Công ty Tài chính là một trung gian tài chính, vì vậy nó mang đầy đủ vai trò của một trung gian tài chính trong nền kinh tế. Một trung gian tài chính có nhiệm vụ thu hút, tích tụ tập trung các nguồn vốn nhằm cho những người có nhu cầu sử dụng vốn vay. Thông qua các phương thức huy động vốn chủ yếu là phát hành giấy tờ có giá, Công ty Tài chính thực hiện hoạt động tín dụng, kinh doanh trên thị trường chứng khoán, hoạt động ngoại hối, các dịch vụ bảo hiểm, bao thanh toán, tư vấn tài chính. Công ty Tài chính đã đem lại lợi ích đầy đủ cho người có vốn (người cho vay), người cần vốn (người đi vay) và cho cả nền kinh tế. Với tính chất là một tổ chức tài chính chuyên môn hoá cao trong một số nghiệp vụ được quy định, các Công ty Tài chính tạo ra được nhiều lợi thế như sau:
- Thứ nhất: Công ty Tài chính giúp những khách hàng của mình tiết kiệm được các chi phí về thông tin và giao dịch khi cung ứng hoặc sử dụng các nguồn vốn. Đặc biệt là tạo ra các cơ hội đầu tư sinh lời cho các cá nhân: các cá nhân sẽ không dễ gì làm lợi từ các món tiền của mình do thiếu những thông tin cần thiết trên thị trường tài chính. Hơn nữa, món tiền của họ lại nhỏ, chi phí giao dịch lại quá lớn, thủ tục đôi khi lại rườm rà khiến cá nhân gặp khó khăn khi đầu tư. Trong khi đó, Công ty Tài chính có đủ điều kiện cần thiết để phân tích, tổng hợp tình hình, do đó, việc đầu tư sẽ dễ đem lại lợi nhuận hơn. Khi gửi tiền vào các Công ty Tài chính, nguồn lợi sẽ mang lại cho cả hai bên nhờ tính kinh tế do quy mô, nhờ sự phân tán rủi ro đa dạng hoá và nhờ việc giảm chi phí giao dịch trong tổng thể. Các Công ty Tài chính giúp khách hàng của mình tiết kiệm được các chi phí thông tin và giao dịch khi cung ứng hoặc sử dụng các nguồn vốn bởi họ luôn có những chiến lược hợp lý, linh hoạt trong quan hệ với khách hàng, trong việc triển khai các nghiệp vụ được phép làm. nên họ tạo ra được tỷ suất lợi nhuận cao, đảm bảo đem lại những cơ hội đầu tư tốt cho khách hàng gửi tiền vào Công ty.
72 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 968 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty tài chính Cống nghiệp Tàu thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c, về môi trường và điều kiện kinh doanh cụ thể trong mỗi giai đoạn phát triển cũng như sự thay đổi trong chính sách vĩ mô của nhà nước.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh: Nó ảnh hưởng trực tiếp đến mô hình tổ chức, cơ chế quản lý tài chính và mức độ phức tạp của quản lý tài chính. Công ty tài chính với chức năng huy động vốn của mình tham gia quá trình điều hoà vốn, khai thác tối đa mọi nguồn lực về vốn của thị trường trong và ngoài nước luôn đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý tài chính một cách hoàn chỉnh.
Bên cạnh đó, Công ty tài chính đòi hỏi phải có uy tín lớn trên thị trường, cơ sở vật chất và công nghệ đây là những điều kiện cần thiết và quan trọng để đánh giá được tình hình hoạt động và phát huy được khả năng đáp ứng các nhu cầu dịch vụ của khách hàng.
Cơ chế quản lý tài chính của Công ty tài chính sẽ ảnh hưởng lớn hiệu quả của công tác huy động vốn, quản lý sử dụng vốn và tài sản một cách có hiệu quả.
b, Nhân tố khách quan
Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh có mối quan hệ hữu cơ đối với sự hình thành và phát triển của các tổ chức tài chính. Một mặt, với tư cách là một Doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cụ thể, Công ty tài chính chịu sự tác động của nhiều nhân tố của môi trường kinh doanh và bản thân Công ty. Mặt khác, các Công ty tài chính có sự tác động trở lại, có những ảnh hưởng nhất định và làm thay đổi môi trường kinh doanh.
Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh tới cơ chế quản lý tài chính do các nhân tố sau:
Chính sách vĩ mô của Nhà nước: Với bàn tay vô hình nhà nước can thiệp vào hoạt động kinh tế xã hội nhằm phát huy những ưu thế và khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trường. Nhà nước với vai trò là người hướng dẫn, kiểm soát, điều tiết chính sách tiền tệ thông qua việc ban hành các chính sách, hành lang pháp lý và Ngân hàng nhà nước. Công ty tài chính là một trung gian tài chính nên chịu sự điều tiết của luật các tổ chức tín dụng và sự quản lý chặt chẽ của Ngân hàng Trung ương. Do vậy, Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước có tác động trực tiếp, quy định khung pháp lý cho việc xác lập cơ chế quản lý tài chính đối với Công ty tài chính.
Chế độ sở hữu là một nhân tố nền tảng, có ảnh hưởng quyết định đối với cơ chế quản lý tài chính của Công ty tài chính. Trong công ty tài chính có quan hệ về vốn nên nó có ảnh hưởng trực tiếp trong việc ra quyết định.
Thị trường tài chính: Sự phát triển của thị trường tài chính cùng với sự phát triển đa dạng các công cụ tài chính, thị trường tài chính là nơi bơm và hút vốn chủ yếu của các chủ thể tham gia thị trường. Sự phát triển thị trường tài chính tạo ra cơ chế cạnh tranh về lãi suất huy động, tín dụng nó tác động trực tiếp tới quá trình huy động và sử dụng vốn của Công ty tài chính. Sự vận hành một cách có hiệu quả của cơ chế quản lý tài chính của Công ty tài chính chịu sự tác động trực tiếp của thị trường tài chính. Vì vậy, cơ chế quản lý tài chính luôn đòi hỏi phải có sự linh hoạt điều chỉnh sao cho phù hợp với quy định của pháp luật và xu thế hội nhập với thông lệ quốc tế.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ
2.1. Khái quát về Công ty Tài chính Công nghiệp tàu thuỷ
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ
Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ - VFC là công ty tài chính Nhà nước, thành viên Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam - VINASHIN. VFC được thành lập theo Quyết định số 3456/1998/QĐ-BGTVT ngày 19 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ GTVT với chức năng chủ yếu là thu xếp vốn cho các dự án đầu tư, thực hiện các đề án phát hành trái phiếu trong nước và quốc tế, nhận uỷ thác quản lý vốn và cung cấp các dịch vụ tài chính cho Tập đoàn và các đơn vị thành viên trong Tập đoàn. Sau hơn 7 năm chính thức đi vào hoạt động, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ đã từng bước khẳng định được vị thế của một trung gian tài chính trong đại gia đình hơn 200 thành viên của VINASHIN.
Đến nay, Công ty tài chính đã có quan hệ tín dụng với hơn 250 khách hàng là các đơn vị thành viên Tập đoàn, các cá nhân là CBCNV đang công tác trong ngành và nhiều doanh nghiệp, tập thể, cá nhân đang hoạt động trong các thành phần kinh tế khác nhau. Công ty đã thiết lập và mở rộng quan hệ chặt chẽ với hơn 50 tổ chức tín dụng, tài chính, bảo hiểm, quỹ đầu tư lớn trong nước và quốc tế, tạo ra các tổ hợp sản phẩm tài chính có chất lượng cao mang tính hệ thống của Công ty tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ.
Với quy mô đội ngũ nhân sự hơn 600 cán bộ trẻ được đào tạo chính quy, chuyên ngành, VFC luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về tài chính cho các tổ chức kinh tế và cá nhân với vai trò:
Là người luôn đồng hành cùng với bạn, làm tăng năng lực tài chính và đáp ứng nhu cầu tài chính của bạn.
Là đối tác tin cậy cung cấp cho bạn các dịch vụ tài chính, dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính tốt nhất nhằm làm tối đa hoá lợi nhuận và đảm bảo an toàn tài chính cho bạn.
Là người cùng đầu tư với bạn, lắng nghe, chia sẻ và cùng bạn đi tới tương lai.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ
Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật hiện hành; Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng trong , ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc tế; Tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
Cho vay dưới các hình thức: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; Cho vay theo uỷ thác của Chính Phủ, của tổ chức và cá nhân trong ngoài nước theo quy định hiện hành của Luật tổ chức tín dụng và hợp đồng uỷ thác; Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp;
Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác; Được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với các tổ chức và cá nhân; Được tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác với các tổ chức tín dụng khác;
Bảo lãnh: Được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh; việc bảo lãnh của Công ty phải được thực hiện theo các quy định của Luật của Các tổ chức tín dụng và theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước;
Được cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
Mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ;
Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác; Đầu tư các dự án theo hợp đồng; Tham gia thị trường tiền tệ; Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng; Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các giấy tờ có giá khác cho các doanh nghiệp; Nhận quyền uỷ thác, đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng; Cung ứng dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tư cho khách hàng; cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác;
Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên bằng ngoại tệ; vay vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; Thực hiện các dịch vụ uỷ thác và quản lý tài sản bằng ngoại tệ; Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng ngoại tệ; Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố các thượng phiếu và các giấy tờ có giá tờ khác bằng ngoại tệ;
Hoạt động bao thanh toán;
Dịch vụ khoa học kỹ thuật, đầu tư, bảo hành, bảo trì hệ thống thông tin, tài chính; Kinh doanh thiết bị điện, điện tử, máy móc vật tư phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty và các đơn vị cùng nghành kinh tế kỹ thuật; Đào tạo cung ứng, ứng dụng công nghệ thông tin; Đại lý tiêu thụ thiết bị công nghệ thông tin, điện tử, nghi khí hàng hải, thiết bị văn phòng và các sản phẩm công nghệ cao; Sản xuất, lắp ráp và giới thiệu các sản phẩm trên; Kinh doanh phương tiện vận tải; Thiết kế kỹ thuật công nghiệp và dân dụng; Kinh doanh đại lý bảo hiểm;
Bảo lãnh bằng ngoại tệ;
Mua, bán ngoại tệ với khách hàng cụ thể;
Thu đổi và đặt bàn đổi ngoại tệ./.
Về địa vị pháp lý của Công Ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ:
Có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam;
Tên gọi bằng tiếng Việt:CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ
Tên giao dịch quốc tế : VINSHIN FINANCE
Tên viết tắt : VFC
Trụ sở tại: 120 Hàng Trống, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Vốn: 1.023.000.000.000 đồng Việt Nam.
Các mốc lịch sử của Vinashin Finance
11/2005 Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành Công ty ra mắt và chính thức đi vào hoạt động
11/2005 Được Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam uỷ thác quản lý và sử dụng 750 triệu USD từ nguồn vốn vay lại của Bộ Tài chính, nguồn phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn Quốc tế.
12/2005 Được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện kinh doanh ngoại tệ.
12/2005 Tăng vốn điều lệ lên 140 tỷ đồng.
05/2006 Quyết định số 104/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ làm tiền đề cho VFC trở thành Tổng Công ty Tài chính
09/2006 Thành lập Tổ Tín dụng tại Khu Công nghiệp Dung Quất
11/2006 Khai trương hoạt động của Chi nhánh thành phố Hồ chí Minh
11/2006 Tăng vốn điều lệ lên 640 tỷ đồng
01/2007 Nhận ủy thác quản lý và sử dụng vốn 1.000 tỷ đồng từ nguồn phát hành Trái phiếu trong nước của Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam
02/2007 Tăng vốn điều lệ lên 663 tỷ đồng
05/2007 Tăng vốn điều lệ lên 1023 tỷ đồng
04/2007 Nhận uỷ thác 3000 tỷ đồng từ nguồn phát hành trái phiếu trong nước của Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam
06/2007 Nhận uỷ thác 600 triệu đô-la Mỹ từ nguồn vay nước ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam
2.1.2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ
Trong cơ cấu tổ chức của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, ngoài tổng công ty và các đơn vị thành viên làm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Công ty tài chính công nghiệp tàu thuỷ có chức năng làm trung gian chung chuyển vốn giữa các thành viên trong tập đoàn.
Cty Tài chính trong tập đoàn kinh tế có vị trí rất quan trọng trong việc huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn phát triển kinh doanh trong Tập đoàn, điều hoà vốn giữa các đơn vị thành viên của Tập đoàn nhằm tối ưu hoá quá trình sử dụng vốn và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
Tất cả các hoạt động huy động vốn và sử dụng với với mục tiêu chủ yếu là cho các đơn vị thành viên trong tập đoàn nếu mở rộng thì mở rộng ra các đơn vị có cùng ngành nghề hoạt động kinh doanh.
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Công ty Tài chính Công nghiệp tàu thuỷ
Cùng với sự phát triển, đổi mới nền kinh tế nước ta, cơ cấu tổ chức của Công Ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ không ngừng được hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động. Tính đến hết năm 2008 Chi nhánh có 200 cán bộ, nhân viên. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh bao gồm 20 phòng ban, một chi nhánh và 02 Công ty trực thuộc thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty VFC
2.2. Thực trạng về cơ chế quản lý tài chính của Công ty Công nghiệp Tàu thuỷ
Công Ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ là công ty TNHH nhà nước một thành viên theo đó phải tuân thủ nghiêm ngặt về các nguyên tắc quản lý của nhà nước theo những nguyên tắc: Tự chủ về tài chính; thực hiện bảo toàn và phát triển vốn; phải có tỷ lệ trích dự phòng bắt buộc; tham gia bảo hiểm tiền gửi; phải nộp thuế theo quy định của nhà nước; việc huy động vốn phải căn cứ theo điều 43 của nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn ban hành; phải công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
2.2.1. Cơ chế huy động vốn
Công Ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau từ thị trường tài chính, từ nguồn tiết kiệm của cá nhân, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để phục vụ nhu cầu kinh doanh của mình nhưng phải theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành về quy chế huy động vốn của tổ chức tín dụng. Tất cả các hoạt động huy động vốn này cơ bản là do Hội đồng quản trị phê duyệt hoặc uỷ quyền cho Tổng giám đốc phê duyệt tuỳ theo quy mô huy động. Hội đồng quản trị ban hành các quyết định chủ trương và chiến lược huy động cho từng thời kỳ. Tổng giám đốc quyết định phương án và phê duyệt các hoạt động huy động vốn ngắn hạn và trung hạn nhằm bổ sung vốn cho quá trình hoạt động kinh doanh.
Chủ tịch hội đồng quản trị hay Tổng giám đốc (Giám đốc), Người ký quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mục đích, hiệu quả sử dụng vốn huy động và cam kết hoàn trả vốn theo đúng thời hạn.
a, Cơ chế huy động vốn chủ sở hữu
Công Ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ trực thuộc Tổng Công ty tàu thuỷ Việt Nam do đó, việc huy động vốn chủ sở hữu phải căn cứ vào nhu cầu thực tế và quy định của pháp luật về vốn pháp định. Đối với Công ty tài chính thì vốn pháp định yêu cầu tối thiểu là 300 tỷ đồng Việt Nam.
Cơ chế huy động vốn chủ sở hữu tại Công Ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ được thực hiện thông qua các thủ tục như: Quyết định của Hội đồng quản trị công ty sau đó gửi đề xuất cho Tổng Công ty, Tổng công ty trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt. Hay căn cứ vào mức lợi nhuận được trích vào quỹ dự trữ để tăng vốn điều lệ của Công Ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ để thực hiện việc tăng vốn chủ sở hữu của mình và phải công bố mỗi lần tăng vốn điều lệ của mình.
b, Huy động nợ
Do tính đặc thù của mình Công Ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ với mục đích huy động vốn nhằm mục tiêu phục vụ các đơn vị thành viên trong Tập đoàn Vinashin và các tổ chức thuộc lĩnh vực kinh doanh ngành công nghiệp tàu thuỷ, ngành công nghiệp đòi hỏi phải nguồn vốn của Công ty phải rồi rào, có tiềm lực tài chính cao.
Công Ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ hiện đang huy động bằng các hình thức chủ yếu là Nhận tiền gửi của các tổ chức và cá nhân trong ngoài nước, đại lý bảo hiểm, vay trực tiếp từ các tổ chức kinh tế trong nước và quốc tế, phát hành các kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác. Toàn bộ số vốn huy động này điều được trích lập dự trữ bắt buộc và mua bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và những quy định về việc phát hành giấy tờ có giá.
Việc huy động vốn luôn được Hội đồng quản trị thông qua và bảo đảm thực hiện đúng mục đích của vốn huy động được cùng với cam kết thanh toán đúng hạn cho các chủ nợ về lãi suất được hưởng, thời hạn thanh toán khoản nợ , đúng mệnh giá và các điều kiện khác khi thoả thuận đối với công tác huy động nợ.
Đối với các nguồn vốn được uỷ thác Công Ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ luôn thực hiện đúng mục đích uỷ thác và bảo đảm cho việc kiểm tra, giám sát với nguồn vốn này, thực hiện theo đúng tiến độ giải ngân của bên uỷ thác. Công Ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ được sự tín nhiệm của Chính phủ và các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước trong quá trình hoạt động hơn mười năm qua, nguồn vốn huy động từ uỷ thác của Công ty tăng liên tục trong các năm qua với việc uỷ thác quản lý và sử dụng 750 triệu USD từ trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế. Cụ thể nguồn vốn nhận uỷ thác năm 2005 là 404.743 triệu đồng, năm 2007 là 908.373,607 triệu đồng, năm 2007 là 4.498.994 triệu đồng trung bình tăng hơn 200% so với năm liền kề.
Bên cạnh đó, Công Ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ còn huy động vốn trong nội bộ các thành viên của tập đoàn tàu thuỷ Việt Nam cùng với cơ chế thuận tiện, bảo đảm trung thực đúng hạn và mức lãi suất hợp lý theo từng thời điểm thị trường tài chính.
2.2.2. Cơ chế quản lý sử dụng vốn và tài sản
2.2.2.1. Quản lý và sử dụng vốn
a, Quản lý và sử dụng vốn chủ sở hữu
Mục tiêu của Công ty là bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu theo phần vốn được giao, Công ty luôn bảo đảm sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất theo các quy định nhà nước về quy chế sử dụng vốn nhà nước đối với các tổ chức tín dụng 100% vốn nhà nước như không được đầu tư, xây dựng tài sản cố định của Công ty quá 50% vốn tự có. Phần vốn còn lại công ty đưa vào kinh doanh nhằm tăng khả năng thanh khoản của Công ty cũng như việc cho vay phải được thẩm định một cách đúng quy trình, thủ tục, so sánh mức độ an toàn và khoản lợi mang lại.
b, Quản lý và sử dụng các khoản nợ phải trả
Các khoản nợ phải trả đối với Công Ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ chủ yếu là các khoản tiền gửi và tiền vay từ các tổ chức tài chính khác, nguồn vốn uỷ thác, giấy tờ có giá phát hành, tiền gửi của khách hàng, thuế thu nhập hoãn lại phải trả và các khoản phải trả khác. Để quản lý các khoản nợ này Công ty mở sổ theo dõi từng khoản mục đối với từng khách hàng, xác định chính xác số nợ đến hạn phải trả trong từng thời kỳ, giai đoạn đối với những khoản nợ có thời hạn xác định. Đồng thời, thường xuyên đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ, phát hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán các khoản nợ để có giải pháp khắc phục kịp thời không để phát sinh các khoản nợ quá hạn.
c, Bảo toàn vốn thông qua việc trích lập các tỷ lệ dự trữ bắt buộc và các quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng trợ cấp mất việc và các quỹ khác nhằm bảo đảm an toàn vốn;
d, Đầu tư vốn ra các doanh nghiệp bên ngoài
Đầu tư vốn góp: Bởi lẽ, vốn góp trong các công ty liên danh thường là rất lớn để thực hiện mục đích kinh doanh. Công ty luôn có phòng ban chức năng thẩm định rõ đối tác liên doanh với Công ty về tiềm lực tài chính và mục đích liên danh bao gồm các quy trình kiểm tra hồ sơ pháp lý, chứng minh năng lực tài chính của đối tác, kinh nghiệm của đối tác đối với mục đích liên danh. Ngoài ra, còn phải tìm hiểu về con người lãnh đạo, quản lý của đối tác liên danh với chính mình.
Theo số liệu báo cáo tính đến ngày 31/12/2007 hoạt động đầu tư góp vốn ròng đã mang lại cho Công ty lợi nhuận 19,493 tỷ đồng.
Đầu tư chứng khoán: bao gồm hoạt động mua và bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn với lượng vốn đầu tư tăng dần theo các năm gần đây năm 2005 là 18.101 triệu đồng, năm 2006 là 68.528 triệu đồng, năm 2007 với mức giảm hơn 52.473 triệu đồng mang lại các khoản lợi nhuận và nguồn thu từ lợi tức hàng năm rất lớn. Hoạt động đầu tư chứng khoán luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất là khi nền kinh tế thế giới lâm vào giai đoạn khủng hoảng như ngày nay Công Ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ đã từng bước hoàn thiện chính sách quản lý đầu tư chứng khoán với mục tiêu an toàn, bảo đảm sinh lời, đầu tư có trọng điểm theo ngành và từng bước hoàn thiện cơ chế quản lý này.
Theo từng thời điểm các cán bộ phòng ban trực tiếp phụ trách việc quản lý danh mục chứng khoán và tìm những thông tin về những danh mục chứng khoán mình quản lý từ đó cập nhật các báo cáo về tình hình biến động của thị trường chứng khoán nói chung và danh mục chứng khoán được giao quản lý nói riêng.
đ, Xác định nhu cầu vốn lưu động:
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động nhằm mục đích bảo đảm hoạt động kinh doanh, đảm bảo tính thanh khoản khi khách hàng rút tiền gửi hay phải thanh toán các trái phiếu do Công ty phát hành và nhu cầu vay vốn từ thị trường đối với mỗi thời điểm.
2.2.2.2. Quản lý và sử dụng tài sản
Tình hình biến động tài sản cố định
Công tác quản lý, đánh giá tình hình biến động của tài sản cố định được Công ty thực hiện theo trình tự, hàng năm tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định việc đánh giá lại tài sản thường được thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Công ty tiến hành trích khấu hao theo đúng quy định của pháp luật hiện hành đối với các tài sản cố định của Công ty đều được trích khấu hao. Tỷ lệ trích khấu hao cố định tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng nhóm tài sản cố định. Các trường hợp đặc biệt thì có văn bản hướng dẫn của Bộ tài chính ví như quy định về khấu hao máy móc thiết bị cho văn phòng thực hiện khấu hao 25%/năm.
Toàn bộ khấu hao được Công ty mang tái đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị hay bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh của Công ty. Cùng với việc mua sắm tài sản cố định công tác đánh giá việc sử dụng có hiệu quả tài sản cố định luôn được Công ty đặc biệt quan tâm và được sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Quản lý ngân quỹ
Ngân quỹ của Công ty luôn bảo đảm hoạt động theo đúng quy trình thủ tục xuất nhập quỹ, đảm bảo thực hiện đúng các khoản trích theo đúng quy định hiện hành của pháp luật theo quy trình sau:
Thu tiền mặt
Thủ quỹ nhận chứng từ thu từ kế toán và bảng kê các loại tiền từ khách hàng.
Khi nhận chứng từ nộp tiền thủ quỹ phải:
§ Kiểm tra tính chất hợp lệ, hợp pháp của chứng từ.
§ Việc chấp hành những qui định về ghi chép các yếu tố trên chứng từ như: Ghi đầy đủ họ và tên người nộp, địa chỉ, nội dung khoản nộp, số tiền bằng số và bằng chữ trên chứng từ thu có khớp đúng với nhau.
§ Sự khớp đúng giữa chứng từ và bảng kê các loại tiền nộp.
§ Nếu có gì nghi vấn phải kiểm tra lại, nếu chứng từ thu tiền do kế toán ngân hàng lập thì phải đối chiếu với kế toán.
Căn cứ vào chứng từ và bảng kê nộp tiền để nhận toàn bộ số tiền khách hàng nộp.
Thủ quỹ xác nhận đã thu (ký tên và đóng dấu) lên bảng kê thu, chứng từ thu. Ghi các số liệu vào sổ nhật quỹ tiền mặt, lưu bảng kê thu, chuyển chứng từ thu (bản chính) sang bộ phận kế toán lưu trữ, trả lại cho khách hàng 1 liên bản sao.
Chi tiền mặt
Nhận và kiểm soát chứng từ chi do kế toán chuyển sang, chú ý một số yếu tố sau :
§ Số chứng từ, ngày tháng năm, họ và tên. địa chỉ, số chứng minh người lĩnh tiền.
§ Số tiền bằng số, bằng chữ trên chứng từ khớp đúng, viết đúng qui định.
§ Chữ ký và dấu của chủ tài khoản.
§ Chữ ký của kế toán và người phụ trách kế toán có trách nhiệm cho lĩnh tiền mặt.
Lập bảng kê phân loại tiền chi trả, kiểm soát sự khớp đúng giữa chứng từ chi và bảng kê về các nối dung ngày tháng năm chi tiền, họ tên , địa chỉ ngưới lĩnh tiền, tổng số tiền bằng số và bằng chữ.
Chuẩn bị tiền mặt theo bảng kê đã lập và sau đó thủ quỹ ghi số liệu vào sổ quỹ tiền mặt.
Cho khách hàng ký tên nhận tiền trên bảng kê và chứng từ chi, lưu bảng kê chi và chuyển chứng từ chi đã có xác nhận đã chi sang kế toán lưu trữ.
Và một số các xử lý khác trong ngày như
Đầu ngày làm việc bộ phận Ngân Quỹ sẽ xuất một số tiền từ kho tiền ra quỹ nghiệp vụ để hoạt động giao dịch chi trả tiền mặt cho khách hàng tùy theo dự kiến chi trả trong ngày và số tiền tạm ứng tối đa không vượt quá số tiền đã mua bảo hiểm cho quỹ nghiệp vụ ngoài kho tiền.
Khi xuất kho thủ quỹ phải lập bảng kê các loại tiền xuất kho và ghi chép số liệu vào sổ nhập xuất kho. Nếu trong ngày số tiền ngoài quỹ nghiệp vụ đã sử dụng hết hoặc không đủ chi thì thủ quỹ báo cáo cho bộ phận quản lý kho xuất một khoảng tiền cho bộ phận Ngân Quỹ. Nếu số tiền lớn và vướt quá mức đã mua bảo hiểm, thì phải làm thủ tục nhập kho trước rồi sau đó mới xuất cho bộ phận Ngân Quỹ.
Cuối ngày làm việc, toàn bộ số tiền trong quỹ nghiệp vụ sẽ được mang hết vào kho, thủ quỹ lập bảng kê nhập kho, dựa trên số liệu ghi chép để xác định tồn quỹ, kết sổ quỹ làm thủ tục kết thúc các hoạt động giao dịch trong ngày.
2.2.3. Cơ chế quản lý lợi nhuận
Cơ chế quản lý lợi nhuận được thực hiện theo đúng nghị định số 146/2005/NĐ-CP đối với tổ chức tín dụng có 100% vốn nhà nước.
Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của Công ty, bao gồm lợi nhuận hoạt động nghiệp vụ và lợi nhuận các hoạt động khác. Lợi nhuận của Công ty là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng doanh thu phải thu trừ đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý hợp lệ.
Lợi nhuận của Công ty sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, được phân phối như sau:
(1) Trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 5%, mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ của các tổ chức tín dụng.
(2)Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có).
(3) Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
(4) Lợi nhuận sau khi trừ các khoản (1), (2) và (3) trên đây được phân phối theo quy định dưới đây:
Trích qũy dự phòng tài chính 10%; mức tối đa của qũy này không vượt quá 25% vốn điều lệ của Công ty;
Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ 50%;
Lợi nhuận còn lại được phân phối tiếp như sau:
- Trích quỹ thưởng Ban quản lý điều hành tổ chức tín dụng theo quy định chung đối với doanh nghiệp nhà nước.
- Trích lập 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi. Mức trích tối đa không quá ba tháng lương thực hiện.
- Số lợi nhuận còn lại sau khi trích 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.
Công ty sử dụng đúng mục đích các quỹ đã trích theo đúng quy định về mục đích sử dụng các quỹ.
2.2.4. Cơ chế kiểm soát tài chính
Công Ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ là một tổ chức tín dụng thuộc nhà nước cho nên việc tổ chức hệ thống kiểm soát tài chính nội bộ là hết sức chặt chẽ, phân định rõ trách nhiệm như sau:
Trách nhiệm của Hội đồng quản trị
Ban hành và định kỳ xem xét, đánh giá lại chiến lược kinh doanh và các mục tiêu, chính sách lớn của Công ty.
Chịu trách nhiệm cuối cùng về sự hợp lý và tính hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; ban hành đầy đủ các quy định về cơ cấu tổ chức, phân cấp ủy quyền, các quy định về quản lý kinh doanh, quản trị, điều hành, kiểm tra, kiểm soát nội bộ, và kiểm toán nội bộ.
Đảm bảo việc Tổng giám đốc thiết lập và duy trì hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hợp lý và có hiệu quả; hệ thống nhận dạng, đo lường, đánh giá và quản lý rủi ro trong mọi hoạt động của tổ chức tín dụng; hệ thống đánh giá vốn; hệ thống thông tin báo cáo tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời.
Định kỳ ít nhất một năm một lần, xem xét, đánh giá lại hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; trong đó cần lưu ý đến hệ thống nhận dạng, đo lường, đánh giá và quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn, hệ thống thông tin báo cáo tài chính và thông tin quản lý.
Thực hiện kịp thời các ý kiến chỉ đạo, các yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước về việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại Công ty, giám sát và đôn đôc việc thực hiện.
Trách nhiệm của Tổng giám đốc
Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị trong việc triển khai thực hiện chiến lược kinh doanh và các mục tiêu, chính sách lớn đã được Hội đồng quản trị Công ty thông qua.
Thực hiện thiết lập, duy trì và phát triển hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hợp lý và hoạt động có hiệu quả đáp ứng được yêu cầu về nhận dạng, đo lường, đánh giá và quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn hợp lý, đảm bảo tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật.
Xây dựng, ban hành các quy trình nghiệp vụ cụ thể đối với mọi hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng; đảm bảo có cơ chế kiểm tra, kiểm soát, cơ chế quản lý rủi ro gắn với từng quy trình nghiệp vụ cụ thể.
Duy trì và thực hiện cơ cấu tổ chức, phân cấp ủy quyền, quản lý kinh doanh một cách rõ ràng và có hiệu quả.
Đảm bảo duy trì hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời .
Đảm bảo sự tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.
Định kỳ báo cáo Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát kết quả tự đánh giá về hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ và kiến nghị, đề xuất nhằm chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Trách nhiệm của Ban Kiểm soát
Chỉ đạo, điều hành Bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; hệ thống nhận dạng và quản lý rủi ro; phương pháp đánh giá vốn; hệ thống thông tin báo cáo tài chính và thông tin quản lý; các quy trình, quy định nội bộ của Công ty.
Định kỳ thông báo Hội đồng quả trị, Tổng giám đốc về hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; đưa ra các kiến nghị, đề xuất nhằm chỉnh sửa, hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Trách nhiệm của Trưởng Kiểm toán nội bộ
Trưởng Kiểm toán nội bộ phải đảm bảo thực hiện đầy đủ mọi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến công tác kiểm toán đối với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo Quy chế về kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành và các quy định nội bộ có liên quan của tổ chức tín dụng.
2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ.
2.3.1. Kết quả đạt được
Trong 10 năm hoạt động của Công Ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ chính thức đi vào hoạt động kinh doanh cho thấy cơ chế quản lý tài chính hiện hành của Công ty đã mang lại những kết quả sau đây:
- Trong điều kiện nguồn vốn từ ngân sách nhà nước còn hạn chế nhưng Công ty đã huy động được từ nhiều nguồn trong và ngoài nước bảo đảm hoạt động kinh doanh của Công ty và là Công ty có mức lợi nhuận cao đóng góp nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước.
Nhờ chủ động tìm kiếm các mối quan hệ với khách hàng trong và ngoài nước, dựa trên cơ sở xây dựng và củng cố uy tín với các đơn vị trong Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ đa xử lý tốt khâu huy động vốn. Tính đến nay, Công ty đa thiết lập quan hệ tín dụng thường xuyên với hơn 50 tổ chức tín dụng là các Ngân hàng Thương mại Quốc doanh, Ngân hàng Thương mại Cổ phần và các Chi nhánh ngân hàng trên toàn quốc, nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn nhanh chóng, kịp thời cho các nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, thanh toán khác của Công ty.
Hoạt động nguồn vốn của Công ty bao gồm: Nhận tiền gửi và uỷ thác quản lý vốn của các cá nhân, tổ chức kinh tế và Tổ chức tín dụng; Vay hạn mức từ các Tổ chức tín dụng; Nhận vốn uỷ thác từ Tổ chức tín dụng để cho vay khách hàng; Gửi tiền tại các Tổ chức tín dụng....
Trong năm 2006, tổng doanh số huy động nguồn vốn của Công ty đạt gần 10.000 tỷ đồng, tập trung chủ yếu vào nguồn tiền gửi và tiền vay từ các tổ chức tín dụng.
VFC đa thực hiện tốt nghiệp vụ huy động vốn để đáp ứng nhu cầu giải ngân kịp thời cho khách hàng và tăng thu nhập từ hoạt động kinh doanh tiền gửi, các thủ tục huy động trên thị trường liên ngân hàng được tiến hành chuyên nghiệp, nhanh gọn nhưng không kém phần chặt chẽ theo đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước, nhờ vậy được đánh giá cao trên thị trường liên ngân hàng.
Nghiệp vụ nhận uỷ thác Quản lý vốn từ Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam và các đơn vị thành viên của Tập đoàn như Công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Cái Lân, Công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Dung Quất, Công ty Vận tải Viễn Dương được khuyến khích nhằm làm phong phú nguồn vốn huy động của Công ty và tạo điều kiện tăng hiệu quả sử dụng vốn cho khách hàng.
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và đại lý thanh toán quốc tế đa đáp ứng tốt nhu cầu ngoại tệ và xuất nhập khẩu của khách hàng. VFC đa mở rộng thêm đại lý thanh toán Quốc tế với BIDV - CN Sài Gòn - CN Thành Đô, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng ký kết hợp đồng với những đối tác nước ngoài có yêu cầu mở L/C tại các Ngân hàng Thương mại Quốc doanh hoặc những Ngân hàng Thương mại cổ phần lớn.
Năm 2007 doanh số kinh doanh ngoại hối đạt 265 triệu USD chiếm 30% doanh số thanh toán Quốc tế. Ngoài hình thức kinh doanh mua bán trên thị trường liên Ngân hàng, Công ty cũng thu hút được nguồn ngoại tệ lớn từ các đơn vị thành viên.
Cơ cấu huy động vốn như sau:
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị %
1
Tiền vay của các tổ chức tín dụng khác
55,15
2
Tiền gửi của Các tổ chức tín dụng
38
3
Vốn tài trợ uỷ thác đầu tư
6,45
4
Tiền mặt của TCKT và các cá nhân
0,48
Nguồn báo cáo thường niên 2007 VFC
- Công tác quản lý và sử dụng tài sản thực sự mang lại hiệu quả, vốn được bảo toàn và phát triển.
Trong năm 2007, tổng tài sản của Công ty tăng mạnh, cuối kỳ đạt 7.211 tỷ đồng, tăng 197 % so với năm 2006, tăng 488% so với năm 2005. Tổng doanh thu tăng 79% so với năm trước, đạt 213,136 tỷ đồng. Chất lượng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ, trích dự phòng rủi ro cũng tăng lên gần gấp đôi so với năm 2005. Bên cạnh đó, doanh thu từ các hoạt động phi tín dụng như tư vấn tài chính, kinh doanh chứng khoán, đầu tư, bảo lãnh, tham gia kinh doanh tiền tệ... cũng tăng lên đáng kể, nhờ có sự quan tâm đúng mức, cải thiện quy trình và áp dụng các công nghệ mới. Năm 2007, tổng lợi nhuận trước thuế của toàn Công ty đạt 196.284 tỷ đồng, tăng gấp 28,68 lần so với năm 2006.
Kết quả hoạt động trong 2004 – 2006
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
1
Tổng doanh thu
72.390
116.200
213.136
736.815
2
Tổng tài sản cuối kỳ
1.476.424
1.477.345
3.643.531
7.211.497
3
Vốn điều lệ
120.000
140.000
640.000
1.023.000
4
Lợi nhuận trước thuế
1.100
5.310
6.843
196.284
Nguồn báo cáo thường niên 2007 VFC
VFC đa thực hiện có hiệu quả các hoạt động Ngân quỹ như: Lưu giữ bảo quản tài sản và các loại giấy tờ có giá; thu – chi, kiểm đếm ngoại tệ. Ngoài ra VFC còn thực hiện các hoạt động ngân quỹ khác như: thu đổi ngoại tệ, chuyển tiền nhanh Western Union; thực hiện phát hành và đại lý phát hành trái phiếu...
Năm 2007, doanh số thu đổi ngoại tệ đạt 175.531 USD và doanh số chuyển tiền nhanh Western Union là 138.100 USD.
Trên đây, là những kết quả Công ty đã đạt được trong những năm qua bằng công tác quản lý tài chính rõ ràng, linh hoạt, phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan chuyên môn trong việc kiểm tra, giám sát các quy trình công việc cụ thể trong Công ty. Chế độ kế toán được thực hiện theo đúng quy định về kế toán hiện hành bảo đảm tính trung thực, chính xác.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
Cơ chế quản lý tài chính hiện tại có hiệu quả cao nhưng chưa hoạt động đúng mức so với thực tế tiềm lực Công ty có được. Đòi hỏi trong quá trình điều chuyển luân chuyển vốn và việc quản lý vốn phải có cơ chế thích hợp hơn.
Hạn chế đầu tiên đó phải nói đó là, việc hoạch định chính sách phát triển của Công ty, chính sách về quản lý, cơ chế quản lý tài chính của Công ty thì đều phải thông qua Tổng công ty.
Cơ sở vật chất của Công ty tuy đã hoàn thiện và cơ bản hiện đại nhưng khi hoạt động cũng xuất hiện nhiều hạn chế làm cho việc xử lý các thông tin nội bộ và khách hàng không được hoàn hảo, điều này cho thấy việc Công ty trong thời gian tới phải có biện pháp khắc phục tình trạng này.
Các hình thức huy động vốn vẫn chưa được đa dạng phong phú: Hiện nay Công ty mới chỉ triển khai việc nhận tiền gửi, đi vay, nhận uỷ thác. Ngoài ra, trong việc huy động bổ sung vốn chủ sở hữu Công ty phải xin phép Tổng công ty. Trong hoạt động huy động vốn thì hình thức tiết kiệm của Công ty là một phần rất nhỏ bởi hình thức này là chủ yếu đối với các trung gian tài chính.
Bên cạnh đó còn có hạn chế việc huy động từ cán bộ công nhân viên và các thành viên của Tập đoàn, Công ty không được huy động các nguồn vốn ngắn hạn dưới một năm.
Công ty là một đơn vị trực thuộc của Tổng Công ty nhà nước cho nên việc ra các quyết định hành chính khá mất thời gian mà trong việc quản lý tài chính thì thời gian ra quyết định là vấn đề quan trọng, bởi có nhiều khi bắt đầu triển khai quyết định thì nó sẽ không phù hợp với điều kiện hoàn cảnh hiện tại.
Nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân chủ quan
Do công ty mới đi vào hoạt động được 10 năm nay nên chưa có đủ nguồn lực để thực hiện quản lý tốt. Số lượng cán bộ công nhân viên chưa nhiều như một số tổ chức tài chính khác, chủ yếu là các cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý tài chính với cơ chế huy động vốn, cơ chế quản lý tài sản và quản lý lợi nhuận.
Vốn điều lệ của Công ty hiện nay là 1.030 tỷ là không lớn hơn so với các ngân hàng thương mại điều này ảnh hưởng tới uy tín trên thị trường, nó tác động trực tiếp đến mục tiêu của Cơ chế quản lý tài chính của Công ty.
Do tính đặc thù của ngành nên cơ chế quản lý tài sản và các khoản nợ khó đòi còn chưa hoàn thiện một mặt là do chính sách của nhà nước bởi các tài sản hao mòn vô hình rất nhanh đặc biệt có những tài sản thuộc về quyền sở hữu khó có thể định lượng, việc xử lý các khoản nợ khó đòi phải có nhiều quá trình và các bên liên quan.
Việc phân cấp quản lý: việc phân cấp quyền hạn trong đầu tư mua sắm, huy động vốn, quản lý lợi nhuận chưa cụ thể, nảy sinh tình trạng đùn đẩy, chờ đợi cấp trên thẩm định, phê duyệt làm mất cơ hội kinh doanh.
Nguyên nhân khách quan
Trước những đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế tổ chức và hoạt động của các Công ty tài chính ở nước ta hiện nay nói chung và Công Ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ nói riêng cần được hoàn thiện và phát triển hơn nữa.
Diễn biến từ thị trường tài chính trong và ngoài nước luôn có ảnh hưởng tới cơ chế quản lý tài chính của Công ty, các chính sách về tiền tệ của ngân hàng nhà nước. Ngoài ra Công ty tài chính không được làm đầu mối trong hoạt động đồng tài trợ làm ảnh hưởng tớ cơ chế quản lý huy động vốn của Công ty.
Chính sách vĩ mô của nhà nước trong việc khuyến khích đầu tư hay không khuyến khích cũng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ chế quản lý tài chính của Công ty. Trong khi đó, theo quy định của Ngân hàng nhà nước thì dư nợ tối đa đối với mỗi khách hàng là không quá 15% vốn điều lệ tức là 154,5 tỷ, nhưng với tính đặc thù của ngành thì các dự án đóng tàu là rất lớn tới hàng trăm tỷ, điều này ảnh hưởng tới cơ chế huy động và cho vay của Công ty.
CHƯƠNG III
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ
3.1. Định hướng mục tiêu của Cơ chế quản lý tài chính tại Công ty tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ.
Công Ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ với định hướng và tiêu chí “Tiến lên phía trước - Hướng tới thành công, như con tàu phá băng giữa đại dương khắc nghiệt”. Công ty luôn Cải tiến đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ theo thông lệ quốc tế. Đẩy mạnh phát triển nhóm khách hàng trong ngành bên cạnh đẩy mạnh mở rộng mối quan hệ với các khách hàng trong nền kinh tế. Phát triển cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin theo hướng hiện đại hoá công nghệ trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Tạo điều kiện nâng cao uy tín và khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn của các đơn vị thành viên Vinashin. Mở rộng thị phần vốn huy động bằng việc đa dạng hoá các kênh huy động vốn với lãi suất linh hoạt.
Cơ chế quản lý tài chính của Công Ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ với những mục tiêu sau:
- Bảo đảm an toàn và gia tăng vốn chủ sở hữu;
- Sử dụng và quản lý vốn tài sản có hiệu quả tối đa;
- Gia tăng các công cụ huy động vốn;
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu tài chính đối với từng hoạt động;
- Bảo đảm nguyên tắc cùng có lợi;
- Xây dựng hình ảnh thân thịên của mình đối với khách hàng;
- Vì sự phát triển thịnh vượng của Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam và hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam.
3.2. Những giải pháp để thực hiện mục tiêu của Công ty
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức công ty để tiến hành các thủ tục hành chính được nhanh và hiệu quả hơn, phân công phân định chức năng quyền hạn một cách chi tiết, cụ thể. Song song theo đó, là việc hoàn thiện một cách đầy đủ các phòng ban chức năng, chuyên môn. Bởi việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty có vai trò mang tính thống nhất từ Hội đồng quản trị tới tổng giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ nó tạo nên tính hiệu quả của các quyết định của Công ty đi vào thực hiện. Việc hoạch định các chính sách cho sự phát triển của Công ty cũng thể hiện được ngày phần nào từ cơ cấu tổ chức của Công ty, nếu cơ cấu của Công ty phù hợp thì tất cả công việc sẽ được tiến hành theo đúng trình tự phù hợp bảo đảm cho việc phân công nhiệm vụ một cách chính xác cho từng cá nhân cụ thể từ đó phân định rõ chức năng và trách nhiệm theo đúng năng lực của chính cá nhân được giao nhiệm vụ.
Tăng cường công tác thanh, kiểm tra giám sát đổi với những hoạt động huy động vốn, quản lý tài sản, quản lý phân phối lợi nhuận, các báo cáo tài chính theo đúng chế độ quy chuẩn của cơ quan nhà nước. Đây là công việc hết sức quan trọng mang tính bắt buộc và tính quy chuẩn để xác định rằng Cơ chế quản lý tài chính tại Công ty đã phù hợp chưa và phù hợp thì là ở mức độ có thể đáp ứng với công cuộc cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước có tốt không.
Xây dựng hệ thống các chính sách huy động vốn, quản lý sử dụng vốn và tài sản, cơ chế phân phối lợi nhuận. Việc hoạch định chính sách huy động vốn trong từng thời kỳ là rất cần thiết bởi nguồn lực huy động là hữu hạn mà lại có nhiều chủ thể tham gia huy động đòi hỏi Công ty phải có chiến lược huy động vốn cho hợp lý, nếu như việc cơ chế huy động vốn tốt thì đòi hỏi việc quản lý phần vốn huy động này sao có thể sinh lời ở mức cao nhất thì cơ chế quản lý vốn cũng như việc quản lý lợi nhuận được tạo ra nhằm mục đích tạo đà nâng cao năng lực tài chính của Công ty ngày một tầm cao mới là những vấn đề hết sức khó khăn và đòi hỏi Công ty phải có Cơ chế quản lý tài chính phù hợp nhất trong mọi thời điểm.
Từng bước hiện đại hoá hệ thống thu thập và xử lý thông tin: Thông tin cũng như các nguồn lực khác mang lại thế lực cho các Công ty tài chính nếu Công ty tài chính chủ động biết cách sử dụng và làm giàu nó. Thông tin Góp phần xác định, xây dựng chính sách, chiến lược kinh doanh, Là cơ sở để nhà quản trị quyết định, Là cơ sở hoạt động cho bộ phận tiếp theo, bộ phận khác.
Truyền thông, thông báo về các sản phẩm, dịch vụ của công ty.
Giải quyết các mâu thuẫn, xung đột trong DN...
Thiết lập chiến lược cạnh tranh năng động và hiệu quả: Cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trường, sự cạnh tranh trên thị trường tài chính là yếu tố khách quan.Nội dung của chiến lược cạnh tranh của Công ty phải tạo sự khác biệt về sản phẩm dịch vụ đưa ra thị trường, sản phẩm dịch vụ này phải hơn hẳn và luôn đi đầu về chất lượng và thái độ phục vụ.
Xây dựng hoàn thiện chiến lược phát triển nhân lực lâu bền: Chiến lược nhân lực của Công ty nhằm kế hoạch hoá nguồn nhân lực bao gồm các khâu: tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và tạo điều kiện để phát triển nguồn nhân lực nhẳm thực hiện tốt các mục tiêu của Công ty.
3.3. Kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam
3.3.1. Kiến nghị đối với Tổng công ty Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam
Trên nhu cầu bức thiết về việc huy động vốn phục vụ cho hoạt động của Tổng Công ty và các thành viên, Tổng công ty đã xin đề xuất thành lập mô hình Công ty tài chính trực thuộc Tổng Công ty. Bởi vây, để đạt đươc mục tiêu đề ra Tổng công ty phải có sự hỗ trợ đối với Công ty tài chính công nghiệp tàu thuỷ
Thứ nhất, để nâng cao cơ chế huy động vốn của Công ty Tổng công ty nên có kế hoạch chủ động cấp thêm vốn chủ cho Công ty tài chính hoạt động. Vốn chủ có ý nghĩa hết sức to lớn đối với hoạt động huy động vồn và tăng cường uy tín trên thị trường tài chính.
Thứ hai, Tổng công ty xây dựng chiến lược phát triển tập đoàn trên cơ sở lấy Công ty tài chính là tâm điểm cho các hoạt động của mình. Có phương thức điều hành hợp lý không làm mất tính độc lập tự chủ trong hoạt động kinh doanh của Công ty tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ về kế hoạch của Tổng công ty và các đơn vị thành viên giúp Công ty tài chính chủ động hoạch định chính sách của mình.
Thứ ba, Tổng công ty có thể giúp đỡ Công ty tài chính trong việc tìm kiếm các đối tác chiến lược, đặc biệt là đối tác nước ngoài. Tổng công ty hỗ trợ các hoạt động huy động vốn của Công ty tài chính bằng cách phát hành các giấy tờ nợ của các đơn vị thành viên.
Thứ tư, Về năng lực tổ chức và quản lý của Công ty, thể hiện thông qua việc tổ chức và quản lý quá trình ký kết các văn bản và giấy phép đối với các giấy tờ nội bộ Công ty , với những dự án có quy mô lớn, phức tạp, đòi hỏi năng lực quản lý và tổ chức càng cao.
Thứ năm, Công ty tuy có một đội ngũ lãnh đạo quản lý giỏi, giàu kinh nghiệm trong công tác tổ chức quản lý. Nhưng cũng không ngừng trao đổi kinh nghiệm cho những cán bộ lãnh đạo mới thông qua các cuộc họp, tập huấn, những kinh nghiệm khi cùng thực hiện quản lý. Qua đó có kế hoạch hợp lý trong việc bố trí điều phối công việc của từng cá nhân trong Công ty.
Thứ sáu, Tăng cường hơn nữa trình độ chuyên môn hóa trong công việc đồng thời tạo sự liên kết linh hoạt, chặt chẽ giữa Công ty và Tập đoàn và các đơn vị thành viên. Không ngừng nâng cao vị thế Công ty tạo khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
Thứ bẩy, Tăng cường công tác tuyển mộ mời những các bộ , đội ngũ chuyên gia kinh tế giỏi đồng thời bổ sung nâng cao kiến thức về pháp luật, kiến thức kinh tế xã hội và đặc biệt là kiến thức chuyên ngành ngang tầm với khu vực và các nước phát triển trên thế giới.
Thứ tám, Xây dựng mối quan hệ hữu nghị tốt đẹp với các tổ chức tín dụng để tranh thủ sự giúp đỡ về vốn và thực hiện cơ chế huy động vốn nội bộ để nâng cao khả năng tài chính của Công ty.
Thứ chín, Hợp tác với các đơn vị tư vấn khác như tư vấn pháp luật nhằm đầy mạnh việc giải quyết tranh chấp nếu có, xây dựng các điều khoản pháp luật một cách chặt chẽ, hoàn chỉnh, có tính linh hoạt. Trong nền kinh tế hội nhập thì điều quan trọng trước nhất chính là phải hiểu được các quy định của pháp luật để thấy rõ cái gì Công ty được phép làm và cái gì Công ty không được phép làm, thông qua các đơn vị tư vấn giúp Công ty hoạch định các thủ tục giấy tờ trong việc quản lý tài chính, hiểu rõ hơn cơ chế quản lý tài chính của Các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước, hiểu được mục tiêu của từng đối tác cụ thể để từ đó đưa ra Cơ chế quản lý tài chính phù hợp đối với Công ty.
3.3.2. Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước
Xuất phát từ nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng pháp luật. Pháp luật được hiểu là những quy tắc xử sự bắt buộc do Nhà nước đặt ra nhằm điều chỉnh các quan hệ trong xã hội trong đó có quan hệ kinh tế hoạt động một cách có mục đích. Trên cơ sở những khó khăn trên em xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý nhằm mục đích ổn định hoạt động của các tổ chức tín dụng, bình ổn môi trường quản lý vĩ mô nhằm mục đích gia tăng tiết kiệm tiếu dùng kích thích đầu tư; duy trì cán cân thương mại ở tỷ giá hợp lý; bảo đảm cho hoạt động đầu tư dài hạn xây dựng chính sách thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn, hoàn thiện hệ thống pháp lý về công ty tài chính. Hoàn thiện và đổi mới công cụ quản lý vĩ mô nhà nước thông qua Ngân hàng nhà nước phải xuất phát vì mục tiêu của Chính sách tiền tệ quốc gia, nhưng lại ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến các hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng nói chung và Công ty nói riêng. Do vậy, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật là có ý nghĩa hết sức to lớn đối với việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Công ty.
Hướng dẫn một cách cụ thể về chính sách quản lý của nhà nước đối với Công ty tài chính trong đó phần vốn của nhà nước là 100%.
Kiến nghị Ngân hàng nhà nước cho phép Công ty tài chính mở rộng hình thức huy động vốn, ngoài ra Ngân hàng nhà nước nên nới rộng hơn khoảng cách cho vay đối với một khách hàng là lớn hơn 15%. Bởi có những dự án mà Công ty tham gia thì yêu cầu số vốn vay là rất lớn do tính đặc thù của ngành sản suất của tập đoàn là ngành công nghiệp tàu thuỷ, hơn thế nữa lại là ngành đang phát triển do đó đòi hỏi nhu cầu vốn đối với một khách hàng là rất lớn. Việc tăng tỷ lệ cho vay đối với một khách hàng với tỷ lệ lớn hơn 15% là cần thiết.
Sự hỗ trợ của Ngân hàng nhà nước cần có giải pháp hỗ trợ về các lĩnh vực
+ Duy trì lòng tin đối với khách hàng.
+ Duy trì lòng tin của người đi vay và người cho vay đối với Công ty tài chính.
+ Bảo vệ các khách hàng mua và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của Công ty tài chính.
Mọi thông tin đối về tài chính đều rất nhạy cảm và khoảng cách giữa việc một ngân hàng thành công hay thất bại là rất gần nhau trong việc xử lý thông tin tài chính đặc biệt là những thông tin mang lại tiếng không tốt cho các tổ chức tín dụng. Do đó, đòi hỏi việc Ngân hàng nhà nước và các cơ quan chức năng với việc hỗ trợ các thông tin trên là rất cần thiết cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
KẾT LUẬN
Công Ty Tài Chính Công Nghiệp Tàu Thuỷ với định hướng và tiêu chí “Tiến lên phía trước - Hướng tới thành công, như con tàu phá băng giữa đại dương khắc nghiệt”. Công ty luôn Cải tiến đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ theo thông lệ quốc tế. Đẩy mạnh phát triển nhóm khách hàng trong ngành bên cạnh đẩy mạnh mở rộng mối quan hệ với các khách hàng trong nền kinh tế. Phát triển cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin theo hướng hiện đại hoá công nghệ trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Tạo điều kiện nâng cao uy tín và khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn của các đơn vị thành viên Vinashin. Mở rộng thị phần vốn huy động bằng việc đa dạng hoá các kênh huy động vốn với lãi suất linh hoạt.
Trong sự hội nhập của nền kinh tế thế giới ngày nay thì vai trò của sự quản lý tài chính đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và các Công ty tài chính nói riêng đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý tài chính một cách hợp lý và hiệu quả để có thể nâng cao việc sử dụng vốn huy động được một cách hiệu quả nhất. Đòi hỏi, Công ty phải có cơ chế quản lý tài chính thích hợp để tránh việc thất thoát vốn, sử dụng tài sản có hiệu quả cùng với việc quản lý doanh thu và chi phí, phân phối lợi nhuận nhằm nâng cao năng lực hoạt động, tăng cường khả năng cạnh tranh và phát huy vai trò chủ đạo, quyền chủ động trong kinh doanh của Công ty.
Em xin gửi lời Cảm ơn chân thành tới Giảng Viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN MINH HUỆ cùng toàn thể Cán bộ quý Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu Thuỷ (VFC) đã tận tình giúp đỡ Em trong thời gian thực tập và hoàn thành đề tài này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Ngân hàng thương mại chủ biên PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, NXB. Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2007.
Giáo trình tài chính Doanh nghiệp chủ biên PGS.TS Lưu Thị Hương và PGS.TS. Vũ Duy Hào. NXB. Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2007.
Feredric S. Miskin. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB. Khoa học và kỹ thuật, năm 1994.
Báo cáo thường niên của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ năm 2005, 2006 và năm 2007.
Điều lệ Công ty và các quy chế nội bộ Công ty
Luật các tổ chức tín dụng 1997 được sửa đổi năm 2004 và các văn bản hướng dẫn ban hành.
Luật doanh nghiệp 2005.
Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ban hành hoạt động của Ngân hàng có vốn nhà nước.
Quyết định 1141/2007/QĐ-NHNN về điều chỉnh mức dự trữ .
Nghị định 146/2005/NĐ-CP chế độ quản lý tài chính đối với Tổ chức tín dụng
MỤC LỤC
TRANG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7895.doc