Đề tài Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ

Các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ và đồng tài trợ cho những chi phí xây dựng nhà máy mới, đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao và các dự án có quy mô vốn lớn, thời gian hoạt động lâu dài. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung là cao nên chúng thường được thực hiện qua một hoặc nhiều công ty đầu tư, các thành viên của công ty sở hữu ngân hàng, cùng với việc tham gia của các nhà đầu tư khác để chia sẻ rủi ro. Ngoài ra các ngân hàng còn tiến hành tài trợ cho các chương trình văn hoá xã hội, các chương trình thể thao, các chương trình phúc lợi xã hội.

doc77 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1125 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện chính sách huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2001 là 205 tỷ đồng tương đương 94,47%, chiếm 11,07% và 190,32% so với cùng kỳ năm 2001. Mức tăng trưởng bình quân là 206,5 tỷ đồng, con số tương đối là 71,80%. Ngoài ra Chi nhánh còn tiếp nhận một lượng uỷ thác đầu tư khá lớn của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp Nhà Nước, các doanh nghiệp này tuỳ theo tính chất hoạt động và ngành nghề kinh doanh mà không được phép gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng theo quy định của Nhà Nước, và như vậy họ biến tướng nguồn tiền nhàn rỗi thay vì gửi tiết kiệm, họ uỷ thác cho ngân hàng để đầu tư. Mức tăng trưởng của nguồn này qua các năm đạt khá cao và ổn định, năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng bình quân là 100 tỷ đồng/năm, tương đương 13,66%/năm. Tỷ trọng của nguồn này khá cao, trung bình là 23,74% so với tổng vốn hoạt động kinh doanh, và bằng 31,22% so với tổng vốn mà Chi nhánh huy động được. Như vậy có thể thấy nguồn vốn của CNLH được hình thành từ nhiều nguồn và có cơ cấu đa dạng khác nhau, sự tăng trưởng không ngừng và của nguồn vốn huy động tại Chi nhánh cho thấy việc thực hiện đồng bộ, nhất quán các biện pháp, nghiệp vụ, và hàng loạt chính sách khác nhau nhất là chính sách huy động vốn, đã mang lại cho Chi nhánh những kết quả rất đáng mừng. Trong các nguồn hình thành trên, thì nguồn uỷ thác đầu tư và một phần nhỏ của các doanh nghiệp, các tổ chức là ổn định hơn cả, nó vừa có tính biến động thấp, và thông thường nó mang tính chu kỳ nhất định. Điều này tạo thuận lợi lớn cho Chi nhánh trong việc đảm bảo khả năng thanh khoản. Còn các nguồn khác nhìn chung không ổn định, tính biến động cao, ngân hàng không thể dự báo chính xác chu kỳ biến động và như vậy khó có thể yên tâm sử dụng vào hoạt động kinh doanh và vào những mục đích, và với nguồn này nếu có sử dụng thì phải tiến hành dự trữ một khoản lớn (theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước, và dự trữ thanh toán của Chi nhánh- nếu cần thiết) nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng. Và cuối cùng, chúng ta có thể thấy rằng việc xác định cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng là vô cùng quan trọng, nó vừa giúp Chi nhánh duy trì hoạt động ổn định, xây dựng được chính xác chiến lược lâu dài, đặc biệt là xác định được đúng đối tượng khách hàng, từ đó có những chính sách hợp lý, tạo điều kiện để nâng cao hiệu hoạt động kinh doanh, cũng như việc hoạch định chính sách huy động vốn của Chi nhánh Láng Hạ. 2.2.3.2. Theo thời hạn huy động Ngân hàng thương mại muốn hoạt động thực sự có hiệu quả, ngoài việc xác định một cách chính xác cơ cấu nguồn hình thành, thì không thể không quan tâm tới tính chất kỳ hạn của các nguồn huy động. Thời hạn của các nguồn huy động giúp ngân hàng phân tích một cách chính xác mức độ biến động, cơ cấu để từ đó có phương án sử dụng hợp lý. Nhất là việc xây dựng nguồn vốn để tài trợ cho những dự án có quy mô lớn, thời hạn hoàn vốn lâu. Cơ cấu theo thời hạn huy động của CNLH qua các năm được thể hiện trong bảng sau. Bảng 07: Bảng cơ cấu nguồn hình thành theo thời hạn huy động (Đơn vị: tỷ đồng- các đồng ngoại tệ quy về VND) Thực hiện Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 +/- b.q Số tiền %/SNV Số tiền %/SNV Số tiền %/SNV Tổng nguồn vốn {A+B} 2.630 100,0% 3.812 100,0% 4.037 100,0% 703,5 A.Vốn huy động {A=1+2+3} 1.930 73,4% 2.962 77,7% 3.137 77,7% 603,5 1.Tiền gửi không kỳ hạn 468 17,80% 962 25,2% 1.046 25,9% 289 -Tiền gửi thanh toán 398 15,3% 841 22,1% 1021,5 25,3% 312 -Tiền gửi tiết kiệm 22 0,84% 20 0,50% 20,99 0,52% (0,5) -Tiền gửi các TCTD& KB 48 1,83% 101 2,60% 3,51 0,09% (22,5) 2. Tiền gửi kỳ < 12 tháng 887 33,7% 863 22,7% 1.053 26,1% 83 -Kỳ hạn dưới 1 tháng 411 15,6% 324 8,50% 634 15,7% 117,5 -Kỳ hạn trên 1 tháng 476 18,1% 539 14,2% 419 10,4% (34,5) 3.Tiền gửi kỳ > 12 tháng 575 21,9% 1.137 29,8% 1038 25,7% 231,5 -Tiết kiệm thường 483 14,6% 388 10,2% 487 12,1% 52 -Giấy tờ có giá 123 4,68% 423 11,1% 74 1,80% (25) -Tiết kiệm bậc thang - - - - 165 4,10% 82,5 -Tiền gửi khác 69 2,62% 326 8,50% 313 7,70% 122 B.Vốn UTĐT (trừ NHCS) 700 26,6% 850 22,3% 900 22,3% 100 (Nguồn: Phòng kế hoạch- Nguồn vốn) Qua bảng trên cho thấy, nguồn vốn ngắn hạn tại CNLH chiến tỷ trọng lớn, tỷ trọng bình quân so với tổng số vốn hoạt động là 50,47%, và chiếm tới 66,17% so với tổng nguồn vốn huy động. Năm 2001, nguồn ngắn hạn tại Chi nhánh là 1.355 tỷ đồng chiếm 70,21% so với tổng vốn huy động, sang năm 2002 là con số này là 1.825 tỷ đồng tăng so với năm 2001 là 470 tỷ đồng tương đương 34,69%, năm 2003 đạt 2.092 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 61,61% so với tổng vốn huy động. Trong đó nguồn tiền gửi nhằm mục đích thanh toán và dưới 1 tháng chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn huy động của Chi nhánh, tỷ trọng trung bình 61,11%/năm so với tổng nguồn vốn hoạt động kinh doanh và 47,30%/năm so với lượng vốn huy động của Chi nhánh. Hai nguồn này có mức tăng trưởng khá nhanh, năm sau cao hơn năm trước, doanh số hàng năm đạt hàng trăm tỷ, mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 406,5 tỷ đồng. Điều này cho thấy, nguồn tiền gửi chủ yếu nhằm mục đích thanh toán qua hệ thống ngân hàng (kể cả tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dưới 1 tháng). Trên cơ sở số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng ngân hàng cung cấp một số phương tiện thanh toán như Séc, UNC, UNT, dịch vụ rút tiềt tự động qua mạng máy tính, ATM kết hợp với thái độ phục vụ nhiệt tình, tinh thông nghiệp vụ của cán bộ phòng kế toán ngân quỹ (phòng có mật độ tiếp xúc với khách hàng nhiều nhất của ngân hàng) đã gây được cảm tình và niềm tin cho khách hàng tới quan hệ và giao dịch. Bên cạnh nguồn tiền gửi nhằm mục đích thanh toán và khoản tiết kiệm dưới 1 tháng, thì nguồn tiền tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, TCTD, Quỹ hộ trợ..., mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ chỉ từ 2-3%, nhưng nó lại có tính ổn định tương đối cao (có thể thời hạn các nguồn riêng lẻ thì ngắn nhưng nếu xét tổng thể thì nó luôn luôn có một lượng số dư nhất định) và như vậy ngân hàng có thể tính toán tỷ lệ sử dụng sao cho hợp lý nhằm thực hiện những mục đích của mình. Trong nguồn tiền gửi ngắn hạn, nguồn có thời hạn trên 1 đến 12 tháng chiếm tỷ trọng bình quân khá cao trong tổng nguồn vốn hoạt động kinh doanh của Chi nhánh qua các năm với tỷ trọng 14,36%/năm, nguồn này có mức biến động cao và không ổn định qua các năm. Với sự nhận thức của khách hàng ngày càng cao, việc sử dụng tiền mặt nhiều hoặc tích trữ trong nhà ngày càng hiếm, nó làm nguồn tiền gửi không kỳ hạn tăng lên đáng kể, đây là một trong những nguyên nhân quan trọng trong việc làm giảm lượng vốn có thời hạn từ 1 đến 12 tháng của Chi nhánh. Nếu so sánh nguồn tiền gửi ngắn hạn với nguồn trung và dài hạn, thì nguồn tiền gửi trung dài hạn thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn hoạt động của Chi nhánh mức trung bình là là 25,80%/năm. Biểu 02: Cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của CNLH Qua biểu trên cho thấy, nguồn trung và dài hạn có tốc độ tăng trưởng khá cao qua các năm, điều này là do Chi nhánh đã áp dụng các biện pháp và hình thức khác nhau như, mở loại hình tiết kiệm dự thưởng với tiền gửi trung và dài hạn (cho những món có giá trị trên 5 triệu VND, hoặc ngoại tệ trị giá tương đương 300 USD trở lên), tiết kiện bậc thang, phát hành giấy tờ có giá. Mặc dù tình hình kinh tế chính trị trong và ngoài nước có nhiều bất ổn đã gây ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động của NHTM nói chung và CNLH nói riêng. Nếu so sánh với năm 2001 thì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn khá cao, và tương đối ổn định mức biến động nhìn chung không lớn. Mức tăng trưởng bình quân của nguồn trung và dài hạn qua các năm là 231,5 tỷ đồng. Trong đó tiền gửi tiết kiệm bậc thang có mức tăng trưởng tuyệt đối cao 165 tỷ đồng (mức trung bình là là 82,5 tỷ đồng) tiếp đến là nguồn tiền gửi khác và tiết kiệm thường vẫn chiếm vị trí cao, tương đương là 52 và 122 tỷ đồng/năm. Với giấy tờ có giá có mức tăng trưởng bình quân âm (âm 25 tỷ đong/năm) là vì năm 2003 lượng vốn này giảm rất mạnh cả về tương đối và lẫn tuyệt đối so với tổng nguồn hoạt động kinh doanh (giảm từ 423 tỷ đồng xuống còn 74 tỷ đồng năm 2003). Một lý do làm giảm đảng kể tổng nguồn vốn hoạt động cũng như huy động là do trong năm Chi nhánh Bà Triệu tách khỏi CNLH chuyển về Chi nhánh NHNo Đông Hà nội, đã làm giảm đáng kể nguồn vốn trung và dài hạn của CNLH. Đến hết ngày 31/12/2003 tổng nguồn vốn huy động có kỳ hạn trên 12 tháng là 1.038 tỷ đồng giảm so với năm 2002 là 99 tỷ đồng (chỉ bằng 99.29% của năm 2002), chiếm 25,70% so với tổng nguồn vốn hoạt động và bằng 33,09% so với tổng lượng vốn huy động của Chi nhánh. Riêng đối với tiết kiệm thường (do áp dụng tiết kiệm dự thưởng- từ đầu năm 2003), cho nên lượng vốn thu được lại tăng mạnh hơn so với giấy tờ có giá và các loại tiền gửi khác, nó chiếm tới 46,92% trong khi giấy tờ có giá và các loại tiền gửi khác chỉ chiếm 7,03% và 30,15%, còn lại là tiết kiệm bậc thang 15,90% so với tổng số vốn trong dài hạn mà Chi nhánh huy động. Với loại hình tiết kiệm bậc thang, mặc dù mới chỉ áp dụng từ năm 2003, nhưng nó đã có những kết quả đáng mừng, với 165 tỷ đồng thu được, tuy chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn hoạt động kinh doanh 4,09%, so với nguồn vốn huy động thì nó cũng chỉ chiếm 4,33%. Trong tương lai hình thức này chắc chắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng bởi tính linh hoạt trong việc tính lãi, và đảm bảo quyền lợi cho khàch hàng khi mà việc rút tiền của họ không ổn định như cam kết đã thoả thuận với ngân hàng. Đặc biệt là duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng của ngân hàng. 2.2.3.3. Nguồn hình thành theo cơ cấu đồng tiền gửi Trong công tác huy động vốn của mỗi ngân hàng, việc xác định một cách chính xác về giá trị, lãi suất, tỷ trọng của các nguồn hình thành, và quan trọng hơn chính là thời hạn của các loại đồng tiền gửi khác nhau (cả VND và các ngoại tệ khác: USD, EUR, CHF, CNY,...) là rất cần thiết. Nó giúp cho các NHTM duy trì mối quan hệ với các, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, có nhu cầu sử dụng ngoại tệ thường xuyên, Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đồng tiền (các loại ngoại tệ khác đều được quy về USD sau dó quy về VND), số liệu cụ thể dược thể hiện ở bảng sau: Bảng 08. Nguồn vốn huy động phân theo đồng tiền (Đơn vị: tỷ đồng) Thực hiện Năm 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 Số tiền %/SNV Số tiền %/SNV Số tiền %/SNV Nguồn vốn hoạt động 2.630 100% 3.812 100% 4.037 100% Vốn huy động 1.930 73,4% 2.962 77,7% 3.137 77,7% Nội tệ 1.575 81,6% 2.449 64,2% 2.191 54,3% - Ngắn hạn 1.050 39,9% 1.624 42,6% 1.453 36,0% - Dài hạn 525 20,0% 825 21,6% 738 18,3% Ngoại tệ (quy về VND) 355 18,4% 513 13,5% 946 23,43% - Ngắn hạn 305 11,6% 270 7,08% 646 16,00% - Dài hạn 50 1,90% 243 6,37% 300 7,43% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001, 2002, 2003) SNV: Tổng nguồn vốn hoạt động Qua bảng trên cho thấy tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ngoại tệ và nội tệ qua các năm khá đồng đều, mức chênh lệch không đáng kể. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn huy động, cũng như tổng nguồn vốn hoạt động. Nếu so với tổng nguồn vốn hoạt động kinh doanh thì năm 2001 là 18,40%, năm 2002 mặc dù số tuyệt đối tăng 158 tỷ đồng song tỷ trọng của nó lại chỉ chiếm có 13,46% giảm 0,04% so với năm 2001, năm 2003, tăng so với năm 2002 là 946 tỷ đồng tăng 433 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 23,88% trên tổng nguồn vốn. Nếu xét một cách toàn diện thì nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao so với nguồn vốn dài hạn, năm 2001 chiếm tới 51,52%, năm 2002 là 47,88% và năm 2003 là 52,44%, tỷ trọng bình quân qua các năm (nếu không kể nguồn vốn uỷ thác) là 50,61%. Như vậy có thể thấy, mặc dù đã có nguồn vốn huy động trung và dài hạn có tăng trưởng nhưng tỷ trọng so với tổng nguồn vốn huy động vẫn không cao và chưa hợp lý, nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn huy động và hoạt động của Chi nhánh. Tuy nhiên trong tổng nguồn vốn dài hạn lại chiếm tỷ trọng đáng kể, điều này cho thấy nguồn vốn mà Chi nhánh huy động chưa thực sự phong phú và đa dạng về khách hàng, nguồn huy động và như vậy sẽ khó ổn định. Nhìn chung, qua các năm trở lại đây nguồn vốn ngoại tệ có mức tăng trưởng khá cao cả về số tương đối và tuyệt đối. Nguồn vốn dài hạn so với tổng nguồn vốn huy động cũng có chiều hướng tăng rất cao (nếu không kể nguồn vốn uỷ thác đầu tư), năm sau cao hơn năm trước. Điều này thể hiện xu hướng đầu tư trung và dài hạn và ngân hàng (tiết kiệm hoặc uỷ thác đầu tư) ngày càng được khách hàng quan tâm và thực hiện, tạo thuận lợi cho Chi nhánh trong việc hoạch định chiến lược hoạt động lâu dài. Để biết được sự biến động của các nguồn vốn chúng ta xét bảng số liệu sau: Bảng 10: Sự biến động nguồn vốn tại CNLH Đơn vị: tỷ đồng Năm so sánh Chỉ tiêu 2002 so 2001 2003 so 2001 2003 so 2002 Bình quân Số tiền +/- Số tiền +/- Số tiền +/- Nguồn vốn hoạt động 1.182 144,9% 1.407 153,5% 225 105,9% 938,0 Vốn huy động 1.032 153,5% 1.207 162,5% 175 105,9% 804,7 Nội tệ 874 155,5% 616 139,1% (258) 89,5% 410,7 - Ngắn hạn 505 148,1% 450 142,9% (55) 96,5% 300,0 - Dài hạn 369 170,3% 166 131,6% (203) 77,3% 110,7 Ngoại tệ (quy về VND) 158 144,5% 591 266,5% 433 184,4% 406,0 - Ngắn hạn (35) 88,52% 341 211,8% 376 231,3% 208,0 - Dài hạn 193 486,0% 250 600,0% 57 123,5% 198,0 Nguồn: Phòng Kế hoạch- Nguồn vốn Như vậy cơ cấu các nguồn tiền gửi tại Chi nhánh năm sau luôn cao hơn năm trước, tốc độ tăng tương đối cao và ổn định, năm 2002 so với năm 2001, do ảnh hưởng của việc cắt giảm lãi suất của Cục dự trữ liên bang Mĩ (Fed) đã làm giảm đáng kể nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ, nhất là nguồn ngắn hạn. Mặt khác trong 2 năm 2001, 2002 lượng vốn ngoại tệ lại chỉ mới thông qua công cụ nhận tiền gửi, các loại giấy tờ có giá phát hành chưa được sử dụng để huy động vốn ngoại tệ. Đây là thực tế đặt ra cho Chi nhánh phải có chiến lược, chính sách hợp lý trong tương lai. Bước sang năm 2003, do tình hình kinh tế xã hội khu vực và thế giới có nhiều biến động phức tạp, cuộc chiến tranh IRAQ. Mức tăng trưởng bình quân qua các năm nhìn chung là khá đồng đều, mức chênh lệch không cao cao. Nếu so năm 2003 với năm 2002, các nguồn đều tăng khá cao, nhưng nguồn nội tệ lại giảm đáng kể, về số tuyệt đối là âm 258 (258) tỷ đồng chỉ đạt 89,47%, bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn. Mặc dù vậy lượng vốn ngoại tệ lại có chiều hướng tăng, mức giao động từ 42,80% đến 128,52%, so với cùng kỳ năm trước. Còn nếu so với năm 2001 thì tất cả các chỉ tiêu đều tăng mạnh và ổn định, mức tăng trưởng giao động từ khoảng 31,62% đến 594,00%. Lý do khiến nguồn vốn nội tệ năm 2003 giảm so với năm 2002 là vì Chi nhánh Bà Triệu trực thuộc CNLH được chuyển sang Chi nhánh Đông Hà nội, làm giảm đáng kể lượng vốn huy động nói riêng và các chỉ tiêu khác nói chung. 2.2.3.3. Các chi phí liên quan tới hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Chi phí hoạt động huy động vốn là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn, nó bao gồm chi phí trả lãi và các chi phí khác. Trong đó chi phí trả lãi làbộ phận chính chiếm tỷ trọng cao nhất bao gồm chi phí trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay, trả lãi phát hành giấy tờ có giá; Các chi phí khác là chi phí phục vụ cho hoạt động huy động vốn như trả lương, khấu hao tài sản, chi phí bảo hiểm tiền gửi... Chi phí cho hoạt động này của CNLH được thể hiện trong bảng sau: Bảng 10: Tình hình chi phí huy động vốn tại Chi nhánh Láng Hạ Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Thực hiện 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 +/- 1. Tổng chi phí 148,456 159,782 183,444 163,894 - Chi phí trả lãi (CPTL) 138,234 167,469 193,404 166,369 - Tỷ trọng CPTL/ S CPHĐ 93,11% 95,41 94,85 94,46% 2. Chênh lệch lãi suất (R-V) 0,16% 0,13% 0,22% 0,170% - Lãi suất đầu vào (V) 0,45% 0,49% 0,43% 0,467% - Lãi suất đầu ra (R) 0,61% 0,62% 0,65% 0,637% 3. Số dư bình quân NVHĐ 2.381 3.127 3.554 3.020,67 4. Mức chi phí HĐ bình quân 63,90% 65,100% 68,30% 65,767 5. Mức lãi suất HĐ bình quân 6,39% 6,620% 6,575% 6,258% 6. Mức thu lãi CV bình quân 7,10% 7,278% 7,290% 7,226% 7. Chênh lệch LSBQ (7=6-5) 0,71% 0,667% 0,715% 0,697% Nguồn: Phòng Kế hoạch- Nguồn vốn Qua bảng trên cho thấy, mức chi phí huy động vốn bình quân, có chiều hướng tăng qua các năm từ 2001 đến 2003, Năm 2001 mức chi phí bình quân là thấp nhất (6,39%), năm 2002, 2003 chi phí hoạt động bình quân tăng khá cao lên 6,62% và 6,575%, điều này là so trong năm 2002, các ngân hàng đồng loạt dùng công cụ lãi suất để tiến hành cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng về với mình, do vậy Chi nhánh cũng phải điều chỉnh nâng lãi suất lên cho phù hợp với sự biến động của thị trường. Năm 2003 mức lãi suất huy động có sự giảm sút so với năm 2002 là vì năm 2002 mức lãi suất không phản ánh đúng thực trạng nhu cầuvốn cho nền kinh tế. Do có sự can thiệt của NHNN ngay từ đầu năm, các ngân hàng thương mại đã động loạt giảm bớt lãi suất huy động nhằm ổ định thị trường tiền tệ nên lãi suất huy động bình quân của Chi nhánh cũng giảm từ 6,62% xuống 6,575%. Ngoài ra còn một nhân tố nưa không kém phần quan trọng làm thay đổi mức lãi suất huy động bình quân là thay đổi cơ cấu nguồn vốn huy động (thời hạn, loại đồng tiền huy động). Về mức chênh lệch bình quân giữa lãi suất huy động (đầu vào) và lãi suất cho vay (đầu ra), nhìn chung có sự ổn định , năm 2001 là 0,71%, năm 2002 là 0,667% giảm 6,06% so với năm 2001. Năm 2003 tăng 7,20% so vỡi năm 2002 và bằng 0,07% so với năm 2001. Sang năm 2003 mặc dù lãi suất huy động có giảm so với năm 2002 nhưng lãi suất cho vay lại tăng lên do đó mà mức chênh lệch vẫn không thay đổi là mấy. Trong thời gian tới, với việc ra đời và đi vào hoạt động của hiệp hội ngân hàng Việt Nam, chắc chắn sẽ không có sự biến động nhiều giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra. Do vậy các ngân hàng không thể dùng lãi suất là công cụ cạnh tranh hữu hiệu mà khi đó sự thành công của ngân hàng tuỳ thuộc vào quy mô, số lượng, chất lượng sự thuận tiện trong sử dụng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. 2.3. Đánh giá thực trạng chính sách huy động vốn tại Chi nhánh NHNo& PTNT Láng Hạ 2.3.1. Kết quả Mặc dù mới thành lập và đi vào hoạt động được hơn 7 năm, còn rất non trẻ trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và NHNo Việt Nam, với vị trí địa lý ngay giữa lòng Thủ đô Hà nội, nơi tập dién ra sự cạnh tranh quyết liệt trong hoạt động nh tài chính tiền tệ. Tuy nhiên, nhờ xác định đứng mục tiêu hoạt động và sự phát huy những lợi thế, khắc phục những hạn chế khó khăn của mình, với sự phấn đấu hết sức mình của CBVC. Chi nhánh đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ, đạc biệt là trong lĩnh vực hoạt động huy động vốn. Những kết quả đó là: - Tốc độ tăng trưởng trong thời gian qua khá cao, cao nhất là công tác huy động vốn, doanh số vốn huy động ngày càng tăng, và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng nguồn vốn hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Nhờ đó Chi nhánh không những tự lực được nguồn vốn kinh doanh, mà còn có vốn điều chuyển lên NHNo Việt Nam để Trung tâm điều chuyển về những Chi nhánh bạn gặp khó khăn trong công tác huy động. - Bên cạnh sự tăng trưởng mạnh về vốn huy động, sự thay đổi mạnh mẽ trong cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng vốn trung và dài hạn ngày càng tăng, vốn uỷ thác đầu tư, lượng vốn ngoại tệ ngày càng nhiều, trong đó ngoại tệ gửi dài hạn tăng cao, đó tạo điều kiện mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế. - Trong quá trình hoạt động CNLH rất quan tâm tới việc mở rộng màng lưới hoạt động. Cho đến nay, màng lưới của Chi nhánh gồm một Chi nhánh cấp 2 trực thuộc là Chi nhánh Bách Khoa, 05 phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh và một phòng giao dịch trực thuộc Chi nhánh Bách Khoa, điều này tạo thuận lợi cho Chi nhánh trong việc mở rộng thị phần kinh doanh của mình. - Trong công tác xây dựng và thực hiện chính sách huy động vốn, Chi nhánh đã theo dõi nắm bắt kịp thời mọi biến động trên thị trường để thị trường để từ đó điều chỉnh kịp thời lãi suất huy động đáp được yêu cầu cạnh tranh. 2.3.2. Hạn chế nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Qua nghiên cứu, tìm hiểu các nội đung cụ thể về hoạt động huy động vốn tại NHNo& PTNT- Chi nhánh Láng Hạ, cho thấy Chi nhánh mặc dù đã đạt được một số kết quả rất đáng mừng, nhưng việc thực hiện chính sách và công tác huy động vốn tại Chi nhánh vẫn còn có một số những hạn chế cần khắc phục, và nguyên nhân của sự hạn chế đó như sau: - Thứ nhất, về cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh còn chưa hợp lý về thời hạn, lãi suất, nguồn hình thành vẩc dồng tiền huy động được, điều này đã tác động tới nhu cầu sử dụng vốn của Chi nhánh . Nguồn vốn tadh, nguồn vốn ngoại tệ mặc dù có tăng trưởng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn tại Chi nhánh, cơ cấu giữa tài sản nợ và tài sản có còn hàm chứa nhiều rủi ro. - Thứ hai, về chi phí huy động vốn,mức chênh lệch lãi suất đàu ra và lãi suất đầu vào của Chi nhánh trong thời gian qua không có sự thay đổi là bao. Điều này đáng chú ý bởi nếu không thực sự tạo được khoảng cách rộng chênh lệch thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của Chi nhánh. - Thứ ba, nguồn vốn huy động và dư nợ tại Chi nhánh chưa thu hút được khách hàng đa dạng, mà chỉ mới tập trung ở một lượng khách hàng nhất định. Do vậy mà dễ gây rủi ro cho hoạt động của Chi nhánh, khi mà khách hàng của họ gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh. - Số cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh hầu hết đã qua đào tạo nhưng số có trình độ cơ bản và chuyên sâu mới chỉ chiếm khoảng trên 80% (qua dào toạ cao đẳng, đại học và trên đại học), còn lại mới chỉ qua đào tạo sơ, trung cấp và chưa qua dào tạo khác, điều này gây ảnh hưởng không nhỏ cho Chi nhánh trong việc sắp xếp công việc và nhất là trong công tác đoà tạo chuyên môn. - Và cuối cùng, Chi nhánh đã áp dụng nhiều thành tựu của khoa học công nghệ vào hoạt động cùng với hệ thống NHNo& PTNT Việt Nam và các ngân hàng thương mại khác, nhưng nhìn chung còn có nhiều hạn chế so với các ngân hàng thương mại khác, nhất là các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại nước ngoài. Các dịch vụ, phương tiện thanh toán, các tiện ích mà Chi nhánh cung cấp cho khách hàng song quy mô còn nhỏ và chưa thực sự được quan tâm đúng mức, như dịch vụ rút tièn tự động đã áp dụng nhưng quy mô và phạm vi còn nhỏ, vào những ngày nghỉ, ngày lễ lại không thực hiện giao dịch. 2.3.2.2. Nguyên nhân a. Chủ quan Là Chi nhánh cấp 1, mới thành lập cho nên niềm tin và uy tín của ngân hàng với khách hàng còn hạn chế, sự hiểu biết về Chi nhánh của khách hàng còn chưa cao. Cán bộ trẻ có trình độ và năng lực nhưng kinh nghiệm còn thiếu, chưa được cọ sát nhiều. Địa bàn nơi Chi nhánh đặt trụ sở tập chung nhiều dầu mối ngân hàng. Hiện tại trên địa bàn Hà nộu có 29 Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài; 15 ngân hàng Liên doanh, 5 công ty cho thuê Tài chính; 11 quỹ tín dụng nhân dân, 02 công ty Tài chính, cho nên sự cạnh tranh diễn ra quyết liệt. Các công cụ huy động vốn chưa thực sự đa dạng, nguồn huy động chủ yếu thông qua hình thức nhận tiền gửi, uỷ thác đầu tư và phát hành giấy tờ có giá. Tuy nhiên phương thức nhận tiền gửi còn đơn giản, nên cơ cấu vốn chưa hợp lý giữa kỳ hạn, loại đồng tiền gửi. Mặc dù năm 2003 đã áp dụng hình thức tiết kiệm có thưởng, và tiết kiệm bậc thang nhưng kêt quả thu được chưa thực sự cao, nguồn chủ yếu là nguồn ngắn hạn và nội tệ. Chi nhánh chưa quan tâm tới phát hành giấy tờ có giá bằng ngoại tệ. Màng lưới cơ sở hạ tầng của Chi nhánh ít, với một Chi nhánh cấp 2 trực thuộc và 6 phòng giao dịch, cho nên hạn chế rất nhiều cho công tác huy động vốn và tiếp xúc với khách hàng của Chi nhánh. Công nghệ ngân hàng mặc dù được ứng dụng đầu tư, Chi nhánh đã triển khai lắp và cài đặt các phần mềm phục cụ cho việc thanh toán, chuyển tiền điện tử, thanh toán liên hàng, cùng một số phần mềm khác đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng như nhập lương vào tài khoản, thanh toán các loại phí, song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Chính sách khách hàng chưa phù hợp, công tác quảng cáo, tiếp thị để thu hút khách hàng, tạo uy tín và mở rộng thị phần trên thị trường. Chi nhánh chưa có dịch vụ chăm sóc khách hàng mà mới chỉ có quầy khách hàng, do vậy chưa tạo được ấn tượng cho khách hàng. b. Khách quan - Tình hình kinh tế xã hội trong khu vực và trên thế giới còn nhiều bất ổn, mức tăng trưởng toàn cầu thấp, thị trường tiền tệ và tài chính quốc tế diến biến phức tạp, đầu tư nước ngoài có sự giảm sút. Nền kinh tế Việt Nam mặc dù có tốc độ tăng trưởng bình quân khá cao, song theo một số nhà phân tích thì tốc độ phát triển như vậy là quá nóng bởi tỷ lệ lạm phát còn ở mức cao, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) liên tục tăng và kéo dài, lưu thông hàng hoá bị chững lại, kim ngạch Xuất nhấp khẩu giảm (do giá cả trên thị trường thế giới biến động mạnh mẽ). Thị trường tài chính tiền tệ ở Việt Nam hoạt động chưa có hiệu quả, thị trường bất động sản diễn biến phức tạp và chứa đựng nhiều bất ổn. Chỉ số chứng khoán (VN Index) đang ở mức thấp, chưa khuyến khích đông đảo các nhà niêm yết và nhất là các nhà đầu tư. Hoạt động đầu tư nước ngoài liên tục giảm trong 2 năm 2002, 2003. Những nhân tố đó làm giảm đáng kể việc mở rộng thị trường tín dụng, bởi các doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc thiếu những dự án có tính khả thi cao. Thị trường tín dụng không mở rộng được sẽ gây ứ đọng vốn và làm ảnh hưởng tới việc thực hiện chính sách huy động vốn các ngân hàng thương mại trong đó có Chi nhánh Láng Hạ. Hơn nữa tình hình kinh tế như vậy gây tác động không nhỏ tới tâm lý khách hàng, và do đó họ một là gửi tiền ngắn hạn, hai là tích trữ tiền mặt hoặc ngoại tệ, như vậy làm ảnh huớng tới cơ cấu nguồn tiền gửi. - Môi trường pháp lý còn thiếu đồng bộ và nhất quán, các văn bản luật và dưới luật cũng như các văn bản hướng dẫn thực hiện nó còn nhiều bất cập, nhiều chồng chéo, nhiêu khi không phù hợp với thực tế. Mặt khác hoạt động ngân hàng là hoạt động liên quan đến nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực và nhiều chế tài luật pháp khác nhau. Chính vì vậy, trong hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn nhất là việc thực hiện chính sách huy động vốn. - Thị trường tài chính trong nước chưa thực sự phát triển, hiện nay tuy đã có thị trường tiền tệ liên ngân hàng và thị trường chứng khoán nhưng quy mô và hiệu quả của nó mang lại cho nền kinh tế chưa cao, nhất là thị trường chứng khoán chưa trở thành kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế. - Với sự cạnh trạnh gay gắt giữa các NHTM, các TCTD, TCTC ngày càng quyết liệt, nên phần nào gây khó khăn tới hoạt động của Chi nhánh, khi mà tuổi đời của Chi nhánh còn non trẻ, nhất là trong việc cung cấp dịch vụ, công cụ phương thức thanh toán (thanh toán không dùng tiền mặt). Chương 3. Hoàn thiện chính sách huy động vốn của Chi nhánh NHNo& PTNT Láng Hạ 3.1. Định hướng phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ Căn cứ kết quả hoạt động của Chi nhánh trong những năm qua và định hướng hoạt động của NHNo& PTNT Việt Nam giai đoạn 2001-2010. Chi nhánh Láng Hạ đã đề ra một số chỉ tiêu trong giai đoạn 2001- 2005. Một số chỉ tiêu cụ thể được thể hiện trong bảng sau: Bảng 11: Một số chỉ tiêu giai đoạn 2003- 2005 của Chi nhánh (Đơn vị: tỷ đồng) Thực hiện Chỉ tiêu 31/12/ 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền +/- so 2003 Số tiền +/- so 2003 Tổng vốn hoạt động(A+B) 4.037 6.686 65,62% 9.160 126.90% A. Tổng vốn huy động (1+2) 3.137 5.686 81,26% 8.110 158.53% - Nội tệ (1) 2.191 4.586 109,31% 6.560 199.41% - Ngoại tệ (2) 946 1.100 16,28% 1.550 63.85% B. Vốn UTĐT 900 1.000 11,11% 1.050 16.67% Dư nợ 1.515 2.020 33,33% 2.550 68.32% Lợi nhuận 102 120 17,65% 135 32.35% (Nguồn: Phòng kế hoạch- Nguồn vốn) Như vậy có thể thấy trong các năm sắp tới hoạt động huy động vốn của Chi nhánh sẽ tương đối nặng nề bởi như năm 2003 công tác này chỉ đạt 81% kế hoạch vì vậy mà các năm 2004, 2005, Chi nhánh hoàn thành được các chỉ tiêu đó không đơn giản, theo kế hoạch bình quân khoảng 60,00% so với năm trước. Ngoài các chỉ tiêu trên Chi nhánh cũng đặt ra một số định hướng bổ trợ cho hoạt động chung của Chi nhánh nói chung và thực hiện chính sách huy động vốn nói riêng, mội số địn hướng đó là: - Tiếp tục phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị, tổ chức cá nhân là khách hàng truyền thống, đồng thời mở rộng quan hệ khách hàng mới nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ những khách hàng này. - Nắm bắt thị trường, để từ đó theo dõi sát sao những biến động có thể ảnh hưởng đến Chi nhánh, đặc biệt là sự thay đổi của lãi suất trong cơ chế lãi suất của NHNo& PTNT Việt Nam, vừa đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh huy động vốn vừa bảo đảm yêu cầu hạch toán kinh doanh. Nghiên cứu và theo dõi sự biến động của cung cầu vốn, để có sự điều chỉnh phù hợp chính sách huy động vốn, nhất là chính sách huy động vốn ngoại tệ trung dài hạn theo lãi suất thả nổi của thị trường (lấy lãi suất 12 tháng làm gốc hoặc trả lãi theo năm để lấy nguồn vốn đầu tư cho dài hạn), tài trợ và đồng tài trợ của Chi nhánh và NHNo Việt Nam. - Tiếp tục mở rộng màng lưới Chi nhánh, phòng giao dịch,... mở rộng và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. - Tiếp tục nâng cấp và trang bị thêm các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động thanh toán liên ngân hàng sao cho đúng với vị thế là ngân hàng đầu mối thanh toán cho các ngân hàng khu vực phía bắc. 3.2. Giải pháp Hoạt động huy động vốn, của NHTM là vấn đề quan trọng trong cơ chế thị trường, nó là kênh huy động vốn linh hoạt góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế thị trường, và cho phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển như Việt Nam hiện nay. Muốn thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các thành phần khác nhau trong nền kinh tế (nhất là trong dân cư) đòi hỏi các NHTM phải có sự phân tích thị trường để từ dó đưa ra được chiến lược nghiên cứu thị trường một cách khoa học, từ đó đáp ứng nhu cầu đó một cách tốt nhất. Mặt khác theo dự báo trong các năm tới tốc độ tăng trưởng của GDP khoảng trên 7.00%, trong đó tỷ trọng của nganh công nghiệp ngày càng tưang cao; cũng theo NHNN chính sách tiền tệ qua các năm nhìn chung phải đảm bảo tính linh hoạt, hiệu quả phù hợp với diễn biến của thị trường, nới lỏng dần hạn chế, tiến tới hội nhập. Điều này toạ tính ổn định trong việc hoạch định chính sách hoạt động nhất là chính sách huy động vốn của Chi nhánh cũng như hệ thống NHTM. Hoạt động của NHTM đặc biệt là hoạt động huy động vốn chịu sự tác động của nhiều nhân tố, cả khách quan và chủ quan. Vì vậy để nâng cao được hiệu quả thực hiện CSHĐV thiết thực trong thời gian tới là rất cần thiết cho nhiều NHTM nói chung và CNLH nói riêng. Để thực hiện được điều đó Chi nhánh cần có những giải pháp sao cho phù hợp. 3.2.1. Tiếp tục tăng cường hoạt động chính sách huy động vốn với cơ cấu hợp lý - Đa dạng hoá và phát triển các hình thức dịch vụ có liên quan đến hoạt động huy động vốn, đây là điều rất quan trọng bởi, kinh tế xã hội càng phát triển, sự cạnh tranh bình đẳng ngày càng được nâng cao, thì việc thu hút nguồn vốn huy động phụ thuộc rất nhiều vào việc cung cấp các dịch vụ đa dạng nhất là các dịch vụ liên qua tới tiền gửi của khách hàng. Mặc dù trong thời gian gần đây Chi nhánh đã rất quan tâm tới điều này nhưng nhìn chung mức độ còn hạn chế (vì Chi nhánh còn phụ thuộc trực tiếp và NHNo Việt Nam), Chính vì vậy trong thời gian tới, Chi nhánh cần phải thực hiện tốt hơn nữa, các dịch vụ liên quan tới việc huy động vốn, như mở rộng loại hình dịch vụ liên quan tới tài khoản tiền gửi của khách hàng như: lãi suất phù hợp với tình hình kinh tế thị trường để vừa đảm bảo quyền lợi cho khách hàng vừa đáp ứng được mục tiêu cạnh tranh, thực hiện giúp khách hàng các hoạt động thanh toán hộ, chi trả hộ các loại phí dịch vụ (Phí bảo hiểm, điện thoại, phí sử dụng nước) của khách hàng, tăng cường và mở rộng loại hình ngân hàng tại nhà. Trú trọng công tác dịch vụ khách hàng, giúp khách hàng tìm hiểu những thông tin liên quan và quan trọng hơn là làm cho khách hàng hiểu về ngân hàng từ đó có quan hệ tốt. - Trong công tác hoạch định chính sách huy động vốn, thì điều không thể thiếu đó là việc xây dựng chính sách cho từng loại hình khách hàng. Nó quan trọng là vì, Chi nhánh luôn có khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng, khách hàng dân cư, khách hàng doanh nghiệp, khách hàng là các tổ chức,.... Mỗi một khách hàng lại có một đặc điểm khác nhau cả về tính chất hoạt động, quy mô vốn, tình hình tài chính, cũng như nhu cầu tài chính.... Việc phân định rõ ràng cơ cấu khách hàng sẽ giúp cho Chi nhánh có những điều chỉnh hợp lý, trong việc tính các mức lãi suất đầu vào, lãi suất đầu ra, sự ưu tiên trong sử dụng dịch vụ. - Muốn thu hút được nhiều nguồn vốn khác nhau, với cơ cấu vốn hợp lý (cả về thời hạn của vốn huy động, đồng tiền huy động, quy mô của nguồn vốn huy động,...). Chi nhánh, trong một số trường hợp cụ thể, cần kết hợp với NHNo Việt Nam đưa ra thêm nhiều phương thức huy động khác, ngoài phuương thức gửi tiết kiệm thông thường như; mở hình thức tiết kiệm học đường, tiết kiện gửi theo niêm kim, theo tháng, tiết kiệm bằng vàng hoặc bảo đảm giá trị bằng vàng, tiết kiệm xây dựng, ... cho từng đối tượng cụ thể đã được phân nhóm. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng cần cải thiện hơn nữa công hoạt động giao dịch với Ngân hàng tộa thuận lợi tối đa có thể đồng thời tiết kiện thời gian giao dịch cho khách hàng, tiết kiệm chi phí cho ngân hàng. Phát hàng các loại giấy tờ có giá (trái phiếu, tín phiếu, hối phiếu, chứng của tiền gửi CDs-Certificate of deposit) bằng cả nội tệ và ngoại tệ. Từ đó thu hút được sự chú ý và quan tâm của khách hàng, nguồn này có tính ổn định cao, lãi suất ổn định, quy mô lớn, nó có thể đáp ứng nhu cầu sử dùng vốn cho các hoạt động tài trợ lâu dài, nhất là các dự án có thời gian thu hồi vốn dài, hoặc các dự án đồng tài trợ của Chi nhánh. - Tiếp tục mở rộng màng lưới giao dịch theo yêu cầu hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, tại những địa bàn có tiềm năng, đông thời có chính sách chương trình hoạt động cụ thể của các đơn vị màng lưới sao cho thích hợp với từng điều kiện kinh tế xã hội của vùng như thay đổi hình thức huy động, thời gian giao dịch có thể là sáng sớm tinh mơ hoặc cũng có thể là đêm khuya, chú trọng vào các khỏan tiền nhỏ lẻ trong dân cư, từ đó có thể thu hút tối đa lượng vốn nhàn rỗi từ trong nền kinh tế. Mặt khác Chi nhánh cũng cần quan tâm tới công tác trang bị các trang thiết bị cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng tốt nhất, thuận tiện nhất cho khách hàng. - Tổ chức các lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho CBVC, nhất là những cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế cần có sự bổ xung nâng cao nghiệp vụ, nhất là trình độ ngoại ngữ giúp cho hoạt động huy động vônd ngoại tệ một cách hiệu quả và cơ cấu hợp lý. Bố trí đúng người, đúng việc, theo khả năng của từng người, và quan trọng hơn là phải quan tâm tới đời sống vật chất, tinh thần để tạo cho họ sự tin tưởng gắn bó và chuyên tâm công tác. - Tăng cường công tác giám sát, điều hành từ trên xuống, bảo đảm duy trì hoạt động có hiện quả chính xác, giảm thiểu sai sót. 3.2.2. Chiến lược Marketing Để hoạt động của Chi nhánh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng có hiệu quả cao, thì trong thời gian tới Chi nhánh cần phải quan tâm tới hoạt động marketing, và mở thêm phòng chức năng chuyên trách riêng chuyên hoạt động về lĩnh vực Marketing trong đó để thu hút khách hàng tới gửi tiền (tạo nguồn vốn cho Chi nhánh) thì Chi nhánh cần phải quan tâm tới môt số hoạt động như; - Thực hiện văn minh thương mại trong và ngoài Chi nhánh, bố trí hợp lý nơi làm việc, tạo phong cách, thái độ phục vụ nhiệt tình chu đáo với khách hàng theo phương châm “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”, Hiện nay văn minh doanh nghiệp, văn minh thương mại đang được quan tâm và chú trọng ở tất cả mọi loại hình doanh nghiệp và do đó Chi nhánh không thể không đưa hoạt động marketing như là một công cụ cạnh tranh cũng như đáp ứng hoạt động huy động vốn của mình. - Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyếch trương, khuyến mãi nhằm khuyếch trương thanh thế và thương hiệu tạo tiền đề thu hút khách hàng trong nước và quốc tế. Đối với Chi nhánh đây là hoạt động còn mới mẻ, Chi nhánh chưa tập chung được lượng cán bộ có kinh nghiệp dày dạn trong lĩnh vực này, và cũng bởi vì nó là hoạt động nhạy cảm sự thành công và thất bại không có khoảng cách là mấy. Hiện tại tại TTĐH đã có phòng chuyên trách riêng về công tác này, nhưng chưa được mở rộng ra cả hệ thống, do đó nó cũng là một số khó khăn cho các Chi nhánh trực thuộc Chi nhánh cũng như NHNo Việt Nam. Vì những lý do đó nếu Chi nhánh chủ động thành lập hoặc trực tiếp đề xuất với NHNo Việt Nam, và tiến hành thành lập đưa vào hoạt động nhằm từ đó nâng cao tính cạnh tranh của Chi nhánh trên thị trường khi mà đã có trong tay phòng chuyên trách riêng phục vụ cho viẹc nghiên cứu và hoạch định các nội dung của liên quan tới các chính sách hoạt động đặc biệt là chính sách huy động vốn. Thành lập tổ tư vấn khách hàng, về các vấn đề liên quan tới lĩnh vực tài chính tiền tệ, nhất là giúp khách hàng thấy được lợi ích của việc gửi tiền vào ngân hàng hơn là việc tích trữ trong nhà hoặc găm giữ vàng, ngoại tệ. Qua đó thu hẹp khoảng cách giữa ngân hàng và khách hàng, tạo mối qua hệ thân thiện, tạo tiền cho hoạt động của Chi nhánh ngày một tốt hơn. Một nhân tố khá quan trọng giúp cho hoạt động huy động vốn của Chi nhánh thành công đó là phải chủ động cải tạo, nâng cấp tiến hiện đại hoá công nghệ, trong và ngoài Chi nhánh, nhằm hạn rút gọn thời gian giao dịch, tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng và Chi nhánh. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Chúng ta biết rằng trong nền kinh tế, chỉ có một lượng tiết kiệm rất nhỏ trong nước được sử dụng cho đầu tư trực tiếp, còn lại phần lớn nằm dưới dạng nhàn rỗi, Muốn khai thác tối đa tiềm năng này, đồng thời nâng cao sức mạnh canh tranh, để từ đó thu hút được nguồn vốn trong và ngoài nước. Chính phủ cần phải thực hiện một số biện pháp nhằm nâng cao niềm tin trong dân chúng và các nhà đầu tư nước ngoài, các chính sách đó là; Bình ổn môi trường kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu lại hệ thống NHTM, đồng thời có sự chỉ đạo, giám sát chặt chẽ và điều hành các hoạt động của NHTM ở mức cần thiết. 3.3.1.1. ổn định môi trường vĩ mô Đây là nhân tố quan trọng bậc nhất góp phân thực hiện thành công chính sách huy động vốn của NHTM, TCTD. ở Việt Nam hiện nay, để thực hiện tốt điều này, Chính phủ cần phải thực hiện một loạt các yếu tố liên quan như; duy trì và bình ổn môi trường Chính trị, tạo tâm lý an toàn cho nhà đầu tư (trong và ngoài nước) và các tầng lớp dân cư. Từ đó tạo tiền để cho việc bình ổn thị trường tài chính tiền tệ. Giá trị đồng tiền có ổn định, tỷ lệ lạm phát được kiểm soát ở mức vừa phải hay không chịu ảnh hướng rất lớn của yếu tố chính trị. Và như vậy nó quyết định đến sự thành bại của chính sách tiền tệ quốc gia. Tuy nhiên tới lượt nó, chính sách tiền tệ quốc gia cũng có những tác động rất lớn tới tình hình chính trị, sự ổn định hay những biến động của đồng tiền sẽ có những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới môi trường chính trị. Ngoài hai nhân tố trên thì Chính phủ cũng cần phải xây dựng chính sách phát triển kinh tế đúng đắn hợp lý, phù hợp với tình hình trong nước và quốc tế. Đặc biệt là chiến lược phát triển kinh tế lâu dài, trong đó cần đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá đầu tư cho các hạng mục có trọng điểm tránh dàn trải, gây lãng phí, tham ô, lãi giả lỗ thật, làm giảm lòng tin trong dân chúng. Điều này giúp NHTM xây dựng được chiến lược hoạt động lâu dài, nhất là việc xây dựng cơ cấu vốn và các nguồn hình thành hợp lý và sự đầu tư có trọng điểm. 3.3.1.2. Tái cơ cấu lại hệ thống ngân hàng Thương mại Đây là điều rất quan trọng, bởi trong tương lai khi mà xu thế toàn cầu hoá được thực hiện, việc tái cơ cấu lại hệ thống NHTM một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động. Khả năng cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam và quan trọng hơn là đáp ứng được yêu cầu của WordBank, Trong đó; - Với Ngân hàng Thương mại Quốc doanh, cần có chiến lược tái cơ cấu lại cho phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động. Chính phủ cần tiến hành cấp vốn một cách đầy đủ, đáp ứng nhu cầu kinh doanh và cạnh tranh trong tương lai. Căn cứ vào thực trạng hoạt động mà có sự định hướng đúng đắn phù hợp với yêu cầu của quốc tế. Trong một số trường hợp cần thiết có thể cổ phần hoá (Nhà nước nắm phần kiểm soát) để tăng sức mạnh cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại. - Với Ngân hàng Thương mại ngoài Quốc doanh, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ mọi hoạt động kinh doanh từ đó làm giảm rủi ro. 3.3.2. Với Ngân hàng Nhà Nước NHNN giữ vai trò quan trọng, vừa giữ vai trò trong việc điều tiết các hoạt động, vừa là kênh dẫn vốn cho các Ngân hàng Thương mại phục vụ nền kinh tế. - Khởi thảo và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia một cách linh hoạt, trong đó cần khuyến khích tiết kiện nhằm tập trung vốn nhàn rỗi, đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. NHNN cần dùng lãi suất làm đòn bẩy thúc đẩy các Ngân hàng Thương mại trong việc huy động vốn. - NHNN cần tăng cường phối hợp với các ban ngành quản lý quỹ đầu tư nước ngoài, quỹ viện trợ từ các tổ chức chính phủ và tổ chức phi chính phủ (nước ngoài) nhằm huy động mọi nguồn vốn nước ngoài chuyển qua kênh Ngân hàng Thương mại. - NHNN cần có những hướng dẫn cụ thể các thông tin số liệu về hoạt động mà các TCTD bắt buộc phải công khai cho công chúng biết theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế. Qua đó nhằm giúp khách hàng có được hướng giải quyểt đúng đắn trong việc đầu tư, giao dịch với ngân hàng. - Với màng lưới rộng khắp, để phát huy lợi thế đó, đề nghị NHNN hỗ trợ Chi nhánh trong việc tiếp cận với các doanh nghiệp có mặt trên địa bàn hoạt động về với NHNo. Tóm lại, Ngân hàng Nhà Nước cần nghiên cứu, triển khai và thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Đồng thời cần kết hợp với Nhà Nước (Chính Phủ) cần có những chính sách thiết thực, vừa khuyến khích NHTM hoạt động vừa khơi dậy được tiền năng vốn trong và ngoài nước nhằm từ đó thoả mãn vốn cho nền kinh tế. 3.3.3. Với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần tào điều kiện giúp đỡ về ặmt thủ tục, văn bản hướng dẫn thủ tục có liên quan khi mà Chi nhánh khai thác được những khách hàng có tính chất hoạt động trên toàn hệ thống. Bên cạnh đó Trung tâm điều hành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (gọi tắt là TTĐH) có ý kiến với hiệp hội ngân hàng Việt Nam, với NHNN có sự can thiệp về giá trên từng địa bàn để giảm bớt thiệt hại cho ngân hàng. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam tiếp tục triển khai nhanh chóng các nghiệp vụ mới của ngân hàng hiện đại như thanh toán nhanh, kết hợp hình thức ngân hàng bán lẻ với ngân hàng bán buôn, thực hiện cơ chế giao dịch một cửa, nối mạng Internet và nâng cấp mạng nội bộ (LAN),... để từ đó thu hút được nguồn tiền từ thanh toán. Hỗ trợ các Chi nhánh về tài chính để mua trụ sở, đặt phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm, có như vậy mới mang tính ổn định lâu dài, đó là diều kiện đầu tiên để tạo sự tin tưởng đối với khách hàng. Hỗ trợ về ngoại tệ khi Chi nhánh không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng ngoại tệ của khách hàng và cho phép Chi nhánh kinh doanh mua bán ngoại tệ trong và ngoài hệ thống. Cho phép các Chi nhánh NHNo& PTNT Việt Nam trên địa bàn Hà Nội được chủ động tham gia vào thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Đề nghị NHNo Việt Nam sớm trang bị bổ sung thiết bị tin học, công nghệ cao để đảm bảo quá trình triển khai các ứng dụng mới nhằm khai thác thế mạnh trong giao dịch, và các thông tin lien quan tới sự thay đổi, biến động của thị trường tài chính trong thời gian tới, mở rộng mạng SWIFT IN cho các Chi nhánh cấp huyện, quận. Nối mạng với hệ thống các doanh nghiệp, tổng công ty,... để tạo sự thuận tiện tối đa cho Chi nhánh cũng như khách hàng của Chi nhánh trong việc giám sát hoạt động, tìm hiểu và trao đổi thông tin. - Trung tâm điều hàng nên có chiến lược đào tạo cán bộ trong toàn hệ thống nhất là cán bộ tin học để từ đó khai thác triệt để các dữ liệu thông tin đã có trong chương trình giao dịch phục vụ cho công việc hàng ngày. - áp dụng mức phí điều vốn ngắn hạn thấp hơn so với vốn trung và dài hạn cho các Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn bạn trong hệ thống, cũng như các ngân hàng khác hệ thồng để tạo sự thuận lợi trong hoạt động của cả hệ thống cũng như Chi nhánh Láng Hạ, đồng thời cũng phải tạo ra khoảng cách giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra để tăng thu nhập cho Chi nhánh.. Kết luận Nguồn vốn huy động có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng thương mại, nó là yếu tố quyết định hàng đầu về quy mô, vị thế của ngân hàng trên thị trường. Ngày nay mặc dù hầu hết các NHTM rất coi trọng việc tăng lượng vốn hoạt động nhất là nguồn vốn hình thành từ huy động trong nền kinh tế. Đối với Chi nhánh Láng Hạ, trong thời gian qua đã huy động được lượng vốn đáng kể, với quy mô và cơ cấu đa dạng hợp lý, đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn, trong đó có sự tài trợ cho các dự án dài hạn, quy mô lớn, thời gian thu hồi vốn lâu. Tuy nhiên do Chi nhánh chưa thực sự cụ thể hoá những nội dung của chính sách huy động vốn, mà chỉ mới lên kế hoạch chung cho toàn Chi nhánh, do đó hoạt động này chưa thực sự đem lại kết quả như mong muốn bởi chưa có sự cân đối về cơ cấu giữa nội tệ ngoại tệ, ngắn hạn và trung dài hạn. Điều này làm ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động của Chi nhánh. Trong thời gian tới, nhận thấy tầm quan trọng của công tác này, với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn sau, nhiệt tình, năng động, sáng tạo trong công tác, với màng lưới rộng khắp, chúng ta tin tưởng rằng Chi nhánh Láng Hạ sẽ xây dựng cho mình nội dung cụ thể cho chiến lược hoạt động lâu dài nhất là những nội dung của chính sách huy động vốn của mình để từ đó đáp ứng được các mục tiêu hoạt động quan trọng của mình. Danh mục tài liệu tham khảo 1.E. W. Reed & E.K. Gill, 1993, Ngân hàng thương mại, NXB. Tp. Hồ Chí Minh. 2. Feredric S. Miskin, 1994, Tiền tệ ngân hàng và thị trườnd tài chính, NXB. Khoa học Kỹ thuật. 3. Peter S.Rose, 2001, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB. Tài Chính. 4. Ts. Phan Thị Thu Hà- PGS., Ts. Nguyễn Thị Thu Thảo, 2002, Ngân hàng thương mại Quản trị và nghiệp vụ, NXB. Thống Kê. 5. T.s Nguyễn Hữu Tài, 2002, Lý thuyết Tài chính Tiền tệ, NXB. Thống Kê. 6. Báo cáo thường niên của NHNo Việt Nam năm 2002. 7. Luật các tổ chức tín dụng, Luật Ngân hàng Nhà Nước, của Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 8. Lê Thanh Ngọc, 2003, Lịch sử Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ 07/1997- 03/2003. 9. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Láng Hạ các năm 2001, 2002, 2003. 10. Ts. Bùi Thiện Nhiên, 2003, Một số suy nghĩ thực trạng và giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt- Xây dựng nên văn mình tiền tệ, Tạp chí Ngân hàng , số chuyên đề 2003, tr.7 - 8. 11. Lê Thị Thanh Hà, 2003, Làm thế nào để thay đổi thói quen trong thanh toán của dân cư, Tạp chí Ngân hàng , Số chuyên đề 2003, tr. 41- 43. 12. Các báo tạp chí khác như Thời báo Kinh tế, Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ, Thời báo Ngân hàng,... Mục lục Trang Lời mở đầu 01 Chương 1- Chính sách huy động vốn của NHTM 03 1.1. Các hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 03 1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại 03 1.1.1.1. Khái niệm 03 1.1.1.2. Các loại hình Ngân hàng thương mại 05 1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại 08 1.1.2.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 08 1.1.2.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại 13 1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 16 1.2.1. Khái niệm chính sách huy động vốn của ngân hàng thương mại 16 1.2.1.1. Khái niệm chính sách huy động vốn 16 1.2.1.2. Các yếu tố cấu thành chính sách huy động vốn 16 1.2.2. Nội dung của chính sách huy động vốn 17 1.2.2.1. Các phương thức huy động vốn 17 1.2.2.2. Nội dung chính sách huy động vốn 22 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới CSHĐV của NHTM 26 1.3.1. Nhân tố khách quan 26 1.3.1.1. Tình hình kinh tế xã hội 26 1.3.1.2. Hành lang Pháp lý và Chính sách vĩ mô của Nhà Nớc 27 1.3.1.3. Môi trường cạnh tranh 28 1.3.1.4. Thói quen tiêu dùng của xã hội 28 1.3.2. Các nhân tố chủ quan 28 1.3.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng 29 1.3.2.2. Nội dung chính sách huy động vốn mà ngân hàng áp dụng 29 1.3.2.3. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 29 Chương 2- Thực trạng chính sách huy động vốn của Chi nhánh NHNo& PTNT Láng Hạ 30 2.1. Khái quát về Chi nhánh NHNo& PTNT Láng Hạ 30 2.1.1. Lịch sử hình thành 30 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 31 2.1.3. Nghiệp vụ kinh doanh của Chi nhánh Láng Hạ 32 2.1.4. Một số kết quả kinh doanh chủ yếu trong vài năm trở lại đây 34 2.1.4.1. Giai đoạn 1997- 2000 34 2.1.4.2. Giai đoạn 2001- 2003 36 2.2. Thực trạng chính sách huy động vốn của CNLH 41 2.2.1. Tình hình chung về công tác huy động vốn 41 2.2.2. Các chính sách huy động vốn mà Chi nhánh áp dụng 42 2.2.2.1. Chính sách thu hút khác hàng 43 2.2.2.2. Chính sách về mở rộng màng lới giao dịch 44 2.2.2.3. Tổ chức Cán bộ và Đào tạo 44 2.2.2.4. Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, Dịch vụ và Tiện ích 45 2.2.2.5. Chính sách Marketing 45 2.2.3. Kết quả đạt được 46 2.2.3.1. Theo nguồn huy động 46 2.2.3.2. Theo thời hạn huy động 47 2.2.3.3. Nguồn hình thành theo cơ cấu đồng tiền gửi 54 2.2.3.4. Các chi phí liên quan tới hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh 57 2.3. Đánh giá thực trạng chính sách huy động vốn tại CNLH 59 2.3.1. Kết quả 59 2.3.2. Hạn chế nguyên nhân 60 2.3.2.1. Hạn chế 60 2.3.2.2. Nguyên nhân 61 Chương 3. Hoàn thiện chính sách huy động vốn của CNLH 64 3.1. Định hướng phát triển của Chi nhánh NHNo& PTNT Láng Hạ 64 3.2. Giải pháp 65 3.2.1. Tiếp tục tăng cường hoạt động chính sách huy động vốn 66 3.2.2. Chiến lược Marketing 68 3.3. Kiến nghị 70 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 70 3.3.1.1. ổn định môi trường Vĩ mô 70 3.3.1.2. Tái cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng Thương mại 71 3.3.2. Với Ngân hàng Nhà Nước 71 3.3.3. Với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 72 Kết luận 75 Danh Mục tài liệu tham khảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3801.doc
Tài liệu liên quan