Trong công tác đãi ngộ lao động tại bất kỳ doanh nghiệp nào thì đãi ngộ tài chính bao giờ cũng có vai trò quan trọng. Bởi vì nó là phần đãi ngộ mà người lao động dễ dàng thấy được, tác động trực tiếp tới quyền lợi của người lao động. Nhờ phần đãi ngộ này mà người lao động có thể trang trải cuộc sống thường ngày và thực hiện một số công việc khác. Phần đãi ngộ tài chính còn có tác động rất lớn trong việc khuyến khích, giữ gìn, thu hút những lao động có trình độ phục vụ cho doanh nghiệp qua đó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, bên cạnh đãi ngộ tài chính thì ta không thể bỏ qua một phần đãi ngộ quan trọng khác là đãi ngộ phi tài chính. Người lao động không chỉ quan tâm tới lợi ích vật chất mình có được, mà còn chú ý tới lợi ích tinh thần mà doanh nghiệp dành cho họ. Phần đãi ngộ phi vật chất này còn thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp tới đời sống tinh thần, đời sống thường ngày của người lao động. Đời sống tinh thần của người lao động phong phú, người lao động luôn an tâm, thoả mái khi làm việc, không bị áp lực công việc đè nặng, do đó hiệu quả công việc cũng tăng lên
Vậy để phát huy tối đa hiệu quả chính sách đãi ngộ lao động tại xí nghiệp, thì Xí nghiệp xăng dầu K133 cần phải kết hợp chính sách đãi ngộ tài chính với chính sách đãi ngộ phi tài chính một cách hợp lý, để người lao động luôn cố gắng trong công việc, giữ người lao động ở lại phục vụ lâu dài, thu hút những lao động có tay nghề có trình độ tới phục vụ cho xí nghiệp.
92 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1922 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động ở xí nghiệp xăng dầu K133, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh của nhà nước (NĐ 205/CP), ngày công làm việc thực tế của người lao động.
Công thức:
TL1i =
Trong đó:
TL1i: Phần tiền lương của người lao động thứ i được hưởng.
Q: Quỹ tiền lương của cửa hàng
Q1 (Q x 30%): quỹ tiền lương trả vòng 1 của cửa hàng.
H1i, PCi: Hệ số lương và tổng hệ số phụ cấp theo quy định của nhà nước.
NCi: Ngày công làm việc thực tế của người lao động thứ i.
: Tổng hệ số lương theo quy định của nhà nước và phụ cấp quy đổi cửa hàng.
Phần 2: Căn cứ vào hệ số lương chức danh công việc và năng suất làm việc thực tế của người lao động.
Công thức:
TL2i = K x H2i x WTHi/WKHi.
K =
Trong đó:
Q3 = Q- (Q1+Ai)
H2i: Hệ số lương chức danh công việc của người lao động thứ i.
WTHi: Năng suất lao động thực tế trong kỳ của người lao động thứ i.
WKHi: Năng suất làm việc kế hoạch trong kỳ của người lao động thứ i.
: Hệ số năng suất lao động của người lao động thứ i.
: Tổng hệ số lương chức danh quy đổi của cửa hang
Vậy tiền lương của người lao động là:
TLi = TL1i + TL2i + Ai
1.5.2. Trả lương theo thời gian:
Hình thức trả lương này được áp dụng cho người làm việc trong công tác quản lý, kỹ thuật, chuyên môn kỹ thuật, theo dây chuyền máy móc thiết bị.
Trả lương theo thời gian đựơc tính làm 2 phần:
Phần 1: trả cho người lao động theo hệ số lương, phụ cấp theo quy định của nhà nước.
Công thức xác định là:
TL1i =
Trong đó:
TL1i: Phần tiền lương của người lao động thứ i được hưởng.
H1i, PCi: Hệ số lương và tổng hệ số phụ cấp theo quy định của nhà nước.
NCi: Ngày công làm việc thực tế của người lao động thứ i.
Q: Quỹ tiền lương của cửa hàng
Phần 2: Trả cho người lao động trên cơ sở hệ số lương chức danh công việc và ngày công làm việc thực tế.
Công thức xác định:
TL2i =
Trong đó.
TL2i: Phần tiền lương của người lao động thứ i được hưởng.
Q: Quỹ tiền lương của cửa hàng
H2i: Hệ số lương chức danh công việc của người lao động thứ i.
NCi: Ngày công làm việc thực tế của người lao động thứ i.
1.6. Trả lương cho người lao động.
Quỹ tiền lương trả cho người lao động hàng tháng được xí nghiệp trả làm 2 vòng là:
* Trả vòng 1:
Quỹ tiền lương để trả cho người lao động hàng tháng này được trả theo quy định của nhà nước, được quy định tại NĐ205/2004/NĐ – CP và ngày công làm việc thức tế hàng tháng của người lao động.
Quỹ tiền lương để trả vòng 1 này bằng 30% tổng quỹ lương.
* Trả vòng 2:
Quỹ tiền lương để trả vòng 2 cho người lao động hàng tháng này được xác định trên cơ sở hệ số lương chức danh công việc và ngày làm việc thực tế của người lao động trong tháng.
Quỹ tiền lương vòng 2 này bằng 70% tổng quỹ lương.
1.7. Hệ số lương chức danh công việc.
* Nguyên tắc xác định hệ số lương chức danh công việc:
Mỗi công việc đòi hỏi người lao động thực hiện phải có trình độ chuyên môn nhất định. Công việc càng phức tạp, càng quan trọng thì đòi hỏi người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ năng thực hiện càng cao. Đây là cơ sở để xếp người lao động vào các ngạch lương tương ứng.
Hệ số lương chức danh công việc còn quy định số bậc trong ngạch lương và hệ số này xác định trên cơ sở: Nội dung, tính chất, độ phức tạp và yêu cầu về người lao động thực hiện công việc riêng biệt. Như người lao động trực tiếp bán lẻ xăng dầu cho người lao động có bậc lương là 2, cán bộ kỹ thuật có tay nghề và công nhân trong kho có bậc lương là 3.
* Căn cứ để xếp vào hệ số lương chứcdanh công việc:
Các tiêu thức căn cứ để xếp vào hệ số lương chức danh công việc:
- Độ phức tạp của công việc mà người lao động thực hiện.
- Năng hoàn thành công việc được giao của người lao động: tính theo số lượng và chất lượng công việc hoàn thành.
- Phương pháp tổ chức thực hiện công việc của từng lao động.
- Cường độ làm việc của công việc đối với người lao động.
2. Tiền thưởng.
2.1. Nguồn hình thành quỹ tiền thưởng:
Nguồn tài chính phục vụ cho các chính sách thưởng của xí nghiệp được hình thành từ quỹ lương, và một phần lợi nhuận hàng năm của xí nghiệp.
2.2. Phân phối tiền thưởng.
2.2.1. Nguyên tắc chung.
Tiền thưởng sẽ được phân phối cho những người lao động có thành tích, năng suất lao động cao một cách kịp thời, nhằm khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả hơn nữa.
Quỹ tiền thưởng cho người lao động được chia ra làm hai phần:
Phần 1: Dùng để thưởng thi đua, sử dụng theo quy chế quản lý. Phần 1 này chiếm 20% tổng số quỹ tiền thưởng của xí nghiệp.
Phần 2: Chiếm 80% tổng số quỹ tiền thưởng của xí nghiệp, phần 2 này được thưởng cho người lao động trên cơ sở hệ số lương theo NĐ 26/CP ( Hệ số lương chức danh công việc, ngày công làm việc và hệ số thưởng).
2.2.2. Phân phối tiền thưởng từ các quỹ.
Căn cứ vào các chính sách và nguyên tắc chung về phân phối tiền thưởng, nguồn tiền thưởng được phân phối, trả cho người lao động như sau:
Phân phối tiền thưởng từ lợi nhuận đạt được của xí nghiệp:
Tiền thưởng được phân phối theo nguyên tắc 30% phụ thuộc vào hệ số lương, 70% phụ thuộc vào hệ số chức danh công việc. Chính vì vậy, khi hai người lao động có thành tích trong lao động như nhau cũng có thể nhận được mức thưởng khác nhau, do hệ số lương khác nhau hoặc hệ số chức danh khác nhau hoặc cả hệ số lương và hệ số chức danh đều khác nhau. Mức chênh lệch này có tác dụng khuyến khích người lao động ngày một nâng cao thành tích của mình.
Cụ thể phân phối tiền thưởng từ lợi nhuận là:
Phần 1: Căn cứ vào hệ số lương, các khoản phụ cấp theo NĐ 26/CP, hệ số thưởng và số ngày công làm việc thực hàng năm của người lao động, ta có tiền thưởng phần 1 của người lao động thứ i là:
Công thức:
TT1i =
TRong đó:
Qtt: quỹ tiền thưởng.
TT1i: Tiền thưởng phần 1 của người lao động thứ i.
Ki: Hệ số thưởng của người lao động thứ i.
NCi: Ngày công làm việc thực tế của người lao động i / ngày công làm việc thực tế tiêu chuẩn năm.
Phần 2: Căn cứ vào hệ số lương chức danh công việc, hệ số thưởng và ngày công thực tế trong năm, ta có tiền thưởng phần 2 của người lao động thứ i được tính theo công thức:
Công thức:
TT2i =
Trong đó:
TT2i: Tiền thưởng phần 2 của lao động thứ i.
Ki: Hệ số thưởng của lao động thứ i.
NCi: Ngày công làm việc thực tế của lao động thứ i/ ngày làm việc tiêu chuẩn trong năm.
Phân phối tiền thưởng từ quỹ lương:
Quỹ lương dùng để phân phối, thưởng cho người lao động được áp dụng cho một số đối tượng:
- Thưởng cho cá nhân: những cá nhân có thành tích suất xắc trong quá trình công tác như: vượt mức mà xí nghiệp đề ra từ 50 triệu đồng trở lên, có ý tưởng sáng tạo tốt trong quá trình kinh doanh giúp năng suất lao động tăng cao, phát triển thị trường…Mức thưởng sẽ do giám đốc quyết định theo hiệu quả mang lại hàng năm.
- Thưởng cho tập thể: Những tập thể có thành tích lao động suất xắc trong quá trình công tác như: có ý tưởng sáng tạo tốt trong quá trình kinh doanh giúp năng suất lao động tăng cao, phát triển thị trường…Mức thưởng sẽ do giám đốc quyết định theo hiệu quả mang lại hàng năm.
Quỹ khen thưởng hàng năm của xí nghiệp nếu còn dư thì sẽ được chuyển vào quỹ tiền lương theo kế hoạch để phân phối cho người lao động trong kỳ kế hoạch.
2.3. Điều kiện và mức thưởng.
* Điều kiện thưởng:
Điều kiện để người lao động nhận được thưởng của xí nghiệp đã được xí nghiệp quy định rất rõ, và nó dựa trên các tiêu chí là: sự tuân thủ và thực hiện theo pháp luật, chế độ chính sách, nội quy quy chế của Xí nghiệp xăng dầu K133, việc thực hiện ngày công, giờ công của người lao động và ý thức xây dựng đơn vị.
* Mức thưởng:
Mức thưởng cho người lao động được xí nghiệp đề ra các mức A, B, C cho các mức độ thực hiện công việc cụ thể của từng người lao động. Xí nghiệp quy định hệ số thưởng cho từng loại như sau: loại A hệ số thưởng 1,1; loại B hệ số thưởng là 1; loại C hệ số thưởng là 0,9.
2.4. Tiêu chuẩn phân loại để xét thưởng.
* Đối với người lao động gián tiếp:
Loại A: Người lao động được xếp vào loại A trước hết phải đảm bảo một số quy định như sau: Kế hoạch hàng tháng, hàng quý có đăng ký với các bộ phận chịu trách nhiệm liên quan. Công việc xét về số lượng và chất lượng của người lao động phải được hoàn thành vượt mức mà xí nghiệp đề ra. Trong quá trình thực hiện công việc thể hiện rõ tính chủ động sáng tạo, làm việc có kỷ cương, kế hoạch của người lao động. Bên cạnh đó còn một số tiêu chuẩn mà người lao động cần tuân thủ là: thực hiện đúng quy định, định hướng, chỉ đạo của xí nghiệp và của công ty. Đảm bảo kịp thời cung cấp thông tin cần thiết cho người lãnh đạo và các bộ phận liên quan để có những điều chỉnh kịp thời khi có vấn đề xấu xẩy ra. Ngoài ra, người lao động còn phải hoàn thành tốt các nhiệm vụ do đoàn thể, xã hội phân công.
Loại B: Hoàn thành được các công việc được giao nhưng không đạt được mức như loại A.
Loại C: Người lao động hoàn thành công việc được giao ở mức độ bình thường, hoặc có một số hành vi vi phạm vào nội quy, chính sách của xí nghiệp nhưng chưa đến mức phải kỷ luật.
* Đối với người lao động trực tiếp:
Loại A: Người lao động được xếp vào loại A khi đạt được một số tiêu chuẩn là: làm việc chủ động, sáng tạo, hoàn thành công việc xét về số lượng, chất lượng cao nhất theo mức trách nhiệm được giao, tuân thủ các chính sách, nội quy xí nghiệp đề ra, không vi phạm pháp luật.
Loại B: Hoàn thành được các công việc được giao nhưng không đạt được mức như loại A.
Loại C: Người lao động hoàn thành công việc được giao ở mức độ bình thường, hoặc có một số hành vi vi phạm vào nội quy, chính sách của xí nghiệp nhưng chưa đến mức phải kỷ luật.
3. Phụ cấp, trợ cấp và phúc lợi.
3.1. Nguồn hình thành.
Nguồn tài chính mà xí nghiệp sử dụng để phục vụ cho các chính sách phụ cấp, trợ cấp và phúc lợi cho những người lao động, được lấy từ nguồn phân phối tài chính của công ty và trích một phần lợi nhuận đạt được hàng năm của xí nghiệp.
3.2. Nguyên tắc phân phối.
Nguồn tài chính phục vụ cho các chính sách đãi ngộ của xí nghiệp được áp dụng cho tất cả những người lao động làm việc cho xí nghiệp. Sao cho khi áp dụng luôn đảm bảo sự công bằng với tất cả người lao động, tạo tâm lý thoải mái, hững khởi làm việc. Ngoài ra khi áp dụng các chế độ đãi ngộ xí nghiệp luôn tuân thủ đúng theo quy định của luật pháp và của Công ty đề ra.
Người lao động nhận được các khoản phụ cấp thông qua tiền lương vòng 1, còn trợ cấp và phúc lợi có thể nhận theo tháng hoặc quý tuỳ theo các hình thức, chính sách áp dụng.
3.3. Phụ cấp.
Hiện nay Xí nghiệp xăng dầu K133 áp dụng một số loại phụ cấp nhằm bổ xung cho lương cơ bản, bù đắp cho người lao động khi họ làm việc trong những điều kiện không ổn định, thuận lợi nhưng lại chưa được tính vào trong khoản tiền lương cơ bản của người lao động.
Một số loại phụ cấp mà xí nghiệp áp dụng là:
Phụ cấp chức vụ:
Là phụ cấp giúp những cán bộ có thể hoàn thành nhiệm vụ mà mình đang nắm giữ, một số chức vụ trong xí nghiệp được hưởng trợ cấp là:
- Trưởng phòng, phó phòng hưởng mức phụ cấp theo hạng xí nghiệp xếp.
- Cán bộ Đảng, chuyên trách: Được hưởng mức phụ cấp theo quy định 128- QĐ/TW ngày 14/12/2004 của bí thư ban chấp hành Trung ương.
- Trưởng kho, phó trưởng kho xăng dầu, gas, hoá chất, dầu nhờn: Các chức danh này được hưởng phụ cấp chức vụ theo hạng xếp nhưng không được hưởng phụ cấp trách nhiệm.
Phụ cấp trách nhiệm:
Đối tượng và mức hưởng phụ cấp được xí nghiệp thực hiện theo quy định tại TT03/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của bộ lao động- thương binh xã hội và văn bản 36- HD/BTCTW.
Chức danh được hưởng phụ cấp theo quy định là:
- Cán bộ Đảng, cán bộ Đoàn thể.
- Cửa hàng trưởng các cửa hàng trực thuộc.
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm:
Đối tượng và mức hưởng phụ cấp được xí nghiệp thực hiện theo quy định tại TT03/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của bộ lao động thương binh và xã hội.
Đối với mức phụ cấp này xí nghiệp áp dụng theo các mức như sau:
- Mức 1: có hệ số 0,1 áp dụng với CBCNV có thời gian làm việc tại kho xăng dầu ngoài trời, bến bãi xuất nhập xăng dầu, cửa hàng xăng dầu.
- Mức 2: có hệ số 0,2 áp dụng đối với công nhân xăng dầu có điều kiện lao động nặng nhọc và môi trường độc hại
Mức 3 có hệ số 0,3 áp dụng đối với công nhân xăng dầu có điều kiện đặc biệt nặng nhọc và mội trường đặc biệt độc hại.
Phụ cấp lưu động: có mức áp dụng với hệ số 0,2.
Xí nghiệp áp dụng hình thức phụ cấp này theo quy định tại TT/03/2005/TT – BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của bộ lao động thương binh xã hội. Hình thức này được áp dụng với công nhân bán lẻ xăng dầu tại các tàu, thuyền.
3.4. Trợ cấp.
Xí nghiệp trợ cấp nhằm giúp người lao động khắc phục những khó khăn phát sinh trong hoàn cảnh cụ thể. Khi có người lao động nào trong xí nghiệp gặp khó khăn trong quy định thì xí nghiệp sẽ tiến hành tri chả. Một số loại trợ cấp mà Xí nghiệp xăng dầu K133 áp dụng là: trợ cấp y tế, trợ cấp giáo dục, trợ cấp đi lại…
Cụ thể hiện nay xí nghiệp áp dụng trợ cấp như:
- Người lao động không may gặp tai nạn trong lao động, mắc bệnh nghề nghiệp…thì trong thời gian điều trị vẫn nhận được 100% tiền lương như đi làm.
- Nghỉ ốm đau, thai sản theo chế độ thì nhận được một số BHXH và tối thiểu 30% lương vòng 2, người lao động ốm trong thời gian dài thì nhận 30% lương vòng 2 không quá 12 tháng.
- Nghỉ dưỡng sức theo quy định của nhà nước thì người lao động được hưởng 100% tiền lương vòng 1, 50% tiền lương vòng 2.
- Nghỉ chế độ hưu trí thì được nhận tiếp 3 tháng tiền lương bằng với tiền lương tháng tại đơn vị công tác.
3.5. Phúc lợi.
Xí nghiệp xăng dầu K133 hiện nay áp dụng hai chế độ phúc lợi đó là:
*Phúc lợi bắt buộc:
Là các khoản phúc lợi mà xí nghiệp đưa ra theo yêu cầu của pháp luật, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động ở mức tối thiểu. Hiện nay, theo quy định của pháp luật Việt Nam thì xí nghiệp đã áp dụng 5 chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động: trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí, tử tuất.
* Phúc lợi tự nguyện:
Là các phúc lợi do xí nghiệp tự đưa ra. Phúc lợi tự nguyện mà xí nghiệp đưa ra nhằm kích thích người lao động gắn bó với doanh nghiệp, cũng như thu hút những lao động có tay nghề về làm việc.
Phúc lợi tự nguyện mà xí nghiệp áp dụng bao gồm các loại:
a. Các phúc lợi bảo hiểm:
- Bảo hiểm sức khoẻ
- Bảo hiểm nhân thọ.
- Baỏ hiểm mất khả năng lao động.
b. Các phúc lợi bảo đảm:
- Bảo đảm thu nhập
- Bảo đảm hưu trí.
c. Tiền trả cho những khoảng thời gian không làm việc:
d. Phúc lợi do lịch làm việc linh hoạt:
Cụ thể là:
- Họp, huấn luyện phòng cháy chữa cháy, tham gia các chương trình đào tạo theo quy định của xí nghiệp, tham gia công tác đoàn thể thì người lao động vẫn nhận đựơc 100% lương như đi làm bình thường.
- Người lao động nghỉ phép thì được hưởng lương theo quy định là: Hưởng 100% lương vòng 1, tối thiểu 30% tiền lương vòng 2, nghỉ các dịp lễ tết theo quy định của nhà nước thì vẫn được hưởng 100% lương như đi làm.
- Cán bộ công nhân viên chức, người lao động được xí nghiệp cử đi học về chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu từ 3 tháng trở lên hưởng 100% tiền lương vòng 1, tiền lương vòng 2 hưởng 100% theo bậc 1 của chức danh được xếp trước khi cử đi học.
- Một số phúc lợi khác:
Một số cán bộ được xe của xí nghiệp đưa đón đi làm, tại xí nghiệp có bãi đỗ xe cho người lao động. Ngoài ra xí nghiệp còn hỗ trợ một phần tiền ăn cho người lao động thông qua nhà bếp của xí nghiệp.
IV. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC ĐÃI NGỘ LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133.
1. Đánh giá tình hình kinh doanh.
Trong thời gian vừa qua, tình hình kinh doanh tại Xí nghiệp xăng dầu K133 đã đạt đựơc nhiều thành công, nhưng bên cạnh đó cũng có một số mặt cần hoàn thiện hơn nữa đó là:
* Ưu điểm:
+ Trong thời gian vừa qua cho dù giá cả mặt hàng xăng dầu tiếp tục tăng cao, tuy nhiên xí nghiệp đã tìm khiếm và ký hợp đồng bán hàng cho nhiều khách hàng lớn, sản lượng xăng dầu bán trực tiếp cho người tiêu dùng liên tục tăng cao.
+ Nhiều biện pháp chính sách chăm sóc khách hàng đã được xí nghiệp chú ý và thực hiện như: Làm biển quảng cáo cho các đại lý, điều chỉnh các chính sách nợ theo hướng có lợi cho khách hàng, tặng quà, tặng nhỏ…điều đó đã tạo tâm lý yên tâm, tạo lòng tin về xí nghiệp trong khách hàng.
+ Sản lượng gas cũng tăng cao, đặc biệt cán bộ công nhân viên trong phòng kinh doanh và cửa hàng đã có nhiều biện pháp giúp tăng nhanh sản lượng gas bán ra, tháo gỡ nhiều khó khăn gặp phải trong quá trình mở rộng thị trường của mình.
+ Trong thời gian vừa qua tình hình kinh doanh có rất nhiều biến động lớn đặc biệt là về giá cả,…tuy nhiên với các chính sách quản lý và thực hiện tốt công tác dự trữ hàng tồn kho cho lên trong các thời kỳ đó xí nghiệp vẫn chủ động trong kinh doanh, ổn định sản xuất kinh doanh, góp phần giảm thiểu hao hụt, tăng lợi nhuận.
* Nhược điểm:
+ Trong thời gian vừa qua trên thị trường của xí nghiệp xuất hiện nhiều đại lý tư nhân, nhiều đại lý bán lẻ xăng dầu của một số công ty, do đó năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh tại các cửa hàng trực thuộc xí nghiệp bị giảm, dẫn tới ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh chung của xí nghiệp.
+ Chi phí tài chính và chi phí khác còn ở mức cao, do đó làm giảm lợi nhuận của xí nghiệp và làm giảm hiệu quả kinh doanh.
2. Đánh giá công tác đãi ngộ lao động.
Trong thời gian vừa qua, công tác đãi ngộ lao động tại Xí nghiệp xăng dầu K133 đã đạt đựơc nhiều thành công, nhưng bên cạnh đó cũng có một số mặt cần hoàn thiện hơn nữa đó là:
* Ưu điểm:
- Công tác tiền lương:
+ Xí nghiệp thực hiện quyết toán theo mức thực hiện kế hoạch doanh thu, sản lượng. Nếu người lao động càng vượt mức theo kế hoạch thì mức thưởng hay đơn giá tính cho phần vượt càng nhỏ. Với cách tính này xí nghiệp đã tránh được tình trạng bội chi mà vẫn khuyến khích được người lao động cố gắng làm việc, vì với mức tăng hiệu quả công việc của mình người lao động vẫn nhận được thưởng.
Xí nghiệp xăng dầu K133 đã lập quỹ dự phòng tiền lương nhằm tránh những trường hợp xấu xẩy ra, điều này đã tạo tâm lý an tâm cho người lao động làm việc ngay cả khi xí nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn. Việc phân phối quỹ lương này (nếu có) dựa trên chỉ tiêu sản lượng, lợi nhuận định mức, …đặc biệt là chỉ tiêu công nợ bình quân thực tế. Chỉ tiêu này cũng giống một hình thức khuyến khích người lao động nâng cao sản lượng bán ra, tăng lợi nhuận và thực hiện tốt việc thu nợ của khách hàng.
+ Quyết toán tiền lương của xí nghiệp được thực hiện theo kế hoạch, nhanh chóng và chính xác, mọi người lao động đều có thể hiểu về quỹ lương và cách phân phối lương của xí nghiệp. Điều đó giúp công tác tiền lương công khai, minh bạch mọi người lao động đều có thể hài lòng về sự công bằng với mức lương mà mình nhận được.
+ Với hình thức trả lương theo sản phẩm đã có tác dụng khuyến khích người lao động tích cực làm việc để tăng hiệu quả, khối lượng công việc, năng suất lao động…bên cạnh đó với hình thức này còn đảm bảo mức lương người lao động nhận được ổn định vì nó có thể được tính ở trên nhiều phương diện như hệ số lương nhà nước đưa ra, số lượng, chất lượng công việc đạt được.
+ Hiện nay với ngạch, bậc lương của nhà nước quy định chưa gắn lương với kết quả lao động. Với hình thức trả lương theo hai phần mà xí nghiệp thực hiện đã khắc phục được nhược điểm của vấn đề đó. Lương mà người lao động nhận được 1 phần trả theo quy định của nhà nước, 1 phần trả theo kết quả làm việc. Hình thức trả lương này đã làm cho tiền lương trở thành một công cụ thúc đẩy người lao động cố gắng làm việc.
+ Hình thức trả lương theo hệ số chức danh đảm bảo sự công bằng, hợp lý cho công tác trả lương. Mỗi một công việc đều có độ phức tạp, yếu tố riêng do đó đòi hỏi những lao động có trình độ, kỹ năng…khác nhau thực hiện. Chính vị vậy mức lương mà mỗi người lao động nhận được còn tuỳ thuộc vào công việc mà họ đảm nhiệm.
- Tiền thưởng:
+ Tiền thưởng của người lao động cũng được chia ra làm hai phần với tỷ lệ 20% và 80%. Đây là tỷ lệ hợp lý, nó vừa đảm bảo tài chính cho các phong trào thi đua tập thể, vừa đảm bảo mức thưởng cho người lao động làm việc tuỳ theo hệ số lương quy định của nhà nước, hệ số chức danh công việc. Hình thức thưởng này khuyến khích người lao động làm việc để nâng cao hệ số thưởng.
- Trợ cấp, phụ cấp và phúc lợi:
+ Công tác chi trả, thực hiện trợ cấp, phụ cấp và phúc lợi theo chính sách của nhà nước được xí nghiệp tiến hành rất tốt và có tác động rất lớn tới người lao động. Các khoản này giúp người lao động hoàn thành công việc dễ dàng hơn, tốt hơn, ngoài ra còn giúp họ khắc phục được một số khó khăn trong cuộc sống, tạo tâm lý ổn định, thoả mái làm việc đóng góp cho xí nghiệp.
+ Trợ cấp, phụ cấp và phúc lợi được thực hiện tốt giúp ban lãnh đạo của xí nghiệp sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả, ngày càng thu hút những lao động có trình độ, tay nghề vào làm việc cho xí nghiệp.
* Nhược điểm:
- Tiền lương:
+ Hình thức trả lương theo thời gian chưa gắn chặt với trách nhiệm của một số người lao động trong quá trình làm việc. Người lao động chưa chú ý tới chất lượng và số lượng công việc đạt được trong thời gian làm việc, vì ý thức trách nhiệm đối với công việc của họ chưa cao. Theo hình thức trả lương này xí nghiệp đã lãng phí một nguồn nhân lực chưa được sử dụng với đúng năng lực từng người phục vụ cho quá trình kinh doanh.
+ Đơn giá tiền lương của người lao động tại các cửa hàng còn thấp, do đó nhiều người lao động vẫn còn gặp một số khó khăn về tài chính trong cuộc sống.
+ Hệ số lương chức danh của xí nghiệp được xây dựng trên rất nhiều các tiêu thức như: Độ phức tạp của công việc, trình độ của người lao động…tuy nhiên hệ số lương này vẫn chưa được thực hiện một cách cụ thể, khoa học và xem xét trên nhiều yếu tố liên quan. Phần lớn công tác đánh giá để đưa ra hệ số lương này vẫn phụ thuộc vào kinh nghiệm của người thực hiện. Đây chính là một trong các yếu tố làm cho hệ số lương này không chính xác, thoả đáng và khách quan. Điều này có thể tạo tâm lý xấu cho người lao động khi họ không nhận được một mức mong đợi, họ sẽ không cố gắng cao trong công việc.
- Tiền thưởng:
+ Mức tiền thưởng để làm kế hoạch cho việc khen thưởng, và phân phối tiền thưởng tại xí nghiệp chưa quy định các mức cụ thể cho người lao động được biết. Vì vậy việc khen thưởng chưa đảm bảo công bằng và minh bạch khách quan, điều này có thể dẫn đến bội chi trong quỹ tiền lương khen thưởng.
+ Xí nghiệp vẫn chưa đề ra các mức thưởng rõ ràng cho người lao động biết, đó là khi vượt mức bao nhiêu thì tương ứng với mức thưởng như thế nào, và tiêu chuẩn xếp loại (A,B,C) để thực hiện khen thưởng. Tính chủ động, sang tạo trong công việc cụ thể như nào cũng chưa được tính đến. Chính những thiếu sót này có thể dẫn tới sự không chính xác trong công tác phân phối tiền thưởng tới người lao động, người lao động có thể không hài lòng với sự đánh giá của xí nghiệp, với mức thưởng mà mình nhận được. Bởi vậy động lực của người lao động có thể bị ảnh hưởng giảm sút.
- Trợ cấp, phụ cấp và phúc lợi:
+ Hiện nay nền kinh tế nước ta có rất nhiều những biến động, giá cả tất cả các mặt hàng tăng cao, nguy cơ gặp các rủi ro trong cuộc sống đối với người lao động lớn…đời sống của người lao động ngày càng gặp nhiều khó khăn. Do đó trong các hình thức, chính sách trợ cấp, phụ cấp và phúc lợi của xí nghiệp hiện nay còn nhiều hạn chế. Nguồn tài chính và các hình thức đó còn quá ít chưa tạo động lực, tạo sự an tâm thực sự cho người lao động làm việc, nó đã một phần nào kìm hãm năng lực và sáng tạo của người lao động.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÃI NGỘ LAO ĐỘNG Ở
XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133.
I . PHƯƠNG HƯỚNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC ĐÃI NGỘ LAO ĐỘNG Ở XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133 TRONG THỜI GIAN QUA.
1. Phương hướng kinh doanh của xí nghiệp xăng dầu K133.
Trong hiện tại và những năm tới thì xí nghiệp sẽ gặp phải một số cơ hội, khó khăn trong hoạt động kinh doanh do môi trường kinh doanh trong nước và quốc tế đã có nhiều thay đổi.
Trong nước, tình hình cạnh tranh trong bán hàng sẽ gay gắt hơn. Các cửa hàng, cây xăng tư nhân, các doanh nghiệp công ty bán xăng của quân đội… không ngừng phát triển và mở rộng thị trường bán hàng. Bên cạnh đó chi phí vận tải, chi phí khấu hao và một số chi phí khác tăng đột biến. Tình hình giá xăng dầu quốc tế biến động mạnh đã khiến giá xăng dầu trong nước cũng có nhiều biến động. Tính riêng trong năm 2007 nhà nước đã 3 lần điều chỉnh giá xăng dầu, lạm phát, giá cả các mặt hàng trong nước tăng cao cũng là nguyên nhân khiến nhà nước phải có những chính sách quy định về giá xăng bán ra thị trường…
Trên thị trường quốc tế cũng có những biến động rất lớn về mặt hàng xăng dầu như giá cả tăng nhanh và trong năm 2007 mặt hàng dầu thô đã có lúc đạt đỉnh điểm 96USD/Thùng. Nguồn cung ứng có hạn chế, đặc biệt tình hình chính trị tại một số nước Trung đông cũng là một nguyên nhân chính đã đẩy giá xăng dầu quốc tế cũng như trong nước tăng cao trong thời gian vừa qua…
Điều đó làm cản trở và ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình kinh doanh của ngành nói chung và của Xí nghiệp xăng dầu K133 nói riêng.
Tuy nhiên bên cạnh đó xí nghiệp cũng có nhiều cơ hội và thuận lợi như: Tổng công ty xăng dầu Việt Nam và Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình bắt đầu triển khai dự án đầu tư tổng kho xăng dầu Hà Tây tại khu vực đường cao tốc cầu giẽ- Ninh Bình bước vào giai đoạn thi công, nhu cầu xăng trong thời gian tới cũng tăng lên…
Vậy để tận dụng những thuận lợi và hạn chế những khó khăn do môi trường trong và ngoài nước mang lại, Xí nghiệp xăng dầu K133 đã xây dựng phương hướng phát triển sau:
Tiếp tục sắp xếp lại tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy để phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch Công ty giao. Để bắt kịp và thích nghi với sự thay đổi của môi trường thì việc sắp xếp, điều chỉnh lại tổ chức cho phù hợp là hết sức cần thiết. Từ đó sẽ nâng cao hiệu quả của các bộ phận, phòng ban trong tương lai, tạo cơ sở cho xí nghiệp vượt mức những chỉ tiêu kế hoạch mà công ty đã đề ra.
Từng bước nâng cao chất lượng công tác quản lý giúp cho xí nghiệp có được những chính sách biện pháp hữu hiệu trong việc sử dụng các nguồn lực hiện có đặc biệt là nguồn nhân lực của xí nghiệp một cách có hiệu quả nhất.
Tích cực khai thác và mở rộng thị trường, luôn coi trọng công tác thị trường, có sự đầu tư nghiêm túc thoả đáng để xây dựng chiến lược thị trường nhằm tạo điều kiện để phát triển xí nghiệp lâu dài. Tăng doanh thu cho xí nghiệp trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong bán hàng phục vụ nhu cầu người tiêu dung.
Thực hiện tiết kiệm, cắt giảm chi phí kinh doanh ở trong mọi hoạt động để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho xí nghiệp.
Xí nghiệp cần cải thiện môi trường làm việc tốt hơn cho người lao động thông qua: cảnh quan xung quanh, bầu không khí làm việc, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình, hoạt động sản xuất kinh doanh… Môi trường làm việc có được thoả mai thuận lợi thì hiệu quả làm việc của người lao động mới cao.
Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên về chính trị, nghiệp vụ, nâng cao kiến thức cho người lao động về an toàn lao động và đặc biệt là an toàn trong phòng chống cháy nổ, phòng cháy chữa cháy. Có như vậy người lao động mới làm việc có hiệu quả hơn và thích ứng tốt với những thay đổi mới của thị trường cũng như các trang thiết bị phục vụ quá trình kinh doanh…
Phát huy vai trò của các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên… để các tổ chức này thiết thực, đến với người lao động, gắn kết chặt chẽ với họ. Đây chính là nơi để người lao động nói lên những tình cảm cũng như những bức xúc của mình trong công việc. Tổ chức sẽ thay mặt người lao động nói lên những nguyện vọng đó và đòi những quyền lợi chính đáng cho người lao động. Các tổ chức này cũng có các chức năng, nhiệm vụ tổ chức các buổi sinh hoạt văn hoá cho tập thể, thăm những cán bộ công nhân viên ốm… làm phong phú hơn đời sống tinh thần của người lao động .
Triển khai tốt công tác thi đua, khen thưởng tại các bộ phận trong xí nghiệp, đồng thời thực hiện nghiêm túc kỷ luật lao động tiến tới xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại xí nghiệp, tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi, trong sạch cho người lao động, tạo ra một văn hoá môi trường làm việc đặc trưng cho xí nghiệp. Thực hiện quy chế dân chủ, động viên khuyến khích cán bộ công nhân viên phát huy truyền thống yêu nước, phát huy sức mạnh tập thể, tăng cường đoàn kết, nỗ lực vượt khó xây dựng xí nghiệp ngày càng vững mạnh.
Ngày càng hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động trong xí nghiệp. Một chế độ chính sách đãi ngộ đúng đắn sẽ khuyến khích người lao động tận tuỵ với công việc, thu hút được lao động có trình độ cao, khai thác các tiềm năng tích cực của người lao động, do đó tác động rất lớn tới hiệu quả kinh doanh.
Chế độ chính sách đãi ngộ mà xí nghiệp sử dụng đảm bảo các yêu cầu, yếu tố sau:
+ Hệ thống đãi ngộ lao động phải hợp pháp với quy định của nhà nước và tuân thủ các quy định của lao động.
+ Hệ thống đãi ngộ lao động phải thoả đáng. Mức của các hình thức đãi ngộ phải đủ lớn để thu hút động viên người lao động có chất lượng cao, gắn bó với xí nghiệp.
+ Hệ thống đãi ngộ lao động phải có tác dụng kích thích người lao động làm việc, tạo động lực, thúc đẩy họ hoàn thành tốt các công việc được giao theo đúng kế hoạch và đạt hiêu quả cao.
+ Hệ thống đãi ngộ lao động phải công bằng, thoả đáng giữa các bộ phận trong xí nghiệp, với công sức, hiệu quả người lao động làm việc và đóng góp cho xí nghiệp.
+ Xây dựng một chế độ đãi ngộ lao động ổn định, đảm bảo thu nhập người lao động ổn định, cho người lao động thấy trước được những chính sách mà họ được hưởng với những nỗ lực tương ứng.
+ Lên kế hoạch, chuẩn bị nguồn tài chính để đáp ứng đủ thực hiện hệ thống đãi ngộ cho người lao động.
2. Phương hướng đãi ngộ lao động của xí nghiệp xăng dầu K133.
Công tác đãi ngộ lao động là rất quan trọng trong mọi giai đoạn và quá trình phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, Xí nghiệp xăng dầu K133 đã đề ra phương hướng đãi ngộ lao động trong thời gian tới là:
Tiền lương: Xí nghiệp xăng dầu K133 luôn thực hiện đúng quy chế tiền lương do tổng công ty và nhà nước đề ra. Bên cạnh đó phòng tổ chức, các bộ phận liên quan luôn có những điều chỉnh về hệ số lương đúng đắn với từng người lao động trong xí nghiệp, để bảm bảo sự công bằng, chính xác trong công tác tiền lương cho người lao động.
Tiền thưởng: Để khuyến kích, kích thích người lao động cố gắng trong công việc của mình, tăng hiệu quả kinh doanh, Xí nghiệp xăng dầu K133 đã đề ra nhiều mức thưởng khác nhau. Về thời gian xét thưởng thì xí nghiệp tiến hành đánh giá và chi trả tiền thưởng một cách thường xuyên, để xác nhận kịp thời những cố gắng của người lao động.
Trợ cấp: Để ngày càng nâng cao mức sống cũng như tinh thần cho người lao động, trong thời gian tới xí nghiệp sẽ có thêm một số trợ cấp như: Trợ cấp nhà, trợ cấp xa nhà cho những lao động phải công tác xa gia đình, trợ cấp chi phí đi lại cho một số lao động, trợ cấp trong thời kỳ lạm phát tăng cao…
Phụ cấp: Mức trợ cấp trong thời gian tới cho người lao động sẽ được xí nghiệp tăng cao, để người lao động có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc, đặc biệt là các công việc nguy hiểm, khó khăn đòi hỏi tinh thần trách nhiệm cao. Bên cạnh đó xí nghiệp sẽ mở rộng các hình thức trợ cấp như: trợ cấp khu vực, trợ cấp thu hút những lao động có trình độ, tay nghề cao…
Phúc lợi: Một số phúc lợi sẽ được xí nghiệp mở rộng hơn để người lao động có thể tiếp cận hơn với các phúc lợi này như: Mở căng tin bán hàng, cho người lao động vay tiền trong một số trường hợp người lao động gặp khó khăn, bán hàng với giá ưu đãi…các chương trình giao lưu văn nghệ, dã ngoại.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÃI NGỘ LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133.
1. Hoàn thiện công tác giao đơn giá tiền lương.
Trong thực tế hiện nay, đơn giá tiền lương của xí nghiệp còn thấp, tiền lương của người lao động còn thấp do đó chưa thực sự khuyến khích người lao động tích cực làm việc.
Tuy nhiên, công tác giao đơn giá tiền lương cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào quỹ tiền lương kinh doanh theo kế hoạch của xí nghiệp, tiền lương tối thiểu do nhà nước quy định, năng suất lao động mà người lao động đạt được…sản lượng xăng dầu bán ra tại các cửa hàng. Nhưng để nâng cao mức lương cho người lao động về phía Xí nghiệp xăng dầu K133 nên nâng cao quỹ tiền lương kinh doanh xăng dầu giao kế hoạch, từ đó mức lương tối thiểu của người lao động sẽ được nâng cao tương ứng, quỹ tiền lương kế hoạch cũng tăng lên do đó đơn giá tiền lương cũng tăng lên.
2. Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian nhằm làm tăng chất lượng, số lượng công việc và tăng trách nhiệm của người lao động đối với công việc của mình. Hình thức này căn cứ vào độ phức tạp của công việc mà người lao động thực hiện, mức đóng góp của người lao động…
Theo cách trả lương này thì mức lương mà người lao động nhận được sẽ chia ra làm hai phần:
phần 1:
TL1i =
Phần 2:
TL2i = với k =
Trong đó:
QTH: là quỹ tiền lương thực hiện.
QKH: là quỹ tiền lương kế hoạch.
Ví dụ:
Tháng 10 năm 2007.
Quỹ tiền lương kế hoạch của kho Đỗ Xá là: 10.200.000đ
Quỹ tiền lương thực hiện của kho Đỗ Xá là: 12.500.000
Gỉa sử tiền lương phần 1 mà người lao động A nhận được trong tháng 6 hưởng theo thời gian là 500.000đ, tiền lương phần 2 tính theo cách cũ là 750.000đ.
Ta có tổng mức lương mà người lao động nhận được tháng 6 là:
500.000 + 750.000 = 1.250.000đ.
Theo cách tính mới:
K = = 1,226
Theo cách tính mới thì mức lương mà người lao động A nhận được trong tháng 6 là:
500.000 + 750.000 x 1,226 = 1.419.500đ.
Mức lương phần 2 của người lao động nhận được căn cứ vào cả năng suất lao động người lao động đạt được, do đó mức lương này đã tăng lên so với cách tính cũ là: 1.419.500 – 1.250.000 = 169.500đ.
Vậy với cách tính mới này sẽ khuyến khích người lao động cố gắng hơn trong công việc để có thể nhận được mức lương cao tương ứng.
3. Hoàn thiện các tiêu thức để xếp vào hệ số lương chức danh công việc.
3.1. Hoàn thiện công tác đánh giá độ phức tạp của công việc.
Mỗi một công việc khác nhau có độ phức tạp khác nhau, đòi hỏi người lao động phải có trình độ chuyên môn để thực hiện công việc đó. Do đó xí nghiệp cần phải hoàn thiện công tác đánh giá độ phức tạp của công việc một cách chính xác, khoa học để áp dụng mức lương hợp lý cho người lao động thực hiện công việc đó.
Để có thể đánh giá độ phức tạp của công việc một cách chính xác, thì bộ phận tiến hành đánh giá cần thực hiện theo các bước, cần có bản mô tả công việc vì đây là cơ sở khoa học để so sánh, đánh giá độ phức tạp.
Các bước cần thực hiện trong quá trình đánh giá độ phức tạp của công việc là:
* Thành lập hội đồng đánh giá:
Thành viên của hội đồng bao gồm những người có trình độ chuyên môn về công việc, am hiểu về công việc đó như:
- Phó giám đốc xí nghiệp: là trưởng ban đánh giá, người mang tính chất chỉ đạo chung và đưa ra quyết định cuối cùng.
- Trưởng phòng tổ chức hành chính: là phó ban, người trực tiếp điều hành quá trình đánh giá công việc.
- Cán bộ công đoàn của xí nghiệp: Là người đại diện cho người lao động, để đảm bảo sự công bằng cho người lao động. Cán bộ công đoàn tham gia vào quá trình đánh giá công việc, xây dựng bảng lương…
- Cán bộ phòng kỹ thuật: Là người có trình độ chuyên môn, am hiểu về công việc, từ đó có thể đưa ra độ phức tạp của công việc một cách chính xác.
* Xây dựng bảng đánh giá, sắp xếp tầm quan trọng của các công việc:
Sau khi được xem xét, đánh giá các công việc sẽ được chia ra và sắp xếp theo thứ tự về tầm quan trọng của mình. Công việc này cần tiến hành điều tra, đánh giá một cách cẩn thận khoa học và chính xác để đảm bảo sự công bằng cho người lao động. Các công việc được sắp xếp theo thứ bậc tầm quan trọng là:
- Lao động tiền lương.
- Văn thư.
- Kế toán.
- Lao động kỹ thuật…
* Xác định các yếu tố cấu thành, ảnh hưởng tới thù lao:
Các yếu tố này phải thể hiện được các khía cạnh của công việc để từ đó xí nghiệp có thể đưa ra quyết định trả lương cao hay thấp cho cán bộ thực hiện công việc đó. Với Xí nghiệp xăng dầu K133 các yếu tố của thù lao thường được chia ra đó là: các yếu tố thuộc về yêu cầu kỹ thuật của công việc, yếu tố thuộc về kỹ năng của người lao động để có thể thực hiện công việc đó, khả năng chịu trách nhiệm của người lao động, kinh nghiệm làm việc và điều kiện môi trường làm việc.
* Xác định tầm quan trọng và trọng số của các yếu tố:
Mỗi một yếu tố khác nhau đóng vai trò khác nhau để đảm bảo công việc của người lao động được hoàn thành đúng số lượng và chất lượng theo yêu cầu. Vì vậy xí nghiệp cần xác định tầm quan trọng và trọng số của các yếu tố đối với từng công việc một cách chính xác. Khi khảo sát các yếu tố xí nghiệp có thể đưa ra các trọng số cho từng yếu tố như:
- Kỹ năng: Là một trong các yếu tố đóng vai trò quan trọng nhất trong công việc. Kỹ năng từ người lao động sẽ giúp công việc hoàn thành với tỷ lệ cao và theo đánh giá thì kỹ năng chiếm mức trọng số là 45%.
- Ra quyết định và khả năng chịu trách nhiệm: Đây là yếu tố đòi hỏi tinh thần trách nhiệm của người lao động đối với công việc của mình. Người lao động sẽ đưa ra các quyết định và sẵn sàng chịu trách nhiệm về công việc mình làm. Yếu tố này chiếm vị trí quan trọng thứ hai và có trọng số là 25%.
- Sự cố gắng hoàn thành công việc: Những công việc khác nhau luôn đòi hỏi sự cố gắng khác nhau để hoàn thành công việc. Yếu tố này có trọng số là 15%.
- Kinh nghiệm làm việc: Đây là yếu tố mà người lao động có được trong quá trình làm việc của mình, càng công tác đóng góp cho xí nghiệp lâu thì kinh nghiệm làm việc của người lao động sẽ tăng lên. Nhờ kinh nghiệm làm việc sẽ giúp người lao động hoàn thành công việc nhanh hơn, đặc biệt là trong các trường hợp xẩy ra bất ngờ trong công việc cần giải quyết. Yếu tố này có trọng số là 10%.
- Điều kiện làm việc: Với điều kiện làm việc mà xí nghiệp đã tạo ra cho người lao động làm việc thì yếu tố này có trọng số là 5%.
* Cho điểm và sắp xếp thang điểm các công việc:
- Xác định số điểm tối đa mà một công việc có thể nhận được: VD là 100 điểm.
- Dựa vào đánh giá tầm quan trọng của từng công việc, cán bộ thực hiện đánh giá sẽ cho điểm và sắp xếp các công việc theo thứ tự từ thấp đến cao hoặc ngược lại. Tuy nhiên có một điểm chung là công việc nào có mức điểm càng cao thì tầm quan trọng của công việc đó lớn.
VD:
+ Công việc có mức điểm là 15 điểm: Công việc lao động phổ thông, không đòi hỏi tính sàng tạo, và tính lãnh đạo.
+ Công việc có mức điểm là 50 điểm: Công việc đòi hỏi tính sang tạo cao và có khả năng lãnh đạo ở cấp phòng.
+ Công việc có mức điểm là 75 điểm: Công việc đòi hỏi ý tưởng cao, thường xuyên trong kinh doanh, có năng lực và khả năng lãnh đạo.
3.2. Hoàn thiện phương pháp đánh giá thực hiện công việc.
Để tiến hành công tác tiền lương công bằng và đúng đắn thì xí nghiệp cần tiến hành đánh giá thực hiện công việc của người lao động. Đây là công việc quan trọng để xác định tiền lương, tiền thưởng trả cho người lao động. Đánh giá công việc xí nghiệp cần xây dựng hệ thống các chỉ tiêu và cho điểm các chỉ tiêu đó công bằng, chính xác theo lỗ lực, công việc thực hiện của người lao động.
* Người lao động tham gia trực tiếp vào công việc: Xí nghiệp nên tiến hành cho điểm người lao động theo các bước là:
- Cho điểm quá trình thực hiện công việc: cần xác định yếu tố liên quan tới quá trình thực hiện công việc và cho điểm các yếu tố đó. Các yếu tố liên quan đến quá trình thực hiện công việc như:
+ Đảm bảo giờ công có ích.
+ Chấp hành các nội quy, quy định, chính sách của xí nghiệp, chấp hành sự quản lý phân công của cấp trên.
+ Số lượng và chất lượng công việc thực hiện được trong một khoảng thời gian.
+ An toàn lao động.
+ Tinh thần trách nhiệm của người lao động đối với công việc…
Tiến hành cho điểm các yếu tố như:
- Chấp hành nội quy, quy định và chính sách của xí nghiệp:
+ Thường xuyên vi phạm: 0 điểm.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh: 5 điểm…
Sau khi cho điểm các yếu tố, cán bộ thực hiện đánh giá tiến hành cộng số điểm mà mỗi người lao động đạt được trong khoảng thời gian quy định ( 1 tháng, 1 quý). Đây sẽ là căn cứ để tính lương và thưởng của người lao động.
4. Hoàn thiện công tác trợ cấp, phụ cấp và phúc lợi.
Để phát huy tác dụng của công tác đãi ngộ lao động trong xí nghiệp, thì ngoài việc thực hiện tốt công tác lương, thưởng xí nghiệp cần chú ý tới trợ cấp, phụ cấp và phúc lợi cho người lao động, bởi các lý do chính là:
- Giúp người lao động khắc phục những khó khăn phát sinh trong hoàn cảnh cụ thể.
- Bổ xung cho lương cơ bản, bù đắp cho người lao động khi họ làm việc trong những điều kiện không ổn định, thuận lợi nhưng lại chưa được tính vào trong khoản tiền lương cơ bản của người lao động. Phụ cấp có tác dụng tạo sự công bằng cho người lao động.
- Bảo đảm cuộc sống cho người lao động như hỗ trợ tiền mua nhà, tiền khám chữa bệnh…
- Phúc lợi làm tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, người lao động luôn chú ý tới các doanh nghiệp cung cấp phúc lợi cho họ. Từ đó khiến họ phấn chấn trong công việc, phúc lợi cũng là một công cụ để tuyển mộ, tuyển dụng và giữ gìn nguồn lao động cho doanh nghiệp.
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, giúp người lao động luôn cố gắng trong công việc từ đó thúc đẩy và nâng cao năng suất lao động.
- Khi người lao động gặp phải những rủi ro không đáng có, có thể gây ảnh hưởng tới sức khoẻ, sức làm việc của họ… thì chính những phúc lợi sẽ giúp giảm bớt các gánh nặng của xã hội trong việc chăm lo cho người lao động như BHYT, BHXH…
Vì vậy, xí nghiệp cần không ngừng nâng cao, hoàn thiện công tác này thông qua việc không ngừng mở rộng các hình thức đãi ngộ, mở rộng các định mức.
Định mức các khoản trợ cấp, phụ cấp và phúc lợi tăng lên dựa trên cơ sở năng suất lao động và chất lượng công việc của người lao động tăng. Điều này sẽ giúp phát huy tác dụng của công tác này, giúp cho người lao động luôn phấn đấu, cố gắng, sáng tạo để hoàn thành công việc một cách nhanh nhất và tốt nhất. Nó đảm bảo công bằng, chính xác cho từng người lao động.
Ngoài ra xí nghiệp cũng không ngừng mở rộng thêm các hình thức đãi ngộ như: Chăm sóc y tế, bán hàng giảm giá, thư viện phòng đọc, trợ cấp nhà, trợ cấp xa nhà…áp dụng các hình thức đãi ngộ căn cứ vào hiệu quả công việc của họ.
Mỗi một hình thức đãi ngộ đem lại hiệu quả riêng, tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Vì vậy, xí nghiệp cần áp dụng linh hoạt, kết hợp các hình thức đãi ngộ một cách hợp lý nhất, phải tìm hiểu biết rõ chức năng nhiệm vụ từng bộ phận, từng người lao động nhận được các khoản đãi ngộ. Có như vậy đãi ngộ lao động tại Xí nghiệp xăng dầu K133 mới ngày càng phát huy tác dụng và phù hợp với tình hình hội nhập hiện nay.
III. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT CÁ NHÂN.
Ngoài những giải pháp ở trên, em xin đề xuất một số ý kiến cá nhân trong công tác đãi ngộ lao động tại Xí nghiệp xăng dầu K133, nhằm đóng góp một số ý kiến góp phần ngày càng tạo động lực cho người lao động làm việc có hiệu quả tại xí nghiệp.
1. Hoàn thiện công tác định mức.
Công tác định mức của xí nghiệp tiến hành vẫn chưa được chính xác và khoa học, dẫn đến phần đãi ngộ mà người lao động nhận được vẫn chưa thực hiện tốt, chính vì vậy tiền lương, thưởng của người lao động còn thấp, điều đó đã làm nhiều người lao động nản trí không hoàn thành mức đề ra. Công tác định mức của xí nghiệp cần được hoàn thiện hơn nữa, trong đó khi xây dựng mức đãi ngộ lao động cần chú ý mức phải được xây dựng trên cơ sở khoa học, sát với tình hình thực tế của xí nghiệp, linh hoạt trong quá trình thực hiện để có thể điều chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện.
2. Hoàn thiện công tác phân tích công việc.
Công tác phân tích công việc của xí nghiệp vẫn chưa được sự quan tâm, đầu tư tài chính, con người thực hiện một cách đúng mức. Nếu công tác này được thực hiện tốt thì đây sẽ là cơ sở để trả lương cho người lao động một cách chính xác, công bằng, tạo điều kiện cho công tác tiền lương đi đúng hướng.
Vậy để thực hiện tốt công tác phân tích công việc, xí nghiệp nên thành lập ban phân tích công việc với những thành viên là những người có đủ thẩm quyền quy định, những người có trình độ chuyên môn cao, những người có lâu năm kinh nghiệm…trong công việc đó để thực hiện phân tích. Qúa trình phân tích cần được thực hiện theo kế hoạch, tiến hành từng bước cẩn thận có khoa học, đánh giá có hệ thống toàn bộ các yếu tố liên quan, ghi chép đầy đủ các thông tin…cụ thể như: làm rõ yêu cầu kỹ thuật, cụ thể từng công việc, xây dựng bảnh mô tả công việc, xây dựng bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc đó, bảng tiêu chuẩn thực hiện công viêc…
3. Kết hợp đãi ngộ tài chính và đãi ngộ phi tài chính.
Trong công tác đãi ngộ lao động tại bất kỳ doanh nghiệp nào thì đãi ngộ tài chính bao giờ cũng có vai trò quan trọng. Bởi vì nó là phần đãi ngộ mà người lao động dễ dàng thấy được, tác động trực tiếp tới quyền lợi của người lao động. Nhờ phần đãi ngộ này mà người lao động có thể trang trải cuộc sống thường ngày và thực hiện một số công việc khác. Phần đãi ngộ tài chính còn có tác động rất lớn trong việc khuyến khích, giữ gìn, thu hút những lao động có trình độ phục vụ cho doanh nghiệp…qua đó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, bên cạnh đãi ngộ tài chính thì ta không thể bỏ qua một phần đãi ngộ quan trọng khác là đãi ngộ phi tài chính. Người lao động không chỉ quan tâm tới lợi ích vật chất mình có được, mà còn chú ý tới lợi ích tinh thần mà doanh nghiệp dành cho họ. Phần đãi ngộ phi vật chất này còn thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp tới đời sống tinh thần, đời sống thường ngày của người lao động. Đời sống tinh thần của người lao động phong phú, người lao động luôn an tâm, thoả mái khi làm việc, không bị áp lực công việc đè nặng, do đó hiệu quả công việc cũng tăng lên…
Vậy để phát huy tối đa hiệu quả chính sách đãi ngộ lao động tại xí nghiệp, thì Xí nghiệp xăng dầu K133 cần phải kết hợp chính sách đãi ngộ tài chính với chính sách đãi ngộ phi tài chính một cách hợp lý, để người lao động luôn cố gắng trong công việc, giữ người lao động ở lại phục vụ lâu dài, thu hút những lao động có tay nghề có trình độ tới phục vụ cho xí nghiệp.
4. Hoàn thiện đãi ngộ tài chính để khắc phục những bất cập trong chính sách của nhà nước khi triển khai vào thực tế.
Xí nghiệp xăng dầu K133 là doanh nghiệp thuộc nhà nước, việc thực hiện công tác đãi ngộ lao động tại xí nghiệp phải luôn tuân thủ những quy định do nhà nước đề ra. Trong điều kiện hiện nay, nhà nước đã có nhiều điều chỉnh về các chính sách đãi ngộ lao động dành cho người lao động làm việc trong các doanh nghiệp quốc doanh, tuy vậy so với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì các chính sách đãi ngộ này vẫn còn nhiều mặt chưa thoả đáng như: mức lương còn thấp, mức thưởng thấp…. Chính vì vậy chẩy máu chất xám trong các doanh nghiệp nhà nước đang trở thành vấn đề rất bức xúc.
Để khắc phục vấn đề này Xí nghiệp xăng dầu K133 cần thực hiện một số giải pháp như: Nâng cao quỹ tiền lương kế hoạch theo doanh thu và lãi gộp. Để nâng cao quỹ tiền lương này, xí nghiệp nên nâng cao mức lương tối thiểu kế hoạch cho người lao động. Với công tác này sẽ nâng cao được mức đãi ngộ tài chính thông qua tiền lương. Trong tình hình hiện nay thì nâng cao mức lương là biện pháp có hiệu quả lớn trong công tác đãi ngộ lao động của xí nghiệp.
Bên cạnh đó xí nghiệp cũng có thể mở rộng thêm các hình thức, lợi ích phi tài chính khác như: Tiền trả cho những thời gian người lao động không làm việc, bán hàng giảm giá, cho người lao động vay với lãi suất thấp, động viên tinh thần bằng các phần thưởng, khen ngợi tuyên dương trước tập thể…đây là các hình thức có thể giúp xí nghiệp nâng cao mức đãi ngộ cho người lao động, từ đó họ sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm, phấn đấu hơn trong công việc.
KẾT LUẬN
Xí nghiệp xăng dầu K133 là một doanh nghiệp nhà nước có vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Chuyển sang nền kinh tế thị trường ngoài những cơ hội mang lại thì xí nghiệp đã phải đương đầu với không ít những khó khăn, thử thách. Nhưng với bàn tay và khối óc của ban lãnh đạo cùng đoàn thể công nhân viên trong xí nghiệp, xí nghiệp đã ngày càng phát triển đi lên, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Để duy trì sự phát triển vững mạnh này trong thời gian dài, thì Xí nghiệp xăng dầu K133 đã đề ra nhiều chiến lược, kế hoạch trong tương lai, trong đó hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động là một trong những vấn đề được xí nghiệp quan tâm hàng đầu. Trong quá trình thực tập và làm chuyên đề em đã rút ra được một số kết luận.
Trong quá trình nghiên cứu vấn đề này em đã vận dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với quan điểm tư duy kinh tế mới trong kinh doanh, trong quản trị, và những kiến thức đã học, kiến thức thực tế để đánh giá tình hình công tác đãi ngộ lao động tại Xí nghiệp xăng dầu K133.
Chuyên đề đã hệ thống hoá những lý luận cơ bản về đãi ngộ lao động, góp phần làm rõ nội dung của đãi ngộ lao động trong doanh nghiệp thương mại nói riêng và trong doanh nghiệp nói chung.
Chuyên đề đã khoả sát, nghiên cứu thực tế của Xí nghiệp xăng dầu K133. Qua đó đánh giá, nhận xét nêu lên những thành công đạt được cũng như những tồn tại, làm căn cứ cho những kiến nghị, giải pháp.
Chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp, ý kiến cá nhân tại Xí nghiệp xăng dầu K133. Hi vọng đây là cơ sở để tạo điều kiện cho Xí nghiệp xăng dầu K133 đạt hiệu quả cao hơn, nhanh hơn, các nhà quản trị có thông tin tốt hơn để giải quyết vấn đề cho phù hợp, nhằm hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại xí nghiệp, từ đó tạo động lực trong lao động.
Tuy nhiên, do điều kiện và hạn chế về mặt kiến thức nên bản chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy, em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên Xí nghiệp xăng dầu K133 và độc giả nhằm làm bản chuyên đề thực tập của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ TẠI XÍ NGHIỆP XĂNG DẦU K133
Ngày tháng năm 2008
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Thời báo kinh tế.
- Tạp chí nghiên cứu và trao đổi.
- Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại (Tập 2), NXB Lao động- Xã hội, trường đại học Kinh tế quốc dân. Trang 135 – 141.
- Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB Lao động – Xã hội, trường đại học Kinh tế quốc dân. Trang 7 – 12, trang 95 – 108, trang 123 – 132, trang 161 – 178, trang 187 – 190, trang 217 – 232, trang 236, trang 243 - 244
Các webside.
www.mot.gov.vn
www.mofa.gov.vn
Vnexpress.net
www.vneconomy.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11566.doc