Đề tài Hoàn thiện công tác định mức lao động nhằm nâng cao hiệu quả trả lương theo sản phẩm trong công ty Bánh kẹo Hải Hà

Nơi làm việc là một phần diện tích nà không gian làm việc được trang bị những thiết bị và các phương tiện vật chất kĩ thuật cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất nhất định . Mỗi nơi làm việc có nhu cầu phục vụ rất khác nhau. Một số xí nghiệp trong công ty còn có một số hạn chế về tổ chức phục vụ nơi làm việc: +Phục vụ chuẩn bị sản xuất , phục vụ vận chuyển bốc dỡ , phục vụ kiểm tra nghiệm thu sản phẩm còn ít nhiều chưa hợp lí + Một số nguyên vật liệu được phục vụ tại nơi làm việc nhưng vẫn còn một số người lao động phải tự đi lấy nguyên vật liệu như ở khâu nấu nhân làm giảm thời gian tác nghiệp của công nhân. d. Trình độ văn hoá, kĩ thuật của công nhân viên Mặc dù, trình độ bậc thợ trung bình trong Công ty là 4/7 - một con số tương đối cao trong ngành sản xuất bánh kẹo. Nhưng do trình độ tay nghề của công nhân không đều nên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về trình độ công nhân trong từng công đoạn và từng bộ phận của quá trình sản xuất. Đồng thời ý thức trách nhiệm của người công nhân trước chất lượng sản phẩm họ làm ra còn chưa cao do chạy theo sản phẩm nên gây ra thời gian lãng phí. Tình trạng sai hỏng sản phẩm và hao hụt vật tư còn cao chủ yếu do lỗi của công nhân sản xuất, sản phẩm sai hỏng phải quay lại tái chế làm ảnh hương không nhỏ đén việc thực hiện mức và gây lãng phí lớn về thời gian. Theo thống kê của phòng tiền lương giá trị tiền phạt công nhân sản xuất còn rất lớn năm 2000 là 11,7 triệu, năm 2001 là 9,856 triệu.

doc81 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác định mức lao động nhằm nâng cao hiệu quả trả lương theo sản phẩm trong công ty Bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kẹo(gồm các bước cũng từ nấu, trộn hương liệu, làm nguội, tạo hình) các loại máy móc thường được sử dụng là: - Nồi nấu Liên Xô - Máy nâng khay - Máy dần - Máy tạo tinh - Máy sàng - Nồi nấu nhân - Sau đó cán bộ định mức tìm hiểu về cung cấp vật tư. Trong tổ nấu vật tư gồm: Đường, mạch nha, Shortening, hương liệu nấu nhân... - Căn cứ vào thành phần công thức( yêu cầu kỹ thuật) thực hiện nấu các loại kẹo bánh theo đúng qui trình để xác định tỷ lệ của từng loại vật tư nhằm xác định số hao phí nguyên vật liệu. Chẳng hạn: Với dây chuyền sản xuất bánh thì khâu nhào bột phải có các thành phần: - Bột mỳ : a1 (g) - Đường kính : a2 (g) - Chất béo : a3 (g) - Chất tạo xốp : a4 (g) Sau khi tiến hành phân chia quă trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành và hiểu rõ các điều kiện liên quan tực tiếp đến thực hiện công việc, bộ phận định mức tiến hành khảo sát. Bước 2: Tiến hành khảo sát Để tiến hành khảo sát, bộ phận định mức phải: - Chọn đối tượng khảo sát nhóm công nhân - Địa điểm quan sát không ảnh hưởng đến người công nhân - Tuỳ tính chất công việc mà cán bộ khảo sát chọn phương pháp chụp ảnh bấm giờ thích hợp. - Chọn thời điểm tiền hành bấm giờ Ví dụ: Khảo sát thời gian để tiến hành định mức cho khâu nấu kẹo Đây là khâu mà người lao động phải làm việc với máy móc thiết bị và nó được tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất liên tục, sản phẩm của bước công việc này là đầu vào cho bước công việc tiếp theo. Các thao tác trên mỗi bước công việc lặp lại nhiều lần trong ca làm việc nên bước công việc là đối tượng của định mức. Nội dung bấm giờ các bước công việc trong khâu nấu Các bước công việc nấu gồm các thao tác: 1.- Nấu kẹo + trộn hương liệu: Cấp bậc công việc là 4/7 (Cấp bậc công nhân là 6/7) 2.- Làm nguội, máy dần : CBCV là 3/7 (CBCN bình quân: 3/7) 3.- Tạo hình : CBCV là 4/7 (CBCN:4/7) 4.- Đổ sàng : CBCV là 4/7 (CBCN: 3/7) Dụng cụ bấm giờ: Đồng hồ bấm giờ hai kim Thời điểm bấm giờ: Lúc nhịp độ sản xuất đã đi vào ổn định tức là vào khoảng 8h>10h. Tiến hành bấm giờ toàn bộ bước công việc và bấm giờ liên tục. Có phiếu sau: Phiếu bấm giờ TT Tên thao thác BCV Thời gian (phút)- số lần bấm) ồt n 1 2 3 4 5 1 Đường vào nồi qua đường dẫn 7,5 8 8,5 8 8,5 41,5 5 8,1 2 Nấu + trộn nguyên liệu 6,5 7 6,5 7 6,6 33,6 5 6,72 3 Làm nguội, cán 15,5 16 15 15 15,5 77 5 15,4 4 Máy tạo tình 6 6,5 6,2 6,3 6,5 31,5 5 6,3 5 Đổ sàng 5,5 5,6 5,6 5,5 5,2 27,4 5 5,48 Chụp ảnh toàn bộ ca làm việc sau đó phân loại thời gian hao phí của từng loại, xác định thời gian tác nghiệp ca. Qua tổng hợp số liệu có kết quả như sau: - Thời gian chuẩn bị : 5 phút - Thời gian nghỉ ngơi : 55 phút - Thời gian tác nghiệp, phục vụ kỹ thuật được tiến hành khi tác nghiệp = 7h-1h = 6h Do đặc điểm của toàn bộ phận nấu có liên quan tực tiếp đến bộ phận bao gói, đóng túi. Nếu nấu làm 8h/ca thì bộ phận gói phải làm việc thêm giờ mới đảm bảo hoàn thành khối lượng kẹo đã nấu. Cho nên khâu nấu này chỉ phải làm 7h/ca và có thời gian cho máy nghỉ giữa mỗi ca là 1h. Bước 3:Tổng hợp phân tích kết quả khảo sát đưa ra mức dùng thử. Qua số liệu thu thập từ ghi chép phiếu chụp ảnh bấm giờ, bộ phận định mức tập hợp phân tích tính toán để đưa ra mức cho khâu sau. Thông qua phiếu chụp ảnh thời gian tác nghiệp ca: 6h Thông qua phiếu bấm giờ bước công viêc xác định thời gian tác nghiệp chung cho cả khâu bằng cách lấy tổng các trung bình cộng số học ở các bước công việc ta có: ttnBCV= 8,1 + 6,72 + 15,4 + 6,3 + 5,48 = 42 phút/mẻ Kết thúc khâu nấu, 1 mẻ nấu được 35 kg do cả 8 người trong tổ thực hiện. Thời gian tác nghiệp ca của cả tổ là: 8*360phút =2880 phút Nên mức sản lượng tính cho cả tổ trong ca là: Msl = 2880 x 35 = 2400 kg/ca. 42 Sau đó tính rản lượng cho một nguyên công như sau: Mức sản lượng ca 2400 Mslngười = -------- = ---- =300 kg/công Số người trong ca 8 Hoặc tính ra hao phí công/tấn sẽ là: Mtg = 1000 = 3,33 công/tấn 300 Bước 4: áp dụng và quản lý các mức lao động - Sau khi mức này đã được áp dụng thử nghiệm, các xí nghiệp áp dụng thử các mức này vào một số khâu, bộ phận ở từng chủng loại sản phẩm và từng khâu sản xuất. - Đối với những mức mới xây dựng như mức mới cho loại kẹo chew hoặc đối với công nhân mới vào sản xuất thì có thời gian để áp dụng “ mức tạm thời” trong vòng 3 tháng để người lao động quen dần với điều kiện sản xuất. - Cán bộ phụ trách quản lý sản xuất ở các xí nghiệp theo dõi tình hình thực hiện mức ở từng bộ phận có thể thông qua thống kê kết quả sản xuất trong ca của từng cá nhân, từng bộ phận nhằm kiểm tra sự chính xác của mức, phát hiện mức sai, mức lạc hậu và đề ra biện pháp khắc phục. Lúc này vai trò của bộ phận thống kê văn phòng các xí nghiệp là rất quan trọng, ghi chép đúng và khách quan với kết quả của từng bộ phận. Sau khi thống nhất giữa các bộ phận định mức thì phòng lao động tiền lương phải lập văn bản để trình giám đốc ký duyệt.Phòng lao động tiền lương phải thuyết trình lí do dẫn đến sự thay đổi về mức qua các lần khảo sát trước để giám đốcđồng ý và kí duyệt. - Sau đó mức được ban hành và áp dụng chính thức vào các bước, các khâu của quá trình sản xuất. Mức lúc này chính thức được dùng làm căn cứ để xác định đơn giá tiền lương một cách chính xác. - Điều chỉnh mức: Với các mức không chính xác qua theo dõi phân tích thì bộ phận định mức lại tiến hành định mức lại(phân tích yếu tố ảnh hưởng đến mức như các điều kiện tổ chức, kỹ thuật...). Với các mức lạc hậu do thay đổi máy móc thiết bị, công nghệ, do cấp bậc công nhân tăng... kìm hãm tăng năng suất lao động cũng được đưa ra xem xét lại. Việc áp dụng quản lý mức mới được tiến hành và kiểm soát chặt chẽ vì đây là điều kiện để trả lương, tính thưởng cho công nhân thoả đáng , công bằng và có tác dụng tạo động lực lao động . Thông thường chu kỳ thay đổi của các mức là 6 tháng - 1 năm. Có những mức rất ổn định theo thời gian nhưng bên cạnh đó có nhiều mức thay đổi rất nhanh do sự thay đôỉ máy móc, thiết bị,trình độ lành nghề của công nhân. 2. Đánh giá công tác định mức lao động tại công ty: 2.1 Phương pháp định mức: Ưu điểm : + Các định mức lao động được xây dựng có trình tự + Với phương pháp định mức lao động khảo sát phân tích thì các bước chuẩn bị được tiến hành rất kỹ lưỡng. + Đối tượng khảo sát cụ thể có khả năng làm việc và có trình độ lành nghề nhất định. + Thời điểm chọn khảo sát là hoàn toàn hợp lý. + Mức lao động đã tính toán đầy đủ thời gian nhu cầu nghỉ ngơi cần thiết của người lao động nhằm bảo đảm sức khoẻ người lao động. Với phương pháp thống kê: Phương pháp này dễ làm, tốn ít hao phí thời gian nghiên cứu và dễ hiểu đối với người lao động. Nhược điểm : Phương pháp chụp ảnh chưa chỉ ra được thời gian bận việc và ngừng việc trong ca sản xuất. Chỉ dùng thời gian ca làm việc loại trừ thời gian nghỉ ngơi nhu cầu cần thiết của người lao động để xác định thời gian tác nghiệp ca. Như vậy là chưa hợp lý do chưa loại trừ thời gian lãng phí ở trong mức do đó chưa tính đến khả năng tăng năng suất lao động. 2.2 Cách thức tổ chức bộ máy làm công tác định mức lao động : Ưu điểm : - Nhìn chung bộ phận định mức đã thực hiện đúng chức năng của mình đó là xây dựng hệ thống mức có chất lượng, kiểm tra giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện để có điều chỉnh kịp thời sát với thực tế. - Cán bộ làm công tác định mức ở phòng lao động tiền lương được kiêm nhiệm nghề theo chủ trương của nhà nước và xu thế phát triển của xã hội làm giảm nhẹ bộ máy quản lý. Khả năng nắm bắt tình hình thực hiện mức để lên chính sách trả lương được chính xác. Vì vậy, trong suốt quá trình lao động của người lao động có liên quan đến công tác định mức lao động và công tác tiền lương người cán bộ định mức có thể giải quyết công việc này thuận lợi . Động viên người lao động, ổn định tâm lý của họ để bảo đảm năng suất lao động và hoàn thành định mức lao động đề ra. - Cán bộ định mức là những người có trình độ và qua đào tạo đại học, có nghiệp vụ chuyên môn về định mức lao động. - Cách thức tổ chức công tác định mức lao động có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận. Nhược điểm: - Bên cạnh những ưu điểm kể trên, do bộ phận định mức lao động trong Công ty còn phải kiêm nghiệm thêm nhiều công tác như đào tạo, tuyển dụng... ngoài việc trả lương nên việc bám sát thực tế, tình hình tại phân xưởng không được thường xuyên mà chủ yếu là dựa vào bộ phận thống kê quản lý phân xưởng. - Việc kiêm nghiệm nhiều công việc cùng một lúc đòi hỏi cán bộ kiêm nghiệm phải có trình độ chuyên môn cao, khiến cho cán bộ định mức lao động khó có thể tiến hành công việc một cách toàn diện vì thế không tránh khỏi những thiếu sót nhất định trong chất lượng công tác do không có thời gian chuyên môn về một mặt. - Chưa thành lập hội đồng định mức để kiểm tra, quản lý mức mà chủ yếu công việc này thuộc phòng lao động quản lý. Khi nào thấy có bất hợp lý của mức thì đòi hỏi có sự thay đổi. 2.3. Đánh giá về số lượng, chất lượng của mức lao động a. Về số lượng mức lao động. Tất cả các sản phẩm các chủng loại kẹo bánh có trong Công ty đều được xây dựng mức. Hàng năm số lượng chủng loại kẹo bánh tăng lên thì số lượng các mức này cũng tăng lên. Cụ thể trong 3 năm trở lại đây, qua thống kê có các loại sau : Năm Số xí nghiệp Các loại mặt hàng Các mặt hàng có mức 2000 6 157 157 2001 6 163 163 2002 7 172 172 Tính bình quân thì kết quả thực hiện định mức luôn đạt 100%, điều này cho thấy ít có sự thay đổi lớn trong sản xuất, các mức đưa ra tương đối hợp lý và các xí nghiệp tạo điều kiện để hoàn thành định mức lao động. b. Về chất lượng của mức. Do Công ty sử dụng rất linh hoạt các phương pháp khảo sát phân tích và thống kê ở từng bộ phận nên việc cán bộ thống kê phải thường xuyên theo dõi, giám sát việc thực hiện mức và đưa lên văn phòng Công ty để quyết toán lương từng tháng cho từng tổ, từng cá nhân tại từng xí nghiệp, nên quản lý khá tốt về mức. Khi phát hiện ra mức không hợp lý thì phải sửa đổi ngay. Các mức không hợp lý rất ít chỉ khoảng 1% các mức này không tồn tại được lâu qua thời gian thực không thấy phù hợp là bị loại bỏ. Bộ phận quản lý dưới các xí nghiệp thường xuyên theo dõi các điều kiện sản xuất, quy trình công nghệ để điều chỉnh mức kịp thời. Với sự thay đổi về máy móc thiết bị hoặc thay đổi về người lao động hoặc do tay nghề người lao động được nâng lên thì mức cũng được điều chỉnh kịp thời. Ví dụ : Điều chỉnh mức đối với một số chủng loại kẹo do trình độ người lao động tăng lên và do điều kiện lao động được cải thiện như sau Tên kẹo Mức cũ Mức mới Kẹo cứng hộp 250 g 44 48 Kẹo cứng hộp 500 g 52 60 Kẹo cứng hộp 300 g 52 56 Kẹo cứng hộp 350 g 34 37 Kẹo cứng hộp 150 g 26 28 Nấu cao cấp 270 300 III. Vận dụng mức vào trả lương sản phẩm cho công nhân sản xuất trong Công ty Bánh kẹo Hải hà. 1. Chế độ tiền lương sản phẩm đang áp dụng trong Công ty 1.1. Chế độ tiền lương sản phẩm tập thể. Đối với một số khâu sản xuất mà yêu cầu phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cá nhân trong tổ để hoàn thành công việc mà không thể xác định chính xác công việc của từng người thì ở bộ phận ấy Công ty áp dụng chế độ trả lương theo tập thể. Ví dụ : ở tại khâu nấu kẹo ở xí nghiệp kẹo cứng. Đây là khâu đòi hỏi có sự kết hợp nhiều bước công việc : Như nấu, làm nguội, tạo hình, đổ sàng... để làm thành kẹo. Khâu này được tiến hành bởi 8 người (thợ nấu chính là tổ trưởng có cấp bậc 6) như trên đã trình bày cấp bậc công việc bình quân ở cả khâu này là 4/7. Lương tính cho toàn bộ khâu này như sau : Lương tổ nấu = Khối lượng sản phẩm kẹo đủ chất lượng từng loại x Đơn giá tiền lương kẹo từng loại Trong đó : Đơn giá tiền lương cho từng loại kẹo sẽ được tính khác nhau phụ thuộc vào mức lao động của mỗi loại kẹo đó. Ví dụ : Đơn giá tiền lương của loại kẹo cứng gói xoắn tính cho bộ phận nấu như sau : Mức cho bộ phận này là 330 kg/công hay 3,03 tấn/công. Cấp bậc công việc bình quân bộ phận này là 4/7, hệ số lương trong thang lương tương ứng là 1,9. Số ngày công theo chế độ trong tháng được tính là:26 ngày Ta có DG=Mtg*Tiền lương ngày Tiền lương ngày=(Lương cơ bản*Hệ số lương)/Số ngày công theo chế độ. Vậy đơn giá nấu bằng ĐG nấu = 1 x 3,03 x 1,9 x 290.000 = 64.212 đ/tấn 26 Hàng tháng cán bộ thống kê thống kê sản lượng kẹo của tổ nấu để đưa ra quỹ lương của tổ chính xác. Ví dụ : Một tháng tổ này làm được 104 tấn. Lương tổ nấu bằng 104 x 64.212 = 6.678.048 đ Sau khi xác định lương của tổ, cán bộ lao động tiền lương lựa chọn phương pháp chia lương để chia lương theo từng người. Phương pháp áp dụng chia lương ở đây là phương pháp hệ số phụ thuộc vào mức độ phức tạp của công việc. Nếu mức độ phức tạp của công việc nặng nhất có hệ số 1,2. Nếu mức độ phức tạp của công việc khá nặng có hệ số là 1,15. Nếu mức độ phức tạp của công việc bình thường có thể là 1,1 hoặc là 0,95 Tuỳ thuộc vào tính chất công việc mà mỗi cá nhân thực hiện sau đó đánh giá trong tổ có sự góp mặt của cán bộ kỹ thuật, cán bộ tiền lương. Dựa trên bảng chấm công trong tháng tính được số ngày làm việc thực tế của mỗi người. Lấy tổng ngày công thực tế của mỗi người nhân với hệ số của mỗi người sẽ cho ta tổng công. Sau đó tiến hành chia lương. Tổng công qui đổi = (Công thực tếi* Hệ số ) Tiền lương của tổ Tiền lương theo sản phẩm = *Công qui đổii Tổng công qui đổi Dựa vào đây ta có thể tính được tiền lương cho công nhân như sau Ví dụ : Lương tháng của một công nhân tổ nấu như sau : Họ tên Số ngày làm việc Hệ số Tổng công qui đổi Tiền lương sản phẩm Các khoản khác BHXH Tiền xà phòng Phát sinh Công ty Tổng cộng CN hoà đường 22 1,1 24,2 771.950 CN nấu kẹo 26 1,15 29,9 953.800 CN nấu nhân 25 1 25 797.400 CNlàm nguội A 26 1 26 829.400 CNlàm nguội B 26 1 26 829.400 CNlàm nguội C 26 1 26 829.400 CN vận hành máy tạo hình 25 1,05 26,25 837.300 CN đổ sàng 26 1 26 829.400 1. 2 Chế độ tiền lương sản phẩm cá nhân Chế độ tiền lương này được áp dụng cho bộ phận công nhân có thể xác định được chính xác khối lượng của từng người. Thường ở bộ phận gói kẹo. Ví dụ : Tính lương của một công nhân tổ bao gối kẹo Chị Phương Anh công nhân bậc 3/7 - cấp bậc công việc 3/7. Tháng 1 chị Anh gói được 800 kg kẹo Trong đó : Kẹo gói xoắn to nhân dừa : 420 kg Đơn giá 541.758đ/tấn Kẹo nhân cam : 300 kg Đơn giá 592.548 đ/tấn Kẹo nhân sữa chua : 80 kg Đơn giá 541.758 đ/tấn. Vậy cuối tháng chị Anh nhận số tiền là : (541.758 x 0,42) + (592.548 x 0,3) + (541.758 x 0,08) = 448.643 đ Đơn giá tiền lương mỗi loại kẹo được tính dựa vào định mức của mỗi loại kẹo. Định mức này phụ thuộc vào trong lượng viên kẹo là chính. Trong đó định mức kẹo nhân dứa, nhân sữa chua là : 35kg/công Nhân cam : 32 kg/công Hệ số lương cơ bản công việc bậc 3 là 1,7. Dựa vào đây ta tính được đơn giá từng loại : Kẹo nhân dứa, sữa chua = 1,7 x 290.000 x 1000 = 541.758 đ/tấn 26 35 Kẹo nhân cam = 1,7 x 290.000 x 1000 = 592.548 đ/tấm 26 32 Đây là tiền lương làm theo sản phẩm của từng cá nhân . Ngoài tiền lương này cuối tháng người công nhân còn được lĩnh các khoản khác như tiền xà phòng, tiền BHXH(áp dụng đối với lao động thời vụ), các phát sinh Công ty. Nhận xét: Cách thức trả lương như trên trong Công ty dã thể hiện đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Hình thức trả lương này dễ hiểu với người lao động. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả của việc trả lương thì công tác định mức lao động trong Công ty cần phải được tiến hành một cách khoa học chính vì vậy cần phải hoàn thiện công tác định mức lao dộng. 3.Phân tích các điều kiện hỗ trợ người lao động thực hiện mức a. Đặc điểm sản xuất của Công ty. Đặc điểm sản xuẩt của Công ty là sản xuất theo theo thời vụ, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của thị trường tăng mạnh vào quí I và quí IV, mùa lễ cưới và Tết và giảm vào qui II, quí III. Vì thế vào thời điểm nhu cầu thị trường tăng, khối lượng công việc lớn người lao động tập trung vào sản xuất làm giảm thời gian hao phí nên trong thời gian này việc thực hiện mức rất tốt. Qua thóng kê cho thấy việc hoàn thành mức thường đạt 109%( tăng 9%).Tuy nhiên, vào thời điểm nhu cầu thị trường tiêu dùng giảm thì một số lao động thời vụ phải nghỉ việc để đảm bảo mức lương cho người lao động việc sản xuất bị cầm chừng, máy móc thiết bị không được sử duụng hết công suất nên hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị thấp, trong thời kì này mức thường đạt từ 80%-100%. Đặc điểm sản xuất không liên tục khiến người lao động luân chuyển từ trạng thái lao động này sang trạng thái lao động khác, điều này trực tiếp làm ảnh hưởng đến việc hoàn thành mức của người lao động. b. Đặc diểm máy móc công nghệ. Trong quá trình hoạt động kinh doanh Công ty Bánh kẹo Hải Hà rất quan tâm dến việc đầu tư mua mới trang thiết bị sản xuất hiện đại. Nhưng do sự phát triển nhanh của sản xuất, nguồn vốn hạn hẹp nên việc đầu tư mua mới máy móc thiết bị chưa đồng bộ . Một số công đoạn sản xuất như bánh kem xốp, máy quật kẹo cứng, máy cắt kẹo mềm(kẹo dừa), máy phết kem…vẫn làm bằng thủ công. Hầu hết các loại máy móc thiết bị đang được sử dụng tại Công ty chưa được sử dụng hết công suất. Nguyên nhân chính là do nhu cầu của thị trường giảm mà Công ty chưa có biện pháp khai thác thị trường . Mặt khác trong công ty còn tồn tại một số lượng lớn máy móc thiết bị cũ gây ra tiếng ồn lớn , hay hỏng khi đang hoạt động nên gây ra nhiều thời gian lãng phí. Như một số loại máy ở xí nghiệp kẹo cứng: máy nấu, máy hoà đường, máy gói kẹo Acmar có tuổi đời trên 45 năm. Máy móc thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, thời gian hoàn thành kế hoạch sản phẩm và có tác động trực tiếp đến năng suất lao động của Công ty hay nói cách khác nó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện mức của người lao động trong Công ty. Công suất máy móc thiết bị hiện có trong Công ty mới chỉ được khai thác từ 50%-60% việc này chủ yếu là do Công ty có những hạn chế về nghiên cứu thị trường , chưa đẩy mạnh việc chế thử sản phẩm mới có chất lượng, chưa tìm hiểu nhu cầu của những đoạn thị trường mới , việc kiểm tra chất lượng sản phẩm chưa toàn diện còn một số sản phẩm chưa dạt chất lượng được đưa ra thị trường làm giảm lòng tin và uy tín của Công ty. c.Đặc điểm tổ chức phục vụ nơi làm việc Nơi làm việc là một phần diện tích nà không gian làm việc được trang bị những thiết bị và các phương tiện vật chất kĩ thuật cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất nhất định . Mỗi nơi làm việc có nhu cầu phục vụ rất khác nhau. Một số xí nghiệp trong công ty còn có một số hạn chế về tổ chức phục vụ nơi làm việc: +Phục vụ chuẩn bị sản xuất , phục vụ vận chuyển bốc dỡ , phục vụ kiểm tra nghiệm thu sản phẩm còn ít nhiều chưa hợp lí + Một số nguyên vật liệu được phục vụ tại nơi làm việc nhưng vẫn còn một số người lao động phải tự đi lấy nguyên vật liệu như ở khâu nấu nhân … làm giảm thời gian tác nghiệp của công nhân. d. Trình độ văn hoá, kĩ thuật của công nhân viên Mặc dù, trình độ bậc thợ trung bình trong Công ty là 4/7 - một con số tương đối cao trong ngành sản xuất bánh kẹo. Nhưng do trình độ tay nghề của công nhân không đều nên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về trình độ công nhân trong từng công đoạn và từng bộ phận của quá trình sản xuất. Đồng thời ý thức trách nhiệm của người công nhân trước chất lượng sản phẩm họ làm ra còn chưa cao do chạy theo sản phẩm nên gây ra thời gian lãng phí. Tình trạng sai hỏng sản phẩm và hao hụt vật tư còn cao chủ yếu do lỗi của công nhân sản xuất, sản phẩm sai hỏng phải quay lại tái chế làm ảnh hương không nhỏ đén việc thực hiện mức và gây lãng phí lớn về thời gian. Theo thống kê của phòng tiền lương giá trị tiền phạt công nhân sản xuất còn rất lớn năm 2000 là 11,7 triệu, năm 2001 là 9,856 triệu. e.Nhân tố về quản lý lao động, kĩ thuật , vật tư. * quản lí lao động Công ty vẫn chưa châm dứt được tình trạng đi muộn về sớm ở một số bộ phận, hiện tượng nghỉ không phép hoặc nghỉ phép không hợp lí vẫn còn nhiều. Theo thống kê của phòng hành chính, trung bình hàng tháng có 2% tức khoảng 35 người. Điều này gây lãng phí lớn về tiền lương và làm giảm giá trị sản xuất. Thêm vào đó tác phong làm việc trong Công ty chưa khoa học, còn nhiều hiện tượng hao phí lao động vô ích. Điều này là do phần lớn lao động trong Công ty là lao động thòi vụ mà đặc điểm của lao động thời vụ là không có công ăn việc làm ổn định , trình độ còn hạn chế vì vây đối với công tác quản lí phải có biện pháp bố trí lực lượng lao động phù hợp. Trong Công ty công tác tổ chức cán bộ còn lúng túng. Số cán bộ công nhân viên không có trình độ năng lực chưa có biện pháp giải quyết. Ngược lại, một số cán bộ khoa học kĩ thuật và cán bộ quản lí kinh tế trẻ mới đào tạo chưa thật sự gắn bó với Công ty. Quản lí kĩ thuật Công tác quản lí kĩ thuật chưa sâu, còn thụ động, hiện tượng thực hiện sai qui trình, qui phạm còn nhiều. Vấn dề nghiên cứu giải quyết những hạn chế của kẹo mềm gói máy còn chậm, chưa khắc phục được tình trạng sản phẩm bị bóp méo, co ngót. Và đặc biệt trong quá trình sản xuất còn để xảy ra hiện tượng người chờ máy. Vấn đề này có tác hại nghiêm trọng đến quá trình sản xuất, làm chậm tiến trình sản xuất gây lãng phí lao động. Do đó Công ty cần phải có biện pháp khắc phục triệt để tình trạng này. Quản lí vật tư: Trong thời gian gần đây việc đôn đốc thực hiện đúng các định mức về tiêu hao nguyên vật liệu , điện , nước … để làm ra một đơn vị sản phẩm đã được chú trọng giải quyết song do hạn chế về việc quản lí nên Công ty chưa hoàn toàn giải quyết được ván đề này do vậy nó có ảnh hưởng tới việc thực hiện mức của người lao động. Công tác thực hành tiết kiệm vẫn chưa được quán triệt thấu đáo tới tận người lao động , chưa có phương án và biện pháp cụ thể để phấn đấu. Hàng tháng chưa tổng kết rút kinh nghiệm và tìm nguyên nhân , biện pháp khắc phục. g. Điều kiện lao động: Điều kiện lao động tai nơi làm việc có ảnh hưởng rất lớn tới trạng thái, tâm lí của người lao động, nó ảnh hưởng trực tiếp dến kết quả thực hiên mức của người lao động. Điều kiện lao động tại công ty nhìn chung là tốt so với một số công ty sản xuất bánh kẹo khác. Mặt bằng toàn công ty được quy hoạch sạch gọn hơn trước , hệ thống đường đi lại sạch sẽ, thoát nước tốt có cây xanh tạo cảnh quan môi trường . Khu vực gói kẹo bằng tay tương đối sạch , gọn thông gió , chiếu sáng tốt . Tuy nhiên tại một số khu vực sản xuất chính vẫn còn tồn tại một số vấn đề ảnh hưởng tới khả năng lao động khiến ảnh hưởng tới việc thực hiện múc của người lao động. Vì vậy vấn đề này cần phải được giải quyết : Thứ nhất: Do đặc thù công nghệ ở các khu vực nấu kẹo mềm, xưởng thường đọng nước gây trơn trượt. Điều này khiến cho công nhân sản xuất ở xí nghiệp kẹo mềm gặp trỏ ngại trong quá trình lao động Thứ hai: ô nhiễm tiếng ồn còn tồn tại ở một số khu vực nấu kẹo (chủ yếu là do quạt thông gió gây ra). Đặc biệt ồn nhất trong khu vực máy lăn côn định hình kẹo cứng. Tại xí nghiệp bánh tuy mức độ tiếng ồn chưa phải là vấn đề cấp bách, không gây ra bệnh nghề nghiệp cho người lao động nhưng cũng cần phải được khắc phục vì nó vẫn phần nào gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của người lao động. Tiếng ồn phát ra ở xí nghiệp cao hơn mức cho phép khiến cho người lao động làm việc ở xí nghiệp trong điều kiện bình thường thường nói to hơn người khác và người không quen đi vào xí nghiệp thì cảm thấy rất khó nghe. Sở dĩ có điều này là do khâu thành hình bánh và hệ thống băng tải vận chuyển . Nếu như giảm được tiếng ồn ở hai công đoạn này thì độ ồn trong phân xưởng sẽ giảm bởi trong một dây chuyền sản xuất bánh nói chung khâu thành hình và băng tải vận chuyển chiếm phần lớn công nghệ sản xuất . Thứ ba: Vấn đề nhiệt độ ở Công ty cũng phải được quan tâm : Vào mùa hè, thời tiết đã rất nóng lại do ảnh hưởng của hệ thống lò nướng khiến cho nhiệt độ nơi làm việc cao hơn hẳn so với bên ngoài , điều này dễ gây ra sự mệt mỏi . Nhiều khi nhiệt độ trong xưởng sản xuất lên tới 400C(theo luật lao động qui định , nhiệt độ nơilàm việc không được vượt quá 400C) . Chính vì vậy cần phải khắc phục vấn đề này để đảm bảo sức khoẻ cho ngưòi lao động. Thứ tư : Đó là vấn đề chất thải . Chất thải của Công ty chủ yếu ở dạng lỏng và phân huỷ nhanh (nhất là vào mùa hè), mà tại công ty rãnh thoát nước nhỏ, lại nông nên rất dễ dẫn đến tắc rảnh thoát nước . Trời mùa hè nắng và nóng khiến cho hơi bốc lên từ những nơi này vừa ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động làm công tác vệ sinh và gây ảnh hưởng đén môi trường xung quanh. Những tồn tại này có thể thấy rất rõ xung quanh mỗi xưởng sản xuất có hệ thống thoát nước . Về phía chủ quan Công ty chưa có khả năng về tài chính , công nghệ đẻ xây dựng một hệ thống xử lí chất thải trứơc khi thải ra môi trường . Đay không phải chỉ là thực trạng riêng của công ty mà còn là thực trạng chung của các ngành sản xuất công nghiệp ở nước ta. Những tồn tại này nguyên nhân chủ yếu là do cơ sở hạ tầng của công ty đã được xây dựng khá lâu nên còn nhiều bất cập. Bảng mẫu đo thử kiểm tra môi trường định kì năm 2002 Nhiệt độ Độ ẩm Tốc độ gió ánh sáng Bụi Tiếng ồn Hơi khí độc Nước thải Tổng số mãu đo 46 48 46 48 10 10 18 19 Số mẫu không đạt 10 0 18 0 0 6 0 4 (nguồn :phòng lao động tiền lương) Qua bảng trên cho thấy : Điều kiện lao động tại công ty vẫn còn tồn tại một số vấn đề như : nhiệt độ , tốc độ gió, tiếng ồn và nước thải. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng làm việc của người lao động. Do đó cần khắc phục khẩn trương tình trạng này. Phần III giải pháp nhằm hoàn thiện định mức lao động để nâng cao hiệu quả trả lương sản phẩm trong công ty bánh kẹo hải hà I. Phương hướng nhiệm vụ năm 2003 của Công ty : Để phù hợp với sự phát triển kinh tế đất nước, phục vụ nhu cầu ngày càng cao của nhân dân Công ty đã đặt ra nhiệm vụ cho mình vào năm 2003 là không ngừng đổi mới công nghệ và thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, tiết kiệm chi phí quản lý. Tiết kiệm nguyên vật liệu, phấn đấu đạt và giảm mức tiêu hao vật tư cho các loại sản phẩm. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả , củng cố hoàn thiện tăng cường công tác quản lý cán bộ, quản lý sản xuất kinh doanh tới các xí nghiệp thành viên. Tăng cường công tác thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu. Một số chỉ tiêu, kế hoạch của Công ty năm 2003. Chỉ tiêu đơn vị tính Kế hoạch năm 2003 1. Giá trị tổng sản lượng Tỷ đồng 203 2. Sản lượng sản phẩm Tấn 15.500 3. Doanh thu Tỷ đồng 279 Biện pháp thực hiện : + Chú trọng công tác chính trị tư tưởng. Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, nâng cao hiểu biết cho cán bộ công nhân viên. Qua các hình thức học tập, tuyên truyền, phổ biến nội quy, quy chế, chính sách đến tận tay người lao động. + Đẩy mạnh công tác củng cố các mặt tổ chức, sắp xếp cho hợp lý. + Nâng cao biện pháp về quản lý kỹ thuật, an toàn sản xuất. + Nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ. + Nghiên cứu dùng nguyên liệu sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu, ... . Mặc dù còn nhiều khó khăn trong cơ chế thị trường, phải cạnh tranh về chất lượng, giá cả với các Công ty khác song với những gì đã đạt được và với những ưu thế của mình, chúng ta hy vọng Công ty sẽ thực hiện tốt mục tiêu năm 2003 của mình. Vai trò tiền lương rất quan trọng đối với người lao động do đó tiền lương cần phải được trả công bằng hợp lý nhằm tạo động lực cho người lao động và khuyến khích người lao đọng làm nhiều sản phẩm có chất lượng tốt.Trong Công ty một bộ phận người lao động được trả lương theo thời gian( lao động quản lý) bên cạnh đó bô phận lao động trực tiếp được trả lương theo sản phẩm. Do đó công tác định mức phải phát huy hết tính khách quan, chính xác của mình. Hoàn thiện định mức lao động tức là hoàn thiện tất cả những gì liên quan đến công tác đó như các điều kiện tại nơi làm việc, phương pháp định mức bộ máy làm công tác định mức Giải pháp hoàn thiện công tác định mức Các bước tiến hành định mức vẫn theo trình tự như trên tuy nhiên như trên đã phân tích phương pháp định mức bằng chụp ảnh ở công ty chưa chỉ ra thời gian hao phí ở từng bộ phận bước công việc mà chỉ đưa ra bức tranh khái quát tình hình sử dụng thời gian ở các khâu. Do đó ở đây Công ty nên tiến hành khảo sát chụp ảnh ở từng bộ phận bước công việc để đưa ra thơì gian cụ thể ở từng bước công việc bộ phận . Ví dụ: Khảo sát chụp ảnh cho cả khâu nấu để đua ra bức tranh sử dụng thời gian của cả khâu này nên tiến hành như sau : Với khâu nấu gồm các bước : nấu, làm nguội, cán tạo hình tiến hành chụp ảnh cho từng bước công việc trên để tổng hợp thời gian ngừng việc, bận việc của từng người. Đối với bộ phận nấu : Do một người phụ trách. Tiến hành chụp ảnh ta có kết quả sau: Chụp ảnh 3 ngày : + ngày 5/4 từ 1hđến 7h: 360 phút + Ngày 7/4 từ 5h đến 12h : 420 phút + Ngày 10/4 từ 5hđến 12h : 420 phút Có kết quả sau: Ngày 5/4 Ngày7/4 Ngày10/8 Tg bận việc Ngừng việc Lý do Bận việc Ngừng việc Lý do Bận việc Ngừng việc Lý do 1h21'-4h30' 5h30'-7h 1h-1h21' 4h30'-5h30' 7h-8h Đi muộn Ăn ca Về sớm do máy hỏng 5h45'-9h 9h45'- 11h 11h5'-12h 5h-5h15' 9h-9h45' 11h-11h5' Đi muộn Ăn ca Vệ sinh 5h10'-5h30' 10h30'-12hh30' 5h00'-5h10' 9h30'-10h30' Đi muộn Ăn ca Ta có thời gian bận việc ngày5/4 là : 4h39’ = 279 phút -----------------------------------7/4là: 5h55’= 355 phút -----------------------------------10/4là : 5h50’ = 350 phút thời gian bận việc bình quân CN nấu là:( 279+355+350)/3=328’ hệ số sử dụng thời gianCN nấu là: 328/420=78% thời gian ngừng việc ngày7/5 là: 2h21’ do tổ chức kỹ thuật là 60’ Do lãng phí thời gian là 21’ Ngày 7/4 đi muộn ( công nhân ) : 15’ Ngày 10/4: đi muộn ( công nhân ) :10’ Thời gian lãng phí công nhân bình quân : (21+15+10)/3 =15’ Chụp ảnh bước công việc làm nguội, tạo hình nấu nhân, tra có bảng tổng hợp sau: Thời gian người làm việc bq = (141+65+70)/3 = 92 phút Chụp ảnh 5/4:- Bước công việc làm nguội, máy dần Công nhân A: CBCN:2/7 Công nhân B: CBCN6/7 Công nhân C: CBCN2/7 Thời gian chụp ảnh ngày 5/4 : từ 1h- 7h Công nhân A Công nhân B Công nhân C Bận việc Ngừng viêc Bận việc Ngừng việc Bận việc Ngừng việc 1h-1h38' 1h49- 3h30 3h35-4h30 5h30-7h 1h-1h5' 1h38'-1h49' 3h30'-3h35' 4h30'-5h30' 7h-8h 1h20'-1h45' 1h55'-2h20' 1h25'-4h30' 5h30'-7h 1h-1h20' 1h45'-1h55' 2h20'-2h25' 4h30'-5h30' 7h-8h 1h15'-1h30' 1h40'-1h47' 1h47-2h40' 2h45'-4h30' 5h30'-7h 1h-1h15' 1h30'-1h40' 2h40'-2h45' 4h30'-5h30' 7h-8h Ta có bảng tổng hợp sau qua 3 ngày khảo sát Ngày Công nhân A Công nhân B Công nhân C Bận việc Ngừng việc Bận việc Ngừng việc Bận việc Ngừng việc Ngày 5/4 Ngày 7/4 Ngày10/4 279 340 355 141 80 65 270 335 345 150 85 75 270 350 340 150 70 80 Thời gian trung bình bận việc của ba công nhân bận việc là: (279+340+355+270+355+345+270+350+340)/9=320 phút Thời gian ngừng việc bình quân là: ( 150+85++75+141+80+65+150+70+80)/9= 100 phút Như vậy so với thời gian tính tác nghiệp của Công ty thì chưa đúng. Trong thời gian ngừng việc có thời gian nghỉ ngơi, ăn ca là 60’. Nhưng thực tế thời gian này còn dư 40 phút. Vậy 40 phút là thời gian lãng phí mà cần phải được loại bỏ đưa vào thời gian tác nghiệp. Chụp ảnh tương tự đối với công nhân nếu công nhân làm hương liệu và người đứng máy tạo hình đỗ sàng có kết quả như sau: Ngày Nấu nhân Máy tạo hình CN đỗ sàng Thời gian bận việc Thời gian ngừng việc Thời gian bận việc Thời gian ngừng việc Thời gian bận việc Thời gian ngừng việc 5/4 285 135 265 155 275 145 7/4 350 70 330 90 345 75 10/4 360 60 310 80 352 68 Tổng 995 265 935 325 972 288 Thời gian bận việc bình quân của cả tổ nấu là: (328+320+322,4)/3=323,46 ( phút) thời gian ngừng việc bình quân của cả tổ là: (100+92+97.65)/3 = 96.52 (Phút) Như vậy so với thời gian qui định nghỉ ăn ca là 60 phút thì vẫn còn một lượng thời gian lãng phí là 36,52 phút. Phần lớn thời gian này là do công nhân đi muộn và nghỉ sớm do máy hỏng. Do đó, Công ty phải có biện pháp khắc phục để đưa thời gian này vào thời gian bận việc . Khi đó khả năng tăng năng suất lao động là: 36,52/323,46= 11,29% Múc sản lượng tổ trong ca sẽ là : (2400*1,1129)=2670,96 kg/ca. Kết quả này hoàn toàn có thể áp dụng được trong Công ty 2. Hoàn thiện bộ máy làm công tác định mức Cán bộ làm công tác định mức lao động ở Công ty là cử nhân kinh tế được đào tạo chuyên ngành kinh tế lao động. Đây là điều kiện thuận lợi cho công tác giám sát, quản lý sản xuất định mức lao động và phân phối tiền lương. Tuy nhiên họ vẫn kiêm nhiệm nhiều việc cả đào tạo phải tuyển dụng nên để nâng cao chất lượng công tác định mức lao động, Công ty nên tạo điều kiện cử một cán bộ phụ trách riêng việc quản lý, giám sát thực hiện mức ở các xí nghiệp. Công ty nên lập một hội đồng định mức để ban hành mức hoàn chỉnh về nguyên tắc, đảm bảo mức đưa ra là có thể thực hiện được và mức xây dựng được phân tích đúng chuyên môn, phê duyệt và thảo luận trước khi ban hành. Tăng cường mối quan hệ hợp tác hơn nữa giữ các bộ phận và các cán bộ làm công tác định mức. Các phòng ban chức năng cần phối hợp, hỗ trợ cho bộ phận định mức ở phòng lao động tiền lương để nắm kế hoạch sản xuất, điều độ cung tiêu kế toán, các đơn vị phục vụ sản xuất sửa chữa cơ điện ... nhằm theo dõi tình hình thực tế việc thực hiện mức theo dõi mức mới để kịp thời điều chỉnh những mức không phù hợp. Sự phối hợp, hỗ trợ của các phòng ban sẽ tạo điều kiện để cán bộ định mức làm việc không đơn độc. Đối với mức được xây dựng theo phương pháp thống kê cần nâng cao trình độ, giáo dục tư tưởng để thống kê chính xác, tỷ mỉ và cẩn thận đảm bảo số liệu đúng. 3.Hoàn thiện các điều kiện làm việc nhằm khuyến khích người lao động hoàn thành mức 3.1.Hoàn thiện phân công hợp tác lao động. Trong các phân xưởng , tổ sản xuất trình độ tay nghề của công nhân không phải là đều nhau mà người có tay nghề cao , người có tay nghề thấp . Do vậy mà khả năng hoàn thành mức của của mỗi người là khác nhau và điều này sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện mức cuả cả tổ .Do đó để đạt được mức cao trong sản xuất thì phân công lao động trong tổ sản xuất phải hợp lý nhằm làm giảm tính đơn điệu của sản xuất .Để quá trình sản xuất được diễn ra suôn sẻ không có tình trạng phải chờ nguyên vật liệu ở một số khâu đầu của quá trình sản xuất luôn được bố trí làm sớm, như khâu hoà đường, nấu nhân, nấu kẹo để bộ phận gói khi đến làm việc là có việc để làm tránh thời gian chờ đợi nguyên vật liệu. ở những bước cộng việc đòi hỏi phải có trình độ thì bố trí lao động thích hợp Bố trí lao đông theo chức năng , mức độ phức tạp của máy móc thiết bị. Phân công lao động như vậy sẽ làm cho người lao động không bị lúng túng ,bở ngỡ khi tiến hành sản xuất đồng thời làm tăng mức độ thành thạo trong công việc làm cho khả năng hoàn thành mức cao hơn . Đảm bảo sản xuất được liên tục không bị gián đoạn do người lao đông không được bố trí đúng năng lực sở trường của mình 3.2 Hoàn thiện tổ chức phục vụ nơi làm việc Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức phục vụ nơi làm việc là đảm bảo trang bị , bố trí sắp xếp hợp lý các yếu tố vật chất kĩ thuật tại nơi làm việc tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động khi tiến hành công việc, giúp họ làm việc an toàn, giảm bớt thời gian lãng phí không cần thiết để đạt hiệu quả cao trong sản xuất . Như vậy tổ chức phục vụ trong Công ty nên được tiến hành như sau: + Mọi trang thiết bị phải được cung cấp tại nơi làm việc như :đường, bột mì, bơ….nhằm làm giảm thời gian cho công nhân do phải tự đi lấy về để làm việc. +Quét dọn vệ sinh nên được tiến hành 3 lần / ca , vào lúc đầu ca, giữa ca, cuối ca vừa tận dụng được thời gian nghỉ ngơi của công nhân chính vừa đảm bảo nơi làm việc sạch sẽ an toàn. +Công nhân sửa chữa kĩ thụt phải thường xuyên có mạt treong ca sản xuất để khi có sự cố thì khắc phục kịp thời giảm thời gian lãng phí do tổ chức , kĩ thuật gây ra. + Lao động vận chuyển được bố trí khoa học hơn để làm việc liên tục trong ca để đưa hết lượng kẹo đã nấu xong đi bao gói không để cho sản phẩm bị dồn nhiều làm thu hẹp không gian sản xuất. +Việc phục vụ nước uống căng tin, nhà vệ sinh gần nơi làm việc để giàm thời gian đi lại không ảnh hưởng đến việc vào muộn đảm bảo người lao động thoả mãn nhu cầu của mình. 3.3 Cải tiến và thay đổi máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động. - Hầu hết các loại máy móc thiết bị ở xí nghiệp kẹo cứng đều có tuổi đời hơn 40 năm nên cho đến nay bộc lộ không còn phù hợp với tình hình sản xuất hiện tại cụ thể máy hay hỏng trong thời gian làm việc lãng phí thời gian sản xuất hoặc do máy quá cũ nên công suất cuả máy không cao. Do vậy, nhu cầu đổi mới máy móc thiết bị là hết sức cần thiết. Mặt khác, sản lượng làm của công nhân ở bộ phận nấu, gói máy chủ yếu phụ thuộc vào máy móc thiết bị nên nếu máy hỏng quá lâu thì sẽ ảnh hởng tới tiền lương tháng của họ. Do đó, Công ty cần cải thiện máy móc lạc hậu hiện nay qua điều tra 5/4 đến15/4/2001 máy gói kẹo cứng hỏng làm ảnh hưởng tới sản lượng của khâu nấu vì nấu quá nhiều không gói hết, hỏng kẹo nên sản lượng những ngày máy hỏng là rất thấp. Tuy nhiên để đổi mới, cải tiến máy móc thiết bị sản xuất Công ty càng tập trung nghiên cứu ba vấn đề sau : + Phải dự đoán nhu cầu thị trường tính chất cạnh tranh các điều kiện cần thiết phải có liên quan đến sản phẩm công ty sẽ đầu tư. + Phân tích đánh giá lựa chọn công nghệ thích hợp với năng lực sản xuất hiện có và tưng lai tránh nhập công nghệ quá cũ lỗi thời làm giảm năng suất và gây ô nhiễm môi trường làm việc. + Phải có giải pháp và huy động vốn đầu tư đúng đắn tính thời gian khấu hao máy móc và chi phí sản xuất để thu hồi vốn. Các hướng chủ yếu nhằm đổi mới và phát huy trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay là : + Nâng cao chất lượng quản trị công nghệ kỹ thuật từng bước quản trị định hướng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 + Nghiên cứu đánh để có thể chuyển giao công nghệ một cách có hiệu quả để làm chủ công nghệ và có thể phát huy khả năng sáng tạo ra công nghệ mới. + Nghiên cứu đánh giá việc nhập các loại máy móc thiết bị phải phù hợp với trình độ kỹ thuật, điều kiện về vốn. Nhằm quản lý có hiệu quả. + Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học trong các lĩnh vực quản trị kỹ thuật và quản lý kinh doanh . Cần ưu tiên tập trung đổi mới máy móc thiết bị ở các khâu có máy móc lạc hậu trước. Trong đó, ở xí nghiệp kẹo cứng cần đầu tư hệ thống nồi nấu hiện đại hơn, giảm tiếng ồn, đầu tư máy gói kẹo khắc phục tình trạng hỏng hóc thường xuyên, đầu tư máy sản xuất giấy vì hàng năm Công ty phải nhập một lượng lớn giấy gói kẹo làm chi phi tăng đôi khi làm chi phí gặp nhiều khó khăn do không cung cấp giấy gói kẹo kịp thời . Sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị . Hầu hết máy móc thiết bị sản xuất của Công ty đều không sử dụng hết công suất trung bình đạt từ 70- 80% công suất. Muốn sử dụng triệt để công suất năng suất lao động lên cao thì Bộ Công nghiệp phải có biện pháp bảo trợ thị trường bánh kẹo hiện nay. Tăng cường quản lý bánh kẹo nhập khẩu, chống hàng giả hàng nhái mẫu. Bản thân Công ty cũng cần phải đẩy mạnh nghiên cứu thị trường xúc tiến tiêu thụ sản phẩm để đẩy mạnh sản suất cải thiện tình hình thu nhập của người lao động . 3.4 Cải thiện điều kiện làm việc Điều kiện làm việc có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến điều kiện lao động, đến sức khoẻ trạng thái người lao động thì Công ty cần có kế hoạch sau : + Bảo dưỡng thay thế hệ thống quạt gió cho các xưởng kẹo nhằm giảm bớt tiếng ồn tại các khu vực chứa nó xuống mức tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. + Che chắn chống tiếng ồn cách ly khu vực máy lăn côn, định hình kẹo cứng với bộ phận khác. + Giảm hiện tượng đọng nước gây trơn trượt tại khu vực nấu kẹo mềm bằng cách làm lại nền, cải tiến quy trình công nghệ làm giảm bớt hơi nước thoát ra. + ở xí nghiệp bánh cần nâng cao hệ thống thông gió, làm mát do ở đây có dây truyền sản xuất bánh ý, bánh Đan Mạch lớn nên lượng nhiệt sản sinh ra môi trường cao. + Công ty cần xây dựng hệ thống sử lý nước phải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường tránh tình trạng ứ đọng ách tắc chất thải làm ô nhiễm môi trường nước và môi trường xung quanh. Điều kiện làm việc nếu được Công ty quan tâm, hỗ trợ thì nó sẽ giảm sự ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người lao động, nhằm tạo ra môi trường làm việc lành mạnh, văn minh khuyến khích tâm lý người lao động thực hiện mức đầy đủ để nâng cao hiệu quả việc trả luương theo sản phẩm . 3.5 Nâng cao lực trình độ kỹ thuật chuyên môn đối với người lao động . Tăng cường công tác đào tạo Đây là biện pháp có tác dụng lâu dài nó ảnh hưởng tới sự thực hiện mức của người lao động. Tay nghề của người lao động càng cao thì mức cũng đòi hỏi ở trình độ tương đương nghĩa là nó có thể giảm bớt được số lao động nếu thực hiện mức cũ hoặc mức có thể được nâng cao hơn. Tuy nhiên, để đào tạo đúng đối tượng thì cán bộ quản lý lao động phải phân loại đối tượng lao động và với từng đối tượng có nhu càu đào tạo khác nhau và hình thức đào tạo cũng không giống nhau nhằm tránh đào tạo thừa gây lãng phí thời gian và tiền bạc. Muốn nâng cao năng lực trình độ của người lao động thì có thể theo hướng sau: + Từ khâu tuyển chọn đầu vào : đưa ra tiêu chuẩn để làm căn cứ tuyển chọn sát với thực tế yêu cầu công việc. + Xây dựng bảng hỏi phỏng vấn nhằm tìm ra người nhanh nhẹn có năng lực, việc này sẽ giúp cho việc đào tạo trong Công ty sau này được tiến hành nhanh chóng. Hình thức đào tạo phải phù hợp với thực tế sản xuất của Công ty. Với lao động thời vụ tính chất công việc dễ dàng không đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao thì chỉ cần một số buổi nghe, quan sát đặc điểm sản xuất, các quy định của Công ty và nên được đào tạo dưới hình thức kèm cặp. Với lao động công nghệ, lao động quản lý, thì phải được Công ty giới thiệu cử đi học, tại các lớp các khoá học thêm, ở các trung tâm hoặc trường chuyên ngành . Hình thức này sẽ tốn kinh phí hơn vì thế để có hiệu quả thì phải lựa chon cán bộ đi học chính xác tránh tình trạng thân quen mà cử người đi học không đúng sẽ gây lãng phí . Mặt khác vì trong Công ty trả lương theo sản phẩm nên sẽ không ít trường hợp chạy theo sản lượng mà làm ẩu. Cán bộ chấm công, thống kê sản lượng phải khách quan không được gian lận. Do đó phải nhấn mạnh tinh thần thái độ làm việc của họ. 3.6 Nâng cao hiệu quả quản lý lao động, quản lý kỹ thuật, quản lý vật tư a. Quản lý có hiệu quả lao động: Quản lý có hiệu quả lao động là phải nấm vững số người lao động trong ca , bảo đảm số gìơ làm việc thực tế trong ca,không đẻ cho sự vắng mặt của người lao động trong tổ vì những lí do khong cần thiết làm ảnh hưởng đến sản xuất. Khi có người vắng mặt phải kịp thời bố trí không để sản xuất bị gián đoạn. Để quản lý được tình hình đi muộn về sớn của người lao động trong Công ty, Công ty nên giao cho các phân xưởng, các tổ, đội sản xuất thực hiện việc chấm công rõ ràng. Tránh tình trạng khai man trong việc chấm công như một số phân xưởng hiện nay.Và đặc biệt phải xây dựng được tác phong công nghiệp trong sản xuất, giảm tuyệt đối những thao tác thừa, hạn chế các thời gian hao phí không có lợi cho sản xuất như nói chuyện cười đùa v.v… Bằng các quy chế thưởng phạt nghiêm minh. Trong ca làm viẹc nên có người đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện. Phần lớn lao động trong Công ty là nữ chính vì thế cần xây dựng chế độ nghỉ ngơi giữa giờ làm việc, chế độ thai sản, nuôi con ốm… sao cho hợp lý hơn. Trong quá trình xây dựng chú tới đặc điểm sinh học của nữ giới như nhanh mệt hơn cần nhiều hao phí riêng hơn b. Quản lý kỹ thuật: Đôn đốc việc thực hiện đầy đủ các thể lệ, chế độ giữ gìn, bảo dưỡng, tu sửa dụng cụ, máy móc, tôn trọng các thao tác kỹ thuật và các phương pháp sản xuất, quy trình công nghệ và chế độ kiểm tra chất lượng sản phẩm. Nếu như máy móc không được giữ gìn và sử dụng đúng chế đọ kỹ thuật thì hay xẩy ra hư hỏng bất thường làm cho sản xuất gián đoạn, hoặc dụng cụ không tốt, máy chạy trục trặc, hiệu lực của dụng cụ kém, máy không làm việc được hết năng lực sản xuất làm ảnh hưởng đến việc thực hiện mức của người lao động. Tôn trọng chặt chẽ các thao tác kỹ thuật, các phương pháp sản xuất và quy trình công nghệ vừa để tránh những hư hỏng cho máy móc, công cụ, vừa làm ra sản phẩm đúng quy cách. Nhiều khi còn để tránh tai nạn lao động. Chính vì thế, trong ca làm việc cần quy trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho từng người lao động. Có như vậy người lao động sẽ cẩn thận thực hiện đúng các nọi qua, quy chế tại nơi làm việc không gây hậu quả xấu cho quá trình sản xuất. c. Quản lý vật tư. Cần đôn đốc thực hiện đúng về định mức tiêu hao nguyên vật liệu, điện nước… để làm ra một sản phẩm, tận dụng nguyên vật liệu giảm bớt tỷ lệ hao hụt, hư hỏng nguyên vật liệu. Trong sản xuất cso biện pháp thưởng phạt hợp lý cho những người có sáng kiến trong việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và những người vi phạm định mức nguyên vật liệu. Trong việc cất trữ, bảo quản nguyên vật liệu cần chú ý đến đặc điểm nguyên liệu của Công ty là những thứ ăn được như đường, sữa, bột mì để có biện pháp cất trữ, bảo quản phù hợp tránh tình trạng nguyên vật liệu bị ẩm mốc hay bị côn trùng làm hư hỏng. Quản lý vật tư tốt không những góp phần làm giảm bớt khó khăn chung, mà còn là điều kiện đảm bảo có nguyên vật liệu để sản xuất vượt mức kế hoạch. Kết luận Định mức lao động là một hoạt động thực tiễn có vai trò quan trọng đối với tổ chức lao động. Nhờ có định mức lao động mà công tác tổ chức lao động trong các doanh nghiệp được cải thiện và ngày càng khoa học hơn. Trong Công ty Bánh kẹo Hải Hà công tác định mức lao động còn có vai trò nền tảng để trả lương cho người lao động theo sản phẩm . Do vậy để nâng cao hiệu quả của việc trả lương này em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu thực tế công tác định mức trong Công ty va đề xuất một số giải pháp để công tác định mức trong Công ty ngày càng được hoàn thiện và phản ánh đúng thực tế . Do thời gian thực tập có hạn bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong se nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô, và các bạn để đề tài này thêm phong phú và có thể áp dụng trong Công ty. Mục lục Lời nói đầu 1 Phần I: Vai trò củ định mức lao động đối với công tác trả lương theo sản phẩm cho công nhân sản xuất trong công ty bánh kẹo Hải Hà 3 I. Cơ sở lý luận chung về định mức lao động 3 1.1. Sự cân thiết khách quan phải tiến hành công tác định mức lao động 3 1.2. Bản chất của định mức lao động 4 1.3. Định mức lao động là cơ sở của tổ chức lao động khoa học 5 1.4. Định mức lao động là cơ sở để phân phối theo lao động 6 1.5. Định mức lao động là cơ sở tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm 6 1.6. Định mức lao động còn là cơ sở lập kế hoạch sản xuất kinh doanh 7 1.7. Phân loại thời gian làm việc 12 2. Các phương pháp định mức lao động 14 2.1. Nhóm phương pháp tổng hợp 14 2.2. Nhóm các phương pháp phân tích 16 II. Mối quan hệ giữa định mực lao động với trả lương theo sản phẩm 19 1. Khái niệm về hinh thức trả lương theo sản phẩm 19 2. Một vài chế độ trả lương sản phẩm phổ biến hiện nay 21 2.1. Chế độ trả lương theo sản phẩm cá nhân 21 2.2. Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể 22 3. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác định mức lao động để nâng cao hiệu quả hình thức trả lương theo sản phẩm 23 Phần II: Công tác định mức lao động và việc áp dụng mức vào trả lương theo sản phẩm cho công nhân sản xuất tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà 25 I. Các đặc điểm của Công ty có ảnh hưởng tới công tác định mức lao động 25 1. Lịch sử hình thành và phát triển 25 2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 28 2.1. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty 28 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 29 2.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 31 3. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất, mặt hàng sản xuất 32 4. Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm 33 5. Đặc điểm về máy móc trang thiết bị nơi làm việc 34 6. Đặc điểm về tổ chức lao động 37 7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 39 7.1. Tình hình sử dụng vốn của Công ty 39 7.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 40 II. Thực tế công tác định mức lao động và trả lương sản phẩm tại Công ty 41 1. Tổ chức công tác định mức lao động 41 1.1. Bộ phận chuyên trách công tác định mức lao đông trong Công ty 41 1.2. Các loại mức đang áp dụng tại Công ty và thực hiện định mức 42 1.3. Phương pháp xây dựng mức trong Công ty 44 2. Đánh giá công tác định mức lao động tại Công ty 53 2.1. Phương pháp định mức 53 2.2. Cách thức tổ chức bộ máy làm công tác định mức 53 2.3. Đánh giá về số lượng chất lượng của mức lao động 54 III. Vận dụng mức vào trả lương sản phẩm cho công nhân sản xuất trong Công ty bánh kẹo Hải Hà 55 1. Chế độ tiền lương sản phẩm đang áp dụng tại Công ty 55 1.1. Chế độ tiền lương sản phẩm tập thể 56 1.2. Chế độ tiền lương sản phẩm cá nhân 58 2. Phân tích các điều kiện hỗ trợ người lao động thực hiện mức 59 a. Đặc điểm sản xuất của Công ty 59 b. Đặc điểm máy móc công nghệ 60 c. Đặc điểm tổ chức phục vụ nơi làm việc 61 d. Trình độ văn hoá kỹ thuật của công nhân viên 61 e. Nhân tố về quản lý lao động kỹ thuật 61 g. Điều kiện lao động 62 Phần III: Giải pháp nhằm hoàn thiện định mức lao động để nâng cao hiệu quả trả lương sản phẩm trong Công ty bánh kẹo Hải Hà 65 1. Phương hướng nhiệm vụ năm 2003 của Công ty 65 2. Giải pháp hoàn thiện công tác định mức 66 3. Hoàn thiện bộ máy làm công tác định mức 69 4. Hoàn thiện các điều kiện làm việc nhằm khuyến khích người lao động hoàn thành mức 70 4.1. Hoàn thiện phân công hợp tác lao động 70 4.2. Hoàn thiện tổ chức phục vụ nơi làm việc 71 4.3. Cải tiến và thay đổi máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động 71 4.4. Cải thiện điều kiện làm việc 73 4.5. Nâng cao năng lực trình độ kỹ thuật chuyên môn đối với người lao động. Tăng cường công tác đào tạo 74 4.6. Nâng cao hiệu quả quản lý lao động, quản lý kỹ thuật, quản lý vật tư 75 Kết luận 77 Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình quản trị nhân lực - Nguyễn Hữu Thân - 2001 2. Giáo trình tổ chức lao động khoa học trong xí nghiệp. Tập 1, 2 - NXB Giáo dục - 1994. 3. Phương pháp xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật lao động ở xí nghiệp - UBKHHNN - 1991 4. Quy tắc định mức kỹ thuật lao động - Bộ Công nghiệp nặng - 1966 5. Các tài liệu báo cáo báo chí, định mức lao động - Công ty bánh kẹo Hải Hà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQ0048.doc
Tài liệu liên quan