Đề tài Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng

Công ty cổ phần là loại công ty thông thường có rất nhiều thành viên và việc tổ chức quản lý rất phức tạp, do đó phải có một cơ chế quản lý chặt chẽ. Việc quản lý điều hành công ty cổ phần được đặt dưới quyền của 3 cơ quan: - Đại hội đồng cổ đông; - Hội đồng quản trị; - Ban kiểm soát . Công ty hợp danh: Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có các thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh không được phép phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.

doc83 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1171 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công ty. Đặc biệt là với chính sách tín dụng của Nhà nước cho phép Công ty thế chấp các khoản vay bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay, tỷ lệ vốn đối ứng thấp và lãi suất thấp (khi vay của Ngân hàng phát triển Hải Phòng) đã tạo điều kiện cho Công ty huy động được một lượng vốn lớn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển. Bên cạnh những ưu điểm do vốn vay mang lại, Công ty phải chịu sức ép lớn từ lãi suất và thời hạn trả lãi. Nếu tiến độ thực hiện các hợp đồng đóng mới không được đảm bảo hoặc có sự chậm trễ có thể ảnh hưởng đến các chỉ tiêu lợi nhuận và nộp ngân sách Nhà nước của Công ty. Vốn tín dụng thương mại: Vốn tín dụng thương mại của Công ty được huy động từ hai nguồn chính là Tiền ứng trước của chủ tàu và vốn tín dụng của nhà cung cấp. Khi ký hợp đồng đóng mới hay sửa chữa tàu biển, tuỳ theo giá trị hợp đồng, quan hệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các chủ tàu thường ứng trước từ 10% tới 30% giá trị hợp đồng. Vốn tín dụng nhà cung cấp Công ty có được thông qua việc các hình thức mua trả chậm, thanh toán gối đầu. Vốn tín dụng thương mại Công ty huy động được đáp ứng cho cả nhu cầu đóng mới và sửa chữa tàu biển. Bảng 2.5: Kết quả huy động vốn tín dụng thương mại Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Phải trả người bán Người mua trả tiền trước Tổng cộng Giá trị Tốc độ tăng (%) Giá trị Tốc độ tăng (%) Giá trị Tốc độ tăng (%) 2005 50.421 79,53 1.895 1.041,57 52.316 85,18 2006 186.009 268,91 31.006 1.536,20 217.015 314,82 2007 246.516 32,53 117.202 278,00 363.718 67,60 2008 732.324 197,07 222.626 89,95 954.950 162,55 (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2005-2008) Với lượng vốn tín dụng thương mại ngày càng tăng, giúp Công ty bổ sung được vốn của mình mà không phải trả lãi, giảm áp lực huy động vốn vay ngân hàng. Điều này cũng chứng tỏ uy tín của Công ty trong lĩnh vực đóng mới ngày càng tăng trên thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên từ năm 2008, khi nền kinh tế đi vào suy thoái, khả năng thanh toán của Công ty gặp khó khăn nên lượng vốn này huy động được cao hơn năm 2007. Vốn tín dụng thương mại chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn và tổng vốn vay nên đây không đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại, Công ty còn bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty bằng hình thức chiếm dụng các khoản phải trả, phải nộp, huy động vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong Công ty và cá nhân bên ngoài bằng hình thức tín dụng ngắn hạn với lãi suất tiền vay của Ngân hàng. 2.2.2. Cơ cấu vốn của Công ty Qua phân tích thực trạng huy động vốn của Công ty, có thể thấy Công ty đã thiết lập cơ cấu vốn, nghĩa là Công ty có sử dụng nợ dài hạn. Để phân tích đầy đủ và nhiều mặt về cơ cấu vốn của Công ty ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu về cơ cấu vốn như nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu, Tác giả còn sử dụng các chỉ tiêu bổ sung là: tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng vốn, hệ số nợ trên tổng vốn. Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu: hệ số này cho thấy mối quan hệ tương quan giữa nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Nếu doanh nghiệp bảo thủ, chỉ tiêu này sẽ cao và ngược lại, doanh nghiệp chấp nhận rủi ro chỉ tiêu này sẽ thấp. Bảng 2.6: Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu Hệ số nợ dài hạn / vốn chủ sở hữu 2005 208.281 95.561 2,18 2006 609.457 93.044 6,55 2007 1.338.718 104.660 12,79 2008 1.453.636 107.588 13,51 (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2005-2008) Qua Bảng 2.6 ta thấy hệ số này tăng mạnh qua các năm và tương đối cao, cao nhất vào năm 2008 và thấp nhất vào năm 2005, điều này cho thấy Công ty đã chủ động hơn trọng việc huy động vốn từ bên ngoài để phục vụ hoạt động động sản xuất kinh doanh; mặt khác chỉ tiêu này cũng cho thấy khả năng thanh toán của Công ty thấp, rủi ro tiềm ẩn cao. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng vốn: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, trong 100 đồng thì có bao nhiêu đồng là vốn chủ sở hữu. Công ty đóng tàu Phà Rừng là một doanh nghiệp Nhà nước, do đó vốn chủ sở hữu là vốn nhà nước có tại Công ty. Qua Bảng 2.7 ta có thể thấy từ năm 2005 đến 2008, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn của Công ty giảm mạnh, từ 10,83% xuống còn 2,6 %. Điều này là do tổng vốn của Công ty có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của vốn nhà nước giao. Như đã phân tích ở thực trạng huy động vốn, Vốn nhà nước giao cho Công ty có từ ba nguồn cơ bản: Vốn ban đầu khi mới thành lập Công ty; vốn do Nhà nước cấp bổ sung trong quá trình hoạt động và vốn do doanh nghiệp bổ sung từ lợi nhuận giữ lại. Bảng 2.7: Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng vốn Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Vốn chủ sở hữu Tổng vốn Tỷ trọng vốn chủ sở hữu/ Tổng vốn (%) 2005 95.561 882.161 10,83 2006 93.044 1.721.468 5,40 2007 104.660 3.068.233 3,41 2008 107.588 4.132.092 2,60 (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2005-2008) Do tham gia vào thị trường đóng mới, đòi hỏi Công ty đòi hỏi Công ty phải không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư cả về chiều rộng và chiều sâu nên quy mô của tổng vốn tăng nhanh hơn quy mô của vốn chủ sở hữu, mặt khác năm 2006, Tập đoàn lại điều chuyển 8,861 tỷ đồng vốn chủ sở hữu của Công ty về Văn phòng tập đoàn trong khi cấp bổ sung 1,5 tỷ đồng nên chỉ tiêu này ở các năm vừa qua giảm mạnh. Hệ số nợ phải trả trên tổng vốn: Nếu như tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng vốn cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp thì hệ số nợ trên tổng vốn cho thấy mức độ phụ thuộc vào vốn bên ngoài. Với Công ty nợ chủ yếu là vay ngân hàng. Qua Bảng 2.8 Ta thấy hệ số nợ phải trả/ tổng vốn tăng mạnh từ năm 2005 đến 2007 và quá cao như vậy doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu và nợ không đồng đều, phụ thuộc nhiều vào vốn vay ngân hàng, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Bảng 2.8: Hệ số nợ phải trả trên tổng vốn Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Nợ phải trả Tổng vốn Hệ số nợ phải trả / Tổng vốn (%) 2005 786.600 882.161 89,17 2006 1.628.424 1.721.468 94,60 2007 2.963.573 3.068.233 96,59 2008 4.024.504 4.132.092 97,40 (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2005-2008) 2.2.3. Điều hoà vốn tại Công ty Trước năm 2008, khi tình hình tài chính của Công ty chưa gặp khó khăn, việc điều hoà vốn nội bộ chưa được quan tâm. Để đảm bảo lợi ích chung của cả Công ty, năm 2008 khi tài chính gặp khó khăn, việc điều hoà vốn nội bộ đã được thực hiện giữa Công ty mẹ và các đơn vị thành viên. Công ty mẹ cho các đơn vị thành viên vay đặc biệt là các đơn vị mới thành lập hoặc đang gặp khó khăn tạm thời về tài chính. Các khoản vay của Công ty mẹ với các đơn vị thành viên có nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng. Các khoản vay này đều được thể hiện bằng các hợp đồng tín dụng, tuy nhiên lãi suất nội bộ bằng không. Việc cho vay được xem xét trên nhu cầu thực tế của bên đi vay, tình hình tài chính của công ty mẹ và các công ty con, thể hiện mối liên hệ, hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì sự phát triển chung của toàn Công ty. Các khoản vay này thường có thời gian trong vòng một năm. Tại thời điểm 31/12/2008, số dư nợ vay của Công ty với các đơn vị thành viên là: Công ty TNHH một thành viên Cung ứng dịch vụ hàng hải Phà Rừng: 6 tỷ đồng, Công ty CP tư vấn đầu tư xây dựng Phà Rừng: 30 tỷ đồng, Công ty CP kết cấu thép và thiết bị nâng Việt Nam: 40 tỷ đồng. 2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý vốn của Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng 2.3.1. Kết quả đạt được Trong những năm qua, Công ty đã đạt được những kết quả thành công trong công tác quản lý và sử dụng vốn, cụ thể như sau: Quy mô vốn huy động được ngày càng gia tăng: Quy mô vốn của Công ty bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay nhìn chung có xu hướng tăng qua các năm, tăng nhiều nhất là vốn vay ngân hàng. Quy mô vốn tăng chứng tỏ Công ty ngày càng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tập trung vào lĩnh vực đóng mới tàu biển đặc biệt là các seri tàu có trọng tải lớn. Quy mô vốn chủ sở hữu cũng có xu hướng tăng, mặc dù tốc độ chưa cao nhưng cũng chứng tỏ Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam với tư cách đại diện chủ sở hữu đã có những chính sách hỗ trợ thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Để có được kết quả đáng kích lệ trên, trước hết phải kể đến nỗ lực của chính bản thân doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu trong Công ty vẫn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, do vậy, việc gia tăng vốn trong Công ty chủ yếu từ việc gia tăng vốn vay. Đặc biệt là giai đoạn 2005-2007, Công ty đã thành công trong việc bàn giao cho chủ tàu các seri tàu đóng mới đạt chất lượng cao, đúng tiến độ làm hài làng các chủ tàu đồng thời chứng minh được cho các ngân hàng thấy phương án sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả, tạo lập được uy tín với ngân hàng để thu hút vốn vay. Ngân hàng, trong đó chủ yếu là Công ty tài chính Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam; ngân hàng phát triển Hải Phòng; ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Phòng; Ngân hàng ngoại thương Việt Nam là nhà tài trợ vốn chính cho Công ty. Mặc dù vốn ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn nhưng vốn vay trung và dài hạn huy động được đã phần nào đáp ứng được nhu cầu đầu tư của Công ty. Công ty đã bước đầu xây dựng được cơ cấu vốn: Điều này được thể hiện ở hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu từ 2,18 - 13,51 chứng tỏ Công ty cũng đã tận dụng hết khả năng huy động nợ. Kinh doanh có lãi góp phần bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao Qua bảng số liệu ta nhận thấy, các năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều đạt được những kết quả nhất định, lợi nhuận và doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên tốc độ tăng lợi nhuận và doanh thu có xu hướng giảm mạnh trong năm 2008, nguyên nhân chính do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế làm ảnh hưởng tình hình tài chính của Công ty gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong các đơn vị thành viên của Công ty, các đơn vị kinh doanh đều có lãi. Tuy nhiên vẫn có đơn vị kết quả không được cao do mới đi vào hoạt động và gặp khó khăn về tài chính khi thực hiện các hợp đồng xây dựng cơ bản có giá trị lớn. Bảng 2.9: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Doanh thu Tốc độ tăng doanh thu (%) Lợi nhuận Tốc độ tăng lợi nhuận (%) 2005 424.946 3.616 2006 604.794 142,32 6.201 171,49 2007 842.121 139,24 10.579 170,60 2008 1.104.180 131,12 10.037 94,88 (Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2005-2008) 2.3.2. Cơ chế quản lý vốn chưa hoàn thiện Khối lượng vốn huy động được còn thấp so với nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty Với mục tiêu tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt trên 30%, nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của Công ty là rất lớn. Vốn chủ sở hữu của Công ty tăng không đáng kể, chủ yếu được bổ sung từ nguồn lợi nhuận sau thuế; trong khi đó, năm 2006, vốn chủ sở hữu của Công ty còn bị điều chuyển sang cho đơn vị khác (dưới hình thức huy động vốn khấu hao về Tập đoàn là 8.661 triệu đồng). Với lượng vốn chủ sở hữu thấp, không đảm bảo cho Công ty có đủ vốn đối ứng khi tham gia vào các hợp đồng tín dụng phục vụ cho công tác đóng mới. Điều này gây khó khăn cho Công ty khi huy động vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Cơ cấu vốn bất hợp lý Sự bất hợp lý trong cơ cấu vốn của Công ty thể hiện ở tỷ trọng nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu quá cao, từ 2,18 – 13,51 lần gây mất cân đối về mặt tài chính. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng vốn thấp chứng tỏ mức độ tự chủ về mặt tài chính thấp, phụ thuộc nhiều vào bên ngoài. Công ty luôn phải chịu sức ép đảm bảo trả được nợ vay và lãi ngân hàng. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn, đe doạ khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khi xem xét cơ cấu vốn của doanh nghiệp, người ta chỉ xét đến vốn dài hạn mà không đề cập đến vốn ngắn hạn. Tuy nhiên, để phân tích rõ hơn về cơ cấu vốn và khả năng thanh toán của Công ty, cần phải xem xét tỷ trọng nợ phải trả, bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn trên tổng vốn. Như vậy, nếu xét tỷ trọng tổng nợ phải trả trên tổng vốn của Công ty chiếm đến 90-97%. Như vậy, hệ số nợ phải trả trên tổng vốn của Công ty là khá cao. Điều này về lý thuyết vừa có tác động tích cực vừa có tác động tiêu cực, tuy nhiên với Công ty rủi ro thanh toán tiềm ẩn là khá lớn. Điều hoà vốn nội bộ chưa đạt hiệu quả cao Thực tế cho thấy, quá trình điều tiết vốn, luân chuyển vốn và liên kết vốn giữa các đơn vị thành viên của Công ty để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chưa thực hiện tốt. Tại cùng một thời điểm có đơn vị có vốn tạm thời nhàn rỗi nhưng cũng có những đơn vị thực sự thiếu vốn. Việc điều chuyển vốn giữa các đơn vị có vốn tạm thời nhàn rỗi và đơn vị thiếu vốn đã được thực hiện bằng các hợp đồng tín dụng, tuy nhiên các hợp đồng không thể hiện quan hệ tín dụng do lãi suất vay nội bộ bằng không và có tình mệnh lệnh hành chính đối với bên cho vay. 2.3.3. Nguyên nhân 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan Công ty chưa có nhiều hình thức huy động vốn Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, Công ty đã có những nỗ lực lớn để huy động vốn. Tuy nhiên, các hình thức huy động còn đơn điệu, chủ yếu là vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng; hình thức thuê tài chính để đầu tư tài sản cố định, đổi mới công nghệ chưa được Công ty áp dụng. Với sự đơn điệu trong hình thức huy động vốn đã gây ra bất lợi là khối lượng vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư; đặc biệt là trong điều kiện khi nền kinh tế suy thoái, lãi suất ngân hàng tăng cao, Công ty phải chịu những khoản vay với lãi suất lớn, có thời điểm lãi suất trên 20%, điều này tạo nên sự phụ thuộc của Công ty vào ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Công ty chưa quan tâm tới việc xây dựng cơ cấu vốn tối ưu Nguyên nhân dẫn tới cơ cấu vốn của Công ty bất hợp lý là do Công ty chưa quan tâm tới việc xây dựng cơ cấu vốn tối ưu. Công ty mới chỉ quan tâm đến huy động càng nhiều vốn càng tốt để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Các dự án đầu tư nâng cao năng lực đóng mới và sửa chữa tàu biển của Công ty: Dự án nâng cấp mở rộng Nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng giai đoạn 2; Dự án nâng cấp mở rộng Công ty đóng tàu Phà Rừng . . . đều được lập và thực hiện bằng vốn vay. Khi tham gia vào thị trường đóng mới, đặc biệt là các seri tàu có trọng tải lớn đòi hỏi Công ty phải có một nguồn lực tài chính đủ mạnh. Với vốn chủ sở hữu chưa đến 100 tỷ, để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, Công ty đã mở rộng quan hệ tín dụng với các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác, tuy nhiên huy động vốn chủ sở hữu lại chưa được Công ty quan tâm, chủ yếu được huy động từ lợi nhuận giữ lại. Do Công ty không quan tâm tới việc xây dựng cơ cấu vốn tối ưu nên trong thời gian qua với việc sử dụng các công cụ nợ để huy động vốn đã làm cho cơ cấu vốn của Công ty bất hợp lý, tiềm ẩn rủi ro thanh toán lớn. Cơ chế điều hoà vốn nội bộ còn mang tính mệnh lệnh hành chính Cơ chế quản lý vốn hiện tại chưa tạo được mối liên hệ khăng khít hỗ trợ lẫn nhau giữa các đơn vị thành viên trong Công ty. Mặt khác, chính bản thân Công ty cũng chưa thực sự là cầu nối đảm bảo an toàn cho các khoản vay giữa các đơn vị thành viên với nhau. Cơ chế điều hoà vốn chưa tính hết đến lợi ích kinh tế của đơn vị cho vay vốn, chưa thể hiện được sự tự nguyện và bình đẳng của các bên tham gia quan hệ vay - trả. Bên cạnh đó, tính pháp lý của việc huy động vốn giữa các đơn vị trong nội bộ Công ty cũng chưa được đảm bảo an toàn. Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan trên, còn có những nguyên nhân khách quan, xuất phát từ bên ngoài doanh nghiệp, hiện đã và đang ảnh hưởng đến cơ chế quản lý vốn của Công ty. 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam chưa có sự đầu tư vốn đúng mức cho Công ty Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam là đại diện chủ sở hữu của Công ty. Thực hiện việc định hướng sản xuất kinh doanh, tham gia vào các hợp đồng đóng tàu xuất khẩu cùng Công ty với tư cách bên bán, phê duyệt các dự án đầu tư phát triển của Công ty. Tuy nhiên, lượng vốn Tập đoàn đầu tư cho Công ty không gia tăng nhiều trong thời gian qua, chủ yếu từ lợi nhuận giữ lại của Công ty, thậm chí Tập đoàn đã huy động vốn chủ sở hữu tại Công ty về văn phòng Tập đoàn. Vai trò của thị trường chứng khoán còn nhỏ bé Hiện tại, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước phát triển nhất định. Lượng vốn huy động được thông qua các trung tâm giao dịch đã tăng mạnh, tuy nhiên vẫn chưa phát huy được vai trò là kênh huy động vốn hữu hiệu nhất cho các doanh nghiệp. Nếu như ở các nước phát triển, vốn chủ yếu được huy động thông qua thị trường chứng khoán thì ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác vẫn là kênh huy động vốn chủ yếu, vai trò của thị trường chứng khoán vẫn còn nhỏ bé chưa là kênh huy động vốn dài hạn quan trọng cho các công ty niêm yết, mới chỉ tăng tính thanh khoản của các chứng khoán của các công ty niêm yết. Chính sách quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước còn nhiều bất cập Chính sách quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước hiện đã được đổi mới, bổ sung, chỉnh sửa nhiều theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn. Song, trên thực tế, quá trình vận dụng chính sách này đã tạo không ít vướng mắc, khó khăn cho Công ty. Hiện nay, giá trị thương hiệu được coi là tài sản vô hình của Công ty, giúp cho Công ty có được những hợp đồng đóng mới và sửa chữa của trong và ngoài nước. Thương hiệu cũng là một trong những căn cứ giúp Công ty có thể huy động vốn cũng như đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp. Nghị định 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Ban hành quy chế tài chính của Công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác, Thông tư 24/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 27/03/2007 hướng dẫn quy chế tài chính công ty TNHH một thành viên thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đã cho phép Công ty tự chủ hơn trong huy động vốn cũng như đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên, 02 văn bản trên đã không có những hướng dẫn cụ thể về việc xác định giá trị thương hiệu của doanh nghiệp cũng như việc sử dụng giá trị thương hiệu để góp vốn vào doanh nghiệp khác. Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN ĐÓNG TÀU PHÀ RỪNG 3.1. Quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng 3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty Công ty đóng tàu Phà Rừng là đơn vị thành viên của Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt nam, vì vậy việc xây dựng chiến lược phát triển cho Công ty sẽ phải dựa trên nền tảng chiến lược phát chung của Tập đoàn, các chỉ tiêu chiến lược, các chương trình, dự án chiến lược sẽ được xây dựng trên các chỉ tiêu chung và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng như việc triển khai các dự án mà Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt nam giao. Chiến lược phát triển của công ty Phà Rừng được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu như kết quả sản xuất kinh doanh, giá trị tổng sản lượng, doanh thu tiêu thụ, thu nhập doanh nghiệp toàn công ty, thu nhập bình quân của mỗi người lao động. . . . Trong quá trình 25 năm xây dựng và phát triển, Công ty luôn coi con người là nguồn tài sản vô giá là sức mạnh của Phà Rừng, luôn khuyến khích sự sáng tạo với mục đích tận dụng tối đa tiềm năng chất xám, luôn đề cao tính tập thể trong quản lý và ra quyết định. Yếu tố quyết định sự thành công của Công ty là sự đoàn kết, nhất trí, tính kỷ luật cao, hợp tác trong công việc và tác phong công nghiệp. Công ty luôn coi trọng sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ do Công ty cung cấp. Bên cạnh lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng cao, Công ty luôn cố gắng đóng góp ngày càng nhiều cho phúc lợi xã hội, sự phát triển của thành phố Hải Phòng. Chính sách chất lượng của Công ty + Khách hàng là trung tâm + Chất lượng sản phẩm là yếu tố hàng đầu + Đảm bảo thời gian giao hàng + Giá cả hợp lý Mục tiêu của Công ty + Ổn định, phát triển và chuyên môn hóa các sản phẩm đóng mới tàu biển, phương tiện thủy, gia công cơ khí và kết cấu thép. + Phấn đấu trở thành một trong những cơ sở đóng tàu biển và phương tiện thủy có uy tín nhất Việt Nam. Về chương trình hành động cụ thể trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 và định hướng 2015 của Công ty đóng tàu Phà Rừng như sau: Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh được Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam giao, Công ty luôn tăng cường đầu tư nhân lực, thiết bị hiện đại một cách phù hợp, thích đáng cho các bộ phận trong sản xuất nhằm nâng cao năng xuất lao động, kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, phòng ban trong Công ty phấn đấu hoàn thành bàn giao các sản phẩm đóng mới đúng tiến độ theo hợp đồng và rút ngắn thời gian hoàn thiện sản phẩm một cách nhanh nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Triển khai và thực hiện các dự án Trên nguyên tắc phù hợp với mục tiêu, chiến lược phát triển trong từng thời kỳ, đầu tư có trọng tâm, có bước đi hợp lý, bảo đảm hiệu quả, phát triển nhanh và bền vững, Công ty đang triển khai thực hiện các dự án: Nâng cấp mở rộng công ty đóng tàu Phà Rừng; Xây dựng Cảng tổng hợp và cụm công nghiệp Vinashin - Đình Vũ; Xây dựng Nhà máy chế tạo động cơ Vinashin – Man – Phà Rừng; Dự án phân phối đất ở của cán bộ công nhân viên và các công trình của Công ty ở khu An Trì - An Dương - Hải Phòng; Dự án đầu tư một số thiết bị nâng cao năng lực đóng tàu; và một số dự án khác dự kiến sẽ triển khai. Dự án nâng cấp mở rộng Công ty đóng tàu Phà Rừng với tổng mức đầu tư 4.900 tỷ đồng, nằm trên diện tích 99 ha thuộc thị trấn Minh Đức, Huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng. Dự án bao gồm khu vực Nhà máy, Khu vực trung tâm giao dịch và điều hành công nghiệp tàu thuỷ, khu vực phục vụ chuyên gia và chủ tàu. Nhà máy khi đi vào hoạt động sẽ đóng mới các seri tàu có trọng tải từ 50.000 DWT – 70.000 DWT với công suất dự kiến đạt 16 chiếc/năm. Dự án xây dựng Cảng tổng hợp và cụm công nghiệp Vinashin Đình Vũ nằm trong khu kinh tế tổng hợp Đình Vũ thuộc phường Đông Hải, Quận Hải An, thành phố Hải Phòng với tổng mức đầu tư dự kiến 2.500 tỷ đồng, tổng diện tích xây dựng 260,3ha. Cảng tổng hợp Vinashin Đình Vũ dự kiến khai thác tàu container, tàu hàng tổng hợp. Tàu container 20.000 DWT đầy tải và 45.000 DWT giảm tải, tàu hàng tổng hợp 25.000 DWT đầy tải và 45.000 DWT giảm tải. Tổng công suất của Cảng đạt 7.000.000 tấn/năm. Công nghệ khai thác tại Cảng được trang bị hệ thống quản lý điều hành khai thác Cảng bao gồm phần mềm và mạng thông tin điện tử kết nối không dây toàn Cảng nhằm nâng cao năng suất giải phóng tàu, quản lý giao nhận hàng ngày một tốt hơn và hiệu quả. Cụm công nghiệp Vinashin Đình Vũ gồm kho bãi ngoại quan, khu văn phòng điều hành và trung tâm cấp nước, khu các nhà máy công nghiệp và các công trình kỹ thuật cấp điện, cấp thoát nước và xử lý nước thải, thông tin liên lạc và các công trình phụ trợ khác. Dự án xây dựng Nhà máy chế tạo động cơ Vinashin – Man – Phà Rừng trên diện tích 57 ha thuộc xã Sông Khoai, Huyện Yên Hưng, Quảng Ninh. Nhà máy sẽ sản xuất và lắp đặt động cơ diezen cho các tàu hàng trọng tải đến 175 ngàn tấn với công suất 40 động cơ/năm, tổng mức đầu tư 1.491 tỷ đồng. Việc xây dựng Nhà máy này sẽ đưa nước ta thành quốc gia thứ 4 của Châu Á tự sản xuất được động cơ tàu biển. Cùng với việc thực hiện các dự án đầu tư mới, Công ty sẽ nhận chuyển giao một số đơn vị Tập đoàn đang trực tiếp quản lý như: Công ty TNHH một thành viên lắp máy và xây dựng Vinashin, Công ty TNHH một thành viên Công nghiệp tàu thuỷ và xây dựng Sông Hồng, Công ty CP xây dựng và ứng dụng công nghệ mới, Công ty CP công nghiệp tàu thuỷ Sông Đào, Công ty CP công nghiệp tàu thuỷ Nam Hà, Công ty CP công nghiệp tàu thuỷ Sông Lô, Công ty CP công nghiệp tàu thuỷ Trường Xuân, Công ty CP công nghiệp tàu thuỷ Thái Bình từ đó làm cơ sở hình thành Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Phà Rừng. Thực hiện chương trình phát triển Khoa học và công nghệ Duy trì và cải tiến liên tục tính hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 đối với hoạt động sửa chữa và đóng mới tàu thuỷ. Phát huy công tác sáng kiến tiết kiệm trong các lĩnh vực nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Các công tác khác Đẩy mạnh công tác thị trường để đảm bảo Công ty có việc làm thường xuyên, tìm sản phẩm đóng mới có tính truyền thống của Công ty và tính năng kỹ thuật cao để nâng cao sản lượng và thu nhập. Tìm kiếm huy động các nguồn vốn để mở rộng sản xuất hơn nữa. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm về tệ nạn xã hội tại Công ty 3.1.2. Định hướng hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng là một đơn vị trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - công ty con. Cơ chế quản lý vốn của Công ty cần phải được hoàn thiện theo hướng phù hợp với mô hình hoạt động chung của Tập đoàn và của đơn vị. Muốn vậy, cơ chế quản lý vốn được xây dựng cần phải thoả mãn các yêu cầu sau: + Tạo điều kiện tài chính thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và các đơn vị thành viên. + Huy động và quản lý tốt các nguồn vốn. Trong đó, huy động triệt để các nguồn vốn của các đơn vị thành viên và vốn đầu tư bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty thực hiện việc điều hoà, phân phối có hiệu quả các nguồn vốn. + Đảm bảo an toàn về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và các đơn vị thành viên. Xuất phát từ những yêu cầu nêu trên, cơ chế quản lý vốn của Công ty cần phải hoàn thiện theo hướng sau: + Nâng cao hiệu quả của các hình thức huy động vốn truyền thống và thực hiện các hình thức huy động vốn khác đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh. + Điều chỉnh cơ cấu vốn phù hợp để nâng cao năng lực tài chính và mức độ an toàn về vốn. + Thiết lập cơ chế điều hoà vốn hiệu quả. 3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại Công ty 3.2.1. Hoàn thiện các hình thức huy động vốn Nâng cao hiệu quả các hình thức huy động vốn truyền thống Vốn chủ sổ hữu: Hiện nay, vốn ngân sách nhà nước tại Công ty rất thấp. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến việc huy động vốn từ bên ngoài do vốn đối ứng thấp. Chính vì vậy, Công ty cần tìm mọi biện pháp tăng cường vốn ngân sách nhà nước. Thực tế cho thấy, vốn ngân sách cấp bổ sung cho Công ty là rất khó khăn, không còn cách nào khác, Công ty phải tăng cường vốn tự bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh bằng cách tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sử dụng vốn hợp lý để có lợi nhuận cao. Vốn tín dụng ngân hàng: Trong điều kiện nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của Công ty và các đơn vị thành viên hiện nay rất lớn, để đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cần phải coi trọng vốn tín dụng ngân hàng, đảm bảo vốn này được sử dụng có hiệu quả để trả lãi và mang lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên, Công ty phải có sự phân cấp trong quyền quyết định việc huy động vốn vay ngân hàng, sự phân cấp này phải được thể hiện rõ ràng trong quy chế quản lý tài chính của Công ty. Các đơn vị thành viên trước khi vay vốn cần tính toán kỹ đến hiệu quả kinh tế của từng lần vay, với các dự án có hiệu quả kinh tế cao, Công ty cần có sự hỗ trợ các đơn vị trong việc bảo lãnh, thế chấp tài sản để vay vốn cũng như trong việc hỗ trợ các đơn vị thành viên trong việc thu xếp nguồn vay. Nói cách khác, Công ty cần đứng ở vai trò trung tâm, điều phối và trợ giúp các đơn vị thành viên đồng thời đưa ra các quy định xử lý đối với những thiệt hại do chủ quan của các doanh nghiệp thành viên gây ra. Tăng cường huy động vốn tín dụng thương mại: Đây là vốn đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực đóng mới và sửa chữa tàu biển. Để có được vốn này, Công ty phải không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thị trường để có thể nhập được nhiều hơn khoản vốn ứng trước của các chủ tàu cũng như giữ chữ tín với khách hàng trong thanh toán để có thể tận dụng được vốn tín dụng của khách hàng trong một thời gian nhất định. Có như vậy, Công ty mới có thể giảm được chi phí sử dụng vốn, giảm được các khoản vay ngân hàng. Tiếp tục huy động vốn theo từng dự án: đặc biệt là các dự án xây dựng cụm cảng công nghiệp Đình Vũ – Vinashin, Dự án Cụm công nghiệp Yên Hưng, Dự án xây dựng cơ sở 2 Công ty đóng tàu Phà Rừng. Đối với các dự án nêu trên, Công ty có thể huy động vốn bằng cách liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh để vừa có thể giảm áp lực vốn vừa sử dụng được trình độ quản lý, khai thác vận hành của các đối tác trong và ngoài nước. Mở rộng các hình thức huy động vốn mới đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh việc nâng cao hiệu quả các hình thức huy động vốn truyền thống. Công ty cần phải thực hiện các hình thức huy động vốn mới đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng lớn mạnh của Công ty. Huy động vốn bằng cách thuê tài sản: Với dặc thù là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành cơ khí và để đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của các chủ tàu đòi hỏi Công ty phải không ngừng đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất hiện có. Để đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, trong thời gian tới Công ty nên tiếp cận và sử dụng có hiệu quả hình thức thuê tài sản: thuê hoạt động và thuê tài chính. Trước khi tiến hành thuê tài sản, Công ty và các đơn vị thành viên cần lập phương án sản xuất kinh doanh và phương án sử dụng tài sản trong đó có tính tới chỉ tiêu hiệu quả kinh tế sau đó lựa chọn hình thức thuê tài sản hợp lý. Ưu điểm lớn nhất của hình thức thuê tài sản là giúp cho Công ty có thể đổi mới nhanh chóng máy móc thiết bị đáp ứng kịp thời yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu: Hiện nay, trong các đơn vị thành viên của Công ty bao gồm cả công ty cổ phần và công ty TNHH một thành viên, trong tương lai cần phải đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá các đơn vị này. Công ty có thể tăng số lượng cổ phiếu phát hành để huy động vốn góp của cán bộ công nhân viên, vốn góp của đối tác chiến lược và của công chúng. Việc phát hành thêm cổ phiếu có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó sẽ giúp cho các công ty cổ phần có thêm vốn chủ sở hữu, đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, công ty cổ phần có quyền lựa chọn hình thức phát hành cổ phiếu như: Phát hành cổ phiếu mới với việc giành quyền ưu tiên đặt mua cho cổ đông: Đây là hình thức phổ biến được các công ty cổ phần áp dụng khi quyết định tăng thêm vốn chủ sở hữu để mở rộng hoạt động kinh doanh. Việc áp dụng quyền ưu tiên đặt mua cho cổ đông là nhằm bảo vệ quyền lợi cổ đông hiện tại và công ty cổ phần không phải chia sẻ quyền kiểm soát công ty cho người khác. Phát hành cổ phiếu mới cho người thứ ba: Công ty cổ phần có thể tăng vốn chủ sở hữu để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách phát hành cổ phiếu mới và giành quyền mua cổ phiếu mới cho người thứ ba là người có quan hệ mật thiết với công ty như người lao đông, các đối tác kinh doanh. Việc phát hành cổ phiếu như vậy một mặt giúp cho công ty tăng được vốn kinh doanh, mặt khác tăng cường được mối quan hệ lợi ích và tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa Công ty và những người có quan hệ thường xuyên với Công ty. Phát hành cổ phiếu mới ra công chúng: Để tăng thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cổ phần có thể phát hành rộng rãi cổ phiếu mới ra công chúng bằng cách chào bán công khai trên thị trường. Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu công ty: Sự phát triển của thị trường chứng khoán trong giai đoạn hiện nay cho phép Công ty có thể huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thông qua phát hành trái phiếu công ty. Trái phiếu công ty là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát hành thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết thanh toán số lợi tức và tiền vay vào những thời hạn đã xác định cho người nắm giữ trái phiếu. Công ty là người phát hành trái phiếu với tư cách là người đi vay. Thông qua việc sử dụng trái phiếu, Công ty có thể huy động được vốn trung và dài hạn với khối lượng lớn. Khi sử dụng hình thức huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, Công ty cần phải lựa chọn loại trái phiếu phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty. Sở dĩ như vậy vì mỗi loại trái phiếu khác nhau sẽ có chi phí lãi vay và cách thức trả lãi khác nhau. Trong điều kiện thị trường tài chính hiện nay, Công ty có thể phát hành các loại trái phiếu sau: Trái phiếu có lãi suất cố định: Đây là loại trái phiếu mà lãi suất được ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó. Trái phiếu có lãi suất cố định cũng quy định rõ kỳ hạn của nó. Khi phát hành trái phiếu, Công ty cần tính đến mức hấp dẫn của trái phiếu để tăng khả năng thu hút vốn đầu tư thông qua lãi suất trái phiếu trong mối tương quan với lãi suất thị trường và tình hình tài chính Công ty. Ngoài ra kỳ hạn của trái phiếu cũng phải được Công ty xem xét kỹ trước khi phát hành. Tuỳ theo từng dự án mà Công ty quyết dịnh kỳ hạn, mệnh giá trái phiếu phù hợp với thị trường. Trái phiếu có thể thu hồi: Công ty phát hành trái phiếu có thể thu hồi với mục đích có thể mua lại trái phiếu vào một thời gian nào đó. Loại trái phiếu này giúp Công ty có thể điều chỉnh lượng vốn phù hợp với tình hình tài chính. Khi phát hành trái phiếu loại này, Công ty cần xác định mức lãi suất và kỳ hạn thích hợp hấp dẫn người mua, phải ghi rõ điều kiện thanh toán của trái phiếu khi được mua lại để người mua trái phiếu được biết. Trái phiếu chuyển đổi: Với các công ty con – công ty cổ phần, Công ty có thể phát hành trái phiếu có thể chuyển đổi thành một số lượng nhất định cổ phiếu thường để huy động vốn cho các đơn vị thành viên. Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu luôn hấp dẫn người mua do tính linh hoạt và khả năng nhận được lãi cao của nó. Để tăng tính hấp dẫn và tính thanh khoản của trái phiếu, Công ty có thể phát hành trong nội bộ Tập đoàn, hay thông qua công ty tài chính Công nghiệp tàu thuỷ, rồi sau đó mới phát hành rộng rãi ra công chúng. Bên cạnh đó, có thể phát hành trái phiếu dài hạn đảm bảo giá trị tương đương bằng ngoại tệ, ví dụ như đô la Mỹ. Khi đó, những người đầu tư trái phiếu với số lượng lớn có thể an tâm đầu tư, cũng có nghĩa là việc huy động nợ bằng phát hành trái phiếu của doanh nghiệp mới phát triển được. Hơn nữa, các doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu có đảm bảo bởi bên thứ ba. Người dân Việt Nam vẫn có tâm lý gửi tiền vào ngân hàng thì yên tâm hơn nắm giữ trái phiếu của doanh nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu có đảm bảo của bên thứ ba, như các công ty chứng khoán hay công ty tài chính. Đây cũng là điều kiện để tăng tính hấp dẫn và khả năng thanh khoản cho các trái phiếu doanh nghiệp. Huy động vốn đầu tư nước ngoài: Thực hiện chiến lược nâng cao tỷ lệ nội địa hoá ngành đóng tàu, Công ty dự kiến đầu tư vào các ngành phụ trợ cho công nghiệp đóng tàu như: xây dựng Nhà máy chế tạo và lắp đặt động cơ Diezen S30MC đến S80MC, lắp đặt cho các tàu trọng tải đến 175.000 DWT. Xây dựng Cảng tổng hợp Vinashin Đình Vũ, Cụm công nghiệp Vinashin Đình Vũ. Để thực hiện thành công các dự án nêu trên, Công ty cần có lượng vốn đầu tư lớn, công nghệ sản xuất hiện đại và kinh nghiệm trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Với việc huy động vốn đầu tư nước ngoài, Công ty không những huy động được vốn chủ sở hữu cho các dự án trên mà còn có được công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến của đối tác. Huy động vốn đầu tư nước ngoài có thể được thực hiện thông qua một trong hai hình thức: thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc thành lập liên doanh. Huy động vốn thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh: Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì “Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành hoạt động đầu tư mà không cần thành lập pháp nhân”, “Hai hoặc nhiều bên được hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh như hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm và các hình thức hợp tác khác. Đối tượng, nội dung, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi bên, quan hệ giữa các bên do các bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh”. Như vậy, Công ty có thể ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh với hai hoặc nhiều bên nước ngoài để thực hiện các dự án cụ thể của Công ty. Trên cơ sở đó, công ty có thể huy động vốn đầu tư nước ngoài thông qua việc góp vốn, đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến của phía nước ngoài. Như vậy, Công ty vừa huy động được vốn thực hiện các dự án lại vừa nâng cao năng lực sản xuất của mình. Huy động vốn thông qua thành lập doanh nghiệp liên doanh: Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam “Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh”. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Phần vốn góp của bên nước ngoài vào vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh không bị hạn chế về mức độ cao nhất theo sự thoả thuận của các bên. Giá trị phần vốn mà mỗi bên trong doanh nghiệp liên doanh xác định trên cơ sở thị trường tại thời điểm góp. Doanh nghiệp liên doanh được phát hành chứng khoán để huy động vốn nhưng không phải là cổ phiếu. Như vậy, Công ty có thể ký hợp đồng liên doanh với một hoặc nhiều bên nước ngoài để thành lập doanh nghiệp liên doanh là công ty con của Công ty. Công ty có thể góp vốn với tỷ lệ chi phối để có quyền điều hành doanh nghiệp đó. 3.2.2. Đổi mới nhận thức của Ban lãnh đạo về cơ cấu vốn Trên cơ sở phân tích cơ cấu vốn của Công ty, có thể thấy một trong những nguyên nhân dẫn đến cơ cấu vốn bất hợp lý hiện nay là Ban lãnh đạo Công ty chưa nhận thức đúng và đầy đủ về vai trò của cơ cấu vốn cũng như phương pháp thiết lập một cơ cấu vốn tối ưu. Do đó, muốn điều chỉnh cơ cấu vốn phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty theo hướng đảm bảo an toàn tài chính cần phải đổi mới nhận thức của Ban lãnh đạo Công ty về cơ cấu vốn và thiết lập cơ cấu vốn tối ưu là một trong những nội dung cơ bản trong kế hoạch tài chính của Công ty. Có xây dựng được một cơ cấu vốn mục tiêu thì các doanh nghiệp mới chủ động trong cách thức huy động vốn và lựa chọn dự án đầu tư. Cần giúp Ban lãnh đạo Công ty hiểu việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn cũng quan trọng như việc tìm kiếm các dự án khả thi. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, các quy luật của nền kinh tế sẽ điều chỉnh các quan hệ kinh tế trong đó có quan hệ vay, trả. Giám đốc Công ty là người đứng mũi chịu sào, chủ động xây dựng kế hoạch tài chính, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, tìm kiếm dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh khả thi. Nếu các giám đốc chưa nhận thức được tầm quan trọng của một cơ cấu vốn hợp lý với các phương pháp xác định chi phí vốn theo nguyên tắc thị trường, tất yếu sẽ bị đào thải. 3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý Trình độ cán bộ quản lý là một trong những nhân tố quan trọng có ý nghĩa quyết định đến việc thực hiện thành công cơ chế quản lý vốn khi Công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. Chính vì vậy Công ty cần phải thường xuyên đánh giá, phân loại đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty và các đơn vị thành viên để từ đó tiến hành xây dựng quy hoạch, đào tạo, bố trí cán bộ một cách chủ động. Giám đốc Công ty là người được Tập đoàn bổ nhiệm, trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất của Công ty, chịu trách nhiệm trước Tập đoàn về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, do vậy, đòi hỏi giám đốc phải có trình độ và khả năng nhanh nhạy trong việc ra các quyết định của mình. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, áp lực đối giám đốc ngày càng lớn, việc đảm đương trách nhiệm giám đốc không phải đơn giản, với những ràng buộc về quyền lợi và trách nhiệm. Một trong những giải pháp cho vấn đề này là thuê tổng giám đốc. Mô hình thuê tổng giám đốc điều hành có điểm ưu việt nổi trội là chống được căn bệnh ỷ lại, thiếu năng động của một bộ phận trong đội ngũ lãnh đạo, kéo theo sự trì trệ của các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay. Như vậy, khi tổng giám đốc là người ký kết hợp đồng lao động thì sẽ tạo thành một cơ chế gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm của lãnh đạo doanh nghiệp với quyền lợi chung của doanh nghiệp và của chủ sở hữu. Hiện nay, Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ đã xây dựng đề án thuê tổng giám đốc, tuy nhiên việc triển khai thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế. Để thực hiện thành công đề án trên, trước hết Tập đoàn nên thực hiện với các đơn vị thành viên của mình trong đó có Công ty đóng tàu Phà Rừng. 3.2.4. Thiết lập tài khoản trung tâm thực hiện vai trò điều hoà vốn Hiện nay, việc điều hoà vốn nội bộ trong Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam được thực hiện thông qua Công ty Tài chính công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Đây là một trung gian tài chính thực hiện việc huy động vốn cho Tập đoàn và các đơn vị thành viên: thực hiện việc phát hành trái phiếu để thực hiện các dự án đầu tư của Tập đoàn, huy động tiền gửi, bảo lãnh, uỷ thác vay vốn của các tổ chức tài chính khác cho các đơn vị thành viên của Tập đoàn. Cùng với việc huy động vốn bên ngoài Tập đoàn, Công ty tài chính công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam còn thực hiện việc điều hoà vốn nội bộ thông qua hoạt động tín dụng: huy động vốn tạm thời nhàn rỗi của các đơn vị thành viên trong Tập đoàn và cho các đơn vị có nhu cầu về vốn vay lại, tài trợ cho các dự án của Tập đoàn. Tuy nhiên hoạt động điều hoà vốn nội bộ của Công ty tài chính công nghiệp tàu thuỷ còn những hạn chế nhất định. Quan hệ tín dụng nội bộ mới chỉ được thực hiện giữa các công ty con do Tập đoàn trực tiếp quản lý. Với lượng vốn tạm thời nhàn rỗi của các đơn vị thành viên của công ty con, của các công ty mẹ - con trong Tập đoàn, Công ty tài chính công nghiệp tàu thuỷ vẫn chưa thực hiện việc điều hoà để đạt được hiệu quả cao nhất. Với mục tiêu khai thác triệt để nguồn lực tài chính trong nội bộ Công ty và các đơn vị thành viên. Điều hoà vốn một cách linh hoạt từ nơi thừa vốn tạm thời nhàn rỗi sang đơn vị thiếu vốn dựa trên nguyên tắc tự nguyện và bình đẳng. Đảm bảo quá trình thực hiện luân chuyển vốn được nhanh và hiệu quả. Công ty cần phải thiết lập tài khoản trung tâm để thực hiện mục tiêu trên. Cách thức xây dựng tài khoản trung tâm: Với đặc trưng đa phần các đơn vị thành viên nằm ở khu vực miền Bắc, Công ty mẹ đạt tại thành phố Hải Phòng, Công ty có thể đặt vấn đề xây dựng tài khoản trung tâm với một trong các ngân hàng nằm trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Xây dựng một phòng điều khiển trung tâm của hệ thống đặt tại cơ quan Công ty mẹ giữ vai trò trung tâm thường xuyên theo dõi tình hình biến động số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng và vốn phát sinh của các đơn vị thành viên, làm trung tâm giao dịch giữa các đơn vị thành viên và giao dịch với ngân hàng. Hoạt động điều hoà vốn của tài khoản trung tâm: Các đơn vị thành viên tự nguyện tham gia tài khoản trung tâm sẽ đăng ký mở tài khoản tiền gửi và tiền vay của mình tại ngân hàng mà công ty mẹ đăng ký mở tài khoản trung tâm. Vì vậy, mọi khoản thu và nhu cầu vay của đơn vị sẽ được chuyển tới phòng điều khiển trung tâm để xử lý. Việc các đơn vị tham gia tài khoản trung tâm cùng mở tài khoản tại một ngân hàng sẽ giúp cho phòng điều khiển trung tâm nhận được thông tin nhanh, đầy đủ, chính xác, tiết kiệm tời gian giao dịch và chi phí giao dịch cho các đơn vị. Trong cùng một thời điểm phòng điều khiển trung tâm sẽ giữ vai trò khớp nối giữa nhu cầu vay của đơn vị thiếu vốn tạm thời nhàn rỗi với đơn vị thừa vốn tạm thời nhàn rỗi. Lãi suất áp dụng đối với các giao dịch tại tài khoản trung tâm là lãi suất nội bộ. Lãi suất nội bộ thấp hơn lãi suất tiền vay ngân hàng sẽ mang lại lợi ích cho đơn vị tạm thời thiếu vốn vì chỉ phải trả chi phí vốn thấp hơn so với vay vốn bên ngoài hệ thống. Các đơn vị cho vay sẽ được hưởng lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng. Có thể nói, xây dựng tài khoản trung tâm là một cách tốt nhất để Công ty điều hoà vốn tạm thời nhàn rỗi trong nội bộ các đơn vị thành viên, tạo mối quan hệ về vốn giữa các đơn vị bằng quan hệ tín dụng thực sự và đảm bảo được lợi ích của các đơn vị tham gia, lợi ích chung của toàn Công ty. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Tập đoàn cần tạo điều kiện tăng vốn điều lệ cho Công ty Hoạt động trong lĩnh vực đóng mới tàu biển, đặc biệt là các tàu có trọng tải lớn đòi hỏi Công ty phải có vốn tương ứng mới có thể đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Hiện nay vốn chủ sở hữu tại Công ty quá thấp, để bổ sung vốn Công ty phải huy động vốn bên ngoài với số lượng lớn điều này tạo lên sự phụ thuộc của Công ty vào các ngân hàng và có nguy cơ phát triển không bền vững. Để ổn định tình hình tài chính của Công ty, Nhà nước mà trước hết là Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam cần có chính sách, cơ chế để bổ sung vốn chủ sở hữu cho công ty cũng như đầu tư vốn mới vào các dự án đã được Tập đoàn và Chính phủ phê duyệt. 3.3.2. Đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá Công ty và các đơn vị thành viên Để có thể thực hiện thành công giải pháp huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, cần phải xây dựng đề án cổ phần hoá Công ty và các đơn vị thành viên. Việc cổ phần hoá có thể được thực hiện theo hướng Nhà nước sẽ nắm cổ phần chi phối. Với phần vốn còn lại, Công ty có thể chào bán cho các nhà đầu tư chiến lược, đối tác kinh doanh truyền thống hoặc chào bán ra công chúng. Sau khi chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, Công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn chủ sở hữu. 3.3.3. Thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển Thị trường chứng khoán là một bộ phận rất quan trọng của thị trường tài chính. Sự phát triển của thị trường chứng khoán là điều kiện tiên quyết để thị trường tài chính phát triển. Để các giải pháp đề xuất ở trên có thể thành hiện thực, đặc biệt là các giải pháp huy động vốn dài hạn của doanh nghiệp bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu, chắc chắn phải có nền tảng hỗ trợ là một thị trường chứng khoán phát triển. Nếu như các doanh nghiệp huy động vốn ban đầu trên thị trường sơ cấp thì trên thị trường thứ cấp, nơi các chứng khoán được mua bán lại, sẽ tạo ra tính thanh khoản của chứng khoán. Thị trường thứ cấp sôi động sẽ thúc đẩy sự phát triển của thị trường sơ cấp, do đó, các doanh nghiệp có thể dễ dàng phát hành trái phiếu, cổ phiếu để huy động vốn. 3.3.4. Hoàn thiện chính sách quản lý tài chính của doanh nghiệp Nhà nước Là đơn vị thành viên của Vinashin, các hợp đồng đóng mới của Công ty có được là dựa trên thương hiệu, uy tín của Tập đoàn. Các lượt tàu sửa chữa trong và ngoài nước đến với Công ty do uy tín của Phà Rừng có được trong hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành. Giá trị thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp, xác định đúng giá trị thương hiệu có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động vốn cũng như đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, đặc biệt là góp vốn bằng giá trị thương hiệu. Giá trị thương hiệu của Vinashin cần phải được coi là một loại tài sản vô hình trong kết cấu tài sản của Công ty và giá trị thương hiệu của Phà Rừng là một bộ phận tài sản được Công ty góp vào vốn điều lệ của công ty con. Để có thể xác định đúng giá trị thương hiệu cũng như cơ sở pháp lý cho việc đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp bằng giá trị thương hiệu, hệ thống chính sách quản lý tài chính của Nhà nước cần phải được hoàn thiện hơn nữa, có những hướng dẫn cụ thể về cách thức xác định giá trị thương hiệu, hướng dẫn cụ thể về việc đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp bằng giá trị thương hiệu. KẾT LUẬN Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng cho tới nay vẫn được đánh giá là một đơn vị mạnh của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, đã có những đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và sự phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng. Cơ chế quản lý của Công ty trong đó có cơ chế quản lý vốn đang từng bước được hoàn thiện, có những tác động tích cực đối với quá trình phát triển của của Công ty, đặc biệt là từ khi chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con. Trong điều kiện suy thoái kinh tế hiện nay, với mục tiêu phát triển bền vững, nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ chế quản lý vốn của Công ty đang còn những vấn đề bất cập cần phải được hoàn thiện hơn nữa. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế quản lý vốn cũng như thực trang cơ chế quản lý vốn tại Công ty. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại Công ty phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển chung của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam. Luận văn đã đạt được những kết quả chủ yếu sau: Hệ thống hoá vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý vốn tại Công ty TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng. Trên cơ sở đó, Tác giả phân tích, luận giải về nguyên nhân dẫn đến cơ chế quản lý vốn của Công ty chưa hoàn thiện. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tại công ty TNHH một thành viên đóng tàu Phà Rừng. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS. Lưu Thị Hương, PGS.TS. Vũ Duy Hào (2007), “Tài chính doanh nghiệp”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 2. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2007), “Ngân hàng Thương mại”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 3. TS. Trần Đăng Khâm (2007), “Thị trường chứng khoán – Phân tích cơ bản”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội 4. Bộ Tài chính (2007), Thông tư 24/2007/TT-BTC ngày 27 tháng 3 năm 2007 - Hướng dẫn quy chế tài chính của công ty TNHH một thành viên thuộc sở hữu Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. 5. Thủ tướng Chính phủ (2004), Nghị định 199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 Ban hành quy chế quản lý tài chính của Công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác. 6. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định 1106/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2005 về việc phê duyệt đề án điều chỉnh phát triển Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam giai đoạn 2005-2010 và định hướng đến năm 2015, Hà Nội. 7. Công ty đóng tàu Phà Rừng (2009), Báo cáo tổng kết 25 năm xây dựng và phát triển của Công ty đóng tàu Phà Rừng, Hải Phòng. 8. Công ty đóng tàu Phà Rừng (2009), Báo cáo tài chính năm 2005-2008, Hải Phòng. 9. www.pharungyard.com.vn www.vinashin.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2498.doc
Tài liệu liên quan