Đề tài Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại XN Thoát nước số 2

+ Hà nội sau mở rộng sẽ phát triển mạnh mẽ, quá trình đô thị hóa sẽ diễn ra nhanh hơn, mạnh hơn. Yêu cầu về chất lượng phục vụ thoát nước cũng như giải quyết ô nhiễm do nước thải gây ra đòi hỏi cao hơn. + Thời tiết diễn biến phức tạp khó lường do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu. + Dự án thoát nước giai đoạn 2 được triển khai, nhiều công trình sẽ hoàn thành góp phần tích cực vào chống úng ngập và cải thiện môi trường nhưng những hạng mục công trình thiết bị thuộc dự án giai đoạn 1 sau thời gian vận hành sẽ xuống cấp, dễ hư hỏng. * Mục tiêu trong giai đoạn 2010- 2015 + Không để úng ngập xảy ra với trận mưa có cường độ 310mm/ 2 ngày trên địa bàn XN được cải tạo theo dự án thoát nước. + Mở rộng địa bàn phục vụ thoát nước theo quy mô phát triển của thành phố. Phối hợp các đơn vị liên quan để tiếp nhận, vận hành các công trình thuộc dự án thoát nước giai đoạn 2, các công trình bàn giao các dự án khác. + Sử dụng có hiệu quả kinh phí đặt hàng của thành phố, sử dụng tối đa công suất thiết bị cơ giới. Tập trung đẩy mạnh dịch vụ tăng doanh thu (phần ngoài đặt hàng của thành phố mỗi năm tăng 10%). + Từng bước thực hiện xử lý nước thải, nhất là các hồ được giao quản lý, đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy hoạch và kế hoạch của thành phố.

doc26 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1733 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại XN Thoát nước số 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ xây dựng, lắp đặt hệ thống thoát nước 5 Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ hút bùn, thau rửa hệ thống ga cống thoát nước bằng xe phun áp lực chuyên dụng 5 Sơ đồ 1.4 :Sơ đồ tổ chức XN Thoát nước số 2 6 Bảng 1.1: Cơ cầu lao động theo giới tính tại xí nghiệp thoát nước số 2 7 Bảng 1.2: Các cấp bậc công nhân trực tiếp sản xuất tại xí nghiệp thoát nước số 2 từ năm 2007 đến năm 2009 8 Bảng 1.3: Biến động năng suất lao động qua các năm 2008, 2009 9 Bảng 3.1: Cơ cấu lao động tại các phòng ban của xí nghiệp theo giới, trình độ chuyên môn năm 2010 21 LỜI MỞ ĐẦU Trong hơn 30 năm hoạt động và phát triển của mình, Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Thoát nước Hà nội một thành viên Thoát nước Hà nội đã có những thành tích đáng kể góp phần vào sự chuyển mình của thủ đô làm cho thủ đô ngày càng xanh, sạch đẹp. Công ty đã có những chỉ đạo hợp lý tới các xí nghiệp trực thuộc để nâng cao hoạt động và đóng góp nhiều hơn nữa cho thủ đô. Xí nghiệp thoát nước số 2 được giao quản lý địa bàn rộng, tốc độ đô thị hóa cao, có những khu vực luôn là trọng điểm úng ngập của thành phố. Hiện nay với điều kiện thời tiết thất thường, ngày càng nhiều các công trình xây dựng không có quy hoạch, cấp phép, ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa cao làm cho nhiệm vụ của xí nghiệp thêm nặng nề hơn. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao xí nghiệp cần có đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, trình độ chuyên môn tốt, có tinh thần, trách nhiệm cao. Mặt khác xí nghiệp đang trong quá trình chuyển đổi sang công ty cổ phần thì việc xây dựng một bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả là một việc cần thiết luôn được đặt ra hàng đầu. Nhận thấy vấn đề trên, trong thời gian thực tập em đã định hướng chọn đề tài " Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại XN Thoát nước số 2’’. Bằng phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu và những hoạt động thực tế tại xí nghiệp đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này. Báo cáo thực tập tổng hợp của em gồm 3 phần: Chương 1: Khái quát về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên Thoát nước Hà nội và xí nghiệp Thoát nước số 2 Chương 2: Tình hình hoạn động quản trị nhân lực tại XN Thoát nước số 2 Chương 3: Phương hướng, mục tiêu phát triển của XN Thoát nước số 2 và định hướng chọn đề tài thực tập tốt nghiệp Trong quá trình thực tập nghiên cứu em được sự quan tâm hướng dẫn tận tình của TS. Vũ Thị Uyên, được sự giúp đỡ tận tình của toàn bộ nhân viên phòng Tổ chức – Hành chính của XN Thoát nước số 2 thuộc Công ty TNHH NN một thành viên Thoát nước Hà nội đã tạo điều kiện cho em hoàn thiện báo cáo thực tập tổng hợp. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được sự góp ý để nâng cao chất lượng của báo cáo. Chương 1: Khái quát Công ty TNHH NN một thành viên Thoát nước Hà nội và Xí nghiệp Thoát nước số 2 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH NN một thành viên Thoát nước Hà nội và XN Thoát nước số 2 1.1.1 Công ty TNHH NN một thành viên Thoát nước Hà nội * Tên giao dịch: HANOI SEWERAGE AND DRAINAGE COMPANY * Địa chỉ: 95 Vân Hồ 3- Đại Cồ Việt- Hai Bà Trưng- Hà Nội Công ty là một doanh nghiệp hoạt động công ích Nhà nước chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Giao Thông Công Chính Hà nội, được thành lập theo quyết định số 189/QĐ- TCCQ ngày 22/12/1973 của Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội và được chuyển đổi từ XN Thoát nước Hà nội theo Quyết định số 980/ QĐ- TCCB ngày 30/5/1991 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà nội, Quyết định số 52/1998-QĐUB ngày 07/10/1998 của UBND Thành phố Hà nội và việc chuyển công ty Thoát nước Hà nội sang Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích. Công ty Thoát nước là một doanh nghiệp Nhà Nước tổ chức bộ máy quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh theo quy mô vừa tập trung, vừa phân phối, có nhiều đơn vị trực thuộc cụ thể theo gồm: XN Thoát nước số 2, XN Thoát nước số 3, XN Thoát nước số 4, XN Thoát nước số 5, XN Thoát nước số 6, Xí nghiệp cơ giới xây lắp, Xí nghiệp bơm Yên sở, Xí nghiệp Khảo sát thiết kế Hiện tại Công ty Thoát nước Hà nội sử dụng hình thức quản lý theo 2 cấp đó là cấp công ty và cấp xí nghiệp. - Cấp quản lý công ty: bao gốm ban giám đốc và các phòng ban chức năng khác Bộ máy công ty bao gồm: + Một giám đốc + 2 Phó giám đốc + 4 phòng ban chức năng + 8 XN trực thuộc - Cấp quản lý XN: Bao gồm giám đốc, các phó giám đốc XN, các phòng chức năng, các tổ sản xuất 1.1.2 Giới thiệu Xí nghiệp thoát nước số 2 * Tên đầy đủ: Chi nhánh Xí nghiệp thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH NN một thành viên thoát nước Hà nội * Tên giao dịch: SEWERAGE AND DRAINAGE ENTERPRISE No2 * Địa chỉ trụ sở XN : 107 Đường Láng- Đống Đa- Hà nội Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 2855/QĐ- GTCC ngày 28 tháng 11 năm 1998 của Sở Giao thông công chính Hà nội về việc tổ chức bộ máy Công ty Thoát nước Hà nội, Quyết định số 95/ TNHN ngày 3/2/2006 của Chủ tịch công ty TNHH NN một thành viên Thoát nước Hà nội về việc chuyển đổi XN Thoát nước số 2 thuộc Công ty TNHH NN một thành viên Thoát nước Hà nội. XN Thoát nước số 2 là đơn vị trực thuộc công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thoát nước Hà nội hạch toán phụ thuộc có con dấu, được mở tài khoản tiền VNĐ tại kho bạc Nhà nước và các ngân hàng trong nước theo quy định của pháp luật, được đăng ký và hoạt động theo luật doanh nghiệp của Nhà nước quy định. * Nguyên tắc hoạt động: Thực hiện hạch toán kinh tế báo sổ, tự chịu trách nhiệm vầ kết quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo toàn và phát triển vốn được giao, giải quyết đúng đắn lợi ích cá nhân của người lao động, đơn vị và nhà nước thoe kết quả đạt được trong khuôn khổ qui định của công ty. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ thủ trưởng trong quản lý, điều hành SXKD trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của cán bộ Công nhân viên trong đơn vị Quá trình hình thành của Công ty Thoát nước Hà nội cũng như XN Thoát nước số 2 từ đó đến nay hơn 30 năm, thời gian ½ lịch sử của ngành giao thông công chính Hà nội, khoảng thời gian càng ít so với lịch sử xây dựng và phát triển của thủ đô. Để đáp ứng yêu cầu phục vụ dân sinh- Công ty Thoát nước Hà nội đã chỉ đạo các XN không ngừng phát triển về quy mô tổ chức con người, bộ máy cơ sở vật chất nói chung. Để không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, với tinh thần phấn đấu vượt khó, làm việc hết mình, cán bộ công nhân viên đã vượt qua trở ngại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Hơn 30 năm, Công ty Thoát nước Hà nội đã hoàn thành cải tạo hàng chục km ống cũ, xây mới trên 60 km cống ngầm các loại, hầu hết 4 con sông: sông Kim ngưu, sông Sét, sông Lừ, sông Tô Lịch và nhiều mương hở và ven nội đã được cải tạo và đào sâu, mở rộng nhằm nắn dòng giúp cho thoát nước Hà nội thuận tiện hơn, trong đó phải kể đến thành tích đáng kể của XN Thoát nước số 2. Hiện nay với quy mô thành phố Hà nội gấp 1,5 lần so với trước, với việc quy hoạch xây dựng các công trình chưa đồng bộ làm cho hoạt động của Công ty Thoát nước Hà nội cũng như XN Thoát nước số 2 trở nên nặng nề hơn đòi hỏi sự cố gắng và phấn đầu hơn nữa của đội ngũ cán bộ công nhân viên. 1.2 Đặc điểm hoạt động, sản xuất kinh doanh của XN Thoát nước số 2 XN Thoát nước số 2 là đơn vị thực hiện công tác duy tu, duy trì hệ thống thoát nước chống ngập úng cục bộ, xử lý ô nhiễm nhằm mục đích phục vụ lợi ích công cộng của Thành phố trong lĩnh vực thoát nước đô thị, đồng thời phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ khác để tăng thu nhập cải thiện đời sống người lao động, góp phần phát triển kinh tế của thành phố, của công ty. 1.2.1 Ngành nghề sản xuất kinh doanh _Quản lý, duy trì, vận hành, bảo vệ hệ thống thoát nước đô thị. _Quản lý thu gom phế thải thoát nước, làm dịch vụ thoát nước và vệ sinh môi trường. _Thi công các công trình đô thị cấp thoát nước hè đường, xây dựng dân dụng. _Tư vấn thiết kế xây dựng, giám sát thi công các công trình thoát nước hè đường, xây dựng dân dụng. _Trồng, quản lý cây xanh, thảm cỏ do công ty giao _Đầu tư khai thác dịch vụ vui chơi, giải trí, đại lý xăng dầu, kho bãi, trông giữ các phương tiện giao thông trên đất của Xí nghiệp được công ty giao quản lý 1.2.2 Phạm vi hoạt động XN Thoát nước số 2 hoạt động trên phạm vi địa bàn được giao quản lý theo các quyết định của Tổng Giám đốc công ty. Hiện XN đang được giao quản lý bao gồm các quận Quận Thanh Xuân, quận Cầu Giấy, một phần huyện Thanh Liêm, Huyện Thanh Trì. Với hệ thống mương gồm 25 tuyến với tổng chiều dài 31,9 km.Với hệ thống cống gồm 116 km, số ga thu 2072,số ga thăm 2300, quản lý, duy trì hồ Nghĩa Tân, quản lý, vận hành trạm bơm Đồng Bông I, Xuân Đỉnh. Xí nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các địa bàn khác trong cả nước. Địa bàn quản lý của xí nghiệp rộng, phân tán nên khó khăn trong việc quản lý. Do đó xí nghiệp cần có những quy định chặt chẽ, quan tâm, sâu sát trong hoạt động kiểm tra của các tổ đội sản xuất để đảm bảo những kế hoạch, chỉ tiêu đề ra. 1.3 Một số quy trình công nghệ Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ xây dựng, lắp đặt hệ thống thoát nước Xác định tuyến, cao độ theo đúng thiết kế Đào đất Nghiệm thu cao độ hố đào Đổ lớp lót cát đen Đầm chặt đáy móng tuyến ga, cống theo yêu cầu Lắp đặt tuyến cống xây hố ga Chít mối nối cống Nghiệm thu tuyến cống, ga Lấp cát đen, đàm chặt Đổ bê tông hoặc trải nhựa mặt đường Nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng Nguồn: Phòng Kế hoạch- Kỹ Thuật, XN Thoát nước số 2 Hà nội, 2010 Đặt biển báo giao thông Mở nắp hố ga Lắp và kiểm tra vòi phun Đậy nắp ga, thu vòi ,biển Nghiệm thu quá trình thau rửa Vận hành máy hút bùn thau rửa Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ hút bùn, thau rửa hệ thống ga cống thoát nước bằng xe phun áp lực chuyên dụng Nguồn: Phòng Kế hoạch- Kỹ Thuật, XN Thoát nước số 2 Hà nội, 2010 Trên đây là hai trong các quy trình công nghệ đang được áp dụng tại Xí nghiệp. Nhìn chung các quy trình công nghệ đã được cải tiến, sử dụng từ năm 2001 và được chia thành các bước công việc tỉ mỉ, thuận lợi cho việc thực hiện công việc của người lao động. Với việc sử dụng các công nghệ hiện đại sẽ kết hợp được nhiều bước công việc, sử dụng ít lao động hơn đòi hỏi cơ cấu tổ chức cần có những thay đổi sao cho phù hợp. 1.4. Cơ cấu tổ chức XN Thoát nước số 2 Sơ đồ 1.4 :Sơ đồ tổ chức XN Thoát nước số 2 Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật Giám đốc Phó giám đốc 1 Công đoàn Phòng Kế toán Phòng Tổ chức – Hành chính Khối Quản lý quy tắc Phó giám đốc 2 Khối Mương Khối Nhặt rác Khối Cống Tổ Sửa chữa – Xây lắp Tổ Bơm Khối Lái xe – Vận chuyển Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính, Xí nghiệp Thoát nứớc số 2 Hà nội, 2010 ( Chức năng các đơn vị phòng ban trong XN: xem phụ lục 1) Sơ đồ bộ máy tổ chức xí nghiệp theo cơ cấu trực tuyến- chức năng, chế độ thủ trưởng được thực hiện và có sự tham gia của các phòng ban chức năng trong việc điều hành và ra quyết định .Xí nghiệp có nhiều phòng ban thuận lợi cho các hoạt động được chuyên môn hóa. Tuy nhiên trình độ chuyên môn của các cán bộ quản lý chưa phù hợp, chưa đáp ứng được nhu cầu công việc. 1.5 Cơ cấu lao động 1.5.1 Biến động lao động Số lượng lao động của xí nghiệp biến động không nhiều qua các năm phần lớn là sự dịch chuyển nhân sự giữa các xí nghiệp theo sự chỉ đạo của công ty. Nghiên cứu biến động lao động qua 3 năm 2007, 2008, 2009 như biều đồ nhận thấy số lượng lao động tương đối ổn định. Năm 2007 thành lập xí nghiệp 5, XN chuyển 60 lao động, tháng 9/2009 thành lập XN 6, XN chuyển 70 lao động, năm 2008 ổn định. 1.5.2 Cơ cấu lao động theo giới tính Do đặc thù công việc của ngành thoát nước phần lớn là công việc nặng nhọc, thường xuyên phải làm ca, tiếp xúc với môi trường làm việc độc hại… nên lao động chiếm số đông là nam giới. Lao động nữ chỉ chiếm 1/3 trong tổng số lao động trong XN và chủ yếu là lao động gián tiếp làm việc tại các phòng, ban…Với xu hướng cơ giới hóa, tự động hóa công việc ngày càng tăng thì công việc của các lao động trực tiếp sẽ đỡ vất vả hơn sẽ có thêm sự tham gia của lao động nữ. Bảng 1.1: Cơ cầu lao động theo giới tính tại xí nghiệp thoát nước số 2 Đơn vị: người Stt Chỉ tiêu 2007 2008 2009 So sánh 08/07 So sánh 09/08 +/- % +/- % 1 Tổng số lao động 214 230 197 16 7,48 -33 -14,35 2 Theo giới tính Nam Nữ 142 72 132 98 130 67 -10 26 -7,04 36,11 -2 -31 -1,52 -31,63 3 Theo chức năng Trực tiếp Gián tiếp 21 193 28 202 24 173 7 9 33,33 4,66 -4 -29 -14,29 -14,36 4 Theo trình độ Đại học Trung cấp, sơ cấp Phổ thông 18 8 188 16 12 202 15 10 172 -2 4 14 -11,11 50 7,45 -1 -2 -30 -6,25 -16,67 -14,85 Nguồn: Phòng tổ chức- hành chính, XN Thoát nứớc số 2 Hà nội, 2010 Số lao động biến động hàng tháng nhưng không nhiều với sự điều chuyển giữa các xí nghiệp trong công ty, những người đến tuổi về hưu, đi nghĩa vụ quân sự, làm nghiên cứu khoa học….Số lao động trực tiếp biến động liên tục, số lao động gián tiếp ổn định hơn và thường chiếm gấn 1/10 tổng số lao động. Tỉ lệ này được xem là hợp lý và có xu hướng giảm nhưng chất lượng lao động gián tiếp chưa hợp lý cần có kế hoạch đào tạo và phát triển hợp lý. 1.5.3 Cơ cấu lao động theo trình độ Phần lớn lao động trong công ty là lao động phổ thông, trình độ tốt nghiệp phổ thông cơ sở là chủ yếu, do công việc là làm trong cống ngầm, cống ngang, nhặt rác nên đòi hỏi nhiều về sức khỏe, thể lực. Trước khi nhận vào làm việc, họ đều chưa được đào tạo nghề liên quan tới lĩnh vực thoát nước, nhưng do đặc điểm công việc hoàn toàn có thể đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc. Trong tương lai với áp dụng thêm máy móc thiết bị hiện đại trong quá trình lao động thì việc đào tạo, nâng cao tay nghề cho lao động trực tiếp là cần thiết. Bảng 1.2: Các cấp bậc công nhân trực tiếp sản xuất tại xí nghiệp thoát nước số 2 từ năm 2007 đến năm 2009 Đơn vị: người 1/7 2/7 3/7 4/7 5/7 6/7 7/7 2007 24 11 18 44 12 60 24 2008 20 13 15 49 17 62 26 2009 18 9 10 43 7 62 26 Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính Công nhân các cấp bậc tại xí nghiệp có tỉ lệ tương đối đồng đều. Đa số lao động trực tiếp có trình độ cao nên phương pháp tạo động lực chủ yếu là chính sách đãi ngộ, phương pháp đánh giá năng lực làm việc của người lao động công bằng và thỏa đáng. 1.6 Đặc điểm về vốn của XN Thoát nước số 2 Vốn của xí nghiệp hàng năm được công ty giao trực tiếp quản lý sử dụng để phát triển sản xuất và không ngừng nâng cao hiệu quản lý Trong đó _Vốn điều lệ : 2.864.000.000 đồng _Vốn lưu động: 100.000.000 đồng Nguồn vốn hoạt động của XN ít chịu ảnh hưởng của nhữn biến động kinh tế. Mức lương và thu nhập của người lao động được đảm bảo và công việc ổn định giúp họ yên tâm làm việc. Bảng 1.3: Biến động năng suất lao động qua các năm 2008, 2009 Stt Chỉ tiêu Đơn vị tính 2008 2009 So sánh 09/08 +/- % 1 Giá trị tổng sản lượng Triệu đồng 2116 2257 141 6,66 2 Tổng sô lao động người 230 197 -33 -14,35 3 Năng suất lao động năm Triệu đồng 9,2 11,46 2,26 24,53 Nguồn: Phòng Kế toán Giá trị tổng sản lượng liên tục tăng qua các năm mặc dù năm 2009 số lượng lao động giảm 33 lao động so với năm 2008. Mức năng suất lao động cũng tăng liên tục thể hiện xí nghiệp đã áp dụng có hiệu quả các máy móc thiết bị, các phương pháp kỹ thuật trong lao động, sản xuất. Chương 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA XÍ NGHIỆP THOÁT NƯỚC SỐ 2 HÀ NỘI 2.1 Thực trạng hoạt động quản lý nhân lực tại Xí nghiệp Thoát nước số 2 Hà nội Bộ phận quản lý nhân lực tại XN là phòng Hành chính- Tông hợp do trưởng phòng Phạm Công Dương phụ trách. Tuy nhiên hoạt động quản trị nhân lực tại xí nghiệp chủ yếu theo kế hoạch, quy định của công ty và ít thay đổi qua các năm. Vì vậy quản trị nhân lực tại xí nghiệp không được coi trọng chủ yếu chỉ là trả thù lao lao động, các đãi ngộ, khuyến khích sao cho phù hợp với người lao động. 2.1.1 Hoạt động kế hoạch hóa nguồn nhân lực Hoạt động kế hoạch hóa nguồn nhân lực tại xí nghiệp thường theo kế hoạch trung hạn, dài hạn do ngành nghề của xí nghiệp là phục vụ công ích, chịu sự quản lý của nhà nước nên ít bị ảnh hưởng của biến động kinh tế. Hoạt động này tại xí nghiệp cũng theo sự chỉ đạo của công ty. Cuối năm công ty tổng kết gửi văn bản đến các xí nghiệp trực thuộc để dựa vào đó các xí nghiệp lập kế hoạch nguồn nhân lực cho năm sau. Trong thời gian sắp tới xí nghiệp có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kế cận thay thế cho các cán bộ quản lý đã đến tuổi về hưu theo Công văn số 465 ngày 14/12/2009 của Đảng ủy công ty TNHH NN một thành viên thoát nước Hà nội về kế hoạch xây dựng quy hoạch cán bộ giai đoạn 2010- 2015 (phụ lục 2) 2.1.2 Hoạt động thiết kế, phân tích công việc Thông qua các phương pháp quan sát, thu thập số liệu qua các bảng hỏi,phỏng vấn… công ty đã làm ra 3 sản phẩm là bản mô tả công việc, bản yêu cầu công việc với người thực hiện và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc cho từng chức danh công việc gửi đến các xí nghiệp. Dựa theo những yêu cầu với từng công việc, từng đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp mà thay đổi sao cho phù hợp. Trên thực tế còn tồn tại nhiều bản tiêu chuẩn thực hiện công việc còn sơ xài nhất là với lao động gián tiếp. Các tiêu chuẩn còn chung chung chưa phân định được mức độ tốt, khá, kém của người lao động. Bên cạnh đó, công ty là doanh nghiệp hoạt động công ích đa phần nghề nghiệp ổn định nên công ty mới chỉ chú trọng đến phân tích và thiết kế với những công việc mới mà ít quan tâm đến việc phân tích và thiết kế lại các chức danh cũ sao cho phù hợp với yêu cầu phát triển của tổ chức Các vị trí chủ chốt ít đề bạt những người trẻ tuổi có tài mà chú trọng đến những người có thâm niên, có trình độ chính trị đạo đức tốt (như Đảng viên hay quần chúng tốt của Đảng) nên khó trọng dụng được người trẻ. 2.1.3 Tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực Hoạt động tuyển mộ và tuyển chọn nguồn nhân lực diển ra ít và số lượng tuyển không nhiều. Nếu cần bổ sung lao động cho ngành nghề của đơn vị, xí nghiệp lập yêu cầu bổ sung để công ty tuyển dụng (chưa phân cấp cho XN được tuyển dụng lao động). Nguồn tuyển mộ theo quy định với chức vụ nhân viên văn phòng, lao động trực tiếp có nguồn bên trong và nguồn bên ngoài nhưng chủ yếu là nguồn bên trong do các cán bộ công nhân viên trong công ty, xí nghiệp giới thiệu, ưu tiên thứ tự sau: + Bản thân người lao động đi nghĩa vụ quân sự và đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự có nhu cầu được tiếp tục hợp đồng lao động tại công ty. + Gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, cần thêm lao động để ổn định đời sống gia đinh + Là con thương binh liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng; có thâm niên lâu năm tại công ty. Các hình thức tuyển mộ theo quy định Nhà nước như quảng cáo, đăng thông báo nhưng chủ yêu là mang tính hình thức. Các bộ phận, các xí nghiệp thừa thiếu nhân viên thì được công ty bố trí lại giữa các đơn vị nên số lượng nhân viên thường ổn định không biến động nhiều. Trong đó số lượng nhân viên có hợp đồng không xác định chiếm tỉ lệ cao nhất thường chiếm trên 86,3%,hợp đồng vụ việc chiếm tỉ lệ nhỏ. Qua đó có thể thấy mức độ ổn định của công việc tại xí nghiệp Do nguồn tuyển mộ chủ yếu là nguồn bên trong nên các hoạt động tuyển chọn cũng được làm sơ xài, thường chú trọng vào bằng cấp chuyên môn, cấp bậc kỹ thuật, không quan tâm đến các kỹ năng khác. Trong quá trình thử việc người lao động thực hiện đúng và đủ theo yêu cầu, xí nghiệp sẽ đề nghị công ty cho phép được ký hợp đồng với người lao động. Quá trình thử việc và ký hợp đồng theo đúng quy định của Nhà nước. Với chức danh cán bộ quản lý thường là các cán bộ đề cử với thâm niên công tác, với trình độ chính trị cấp cao nên ít có cơ hội cho những người trẻ phát huy khả năng của mình. 2.1.4 Đánh giá thực hiện công việc Hàng tháng, hàng quý các tổ đội, các phòng ban trong xí nghiệp sẽ gửi báo cáo đánh giá thực hiện công việc của công nhân viên về phòng Tổ chức-Hành chính. Mẫu phiếu đánh giá thực hiện công việc (phụ lục 3) bao gồm xếp loại lao động theo phân loại A, B, C theo tỉ lệ quy định, các ghi chú về thành tích, khuyết điểm của mỗi lao động. Cụ thể các chỉ tiêu xếp loại lao động như sau: _Lao động đạt loại A: +Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao +Chủ động, trách nhiệm, sáng tạo trong khi thực thi nhiệm vụ để hoàn thành nhiệm vụ để hoàn thành nhiệm vụ với chất lượng tốt. +Có nhiều sáng kiến, đề xuất khả thi đối với sự phát triển của đơn vị và khả năng tổ chức các đề xuất đó. +Chủ động, sáng tạo, mở rộng địa bàn, phạm vi phục vụ của đơn vị. Khai thác thêm nhiều hạng mục công việc, việc làm để tăng doanh thu của đơn vị và cải thiện thu nhập cho người lao động. +Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, tuân thủ đầy đủ pháp luật, các quy định, quy chế, chỉ đạo của công ty và xí nghiệp. _Lao động đạt loại B: +Hoàn thành tốt nhiệm vụ nhưng ở mức thấp hơn các tiêu chí ở mức 3. _Lao động đạt loại C: +Hoàn thành nhiệm vụ +Ngày công lao động thực tế thấp hoặc đóng góp ở hạn chế hoàn thành nhiệm vụ chung của Xí nghiệp. Việc đánh giá do các tổ trưởng công đoàn, trưởng phòng dựa theo các tiêu chí trên, sự bình bầu, xét duyệt công khai của tất cả các cán bộ, công nhân viên của bộ phận đó, lấy ý kiến phản hồi trực tiếp. Cuộc bình bầu dân chủ và thường nhận được sự đồng thuận của đa số mọi người. Xí nghiệp xác định chất lượng công tác của từng phòng nghiệp vụ. tổ phân loại A, B, C theo tỉ lệ tổ đạt loại A có 70% người được loại A, tổ đạt loại B có 50% người được loại A, tổ đạt loại C có 30% người được loại A. Hiệu quả đánh giá công việc tốt làm cho mọi người đều thỏa mãn với công việc, tránh được hiện tượng bình quân trong đánh giá công việc nhưng các chỉ tiêu ít và chưa có tính phân loại, đánh giá nhân viên cao. 2.1.5 Công tác đào tạo và phát triển Phần lớn lao động trực tiếp tại xí nghiệp mới chỉ tốt nghiệp trung học cơ sở, chưa qua đào tạo nghề, trình độ văn hóa chưa cao nhưng có sức khỏe phù hợp với công việc. Mặt khác, nhân viên trong xí nghiệp đa phân có tuổi đời và cấp bậc công việc cao nên phương pháp chính là chỉ dẫn công việc cho những công nhân mới vào, công nhân bậc thấp hơn. Các công việc ở đây đa phần tương đối đơn giản nên không cần tới việc đào tạo tại các trường lớp gây tốn kém. Hơn nữa, phương pháp đào tạo này giúp cho người hướng dẫn có thêm thu nhập và người lao động mới vào cũng quen dần công việc nên rất được hưởng ứng. Hàng năm hội đồng đào tạo tại công ty, phòng tổ chức có trách nhiệm tổ chức đào tạo và thi nâng bậc cho cán bộ công nhân viên. Chuẩn bị đầy đủ, đạt yêu cầu về nội dung đào tạo, thời gian đào tạo và các điều kiện học tập thi cho cán bộ công nhân viên những công nhân đạt danh hiệu Lao động giỏi cấp ngành trở lên nếu trong diện xét nâng bậc và miễn học và thi. Công bố công khai kế hoạch học tập, lịch thi, kết quả đến từng đơn vị và báo cáo kết quả đào tạo với Hội đồng nâng lương công ty. Khi xét nâng bậc Hội đồng nâng lương sẽ lấy đủ tiêu chuẩn theo điểm từ cao đến thấp, không xét trường hợp điểm <5. Việc học tập và thi nâng bậc lương khiến người lao động cố gắng học hỏi, trau dồi kinh nghiệm, nâng cao động lực lao động. Với những lao động gián tiếp được cử đi đào tạo thường là các cán bộ chủ chốt đi học nâng cao nghiệp vụ. Ngoài ra họ còn thường xuyên được cử đi tham khảo và học hỏi kinh nghiệm của các doanh nghiệp thoát nước trong và ngoài nước, được tham gia, gặp gỡ các chuyên gia trong ngành thoát nước. Tuy nhiên những nhân viên lao động gián tiếp khác lại ít có cơ hội được chú ý nâng cao nghiệp vụ. Hàng năm công ty chỉ có một vài chỉ tiêu cử cán bộ các phòng ban được đi học tại các đơn vị chức năng để đào tạo nâng cao trình độ nhưng việc áp dụng khi về xí nghiệp lại không được chú ý. Người lao động ít có cơ hội để phát triển và thăng tiến, hiệu quả tạo động lực cho người lao động thấp. 2.1.6 Thù lao và các phúc lợi 2.1.6.1 Công tác tiền lương Căn cứ vào khối lượng thực hiện được và chất lượng công việc được nghiệm thu, bàn giao, căn cứ vào định mức, đơn giá tiền lương nội bộ, công ty sẽ xác định quỹ lương hàng tháng cho xí nghiệp. Xí nghiệp chịu trách nhiệm phân phối quỹ lương cho khối văn phòng của mình trên cơ sở cấp bậc, chức vụ và mức độ của từng người theo nội quy tiền lương của công ty. Khi trả lương cho tổ sản xuất: theo khối lượng được nghiệm thu của tổ và các quy định của nội quy tiền lương, các chứng từ chia lương và thu nhập phải có ký nhận đầy đủ gửi về bộ phận lao động tiền lương công ty sau 10 ngày và chịu sự kiểm tra của công ty, xí nghiệp * Nguồn hình thành quĩ tiền lương của công ty là nguồn duy trì và vận chuyển theo đơn giá tiền lương được UBND Thành phố phê duyệt và từ các hoạt động SXKD, dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền lương. Căn cứ vào công văn số 4320/ LĐTBXH-TL, căn cứ và tình hình thực tế của công ty, tổng quỹ lương được chia ra: _ Quỹ lương trả CBCNV trong công ty theo lương khoán, lương sản phẩm, lương thời gian (quỹ lương trực tiếp sản xuất) : tối đa 88%, tối thiếu 80% tổng quỹ lương. _ Thưởng từ quỹ lương: 10% tổng quỹ lương _ Quỹ lương khuyến khích: 2% tổng quỹ lương _ Quỹ lương dự phòng: từ 0-8% tổng quỹ lương. * Các hình thức trả lương Hình thức trả lương được xí nghiệp áp dụng hiện nay là trả lương khoán với đối tượng có đơn giá khoán và trả lương theo thời gian với khối văn phòng. Trả lương theo thời gian Tổng quỹ lương được xác định không quá 7% tổng quỹ lương trực tiếp sản xuất. Tổng quỹ lương của khối văn phòng (A)= lương cơ bản (A1) + lương cơ bản (A2). Lương cơ bản A1= (Ki* MLmin)/ 26 * số ngày thực tế được hưởng lương Ki: Hệ số lương cơ bản của người i = lương cơ bản + hệ số trách nhiệm Lương năng suất A2 căn cứ vào chất lượng công tác của từng phòng ban theo 3 loại A, B, C . Ban giám đốc không tính vào tỷ lệ của phòng. Nếu hoàn thành kế hoạch, lợi nhuận của tháng mới được áp dụng hệ số 1,2. Người đạt loại A có hệ số= 1,1* hệ số lương Người đạt loại B có hệ số = 1* hệ số lương Người đạt loại C có hệ số =0,8* hệ số lương Tiền lương năng suất của 1 hệ số = Quĩ lương năng suất A2 : å hệ số sau khi được bình bầu Tiền lương năng suất của 1 người= hệ số sau bình bầu của người đó * tiền lương năng suất 1 hệ số * Hình thức trả lương khoán Do XN Thoát nước số 2 không sản xuất các sản phẩm hữu hình, chỉ thực hiện hoạt động thoát nước và các dịch vụ khác, địa bàn rộng, lao động phân tán nên xí nghiệp được giao thực hiện cơ chế đổi mới quản lý, giao quyền tự chủ cho người lao động. Xí nghiệp đã thực hiện chế độ khoán khối lượng tới từng người lao động theo hợp đồng giao việc, phiếu giao việc. Việc tính lương cho người lao động được thực hiện thông qua khoán khối lượng và lương cấp bậc của từng người lao động. Đối với công nhân nạo vét cống ngầm: áp dụng bậc 1/7- hệ số 1,47; mức tiền lương khoán gọn 1 ngày : 19.839 đồng (bao gồm: lương chính, BHXH, BHYT, nghỉ phép hàng năm). Đối với công nhân nạo vét bùn mương sông, cống ngang,nhặt rác: áp dụng 1/7- hệ số 1,40; mức lương khoán gọn 1 ngày: 18894 đồng ( bao gồm: lương chính, BHXH, BHYT, nghỉ phép hàng năm). * Các loại phụ cấp Bên cạnh tiền lương, người lao động còn được hưởng một số phụ cấp: _Phụ cấp trách nhiệm: Phụ cấp trách nhiệm được áp dụng cho cán bộ quản lý các phòng ban, tổ đội, một số cá nhân có công việc đòi hỏi trách nhiệm cao Phụ cấp trách nhiệm= Hệ số trách nhiệm * tiền lương tối thiểu công ty + Trưởng phòng, tổ trưởng, đội trưởng: hệ số trách nhiệm = 0,3 + Phó phòng, đội phó: hệ số trách nhiệm = 0,2 + Tổ trưởng sản xuất: hệ số trách nhiệm = 0,1 - Phụ cấp độc hại và nguy hiểm: được áp dụng với công nhân làm việc trogn môi trường độc hại. Có 3 mức phụ cấp độc hại được áp dụng, cụ thể với các đối tượng như sau: + Mức trợ cấp 1: 4000 đồng/ ngày áp dụng với công nhân giám sát duy tu sửa chữa cải tạo hệ thống thoát nước, công nhân sửa chữa xe bùn và phân phốt. + Mức trợ cấp 2: 6000đồng/ ngày áp dụng với công nhân vớt vật cản mương hồ, công nhân sửa chữa cống, công nhân thông tắc, nạo vét hệ thống thoát nước và bể phốt, công nhân nạo vét bùn rác miệng, hố ga, hàm ếch. + Mức trợ cấp 3: 8000 đồng/ ngày áp dụng với công nhân nạo vét bùn ga, cống ngầm, miệng xả, công nhân vận hành trạm bơm nước bẩn, quản lý vận hành xử lý bãi thải, công nhân lái xe phốt, xe bùn. _Chế độ bồi dưỡng ăn ca: 4000 đ/ ngày công thực tế _ Các loại phụ cấp khác: Ngoài các phụ cấp trên công ty còn thêm trong đơn giá tiền công cho công nhân lao động trực tiếp các phụ cấp: phụ cấp lưu động (12% Lmin), lương phụ ngày lễ, tết… * Phương thức thanh toán: trả theo 2 kỳ và trả trực tiếp cho người lao động + Kỳ 1: Tạm ứng lương vào ngày 20 hàng tháng. Số tiền tạm ứng thường cố định và thông thường bằng 50% (hoặc 40%) tiền lương tháng trước. + Kỳ 2: Quyết toán lương vào ngày 5 của tháng sau. Bên cạnh quỹ lương trả cho các cán bộ công nhân viên, công ty còn có các quỹ: + Quỹ lương khuyến khích theo từng tháng cho những người có trình độ chuyên môn, tay nghề giỏi + Quỹ khen thưởng được chia theo từng quý căn cứ chất lượng và thái độ làm việc của người lao động + Quỹ lương dự phòng được sử dụng khi có yếu tố chủ quan và khách quan của từng tháng ảnh hưởng đến đời sống của cán bộ công nhân viên của công ty. 2.1.6.2 Phúc lợi xã hội Công ty có chính sách làm việc rất quan tâm đến đời sống của người lao động để đảm bảo mặt tinh thần để họ yên tâm làm việc. Công ty lập các quỹ như quỹ phúc lợi, quỹ tình nghĩa để trợ cấp những gia đình gặp khó khăn như trợ cấp khó khăn đột xuất (50.000đ-200000đ/lần), trợ cấp việc tang…Hàng năm, công ty phối hợp với các xí nghiệp tổ chức cho 30-50% CBCNV đi thăm quan nghỉ mát. Công ty, Xí nghiệp có trách nhiệm chăm lo và lễ tết cho CBCNV và các con CBCNV dịp tết trung thu, 1/6 và năm học mới.Công ty còn thường xuyên tổ chức các hoạt động thể thao, văn hóa văn nghệ cho CBCNV các xí nghiệp, các phòng ban, tổ đội tham gia rèn luyện thể lực, tăng tinh thần đoàn kết, thân ái trong công ty. Công ty còn tổ chức phòng y tế để khám chữa bệnh cho các CBCNV. Công nhân trực tiếp sản xuất được tiêm chủng, tiêm phòng định kỳ theo đúng quy định của Bộ y tế, CBCNV được khám chữa bệnh định kỳ theo luật định hiện hành. Trên thực tế, XN Thoát nước số 2 chỉ có một nhân viên y tế là tốt nghiệp trung cấp chịu trách nhiệm cấp phát thuốc và sơ cấp cứu khi cần thiết cho hơn 200 nhân viên của xí nghiệp. Ngoài ra nhân viên y tế còn kiêm làm hành chính trong xí nghiệp như tổng hợp bảng chấm công, làm các thủ tục hành chính khác. Vì vậy có thể nói chính sách của công ty trên thực tế lại không được thực hiện một cách đầy đủ và nghiêm túc. 2.1.7 Quan hệ lao động Quan hệ lao động trong công ty, trong các xí nghiệp nhìn chung là tốt. Công tác Đảng, Đoàn được thực hiện hàng năm rất hiệu quả. Tổ chức Công Đoàn quan tâm sâu sắc tới đời sống người lao động và hoạt động rất tốt.Để đảm bảo tính công khai, dân chủ hàng năm công ty đều có Tập quy chế thực hiện dân chủ tại công ty đến từng xí nghiệp trong đó quy định đầy đủ về quy chế khen thưởng, quy chế nâng bậc lương, quy chế trả lương…Những quy chế này được sửa đổi, bổ sung hàng năm sao cho phù hợp. Người lao động được trang bị bảo hộ lao động (phụ lục) nhưng trên thực tế chât lượng lại không đảm bảo và đồ bảo hộ khầu hao nhanh và người lao động không sử dụng thường xuyên nên số lượng người bị mắc bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động cao…. Các khoản khen thưởng, phúc lợi được đánh giá là qua thấp và không điều chỉnh phù hợp theo tốc độ tăng của giá thị trường. 2.1.8 Quản lý hệ thống nhân sự Việc quản lý hệ thống nhân sự của xí nghiệp hoàn toàn bằng giấy, theo phương pháp truyền thống không sử dụng bất kỳ phầm mềm nào và được quản lý,lưu trữ tại phòng tổ chức hành chính. Hàng tháng các tổ đôi, các phòng ban gửi bảng chấm công về phòng tổ chức hành chính vào ngày 28 để trưởng phòng và các nhân viên phòng tổng hợp tính lương cho CBCNV xí nghiệp để gửi lên công ty. Bên cạnh đó trưởng phòng còn ghi lại sự biến động nhân viên trong xí nghiệp, các loại hợp đống lao động, tình trạng của các cán bộ công nhân viên. Nếu có yêu cầu của cấp trên hay thực hiện một hoạt động quản trị nhân lực mới trưởng phòng sẽ thay đổi sao cho phù hợp. Mỗi năm trưởng phòng được công ty phát cho quyển sổ theo dõi nhân sự và các văn bản cần thiết để thực hiện các chính sách nhân sự của công ty. Hệ thống quản lý nhân sự tương đối đơn giản, theo quy cách cũ và thường không thay đổi nhiều qua các năm do đó dễ dàng cho việc quản lý nhưng lại không cập nhật những tiến bộ trong việc quản lý bẵng phần mềm. 2.2 Đánh giá các hoạt động quản trị nhân lực tại XN Thoát nước số 2 2.2.1 Ưu điểm Hệ thống quản lý trực tuyến chức năng đạt hiệu quả trong quản lý các hoạt động của xí nghiệp. XN Thoát nước số 2 trực thuộc Công ty Thoát nước Hà nội nên các chính sách nói chung và chính sách quản trị nhân lực nói riêng đều thực hiện theo quy định của công ty. Mặt khác, các chính sách của công ty không có nhiều thay đổi qua các năm và theo khuôn khổ cũ nên hoạt động quản trị nhân lực được đồng nhất, dễ quản lý, ít xảy ra khiếu nại, khiếu kiện. Đa phần người lao động là những người gắn bó lâu năm với xí nghiệp có ý thức trách nhiệm cao với công việc, tạo sự đồng thuận và nhất trí giữa người lao động và cán bộ quản lý. Sự biến động nhân sự không lớn thường là sự thay đổi giữa các xí nghiệp với nhau, số lượng tuyển mới ít nên giảm thời gian, chi phí thu thập hồ sơ, dạy việc cho người lao động mới. Xí nghiệp xây dựng được tổ chức Đảng vững mạnh, công tác Đoàn và Công Đoàn đạt kết quả cao đã lãnh đạo CBCNV xí nghiệp hoàn thành nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện quan tâm đến đời sống người lao động. 2.2.2 Nhược điểm Thực tế XN Thoát nước số 2 chỉ có một cán bộ chuyên trách có trình độ chuyên môn về lao động tiền lương quản lý hơn 200 người lao động thuộc xí nghiệp là một trách nhiệm lớn. Bên cạnh đó trưởng phòng kiêm nhiệm các hoạt động hành chính nên công việc dễ bị chồng chéo trong khi các nhân viên khác không có trình độ chuyên môn về những công việc này. Mặc dù công ty có chủ trương đổi mới cho các xí nghiệp tự chủ nhiều hơn nhưng chính những chính sách chung của công ty áp dụng cho tất cả các xi nghiệp đã tạo ra sự ỷ lại ,không tạo tinh thần đổi mới cho các xí nghiệp vì mỗi sự đổi mới phải trải qua rất nhiều các bước, các khâu mất thời gian và tốn kém. Xí nghiệp có đội ngũ lãnh đạo lâu năm nên khó nhanh nhạy với những biến đổi của thị trường, khó bắt kịp những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới. Với tuổi đời trung bình của người lao động tại xí nghiệp là ….Trong giai đoạn hiện nay, công ty đã đề ra những chính sách trọng dụng người tài, phát huy tinh thần sáng tạo, năng động của người lao động nhưng chưa phát huy tác dụng. Các chính sách của công ty nhìn chung chưa hợp lý như chính sách tiền lương, thưởng vẫn giữ nguyên từ năm 2005 nên chưa thỏa đáng với người lao động, không tạo được động lực cho người lao động tích cực làm việc. Các hiện tượng bỏ việc, lơ là công việc, không hoàn thành nhiệm vụ vẫn diễn ra thường xuyên. Đội ngũ nhân viên là những người thân quen với nhau cũng là một nguyên nhân làm giảm hiệu quả quản lý như việc bao che, trốn tránh trách nhiệm… Công tác chăm sóc sức khỏe đến người lao động được đội ngũ cán bộ quản lý quan tâm song tai nạn và bệnh nghề nghiệp xảy ra thường xuyên. Hơn nữa mức trợ cấp thấp không tạo được hăng hái cho người lao động.Công tác thi đua khen thưởng tại xí nghiệp vẫn còn hiện tượng thiếu công bằng với những người lao động có cống hiến tốt cho tổ chức. Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP THOÁT NƯỚC SỐ 2 HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI VÀ ĐỊNH HƯỚNG LỰA CHỌN ĐỂ TÀI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP 3.1 Phương hướng phát triển của XN Thoát nước số 2 trong giai đoạn 2010-2015 * Thách thức trong giai đoạn 2010- 2015 + Hà nội sau mở rộng sẽ phát triển mạnh mẽ, quá trình đô thị hóa sẽ diễn ra nhanh hơn, mạnh hơn. Yêu cầu về chất lượng phục vụ thoát nước cũng như giải quyết ô nhiễm do nước thải gây ra đòi hỏi cao hơn. + Thời tiết diễn biến phức tạp khó lường do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu. + Dự án thoát nước giai đoạn 2 được triển khai, nhiều công trình sẽ hoàn thành góp phần tích cực vào chống úng ngập và cải thiện môi trường nhưng những hạng mục công trình thiết bị thuộc dự án giai đoạn 1 sau thời gian vận hành sẽ xuống cấp, dễ hư hỏng. * Mục tiêu trong giai đoạn 2010- 2015 + Không để úng ngập xảy ra với trận mưa có cường độ 310mm/ 2 ngày trên địa bàn XN được cải tạo theo dự án thoát nước. + Mở rộng địa bàn phục vụ thoát nước theo quy mô phát triển của thành phố. Phối hợp các đơn vị liên quan để tiếp nhận, vận hành các công trình thuộc dự án thoát nước giai đoạn 2, các công trình bàn giao các dự án khác. + Sử dụng có hiệu quả kinh phí đặt hàng của thành phố, sử dụng tối đa công suất thiết bị cơ giới. Tập trung đẩy mạnh dịch vụ tăng doanh thu (phần ngoài đặt hàng của thành phố mỗi năm tăng 10%). + Từng bước thực hiện xử lý nước thải, nhất là các hồ được giao quản lý, đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy hoạch và kế hoạch của thành phố. _Mục tiêu cụ thể của xí nghiệp trong năm 2010: + Nạo vét bùn mương sông : 16.386 m3 + Nạo vét bùn cống ngầm : 2.994 m3 + Nạo vét bùn cống ngang : 24.250 lần + Quản lý cống : 45.007 km + Quản lý mương sông : 23.316 km + Thu gom phế thải mương sông : 11.658 km 3.2 Định hướng lựa chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp Qua thời gian thực tập tại XN Thoát nước số 2 với những tài liệu thu thập được, những điều tra thực tế của mình và vận dụng những kiến thức học được em nhận thấy bên cạnh những kết quả đạt được xí nghiệp vẫn còn những tồn tại cần khắc phục. XN Thoát nước số 2 là xí nghiệp trực thuộc Công ty Thoát nước Hà nội nên việc vận dụng và sáng tạo các chính sách của công ty sao cho phù hợp và hiệu quả là điều quan trọng. Do đó XN cần có đầu tàu lãnh đạo, đội ngũ cán bộ quản lý có uy tín, tinh thần trách nhiệm trong công viêc tạo lòng tin trong người lao động và tạo hiệu quả cao trong công việc. Đặc biệt trong giai đoạn XN đang trong giai đoạn chuyển đổi sang cơ chế quản lý mới thì XN càng cần nâng cao chất lượng cán bộ quản lý Bảng 3.1: Cơ cấu lao động tại các phòng ban của xí nghiệp theo giới, trình độ chuyên môn năm 2010 Đơn vị: Người Stt Phòng ban Số lao đông Trình độ Nam Nữ Đại học Trung cấp Sơ cấp THPT 1 Phòng Tổ chức- Hành chính 6 2 1 1 4 2 2 Phòng Kỹ thuật 4 4 6 1 1 3 Phòng Kế toán 2 4 4 2 Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính Qua bảng trên ta thấy các chức danh giám đốc, phó giám đốc, trưởng phó phòng tại xí nghiệp đều có trình độ đại học nhưng tuổi đời khá cao. Các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ khác phần lớn có trình độ trung cấp, sơ cấp và đội ngũ nhân viên trẻ chiểm tỉ lệ nhỏ. Đặc biệt phòng tổ chức hành chính không có cán bộ chuyên trách về hoạt động quản trị nhân lực, chỉ có trưởng phòng có trình độ đại học trong chuyên nghành kinh tế lao động nhưng lại kiêm nhiều công việc. Từ đó nhận thấy tính cấp thiết cần có những thay đổi trong cơ cấu tổ chức để đẩy mạnh hoạt động của xí nghiệp, đóng góp giá trị ngày càng lớn cho công ty. KẾT LUẬN Trong các tổ chức hiện nay vai trò của quản trị nhân lực ngày càng quan trọng. Nó được khẳng định là lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp trong môi trường kinh tế ngày càng quyết liệt. Xí nghiệp thoát nước số 2 mặc dù là một doanh nghiệp Nhà nước nhưng trong điều kiện nền kinh tế hiện nay thì không nằm ngoài quy luật. Do đó đổi mới và cải thiện cơ cấu quản lý sao cho phù hợp với điều kiện xí nghiệp, tạo được giá trị sản lượng lao động ngày càng cao là một đòi hỏi xí nghiệp cần nhanh chóng hoàn thiện. Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp, mặc dù em chỉ đi sâu vào vấn đề quản trị nhân lực tại xí nghiệp nhưng có thể thấy vai trò, tác dụng của cơ cấu tổ chức đặc biệt là hoạt động quản trị nhân lực tại xí nghiệp trong hoạt động quản lý tại xí nghiệp. Do thời gian tiếp xúc với công việc thực tế không nhiều, kiên thức về quản trị nhân lực chưa sâu nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong qua trình thực hiện viết báo cáo thực tập này.Em rất mong thầy cô hướng dẫn, chỉ bảo thêm để em có thêm kiến thức hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tập quy chế thực hiện dân chủ ở Công ty Thoát nước Hà nội năm 2008-2009 Các văn bản, báo cáo của XN Thoát nước số 2 Các báo cáo tổng hợp qua các năm 2007, 2008, 2009 của phòng Tổ chức- Hành chính, phòng Kế toán, phòng Kỹ thuật Giáo trình Quản trị nhân lực, Bộ môn Quản trị nhân lực,NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2007 Giáo trình Phân tích lao động xã hội, Khoa Kinh tế lao động, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 1998 Giáo trình Kinh tế quản lý nguồn nhân lực, Khoa Kinh tế lao động, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 1998

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25735.doc
Tài liệu liên quan