- Giám đốc: Là người đứng đầu, đại diện hợp pháp của Nhà máy trước pháp luật. Chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy từ việc hoạch điịnh chiến lược kinh doanh, đảm bảo việc sản xuất kinh doanh có lãi để đảm bảo cuộc sống của cán bộ công nhân viên và đó cũng là mục tiêu mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn đạt được. Đồng thời giám đốc có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, là người trực tếp điều hành hoạt động của phòng kế toán. Dìu dắt tập thể hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
- Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc về công tác kinh doanh đảm bảo về trật tự phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Ngoài ra còn giúp giám đốc về kế hoạch sản xuất, tiến độ kế hoạch sản xuất, khoa học, công nghệ sửa chữa thiết bị, an toàn lao động chất lượng sản phẩm, định mức kỹ thuật, phương án trả lương,. Tối ưu hoá nguồn nhân lực,hình thành các quy chế quy tắc làm việc, khen thưởng, kỷ luật, cải thiện điều kiện lao động, giảm thiểu rủi ro tai nạn cho con người,.Quản lý tài chính bao gồm: quản trị mối quan hệ tài chính phát sinh trong qú trình sản xuất của nhà máy.
47 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1034 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác cung ứng sử dụng Nguyên vật liệu tại nhà máy cơ khí 19/5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ công tác kế toán được tập chung hạch toán tại phòng kế toán của Nhà máy và được sắp xếp phù hợp với nội dung hoạt động theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán Trưởng
kiêm kế toán tổng hợp, theo dõi TSCĐ
Phó phòng
theo dõi các khoản thanh toán và BHXH
Nhân viên KT tiền lương& vật tư
Nhân viên quản lý quỹ(Thủ quỹ)
Nhân viên thống kê phân xưởng
Chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán:
Phòng kế toán là bộ phận trong tổ chức quản lý của nhà máy, nên có chức năng tham mưu cho các nhà quản lý và có nhiệm vụ ghi chép đánh giá và phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên trong và bên ngoài có liên quan đến tình hình hoạt động của nhà máy.Nghĩa vụ và trách nhiệm của từng bộ phận trong phòng kế toán:
- Trưởng phòng kế toán: Giúp Giám đốc tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tàichính kế toán theo cơ chế quản lý mới và theo đúng pháp lệnh kế toán trưởng hiện hành.
Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, chịu sự kiểm tra về mặt chuyên môn của kế toán trưởng cấp trên và cơ quan tài chính. Ngoài ra do mô hình tổ chức bộ máy kế toán nhỏ gọn nên kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và tính giá thành sản phẩm, theo dõi TSCĐ (Theo dõi nguồn hình thành của tài sản cố định, nguyên giá, giá trị còn lại, tỷ lệ khấu hao và mức phân bổ khấu hao tài sản cố định vào các đối tượng sử dụng. Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và sự biến động về vốn cố định trong đơn vị, công tác đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn tài sản cố định). Quá trình tiêu thụ sản phẩm, doanh thu bán hàng và công tác tài chính.
- Phó phòng kế toán: Phụ trách công tác thanh toán, quản lí kế toán quỹ, kế toán ngân hàng, thanh toán BHXH, ốm đau và tính trích BHXH. Kinh phí công đoàn,BHYT, quản lí 3 quỹ. Khâu phải thu, thanh toán với người mua hàng. Quản lý chung.
- Nhân viên kế toán tiền lương và vật tư: Phụ trách toàn bộ việc thêo dõi nhập xuất vật liệu tồn kho vật tư, tổng hợp tiền lương vào giá thành hàng tháng.
- Nhân viên quản lý quỹ (Thủ quỹ): Thu thanh toán việc mua bán vật tư và hàng hoá cùng việc quản lý khác.
- Nhân viên thống kê phân xưởng:
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI NHÀ MÁY CƠ KHÍ 19/5.
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu của nhà máy cơ khí 19/5.
1.1. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh.
Là một doanh nghiệp sản xuất nên các vấn đề liên quan đến việc mua sắm, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu sao cho có hiệu quả nhất luôn được nhà máy cơ khí 19/5 chú trọng đến. Ban giám đốc cùng phối hợp với phòng kĩ thuật, phòng kế hoạch vật tư thông qua kế hoạch sản xuất trong kì để xác định nhu cầu nguyên vật liệu cần thiết. Nhà máy cơ khí 19/5 nghiên cứu và đề ra kế hoạch sản xuất sao cho kịp tiến độ được giao. Nguồn nguyên vật liệu để sản xuất các mặt hàng này được cấp trên cấp xuống nên rất thuận lợi cho việc sản xuất đúng tiến độ đề ra. Đây cũng chính là một thế mạnh của nhà máy. Nguyên vật liệu dùng để sản xuất các mặt hàng Đại tu ôtô, máy xúc, máy gạt các loại – gia công lắp đặt thiết bị chế tạo thiết bị tuyển khoáng.
1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu và cung ứng nguyên vật liệu chủ yếu.
Do đặc điểm sản xuất sản phẩm của nhà máy là chuyên sản xuất các mặt hàng Đại tu ôtô, máy xúc, máy gạt các loại – gia công lắp đặt thiết bị chế tạo thiết bị tuyển khoáng nên hầu hết nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm như các loại thép, đồng, gang, các loại que hàn, than, vòng bi, dụng cụ đo, dụng cụ cắt có thể dễ dàng mua trên thị trường. Tuy nhiên có một số sản phẩm lại phải sử dụng những loại thép mác cao không có bán trên thị trường thì nhà máy lại chế tạo ra. Trong thời gian gần đây, giá cả của các loại sắt thép trên thị trường biến động mạnh nên nhà máy cũng gặp một số khó khăn nhất định trong việc thu mua, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu đảm bảo cho sản xuất. Mặc dù vậy, nhà máy vẫn hết sức cố gắng trong công tác cung ứng sử dụng nguyên vật liệu nhằm khắc phục những khó khăn đang diễn ra, đảm bảo cho sản xuất được liên tục và có hiệu quả.
1.3. Đặc điểm công nghệ thiết bị.
Trình độ máy móc thiết bị kĩ thuật là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lượng tiêu dùng nguyên vật liệu trong sản xuất. Máy móc thiết bị hiện đại, năng suất cao cộng với trình độ lành nghề của người lao động sẽ dẫn đến việc sử dụng vật tư tiết kiệm và có hiệu quả. Ngược lại, với trình độ máy móc thiết bị kĩ thuật quá lạc hậu thì sự lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất là điều không thể tránh khỏi. Đánh giá một cách khách quan thì hiện nay, trình độ máy móc công nghệ kĩ thuật của nhà máy cơ khí 19/5 còn lạc hậu, chủ yếu nhập vào những năm 70 của Liên Xô. Tuy thế, những máy móc thiết bị này vẫn hoạt động tốt, độ chính xác cao, mặc dù năng suất chưa cao. Hiện nay nhà máy có tổng cộng 210 máy móc thiết bị các loại, tuy nhiên công suất hoạt động của chúng còn thấp. Nhà máy chưa có các kế hoạch sản xuất phù hợp để tận dụng hết công suất máy móc thiết bị. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất sản phẩm cũng như sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả. Nhìn chung, những phân xưởng còn phải dùng một số máy móc thiết bị quá lạc hậu đều sử dụng nguyên vật liệu vượt quá định mức đặt ra. Đó chính là một hạn chế mà nhà máy cần phải khắc phục. Ngoài ra còn có một số máy móc do chính đội ngũ kĩ sư, công nhân trong nhà máy chế tạo sản xuất (thông qua các phong trào thi đua, sáng tạo kĩ thuật mà nhà máy đã phát động) chính vì vậy nhà máy luôn luôn phải đảm bảo sửa chữa, bảo dưỡng kịp thời tránh tình trạng máy móc thiết bị hỏng quá lâu, không đáp ứng được tiến độ sản xuất. Việc làm đó cũng góp phần không nhỏ vào việc sử dụng nguyên vật liệu sao cho có hiệu quả hơn.
Tuy trình độ máy móc, công nghệ lạc hậu nhưng do trình độ lành nghề của công nhân và cán bộ nhà máy nên việc sản xuất trong nhà máy vẫn diễn ra liên tục. Các dây chuyền sản xuất vẫn đạt kết quả cao. Lượng nguyên vật liệu sử dụng tuy có lúc vượt quá định mức do phòng kĩ thuật đặt ra nhưng nhìn chung vẫn đạt được hiệu quả như mong đợi. Các dây chuyền sản xuất các loại mặt hàng có thế mạnh của nhà máy vẫn hoạt động tốt và luôn tiết kiệm được một lượng nguyên vật liệu đáng kể, góp phần làm giảm giá thành sản phẩm, giữ vững vị thế cạnh tranh của mình. Tuy nhiên, nếu được đầu tư đúng chỗ, năng suất lao động bình quân cũng như việc thực hiện định mức lượng nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất của nhà máy sẽ đạt kết quả tốt hơn. Trong thời gian tới, nhà máy có kế hoạch đầu tư 7 tỉ đồng vào việc mua sắm một số loại máy móc thiết bị mới, hiện đại. Điều đó sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất của nhà máy nói chung, hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất nói riêng.
1.4. Đặc điểm về chất lượng nguồn nhân lực.
Không chỉ trình độ của các nhà quản trị cấp cao trong nhà máy mới ảnh hưởng đến việc đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất mà trình độ của đội ngũ lao động, đặc biệt là trình độ lành nghề của công nhân trực tiếp sản xuất, cũng có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu sản xuất. Chính vì vậy, trong những năm gần đây, nhà máy cơ khí 19/5 luôn chú ý đầu tư đến vấn đề quản trị nguồn nhân lực. Càng ngày số lượng gián tiếp càng gọn nhẹ và có xu hướng giảm dần, làm cho tỉ lệ giữa công nhân sản xuất trực tiếp và gián tiếp hợp lý hơn. Hiện nay, trình độ của người lao động ngày càng được nâng cao, do nhà máy đã đầu tư đúng mức cho việc phát triển và đào tạo nguồn nhân lực. Trong toàn nhà máy, công nhân bậc 3/7-4/7 chiếm khoảng 25-30%, còn lại là công nhân bậc 5/7-7/7. Trình độ tay nghề của người công nhân cao, sản xuất được trong dây chuyền công nghệ liên tục, hiện đại đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng cũng như kĩ thuật của sản phẩm. Công nhân có thể thích nghi được với điều kiện làm việc liên tục, căng thẳng nhằm đạt đúng tiến độ đã đề ra. Với số công nhân trực tiếp sản xuất có tay nghề cao, nhà máy có thể thay đổi cơ cấu công nhân trực tiếp sản xuất cho phù hợp với tình hình chung sao cho sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. Tính đến ngày 30/6/2008 bậc thợ bình quân của công ty là 5,28.
Trình độ công nhân sản xuất tính đến ngày 30/6/2008
Bậc thợ
3/7
4/7
5/7
6/7
7/7
Bậc thợ bình quân
Số lượng
39
4
22
40
47
5,28
Với số lượng công nhân có trình độ tay nghề cao chiếm tỉ lệ lớn như vậy, nhà máy có rất nhiều ưu thế trong việc sử dụng tiết kiệm nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Trình độ tay nghề cao, kết hợp với nhiều năm kinh nghiệm trong sản xuất, đội ngũ công nhân của nhà máy luôn luôn hoàn thành kế hoạch định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm mà phòng kĩ thuật đề ra. Không chỉ có vậy, đội ngũ công nhân của nhà máy còn tuân thủ kỉ luật rất nghiêm ngặt, sử dụng nguyên vật liệu đúng mục đích, luôn phấn đấu giảm mức tiêu dùng nguyên vật liệu, tận dụng cao độ phế liệu và giảm phế phẩm giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy đạt hiệu quả cao.
Còn về bộ máy quản trị, hầu hết các cán bộ quản lý của nhà máy đều tốt nghiệp đại học, nhân viên văn phòng thì trình độ từ trung cấp trở nên. Thêm vào đó, trình độ của các nhà quản trị trong nhà máy cũng ngày càng được nâng cao. Hầu hết các vị lãnh đạo trong ban giám đốc của nhà máy đều có trình độ từ đại học trở lên và có từ 25 – 30 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất cũng như điều hành sản xuất. Chính vì vậy, nhà máy luôn có những kế hoạch thu mua, bảo quản, cấp phát nguyên vật liệu sao cho phù hợp nhất với tình hình và điều kiện sản xuất trong kì. Cán bộ cấp cao trong nhà máy luôn chú trọng tiếp thu công nghệ và kĩ thuật sản xuất mới, luôn phát động các phong trào thi đua sáng tạo CNKHKT nhằm tạo ra các máy móc thiết bị có công suất cao, chất lượng ổn định mà giá thành lại thấp, từ đó có thể sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất lượng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm.
Chính vì trình độ của người lãnh đạo cũng như trình độ của người lao động có ảnh hưởng rất lớn đến công tác cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu nên nhà máy luôn tìm cách tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ tay nghề cũng như trình độ quản lý. Nhà máy hỗ trợ cho một số cán bộ, công nhân viên tham gia các khoá học trung và dài hạn nhằm nâng cao trình độ cho người lao động để có thể tiếp thu đợc với những trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại. Trong năm 2007, nhà máy đã cử 36 công nhân đi học lớp đào tạo, huấn luyện kĩ thuật dài hạn ở trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp và 15 công nhân được đào tạo theo phương thức đào tạo kèm cặp ngay tại nhà máy.
Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ lao động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn nhà máy, ban lãnh đạo nhà máy còn hết sức chú ý đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của CBCNV. Về vấn đề thu nhập của người lao động, hiện nay nhà máy cũng đang hết sức cố gắng thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo lợi ích cho toàn thể cán bộ công nhân viên cho toàn doanh nghiệp. Mức lương hiện nay của CNVC cũng đã tăng đáng kể so với những năm 2005 - 2006. Đối với công nhân, nhà máy trả lương sản phẩm hoặc lương định mức hoặc lương khoán, lương khoán có thưởng. Đối với gián tiếp, nhà máy trả lương thời gian. Ngoài ra, cán bộ viên chức trong nhà máy ngoài tiền lương theo thời gian thực tế làm việc còn được hưởng lương phụ cấp công chức. Chính vì những vấn đề về quản trị nguồn nhân lực luôn luôn được công ty quan tâm, chú ý nên đời sống vật chất của người lao động trong nhà máy ngày càng được nâng cao. Nếu như năm 2006, tiền lương bình quân của cả nhà máy chỉ đạt 558000 đồng thì đến năm 2007, con số này đã lên đến hơn 850000 đồng và những tháng đầu năm 2008 là 1.020.000 đồng. Tuy so với cuộc sống hiện nay, mức lương này là không cao nhưng trong tình hình nhà máy còn khó khăn như hiện nay, đó đã là một nguồn động viên lớn cho toàn thể cán bộ công nhân viên chức nhà máy. Nhà máy còn thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua nhằm tăng năng suất lao động cũng như tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất.
Tóm lại, đội ngũ lao động trong nhà máy có ảnh hưởng rất lớn đến công tác cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu. Nhà máy cần quan tâm động viên và đầu tư nhiều hơn nữa đến người lao động.
2. Thực trạng công tác cung ứng sử dụng nguyên vật liệu của nhà máy cơ khí 19/5
2.1. Công tác xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu hàng năm.
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng tiêu dùng lớn nhất cho phép để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một công việc nào đó trong những điều kiện tổ chức và kĩ thuật nhất định của thời kì kế hoạch, vì vậy mà công tác xây dựng và quản lý định mức tiêu dùng nguyên vật liệu ở Nhà máy cơ khí 19/5 rất được chú trọng. Để đảm bảo nguyên vật liệu một cách tốt nhất cho sản xuất thì không thể không coi trọng việc nâng cao chất lượng của công tác định mức.
Xây dựng hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là công việc rất phức tạp bởi chủng loại nguyên vật liệu rất phong phú và đa dạng, khối lượng xây dựng định mức lớn. Một số loại vật liệu phụ tuy giá trị không lớn nhưng lại rất quan trọng trong việc sản xuất sản phẩm. Vì vậy nhà máy không chỉ chú trọng công tác xây dựng và quản lý định mức nguyên vật liệu cho các loại vật liệu chính mà còn thực hiện rất nghiêm túc công tác xây dựng và quản lý định mức nguyên vật liệu cho các vật liệu phụ, nhằm quản lý được toàn bộ chi phí nguyên vật liệu đã và sẽ tiêu dùng trong kì, từ đó tìm biện pháp hạn chế được lượng tiêu dùng nguyên vật liệu không cần thiết giúp cho việc sử dụng nguyên vật liệu sản xuất có hiệu quả nhất.
Công tác xây dựng và quản lý định mức tiêu dùng nguyên vật liệu tại Nhà máy cơ khí 19/5 do phòng Kĩ thuật đảm nhiệm. Việc xây dựng và quản lý định mức tiêu dùng nguyên vật liệu được tiến hành chủ yếu dựa vào các bản vẽ thiết kế sản phẩm. Hợp đồng kinh tế giữa nhà máy và bạn hàng luôn kèm theo các bản vẽ kĩ thuật. Phòng kĩ thuật dựa vào các bản vẽ đó, xây dựng hệ thống định mức nguyên vật liệu sao cho lượng nguyên vật liệu sử dụng tiết kiệm nhất mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Phòng kĩ thuật luôn luôn kết hợp giữa việc tính toán về kinh tế và kĩ thuật với việc phân tích toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu dùng nguyên vật liệu cho kì kế hoạch. Ngoài việc dựa vào các bản vẽ kĩ thuật, việc tiến hành công tác xây dựng và quản lý định mức tiêu dùng nguyên vật liệu còn được dựa vào những căn cứ liên quan đến máy móc thiết bị, trình độ và kinh nghiệm của người lao độngPhòng kĩ thuật luôn chú ý đến việc xây dựng hệ thống định mức sao cho phù hợp với thực tế sản xuất. Nhà máy cũng hết sức quan tâm đến công tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất để tiến hành quản lý một cách chặt chẽ và không ngừng hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thông qua hàng loạt các hợp đồng cũng như kinh nghiệm sản xuất lâu năm, phòng Kĩ thuật luôn cố gắng đưa ra một hệ thống định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm một cách thực tế nhất. Dưới đây là bảng kế hoạch định mức vật tư cho một số loại sản phẩm chính của nhà máy trong quý I năm 2007.
Bảng kế hoạch định mức vật tư cho một số loại sản phẩm chính Quý I năm 2007
Tên sản phẩm
TT
Tªn vËt t
§VT
Sè lîng
Bánh răng côn xoắn chủ động benla
1
ThÐp 18X TT
Kg
42
2
ThÐp rÌn ngoµi
Kg
42
3
DÇu nhiÖt luyÖn
KgSp
33,6
4
ChÊt thÊm
KgSp
33,6
B¸nh r¨ng Z24M3
D12-95
1
ThÐp C45
Kg
1,26
2
DÇu
KgSp
0,2
3
GiÊy
Kg
0,19
Trôc c¸c lo¹i
1
ThÐp C45
Kg
7,04
2
ThÐp 20X
Kg
15,15
3
Than rÌn
Kg
1,11
4
DÇu nhiÖt luyÖn
KgSp
12,12
5
ChÊt thÊm
KgSp
12,12
C¸c lo¹i b¸nh xÝch
1
ThÐp C45
Kg
7,37
2
ThÐp 20X
Kg
0,9
3
Than rÌn
Kg
3,685
4
DÇu nhiÖt luyÖn
KgSp
0,72
5
ChÊt thÊm
KgSp
0,72
Từ bảng định mức do phòng kĩ thuật đưa xuống, phòng kế hoạch vật tư dựa vào đó tính toán ra lượng nguyên vật liệu cần mua để sản xuất hết số lượng sản phẩm trong kì, tính ra chi phí nguyên vật liệu trong kì rồi thực hiện công tác thu mua nguyên vật liệu. Nhìn chung thì bảng định mức do phòng kĩ thuật đưa ra khá chính xác và hợp lý, công nhân sau khi thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm thường hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, sử dụng vật tư không vượt quá định mức đặt ra.
Phòng kế hoạch vật tư sau khi cấp phát nguyên vật liệu cho các phân xưởng để tiến hành sản xuất sản phẩm thường cho cán bộ vật tư đi kiểm tra, theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu ở từng phân xưởng, từ đó đưa ra được các quyết định quản lý và sử dụng nguyên vật liệu hợp lý hơn. Nếu các phân xưởng sử dụng nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm vượt quá định mức đặt ra quá nhiều ( tỉ lệ sai hỏng so với định mức cho phép là 0,5%) thì cán bộ kĩ thuật cùng phối hợp với cán bộ vật tư và quản đốc phân xưởng tìm nguyên nhân giải quyết, nếu cần thì phải đề ra một hệ thống định mức khác phù hợp hơn.
Nhà máy cơ khí 19/5 là đơn vị chuyên sản xuất các mặt hàng cơ khí phục vụ cho các ngành công nghiệp trên thị trường kinh tế và các mặt hàng phục vụ cho lĩnh vực nên đặc điểm nguyên vật liệu đưa vào sản xuất là rất dễ bảo quản, chủng loại nguyên vật liệu đa dạng, khối lượng lớn, bao gồm các loại sắt thép, nhôm kẽm, nhựa, vòng bi, vòng đaiChính vì vậy, kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu là một trong những khâu rất quan trọng trong công tác cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu tại nhà máy.
Kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu tại Nhà máy cơ khí 19/5 do phòng Kế hoạch – Vật tư đảm nhiệm. Phòng kế hoạch – vật tư có nhiệm vụ nghiên cứu tình hình sản xuất thực tế năm trước do phòng kế toán gửi xuống rồi thông qua đó lập kế hoạch sản xuất từng kì (tháng, quý, năm). Ngoài ra, phòng kế hoạch còn phải thực hiện các việc liên quan đến vấn đề kí kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị khác như: marketing, quảng cáo sản phẩm, đưa các kế hoạch tham dự các hội chợ. Phòng kế hoạch phải tạo mối liên hệ chặt chẽ với khách hàng, sẵn sàng cung ứng đủ số lượng sản phẩm cần thiết cho khách hàng. Ngoài việc phải lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phòng kế hoạch-vật tư còn phải tổ chức sản xuất, đảm bảo cung ứng nguồn nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất, sửa chữa. Phải tính toán chi tiết lượng nguyên vật liệu dự trữ, bảo hiểm cần thiết cho cả giai đoạn sản xuất trong kì. Phải lập kế hoạch chiến lược sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới. Tính toán chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý để từ đó xác định giá thành sản phẩm một cách tối ưu nhất.
Phòng Kế hoạch – Vật tư thông qua định mức tiêu hao nguyên vật liệu do phòng Kĩ thuật đưa ra và căn cứ vào số lượng sản phẩm kì kế hoạch, lượng phế phẩm thu hồi trong kì trước, lượng phế phẩm phát sinh cho phéprồi lập kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu cho từng đối tượng sản phẩm trong kì. Sau khi lập kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu trong kì, phòng kế hoạch – vật tư trình lên ban giám đốc. Nếu được ban giám đốc phê chuẩn, phòng kế hoạch – vật tư tiến hành thực hiện công tác cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất trong toàn nhà máy sao cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục và đảm bảo tiến độ sản xuất.
Tại Nhà máy cơ khí 19/5, nguyên vật liệu dùng để sản xuất các mặt hàng, cung cấp với số lượng lớn phù hợp với kế hoạch chỉ tiêu do Công ty Kim loại mầu giao nên nhà máy không gặp khó khăn trong việc tìm mua các loại nguyên vật liệu này. Phòng kế hoạch vật – vật tư thông qua các chỉ tiêu đó tổ chức công tác tiếp nhận nguyên vật liệu rồi điều hành quá trình sản xuất các mặt hàng này sao cho kịp tiến độ được giao.
Còn nguyên vật liệu dùng để sản xuất các mặt hàng kinh tế, nhà máy phải tìm mua trên thị trường. Chính vì vậy, việc xác định nhà cung ứng có ý nghĩa tích cực trong việc sản xuất, xem xét vấn đề giá cả, chất lượng, thời gian giao hàng, địa điểm giao hàng. Nhà máy xác định cho mỗi loại nguyên vật liệu từ hai đến ba người cung ứng, tham khảo giá và các yêu cầu khác nhau lựa chọn sao cho chi phí thấp, có lợi nhất. Nhà máy định kì tiến hành đánh giá người cung cấp thông qua một hệ thống các chỉ tiêu như giá cả, uy tín, năng lực, thời hạn cung ứng, chất lượng nguyên vật liệu, việc thực hiện hợp đồng, từ đó sẽ chủ động tìm nguồn cung ứng thích hợp. Hàng năm, nhà máy sản xuất một khối lượng hàng hoá rất lớn với các chủng loại đa dạng, phong phú do vậy nhu cầu tiêu dùng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm là rất lớn. Các loại vật liệu chính dùng để sản xuất các loại sản phẩm như thép các loại (thép cacbon, thép hợp kim, thép dụng cụ), nhôm, đồng, gang nhà máy phải mua ở các nhà máy nguyên vật liệu nhập khẩu tổng hợp. Các loại vật liệu này công nghiệp trong nước chưa sản xuất được nên nhà máy thường lựa chọn sản phẩm của Nhật, Liên Xô cũ, Hàn Quốcđể đảm bảo chất lượng mà giá thành lại rẻ, phù hợp với năng lực tài chính của nhà máy. Còn đối với các loại vật liệu phụ như que hàn, than, vòng bi, dây đai, các dụng cụ đo, dụng cụ cắtbán nhiều trên thị trường, đặc biệt là ở thị trường Hà Nội, nhà máy có thể dễ dàng mua mỗi khi có nhu cầu. Do thị trường nguyên vật liệu dùng để sản xuất các mặt hàng cơ khí rất đa dạng và phong phú, lại không quá khan hiếm nên việc thu mua nguyên vật liệu cho từng kì sản xuất không gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy, trong thời gian gần đây, giá thép trên thị trường tăng cao đột biến đã gây ra nhiều bất lợi cho nhà máy. Nhà máy đã tăng cường chú trọng hơn nữa đến công tác cung ứng nguyên vật liệu nhằm giải quyết những khó khăn trong tình hình điều kiện thị trường có nhiều biến động như vậy.
2.2. Chính sách mua sắm và dự trữ nguyên vật liệu.
Công tác tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu ở Nhà máy cơ khí 19/5 là bước chuyển giao trách nhiệm giữa bộ phận mua, vận chuyển và bộ phận quản lý nguyên vật liệu. Theo chế độ hiện hành quy định, tất cả các loại nguyên vật liệu về đến nhà máy đều phải tiến hành làm thủ tục nhập kho, việc thu mua cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất của nhà máy đều do phòng Kế hoạch – Vật tư đảm nhiệm. Phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ xem xét tất cả các sổ sách, hợp đồng trong kì sản xuất để từ đó xác định chính xác số lượng từng loại nguyên vật liệu cần mua và từ đó xác định rõ thời gian đi mua, thời gian giao hàng và thời gian sử dụng loại nguyên vật liệu đó.
Khi nguyên vật liệu được nhà cung ứng vận chuyển đến kho của nhà máy, đại diện phòng kế hoạch sau khi nhận được hoá đơn hay phiếu xuất kho của người bán gửi đến thì tiến hành kiểm tra đối chiếu với các bản hợp đồng để quyết định chấp nhận hay không chấp nhận lô hàng đó. Nếu không có sai sót gì thì đại diện phòng kế hoạch nguyên vật liệu làm thủ tục tiến hành nhập kho.
Trước tiên, nguyên vật liệu mua về phải được kiểm nghiệm về chất lượng, số lượng, chủng loại, quy cách xem có hợp tiêu chuẩn không. Ban kiểm nghiệm gồm có một đại diện phòng Kế hoạch – Vật tư (thường là phó phòng, người chuyên điều hành các vấn đề liên quan đến nguyên vật liệu), một đại diện phòng KCS (thường là trưởng phòng), và một thủ kho. Đại diện của phòng KCS tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng của từng loại nguyên vật liệu rồi trước sự chứng kiến của ban kiểm nghiệm, lập hai biên bản kiểm nghiệm một giao cho phòng Kế hoạch – vật tư, một giao cho phòng kế toán. Trường hợp nguyên vật liệu không đúng số lượng, qui cách, phẩm chất so với chứng từ hoá đơn, thì lập thêm một liên, kèm theo chứng từ liên quan gửi cho đơn vị bán nguyên vật liệu để giải quyết. Đại diện phòng Kế hoạch – Vật tư phải chịu trách nhiệm về việc này, phải trình lên ban giám đốc và chờ ý kiến giải quyết của lãnh đạo. Còn nếu chất lượng cũng như số lượng của nguyên vật liệu không có sai sót gì thì thủ kho tiến hành nhập kho đúng theo thủ tục. (Mẫu biên bản kiểm nghiệm và mẫu phiếu nhập kho).
Trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và các biên bản kiểm nghiêm, phòng Kế hoạch – Vật tư lập “Phiếu nhập kho” thành ba liên, có thể lập chung cho nhiều loại nguyên vật liệu cùng loại, cùng kho hoặc có thể riêng cho từng loại. Trong đó, một liên giao cho người nhập, một liên giao cho phòng Kế hoạch – Vật tư, một liên giao cho thủ kho làm căn cứ biên nhận nguyên vật liệu. Hoá đơn của người bán được chuyển lên phòng Kế toán để làm thủ tục thanh toán.
Nguyên vật liệu sau khi làm đầy đủ mọi thủ tục tiếp nhận được chuyển nhanh vào kho của nhà máy, bộ phận quản lý nguyên vật liệu có trách nhiệm bảo quản nguyên vật liệu không để xảy ra tình trạng hư hỏng, mất mát.
MÉu biªn b¶n kiÓm nghiÖm
§¬n vÞ.. MÉu sè 05 – VT
Bé phËn Ban hµnh theo quyÕt ®Þnh sè 186
C/C§KT ngµy 14-3-1995
Cña Bé tµi chÝnh
Biªn b¶n kiÓm nghiÖm
(VËt t, s¶n phÈm, hµng ho¸ )
Ngµy th¸ng n¨m
Sè:..
- C¨n cø .sèngµy..th¸ng..n¨mcña..
..
-Ban kiÓm nghiÖm gåm:
¤ng, Bµ:..trëng ban
¤ng, Bµ;..uû viªn
¤ng, Bµuû viªn
-§· kiÓm nghiÖm c¸c lo¹i
STT
Tªn, nh·n hiÖu, quy c¸ch, phÈm chÊt VT (SP, HH)
M· sè
Ph¬ng thøc kiÓm nghiÖm
§¬n vÞ tÝnh
Sè lîng theo chøng tõ
KÕt qu¶ kiÓm nghiÖm
Ghi chó
Sè lîng ®óng quy c¸ch phÈm chÊt
Sè lîng kh«ng ®óng quy c¸ch phÈm chÊt
A
B
C
D
E
1
2
3
F
ý kiÕn cña ban kiÓm nghiÖm:.
§¹i diÖn kÜ thuËt Thñ kho Trëng ban
(KÝ tªn) (KÝ tªn) (KÝ tªn)
MÉu phiÕu nhËp kho
§¬n vÞ:. MÉu sè: 01 – VT
§Þa chØ:........ Theo Q§: 1141- TC/Q§/C§KT
Ngµy 1 th¸ng 11 n¨m 1995
Cña Bé Tµi ChÝnh
PhiÕu NhËp kho
Ngµy th¸ngn¨m
Nî Sè:
Cã
-Hä tªn ngêi giao hµng.
-Theo sèngµyth¸ngn¨mcña
.
-NhËp t¹i kho:
STT
Tªn, nh·n hiÖu, quy c¸ch phÈm chÊt VT (SP, HH)
M· sè
§VT
Sè lîng
§¬n gi¸
Thµnh tiÒn
Theo chøng tõ
Thùc xuÊt
A
B
C
D
1
2
3
4
..
..
.
.
.
.
..
..
..
..
Céng
Céng thµnh tiÒn (b»ng ch÷):..
NhËp, ngµy th¸ng n¨m
Thñ trëng ®¬n vÞ Phô tr¸ch cung tiªu Ngêi nhËn hµng Thñ kho
(KÝ tªn, ®ãng dÊu) (KÝ tªn) (KÝ tªn) (KÝ tªn)
Nhìn chung, công tác tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu tại Nhà máy cơ khí 19/5 khá đơn giản và thuận tiện. Mọi thủ tục trước khi nhập kho đều được những người có liên quan thực hiện nghiêm túc và đầy đủ. Khi tiếp nhận, thủ kho ghi số thực nhận, cùng với người giao hàng kí vào phiếu nhập kho và vào cột nhập của thẻ kho, chuyển phiếu nhập kho cho bộ phận kế toán kí nhận vào sổ giao nhận chứng từ.
2.3. Lưu kho nguyên vật liệu tại nhà máy cơ khí 19/5
Cũng như các doanh nghiệp cơ khí khác, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm của Nhà máy cơ khí 19/5 có những đặc điểm riêng khác với các doanh nghiệp sản xuất các loại mặt hàng khác như quần áo, giày dép, bánh kẹonguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm của nhà máy rất đa dạng và phong phú, cả về số lượng và chủng loại. Mỗi đợt thu mua nguyên vậth liệu nhà máy nhập kho hàng trăm loại nguyên vật liệu khác nhau với hàng ngàn tấn mỗi loại. Các loại sắt thép, gang, chì đồngrất dễ bị ôxi hoá nếu không được bảo quản kịp thời. Các loại xăng dầu, hoá chất rất dễ gây cháy nổ nếu không được bảo quản và đặt đúng chỗ. Chính vì vậy, việc bảo quản các loại nguyên vật liệu này là rất quan trọng và cần thiết. Ngay sau khi nhập kho, đội bảo quản ở kho tiến hành lau chùi, bôi dầu mỡ, đóng gói nguyên vật liệu và sản phẩm trước khi sắp xếp đúng chỗ, đúng trình tự. Đặc biệt là các loại vật liệu chính dùng cho sản xuất sản phẩm, mỗi loại có một đặc điểm riêng và dùng cho việc chế tạo những sản phẩm có đặc tính khác nhau. Như thép 18 XTT chỉ dùng để sản xuất các loại bánh răng, thép X12M chỉ dùng để sản xuất các loại dụng cụ cắt dập nguội. Mà các sản phẩm này đều đòi hỏi chất lượng sản phẩm phải cao, phải đạt được hệ thống chỉ tiêu chất lượng nên nguyên vật liệu dùng để sản xuất các sản phẩm này cũng phải đạt được các yêu cầu về chất lượng. Chính vì vậy, việc bảo quản, sắp xếp nguyên vật liệu trong kho sao cho có khoa học luôn đòi hỏi các nhà quản trị nguyên vật liệu trong nhà máy phải có óc quan sát và có trình độ quản lý cao.
Do mỗi loại nguyên vật liệu đều có những đặc điểm riêng như vậy, nhà máy đã đề ra những phương thức và bảo quản khác nhau. Đối với những loại nguyên vật liệu chính, dễ bị ôxi hoá thì nhà máy thực hiện các công việc như lau chùi, đóng góisao cho chống lại được tác động của môi trường. Đối với những loại nhiên liệu dễ gây cháy nổ, nhà máy có những biện pháp bảo quản nghiêm ngặt, có những trang thiết bị chắc chắn an toàn như kho bãi, hệ thống báo động, cứu hoả, cấp cứu
Để thuận tiện cho công tác quản lý và bảo quản nguyên vật liệu, nhà máy đã xây dựng hệ thống kho căn cứ vào công dụng của kho:
Kho vật liệu chính: thép, gang, đồng
Kho vật liệu phụ: các loại que hàn, vòng bi, dây đai
Kho dụng cụ: dụng cụ đo, dụng cụ cắt
Kho cơ điện: than, dầu, điện
Kho bán thành phẩm
Kho thành phẩm
Kho phế liệu
Việc tổ chức sắp xếp ở mỗi kho có sự khác nhau cơ bản, tuỳ thuộc vào số lượng, chủng loại nguyên vật liệu chứa trong kho. Mỗi kho có một thủ kho và một đội bảo quản từ 1 đến 3 người, tuỳ thuộc vào đặc điểm lớn nhỏ và tính chất quan trọng của nguyên vật liệu trong kho.
Nhìn chung, công tác bảo quản và sắp xếp nguyên vật liệu trong kho tại Nhà máy cơ khí 19/5 như hiện nay là phù hợp với tình hình nguyên vật liệu và tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy. Công tác bảo quản và sắp xếp kho hợp lý giúp cho dòng nguyên vâth liệu từ kho đến phân xưởng sản xuất được nhanh chóng và dễ dàng hơn.
2.5. Công tác cấp phát vật tư
Công tác tổ chức cấp phát nguyên vật liệu ở Nhà máy cơ khí 19/5 không chỉ được tiến hành theo hình thức hạn mức mà còn cấp phát theo yêu cầu. Hình thức cấp phát nguyên vật liệu theo yêu cầu được thực hiện đối với các loại nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất. Hình thức cấp phát này chủ yếu dựa vào yêu cầu của các phân xưởng và bộ phận sản xuất gửi lên phòng kế hoạch vật tư. Đối chiếu với lượng nguyên vật liệu có trong kho, căn cứ vào hệ thống định mức và nhiệm vụ được giao, phòng kế hoạch vật tư lập phiếu cấp phát cho các phân xưởng sản xuất lên kho lĩnh nguyên vật liệu.
Còn đối với các loại nguyên vật liệu sử dụng trong việc sản xuất các mặt hàng kinh tế, nhà máy lại tiến hành cấp phát theo hình thức hạn mức. Theo hình thức này, phòng Kế hoạch – Vật tư căn cứ vào hệ thống định mức tiêu dùng trong kì kế hoạch và tiến độ sản xuất để tiến hành lập phiếu cấp định mức hàng tháng, giao cho phân xưởng sản xuất và thủ kho căn cứ vào phiếu đó chuẩn bị định kì và cấp phát số lượng ghi trong phiếu. Hình thức cấp phát theo định mức của nhà máy không những quy định cả về số lượng mà còn cả về thời gian cấp phát nhằm đảm bảo chủ động cho bộ phận sử dụng cũng như bộ phận cấp phát, trong trường hợp đã hết nguyên vật liệu mà chưa hoàn thành kế hoạch sản xuất thì phải có lệnh của giám đốc thì kho mới cấp bổ sung để bộ phận sản xuất hoàn thành kế hoạch của mình, còn trong trường hợp thừa nguyên vật liệu mà không ảnh hưởng gì đến sản phẩm thì coi như đã có thành tích tiết kiệm nguyên vật liệu và được khấu trừ vào hạn mức tháng sau và được thưởng % theo giá trị tiết kiệm đó.
Để cấp phát nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm, cán bộ vật tư của phân xưởng trực tiếp lên phòng Kế hoạch – Vật tư viết hoá đơn rồi dùng hoá đơn đã được kí nhận đó trực tiếp xuống kho để lĩnh nguyên vật liệu. Thủ kho có trách nhiệm cấp nguyên vật liệu theo đúng số lượng, chất lượng, quy cách đã ghi trong hoá đơn. Thông thường, trong từng kì sản xuất, ngoài kế hoạch sản xuất đã được lập từ đầu kì, nhà máy còn có rất nhiều kế hoạch sản xuất bổ sung, dựa vào các hợp đồng phát sinh của khách hàng. Khi đó, giám đốc kí lệnh sản xuất rồi chuyển đến phòng Kế hoạch – Vật tư yêu cầu thực hiện. Thông qua lệnh sản xuất, phòng kế hoạch tính toán lượng nguyên vật liệu bổ sung cho các phân xưởng rồi chuyển xuống cho các quản đốc phân xưởng. Các phân xưởng thực hiện các thủ tục lĩnh nguyên vật liệu tại kho theo đúng quy định rồi tiến hành sản xuất đúng theo tiến độ sản xuất đã đề ra.
MÉu lÖnh s¶n xuÊt
C«ng ty TNHH mét thµnh viªn Céng hoµ x· héi chñ nghÜa ViÖt Nam
LuyÖn kim mÇu §éc lËp – Tù do – H¹nh phóc
Nhµ m¸y c¬ khÝ 19/5 ---------------------
-:-
Sè: /KH Ngµy th¸ng n¨m
LÖnh s¶n xuÊt
-C¨n cø nhiÖm vô s¶n xuÊt:..
-§¬n vÞ thùc hiÖn:.....
-Thêi gian hoµn thµnh:..
TT
Néi dung c«ng viÖc
§VT
Sè lîng
§¬n gi¸
VËt t
L¬ng
TBCN
CP kh¸c
Céng
Ngêi nhËn Ngêi lËp biÓu Phßng kÕ ho¹ch Gi¸m ®èc
(KÝ tªn) (KÝ tªn) (KÝ tªn) (KÝ tªn vµ ®ãng dÊu)
Do đặc điểm nguyên vật liệu sản xuất của nhà máy là dễ bảo quản, ít bị hao hụt và dễ dàng mua được trên thị trường nên nhà máy sử dụng phương pháp xuất kho “nhập trước xuất trước”. Khi tiến hành công tác cấp phát nguyên vật liệu, mọi thủ tục giấy tờ phải được thực hiện chính xác, đầy đủ để đảm bảo tính kỉ luật cao trong sản xuất cũng như điều hành. Hoá đơn xuất kho vật tư bao gồm 4 liên, trong đó:
*1 liên lưu kho
*1 liên kho giữ
*1 liên phân xưởng giữ
*1 liên chuyển sang phòng tài chính
MÉu phiÕu xuÊt kho
§¬n vÞ:. MÉu sè: 02 – VT
§Þa chØ:........ Theo Q§: 1141- TC/Q§/C§KT
Ngµy 1 th¸ng 11 n¨m 1995
Cña Bé Tµi ChÝnh
PhiÕu xuÊt kho
Ngµy th¸ngn¨m
Nî Sè:
Cã
-Hä tªn ngêi nhËn hµng§Þa chØ (bé phËn)
-Lý do xuÊt kho:
-XuÊt t¹i kho:
STT
Tªn, nh·n hiÖu, quy c¸ch phÈm chÊt VT (SP, HH)
M· sè
§VT
Sè lîng
§¬n gi¸
Thµnh tiÒn
Theo chøng tõ
Thùc xuÊt
A
B
C
D
1
2
3
4
..
..
.
.
.
.
..
..
..
..
Céng
Céng thµnh tiÒn (b»ng ch÷):..
XuÊt, ngµy th¸ng n¨m
Thñ trëng ®¬n vÞ Phô tr¸ch bé phËn sö dông Phô tr¸ch cung tiªu Ngêi nhËn hµng Thñ kho
(KÝ tªn, ®ãng dÊu) (KÝ tªn) (KÝ tªn) (KÝ tªn) (KÝ tªn)
Công tác cấp phát nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất tại Nhà máy cơ khí 19/5 luôn diễn ra một cách chính xác và kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho các phân xưởng hoàn thành kế hoạch sản xuất của mình. Từ đó, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong toàn nhà máy.
2.6. Tính chi phí sử dụng nguyên vật liệu
Tại Nhà máy cơ khí 19/5, công tác thống kê, kiểm kê, theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu được tiến ra thường xuyên và liên tục. Các cán bộ vật tư đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác thống kê, kiểm kê nguyên vật liệu nên thực hiện rất nghiêm túc công tác này.
Nguyên vật liệu cấp cho phân xưởng để trực tiếp sản xuất sản phẩm đã kết thúc toàn bộ quá trình vận động từ sản xuất đến tiêu dùng. Nếu ở đây sử dụng không đúng mục đích, nghĩa là quy định cho việc này, cho sản xuất sản phẩm này đem dùng vào việc khác, cho sản xuất sản phẩm khác, không tuân thủ kỉ luật công nghệ, không tận dụng phế liệu, phế phẩm, tăng mức tiêu dùng nguyên vật liệu đã quy định thì tất yếu dẫn đến bội chi nguyên vật liệu và ảnh hưởng xấu đến kinh tế của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu phân xưởng sử dụng nguyên vật liệu đúng mục đích, phấn đấu giảm mức tiêu dùng nguyên vật liệu, tận dụng cao độ phế liệu và giảm phế phẩm thì ảnh hưởng tốt đến kinh tế doanh nghiệp.
Chính vì nhận thức được điều đó nên các cán bộ vật tư tại Nhà máy cơ khí 19/5 đều liên tục tiến hành thống kê, kiểm kê, theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại các phân xưởng sản xuất để từ đó tìm ra và hạn chế được các nguyên nhân gây ra tình trạng lãng phí nguyên vật liệu, sử dụng nguyên vật liệu không đúng mục đích. Phấn đấu tiêu dùng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu là trách nhiệm của phân xưởng, tổ đội sản xuất, của công nhân, của các phòng và nói chung là của cả nhà máy. Phòng Kế hoạch vật tư là người chịu trách nhiệm quản lý nguyên vật liệu, không chỉ lo mua nguyên vật liệu và cấp phát đủ số nguyên vật liệu cho phân xưởng mà còn phải có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra việc tiêu dùng nguyên vật liệu trong toàn nhà máy.
Khi nguyên vật liệu đến từng phân xưởng, quản đốc chịu trách nhiệm về vấn đề bảo quản và sử dụng khi đưa vào sản xuất. Trong phân xưởng, mỗi tổ nhận nguyên vật liệu sản xuất phải chịu trách nhiệm về mọi vấn đề liên quan đến việc mất mát, thiếu hụt nguyên vật liệu. Trường hợp công nhân sản xuất phát hiện thiếu hay thừa nguyên vật liệu đều phải báo cáo ngay với quản đốc. Nếu cán bộ nguyên vật liệu của nhà máy kiểm tra, phát hiện có vấn đề gian lận thì lập biên bản kỉ luật, tuỳ theo mức độ từ nhắc nhở đến đuổi việc. Còn nếu phân xưởng hoặc cá nhân nào thực hiện sản xuất tiết kiệm được nhiều nguyên vật liệu thì cán bộ vật tư có quyết định thưởng trên % giá trị vật tư tiết kiệm được.
Cán bộ vật tư trong nhà máy không chỉ kiểm tra tình hình sử dụng nguyên vật liệu trên cơ sở các tài liệu hạn mức cấp phát, số liệu hạch toán xuất kho của nhà máy cho các phân xưởng sử dụng, báo cáo của phân xưởng về tình hình sử dụng nguyên vật liệu mà còn tiến hành kiểm tra thực tế việc tiêu dùng nguyên vật liệu ở từng phân xưởng và từng công nhân sử dụng để xác minh được sự đúng đắn của các tài liệu báo cáo, từ đó tìm ra các biện pháp giải quyết phù hợp với tình hình thực tế.
Một số tài liệu thường được sử dụng trong công tác kiểm kê, thống kê, theo dõi tình hình sử dụng nguyên vật liệu là: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức và thẻ kho.
§¬n vÞ. MÉu sè: 06 VT
Tªn kho. B an hµnh theo quyÕt ®inh sè 186
TC/C§KT ngµy 14 – 3- 1995
Cña bé tµi chÝnh
ThÎ kho
Ngµy lËp thÎ.
Tê s«
-Tªn nh·n hiÖu, quy c¸ch vËt t
-§¬n vÞ tÝnh
-M· sè.
STT
Chøng tõ
DiÔn gi¶i
Ngµy nhËp xuÊt
Sè lîng
KÝ x¸c nhËn cña kÕ to¸n
Sè hiÖu
Ngµy th¸ng
NhËp
XuÊt
Tån
A
B
C
D
E
1
2
3
4
MÉu phiÕu xuÊt vËt t theo h¹n møc
§¬n vÞ. MÉu sè: 06 VT
Tªn kho. Ban hµnh theo quyÕt ®inh sè 186
TC/C§KT ngµy 14 – 3- 1995
Cña bé tµi chÝnh
Sè:..
PhiÕu xuÊt vËt t theo h¹n møc
Ngµy th¸ng n¨m
Nî:..
Cã:..
Bé phËn sö dông:
Lý do xuÊt:..
XuÊt t¹i kho:..
STT
Tªn, nh·n hiÖu, qui c¸ch phÈm chÊt VT
M· sè
§¬n vÞ tÝnh
H¹n møc ®îc duyÖt trong th¸ng
Sè lîng
§¬n gi¸
Thµnh tiÒn
Ngµy
Ngµy
Ngµy
Céng
A
B
C
D
1
2
3
4
5
6
7
Céng
Ngêi nhËn kÝ
Ngµy th¸ng n¨m
Phô tr¸ch bé phËn sö dông Phô tr¸ch cung tiªu Thñ kho
(KÝ tªn) (KÝ tªn) (KÝ tªn)
3. Các kết quả đạt được và hạn chế trong công tác cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu.
3.1. Các thành tựu
Như ta đã biết, đảm bảo tốt nguyên vật liệu cho sản xuất là đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng, đúng quy cách, chủng loại kịp về thời gian và đồng bộ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất của doanh nghiệp, đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Tại Nhà máy cơ khí 19/5, công tác cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất đã đạt được một số kết quả trên các mặt sau:
*Về công tác xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu.
Nhà máy đã xây dựng các kế hoạch về cung ứng nguyên vật liệu cho các phân xưởng sản xuất đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục và đạt hiệu quả cao. Nhà máy chủ động tìm các nguồn cung ứng nguyên vật liệu phù hợp với yêu cầu trong kế hoạch mua sắm trong kì sao cho chi phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo được các tiêu chuẩn kĩ thuật của sản phẩm. Nhà máy đã đảm bảo được lượng dự trữ tối thiểu cần thiết và lượng dự trữ bảo hiểm hợp lý để sản xuất được tiến hành liên tục và ổn định trong mọi điều kiện khó khăn, bất lợi nhất. Bên cạnh đó, nhà máy có chính sách thưởng bằng vật chất đối với cán bộ công nhân viên, đặc biệt là cán bộ cung ứng nguyên vật liệu, khi họ tìm được nguồn cung ứng tốt, ổn định, giá rẻ.
*Về công tác xây dựng và quản lý định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
Hiện nay, nhà máy đã xây dựng được một hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu tương đối hoàn chỉnh cho tất cả các sản phẩm của nhà máy, hệ thống này ngày càng được nhà máy hoàn thiện hơn bằng nhiều phương pháp như tiến hành kiểm kê điều tra thực tế, hạ thấp giá thành, tăng lợi nhuận cho nhà máy. Việc thực hiện công tác định mức đã được một số kết quả nhất định như một số loại nguyên vật liệu sử dụng thấp hơn định mức tiêu dùng góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm.
*Về công tác tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu
Nhìn chung thì công tác tiếp nhận nguyên vật liệu tại nhà máy khá đơn giản và tương đối thuận tiện, các thủ tục hành chính không quá rườm rà. Khi nguyên vật liệu về đến nơi, cán bộ, công nhân viên có trách nhiệm nhanh chóng làm các thủ tục rồi tiến hành nhập kho, không để tình trạng hư hỏng, mất mát vật tư xảy ra trước khi tiếp nhận.
*Về công tác bảo quản nguyên vật liệu
Hệ thống kho tàng tại nhà máy đã đạt được những yêu cầu nhất định về kĩ thuật cũng như về kinh tế, giúp cho công tác tiếp nhận cũng như công tác cấp phát vật tư diễn ra thuận tiện và nhanh chóng, tránh được tình trạng sản xuất bị ngắt quãng vì thiếu nguyên vật liệu.
*Về công tác cấp phát nguyên vật liệu
Công tác cấp phát nguyên vật liệu được thực hiện theo hạn mức tiêu dùng, luôn kịp thời và phù hợp với tình hình sản xuất nên đảm bảo cho sản xuất không vì thiếu nguyên vật liệu mà bị ngừng trệ.
*Về công tác thống kê, kiểm kê nguyên vật liệu.
Công tác thống kê, kiểm kê nguyên vật liệu tại nhà máy luôn diễn ra đồng thời với việc sử dụng và cấp phát, tiếp nhận nguyên vật liệu. Nhà máy luôn khuyến khích cán bộ công nhân viên phấn đấu tiêu dùng nguyên vật liệu hợp lý và tiết kiệm. Việc thống kê, kiểm kê vật tư tại nhà máy luôn bám sát vào các tài liệu và sổ sách cũng như thực tế sản xuất của phân xưởng.
3.2. Hạn chế và nguyên nhân.
Bất kì một sự vật hiện tượng nào cũng có tính hai mặt của nó. Trong một doanh nghiệp, bên cạnh những mặt tốt thì cũng luôn tồn tại những nhược điểm, những tồn tại cần phả hạn chế, khắc phục. Tại Nhà máy cơ khí 19/5, trong công tác cung ứng nguyên vật liệu, bên cạnh những kết quả đạt được, nhà máy còn có một số những yếu điểm cần khắc phục.
*Về công tác xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu.
Do nhà máy nằm trên địa bàn tương đối thuận lợi về mặt giao thông, thêm vào đó các loại nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm của nhà máy lại được bày bán rất nhiều trên thị trường nên việc mua sắm nguyên vật liệu cho sản xuất và dự trữ chưa được nhà máy coi trọng đúng mức. Quá trình nghiên cứu thị trường còn chưa được thực hiện nghiêm túc, luôn có tư tưởng “cần là có” nên chưa chú trọng đến việc cải tiến và thay thế vật tư trong quá trình sản xuất sản phẩm.
*Về công tác xây dựng và quản lý định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
Mặc dù công tác xây dựng và quản lý định mức nguyên vật liệu luôn được ban Giám đốc và các cán bộ có liên quan đầu tư, chú trọng đúng mức song nhìn chung việc thực hiện định mức tiêu dùng nguyên vật liệu tại các phân xưởng chưa đạt yêu cầu. Qua việc thanh quyết toán vật tư hàng tháng cho thấy hầu hết các loại nguyên vật liệu tiêu dùng đều có khối lượng nhỏ hơn định mức tuy nhiên một số loại vẫn còn cao, vượt định mức. Việc xây dựng và sửa đổi định mức vẫn chưa bám sát tình trạng thực tế. Việc sản xuất một số sản phẩm mới theo các hợp đồng bổ sung của khách hàng thường tiêu dùng một lượng nguyên vật liệu lớn hơn định mức do phòng kĩ thuật đặt ra. Nhà máy vẫn chưa tìm ra được biện pháp khắc phục vấn đề này.
*Về công tác tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu.
Công tác tiếp nhận nguyên vật liệu ở nhà máy còn gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu do thiếu công cụ, dụng cụ. Đôi khi việc kiểm tra còn sơ sài và mang tính chủ quan, bởi nguyên vật liệu dùng cho sản xuất tại nhà máy đều là các loại vật liệu có khối lượng lớn và ít bị hao hụt, ít bị môi trường tác động.
*Về công tác bảo quản nguyên vật liệu.
Do nguyên vật liệu dùng trong quá trình sản xuất của nhà máy có những đặc điểm riêng như: Dễ kiểm tra về số lượng và ít bị thay đổi chất lượng nên công tác bảo quản nguyên vật liệu vẫn còn nhiều thiếu sót. Mỗi kho được giao từ một đến hai người quản lý, thủ kho chịu trách nhiệm toàn bộ về những hao hụt, mất mát nguyên vật liệu trong kho nhưng chế độ thưởng, phạt lại không rõ ràng nên những người có liên quan vẫn chưa nhận thức được trách nhiệm của mình.
*Về công tác cấp phát nguyên vật liệu.
Đôi khi công tác cấp phát vật tư còn phải qua nhiều khâu rườm rà. Có những trường hợp đang sản xuất hết vật tư công nhân phải ngừng sản xuất để chờ ý kiến chỉ đạo của cấp trên, đặc biệt là trong công tác cấp phát vật tư phục vụ cho việc sản xuất.
*Về công tác thống kê, kiểm kê nguyên vật liệu.
Công tác thống kê, kiểm kê được diễn ra liên tục và bám sát tình trạng sản xuất thực tế nhưng chưa mang lại kết quả mong muốn. Qua các đợt kiểm tra tình hình sử dụng nguyên vật liệu, cán bộ thống kê, kiểm kê vẫn chưa tìm ra được những nguyên nhân chính gây ra tình trạng sử dụng nguyên vật liệu vượt định mức cũng như chưa có những yêu cầu khen thưởng xác đáng, kịp thời cho phân xưởng có thành tích sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu.
*Một số nguyên nhân khác
Trình độ máy móc thiết bị cũng như trình độ của cán bộ quản lý cũng là một trong những nguyên nhân gây ra những yếu kém của công tác cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu. Máy móc thiết bị của nhà máy còn lạc hậu, ít được cải tiến nên năng suất lao động cũng như hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu còn thấp. Trình độ quản lý của cán bộ vật tư còn hạn chế, chưa được đào tạo về các nghiệp vụ quản lý kinh tế nên việc điều hành các công việc có liên quan không đạt hiệu quả cao, đôi khi còn gây lãng phí thời gian và tiền bạc. Thêm vào đó, công nhân chưa ý thức được hết tầm quan trọng của việc sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm và có hiệu quả nên chưa có những biện pháp thích hợp để giảm mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
Chương III
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu tại nhà máy cơ khí 19/5
1. Định hướng phát triển của nhà máy cơ khí 19/5 trong thời gian tới.
Trong nền kinh tế chuyển đổi cơ chế quản lý tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý định hướng của nha nước. Hoà nhập chung với cơ chế của đất nước nhà máy đã nhanh chóng chuyển hướng và đa dạng hoá các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện sự năng động nhạy bén phù hợp với su thế phát triển của đất nước. Nhà máy không chỉ bó hẹp trong khuân khổ hoạt động sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu của cấp trên mà còn tiếp cận thị trường đa dạnh hoá lĩnh vực sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường nhà máy đã quan tâm và thực hiện công việc sắp xếp bộ máy tổ chức một cách tinh giảm, gọn nhẹ nhưng hiệu quả đồng thời quan tâm đến việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề bậc thợ cho công nhân kỹ thuật cũng như tay nghề của công nhân nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng xuất lao động. Bên cạnh đó nhà máy cũng không ngừng đổi mới quy trình công nghệ sản xuất tăng cường máy móc thiết bị tạo một bước tiến mới cho nhà máy. Mặc dù là nhà máy trực thuộc công ty luyện kim màu thái Nguyên nhưng nhà máy được tự hạch toán độc lập nên mạnh dạng trong việc xúc tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường thu hút được khách hàng, sản phẩm làm ra đảm bảo chất lượng. Để sản phẩm của mình có chỗ đứng trên thị trường nhà máy phải thường xuyên quan tâm đến công tác quản lý doanh nghiệp nói chung và công tác cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu nói riêng.
2. những giải pháp chủ yếu nhằm cung ứng và sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu tại nhà máy cơ khí 19/5
Nhà máy cần tạo điều kiện mở các lớp tuyên truyền về luật lao động, về an toàn lao động cho người lao động để mọi người nắm được và chấp hành đầy đủ, an toàn để sản xuất.
Nhà máy cần phải có chế độ khen thưởng một cách hợp lý để phát huy tính sáng tạo của và khai thác được những ý tưởng mới phục vụ sản xuất.
Nhà máy cần tiếp tục phát huy những thành tựu đã đạt được để xứng đáng với nhà máy đi đầu về cơ khí tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Để làm được điều này thì nhà máy cần tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ ban lãnh đạo nói chung và đội ngũ kế toán nói riêng. Nhà máy cần áp dụng khoa học kỹ thuật vào công tác sản xuất kinh doanh và trong lĩnh vực quản lý.
3. Kiến nghị
Nhằm hoàn thiện hơn công tác cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu tại nhà máy cơ khí 19-5 trực thuộc công ty luyện kim màu Thái Nguyên em xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
Đối với nhà máy cần phát huy những điểm mạnh của mình đồng thời cần hoàn thiện hơn nữa công tác cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu.
Thường xuyên bồi dưỡng đào tạo để nâng cao trình độ về mọi mặt cho người lao động nhất là nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
Nhà máy cần quan tâm hơn nữa về công tác an toàn lao động, chế độ tiền lương, để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
kết luận
Trong điều kiện hiện nay, một nhà với máy móc thiết bị lạc hậu, nguồn vốn dành cho sản xuất kinh doanh eo hẹp, hạn chế, doanh thu chỉ đủ bù đắp chi phí sản xuất như nhà máy cơ khí 19/5 là một nhà máy kém phát triển. Tuy nhà máy cơ khí 19/5 đã có những tiến bộ trong thời gian gần đây nhưng so với mặt bằng chung của cả nước thì vẫn còn rất nhiều yếu kém. Mặc dù các nhà quản trị doanh nghiệp đã chú trọng rất nhiều trong việc đầu tư vào máy móc thiết bị và con người nhưng vẫn còn nhiều tồn tại, cần phải được giải quyết ngay.
Công tác cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu trong nhà máy tuy đã đạt được một số yêu cầu nhất định nhưng so với tình hình kinh tế, xã hội hiện nay thì vẫn còn nhiều điều bất cập. Công tác đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất là một công việc lớn và phức tạp, đòi hỏi nhà máy phải tập trung mọi nguồn lực để thực hiện tốt nhiệm vụ đặt ra. Nhà máy phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để giải quyết những khó khăn còn đang tồn tại trong nội bộ nhà máy cũng như phát huy được các thế mạnh của mình.
Vấn đề đặt ra hiện nay đối với nhà máy là nguồn vốn sản xuất kinh doanh còn quá hạn hẹp, việc thay đổi máy móc công nghệ lại quá tốn kém, chỉ trông chờ vào nguồn vốn của công ty TNHH một thành viên Kim loại mầu cấp xuống thì không biết đến bao giờ nhà máy mới có thể phát triển mạnh hơn nữa, để có thể cạnh tranh đựơc với các doanh nghiệp cơ khí khác và mở rộng thị trường ra nước ngoài. Đó là một bài toán khó mà các nhà quản trị nhà máy cần phải giải quyết.
Tuy thế, ta cũng không thể phủ định mọi nỗ lực quyết tâm của cán bộ công nhân viên chức trong toàn thể doanh nghiệp. Trong thời gian tới, với khả năng và lòng quyết tâm như vậy, họ sẽ thành công.
Công tác cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là một vấn đề rất phức tạp đòi hỏi khả năng chuyên môn và thực tế lớn, nhưng do thời gian thực tập có hạn và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên chuyên đề thực tập của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót cả về nội dung và hình thức. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Ngọc Huyền đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Thắng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7790.doc