- Triển khai, lắp đặt hệ thống mạng
- Bảo trì hệ thống
* Phòng hành chính tổng hợp
Hinh 1 - Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Phòng phần mềm
Phòng kinh doanh
Phó giám đốc
kỹ thuật
Tư vấn dự án CNTT
Đội ngũ lập trình ứng dụng
Mỹ thuật quảng cáo đa phương tiện
Đội ngũ lập trình Website và mạng
Bộ phận Marketing
Bộ phận PR
Trung tâm chăm sóc khách hàng
Phòng
kỹ thuật
Phòng
HC-TH
Nguồn:phòng hành chính tổng hợp
2.1.3 Các nguồn lực
2.1.3.1 Vốn của công ty
Vốn Ban đầu của công ty khi thành lập là 5 tỷ 167 triệu 136 nghìn đồng chủ yếu là do các cổ đông của công ty đóng góp còn lại là công ty vay của quỹ tín dụng,tuy rằng khi mới thành lập với nguồn vốn eo hẹp nhưng các thành viên của công ty đã cố gắng hết sức để đưa công ty đi lên và phát triển để trở thành một công ty phần mềm có chỗ đứng trên thị trường việt nam và thế giới.
2.1.3.2 Nguồn nhân lực
Trong nền kinh tế trí thức, nguồn tài nguyên quan trọng nhất chính là con người S3I hiểu rõ điều này là luôn có kế hoạch tuyển dụng, khai thác nguồn tài nguyên đặc biệt này một cách hợp lý S3I có một đội ngũ nhân viên có trình độ và năng lực sáng tạo, được đào tạo từ các trường đại học nổi tiếng trong và ngoài nước nhân viên của S3I luôn được tạo mọi cơ hội để tiếp cận với những công nghệ mới, có một môi trường làm việc thuận lợi để có thể phát huy và phát triển hết khả năng của mỗi người chính nhờ chính sách nhân sự như vậy đại đa số nhân viên của S3I đã tiến bộ rất nhanh chí trong một thời gian ngắn làm việc tại đây đó là một trong những lý do để các sản phẩm phầm mềm và dịch vụ của S3I đều có chất lượng cao và mang tính chuyên nghiệp.
Tính đến thời điểm 31/12/2007 tổng số nhân viên trực tiếp và sản xuất và kinh doanh là 80 nhân viên. Trong đó đến 80% đặt trình độ đại học và trên đại học.
Bảng 1 - Cơ cấu lao động của công ty
Tổng số lao động
80
100%
1.Lao động có trình độ trên Đại học
5
6,25%
2.Lao động có trình độ Đại học
59
73,75%
3.Lao động có trình độ dưới Đại học
16
20%
Nguồn: phòng hành chính tổng hợp
2.1.3.3. Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật
Ngoài sức mạnh về nguồn lực, S3I còn có một cơ sở hạ tầng rất hiện đại nằm tại vị trí trung tâm thành phố 2500m2 diện tích văn phòng. Đặc biệt S3I là một trong những công ty đầu tiên của Việt Nam có đường truyền kết nối internet quốc tế tốc độ cao (2Mbps) và không giới hạn các dịch vụ. Hệ thống máy chủ mạnh cảu IBM, SUM, HP. Cùng các thiết bị mạng của Cisco, Nortel giúp mọi trường mạng của công hoạt động luôn ổn định và là một công cụ đắc lực cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một điểm rất quan trọng đối với các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin như S3I vì internet là con đường vận chuyển chi thức nhanh nhất.
Nguồn phòng kinh doanh
2.1.3.4. Công nghệ
Chúng tôi đang sử dụng thành tạo các công cụ và nắm vững các công nghệ hiện đại để sản xuất và cung cấp dịch vụ, một số được liệt kê dưới đây
- Công nghệ siêu vi tính
RFID, HPC Cluster, HAServer, Virtualhostig, Softswitch
- Phần mềm
J2EE – EJB, Struts, Expresso, Abaxx..vv
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: Interbase, Firebird, Mysql, MS. SQL
Hệ điều hành: Unix, Linux Ms – Windows
- Hệ thống mạng
- Đồ hoạ thiết kế Wedsite
S3I luôn luôn tìm kiếm những giải pháp công nghệ tối ưu nhất để nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm dịch vụ
2.2. Phân tích đánh giá chiến lược thị trường sản phẩm phần mềm của công ty S3I
2.2.1 Phân tích chiến lược thị trường.
2.2.1.1 Các chiến lược thị trường công ty đã áp dụng
Cùng với các doanh nghiệp sản xuất phân mềm ở Việt Nam, công ty S3I cũng đã tiến hành thực hiện các chiến lược thị trường phổ biến đó là: chiến lược xâm nhập thị trường, chiến lược phát triển thị trường chiến lược phát triển sản phẩm.
Đầu tiên, khi bước đầu tham gia vào thị trường phần mềm Việt Nam vào năm 2003, chiến lược đầu tiên khi công ty tung sản phẩm của mình vào thị trường đó là chiến lược xâm nhập từ từ. Theo đó, công ty tiến hành tung sản phẩm ra thị trường với giá thấp hơn so với giá của các đối thủ đã đi trước công ty trong thị trường này và với mức khuyến mại thấp. Sở dĩ công ty áp dụng chiến lược này là do công ty nắm bắt được xu hướng tiêu dùng của thị trường phần mềm là thị trường có sự co giãn mạnh về giá. Bởi sản phẩm phần mềm là hàng hoá được sử dụng chủ yếu cho các công ty. Hơn nữa yếu tố giá cả cực kỳ quan trọng trong các cuộc đấu giá. Việc định giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong khi chất lượng là tương đương sẽ làm giảm lợi nhuận ròng của công ty nhưng lại giúp công ty thu hút được sự quan tâm của nhiều khách hàng là chủ thầu, là các công ty xây dựng.. vì đây chính là khách hàng mục tiêu của công ty. Để thực hiện chiến lược kinh doanh dài hạn của công ty thì chiến lược xâm nhập thị trường từ từ là rất cần thiết nhất là đối với công ty thì chiến lược xâm nhập thị trường từ từ là rất cần thiết nhất là đối với các công ty không phải là tiên phong trong ngành kinh doanh của mình. Mặt khác, do công ty thực hiện chiến lược khuyến mại thấp do nhu cầu thị trường gạch ốp lát trong giai đoạn đó còn rất lớn nên lợi nhuận ròng của công ty cũng phần nào được cải thiện. Nhờ áp dụng chiến lược này mà công ty đã bước đầu thu hút được sự quan tâm của rất nhiều khách hàng và từng bước xâm nhập được vào thị trường gạch ốp lát Việt Nam, và thị trường của công ty ngày càng được gia tăng.
Sau khi đã xâm nhập vào thị trường gạch ốp lát Việt Nam và bước đầu khẳng định vị thế của công ty trên thị trường này nhờ chất lượng sản phẩm, giá cả cạnh tranh, chất lượng dịch vụ,,, Công ty tiến hành từng bước thực hiện chiến lược thị trường tăng trưởng chiều sâu.
Đối với chiến lược tăng trưởng chiều sâu, công ty cũng đã áp dụng các chiên lược cụ thể để thực hiện tăng trưởng chiều sâu đó là: Chiến lược xâm nhập thị trường, chiến lược phát triển thị trường và chiến lược phát triển sản phẩm.
Chiến lược xâm nhập thị trường.
Công ty đã cố gắng tìm cách tăng thị phần của những sản phẩm hiện có trên những thị trường hiện tại của mình. Công ty đã thực hiện hai phương thức để tiến hành chiến lược này đó là cố gắng lôi kéo khách hàng của đói thủ cạnh tranh chuyển sang nhãn hiệu của công ty và cố gắng thuyết phục những người sử dụng sản phẩm gạch ốp lát bắt đầu sử dụng sản phẩm như những khách hàng hiện tại của công ty.
Phương thức thứ nhất, bằng sự uy tín về chất lượng sản phẩm, giá cả lại rất cạnh tranh và chất lượng dịch vụ trong và sau khi bán tốt cùng với các chiến lược khuyễn mãi, giảm giá, khuyếch trương sản phẩm….Đặc biệt với đội ngũ bán hàng trực tiếp, công ty tiến hàng cho nhân viên của mình đến gặp gỡ các khách hàng là nhà thầu xây dựng, để tiến hành cho cuộc thương thuyết với những cam kết mang lại sự thoả mãn tốt nhất cho khách hàng hơn hẳn đối thủ cạnh tranh. Bằng phương thức này, công ty đã thu hút được nhiều khách hàng của các đối thủ cạnh tranh. thực tế, việc công ty đã áp dụng thành công chiến lược này một phần do công ty nắm bắt được điểm yếu của các đối thủ cạnh trnh đó là sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh là khá cao, thị trường gạch ốp lát lại nhạy cảm về giá. Đây là điều kiện rất thuận lợi giúp công ty thực hiện có hiệu quả chiến lược này.
Phương thức thứ hai công ty tiến hành để thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường đó là cố gắng lôi héo những người chưa sử dụng sảm phẩm gạch ốp lát sử dụng sản phẩm như những khách hàng hiện đại của công ty. Đặc điểm của những khách hàng này có thể họ chưa biết đến sản phẩm hoặc có thể còn hoài nghi về các tính năng của sản phẩm này. Công ty đã thực hiện phương thức này bằng cách khuếch trương, quảng cáo sản phẩm với những công dụng, tiện ích của nó vượt trội so với những sản phẩm thay thế khác. Với những đạc điểm nổi bật của sản phẩm gạch men ốp lát rẻ hơn so với các sản phẩm khác như ốp lát Granit hay gỗ mà vẫn mang lại cho các công trình cũng như ngôi nhà của khách hàng sự bền vững, sang trọng và phù hợp với thời tiết, khí hậu của Việt Nam. Công ty sẽ chú trọng vào những lợi ích, sự vượt trội nỳa của sản phẩm gạch men Ceramic để thuyết phục khách hàng.
Chiến lược phát triển thị trường:
Đây cũng là một trong những chiến lược tăng cường chiều sâu được công ty áp dụng. Sau khi đã khai thác những thị trường hiện có, công ty tiến hành phát triển mới mà nhu cầu của họ có thể áp ứng được những sản phẩm hiện có của công ty. Bằng cách thiết lập các kênh phân phối mới cho công ty. Nếu trong giai đoạn đầu khi mới thành ập, công ty chú trọng hơn vào kênh phân phối trực tiếp thông qua lực lượng bán hàng trực tiếp thì sau đó, khi áp dụng chiến lược phát triển thị trường, công ty đã tăng cường việc thiết lập các đại lý trưng sản phẩm, các nhà phân phối lớn tại nhiều tỉnh thành phố trong cả nước. Ngoài các cửa hàng bá lẻ chuyên kinh doanh gạch ốp lát, công ty còn cố gắng giới thiệu, trưng bày sản phẩm của mình tại các cửa hàng tổng hợp kinh doanh vật liệu xây dựng nói chung để sản phẩm của công ty thu hút thêm được sự chú ý của nhiều khách hàng hơn. Các siêu thị vật liệu xây dựng cũng là một trong những thành viên trong kênh phân phối của công ty. Nhờ đó công ty đã phát triển thị trường của mình tại hầu hết các tỉnh thành phố trong cả nước.
Trong năm vừa qua, công ty còn tiến hành xuất nhập khẩu sản phẩm, thiết lập các kênh phân phối tại các thị trường hàn Quốc, Đài Loan, Malaisia…Phương thức này đã giúp cho công ty vừa mở rộng thị trường, gia tăng thị phần vừa khẳng định vị thế của mình trong ngành kinh doanh gạch Ceramic.
Chiến lược phát triển sản phẩm.
Đây cũng là chiến lược được công ty áp dụng. Sản phẩm của công ty khá đa dạng về mẫu mã, màu sắc và liên tục được cải tiến để có nhiều mẫu mã mới. tuy nhiên sản phẩm của công ty chỉ có cải tiến về mẫu mã, chất lượng, chứ kích thước của sản phẩm không được cai tiến nhiều. Hiện nay, trên thị truờng đã xuất hiện nhiều sản phẩm có kích thước 1.2x 1.1x0.02m trở lên và xu hướng sử dụng sản phảm có kích thước lớn này của công ty xây dựng, các chủ thầu gia tăng khá nhanh, nhưng công ty vẫn chưa sản xuất được. Đây là một bất lợi của công ty khi gia tăng thị phần của mình.
2.2.2. Đánh giá chiến lược.
Những kết quả đạt được.
Ngay từ khi mới thành lập, nhờ áp dụng có hiệu quả các chiến lược thị trường mà công ty đã nhanh chóng phát triển, gia tăng thị phần của mình trên thị trường gạch ốp lát Việt Nam. Trở thành điểm tựa quan trọng giúp tập đoàn Prime Group phát triển lớn mạnh như ngày nay.
Quan chiến lược phát triển sản phẩm , sản phẩm của công ty liên tục được cải tiến chất lượng, đổi mới mẫu mã, màu sắc đáp ứng được phần lớn nhu cầu của thị trường. Cho đến nay, chất lượng sản phẩm của công ty đã được nhiều khách hàng tin tưởng và lựa chọn cho các công trình của họ.
Giá sản phẩm của công ty cũng rất hợp với khả năng thanh toán của hầu hết người tiêu dùng, hơn nữa giá sản phẩm của công ty còn thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh lớn khác nhau như gạch Đồng Tâm, gạch ốp lát Hà Nội…Đây là một lợi thế lớn của công tu trong việc xâm nhập thị trường, bảo vệ thị phần hiện có và phát triển thị trường mới.
Hệ thống phân phối đã được công ty áp dụng hệ thống các nhà phân phối độc quyền của công ty. Và các nhà phân phối này có trách nhiệm mở rộng mạng lưới các cửa hàng bán buôn, bán lẻ khác… Nhờ áp dụng thnàh công chiến lược phát triển thị trường, sản phẩm của công ty đã được bao phủ trên hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước, mỗi tỉnh thành đều có các nhà phân phối độc quyền của công ty và hàng chục các cửa hàng bán buôn, bán lẻ… Qua đó sản phẩm của công ty đến được với người tiêu dùng một cách nhanh chóng và thuận tiện.
những hạn chế.
Thực tế công tác nghiên cứu, dự báo xu hướng thay đổi của nhu cầu thị trường chưa thực hiện một cách đồng bộ và thường xuyên, còn phụ thuộc vào ban thị trường tập đoàn Prime Group. Các hoạt động điều tra, thụ thập sử lý thông tin thị trường còn thụ động. Các kết quả đánh giá còn dựa trên cảm tính, dựa trên kinh nghiệm của người tiến hành nghiên cứu, chưa thực hiện phương pháp sử lý thông tin một cách khoa học, có hệ thống dẫn đến nhiều thông tin bị sai lệch. Hạn chế lớn của công tác nghiên cứu thị trường về kích thước sản phẩm gạch ốp lát, điều hành khiến cho công ty không kịp thời cải tiến dây truyền công nghệ để sản xuất ra những sản phẩm mới đáp ứng sự thay đổi về nhu cầu của người tiêu dùng. Một số khách hàng tiêu dùng sản phẩm của các nhãn hiệu khác, làm giảm thị phần của công ty.
Hạn chế thứ hai đó là công tác quảng bá sản phẩm, thương hiệu của công ty còn rất kém. Chi phí cho quảng cáo còn hạn chế và phụ thuộc vào tập đoàn, không có sự chủ động, độc lập.
sản phẩm của công ty còn chưa có sự đa dạng về kích thước do sự phân bổ nguồn lực cũng như phân công của tập đoàn. Đây cũng chính là hạn chế rất lớn của công ty trong việc thoả mãn nhu cầu của thị trường.
Hạn chế nữa trong việc áp dụng các chiến lược thị trường của công ty đó là việc quản lý hệ thống kênh phân phối của công ty. Hiện nay, công ty chỉ quản lý đến các nhà phân phối độc quyền có ký hợp đồng trực tiếp với công ty mà không có sự quản lý chặt chẽ đến với các thành viêm kênh khác mà việc quản lý các họ lại phụ thuộc về các nhà phân phối. Điều này rất nguy hiểm khi các cửa hàng bán lẻ không trực thực hiện nghiêm túc các quy định của công ty trong việc thực hiện chính sách giá, trưng bày sản phẩm, hay lấn chiếm thị trường của nhau… dẫn đến làm giảm hiệu quả của hệ thống kênh phân phối.
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG PHẦN MỀM CHO CÔNGTY S3I
3.1. Quy trình thiết lập chiến lược.
3.1.1. Phân tích môi trường kinh doanh các công ty S3I.
Tác động các nguy cơ và phần mềm là một công ty tư nhân đang sản xuất và kinh doanh trong ngành phần mền thì những cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp sản xuất phần mền ở Việt Nam cũng chính là cơ hội của công ty.
* Cơ hội.
Những cơ hội cho công ty khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại lớn nhất thế giới (WTO) đó là:
Thứ nhất, thị trường mở rộng, cơ hội tiếp cận thị trường rộng lớn rộng lớn hơn với 150 thành viên của Wto chiếm 85% thương mại hàng hoá và 90% thương mại dịch vụ toàn cầu.
Thứ hai, cơ hội tiếp cận một cách bình đẳng với công nghệ, nguồn tín dụng và nhân lực từ bên ngoài.
Thứ ba, môi trường kinh doanh được cải thiện.
Thứ tư, cơ hội tiếp thu kinh nghiệm, trình độ quản lý tiên tiến của nước ngoài.
thứ năm, môi trường kinh doanh được bình đẳng hơn.
Thách thức:
Bên cạnh những cơ hội được đem lại khi Việt Nam gia nhập WTO thì công ty cũng sẽ gặp phải không ít khó khăn trong thời gian tới.
Thứ nhất là tình trạng khủng hoảng thừa trên thị trường gạch Ceramic Việt Nam vẫn đnag diễn ra.
thứ nhất, việc mở của thị trường với thuế suát thấp sẽ tạo ra nguy cơ bị xâm chiếm thị trường nội địa từ các doanh nghiệp nước ngoài. Đây là thách thức lớn nhất đối với công ty trong thời gian tới vì khi các công ty phần mềm nước ngoài nhảy vào Việt Nam với công nghệ hiện đại cùng với kinh nghiệm, trình độ quản lý….rất chuyên nghiệp thì nguy cơ bị giành giật thị trường là rất lớn.
Đây là căn cứ hết sức quan trọng để công ty có thể lựa chọn chiến lược phát triển thị trường cho phù hợp với sự biến đổi của môi trường kinh doanh.
3.1.2 Phân tích đánh giá môi trường nội bộ công ty xác định điểm yếu điểm mạnh
* Điểm mạnh.
Công ty có hệ thống dây truyền, sản xuất hiện đại đuợc nhập khẩu từ các nước có nền công nghiệp phát triển mạnh trên thế giới nên sản phẩm phần mềm công ty sản xuất ra có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào để sản xuất sản phẩm phần mềm công ty đa phần là các công ty trong nước, lại cùng hoạt động trong cùng một lĩn vực nên giá của nguyên liệu đầu vào rẻ, giá thành sản phẩm thấp, giúp cho sản phẩm của công ty có chất lượng cao mà giá thành lại thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. điều này đã giúp cho công ty phát triển thị trường của mình một cách nhanh chóng.
Một điểm mạnh nữa cho công ty đó là về nguồn lực con người.Công ty có hơn 80% người. Họ hầu hết là những người có trình độ chuyên môn
và tay nghề cao, làm việc hăng say, có trách nhiệm cao.
* Điểm yếu
Bên cạnh những điểm mạnh có được ở trên thì công ty cũng có một số điểm yếu sau:
Thứ nhất, mặc dù sản phẩm phần mềm của công ty có chất lượng cao, nhiều mẫu mã, tuy nhiên sự đa dạng về kích thước sản phẩm còn thiếu nên không đáp ứng được sự đa dạng về nhu cầu của thị trường.
Thứ hai, hoạt động xúc tiến, quảng bá thương hiệu không được thực hiện một cách đồng bộ, liên tục….vì còn phải phụ thuộc nhiều vào nhiều nguyên tố.Quỹ đầu tư cho việc quảng bá thương hiệu còn khá ít, chưa tương xứng với nhu cầu thực tế.
Nghiên cứu, tìm hiểu những điểm mạnh và điểm yếu của công ty để có thể đưa ra những giải pháp nhằm phát huy những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu. Đây cũng là một căn cứ rất quan trọng.
3.1.3 Mục tiêu kinh doanh của công ty.
Xuất phát từ mục tiêu kinh doanh chung của ngành phần mềm Việt Nam trong thời gian tới là phát triển thành ngành phần mềm lớn mạnh không chỉ ở trong nước mà trên toàn thế giới. Để đạt được điều đó, công ty phần mềm tiến hành đạt ra mục tiêu kinh doanh cho các công ty thành viên trong thời gian tới. Cụ thể với công ty S3I.
- Hoàn thành kế hoạch sản xuất và tiêu thụ trong các năm.
- Thực hiện tiết kiệm, giảm chi phí tối đa để hạ giá thành sản phẩm thực hiện chiến lược cạnh trạnh về giá để tri tiêu dẫn về thị trường.
- Thực hiện hiệu quả chiến lược xâm nhập thị trường quốc tế .
- Thực hiện mục tiêu xuất khẩu 30% tổng sản phẩm phần mềm hàng năm.
- Tăng doanh thu hàng năm lên 5% tỷ trọng trong năm 2007.
- Cải tiến thiết bị máy móc để sản xuất những sản phẩm phần mềm đáp ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trường trong và ngời nước.
Ngoài ra, công ty cần thực hiện các mục tiêu khác như: nâng cao mức lương trung bình cho cán bộ quản lý lên 3 triệu đồng/ Tháng và mức lương trung bình của công nhân lên 1.500.000 đồng / Tháng. Xây dựng môi trường làm việc trong lành tạo động lực để công nhân viên trong công ty làm việc hăng say hơn nữa.
Đây có thể coi là căn cứ cơ bản nhất để có thể tìm ra những giải pháp hữu hiệu, bỏi mọi hoạt động kinh doanh nói chung đều phải xuất phát từ mục tiêu của nó.
3.1.4 Đề xuất chiến lược và lựa chọn
Vấn đề lớn đang đặt ra đối với công ty trong giai đoạn này chính là làm sao để duy trì,bảo vệ thị phần cũng như phát triển thị trường trong bối cảnh ngành sản xuất phần mềm đang phát triển và cạnh tranh nhau một cách khốc liệt.
Sản lượng tiêu thụ sản phẩm phần mềm của công ty trong năm 2006 đã sụt giảm, một số thị trường của công ty đã bị đối thủ cạnh tranh giành giật khi không cơ sự thích ứng kịp thời với sự thay đổi về nhu cầu của khách hàng.
Việc áp dụng có hiệu quả các chiến lược thị trường của công ty trong những năm qua đã giúp công ty có những bước phát triển mạnh mẽ, thị phần ngày một gia tăng. Nhưng điều này không thể khẳng định rằng các chiến lược đó là phù hợp cho cả những năm tới bởi bối cảnh thị trường nước ta đã hoàn toàn thay đổi sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Đòi hỏi công ty phải có những chiến lược thị trường cho thích ứng với sự thay đổi môi trường kinh doanh.
3.2 Đề xuất và lựa chọn chiến lược thị trường mới cho sản phẩm phần mếm
3.2.1 Chiến lược dài hạn
3.2.1.1 Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là một hoạt động không thể thiếu đối với mỗi daonh nghiệp sản xuất kinh doanh phần mếm nói chung và công ty S3I cũng không phải là ngoại lệ. Trong những năm qua, các hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty chưa được thực sự chú trọng và còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố. Trong thời gian tới, để thực hiện tốt các chiến lược thị trường một cách đúng đắn và hiệu quả thì công ty cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường để phát hiện những thị trường mục tiêu tiềm ẩn, dự báo chính xác sự biến đổi nhu cầu của người tiêu dùng.
Để làm được điều này, trước hết ban lãnh lãnh đạo công ty cần nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thị trường để có sự đầu tư đúng đắn và hợp lý.
Thành lập một phòng Marketing riêng biệt, hoạt động Marketing nói chung và hoạt động nghiên cứu thị trường nói riêng có tính độc lập, sáng tạo.
Công ty có sự tiến hành các cuộc nghiên cứu thị truờng hoặc có thẻ thuê các công ty chuyên nghiên cứu thị trường thực hiện công việc này, tuỳ thuộc vào năng lực của công ty. Thực hiện khâu nghiên cứu thị trường công ty mới có được cơ sở để lựa chọn thị trường mục tiêu và thực hiện thành công các chiến lược thị trường.
3.2.1.2. Xác định thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.Việc xác định đúng đắn thị trường mục tiêu là bước khởi đầu để công ty có thể thực hiện những chiến lược tiếp theocủa minh, Nhất trong giai đoạn tới công ty đang thực hiện mục tiêu tăng cường xuất khẩu thì việc xác định thị trường mục tiêu trên những thị trường xuất khẩu lại càng quan trọng. Thị trường mục tieu của công ty cần phải xác định rõ ràng trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng các đoạn thị trường khác nhau, tìm ra đoạn thị trường có tiềm năng nhất nhu cầu của họ công ty có thể đáp ứng bằng khả năngcủa mính. Để làm được điều này, trước khi xâm nhập vào thị trường , công ty cần tiến hành các cuộc điều tra, nghiên cứu thị trướng một cách khoa học có trình tự, đảm bảo thông tin thu được phải chính xác, đầy đủ. Có thể công ty mới có thể phân đoạn thị trường và lựa chọn được đoạn thị trường mục tiêu tối ưu nhất cho công ty. Khi tiến hành nghiên cứu công cần nghiên cứu kỹ lưỡng về môi trường nhân khẩu học, trường kinh tế - tài chinh, môi trường chính trị - luật pháp, môi trường công nghệ, môi trường tự nhiên…để có đựơc cái nhìn tổng quan những thị trường này, tránh việc nghiên cứu chỉ bó hẹp trong một phạm vi nhất định. Đặc biệt công ty cần tiến hành nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu, văn hoá, thói quen tiêu dùng, hành vi mua sắm….của ngươì dân ở các nước đó để có được những chiến lược phù hợp với từng thị trường.
3.2.1.3. Lựa chọn các chiến lược thị trường
Công ty cần tiến hành đánh giá lại các chiến lược thị trường công ty đã áp dụng, thấy được những thành công cũng như những hạn chế của từng chiến lược để có thể điều chỉnh thay đổi và lựa chọn được chiến lược phù hợp nhất với các nguồn lực của công ty.
Trong thời gian qua, việc thực hiện chiến lược phát triển sản phẩm của công ty thực sự chưa có hiệu quả tốt. Nhiều mẫu mã, kích thước của sản phẩm phần mềm được thị trường ưa chuộng trong thời gian gần đây thì công ty lại chưa sản xuất được. Thiết nghĩ trong thời gian tới công ty cần thực hiện có hiệu quả hơn nữa chiến lược phát triển sản phẩm để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của thị trường cũng như bắt kịp được xu hướng thay đổi về nhu cầu của thị trường.
Chiến lược phát triển thị trường sẽ rất cần thiết đối với công ty trong thời gian tới. Công ty nên thành lập các chi nhánh, văn phòng đại diện và mở thêm nhiều đại lý ở các thị trường khác để tăng cường mở rộng thị trường, gia tăng thị phần và khẳng định vị thế của mình.
(Các chiến thị trường mục tiêu mà công ty có thể hướng đến được đề cập trong mục 3.2.1.1)
Ngoài ra công ty có thể áp dụng chiến lược tăng trưởng hợp nhất ngang nếu tiềm lực tài chính cũng như nhà nước cho phép.
3.2.1.4. Định vị
Định vị thị trường là thiết kế sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp nhằm chiếm được vị trí đặc biệt và có giá trị trong tâm trí khách hàng mục tiêu. Định vị thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải quyết định khuyếch trương bao nhiêu điểm khác biệt và điểm khác biệt nào dành cho khách hàng mục tiêu. Mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt vừa là một thực tế, vừa là một thách thức đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển. Hơn nữa, việc ghi nhớ thông tin của khách hàng trong một dung lượng thông tin quá lơn từ hàng trăm, hàng ngàn những thông điệp quảng cáo là rất khó khăn. Để thu hút sự chú ý cũng như khả năng ghi nhớ của khách hàng về sản phẩm, thương hiệu của công ty thì nhất thiết phải tiến hành định vị. Ở đây, sự khác biệt quan trọng của sản phẩm phần mềm S3I là sự khác biệt qua mẫu mã, chất lượng, giá cả của sản phẩm và những dịch vụ hỗ trợ. Đối với các đối tượng khách hàng khác nhau, trên các thị trường mục tiêu khác nhau, công ty nên theo đuổi những điểm định vị khác nhau vì những thị trường này có những đặc điểm rất khác nhau.
Đối với khách hàng là các công ty, doanh nghiệp, tổ chức… điều họ quan tâm nhất khi lựa chọn nhà cung ứng là giá cả trong mối tương quan với uy tín của công ty và chất lượng sản phẩm. Giá cả thấp với một mức chiết khấu cao, đảm bảo đem lại khả năng bán được sản phẩm cho công ty.
3.2.2. Chiến lược Marketing-Mix
3.2.2.1. Sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường sản phẩm là một công những công cụ rất quan trọng để công ty có thể thực hiện thành công các chiến lược thị trường, là công cụ chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm có chất lượng cao, giá cả hợp lý thì khả năng cạnh tranh trên thị trường là rất lớn. Hiện nay sản phẩm của công ty tuy đã được người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng, song không vì thế mà chúng ta lơ là việc nâng cao chất lượng sản phẩm, vì sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cũng đang không ngừng được cải tiến và nâng cao. Nếu công ty không tiến hành nâng cao chất lượng sản phẩm, sản phẩm của công ty sẽ dần bị thất thế trước đối thủ cạnh tranh.
Có rất nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm, một trong những biện pháp có khả năng mang lại hiệu quả tốt cao cho công ty đó là biện pháp thực hiện quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Để thực hiện có hiệu quả biện pháp này, công ty cần phải đào tạo, huấn luyện cán bộ quản lý về ISO 9001 : 2000. Công ty nên thuê chuyên gia tư vấn hay những chuyên gia am hiểu về vấn đề này để tổ chức các lớp huấn luyện cho cán bộ cấp cao và các nhân viên quản lý các phòng ban và các bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao khả năng quản lý của các cán bộ. Việc thực hiện quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000 phải được thực hiện một cách đồng bộ từ khâu mua nguyên vật liệu cho đến khâu cuối cùng của quy trình sản xuất sản phẩm. Ngoài ra cũng cần nâng cao nhận thức của công nhân viên trong việc quản lý chất lượng sản phẩm bằng cách thông báo, tuyên truyền và nếu có thể tổ chức lớp tập huấn cho toàn bộ công nhân viên trong công ty về quản lý chất lượng sản phẩm để kêu gọi sự ủng hộ và thực hiện một cách nghiêm túc hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000.
Thực hiện một cách đồng bộ, có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng, công ty sẽ tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Chất lượng sản phẩm sẽ được tăng lên ngay từ khâu đầu vào, giảm thiểu những sai sót trong quá trình sản xuất sản phẩm. Chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao đồng thời khả năng cạnh tranh trên thị trường của sản phẩm sẽ cao hơn và uy tín của công ty cũng được nâng lên.
3.2.2.2. Giá cả
Giá cả là biến số duy nhất của Marketing – Mix tạo nên doanh thu cho doanh nghiệp. Các quyết định về giá luôn gắn liền với kết quả tài chính của doanh nghiệp. Thực hiện thành công các chiến lược về giá, công ty sẽ đạt được những mục tiêu về thị phần, lợi nhuận, mục tiêu phát triển.
Hiện nay, công ty đang có lợi thế rất lớn so với các đối thủ cạnh tranh khác trong ngành là giá thành sản xuất sản phẩm thấp hơn họ nên giá cả sản phẩm của công ty trên thị trường cũng thấp hơn so với giá của các sản phẩm cạnh tranh. Công ty cần tiếp tục thực hiện các chiến lwocj hạ giá thành sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh hơn nữa trên thị trường.
3.2.2.3. Phân phối
Qua sơ đồ hệ thống phân phối của công ty ta thấy, một điểm yếu trong hệ thống kênh phân phối của công ty đó là không có một kênh phân phối trực tiếp sản phảm của công ty đến với người tiêu dùng. Đây là một kênh phân phối rất quan trọng nhất là đối với các sản phẩm phần mềm. Hệ thống kênh phân phối trực tiếp thông qua các nhân viên bán hàng trực tiếp của công ty sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho công ty trong việc tìm kiếm các khách hàng lớn các công ty, doanh nghiệp, tổ chức. Trước đây khi mới thành lập công ty có thực hiện hệ thống kênh này, nhưng đến nay đã không còn áp dụng nữa, đây là một thiếu sót của công ty trong việc thực hiện chiến lước kênh phân phối. Vì vậy, trong thời gian tới, công ty cần tiến hành áp dụng hệ thống kênh phân phối này để sản phẩm của công ty đến được với người tiêu dùng nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Một hạn chế nữa của công ty trong việc thiết kế hệ thống kênh phân phối đó công ty chỉ quản lý đến các nhà phân phối trong toàn bộ hệ thống phân phối. Vì như vậy công ty sẽ không kiểm soát được các thành viên còn lại trong kênh, điều này rất nguy hiểm., có thể gây ảnh hưởng lớn đến uy tín của sản phẩm cũng như hình ảnh của công ty khi các thành viên kênh không thực hiện đúng theo những quy định của công ty. Mặt khác, hệ thống kênh phân phối bao gồm nhiều cấp độ kênh sẽ dẫn đến chi phí vận chuyển tốn kém, số lượng sản phẩm lưu kho của các thành viên trong kênh sẽ ít, ảnh hưởng đến tính sẵn có của sản phẩm. Vì vậy công ty cần có những điều chỉnh trong hệ thống kênh phân phối của mình.
Công ty cần thực hiện quản lý hệ thống kênh một cách đồng bộ, tăng cường quản lý đến các thành viên trong kênh phân phối không nên chỉ chú trọng quản lý các nhà phân phối lớn để từ đó có thể kiểm soát tốt hơn các thành viên kênh, xử lý kịp thời những xung đột, những vi phạm xảy ra giữa các thành viên kênh. Làm được điều này, công ty sẽ giảm thiểu được những rủi ro từ việc không thực hiện đngs những quy định của công ty để từ đó nâng cao hơn nữa uy tín của công ty.
3.2.2.4. Xúc tiến hỗn hợp
Trong thời gian qua, các hoạt động xúc tiến hỗn hợp, quảng cáo sản phẩm của công ty chưa thực sự được chú trọng đúng với yêu cầu thực tế. Nguyên nhân của hiện tượng này là do nguồn kinh phí cho quản cáo, xúc tiến hỗn hợp của công ty có hạn và còn phụ thuộc nhiều vào tiềm lực tài chính của công ty. Vì vậy em xin đưa ra một số đề xuất để tăng cường các hoạt động xúc tiến hỗn hợp như sau:
Thực hiện quảng cáo sản phẩm, thương hiệu của công ty qua các phương tiện thông tin đại chúng trong đó quản cáo trên truyền hình là phương tiện quảng cáo hữu hiệu nhất nhưng chi phí quảng cáo lớn. Công ty nên tiến hành chiến dịch qảng cáo đồng bộ trên nhiều đài truyền hình của trung ương và địa hương vào mùa xây dựng từ tháng 6 đến tháng 12. Ngoài ra các tạp chí Internet, tạp chí chuyên ngành phần mềm cũng là những phương tiện rất tốt để công ty thực hiện quảng bá sản phẩm, thương hiệu của mình. Các thông điệp quảng cáo phải nê bật được điểm khác biệt của sản phẩm công ty so với các sản phẩm khác.
Lực lượng bán hàng trực tiếp cũng chính là phương tiện quảng cáo rất có hiệu quả đối với các khách hàng là tổ chức, công ty, doanh nghiệp bởi sự am hiểu sản phẩm cũng như khả năng thuyết phục của họ sẽ làm vừa lòng những khách hàng này hơn là những phương tiện quảng cáo một cách tràn lan.
3.3. Điều kiện thực hiện chiến lược
3.3.1. Marketing nội bộ
3.3.1.1. Với ban lãnh đạo công ty
Marketing nội bộ là hoạt động Marketing hướng đến từng thành viên từng khâu, từng mắt xích trong doanh nghiệp, từ quá trình sản xuất, tiêu thụ, đến dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi bán. Tất cả các thành viên trong tổ chức phải được coi như chính những khách hàng của công ty. Để các thành viên công ty hoạt động đạt kết quả tốt, sẵn sàng cống hiến sức lực của mình vì lợi ích chung của toàn công ty thì ban lãnh đạo cần quan tâm, tìm hiểu nguyện vọng, ước muốn, khả năng làm việc của các thành viên để sắp xếp công việc phù hợp đáp ứng nhu cầu cũng như khả năng của từng thành viên để tạo động lực khuyến khích họ làm việc, trung thành với công ty. Từ đó phát huy sức mạnh của từng cá nhân cũng như sức mạnh của tập thể. Để làm được điều này, công ty cần tiến hành thực hiện các cuộc nghiên cứu thường xuyên trong công ty về nhu cầu, nguyện vọng, những điều vướng mắc của từng thành viên trong công ty để từ đó có cơ sở để đáp ứng tốt hơn những ước muốn của họ. Làm được như vậy, công ty vừa thể hiện được sự quan tâm của ban lãnh đạo đối với các thành viên trong công ty tạo động lực thúc đẩy các thành viên làm việc tích cực, hiệu quả vừa thu thập được thông tin cần thiết để có những điều chỉnh cho phù hợp trong tổ chức của mình.
Cần tạo dựng văn hóa công ty, tạo dựng môi trường làm việc lý tưởng. Để làm được điều này, trước tiên công ty cần xây dựng niềm tin, niềm tự hào về công ty đối với tất cả các thành viên. Hoạt động này có thể thực hiện thông qua các buổi họp thường niên, trong đó nêu rõ báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Kêu gọi ý kiến đóng góp của tất cả các thành viên để cải tiến các hoạt động. Làm việc như vậy, vừa thúc đẩy tính cạnh trnah, sáng tạo, vừa cổ vũ tinh thần làm việc của các thành viên trong công ty.
Thiết lập quỹ khen thưởng sáng kiến, để khen thưởng cho những đóng góp đáng kể về cải tiến sản phẩm, ý tưởng về sản phẩm mới, cải tiến, làm chủ máy móc, công nghệ, những sáng kiến giải quyết những vấn đề khó khăn trước mắt của công ty.
Công ty cần tiến hành các buổi tập huấn về kiến thức Marketing cho nhân viên trong công ty do những chuyên gia có nhiều kinh nghiệm hoặc những thành viên trong công ty suất sắc trong lĩnh vực nào đó giảng dạy cả về mặt lý thuyết lẫn thực tế để nâng cao nhận thức và nghiệp vụ cho nhân viên.
Tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí tạo điều kiện cho các thành viên hiểu nhau hơn, nâng cao tinh thần làm việc theo nhóm, khuyến khhích tinh thần đồng đội, tạo dựng mối quan hệ, sự gắn kết giữa các thành viên trong công ty.
3.3.1.2 Với các phong trào trong công ty
Giữa các phòng ban trong công ty cần có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các phòng ban cần nhận thức rõ làm Marketing không chỉ có riêng phòng Marketing mà đó là nhiệm vụ của tất cả các phòng ban khác trong công ty. Để làm được điều này, ngoài việc thường xuyên nâng cao nghiệp vụ, trao dồi kinh nghiệm trong công việc, các nhân viên trong các phòng ban cũng cần phải có nhận thức về khách hàng, thị trường, mục tiêu kinh doanh, cũng như tư tưởng kinh doanh của công ty để có những hành động theo tư tưởng chung của toàn công ty.
Ngoài ra công ty cần thành lập một phòng ban chuyên trách về vấn đề Marketing riêng biệt để các hoạt động Marketing của công ty được thực hiện một cách độc lập, chủ động, sáng tạo và kịp thời với những diễn biến về nhu cầu của thị trường và lập nên những chiến lược thị trường phù hợp với năng lực của công ty.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33025.doc