- Là khoán chi phí có sự quản lý chặt chẽ trên các mặt của hoạt động do vậy phải đảm bảo tiết kiệm nhiều nhất đồng thời đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ.
- Giao và nhận khoán: Việc giao khoán do Công ty căn cứ vào nhu cầu và năng lực của đội để giao trên cơ sở giá giao khoán đã xác định cùng với những yêu cầu, nội quy, quy chế đã có.
- Công ty cung cấp các nguồn lực chủ yếu như tiền vốn, thiết bị, vật tư và các điều kiện thi công quan trọng khác đồng thời phối hợp thực hiện để đảm bảo hiệu quả cao và các yêu cầu khách quan.
- Đội nhận khoán được sử dụng các nguồn lực của Công ty một cách
54 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1039 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện cơ chế khoán đội tại Công ty Cổ phần xây dựng Miền tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán các công trình.
SƠ ĐỒ 2.2 TỔ CHỨC PHÒNG KẾ HOẠCH KỸ THUẬT TIẾP THỊ
Trưởng phòng
Đấu thầu các công trình
Lập bản khoán
Thanh toán với chủ đầu tư
Theo dõi thực hiện kế hoạch
Lưu giữ hồ sơ
Bộ phận kỹ thuật các đội
+ Phòng vật tư thiết bị:
- Điều phối máy móc thiết bị cho các công trường.
- Bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị.
- Cung cấp vật tư cho các công trình theo tiến độ yêu cầu.
- Quản lý chi phí máy, vật tư đảm bảo tính đúng tính đủ, hợp lý, hợp lệ trên cơ sở bản khoán chi phí cho từng công trình.
- Thương thảo các hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị hoặc thuê mướn.
SƠ ĐỒ 2.3 TỔ CHỨC PHÒNG VẬT TƯ THIẾT BỊ
Trưởng phòng
Cấp vật tư
Điều động thiết bị
Theo dõi xuất nhập vật tư
Theo dõi nhật trình tính khấu hao
Bảo dưỡng sửa chữa thiết bị
Cán bộ phụ trách vật tư, thiết bị và thợ vận hành đội thi công
+ Phòng tổ chức cán bộ lao động : 3 người.
- Tuyển dụng, điều động và lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Quản lý chi phí tiền lương theo cơ chế khoán quỹ lương và lĩnh vực khác như an toàn lao động, bảo hiểm , các chế độ khác.
+ Phòng hành chính: Gồm 02 người làm công việc tạp vụ đồng thời quản lý sử dụng các thiết bị văn phòng Công ty .
+ Phòng tài chính kế toán: gồm 05 người.
- Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu tài chính, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, thu nộp ngân sách, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn.
- Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra phân tích kinh tế tài chính phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch.
SƠ ĐỒ 2.4 BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp chi phí, tính giá thành
Kế toán tài sản
Kế toán ngân hàn
Kế toán công nợ
Thủ quỹ
Nhân viên thống kê các đội
Kế toán tổng hợp
+ Ban điều hành: Gồm 02 người có chức năng đại diện Công ty điều hành các đội sản xuất tại vùng quản lý.
+ Các đội sản xuất: Mỗi đội gồm 05 người có trách nhiệm trực tiếp nhận và quản lý sử dụng vật tư, tiền vốn, máy móc, thiết bị, và các nguồn lực khác để thực hiện thi công, nghiệm thu các công trình theo hồ sơ thiết kế được duyệt đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn và hiệu quả.
SƠ ĐỒ 2.5 TỔ CHỨC MỘT ĐỘI XÂY DUNG CÔNG TRÌNH
Đội trưởng
Kỹ thuật 02 người
Thống kê 02 người
Các tổ
sản xuất
Tổ xe máy
Tổ tạp vụ
Các đối tác
2.2.4. Bảng 2.1 Kết qủa sản xuất trong những năm gần đây:
CHỈ TIÊU
ĐƠN VỊ
NĂM 2002
NĂM 2003
NĂM 2004
Tổng doanh thu
Trđ
44.966
66.590
69.270
Tổng chi phí
Trđ
41.471
62.957
Tổng lợi nhuận
Trđ
329
444
371
Tài sản lưu động
Trđ
55.402
58.172
Tài sản cố định
Trđ
16.829
17.671
Lao động sử dụng
Trđ
459
611
620
Thu nhập bình quân
Trđ
1.054
1.91
1.211
Trả cổ tức
%
1.2
Số liệu thu thập tại phòng tài chính kế toáncông ty
3. Kết quả đạt được của Công ty
3.1 Bảng 2.1 cân đối kế toán Ngày 31/12/2005
Đơn vị tính: đồng
TT
Tài sản nguồn vốn
Mã số
Số cuối năm
Số đầu năm
1
2
3
4
5
TÀI SẢN
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
00
789.048.130
72.110.501.132
Tiền và các khoản tương đương tiền
10
338.167.196
655.532.852
Tiền
11
338.167.196
655.532.852
Các khoản tương đương tiền
12
qqqqq-
-
I
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
20
-
-
Đầu tư ngắn hạn
21
-
-
Dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn (*)
29
-
-
II
Các khoản phải thu
30
46.931.916.841
45.624.757.744
Phải thu khách hàng
31
40.574.342.580
43.870.638.328
Trả trước cho người bán
32
816.088.405
950.000.000
Phải thu nội bộ
33
-
-
Phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng
34
-
-
Các khoản phải thu khác
38
5.541.485.856
804.119.362
V
Hàng tồn kho
40
31.427.462.389
25.622.943.922
Hàng tồn kho
41
31.427.462.389
25.622.943.922
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
49
-
-
Tài sản ngắn hạn khác
50
207.266.614
207.266.614
Chi phí trả trước ngắn hạn
51
Các khoản thuế phải thu
52
207.266.614
207.266.614
Tài sản ngắn hạn khác
58
Tài sản dài hạn
00
8.332.068.509
10.180.417.906
Các khoản phải thu dài hạn
10
Phải thu dài hạn của khách hàng
11
Phải thu nội bộ dài hạn
12
I
Tài sản cố định
20
7.732.068.509
10.163.653.366
Tài sản cố định hữu hình
21
7.732.068.509
10.163.653.366
- Nguyên gía
22
28.871.746.394
29.030.010.661
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
23
(21.139.677.840)
(18.866.375.295)
Tài sản cố định thuê tài chính
24
- Nguyên giá
25
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
26
Tài sản cố định vô hình
27
- Nguyên giá
28
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
29
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
30
II
Bất động sản đầu tư
40
- Nguyên giá
41
- Giá trị hao mòn luỹ kế
42
V
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
50
Đầu tư vào Công ty con
50
-
-
Đầu tư vào Công ty liên kết, liên doanh
52
-
-
Đầu tư dài hạn khác
68
-
-
Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn (*)
59
-
-
Tài sản dài hạn khác
60
600.000.000
16.782.540
Chi phí trả trước dài hạn
61
600.000.000
16.782.540
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
62
Tài sản dài hạn khác
68
Tổng tài sản dài hạn
( 270= 100+200)
70
87.236.881.549
82.290.919.038
Nguồn vốn
Nợ phải trả (300 = 310+320)
00
81360.530.054
77.604.633.586
Nợ ngắn hạn
10
75.180.002.809
66.955.690.341
Vay và nợ ngắn hạn
11
38.365.342.787
33.731.228.111
Phải trả người bán
12
13.600.626.592
8.491.893.218
Người mua trả tiền trước
13
3.479.274.653
4.103.248.680
Thuế và các khoản phải nộp
14
355.173.258
121.955.962
Phải trả công nhân viên
15
1.676.612.108
2.446.943.570
Chi phí phải trả
16
097.526.857
51.163.221
Phải trả nội bộ
17
Các khoản phải trả phải nộp khác
19
17.605.446.554
18.009.258.579
Nợ dài hạn
20
6.180.528.245
10.648.943.245
Phải trả dài hạn người bán
21
Phải trả dài hạn nội bộ
22
Phải trả dài hạn khác
23
Vay và nợ dài hạn
24
3.180.527.245
10.648.943.245
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
25
Nguồn vốn chủ sở hữu
00
5.876.351.495
4.686.285.452
Vốn chủ sở hữu
10
6.311.482.163
5.115.470.688
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
11
5.735.545.000
4.743.925.000
Thặng dư vốn cổ phần
12
Cổ phiếu ngân quỹ (*)
13
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
14
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
15
Quỹ đầu tư phát triển
16
275.998.142
-
Quỹ dự phòng tài chính
17
18.577.284
-
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
18
-
-
Lợi nhuận chưa phân phối
19
281.136.737
371.545.688
I
Nguồn kinh phí, quỹ khác
20
(435.130.668)
(429.185.236)
Quỹ khen thưởng quỹ phúc lợi
21
(435.130668)
(429.185.236)
Nguồn kinh phí
22
Tổng nguồn vốn
30
87.236.881.549
82.290.919.038
Sè liÖu thu thËp t¹i phßng tµi chÝnh kÕ to¸n c«ng ty
3.2. Bảng 2.2. Bảng kê máy móc thiết bị
TT
Tªn vµ lo¹i
C«ng
suÊt
N¨m s¶n xuÊt
Níc
SX
Sè lîng
1
M¸y ph¸t ®iÖn
440kva
2001
Italya
1
2
M¸y ph¸t ®iÖn
50kva
2001
§øc
1
3
M¸y ph¸t ®iÖn
2.5kva
2002
NhËt
10
4
M¸y ®µm cãc
3cv
2002
NhËt
10
5
M¸y ®µm cãc
1200kg
2002
NhËt
8
6
M¸y ®µm bª t«ng
1.5kw
2004
T. Quèc
20
7
M¸y ®µm bª t«ng
1kw
2002
T. Quèc
10
8
M¸y c¾t bª t«ng
3cv
2002
NhËt
2
9
M¸y nÐn khÝ
2003
T. Quèc
15
10
M¸y nÐn khÝ
600m3/h
2003
Italia
2
11
Bóa khoan ®¸
2004
T. Quèc
25
12
M¸y nghiÒn ®¸
2m3/h
2002
T. Quèc
10
13
M¸y xóc
145hp
2001
NhËt
4
14
M¸y xóc lËt
2.5m3
2001
NhËt
2
15
M¸y xóc lËt
3.5m3
2001
NhËt
1
16
M¸y xóc lèp
110hp
2000
NhËt
2
17
M¸y xóc lèp
110cv
2000
NhËt
3
18
M¸y ñi DT 75
90cv
1996
Nga
6
19
M¸y ñi DZ171
130cv
1995
Nga
3
20
M¸y ñi DZ 171-M01
170cv
1999
Nga
3
21
M¸y san tù hµnh
140hp
2000
Nga
2
22
M¸y san tù hµnh
110cv
1998
NhËt
2
23
Lu lèp sa kai
12 tÊn
2001
NhËt
2
24
Lu lèp WATNABE
12 tÊn
2000
NhËt
2
25
Lu tÜnh 16 tÊn
29cv
1995
Nga
2
26
Lu tÜnh 8 tÊn
55cv
1995
NhËt
4
27
Lu tÜnh 8 tÊn
60cv
1995
Anh
2
28
Lu tÜnh 10 tÊn
92cv
1997
NhËt
2
29
Lu tÜnh 10 tÊn
58cv
1999
T. Quèc
2
30
Lu rung
73 kw
2000
T. Quèc
5
31
Lu rung
73cv
2002
T. Quèc
5
32
Lu rung
2002
§øc
2
33
Lu rung
62cv
1998
T. §iÓn
1
34
Tr¹m trén ASPHALT
120T/h
2001
Hµn Quèc
1
35
M¸y trén bª t«ng
180lÝt
2002
T. Quèc
6
36
M¸y trén bª t«ng
200lÝt
1997
T.Quèc
4
37
M¸y trén bª t«ng
430lÝt
1998
Italya
2
38
M¸y r¶i th¶m
300tÊn/ng
2000
T. Quèc
1
39
M¸y r¶i th¶m
300tÊn/ng
2002
§øc
1
40
Tr¹m c©n ®iÖn tö
50tÊn
2001
ViÖt Nam
1
41
ThiÕt bÞ nÊu vµ P tíi
600l/mÎ
2002
ViÖt nam
4
42
Xe tíi nhùa
6m3/h
2002
T.Quèc
1
43
Xe tíi níc
6000lÝt
1995
Nga
2
44
M¸y b¬m níc
500m3/h
ViÖt nam
10
45
CÇn cÈu
16tÊn
2000
Nga
1
46
CÈn cÈu
60tÊn
2002
NhËt
1
47
Têi tay
5 tÊn
2000
ViÖt nam
10
48
KÝch thuû lùc
50 tÊn
1998
NhËt
4
49
TÐc ®ùng dÇu
10m3
2000
Nga
4
ThiÕt bÞ ®o lêng
50
M¸y thñy b×nh
2000
§øc
10
52
M¸y toµn ®¹c ®iÖn tö
2002
NhËt
2
53
M¸y thuû chuÈn
2002
Singabo
12
54
M¸y thuû b×nh
2001
NhËt
5
55
Bé sµng tiªu chuÈn
2000
Anh
4
56
PhÔu rãt c¸t
2002
ViÖt nam
6
57
Khu«n ®óc mÉu bª t«ng
2002
ViÖt nam
10
58
ThiÕt bÞ ®o ®é sôt
2004
ViÖt nam
6
59
Phao KAVALIEP
2004
ViÖt nam
8
57
C©n 3kg
2004
T. Quèc
4
58
C©n 25kg
2002
T. Quèc
2
59
CÇn BELKENMAN
2004
Nga
1
Sè liÖu thu thËp t¹i phßng vËt t thiÕt bÞ c«ng ty
B¶ng 2.4 Lao ®éng, n¨ng suÊt lao ®éng, tiÒn l¬ng, thu nhËp n¨m 2005.
THỨ TỰ
DIỄN GIẢI
ĐƠN VỊ TÍNH
SỐ LƯỢNG
1
Gián tiếp
Người
95
1.1
Đại học
Người
64
1.2
Cao đẳng
Người
16
1.3
Trung cấp
Người
13
1.4
Công nhân (sơ cấp
Người
2
2
Trực tiếp
Người
107
2.1
Công nhân kỹ thuật
Người
91
2.2
Lao động phổ thông
Người
16
2.3
Lao động khác
Người
-
3
Lao động nghỉ không lương
Người
21
4
Lao động nữ
Người
4.1
Lao động nữ gián tiếp
Trong đó: - Đại học
- Cao đẳng
Người
Người
Người
13
12
01
4.2
Lao động nữ trực tiếp
Người
02
5
Lao động bình quân trong năm:
Trong đó:
- Lao động bình quân đi làm trong danh sách
- Lao động hợp đồng dịch vụ
Người
Người
185
193
6
Lao động định biên theo kế hoạch
Người
462
7
Năng xuất lao động bình quân 1 CNV
Triệu đồng
63.04
8
Quỹ tiền lương thực hiện:
Đơn giấ tiền lương thực hiện
Triệu đồng
109.38
Quỹ tiền lương thực hiện
Triệu đồng
5.196,95
9
Thu nhập
9.1
Tổng thu nhập
Triệu đồng
5.450,86
9.1.1
Phân chia theo các khoản
- Quỹ tiền lương thực hiện
- Tiền ăn giữ ca
- Tiền thưởng: ( trích từ quỹ lương)
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
4.768,55
253,90
428,40
9.1.2
Phân chia theo lao động
- Quỹ thu nhập của lao động trong danh sách
- Quỹ thu nhập của lao động thuê mướn
Triệu đồng
Triệu đồng
3.516,23
1.934,63
9.2
Mức lương tối thiểu áp dụng
9.2.1
Kế hoạch xây dựng
Đồng
430.000
9.2.2
Thực hiện trong năm
Đồng
411.537
9.3
Thu nhập bình quân
9.3.1
Của CBCNV trong danh sách
Đồng
1.583.888
9.3.2
Của lao động thuê mướn
Đồng
835.330
9.3.3
Thu nhập bình quân chung
Đồng
1.201.688
Số liệu thu thập tại phòng tổ chức cán bộ công ty
3.3. Bảng 2.3 Tình hình tài chính năm 2005.
TT
CHỈ TIÊU
GIÁ TRỊ
GHI CHÚ
1
Giá trị sản lượng
75.458.278.729
2
Doanh thu
62.391.128.420
- Doanh thu thuần
57.755.433.064
- Thuế VAT
4.635.695.356
3
Lợi nhuận
382.197.479
4
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu
0.66
5
Lợi nhuận sau thuế
275.182.185
*Phân phối lợi nhuận sau thuế
- Phân phối các quỹ trong năm
33.021.826
+ Quỹ dự phòng tài chính
8.255.466
+ Quỹ đầu tư phát triển
8.255.466
+Quỹ dự phòng mất việc làm
8.255.466
+ Quỹ khen thưởng
8.255.466
- Chi cổ tức 4,8%
242.160.323
* Số dư các quỹ đến 31/12/2005
+ Quỹ dự phòng tài chính
18.577.284
+ Quỹ đầu tư phát triển
275.998.142
+Quỹ dự phòng mất việc làm
51.163.221
+ Quỹ khen thưởng
(435.130.668)
6
Giá trị sản lượng dở dang
31.427.462.389
7
Các khoản phải thu
46.931.916.841
8
Các khoản phải trả
81.905.630.054
Trong ®ã: - D nî ng©n hµng
44.545.870.032
+ Vay ng¾n h¹n
35.572.582.787
+ Vay dµi h¹n ®Õn h¹n tr¶
2.792.760.000
+ Vay trung h¹n
6.180.527.245
- Tr¶ kh¸ch hµng
17.079.901.245
- Ph¶i tr¶ kh¸c
20.279.858.777
9
Tµi s¶n cè ®Þnh
- Nguyªn gi¸
28.871.746.349
- khÊu hao
21.139.677.840
- Gi¸ trÞ cßn l¹i
7.732.068.509
10
C«ng t¸c cæ phÇn ho¸
5.735.545.000
- Vèn nhµ níc
3.250.000.000
- C¸c cæ ®«ng mua
2.485.545.000
11
Tæng quü l¬ng thùchiÖn 2005
5.475.050.000
Sè liÖu thu thËp t¹i phßng tµi chÝnh kÕ to¸n c«ng ty
4. Mục tiêu, kế hoạch và chiến lược phát triển
4.1 Mục tiêu:
Mục tiêu năm 2006 và những năm tiếp theo như sau:
- Giữ ổn định sản xuất, đảm bảo đời sống công ăn việc làm cán bộ công nhân viên, trước mắt đảm bảo sản lượng ở mức 60 -70 tỷ đồng/ năm.
- Đảm bảo các nghĩa vụ với nhà nước, thực hiện cổ tức theo đúng điều lệ của công ty đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
4.2 Chiến lược phát triển :
- Xác định năm 2006 là năm nghiên cứu thí nghiệm tạo đà, năm 2007 là năm bản lề trong việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh để tạo bước phát triển mới của doanh nghiệp.
- Trong năm 2006 phải lập nghiên cứu khả thi và thí điểm đầu tư lĩnh vực mới, tìm ra cho sản phẩm, chuẩn bị sẵn sàng cho năm 2007, phấn đấu giá trị sản lượng mới từ 20 -30% sản lượng chung của Công ty ( khoảng từ 10 – 20 tỷ đồng). Xây dựng các giải pháp về vốn sản xuất phục vụ cho ngành nghề truyền thống và cho các dự án mới.
4.3 Bảng 2.6 Kế hoạch năm 2006:
TT
CHỈ TIÊU
ĐƠN VỊ
KẾ HOẠCH NĂM 2006
Giá trị sản lượng
Trđ
70.000
Doanh thu
Trđ
68.500
- Doanh thu thuần
Trđ
63.292
- Thuế VAT
Trđ
5.208
Kế hoạch thu tiền
Trđ
68.260
- Thu nợ tồn năm trước
Trđ
12.160
- Thanh toán trong năm
Trđ
52.100
- Tạm ứng
Trđ
4.000
Lợi nhuận
Trđ
1.274
Tỷ xuất lợi nhuận/Doanh thu
Trđ
2.01
Trích lập các quỹ
Trđ
138
Chỉ trả cổ tức trong năm
Trđ
780
Tổng quỹ tiền lương
Trđ
7.048
Thu nhập bình quân
đ/ng/tháng
1.787.000
Mức chi phí tiền lương
đ/1000đ SL
100.69
Kế hoạch mua sắm thiết bị
Trđ
1.200
Số liệu thu thập tại phòng kế hoạch kỹ thuật
4.4. Những thuận lợi và khó khăn năm 2006:
+ Khó khăn:
- Bối cảnh chung ngành xây dựng cơ bản, trong đó có ngành xây dựng giao thông gặp nhiều khó khăn về vốn sản xuất, nợ đọng của nhà nước trong xây dựng cơ bản lớn. Những năm tới, là những năm ngành GTVT nói chung và Công ty Cổ phần xây dựng Miền Tây dự kiến sẽ gặp nhiều khó khăn, khi vốn đầu tư của nhà nước cho xây dựng cơ bản có nhiều hạn chế.
- Giá cả thị trường có nhiều biến động theo chiều hướng bất lợi cho những doanh nghiệp xây dựng cơ bản khi phải sử dụng với số lượng lớn vật tư, vật liệu đắt tiền như xăng, dầu, nhựa đường, xi măng, thép. Để đảm bảo tiến độ công trình thì doanh nghiệp đã phải đầu tư ra một lượng vốn lớn hơn dự kiến và chịu thêm một khoản lãi cho phần vốn vay phát sinh trong khi giá cả thanh toán không được điều chỉnh hoặc không có những quy định kịp thời cho phép điều chỉnh giá.
- Lãi xuất tiền vay liên tục tăng, trong khi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bằng vay vốn.
- Sự cạnh tranh giữa các đơn vị trong xây dựng cơ bản ngày càng gay gắt.
- Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty nhỏ, khi chuyển sang Công ty cổ phần thì toàn bộ tài sản đã bị thế chấp ngân hàng, mặt khác hạn mức vay vốn ngân hàng trong khoảng 46 tỷ đồng ( trong đó vay ngắn hạn 36 tỷ đồng) đồng thời ngân hàng xiết chặt các thủ tục vay vốn nên Công ty rất khó về vốn đặc biệt những lúc công trình thi công gấp rút.
- Vấn đề chỉ đạo, quản lý sản xuất có nhiều bất cập do các công trình ở xa, dàn trải, việc nắm bắt và xử lý các thông tin thường chậm.
- Khối lượng chuyển tiếp từ năm 2005 sang không nhiều, đặt ra cho Hội đồng Quản trị, ban lãnh đạo Công ty nhiều vấn đề cần giải quyết trong đảm bảo công ăn việc làm. Một số công trình trọng điểm sẽ kết thúc trong năm 2006 như hợp đồng P4, Quốc lộ 7, Quốc lộ 20, Quốc lộ 279, Quốc lộ 12 ( Km 182 – Km 192), một số công trình phải hoàn thành cơ bản như Đường Nam Sông Hậu, Đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương đòi hỏi phải tập trung vốn sản xuất.
- Các công trình mới chưa có mặt bằng thi công hoặc chưa giải phóng mặt bằng triệt để nên việc bố trí máy móc thi công diện rộng gặp nhiều hạn chế. Trong quý đầu năm 2006, sản lượng thực hiện không cao, một số lượng máy móc phải chờ việc.
- Các chủ đầu tư nợ đọng các công trình quá nhiều, tình trạng này còn có thể kéo dài nên ảnh hưởng đến việc quay vòng vốn của Công ty .
- Máy móc thiết bị một số đã cũ do sử dụng nhiều vào những năm gần đây.
+ Thuận lợi:
- Xu thế hội nhập AFTA và WTO, đặc biệt là khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực mặt khác nhà nước tăng cường quản lý trong xây dựng cơ bản sẽ tạo ra những cơ hội mới và một sân chơi bình đẳng, lành mạnh để cho những doanh nghiệp làm ăn đứng đắn tự khẳng định uy tín, thương hiệu của mình.
+ Biện pháp thực hiện kế hoạch 2006.
Để hoàn thành mục tiêu của kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006, Banh lãnh đạo Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây đề ra các biện pháp sau:
- Giữ vững và khai thác các thị trường truyền thống để phát huy thế mạnh về năng lực máy móc thiết bị công trình, tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của Tổng Công ty giao nhiệm vụ, phấn đấu sản phẩm xây dựng cơ bản ( chủ yếu là công trình giao thông ) đạt 50 -60 tỷ đồng/năm.
- Củng cố, xây dựng xây dựng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, quản lý có kinh nghiệm trong xây dựng cơ bản, đồng thời cử đi đào tạo, tiếp nhận có chọn lọc lực lượng cán bộ các chuyên ngành khác để sẵn sàng phục vụ cho những dự án mới, những ngành nghề mới khi Công ty mở ra.
- Chỉ đạo kiên quyết các công trình trọng điểm đảm bảo chất lượng và tiến độ yêu cầu của của chủ đầu tư, ưu tiên tập trung nguồn lực cho những công trình này. Bám sát và thực hiện nghiêm chỉnh các thủ tục xây dựng cơ bản do nhà nước ban hành ( Luật Xây dựng, Nghị định 16/2005/NĐ - CP về Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, Nghị định 209/2004/NĐ - CP về Quản lý chất lượng xây dựng).
- Tích cực đẩy mạnh công tác nghiệm thu thanh toán kịp thời giảm giá trị sản lượng dở dang, đối chiếu dứt điểm các công nợ và thu hồi công nợ bằng mọi biện pháp cần thiết .
- Các công trình có khối lượng dở dang lớn do đang vướng thủ tục xây dựng cơ bản. Thành lập tổ công tác để tập trung khẩn trương tháo gỡ để nghiệm thu thanh toán các công trình này.
- Khuyến khích phát huy sáng kiến, cải tiến tăng năng suất lao động, tăng ca tiết kiệm chi phí dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. Tích cực ứng dụng tin học vào quá trình sản xuất kinh doanh. Giảm bớt lao động gián tiếp ở văn phòng Công ty và ở các đội sản xuất với mục tiêu giảm bớt chi phí quản lý doanh nghiệp tập trung vốn cho dự án mới, đảm bảo cổ tức cho cổ đông.
- Phát triển nguồn lực: nâng cao kiến thức tay nghề, phong cách, nếp sống và làm việc công nghiệp. Công ty khẳng định rằng dây chuyền công nghệ hiện đại, công trình có giá trị lớn cần có cán bộ quản lý và nhân lực vận hành đồng bộ thông qua kế hoạch.
II.THỰC TRẠNG NỘI DUNG CƠ CHẾ KHOÁN ĐỘI
1. Hợp đồng giao khoán:
Hợp đồng giao khoán được coi là công tác lập kế hoạch trong việc thực hiện cơ chế khoán đội nên công tác này do phòng kế hoạch đảm nhiệm.
Giá cả, định mức xác định trong hợp đồng giao khoán.
Giá cả và định mức vật tư vật, liệu chínhvà xe máy.
- Giá vật tư vật liệu xác định trong bản khoán:
Đơn giá xác định trong bản khoán chi phí được xác định là giá trên thị trường đối với những vật tư mua ngoài ( phòng vật tư thiết bị có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong việc lựa chọn đối tác, thương thảo hợp đồng, theo dõi thực hiện hợp đồng) và đối với vật tư vật liệu tự sản xuất ( đơn giá do các phòng phối hợp xây dựng)
- Khối lượng vật tư vật liệu xác định trong bản khoán: Khối lượng vật tư xác định trong bản khoán đội được xác định là khối lượng tính đúng tính đủ theo hồ sơ thiết kế có tính đến hệ số tiết kiệm quy định.
- Giá cả và định mức ca xe, máy thi công.
- Đơn giá ca xe, máy xác định trong bản khoán chi phí được xác định là giá thuê máy trên thị trường và giá xây dựng nếu xe máy của Công ty .
- Định mức ca xe, máy: Khối lượng ca xe máy xác định trong bản khoán chi phí cho các đội được xác định trên cơ sở định mức xây dựng dựa vào kinh nghiệm, năng suất máy thực tế, biện pháp thi công do công ty lập. có xem sét định mức quy định của nhà nước.
Chi phí tiền lương xác định trong bản khoán:
- Tiền lương cho công trình i ( Vcti) được xác định trên cơ sở thời gian lao động dựa vào tiến độ thi công yêu cầu, mức độ sử dụng lao động phù hợp cho từng công trình căn cứ biện pháp thi công công ty lập, định mức lao động cho mỗi đơn vị sản phẩm và đơn giá tiền công thực tế ứng với từng vùng, miền và đặc điểm công việc, quỹ lương công trình i là chi phí tiền lương trong bản khoán chi phí công trình i.
Vcti = Vtti + Vgti + Vmi + Vcđi
Trong đó:
Vtti : Quỹ lương công nhân trực tiếp = Tổng số ngày công theo định mức lao động xây dựng x Đơn giá ngày công thực tế.
+ Vgti: Quỹ lương gián tiếp công trình i = Số tháng thi công công trình x Định mức lương một tháng của khối gián tiếp
+ Vmi : Quỹ lương tổ xe máy = Tổng số ca xe máy theo định mức x Mức lương trung bình một ngày công.
+ Vcđi: Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ công trình i
Chi phí khác:
- Xác định theo quy định trên cơ sở tiết kiệm đảm bảo lợi nhuận cho công ty.
Chất lượng công trình trong hợp đồng giao khoán:
Thi công theo hồ sơ thiết kế và có trách nhiệm thực hiện bảo hành công trình trong thời gian quy định.
Tiến độ thi công: Thi công đảm bảo tiến độ chủ đầu tư yêu cầu.
Nghiệm thu công trình: Đội có trách nhiệm làm các thủ tục nghiệm thu theo quy định.
Thanh toán:
- Tạm ứng vốn: Hàng tháng đội làm thủ tục ứng vốn công ty theo quy định.
BẢNG 2.7 NỘI DUNG BIỂU MẪU ĐỀ NGHỊ VAY VỐN THI CÔNG
Biểu mẫu thu thập tại phòng kế hoạch kỹ thuật công ty
TT
NỘI DUNG
GIÁ TRỊ
PHÒNG NGHIỆP VỤ
CHỮ KÝ
A
Phần nghiệm thu thanh toán với chư đầu tư
1
Giá trị được nghiệm thu
p.khkt
2
Vốn chủ đầu tư cấp
p.khkt
B
Nguồn vốn cấp
1
Sản lượng thực hiện
p.khkt
2
Kế hoạch sản lượng tháng tiếp theo
P.KHKT
3
Dự trữ vật tư
p.vttb
C
Công nợ
p.tckt
1
Tổng vốn vay
P.TCKT
1.1
Vay tiền mặt
p.tckt
1.2
Khấu hao máy
p.vttb
1.3
Vật tư vật liệu
P.VTTB
1.4
Lương và các chế độ khác
p.tccb
1.5
Các khoản nợ khác
p.tckt
1.6
Giảm trừ VAT
P.TCKT
1.7
Nợ khách hàng phải trả
đội
D
§Ò nghÞ vay
E
DuyÖt vay
C¸c trëng phßng ban vµ Gi¸m ®èc ký duÖt.
- Thanh quyÕt to¸n b¶n kho¸n: C«ng ty thanh to¸n, quyÕt to¸n gi¸ trÞ, khèi lîng hoµn thµnh khi ®îc chñ ®Çu t nghiªm thu thanh to¸n vµ ®éi cã ®ñ chøng tõ hîp lý hîp lÖ.
Tr¸ch nhiÖm ®éi trëng trong hîp ®ång:
§éi trëng cã toµn quyÒn vµ trÞu tr¸ch nhiÖm tæ chøc thi c«ng ®óng tiÕn ®é, chÊt lîng, an toµn vµ tu©n thñ c¸c quy ®Þnh cña ph¸p luËt,quy chÕ c«ng ty, tho¶ íc lao ®éng quy chÕ qu¶n lý vËt t, xe m¸y,tµi chÝnh cña c«ng ty.
.Tr¸ch nhiÖm C«ng ty trong hîp ®ång:
- Cung cÊp vËt t, thiÕt bÞ, tiÒn vèn vµ c¸c ®iÒu kiÖn thi c«ng kh¸c.
2. Giao nhận khoán
- Khi nhận được công trình công ty tiến hành xác định giá trị giao khoán sau đó giao cho đội thực hiện.
- Trường hợp do yêu cầu tiến độ hoặc do chưa đủ điều kiện lập bản khoán công ty bố trí đội thi công đồng thời lập bản giao khoán.
3. Tổ chức thực hiện hợp đồng giao khoán:
- Các yếu tố đầu vào công ty cung cấp theo yêu cầu của đội và tiến độ thi cộng công trình. Đội có trách nhiệm thi công và nghiệm thu công trình đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn, hiệu quả
4. Kiểm tra kiểm soát.
Kiểm tra kiểm soát: Kiểm soát các chi phí do phòng nghiệp vụ đảm nhiệm trên cơ sở đội báo cáo chứng từ hợp lý hợp lệ.
+ Kiểm soát khối lượng ca xe máy dựa vào nhật trình xe,máy hàng tháng.
+ Kiểm soát chi phí tiền lương: kiểm soát thông qua việc trả lương thực tế đảm bảo không vượt quy lương.
+ Kiểm tra, kiểm soát dựa vào số liệu đội kê có xác nhận của các cán bộ chuyên quản ở các phòng ban và cuối cùng là Giám đốc duyệt đảm bảo sự cân đối giữa giá trị sản lượng thực hiện theo đơn giá khoán và chi phí thực tế.
+ Kiểm sóat tiền vốn cấp: Số tiền cho đội vay = Giá trị sản lượng theo giá khoán ) – Chi phí ( giá khấu hao máy, vật tư cấp + Tiền mặt đã vay) + ứng thực hiện kế hoạch tháng tiếp theo.
Số tiền cho đội vay là những khoản tiên vay dùng để chi phí trên công trường và chi trả các hợp đồng, trả lương công nhân.
5. Thanh, quyết toán bản khoán.
Trong trường hợp có đủ điều kiện trên cơ sở các yếu tố đầu vào mà công ty dã cấp cùng với các khoản chi phí hợp lý hợp lệ so sánh với giá giao khoán và khối lượng thi công được chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán công ty xác định lỗ lãi.
Do công ty luôn trong điều kiện thiếu vốn nên đến nay chưa có công trình nào thanh toán rứt điểm với đội.
Kiểm tra giá tri sản lượng thực hiện
Kiểm tra việc sử dụng vốn
Xác định các khoản chi phí hợp lý hợp lệ
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng TCKT
- lập kế hoạch vốn
- Cấp ứng vốn
- Thanh quyết toán
Phòng KHKT
- Lập bản khoán
- Xác định giá trị thực hiện
- Bàn giao công trình
Phòng VTTB
- Cung cấp giá vât tư xe máy cho bản khoán
- cung cấp vât tư, xe máy
Phòng TCCB
- Xác định đơn giá tiền lương cho bản khoán
- Sắp xếp bố trí nhân lực
Đội thi công
- nhận khoán
- Thi công, nghiệm thu công trình
Thực hiện chế độ báo cáo
Kiểm tra chi phí tiền lương và các chế độ khác
Kiểm tra việc sử dụng vật tư xe máy
Xác định chi phí lương theo bản khoán diều chỉnh, so sánh với thực hiện
Xác định thừa thiếu chi phí vật tư, Xe máy theo bản khoán điều chỉnh
Điều chỉnh bản khoán.
- Phân tích chi phí vật tư, máy nhân công
Giải trình chi phí
BẢN QUYẾT TOÁN GIÁ TRỊ GIAO KHOÁN
SƠ ĐỒ 2.6 TỔ CHỨC THỰC HIỆN CƠ CHẾ KHOÁN
III. ĐÁNH GIÁ CƠ CHẾ KHOÁN ĐỘI Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG MIỀN TÂY:
1. Phân tích, nhận định
1.1. Giá cả và định mức vật tư vật liệu trong hợp đồng giao khoán:
Trong điều kiện không được thuận lợi các phòng ít người và ở xa các công trường, biện pháp tổ chức thi công chưa hợp lý nên giá cả đưa ra nhiều khi chỉ là tương đối ( theo kinh nghiệm) do vậy có nhiều hạng mục công việc giá rất cao nhưng cũng có hạng mục giá quá thấp. Mâu thuẫn kinh tế giữa đội và Công ty cũng xuất phát từ vấn đề này. Những hạng mục giá cao thì các đội thống nhất nhận còn những hạng mục giá thấp thì đội đòi hỏi phải tăng giá. Trong khi các đội là những người trực tiếp quản lý tại công trường đó nên nắm rất kỹ có tính toàn diện mặt khác nhu cầu tăng giá khoán của các đội là vô cùng. Nếu Công ty cũng bảo vệ quyền lợi của Công ty để đảm bảo có lãi nhất định. Như vậy mâu thuẫn lợi ích này không mấy khi được giải quyết triệt để. Chính vì vậy việc giao nhận khoán được diễn ra rất chậm hoặc phải điều chỉnh nhiều thậm trí công trình thi công gần song mới thống nhất được bản giao khoán đièu này làm giảm và có khi còn mất hoàn toàn tác dụng của cơ chế khoán.
1.2. Giá cả và định mức ca xe, máy trong hợp đồng giao khoán:
1.2.1. Vật tư, vật liệu: Vật tư chính do Công ty lựa chọn đối tác ký hợp đồng mua cấp ứng cho các đội, theo yêu cầu công việc . Hợp đồng mua sắm vật tư diễn ra sau bản khoán nên đã thường không khớp với giá giao khoán, và giá thường cao do rất khó kiểm soát giá cả, chất lượng vật tư, vật liệu dẫn đến việc quyết toán bản khoán gặp khó khăn.
1.2.2. Xe máy,Thiết bị: Định mức ca máy là một vấn đề hay diễn ra mâu thuẫn nhất, bởi nó liên quan nhiều đến biện pháp tổ chức thi công và chất lượng xe máy khi xe máy hỏng không được sửa chữa kịp thời bởi số lượng máy móc hầu hết đã sử dụng nhiều, hoạt động trên tất cả các công trình, trên cả nước mặt khác đội ngũ sữa chữa ít và quy định cho việc sửa chữa bảo dưỡng máy chưa được phù hợp thậm trí còn chưa đầy đủ, ảnh hưởng tới tiến độ công trình, hiệu quả kinh tế do máy nghỉ thì công nhân cũng nghỉ theo.
Nhân lực:
+ Cán bộ đội thường bao gồm 05 người
Đội trưởng, cán bộ Kỹ thuật 2 người, thống kê 01 người, kế toán 01 người, đội ngũ này do Công ty tuyển dụng bố trí và bổ sung khi cần thiết.
+ Công nhân kỹ thuật: bao gồm lái xe, lái máy
+ Công nhân tay nghề: Do Công ty tuyển dụng và điều động.
+ Công nhân phổ thông: do đội tuyển dụng theo yêu cầu công việc.
1.2.4. Tiền vốn:
+ Công ty cấp ứng theo yêu cầu công việc. Hiện Công ty đang hoạt động chủ yếu bằng tiền vay ngân hàng trong khi hạn mức vay có hạn và lại các công trình thường nghiệm thu, thanh toán chậm có công trình thi công song 3 năm sau vẫn chưa thanh toán hết tiền với chủ đầu tư. Yếu tố này gây nên hiện tượng các đội luôn thiếu vốn hoạt động gây ảnh hưởng tới tiến độ công trình, uy tín, hiệu quả kinh tế.
+ Mặt khác thủ tục vay vốn quá phức tạp phải được sự kiểm tra kiểm soát nhất trí của các phòng ban chuyên môn. Trong khi các phòng ban chỉ có khả năng kiểm tra, kiểm soát số liệu trên cơ sở chứng từ hợp lý, hợp lệ không có điều kiện lắm bắt thực tế. Do vậy thiếu sự đúng, đủ, kịp thời đây cũng là nguyên nhân gây ra hiệu quả sản xuất thấp.
1.2.5. Nghiệm thu, thanh toán
+ Nghiệm thu: công việc này do đội thi công đảm nhiệm về mặt tổ chức thì đây là việc sắp xếp hợp lý song do cơ chế còn chưa hoàn chỉnh, chưa làm rõ được việc thanh toán nhanh hay chậm đội được hưởng hay mất quyền lợi kinh tế cụ thể là bao nhiêu, mà mới chỉ ra được ảnh hưởng chung chung như không nghiệm thu được thì Công ty không vay được vốn. Trong khi quy trình nghiệm thu đang được Bộ Giao thông vận tải áp dụng quá nặng về hồ sơ, thủ tục liên quan nhiều người, nhiều cơ quan quản lý.
+ Thanh toán: Phòng ban phụ trách ( phòng kế hoạch kỹ thuật và tài chính) việc thanh toán khối lượng thực hiện với các chủ đầu tư cơ bản phụ thuộc vào hồ sơ nghiệm thu. Trong khi việc nghệm thu còn nhiêu bất cập như đã trình bày ở trên. giá rẻ hơn có lợi hơn có thể thuê xe máy ngoài.
1.2.6. Quyết toán công trình với chủ đầu tư:
Diễn ra rất chậm ảnh hưởng tới việc thu hồi tiền vốn cuối cùng ( giá trị chủ đầu tư giữ chờ quyết toán 5%) giá trị này không lớn hơn nhưng lại là số tiền lãi và có khi là vốn của Công ty . Việc thu tiền này chậm thì Công ty sẽ thiếu vốn sản xuất hoặc không có tiền để mở rộng sản xuất cũng như thanh quyết toán lỗ lãi với các đội.
1.2.7. Quyết toán hợp đồng giao khoán với đội:
+ Cơ chế khoán đưa ra hợp đồng giao khoán để phân rõ quyền lợi và trách nhiệm của công ty, đội thi công và quyết toán hợp đồng giao khoán sau khi thi công song là hoàn toàn phù hợp song để thực hiện được thì phải khắc phục các vấn đề đã nêu trong phần thực hiện giao khoán giữa Công ty với đội.
2. Ưu điểm, nhược điểm và kết quả đạt được:
2.1. Ưu điểm:
- Bước đầu tạo ra động lực nhất định tạo đà cho sự phát triển trên cơ sở cơ chế khoán đội được hoàn thiện hơn.
- Tuy cơ chế còn nhiều chỗ chưa được hoàn thiện nhưng cũng đã tuân theo những nguyên tắc quản lý cơ bản từ việc lập kế hoạch đến khâu kiểm tra kiểm soát có tính khoa học cao.
2.2. Nhược điểm:
- Tổ chức giao khoán còn nhiều điểm bất cập nên bản giao khoán có muộn và sẩy ra nhiều tranh cãi về giá cả nên không tạo được sự thoả mái nhất trí của đội nhận khoán. Sử dụng biện pháp hành chính quá nhiều kèm theo cơ chế khoán là phân công, giao nhiệm vụ cho đội.
- Thực hiện khoán:
+ Giá vật tư chưa thể hiện giá thật bởi chưa khai thác hết năng lực của đội nhận khoán lực lượng trực tiếp làm việc trên địa bàn thi công.
+ Giá và định mức ca xe máy còn nhiều tranh cãi do biện pháp thi công không thống nhất.
+ Nhân lực: Chưa thực sự tạo ra môi trường tốt để họ gắn bó, tâm huyết với Công ty vấn đề này cần đặc biệt quan tâm thông qua việc điều chỉnh cơ chế khoán.
+ Tiền vốn: Cấp ứng chậm do thiếu vốn và thủ tục rườm rà ảnh hưởng tới quan hệ sản xuất.
+ Nghiệm thu: Chưa tạo được động lực cho công tác nghiệm thu.
+ Thanh toán bàn giao công trình, quyết toán công trình chưa có phân công cụ thể ai làm và chưa có cơ chế cụ thể.
- Quyết toán khoán:
+ Không rứt khoát do luôn gặp phải những khó khăn mà trong khi thực hiện chưa lường hết hoặc chưa có giải pháp khắc phục.
+ Những công trình đã quyết toán nhưng không thanh toán rứt khoát khi đội có lãi và không xử lý khi đội thua lỗ gây thua thiệt cho Công ty .
+ Một số đội chán nản không còn tin vào cơ chế thậm chí không còn ý trí làm việc xây dựng Công ty
+ Trong quá trình tổ chức giao khoán đến quyêt toán khoán Công ty đảm nhận quá nhiều công việc trong điều kiện biên ché có hạn và ở xa các công trường mặt khác chưa phân công cụ thể ai phụ trách để quy trách nhiệm mà vẫn chỉ chung chung các phòng. Trong khi đội thi công hoàn toàn có điều kiện dảm đương một số nhiệm vụ đem lại hiệu quả cao tuy nhiên để phát huy hết hiệu quả làm việc của đội thì cần phải có một cơ chế hoàn thiện hơn.
2.3. Kết quả đạt được :
+Lợi nhuận thấp trong khi giá trị sản lượng hàng năm tăng đều.
Năm 2004: - Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu = 0,5%
- Tỷ lệ lợi nhuận / vốn điều lệ = 5%
- Cổ tức trả cho các cổ đông = 1,2%
Năm 2005: - Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu =0.66 %
- Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế / vốn điều lệ = 4%
- Cổ tức chia cho cổ đông = 3%
+ Các đội làm ăn thua lỗ, chán lản thất vọng, cán bộ không còn gắn bó với đội với Công ty .
+ Uy tín với chủ đầu tư giảm sút mất thị trường dẫn đến ít việc, không khai thác được thiết bị đã có.
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
1. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY THỰC HIỆN CƠ CHẾ KHOÁN
Trước tiên cần phải tổng hợp hoá cao độ trong bộ máy quản lý của Công ty một người có thể lắm bắt xử lý tất cả các vấn đề như vậy ban quản đốc sẽ có một số những người tham mưu giúp việc có tầm nhìn rộng, tổng thể. Đây không chỉ là nhân tố khắc phục khó khăn trước mắt mà còn góp phần không ngừng hoàn thiện cơ chế và sự phát triển của Công ty .Đi cùng với việc tổng hợp hóa tới mức tối đa trong bộ máy cần điều chỉnh nhỏ về cách bố trí công việc trong các phòng ban.
+ Thành lập nên các tổ công tác: Mỗi công trình đều có một ban công tác, định biên công tác gồm 4 ¸5 người là những nhân viên, trưởng phó các phòng ban kiêm nhiệm ( Mỗi một người trong các phòng có thể tham gia nhiều ban công tác và mỗi ban công tác có thể quản lý nhiều công trình) Như vậy định biên các phòng vẫn không thay đổi nhưng đã tạo ra sự phối hợp về chuyên môn giữa các phòng ban đồng thời công ty và các phòng ban có sự phân công nhiệm vụ, trách nhiệm giõ ràng. Các thành viên ban công tác ngoài việc hoàn tất các công việc trong phòng còn chịu sự lãnh qua, chỉ đạo của trưởng ban công tác và thực hiện chế độ báo cáo kết quả công tác cho trưởng phòng của mình. Chịu trách nhiệm chung trước công ty là trưởng ban công tác, Các phòng chuyên quản nay chỉ còn những trách nhiệm mang tính toàn diện, tổng thể các công trình công ty tham gia. như vậy các thành viên ban công tác mà các phòng cử suống không chỉ có trách nhiệm báo cáo công việc với trưởng phòng của mình mà còn phải báo cáo và làm việc trực tiếp với trưởng ban công tác. Ban giám đốc cử 01 người tham gia nếu thấy cần thiết. trưởng ban công tác phải là người có năng lực trình độ, kinh nghiệm quản lý, kiến thức rộng có khả năng thích nghi trước sự thay đổi. Như vậy mới có thể thực hiện được cơ chế khoán một cách tốt nhất tạo nên cơ chế một cửa để các đội đỡ mất thời gian khi về làm việc với Công ty đặc biệt trong việc vay vốn.
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KHKT
PHÒNG
TCKT
Ban
công tác công trinh i
PHÒNG
TCCB
Thành viên phòng KHKT
Thành viên phòng TCKT
Thành viên phòng VTTB
Thành viên phòng TCCB
PHÒNG
VTTB
+ Hiện nay máy móc thiết bị đang do phòng vật tư thiết bị quản lý, điều này cũng giống như cơ chế bao cấp vẫn còn tồn tại vậy cần thay đổi đồng bộ. Do vậy nên thành lập đội cơ giới: đây là lĩnh vực cần chuyên môn hoá cao độ. Cơ chế hoạt động đội cơ giới là cơ chế khoán thu, khoán chi: Đội được tự quyết định sứ mệnh của mình đội có quyền lựa chọn giữa việc ký kết hợp đồng với các đối tác bên ngoài hoặc với các đội trong công ty. Như vậy tạo ra đựơc sự cạnh tranh đồng thời có thể mở rông phạm vi hoạt động của xe máy công ty thu được khấu hao. Giải pháp này không những đem lại hiệu quả cao trong việc khai thác các thiết bị của Công ty mà còn tháo gỡ việc vướng mắc về giá ca xe, máy trong quá trình giao nhận khoán thi công công trình.
SƠ ĐỒ 3.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY THỰC HIỆN CƠ CHẾ KHOÁN.
BAN GIÁM ĐỐC
P.TCCB
- Quản lý cán bộ lao động
gơn Giá tiền lương
- Quyết toán chi phí lương
P.KHKT
- Quản lý kỹ thuật. Lập kế hoạch.
Hồ sơ thiết kế, dự toán thanh toán, quyết toán.
- Kiểm soát Khối lượng
- Quyết toán khối lượng thực hiện
P.TCKT
- Quản lý chi phí
- Thu hồi công nợ
- Quản lý Sử dụng thiết bị
- Quyết toán chi phí
P.TCKT
- quản lý chi phí
- Thu hồi công nợ
- Quyết toán chi phí vật tư xe máy
TỔ CÔNG TÁC
Đại diện các phòng giải quyết các chức năng của phòng, đồng thời tổ chức giao khoán và quyết toán giao khoán
ĐỘI CƠ GIỚI
ĐỘI XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Nhận khoán và thi công, nghiệm thu công trình
2- Giải pháp khắc phục trong khâu tổ chức giao khoán
+ Khi nhận được công trình Ban giám đốc thành lập tổ công tác (Tổ công tác có thể đảm nhiệm nhiều công trình cùng một lúc) đồng thời chỉ định một số đội tham gia vào quá trình giao nhân khoán.
+ Việc giao nhận khoán được thực hiện bằng giải pháp đấu giá 2 chiều trên cơ sở công ty thu ít nhưng chắc chắn ( Đáng thu 5 thì nay chỉ thu 4). Phần còn lại dùng để tạo ra đòn bẩy kinh tế khuyến khích đội làm việc trách nhiệm, linh hoạt, tự chủ.
Công ty ( Ban công tác) đưa ra biện pháp tổ chức thi công trên cơ sở biện pháp tổ chức thi công lập thành bản chi phí thi công. Các đội được đấu giá cũng tự mình đưa ra biện pháp thi công và chi phí thi công của mình. Biện pháp thi công của đội nào hợp lý ( phù hợp với điều kiện của Công ty ) đồng thời giá chi phí thấp hơn hoặc sát với giá Công ty thì đội đó được chọn để giao khoán thi công.
Biện pháp này không những làm cho việc giao nhận khoán được diễn ra dễ dàng mà còn tạo sự thoải mái cho hai bên, khắc phục triệt để mâu thuẫn giá cả và biện pháp thi công ở cơ chế cũ nên cơ chế không thực hiện được họăc thực hiện không được như kết quả mong đợi ( Khi lập bản khoán công ty xác định thu được 5% nhưng khi thực hiện song thi lỗ hoăc chỉ được 2% nhưng vẫn không quy kết trách nhiệm được do thiếu cơ sở và cơ chế không rõ ràng và dứt khoát ) cách làm này đã đưa sự cạnh tranh vào làm tăng sự tiết kiệm chi phí nâng cao tính tự nhận trách nhiệm của các đội.
2. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TRONG KHÂU THỰC HIỆN
Vì đây là khoán chi phí do vậy ta đi tìm giải pháp cho từng loại chi phí đảm bảo trên tất cả các khoản chi phí. Công ty nên tạo cho đội được chủ động chỉ có như vậy mới có thể hạ giá thành sản phẩm tuy nhiên công ty vẫn phải chủ động có phương pháp của riêng mình nhằm trực tiếp giải quyết khi đội không làm được hoặc làm nhưng không mang lại hiệu quả cao.
2.1. Vật tư vật liệu, xe máy thiết bị đây là những khoản mục chi phí lớn chiếm 70% chi phí công trình. Vậy nên đưa đội thi công được tham gia vào quá trình thương thảo giá, kiểm tra chất lượng, lựa chọn đối tác. Thị trường vật tư vật liệu, xe máy thi công hiện nay khá rộng rất có điều kiện giảm chi phí công trình bằng biện pháp đấu thầu để tuyển chọn đối tác với những công trình lớn có nhu cầu vật tư vật liệu, xe máy lớn đảm bảo giá rẻ và chất lượng vật tư vật liệu với những công trình nhỏ đội thi công cùng với công ty tìm kiếm đối tác sau đó chọn ra đối tác tốt để đảm bảo có lợi nhất.
2.2. Về tiền lương: Đội được tự quyết định mức lương cho cán bộ công nhân trong khuôn khổ quỹ lương và chế độ quy định.
2.3. Tiền vốn: Thực hiện nguyên tắc cấp tiền cho kết quả chứ không chú trọng đầu vào vậy lúc đầu đội phải tự bỏ vốn để thi công khi được một giá trị nhất định công ty mới cấp ứng để thi công tiếp. Giải pháp này làm tăng thêm trách nhiệm cho đội trưởng bởi đội phải đảm bảo đồng vốn của mình bỏ ra.
2.4. Nghiệm thu công trình với chủ đầu tư: Chọn giải pháp đưa lãi ngân hàng vào các khoản cấp ứng sau đó đối trừ vào giá trị nghiệm thu ( nghiệm thu chậm đội phải chịu tiền lãi). Điều này sẽ ép các đội nghiệm thu nhanh để giảm chi phí.
2.5. Chất lượng, tiến độ, an toàn :
Chất lương, tiến độ, an toàn công trình là những vấn đề nhậy cảm rễ gây mất uy tín. Cơ chế khoán có thể làm cho đội thiên quá nhiều về lợi nhuận gây ra chất lượng công trình không đảm bảo, dễ mất an toàn lao động, tiến độ thi công chậm. Việc này cần được giải quyết bằng việc quy kết trách nhiệm kinh tế cụ thể kèm theo chế độ thưởng phạt được ghi trong hợp đồng giao khoán đồng thời kết hợp biện pháp hành chính tổ chức để thúc ép các đội làm tốt công tác này. Giải pháp này đưa ra về cơ bản có thể đảm bảo cho các công trình vừa và nhỏ tính chất công việc đơn giản chủ đầu tư không đòi hỏi quá khắt khe về tiến độ, quy trình kỹ thuật đơn giản hoặc những công trình Công ty không thể trực tiếp quản lý bất kỳ lĩnh vực gì do công trình ở quá xa công ty.
Trong thực tiễn có những công trình đòi hởi tiến độ rất nhanh, chất lượng công trình đòi hỏi cao do áp dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến.
- Việc đảm bảo tiến độ thi công công trình là việc đặc biệt quan trong bởi đây không chỉ quyết định hiệu quả sản xuất (Thời gian thi công ít thì chi phí thi công giảm) mà còn là yếu tố khảng định năng lực của công ty đối với các chủ đầu tư đặc biệt trong thời điểm các chủ đầu tư lập thành tích thông qua tiến độ thi công các công trình hoặc công trình có khối lượng lớn công ty có thể trực tiếp quản lý một phần công việc để đảm bảo công trình có hiệu quả cao.
- Chất lượng công trình: Chất lượng công trình không đảm bảo chủ yếu do bớt sén vật tư vật liệu. Vấn đề này đội chịu trách nhiệm song công ty vẫn phải chịu trách nhiệm và tổn hại là chính về mọi mặt hiệu quả kinh tế, mất thị trường hoạt động.
Để Công ty khắc phục hoàn toàn hai vấn đề nêu trên trong điều kiện nghành nghề của mình là vấn đề rất khó song để khắc phục cho những công trình mang tính trọng tâm, trọng điểm để đạt được mục tiêu đề ra thì công ty cần đưa ra giải pháp khắc phục như sau.
Công ty chỉ giao khoán cho đội phần chi phí tiền lương và chi phí máy thi công còn phần vật tư vật liệu công ty đảm nhận thông qua phòng vật tư trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm. Giải pháp này về cơ bản vẫn đảm bảo không làm thay đổi cơ chế mà chỉ cắt giảm trách nhiệm của đội. Tuy nhiên do yêu cầu công trình và sự có sự tham gia của phòng vật tư nên cần thay đổi về cơ cấu tổ chức để đảm bảo tính đồng bộ. Ban công tác cần đổi thành ban điều hành để đảm bảo ngoài việc thực hiện cơ chế khoán còn phải đảm đương việc điều hành phối hợp đội thi công và bộ phận cung cấp vật tư của công ty một cách thường xuyên, liên tục nhằm hoàn thành mục tiêu Công ty đặt ra. Cơ cấu ban điều hành nên gọn nhẹ trên cơ sở khai thác hết năng lực của đội nhưng phải đảm bảo phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, không đi chệch hướng của cơ chế khoán và đảm bảo hoàn tất các chức năng của ban công tác.
SƠ ĐỒ 3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC KHOÁN CHI PHÍ LƯƠNG VÀ XE MÁY
BAN GIÁM ĐỐC
P.TCCB
- Quản lý cán bộ lao động
gơn Giá tiền lương
- Quyết toán chi phí lương
P.KHKT
- Quản lý kỹ thuật. Lập kế hoạch.
Hồ sơ TK, dự toán thanh toán, quyết toán.
- Kiểm soát Khối lượng
- Quyết toán khối lượng thực hiện
P.TCKT
- Quản lý chi phí
- Thu hồi công nợ
- Quản lý Sử dụng thiết bị
- Quyết toán chi phí
P.vttb
- qu¶n lý chi phÝ vËt t xe m¸y
- Thu håi cÔng nî
- QuyÕt to¸n chi phÝ vËt t xe m¸y
BAN ĐIỀU HÀNH
Bộ phận cung cấp và quản lý vật tư
ĐỘI XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Nhận khoán chi phí lương và xe máy thi công, nghiệm thu công trình
ĐỘI CƠ GIỚI
3. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TRONG KHÂU LÃNH ĐẠO CHỈ ĐẠO
Ban công tác có quyền giải quyết mọi vấn đề mà giám đốc uỷ quyền. Quản lý toàn bộ quá trình thực hiện cơ chế giao khoán giao khoán bởi ban công tác có đủ các thành phần các phòng ban tham gia, thi công nghiệm thu, thanh toán, bàn giao, quyết toán bản giao khoán.
4. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TRONG KHÂU KIỂM TRA KIỂM SOÁT
Tuy việc giao khoán đã có sự nhất trí cao nhưng vì là khoán chi phí nên vẫn phải có sự quản lý chặt chẽ của công ty trên mọi mặt vật tư tiền vốn chi phí máy, tiền lương và chất lương, kỹ thuật, tiến độ, an toàn.nhằm phát hiện, ngăn chặn những gì có thể ảnh hưởng tới kết quả giao khoán và các mặt hoạt động của công ty. Qua kiểm tra công ty đúc rút được kinh nghiệm cho các hợp đồng giao khoán tiếp theo.
5. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TRONG KHÂU THANH QUYẾT TOÁN BẢN KHOÁN
+ Quyết toán dứt điểm với đội ngay sau khi công trình hoàn thành. Nếu công trình có lãi và chủ đầu tư đã thanh toán hết cho công ty thì Công ty phải thanh toán cho đội để tạo niềm tin như vậy cơ chế khoán mới đi vào thực tế sản xuất của công ty.
+ Nếu công trình thua lỗ cần phát hiện kịp thời để có biện pháp ngăn chặn đồng thời quy kết trách nhiệm kinh tế cho đội trưởng bằng cách nhận trả nợ đối với công ty( có thể trả một phần nếu công ty vẫn còn đủ chi phí cho doanh nghiệp)
+ Trường hợp công trình còn tồn tại những vấn đề chưa giải quyết được như thiết kế dự toán chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công trình chưa được chủ đầu tư thanh toán hết cho công ty. Thì cũng cần phải quyết toán bằng cách đưa những vấn đề chưa giải quyết được (bằng con số cụ thể) vào bản quyết toán để các đội biết cùng khắc phục.
Tóm lại: Để hoạt động sản xuất của công ty đạt hiệu quả cao, đội ngũ cán bộ công nhân gắn bó. Công ty phát triển được trên thương trường cạnh tranh khắc nhiệt sau việc đất nước gia nhập WTO thì nhất thiết công ty cần cương quyết hơn nữa trong việc hoàn thiện cơ chế khoán đội cũng như cơ cấu tổ chức. Lấy lợi nhuận/ vốn điều lệ, tỷ lệ trả cổ tức làm mục tiêu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Giá trị sản lượng chỉ nên ngang tầm với việc giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên công ty.
Với những đặc thù của ngành Xây dựng việc xây một cơ cấu tổ đội là rất phù hợp nhưng để các đội hoạt động tốt mang lại hiệu quả cao thì không thể không xây dựng cho doanh nghiệp mình một cơ chế khoán không đi trái đường nối chính sách của Đảng và nhà nước nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả kinh tế cao thông qua việc đảm bảo lợi ích kinh tế của nhà nước, doanh nghiệp, người lao động. Như trên đã khảng định tác động vào đối tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế là tạo động lực thúc đẩy con người tích cực hoạt động. Động lực này càng lớn nếu được nhận thức và kết hợp đúng đắn các lợi ích tồn tại khách quan trong hệ thống. Vì vậy việc xây dựng một cơ cấu tổ chức, nội quy quy chế, một phương thức đào tạo, thu hút những người có năng lực hợp lý cũng không kém phần quan trọng bởi những yếu tố này có thể làm cho cơ chế khoán đội đạt được hiệu quả cao hơn mong đợi nhưng cũng có thể kìm hãm làm cho cơ chế khoán đội không thực hiện được hoặc không đạt được mục tiêu đặt ra.Đi cùng với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho công ty phát triển bền vững là việc xây dựng một doanh nghiệp có một văn hoá đẹp tạo nên sự thay đổi cả về lượng và về chất. công việc này đòi hỏi người giám đốc phải thực sự quan tâm ngay từ ngay đầu.
Để xây dựng một Công ty phát triển bền vững trong thời gian tới cần phải có sự hoàn thiện đồng bộ, liên tục trên tất cả các mặt quản lý nhưng do có những hạn chế nên chuyên đề này tôi chỉ có thể đưa ra những giải pháp cơ bản soay quanh cơ chế khoán đội và nhận định những vấn đề cần hoàn thiện liên quan để công ty có thể phát triển bền vững trong điều kiện môi trường hiện nay.
KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC
Đất nước ta là nước mới phát triển nên cơ sở hạ tầng còn thấp kém tuy mấy năm gần đây đã thay đổi đáng kể nhưng vẫn còn manh mún chưa thực sự cơ bản còn phải cải tạo nâng cấp nhiều do vậy đề nghị nhà nước tập trung nhiều vào các vấn đề sau:
- Đẩy nhanh việc giảm bớt thủ tục hành chính, các khâu trung gian trong quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản một ngành được coi là thất thoát vốn nhà nước nhiều.
- Tập trung đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môn, trình độ quản lý cao để có thể vận dụng thành tựu khoa học tiên tiến trên thế giới. Mặt khác mở thêm trường lớp để đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề nhân tố này quyết định nhiều đến chất lượng công trình.
Với đội ngũ cán bộ có trình độ quản lý cao và đội ngũ công nhân lành nghề trong một môi trường cạnh tranh lành mạnh, thì trong tương lai Công ty Cổ phần xây dựng Miền tây nói riêng và các công ty xây dựng nói chung sẽ thu được nhiều thành tựu góp phần tạo nên những công trình có chất lượng và hiện đại làm cho đất nước ta ngày càng giầu và đẹp hơn.
Cuèi cïng t«i xin c¶m ¬n sù gióp ®ì tËn t×nh cña PGS - TS - Mai V¨n Bu, cïng c¸c thÇy c« gi¸o ë khoa Khoa häc qu¶n lý trêng §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n Hµ néi, l·nh ®¹o vµ c¸c c¸n bé phßng ban nghiÖp vô cña C«ng ty cæ phÇn X©y dùng MiÒn t©y cïng c¸c b¹n ®ång häc ®· gióp ®ì t«i hoµn thµnh b¶n chuyªn ®Ò thùc tËp nµy .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Giáo trình
1. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân: Khoa học Quản lý II, TS. Đoàn Thị Thu Hà - TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2002.
2. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân: Quản lý Nhà nước về Kinh tế, GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn - TS. Mai Văn Bưu, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2001.
3. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân: Lý thuyết quản lý kinh tế, GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1999.
4. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân: Giáo trình tâm lý học Quản lý Kinh tế, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2000
5. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân: Các học thuyết quản lý, PTS. Nguyễn Thị Loan - Đỗ Minh Cương, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996
6. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân: Quản lý học Kinh tế Quốc dân II, GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn, PGS.TS. Mai Văn Bưu, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2002.
II. Sách tham khảo
7. TS. Lê Minh Nghĩa, Hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý, đầu tư và xây dựng quy chế đấu thầu, NXB Chính trị Quốc gia, 2005.
8. Nguyễn Trọng Thể và Nguyễn Hữu Thọ biên soạn, Quản lý hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp, NXB Lao động Xã hội, 2006.
9. Vương Minh Kiệt (Biên soạn), Quản lý và Phát triển kinh doanh, NXB Lao động và Xã hội, Hà Nội, 2005.
10. TS. Đặng Minh Trang, Giám sát công việc của Quản đốc và Tổ trưởng, NXB Thống kê, 2006.
11. Kim Phượng (Biên dịch), Quản lý sự thay đổi, NXB TP. Hồ Chí Minh, 2006.
12. Hoàng Thái Phương (Biên dịch), Nhà quản lý xuất sắc, NXB TP. Hồ Chí Minh, 2006.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐQT
: Hội đồng quản trị
KHKT-TT
: Kế hoạch kỹ thuật - tiếp thị
VTTB
: Vật tư thiết bị
TCKT
: Tài chính kế toán
TCCB-LĐ
: Tổ chức cán bộ - Lao động
VPĐD
: Văn phòng đại diện
XDCT
: Xây dựng công trình
BTN
: Bê tông nhựa
CNV
: Công nhân viên
CBCNV
: Cán bộ công nhân viên
GTVT
: Giao thồng vận tải
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5364.doc