Đề tài Hoàn thiện chính sách lãi suất huy động vốn ở Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam

Những năm gần đây, Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam đang trong giai đoạn phục hồi và phát triển, nên công tác huy động vốn cần phải đặc biệt quan tâm. Việc hoàn thiện chính sách lãi suất huy động vốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cho hoạt động tạo vốn của Ngân hàng. Mặc dù việc hoàn thiện chính sách này của Ngân hàng còn một số những hạn chế nhưng trong thời gian tới việc nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của chính sách Ngân hàng sẽ từng bước tháo gỡ những vướng mắc đó. Trên cơ sở phân tích hoạt động huy động vốn và tình hình lãi suất huy động của Ngân hàng, em xin đưa ra những giải pháp tổng thể với hy vọng góp một phần nhỏ để góp phần hoàn thiện chính sách này tại Ngân hàng

doc78 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1379 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện chính sách lãi suất huy động vốn ở Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lớn từ việc đầu tư đủ bù đắp chi phí huy động cao, nhưng mặt ngược lại đôi khi làm cho chi phí quá cao khiến ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận của ngân hàng. Ngân hàng luôn đưa ra các biểu lãi suất huy động cho mỗi thời kỳ để phù hợp với tình hình nền kinh tế, phù hợp với tình hình kinh doanh của mình. Mới nhất, ngày 21/1/2005 Ngân hàng ban hành biểu lãi suất áp dụng cho tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, không có kỳ hạn, và tiền gửi thanh toán như sau: Biểu lãi suất huy động: Kỳ hạn Lãi suất VND/tháng Lãi suất USD/năm Áp dụng đối với TGTK và TGTT TGTK Tiền gửi < 100 triệu 100 -> 500 < 500 triệu CN PN Không kì hạn 0.20 0.30 0.35 1.0 1.0 0.1 KH 1 tháng 0.50 0.51 0.52 1.7 KH 2 tháng 0.60 0.61 0.62 1.9 KH 3 tháng* 0.65 0.66 0.67 2.0 KH 3 tháng ** 0.64 0.65 0.66 1.9 KH 6 tháng * 0.67 0.68 0.69 2.4 2.4 0.4 KH 6 tháng ** 0.65 0.66 0.67 2.3 KH 12 tháng * 0.70 0.71 0.72 3.0 3.0 0.8 KH 12 tháng** 0.67 0.68 0.69 2.9 KH 24 tháng* 0.75 0.76 0.77 3.4 KH 24 tháng** 0.69 0.70 0.71 3.3 KH 36 tháng* 0.79 0.80 0.81 3.6 KH 36 tháng** 0.69 0.70 0.71 3.5 *: trả lãi vào cuối kỳ. CN: Cá nhân **: trả lãi vào hàng tháng. PN: Pháp nhân Như vậy, biểu lãi suất cho tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán thông thường của Ngân hàng cũng đa dạng. Lãi suất đối với đồng Việt Nam, tham khảo bảng biểu lãi suất sau đây của Ngân hàng Công thương Việt Nam: Loại huy động Tiền gửi dân cư Tiền gửi pháp nhân VNĐ (%/tháng) VNĐ (%/tháng) Tiền gửi không kỳ hạn 0.20 0.20 Kỳ hạn 1 tuần 0.35 0.32 Kỳ hạn 1 tháng 0.45 0.42 Kỳ hạn 2 tháng 0.50 0.50 Kỳ hạn 3 tháng 0.60 0.58 Kỳ hạn 6 tháng 0.62 0.60 Kỳ hạn 12 tháng 0.67 0.65 Kỳ hạn 18 tháng 0.69 0.66 Kỳ hạn 24 tháng 0.70 0.67 Kỳ hạn 36 tháng 0.72 0.68 Kỳ hạn 48 tháng 0.73 0.69 Kỳ hạn 60 tháng 0.75 0.70 Ta so sánh với lãi suất của Ngân hàng với lãi suất của Ngân hàng Công Thương Việt Nam như sau: Ở các loại tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng lãi suất của Ngân hàng cao hơn Ngân hàng bạn khoảng 0,02 đến 0.03% một tháng, đến kỳ hạn 24 tháng và kỳ hạn 36 tháng thì lãi suất huy động của Ngân hàng cao hơn ngân hàng bạn đến 0,05%/tháng, và với mức lãi suất 0,81% / tháng cho kỳ hạn 36 tháng lĩnh lãi cuối kỳ với số tiền gửi lớn trên 500 triệu là mức lãi suất huy động cao nhất so với các tất cả các NHTM khác trong huy động vốn trung và dài hạn. Lý do là bởi, trong năm vừa qua, sức ép tăng lãi suất nội tệ rất lớn do có biểu hiện của lạm phát trong nền kinh tế và lãi suất đồng USD có xu hướng tăng; trong khi vốn ngoại tệ có xu hướng dư thừa thì vốn nội tệ VNĐ lại có xu hướng khan hiếm, tạo sức ép lên lãi suất huy động vốn nội tệ, và lãi suất huy động vốn trung và dài hạn của các NHTM cổ phần có xu hướng gia tăng đáng kể. Mặc dù các NHTM quốc doanh đã thống nhất với nhau về kiềm chế lãi suất huy động vốn, nhưng đến quý IV năm 2004 các NHTM quốc doanh cũng đồng loạt phải tăng lãi suất huy động VNĐ cùng kết hợp với nhiều hình thức quà tặng, khuyến mãi,...Mức lãi suất huy động cao nhất của các NHTM quốc doanh cũng đã lên tới 0,72 đến 0,73% một tháng. Mặt khác, VPBank đang trong giai đọan hồi phục, mở rộng thị trường, vì vậy lãi suất cao hơn mặt bằng lãi suất thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu đó. Trong năm các đợt tăng lãi suất huy động nội tệ của Ngân hàng như sau: Loại tiền gửi VNĐ, số tiền gửi dưới 100 triệu, lãi suất: %/tháng Trả lãi cuối kỳ. Kỳ hạn Tháng 4/2004 Tháng 6/2004 Tháng 8/2004 Không kỳ hạn 0.20 0.20 0.20 KH 3 tháng 0.61 0.62 0.65 KH 6 tháng 0.66 0.67 0.67 KH 12 tháng 0.69 0.70 0.70 KH 24 tháng 0.74 0.75 0.75 KH 36 tháng 0.78 0.79 0.79 Đến tháng 8 thì đợt tăng lãi suất huy động nội tệ của Ngân hàng dừng lại và giữ mức này đến đầu năm 2005. Tăng lãi suất tập trung chủ yếu vào các kỳ hạn dưới 6 tháng, mức tăng này đáp ứng cho nhu cầu đẩy mạnh huy động nguồn vốn có kỳ hạn ngắn, với lãi suất thấp hơn các mức của kỳ hạn dài sẽ giúp giảm chi phí huy động nguồn của VPBank. Hiện tại, Ngân hàng gia tăng các hình thức huy động tiền gửi nội tệ một cách đa dạng thay vì tăng lãi suất huy động để giảm bớt áp lực chi phí trả lãi cho mình. Đặc biệt Ngân hàng đang huy động tiết kiệm đồng Việt Nam được bù đắp trượt giá Đô-la Mỹ và tiết kiệm đồng Việt Nam được đảm bảo bằng Đô-la Mỹ với kỳ hạn và lãi suất như sau: Biểu lãi suất tiết kiệm VNĐ được bù đắp trượt giá USD Kỳ hạn TK VNĐ bù trượt giá USD TK VNĐ bảo đảm bằng USD %/ tháng %/tháng 1 tháng 0.17 2 tháng 0.21 3 tháng 0.60 0.25 6 tháng 0.63 0.29 12 tháng 0.67 0.33 Với tiết kiệm đồng Việt Nam được bù đắp trượt giá Đô-la Mỹ, VPBank cam kết bù đắp 100% phần tỷ giá tăng vượt mức 0,5%/ tháng trong thời gian gửi tiền; với tiết kiệm đồng Việt Nam được bảo đảm bằng Đô-la Mỹ, toàn bộ số tiền được quy dổi tương đương ra USD, tỷ giá biến động bao nhiêu thì số tiền tiết kiệm cũng tăng lên tương ứng, loại trừ biến động về tỷ giá, mà người gửi tiền lại được hưởng lãi suất cao hơn khi gửi bằng Đô-la Mỹ. Đây là hình thức rất phù hợp với nguyện vọng của người gửi tiền, bởi tâm lý người dân đang lo sợ đồng tiền Việt Nam sẽ mất giá, và họ gửi tiền vào ngân hàng sẽ chịu lỗ. Vì vậy số tiền huy động được từ hình thức này tăng rất nhanh chóng, đến cuối tháng 2/2005, riêng tiền gửi tiết kiệm của dân cư tăng so với cuối tháng 1/2005 là 130 tỷ VNĐ nhờ tiết kiệm bù trượt giá Đô-la Mỹ. Mặc dù lãi suất không cao, nhưng hình thức này đánh vào tâm lý người dân là chủ yếu, góp phần tăng quy mô vốn huy động của VPBank với chi phí thấp. Đối với đồng Đô la Mỹ; Lãi suất tiền gửi bằng USD chịu sự tác động của lãi suất trên thị trường quốc tế. Quan hệ giữa thị trường tiền tệ Việt Nam với thị trường tiền tệ quốc tế đang trong tình trạng “tự do hóa” chưa đầy đủ, nghĩa là dòng vốn “ra” tương đối tự do hóa còn dòng vốn “vào” bị hạn chế. Nguyên do chủ yếu là do uy tín của các định chế tài chính Việt Nam chưa cao. Khi thừa vốn có thể đem ra gửi ở nước ngoài, nhưng khi thiếu vốn thì không dễ huy động mặc dù có thể chấp nhận ở mức lãi suất rất cao. Vì vậy khi lãi suất thị trường quốc tế lên cao, lãi suất thị trường Việt Nam sẽ lên cao tương ứng để huy động vốn, thừa sẽ gửi ra nước ngoài. Nhưng khi lãi suất thị trường quốc tế xuống mức quá thấp, lãi suất thị trường Việt Nam cũng chỉ giảm đến mức không còn thừa vốn gửi ra nước ngoài mà thôi. Tính từ tháng 6 đến tháng 12/2004, Cục dự trữ liên bang Mỹ ( FED) đã 5 lần tăng lãi suất chủ đạo đồng USD từ mức 1,0%/năm đến 1,25%/năm rồi lên đến 2,25%/năm. Theo đó mà lãi suất thị trường liên ngân hàng Singapore và thị trường liên ngân hàng London cũng biến động tăng theo. Tất yếu lãi suất tiền gửi USD trong nước cũng tăng theo, VPBank cũng không nằm ngoài quy luật này, đã điều chỉnh lãi suất huy động ngoại tệ tăng dần theo xu hướng của các ngân hàng thương mại lớn khác. Bảng lãi suất USD: Kỳ hạn Tháng 1/2005 Tháng 10/2004 Tháng 4/2004 Đơn vị:%/năm Đơn vị:%/năm Đơn vị:%/năm Không kỳ hạn 1.0 1.0 1.0 KH 1 tháng 1.7 1.6 1.2. KH 3 tháng 2.0 1.8 1.4 KH 6 tháng 2.4 1.9 1.5 KH 12 tháng 3.0 2.6 2.0 KH 24 tháng 3.4 3.1 2.5 KH 36 tháng 3.6 3.2 2.8 Bảng trên thể hiện lãi suất ngoại tệ USD tăng qua các thời kỳ hợp với xu hướng tất yếu của nền kinh tế, và lãi suất ngoại tệ của Ngân hàng so với các ngân hàng khác không chênh lệch là mấy. Tham khảo lãi suất đồng USD của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Biểu lãi suất USD của Ngân hàng công thương: Loại huy động Tiền gửi dân cư (%/năm) Tiền gửi không kỳ hạn 1.25 Kỳ hạn 1 tháng 2.00 Kỳ hạn 2 tháng 2.30 Kỳ hạn 3 tháng 2.60 Kỳ hạn 6 tháng 2.85 Kỳ hạn 9 tháng 3.10 Kỳ hạn 12 tháng 3.40 Kỳ hạn 18 tháng 3.60 Kỳ hạn 24 tháng 3.85 Kỳ hạn 36 tháng 4.10 Ở các kỳ hạn dưới 36 tháng, lãi suất tiền gửi USD của ngân hàng thấp hơn lãi suất tiền gửi USD của ngân hàng Công thương ở các kỳ hạn tương ứng là 0,05%. Nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ vào Ngân hàng có quy mô nhỏ so với nguồn tiền gửi nội tệ, do lãi suất huy động cho loại tiền gửi này chưa đủ hấp dẫn khách hàng, những tiện ích cho thanh toán ngoại tệ của Ngân hàng còn những điểm chưa khuyến khích khách hàng gửi ngoại tệ vào để nhờ thanh toán qua Ngân hàng. Ngân hàng còn có hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm dài hạn tới 20 năm. Đó là tiết kiệm An sinh. Tiết kiệm An sinh là hình thức tiết kiệm cho những mục đích dài hạn của khách hàng. Biểu lãi suất tiết kiệm An sinh (tiết kiệm VNĐ với lãi suất cố định) của Ngân hàng như sau: Lãi suất: %/tháng Năm thứ Kỳ hạn (năm) 1 2 3 4 5 7 10 15 20 1 0.68 0.685 0.690 0.695 0.700 0.710 0.720 0.730 0.740 2 0.713 0.719 0.724 0.730 0.741 0.752 0.764 0.776 3 0.749 0.755 0.761 0.773 0.786 0.800 0.814 4 0.787 0.793 0.807 0.822 0.838 0.854 5 0.827 0.843 0.859 0.877 0.895 6 0.879 0.897 0.918 0.939 7 0.918 0.938 0.961 0.985 8 0.980 1.006 1.033 9 1.024 1.053 1.083 10 1.070 1.102 1.136 11 1.154 1.191 12 1.208 1.250 13 1.265 1.311 14 1.324 1.374 15 1.386 1.442 16 1.512 17 1.586 18 1.663 19 1.744 20 1.829 So với năm 2003 thì bảng biểu lãi suất này giảm lãi suất xuống 0.01% một tháng. Lãi suất khách hàng được hưởng tăng theo độ lớn của kỳ hạn gửi tiền thực trong ngân hàng, và theo kỳ hạn tiết kiệm danh nghĩa. Nghĩa là khi khách hàng gửi kỳ hạn 3 năm, năm thứ nhất được hưởng lãi suất là 0,69%/tháng, năm thứ hai được hưởng lãi suất cao hơn năm thứ nhất là 0,719%/tháng, và năm thứ ba lãi suất lại cao hơn là 0,749%/tháng. Như vậy đây là một cách xây dựng lãi suất huy động theo thời gian gửi của khách hàng, lựa chọn loại hình tiết kiệm càng dài thì lãi suất mà khách hàng gửi ngay từ năm đầu tiên nhận được đã cao hơn loại kỳ hạn thấp hơn. Tuy sự chênh nhau là nhỏ nhưng đã hấp dẫn khách hàng gửi vào những kỳ hạn dài hơn, điều này sẽ giúp cho việc huy động vốn trung và dài hạn cho Ngân hàng. Với tiết kiệm An sinh, Ngân hàng còn cho khách hàng được lựa chọn hình thức lãi suất thả nổi, và được tính bằng lãi suất tiết kiệm 6 tháng trả lãi cuối kỳ cộng với biên độ như sau: Lãi suất: %/tháng Năm Kỳ hạn (năm) 1 2 3 4 5 7 10 15 20 1 0.000 0.005 0.010 0.015 0.020 0.030 0.040 0.050 0.060 2 0.033 0.039 0.044 0.050 0.061 0.072 0.084 0.096 3 0.069 0.075 0.081 0.093 0.106 0.120 0.134 4 0.107 0.113 0.127 0.142 0.158 0.174 5 0.147 0.163 0.179 0.197 0.215 6 0.199 0.217 0.238 0.259 7 0.238 0.258 0.281 0.305 8 0.300 0.326 0.353 9 0.344 0.373 0.403 10 0.390 0.422 0.456 11 0.477 0.511 12 0.528 0.570 13 0.585 0.631 14 0.644 0.694 15 0.706 0.762 16 0.832 17 0.906 18 0.983 19 1.064 20 1.149 Nhìn chung thì lãi suất được VPBank thả nổi nhưng thực chất cũng đã được ngân hàng khống chế các biên độ cụ thể, lãi suất tiết kiệm 6 tháng cũng đã được ngân hàng quy định theo mức lãi suất của ngân hàng. Nhưng với bảng biểu biên độ này đã cho khách hàng nhiều sự lựa chọn để gửi tiền vào ngân hàng. Đánh giá: Thành tựu đạt được: Nhìn vào bảng biểu lãi suất của Ngân hàng, ta thấy mức độ phong phú của lãi suất đối với các kỳ hạn huy động, qui mô vốn huy động, phương thức trả lãi của khoản huy động. Điều này tạo cho khách hàng đến gửi tiền vào ngân hàng có nhiều sự lựa chọn hơn cho mình, tạo cho khách hàng cảm thấy thoải mái hơn khi sử dụng dịch vụ tại ngân hàng. Mặt khác, lãi suất của Ngân hàng cao hơn mặt bằng lãi suất huy động trên thị trường đã tạo ra sự cạnh tranh bằng lãi suất, lôi kéo khách hàng về phía mình trong giai đoạn mở rộng thị phần khách hàng. Tuy nhiên mức độ phong phú về lãi suất của ngân hàng còn chưa cao đặc biệt là lãi suất tiền gửi ngoại tệ. Ngân hàng đã luôn xem xét đánh giá tình hình biến động lãi suất trên thị trường, đánh giá tình hình kinh doanh của mình để đưa ra các bảng biểu lãi suất phù hợp cho từng thời kỳ. Hạn chế: Ở bảng biểu lãi suất tiền gửi của Ngân hàng, ta thấy các kỳ hạn gửi tiền còn hạn hẹp chưa nhiều. Nên tính toán và đưa ra cấc mức kỳ hạn khác nhau với các mức lãi suất phù hợp để khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn khi gửi tiền vào ngân hàng. Đối với tiền gửi Việt Nam Đồng, các mức lãi suất tại các kỳ hạn áp dụng chung cho cả các đối tượng gửi tiền là các cá nhân hay các pháp nhân. Hầu hết, các cá nhân và các pháp nhân gửi tiền tại ngân hàng là những đối tượng rất khác nhau về cách thức lựa chọn hình thức gửi tiền. Ví dụ như, các pháp nhân thường có quy mô gửi tiền lớn và số tiền này ở trong ngân hàng theo chu kỳ kinh doanh nhất định phù hợp với chu kỳ sản xuất của họ; còn các cá nhân gửi tiền vào ngân hàng thường với qui mô nhỏ hơn và thường thì số tiền gửi này không ổn định ở trong ngân hàng theo chu kỳ rõ rệt mà họ có thể gửi rất lâu nhằm mục tiêu cho tương lai, nhưng cũng có thể rất ngắn chỉ nhằm mục đích an toàn cho khoản tiền. Vì vậy, Ngân hàng cần nghiên cứu để đưa ra các mức lãi suất tại mỗi kỳ hạn phù hợp với từng đối tượng gửi tiền và đảm bảo tiết kiệm chi phí cho ngân hàng đồng thời vẫn lôi kéo được khách hàng gửi tiền. Lãi suất tiền gửi nội tệ kỳ hạn 1 tháng và kỳ hạn 2 tháng của ngân hàng so với kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng là không chênh lệch nhiều, và có thể gọi là cao. Bởi với loại kỳ hạn này, khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng là có mục đích tiêu dùng của họ, nếu lãi suất thấp hơn một chút nữa thì họ vẫn sẽ gửi để phục vụ cho nhu cầu của mình. Có thể điều chỉnh mức lãi suất của loại kỳ hạn này ngang bằng với các NHTM khác hoặc cao hơn tí chút so với loại tiền gửi thanh toán không kỳ hạn. Các loại lãi suất ngân hàng đưa ra, tuy các chi nhánh được điều chỉnh không quá biên độ 0,02%/tháng đối với tiền gửi VNĐ và 0,2%/năm đối với tiền gửi bằng USD, và khi điều chỉnh phải báo lại về Hội sở để theo dõi và quản lý chung, nhưng nếu nhìn chung thì đây vẫn là những bảng biểu đã lập sẵn, được quy định sẵn và khi giao dịch với khách hàng, cán bộ Ngân hàng chỉ cần thông báo cho khách hàng thang lãi suất đó, và khách hàng chỉ có thể chấp nhận nếu muốn gửi vào ngân hàng. Trong khi đó ở các ngân hàng nước ngoài thì đây là một hình thức quản lý lạc hậu, vì thế mỗi nhân viên ngân hàng đều được giao dịch với khách hàng với một biên độ lãi suất biến đổi tùy theo sự thỏa thuận với khách hàng trong khuôn khổ những tiêu chuẩn xếp hạng khách hàng đã được ngân hàng đưa ra. Là rất khó nếu mỗi nhân viên giao dịch đều có thể tự thỏa thuận với khách hàng về mức lãi suất phù hợp và trong biên độ cho phép nhưng điều này sẽ tạo thuận lợi cho ngân hàng trong thuyết phục khách hàng, khiến khách hàng có thể thấy mình đã thỏa mãn hơn, vừa lòng hơn vì đã được thỏa thuận mức giá mà mình chọn, sẽ yên tâm hơn và trung thành với ngân hàng mình gửi hơn. Có thể nói rằng lãi suất của Ngân hàng cũng đã phát huy hiệu quả trong hoạt động huy động vốn, thay đổi tùy theo tình hình huy động vốn chung của nền kinh tế. Tuy nhiên, phần lớn các khoản tiền gửi vào ngân hàng đều duy trì ở một mức lãi suất nhất định hoặc nếu có thỏa thuận với khách hàng thì cũng chưa có mối quan hệ bình đẳng giữa khách hàng và ngân hàng. Trong tình trạng nền kinh tế cuối năm 2004 đến nay, do có sự biến động tăng lên về chỉ số giá cả, các ngân hàng thương mại sẽ đua nhau tăng lãi suất huy động, mặc dầu đã có sự thỏa thuận giữa các Ngân hàng thương mại quốc doanh về ngăn mức tăng lãi suất huy động lên cao.Vì thế Ngân hàng cần phải có chiến lược định giá tốt hơn để không phải đẩy mạnh lãi suất huy động hơn nữa theo các ngân hàng khác nhằm đảm bảo khả năng chi trả lãi của mình. 2.2.3.2. Chi phí lãi suất huy động. Lãi suất huy động từ tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn ngắn và dài ở mức cao trong khi nguồn này lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của Ngân hàng đã gây áp lực chi trả lãi tiền gửi ở một mức lớn cho khách hàng, khỏan chi trả lãi này chiếm đến khoảng 50% chi phí hoạt động chung của ngân hàng. Có thể thấy được mức chi phí qua bảng sau: Tình hình chi phí trả lãi huy động vốn 6 tháng đầu năm 2004 Đơn vị: nghìn VNĐ Tỷ giá : 15.784 Loại tiền gửi Số huy động Lãi suất trung bình Chi phí trả lãi Tiền gửi có kỳ hạn VNĐ 28.363.000 0,63%/tháng 180.065 Tiền gửi tiết kiêm USD 8.406 0.16%/tháng 13 Tiền gửi tiết kiệm VNĐ 395.240.675 0.67%/tháng 220.379 Tiền gửi không kỳ hạn USD 302 0.02%/tháng 0.663 Tiền gửi không kỳ hạn VNĐ 48.181.366 0.3%/tháng 146.274 Tổng 471.793.749 546.732 (Báo cáo tình hình lãi suất huy động vốn của Ngân hàng) Qua bảng trên ta có thể thấy, do tỷ trọng huy động tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm cao với lãi suất huy động cao nên chi phí huy động chủ yếu là chi phí trả lãi cho các nguồn này, chiếm hơn 73% chi phí trả lãi cho tổng nguồn tiền. Còn chi phí trả lãi cho tiền gửi không kỳ hạn thấp chỉ chiếm hơn 20% do quy mô huy động nguồn này nhỏ mà lãi suất huy động nguồn lại rẻ. Như vậy cần phải cơ cấu lại nguồn hợp lý, tăng tỷ trọng nguồn tiền gửi thanh toán trong tổng nguồn tiền huy động tại ngân hàng để đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Lãi suất đầu vào cao như vậy khiến lãi suất đầu ra cũng có áp lực tăng phải tăng lên, điều này làm hạn chế khả năng kinh doanh của ngân hàng, khi lãi suất cho vay tăng lên, khách hàng vay vốn sẽ có thể chuyển sang vay tại ngân hàng khác với lãi suất cho vay thấp hơn. Vì thế, việc cân đối lại cơ cấu vốn cho tăng tỷ trọng nguồn tiền có chi phí lãi suất thấp cũng sẽ góp phần làm giảm lãi suất bình quân đầu vào của ngân hàng từ đó làm giảm áp lực phải tăng vốn đầu ra của Ngân hàng. Bảng chi phí hoạt động: (Đơn vị: triệu VNĐ) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Chi trả lãi tiền gửi 50.343,73 53,8% 85.820,27 50,3% Chi trả lãi tiền vay 63,84 0,07% - - Tổng số tiền chi trả lãi 50.407,73 53,87% 85.820,27 50,3% Chi phí khác cho huy động vốn 38,59 0,04% 39,56 0,02% Tổng chi phí huy động vốn 50.446,32 53,91% 85.859,83 50,32% Tổng chi phí 93.561,85 100% 170.675,47 100% ( Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng năm 2002 – 2003) Nhìn vào bảng ta thấy, chi phí huy động vốn của Ngân hàng trong các năm qua luôn chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động của ngân hàng (trên 50%). Trong đó, chi trả lãi tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng rất lớn, chi phí huy động khác ngoài lãi chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số chi phí huy động. Chi phí trả lãi tiền gửi so với chi phí trả lãi tiền vay luôn lớn hơn rất nhiều lần. Như vậy, chi phí trả lãi huy động tiền gửi chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi phí hoạt động của ngân hàng trong những năm qua. Nhưng năm 2003, chi phí này đã giảm một cách tương đối so với năm 2002, mà nguồn huy động lại tăng một cách tương đối, tuy tỷ lệ là thấp, song đây cũng là dấu hiệu chi phí cho huy động thêm một đơn vị vốn của ngân hàng được tiết kiệm hơn. Từ tháng 7/2004 tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi VNĐ của các NHTM tăng lên từ 2% lên 5% trên tổng số tiền gửi phải dự trữ bắt buộc của tiền gửi không có kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng; tăng từ 1% lên 2% đối với tiền gửi từ 12 tháng đến 24 tháng. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng đối với tiền gửi ngoại tệ không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng từ 4% lên 8%, loại từ 12 tháng đến 24 tháng tăng từ 1% lên 2%. Mục đích của việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lần này của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) là nhằm không khuyến khích các NHTM tăng lãi suất huy động vốn nội tệ và ngoại tệ, hạn chế tình trạng đô la hóa trong nguồn vốn của hệ thống ngân hàng. Đầu năm 2005 NHNN công bố lãi suất tái chiết khấu tăng từ 3% lên 3,5%, mức lãi suất tái cấp vốn tăng từ 5% lên 5,5% với mục đích hạn chế các NHTM xin vay vốn Nhà nước. Như vậy, áp lực cho các NHTM phải tích cực huy động vốn từ thị trường tiền tệ mà không lệ thuộc vào nguồn vay từ NHNN khiến các NHTM cạnh tranh nhau huy động nguồn tiền gửi từ nền kinh tế mạnh mẽ hơn, công cụ lãi suất các ngân hàng sử dụng cũng sẽ gay gắt hơn. Nhưng mặt ngược lại, áp lực về tỷ lệ dự trữ bắt buộc khiến các NHTM sẽ phải cân nhắc về qui mô vốn huy động và lãi suất huy động của mình, cùng với sự cạnh tranh giữa các NHTM sẽ khiến tỷ lệ lợi nhuận của các NHTM giảm xuống. Điều này gây khó khăn cho việc tính toán lãi suất huy động cho mỗi ngân hàng vừa đáp ứng được nhu cầu người dân, vừa đảm bảo ngân hàng tiết kiệm được chi phí huy động. 2.2.3.3. Chỉ tiêu quản lý lãi suất huy động. Để quản lý việc chi trả lãi suất huy động đầu vào, Ngân hàng sử dụng chỉ tiêu lãi suất bình quân: Lãi suất của nguồn i * tổng nguồn i Lãi suất bình quân đầu vào = Tổng nguồn huy động Mức lãi suất nguồn i là mức lãi suất danh nghĩa cá biệt của nguồn huy động i cá biệt. Giả sử tổng chi phí trả lãi là 65 tỷ, tổng vốn huy động là 1000 tỷ, như vậy lãi suất bình quân đầu vào là: 65/1000 = 6,5%/năm. Ước tính chi phí khác phát sinh cùng hoạt động huy động vốn là: 10 tỷ, tổng tài sản sinh lời là 700 tỷ, như vậy Tỷ lệ thu nhập chi phí trả lãi + chi phí khác 65 + 10 hòa vốn đối với = = = 10,7% tài sản sinh lời tổng tài sản sinh lời 700 10,7% được gọi là tỷ lệ thu nhập hòa vốn của ngân hàng bởi vì thu nhập từ tài sản sinh lời của ngân hàng tối thiểu phải bằng tỷ lệ này mới đủ bù đắp chi phí huy động vốn. Tiếp theo, giả sử tỷ lệ thu nhập cổ đông đòi hỏi là 12% sau thuế, thuế suất là 40%, đầu tư của cổ đông là 100 tỷ, vậy: Chi phí bình quân cho vốn = tỷ lệ thu nhập hòa vốn + tỷ lệ chi phí trước thuế cho cổ đông chủ sở hữu Chi phí sau Đầu tư của thuế cho cổ đông cổ đông = tỷ lệ thu nhập hòa vốn + * ( 1 – thuế suất ) tài sản sinh lời = 10,7% + [12%/ (1 – 0,4)] * 100/ 700 = 13,5%(/năm) Vậy 13,5% là tỷ lệ thu nhập tối thiểu mà ngân hàng phải cố gắng tạo ra từ các tài sản nếu các cổ đông đầu tư vào ngân hàng 100 tỷ đồng. Chênh lệch lãi suất bình quân đầu vào và đầu ra lúc này là 13,5% - 6,5% = 7% (thực tế thì chênh lệch này của ngân hàng thường tính toán vào khoảng 3 đến 5%). Chênh lệch lãi suất này làm cơ sở đánh giá cho nhà quản lý ngân hàng khi huy động được nguồn vốn mới. Sử dụng chỉ tiêu này Ngân hàng có thể tính được lãi phải trả bình quân tại một thời điểm hoặc trong một thời kỳ. Từ chỉ tiêu này ngân hàng có thể thấy xu hướng thay đổi lãi suất của nguồn, ảnh hưởng của sự thay đổi lãi suất đối với lãi suất bình quân, sự kết hợp giữa lãi suất cá biệt và tỷ trọng mỗi nguồn làm thay đổi như thế nào đến lãi suất bình quân của nguồn. Mặt khác nó cho thấy nguồn nào có chi phí đắt tương đối (lãi suất cá biệt lớn hơn lãi suất bình quân của nguồn) và nguồn nào có chi phí rẻ tương đối (lãi suất cá biệt nhỏ hơn lãi suất bình quân của nguồn). Từ đó mà ngân hàng hoạch định chiến lược nguồn vốn cho mình, tính toán mức lãi suất huy động hợp lý với mình để có thể đạt được lợi nhuận mong muốn. Với cách xác định lãi suất cho các khoản tiền gửi thông qua chỉ tiêu lãi suất bình quân này, đôi khi ngân hàng sẽ bỏ qua cơ hội đầu tư tốt mang lại lợi nhuận cao hơn cho mình. Ngân hàng mới chỉ quan tâm đến lãi suất danh nghĩa nên khi tính toán chi phí đã không thấy được chi phí thực mà ngân hàng phải trả cho khách hàng, dẫn tới không biết được thu nhập lãi thực sự mà ngân hàng có được. Điều này dẫn đến việc kiểm soát chi phí của ngân hàng là chưa chính xác. Chương 3 Hoàn thiện chính sách lãi suất huy động vốn ở Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam. 3.1. Mục tiêu phát triển của Ngân hàng trong những năm tới: Trong những năm tới, Ngân hàng đề ra những mục tiêu chiến lược cơ bản để phấn đâu như sau: Phấn đấu trở thành ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu khu vực phia bắc trên cơ sở định hướng mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và dân cư; trở thành một ngân hàng có công nghệ hiện đại, tiên tiến, hội nhập tốt vào khu vực và thế giới trong quá trình Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Trên cơ sở đó, nâng cao thương hiệu, hình ảnh của Ngân hàng, thu hút sự chú ý và sự tin cậy của khách hàng trong và ngoài nước. Về công tác huy động vốn, Ngân hàng đặt ra mức phấn đấu mỗi năm tăng trưởng khoảng 35% so với năm trước, chú trọng mở rộng các biện pháp tăng cường huy động vốn để nâng cao quy mô, chất lượng nguồn vốn, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng tín dụng và nâng cao uy tín cho Ngân hàng. 3.2. Các giải pháp. Một chính sách lãi suất huy động tốt của ngân hàng là chính sách hướng đến các giải pháp nhằm làm hạ thấp lãi suất đầu vào, tiết kiệm chi phí cho ngân hàng, không gây áp lực cho việc tăng lãi suất đầu ra, nhưng đồng thời vấn phải đảm bảo mở rộng được quy mô vốn huy động, từ đó nâng cao được khả năng cạnh tranh của ngân hàng, đưa ngân hàng phát triển mạnh mẽ hơn. Xây dựng được một chính sách lãi suất huy động vốn hoàn thiện hiện nay là yếu tố cơ bản trong việc duy trì và mở rộng tiền gửi. Tùy thuộc vào mục tiêu trong ngắn hạn và mục tiêu trong dài hạn về hoạt động huy động vốn, ta có các giải pháp trong ngắn hạn và dài hạn để hoàn thiện chính sách lãi suất huy động vốn như sau. 3.2.1. Các giải pháp trong ngắn hạn. Ngày nay, cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các NHTM trong huy động vốn mà còn cạnh tranh với các tổ chức tiết kiệm, công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân,... Với quy mô cạnh tranh này, chính sách lãi suất huy động vốn đưa ra có thể làm gia tăng nguồn vốn nhưng cũng có thể tiền gửi sẽ tự rò rỉ bằng cách chuyển đến những nơi đầu tư khác. Vì thế nghiên cứu thị trường để đưa ra một chính sách lãi suất hợp lý có ý nghĩa quyết định đến việc gia tăng tiền gửi. Với mục đích trong ngắn hạn của Ngân hàng là mở rộng huy động để tăng trưởng thì cần phải có các chiến lược sau: Duy trì lãi suất cạnh tranh trong thời gian trước mắt. Lãi suất của tiền gửi tiết kiệm và tài khoản có kỳ hạn của ngân hàng cao hơn mặt bằng lãi suất trên thị trường là điều dễ hiểu. Đây là chiến lược cạnh tranh bằng lãi suất của ngân hàng để thu hút lượng tiền gửi nhàn rỗi lớn trong dân cư với các đối thủ cạnh tranh hơn hẳn về mọi ưu thế. Đây là nguồn tiền có tính ổn định cao cho hoạt động tín dụng và đầu tư của ngân hàng, vì vậy, trong thời gian tới, ngân hàng vẫn phải tiếp tục huy động với mức lãi suất cao như vậy. Việc duy trì lãi suất huy động vốn cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay đối với Ngân hàng là rất quan trọng. Đặc biệt là trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, dù cho những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng thúc đẩy người gửi tiền và nhà đầu tư chuyển vốn từ công cụ này sang công cụ khác. Hiện nay, sức cạnh tranh của Ngân hàng còn nhỏ bé so với các NHTM quốc doanh cả về quy mô, uy tín, và các lợi thế cạnh tranh khác. Nên sức mạnh hút vốn về ngân hàng mình còn chưa mạnh mẽ. Chiến lược duy trì lãi suất cạnh tranh đối với ngân hàng sẽ gây sự chú ý của người gửi tiền và các nhà đầu tư, từ đó để nâng dần hình ảnh của ngân hàng, mang lại sức mạnh cạnh tranh. Cùng với việc duy trì lãi suất cạnh tranh, cần kết hợp với các chiến lược khác để khách hàng gửi tiền thấy yên tâm hơn, thoải mái hơn khi đến với ngân hàng.Việc duy trì lãi suất cạnh tranh cần trên cơ sở tính toán doanh thu chi phí họat động của Ngân hàng, có như vậy mới đảm bảo lãi suất đầu ra đủ khả năng cạnh tranh đồng thời đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình. Nhưng việc duy trì lãi suất cạnh tranh chỉ nên thực hiện trong thời gian ngắn hạn, bởi trong thời gian khan hiếm tiền tệ, sự cạnh tranh gay gắt, các ngân hàng quốc doanh cũng có thể sẽ thực hiện tăng lãi suất huy động, mà Ngân hàng thì không thể cứ đẩy mãi lãi suất của mình lên cao được do còn bị khống chế bởi lãi suất đầu ra. Vì vậy, trong dài hạn, cần tăng các lợi thế cạnh tranh khác của Ngân hàng để giảm bớt áp lực tăng lãi suất huy động vốn. Phải duy trì mối tương quan giữa lãi suất đầu vào và chỉ số lạm phát. Do có sự tăng chỉ số giá tiêu dùng trong thời gian qu, Ngân hàng cần phải đảm bảo mức lãi suất huy động sao cho lãi suất được hưởng của người gửi tiền thực dương. Có như vậy, người gửi tiền vào ngân hàng mới yên tâm và tin tưởng gửi các khoản tiền nhàn rỗi của mình vào ngân hàng. Điều chỉnh mức lãi suất tại các kỳ hạn: Do cơ cấu kỳ hạn các khoản tiền gửi còn chưa phong phú đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, trong thời gian tới Ngân hàng cần nghiên cứu đưa ra các kỳ hạn mới, với các mức lãi suất chia nhỏ hơn, để bảng biểu lãi suất có sự hấp dẫn về tính đa dạng cho khách hàng nhiều sự lựa chọn. Đối với mức lãi suất VNĐ tại các kỳ hạn 1 tháng và 2 tháng ngân hàng có thể giảm xuống một chút ít để góp phần tiết kiệm chi phí trả lãi cho các khoản tiền gửi, và có thể khuyến khích khách hàng bằng cách tăng lãi suất cho kỳ hạn gửi thực tế, nếu khách hàng gửi với kỳ hạn gửi thực trên 3 tháng sẽ được hưởng mức lãi của kỳ hạn 3 tháng. Mục đích của việc tính như vậy là do: mức lãi suất hiện tại ở ngân hàng của 2 kỳ hạn này đang ở mức không chênh lệch so với kỳ hạn 3 tháng và 6 tháng là mấy. Mà như ta thấy, trong thực tế, khách hàng khi đến ngân hàng để gửi với kỳ hạn này thường đã có mục đích tiêu dùng sẵn có của mình, nên lãi suất thấp hơn một chút thì họ vẫn có nhu cầu gửi. Mặt khác đồng thời, ngân hàng cũng phải tạo ra tiện ích và sự thuận lợi cho khách hàng để họ đạt được sự hài lòng trong việc sử dụng vốn vào mục đích của mình. Lãi suất tiền gửi USD của ngân hàng tại các kỳ hạn là thấp hơn so với mặt bằng lãi suất trên thị trường hiện nay từ 0,2 đến 0,5% do vậy, để thu hút thêm nguồn tiền này, ngân hàng cần tăng lãi suất của tiền gửi tiết kiệm USD lên. Từng bước thay đổi cơ cấu nguồn tiền gửi huy động để tăng thêm hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tình hình nguồn tiền gửi trong thanh toán của ngân hàng chiếm tỷ trọng rất thấp so với tổng nguồn vốn huy động. Vì vậy, ngân hàng có thể tăng lãi suất của nguồn không kỳ hạn lên một chút, đây sẽ là động lực kích thích người gửi tiền vào ngân hàng với mục đích thanh toán. Đồng thời kết hợp với tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán của Ngân hàng. Ta có thể thấy, nếu ngân hàng thu hút được lượng lớn các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng với mục đích thanh toán, trước hết sẽ thu hút được một lượng vốn rất lớn, thứ hai là lượng vốn này doanh nghiệp chỉ có nhu cầu rút hoặc sử dụng khi đến các kỳ hạn thanh toán như trả lương, trả tiền mua nguyên vật liệu, ... nếu tính toán được các kỳ hạn rút hay phải thanh toán của các doanh nghiệp thì ngân hàng sẽ tránh không gặp phải rủi ro trong việc sử dụng nguồn vốn này. Hơn nữa, việc thực hiện thanh toán hộ cho các doanh nghiệp ngân hàng có thể thu phí dịch vụ để bù đắp vào chi phí trả lãi khoản này. Đây là giải pháp để hướng tới phát triển tài khoản giao dịch của ngân hàng. Kết hợp với giải pháp này ngân hàng cần đẩy mạnh các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, mở nhiều tài khoản thanh toán hướng đến người lao động có thu nhập đều đặn hàng tháng,... từ đó đẩy mạnh huy động tiền gửi thanh toán cho ngân hàng. Đây cũng là chiến lược lâu dài để phát triển của Ngân hàng, vì trong vài năm tới, người dân sẽ sử dụng các tài khoản thanh toán thông qua ngân hàng thay cho việc sử dụng nhiều tiền mặt trong lưu thông như hiện nay. Cải tiến cách quản lý lãi suất: Hiện nay, lãi suất của Ngân hàng vẫn là các bảng biểu cố định, mặc dù ở hình thức tiết kiệm có kỳ hạn đã đưa vào hình thức lãi suất thả nổi dựa vào lãi suất kỳ hạn 6 tháng của ngân hàng cộng với biên độ do ngân hàng tính, nhưng về thực chất đây vẫn là lãi suất cố định cho khoản huy động. Nên khi khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng, các nhân viên ngân hàng chỉ đưa những bảng biểu lãi suất cho khách hàng, từ đó khách hàng có chấp nhận gửi tiền với mức đó hay không là tùy ở khách hàng. Có thể ngân hàng nên thay đổi cách quản lý lãi suất này một chút tức là mỗi nhân viên giao dịch được quyền điều chỉnh mức lãi suất cho hợp lý với khách hàng gửi tiền theo tiêu chí về qui mô số tiền gửi, mục đích gửi tiền của khách hàng, đối tượng khách hàng. Biên độ có thể khoảng cộng trừ 0,02%/tháng đối với khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam, và 0,2%/năm của khoản tiền gửi USD, và được nhân viên giao dịch xử lý linh hoạt các biên độ này. Điều này sẽ tạo cho khách hàng sự thoải mái khi giao dịch với ngân hàng, và khách hàng sẽ thấy hài lòng hơn, vì mình đã được thỏa thuận mức giá mà mình được hưởng. Đối với chỉ tiêu quản lý lãi suất, ngân hàng có thể tham khảo phương pháp tính lãi suất huy động biên đã được trình bày ở phần lý thuyết (Phần 1.2.4.3). Đối với phương pháp tính lãi suất huy động bình quân như ngân hàng thực hiện đôi khi ngân hàng bỏ lỡ cơ hội kinh doanh tốt của mình. Ví dụ như, khi lãi suất trên thị trường có xu hướng giảm đáng kể, chi phí huy động biên đối với nguồn vốn mới này giảm đáng kể,có thể xuống dưới mức chi phí nguồn vốn bình quân của ngân hàng. Một khoản tín dụng và đầu tư có thể bị xem là không sinh lời khi đánh giá theo chi phí nguồn vốn trung bình, nhưng lại có thể sinh lợi khi đánh giá theo chi phí lãi cận biên vì ngân hàng đang huy động bới lãi suất thấp hơn để thực hiện các khoản đầu tư, tín dụng này. Mặt khác, với cách đánh giá này, Ngân hàng đã bỏ qua một bộ phận trong nguồn vốn huy động không mang lại thu nhập cho ngân hàng, đó là phần dự trữ bắt buộc, từ đó chi phí huy động bao hàm cả chi phí khác liên quan đến huy động. Nên chi phí này thiếu độ tin cậy nếu Ngân hàng sử dụng làm cơ sở để quyết định huy động theo loại nào khi lãi suất có sự biến động lớn. Nhưng điều cần thiết để thực hiện theo phương pháp này là ngân hàng phải đánh giá được chi phí huy động biên của mỗi nguồn vốn mới, rất phức tạp, đòi hỏi ngân hàng có kỹ thuật cao để đánh giá được chính xác và cụ thể. Để tính toán chi phí huy động vốn của mình một các chính xác, biết được chi phí huy động thực của ngân hàng là bao nhiêu và thu nhập thực đạt được trong hoạt động kinh doanh của mình thì ngân hàng cần sử dụng chỉ tiêu lãi suất hiệu dụng để tính toán chứ không phải dùng các mức lãi suất danh nghĩa được công bố ở ngân hàng. Thực tế là vốn huy động được có nhiều mức lãi suất khác nhau, kỳ hạn khác nhau, nên Ngân hàng phải tính toán chi phí khi trả lãi trên tổng thể nguồn huy động. Việc tính toán phải mang tính chất thường xuyên và định kỳ nhằm đánh giá tổng quan về chi phí đầu vào từ đó mới có cơ sở hoạch định lãi suất đầu ra. Thêm vào đó, Ngân hàng nên công khai và hướng dẫn khách hàng phương pháp tính lãi của mình để làm tăng thêm sự tin tưởng của khách hàng đối với Ngân hàng. Sự rõ ràng minh bạch trong kinh doanh là vấn đề mang tính đạo đức nghề nghiệp, tạo điều kiện cho Ngân hàng phát triển ổn định vững chắc trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh bình đẳng. Một vấn đề cũng rất quan trọng đó là chính sách lãi suất của ngân hàng cần kết hợp với các chính sách khác tạo thành một tổng thể thống nhất, từ đó mới đem lại sự hoàn thiện cho các chính sách. 3.2.2. Giải pháp trong dài hạn. Hướng đến mục tiêu dài hạn của ngân hàng trong tương lai là phát triển bề vững và chỉ tiêu sinh lời cao, để hoàn thiện chính sách lãi suất huy động thì ngân hàng cần giải quyết các vấn đề vĩ mô có ảnh hưởng đến việc ra quyết định của chính sách lãi suất. Đó là các vấn đề về nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng. Năng lực cạnh tranh ở đây muốn nói tới những mặt cạnh tranh khác của ngân hàng mà không bao hàm cạnh tranh bằng lãi suất. Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là một tài sản vô hình nhưng lại có giá trị vô cùng to lớn đối với một ngân hàng. Một ngân hàng có năng lực cạnh tranh tốt sẽ huy động được lượng vốn lớn từ dân cư và các tổ chức kinh tế với chi phí rẻ hơn ngân hàng có năng lực cạnh tranh kém. Năng lực cạnh tranh tốt là cơ sở để khách hàng đánh giá, so sánh và lựa chọn ngân hàng để gửi tiền, từ đó, ngân hàng có thể cạnh tranh bằng uy tín của mình với chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt mà không cần phải cạnh tranh bằng lãi suất đẩy chi phí huy động của ngân hàng gia tăng. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng được cấu thành từ nhiều yếu tố, đòi hỏi ngân hàng phải nỗ lực trong thời gian dài, cần thực hiện từng bước các giải pháp sau: Thứ nhất, tăng cường sức mạnh nội tại – khả năng tự bảo vệ của ngân hàng, trong đó chú trọng nâng cao quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng, chủ động đảm bảo tiêu chuẩn an toàn quốc tế (Bộ quy tăc về an toàn vốn Basel 1, Basel 2). Quy mô vốn chủ thể hiện tiềm lực, năng lực kinh doanh cũng như khả năng chống đỡ mọi rủi ro của ngân hàng. Vì thế, với một quy mô vốn chủ lớn ngân hàng sẽ tạo được lòng tin đối với khách hàng. VPBank là ngân hàng thương mại cổ phần, vốn chủ sở hữu của ngân hàng là do các cổ đông đóng góp khi ban đầu thành lập, được mở rộng bằng cách phát hành thêm cổ phiếu, lợi nhuận kinh doanh được giữ lại. Như vậy, phát hành thêm cổ phiếu để gia tăng vốn chủ là việc làm cần ngay trước mắt. Thông thường khi ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán sẽ được công chúng tín nhiệm hơn, khi đó một mặt có thể phát hành cổ phiếu ra công chúng để huy động vốn chủ, mặt khác, khi được công chúng tín nhiệm hơn thì chi phí huy động vốn của ngân hàng có thể được tiết kiệm hơn. Để có thể đăng ký niêm yết và phát hành cổ phiếu ra công chúng tại Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc sở giao dịch chứng khoán Ngân hàng phải phấn đấu đáp ứng đủ các điều kiện trong Quyết định số 787/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN (Ban hành về Quy định tạm thời về việc NHTM CPđăng ký niêm yết và phát hành cổ phiếu ra công chúng); đặc biệt yêu cầu về tỷ lệ nợ xấu trong Ngân hàng trong 2 năm liền gần nhất. Thứ hai, đẩy mạnh hoạt động marketing của ngân hàng để thu hút nhiều khách hàng hơn nữa về giao dịch tại ngân hàng. Đây là điều rất cần thiết để giới thiệu Ngân hàng đến với công chúng, giới thiệu sản phẩm cùng đặc tính của sản phẩm đến với khách hàng. Hoạt động này được gọi là thành công khi ngân hàng giới thiệu được sản phẩm của mình cho khách hàng mục tiêu, với chất lượng và hình thức phù hợp với nguyện vọng của khách hàng. Ngoài các phương tiện thông tin đại chúng, ngân hàng nên có các hoạt động tài trợ, cấp học bổng, trợ giúp khó khăn, hay các chương trình khuyến mại tặng quà thường xuyên hơn. Đặc biệt, trong thời buổi cạnh tranh ngày càng gay gắt để giành giật khách hàng như hiện nay, công tác chăm sóc khách hàng cần được quan tâm hơn nữa. Đồng thời chú ý đến mở rộng mạng lưới có chọn lọc tại các địa phương có kinh tế phát triển, mở rộng thêm các điểm giao dịch mới tại các địa bàn hoạt động hiện có để sản phẩm của ngân hàng cung cấp được đến với quần chúng một cách thuận tiện hơn. Thứ ba, cần phải đón đầu các công nghệ tiên tiến, ứng dụng hiệu quả cho hoạt động ngân hàng, tạo nên hình ảnh của một ngân hàng hiện đại, có uy thế trong cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh. Đây là xu hướng tất yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của các tổ chức tín dụng. Việc ứng dụng công nghệ phải tránh trường hợp khi mới áp dụng thì nó đã trở thành lạc hậu so với thị trường. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là ứng dụng những kỹ thuật tiên tiến, phù hợp với hoạt động ngân hàng, để quá trình xử lý nghiệp vụ được diễn ra nhanh chóng chính xác, an toàn và tiện lợi. Trước mắt ngân hàng cần liên kết với Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong việc phát hành và thanh toán thẻ hoặc với Công ty tài chính cổ phần chuyển mạch quốc gia (Banknet Việt Nam) sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng phát triển công nghệ cũng như phát triển dịch vụ thẻ và các dịch vụ ngân hàng điện tử có liên quan. Thứ tư, cần xây dựng “Văn hóa kinh doanh” cho ngân hàng, đây là điểm mấu chốt trong việc khách hàng phân biệt ngân hàng này với ngân hàng khác khi cùng đưa ra một loại sản phẩm. “Văn hóa kinh doanh” của ngân hàng là tổng thể phương thức mà ngân hàng thể hiện tính cách của mình tới mọi đối tượng giao tiếp, thể hiện nét riêng trong kinh doanh để thấy được bản sắc của ngân hàng. Để xây dựng “Văn hóa kinh doanh” cần phải chú ý: xây dựng hình ảnh chung về ngân hàng, xây dựng mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, mối quan hệ giữa ngân hàng và nhân viên ngân hàng, mối quan hệ giữa các nhân viên trong ngân hàng. Thứ năm là: nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ. Nhân tố con người có tính chất quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Để có được chính sách lãi suất huy động tốt, có nghĩa là đội ngũ cán bộ bộ phận hoạch định chính sách lãi suất phải nghiên cứu và đưa ra các kết luận cho ngân hàng mình, và chính sách có tốt hay không là phụ thuộc ở trình độ của họ. Đối với nhân viên giao dịch, khả năng giao tiếp tốt, nhanh nhẹn kết hợp với kiến thức chuyên sâu của họ chắc chắn sẽ tạo được niềm tin, sự thoải mái lôi cuốn khách hàng. Đội ngũ nhân viên sẽ chính là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, góp phần quyết định việc có gây ấn tượng tốt đối với khách hàng hay không, có tạo nên niềm tin đối với khách hàng hay không. Vì vậy đây cũng là một mặt tăng hình ảnh của ngân hàng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Thứ sáu là phát triển các loại hình huy động vốn mà ngân hàng hiện đang có đồng thời mở rộng các hình thức huy động vốn bằng kỳ phiếu ngân hàng, phát hành chứng chỉ tiền gửi.... Đó là cách hoàn thiện sản phẩm để nâng cao chất lượng phục vụ hơn cho khách hàng, thỏa mãn hơn nữa những nguyện vọng của khách hàng. Ví dụ như về rút tiền tiết kiệm, hiện tại, khách hàng gửi ở đâu thì rút tiền ở đó, ngân hàng nên nhanh chóng thực hiện hình thức gửi một nơi mà có thể rút tiền ở nhiều nơi, để khi khách hàng có nhu cầu chuyển đi xa sẽ không ngại bất tiện. Trong thời gian tới, ngân hàng cũng phải nhanh chóng áp dụng hình thức giao dịch một cửa khi công nghệ cho phép để tạo sự thuận tiện nhanh chóng cho khách hàng giao dịch. 3.3. Một số kiến nghị. Trong thời gian tới, việc điều hành lãi suất trên thị trường tiền tệ của NHNN cần được đổi mới về cơ chế: Thứ nhất: Hiện nay, NHNN Việt Nam điều hành lãi suất thông qua hàng loạt các loại lãi suất như lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất trên thị trường mở và lãi suất liên ngân hàng qua đêm. Mối liên hệ giữa các loại lãi suất này còn lỏng lẻo, nhiều khi tách rời nhau, biến động chưa phù hợp với cơ chế lãi suất thị trường. Có thể nói, cơ chế lãi suất hiện nay còn phức tạp và chưa đủ sức hướng dẫn lãi suất thị trường. Thứ hai, lãi suất trên thị trường nội tệ liên ngân hàng của Việt Nam hiện nay chưa phản ánh đúng quan hệ cung cầu vốn trên thị trường, quan hệ vay mượn trên thị trường diễn ra một chiều giữa các ngân hàng thương mại nhà nước có vốn dư thừa là bên cho vay đối với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng thương mại cổ phần. Thứ ba, lãi suất VNIBOR chưa phản ánh cung cầu vốn ngắn hạn trên thị trường nên cũng chưa có tác dụng tham chiếu. Do cơ cấu các ngân hàng tham gia chào lãi suất trên màn hình xác định lãi suất giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng chưa hợp lý, chất lượng các loại lãi suất chào chưa cao do các ngân hàng chưa tham gia thường xuyên trên thị trường, chưa có cơ chế ràng buộc trách nhiệm đối với các ngân hàng tham gia chào vốn. Trong tương lai, khi thị trường liên ngân hàng Việt Nam phát triển, việc lựa chọn lãi suất liên ngân hàng làm lãi suất mục tiêu định hướng lãi suất thị trường là phù hợp. Vì lãi suất liên ngân hàng là lãi suất bán buôn và có thể tác động tới mặt bằng lãi suất thị trường thông qua các lãi suất bán lẻ. Mặt khác lãi suất liên ngân hàng có thể đo lường được, quyết định lãi suất dài hạn; có liên hệ trực tiếp với công cụ của chính sách tiền tệ để có thể điều hành lãi suất ngắn hạn; có quan hệ với mục tiêu trung gian mà NHNN lựa chọn. Nhưng để lãi suất liên ngân hàng thực sự phù hợp với cung cầu vốn thị trường, có thể làm lãi suất mục tiêu của NHNN, cần phải thực hiện đổi mới như sau: thứ nhất các ngân hàng thương mại tham gia chào lãi suất cần được mở rộng hơn và các ngân hàng này phải đáp ứng được các điều kiện về khả năng tài chính mạnh, thường xuyên tham gia trên thị trường liên ngân hàng, có trách nhiệm trong việc đưa ra lãi suất chào trên thị trường; thứ hai là việc đưa ra lãi suất chào cần căn cứ vào lãi suất bình quân đầu vào của từng ngân hàng, vào nhu cầu vốn khả dụng của ngân hàng cung cầu vốn trên thị trường. Khi lãi suất mục tiêu là lãi suất giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng đủ sức làm lãi suất định hướng cho lãi suất thị trường tiền tệ, ngân hàng có thể căn cứ vào lãi suất này cùng với chi phí liên quan của ngân hàng mình mà đưa ra lãi suất huy động của mình đối với khách hàng. Lãi suất được dựa trên cơ sở như vậy sẽ đem lại hiệu quả hơn cho chính sách lãi suất huy động vốn của ngân hàng mình. KẾT LUẬN Xu hướng phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới hiện nay đòi hỏi các ngân hàng thương mại hơn bao giờ hết phải nỗ lực hoàn thiện mình để có thể tồn tại trong môi trường cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt. Cơ chế điều hành lãi suất tự do của NHNN là tiền đề để các ngân hàng tự chủ trong định giá cả sản phẩm ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình. Có một chính sách lãi suất huy động hợp lý phù hợp với chiến lược phát triển của ngân hàng không những làm mở rộng nguồn vốn cho ngân hàng với chi phí rẻ mà còn làm cho ngân hàng phát triển thinh vượng hơn. Những năm gần đây, Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam đang trong giai đoạn phục hồi và phát triển, nên công tác huy động vốn cần phải đặc biệt quan tâm. Việc hoàn thiện chính sách lãi suất huy động vốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cho hoạt động tạo vốn của Ngân hàng. Mặc dù việc hoàn thiện chính sách này của Ngân hàng còn một số những hạn chế nhưng trong thời gian tới việc nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của chính sách Ngân hàng sẽ từng bước tháo gỡ những vướng mắc đó. Trên cơ sở phân tích hoạt động huy động vốn và tình hình lãi suất huy động của Ngân hàng, em xin đưa ra những giải pháp tổng thể với hy vọng góp một phần nhỏ để góp phần hoàn thiện chính sách này tại Ngân hàng. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn - PGS.TS Phan Thị Thu Hà, cùng toàn thể cán bộ trong Ngân hàng đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Ngân hàng thương mại – Quản trị và nghiệp vụ (NXB Thống kê). Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại (David Cox). Quản trị Ngân hàng thương mại (Peter S.Rose). Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (2002-2003-2004). Báo cáo tình hình lãi suất của Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (2003-2004). Các báo: Thời báo Ngân hàng, Tạp chí Tài chính Việt Nam, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, Tạp chí Khoa học Ngân hàng, Thời báo kinh tế Sài Gòn, Tạp chí Đầu tư chứng khoán (2003-2004). MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................1 Chương 1: Tổng quan về chính sách lãi suất huy động vốn của ngân hàng thương mại.....................................................................3 1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại.....................................................3 1.1.1.Sự ra đời và phát triển của ngân hàng thương mại................................3 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại...............................5 1.1.3. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại...........................8 1.1.3.1. Huy động vốn chủ sở hữu.............................................................8 1.1.3.2. Hoạt động huy động tiền gửi.........................................................9 1.1.3.3. Hoạt động đi vay vốn...................................................................13 1.1.3.4. Huy động vốn từ nguồn khác.......................................................14 1.2. Chính sách lãi suất huy động vốn của ngân hàng thương mại..........14 1.2.1. Lãi suất huy động vốn của ngân hàng................................................14 1.2.2. Sự cần thiết của chính sách..................................................................19 1.2.3. Mục tiêu của chính sách.......................................................................20 1.2.4. Nội dung chính sách.............................................................................21 1.2.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách........................................22 1.2.4.2. Cách xác định lãi suất huy động vốn...........................................29 Chương 2: Chính sách lãi suất huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam.....................................35 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng...........................................................................35 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng.............................35 2.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng................................................37 2.1.3. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng..............................................41 2.1.3.1. Tình hình huy động tiền gửi........................................................41 2.1.3.2. Tình hình huy động từ nguồn khác..............................................44 2.2. Chính sách lãi suất huy động vốn của Ngân hàng.................................45 2.2.1. Cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ....................................................................................................................45 2.2.2. Mục tiêu của Ngân hàng đối với chính sách.......................................46 2.2.3. Thực trạng chính sách của Ngân hàng................................................47 2.2.3.1. Tình hình lãi suất huy động ........................................................47 2.2.3.2. Chi phí lãi suất huy động.............................................................59 2.2.3.3. Chỉ tiêu quản lý lãi suất huy động...............................................61 Chương 3: Hoàn thiện chính sách lãi suất huy động vốn ở Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam..........................................64 3.1. Mục tiêu phát triển của Ngân hàng trong những năm tới.....................64 3.2. Các giải pháp...................................................................................64 3.2.1. Các giải pháp trong ngắn hạn............................................................65 3.2.2. Giải pháp trong dài hạn.......................................................................69 3.3. Một số kiến nghị.....................................................................................72 KẾT LUẬN........................................................................................................75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................76

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0268.doc
Tài liệu liên quan