Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Để phân loại theo khoản mục doanh nghiệp đã dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, cấu thành nên thực thể công trình, có giá trị lớn và có thể xác định được một cách tách biệt, rõ ràng, cụ thể cho từng công trình. Bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ, giàn giáo, ván khuôn
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương chính của công nhân sản xuất, không bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm các khoản chi phí mà xí nghiệp bỏ ra có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công phục vụ cho xây dưng lắp đặt công trình, hạng mục công trình.
Chi phí sản xuất chung: bao gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau. Các khoản mục thuộc chi phí sản xuất chung đều có tính gián tiếp với từng đơn vị sản phẩm. Là những chi phí dùng cho quản lý đội xây dựng như tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý, chi phí bằng tiền, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu
62 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1142 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Bạch Đằng 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng Thị Hải
Tờ số:95
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép lá
- Đơn vị tính: Kg
- Mã số: THEP
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày, tháng
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1
01-XN
18/10
Nhập thépV30
18/10
247,42
2
05-XN
23/10
Xuất thép V30
23/10
47.42
200
Biểu mẫu 2: Thẻ kho
Từ Phiếu nhập kho, thẻ kho được lập, cuối tháng kế toán lập Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn để làm cơ sở đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, xuất kho vật liệu sản xuất thi công, căn cứ vào khối lượng sản xuất, định mức tiêu hao vật liệu đơn vị thi công xin lĩnh vật tư sử dụng. Các phòng có liên quan xét duyệt và lập phiếu xuất kho cho đơn vị sử dụng
Đơn vị: Công ty cổ phần Bạch Đằng 10
Địa chỉ: 169 - Tây Sơn - Hà Nội
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số: 1864/1998
ngày tháng năm
của Bộ Xây dựng
Phiếu xuất kho Số:1789
Ngày 20 tháng 12 năm 2004
Nợ: 621
Có: 152
- Họ và tên người nhận hàng: Lê Thanh Hải Địa chỉ (bộ phận): Xí nghiệp 7
- Lý do xuất kho: Cho công trình Công ty vàng bạc đá quý thành phố HCM
- Xuất tại kho: Đà Nẵng
STT
Tên, nhãn hiệu,quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xà gỗ
M
1.782
1.782
26.653
47.435.646
2
Gạch
Viên
23.555
23.555
255
6.006.525
3
Thép
Kg
4.600
4.600
7.620
35.052.000
...............
Cộng
90.434.171
Xuất, ngày 20 tháng 12 năm 2004
Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung ứng
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Biểu mẫu 3: Phiếu xuất kho
Từ Bảng chi tiết vật tư từng công trình, kế toán tiến hành lập Bảng tổng hợp nhập-xuất toàn xí nghiệp
* Đối nguyên vật liệu phụ có thể được xuất trực tiếp vào công trình không qua kho đối với giá trị nhỏ < 100.000 đồng
* Đối với công cụ, dụng cụ thì phương pháp tập hợp chi phí công cụ dụng cụ tương tự như phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu
Công cụ, dụng cụ phân bổ một lần: đối với công cụ có giá trị sử dụng nhỏ kế toán xí ngiệp tập hợp các Bảng xuất công cụ, dụng cụ cho từng công trình, hạng mục công trình. Sau khi đối chiếu, kiểm tra số liệu trên các chứng từ xuất kho kế toán xí nghiệp lập Bảng kê xuất công cụ, dụng cụ hàng tháng cho xí nghiệp.
Công cụ, dụng cụ phân bổ nhiều lần: kế toán xí nghiệp căn cứ vào Phiếu xuất kho và Bảng kê công cụ dụng cụ, kế toán xí nghiệp tiến hành phân bổ giá trị công cụ dụng cụ, hàng tháng giá trị công cụ dụng cụ phân bổ được đưa vào TK 242
Từ các chứng từ gốc kế toán mở sổ chi tiết TK 621 để theo dõi chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Làm cơ sở định kì lập Bảng tổng hợp chi tiết, tổng phát sinh Nợ TK 621 là tổng chi phí vật tư trong kì và tổng phát sinh Có là tổng số kết chuyển chi phí vật tư trên từng chứng từ của công trình, hạng mục công trình.
Sổ chi tiết TK 621 quý IV(trích)
công trình
công ty vàng bạc đá quý tp- hcm
STT
Chứng từ sử dụng
Nội dung
TKđư
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1
1/11
Kc CPNVL để xđ chi phí spdd
154
72.830.000
2
HĐ20580
6/12
Mua thép
152
46.363.635
3
HĐ23691
25/12
Mua cát Cty thương mại Hoàng Tuấn
152
5.657.175
4
HĐ25354
26/12
Mua gạch, gỗ, ống
152
184.748.000
..
Cộng phát sinh
908.941.497
908.941.497
Số dư cuối kỳ
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Biểu mẫu 4: Sổ chi tiết TK 621
d, Hạch toán tổng hợp
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các Bảng biểu là căn cứ để kế toán ghi vào các sổ. Kế toán sẽ nhập số liệu vào máy theo hình thức Nhật kí chung, bao gồm sổ Nhật kí chung, sổ Cái TK 621
Sổ Nhật kí chung dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh diễn ra hàng ngày trong kì
Sổ Nhật Ký Chung
QuýIV/2004
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
SH TK
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
6/12
HĐ20580
6/12
Xuất kho thép
621
6.363.364
152
6.363.364
29/12
HĐ23691
29/12
XKho xi măng
621
5.879.264
152
5.879.264
31/12
Kc CPNVLC sang chi phí spdd
621
908.941.497
908.941.497
Cộng chuyển sang trang sau
.
Người ghi sổ
(Kí, họ tên)
Kế toán trưởng
(Kí, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Kí tên, đóng dấu)
Biểu mẫu 5: Sổ nhật ký chung
Sau khi nhập số liệu vào sổ Nhật kí chung kế toán nhập số liệu vào sổ Cái TK 621. Sổ Cái phản ánh các nghiệp vụ vật liệu phát sinh của tất cả các công trình
Sổ cái Tk 621(trích)
QuýIV/2004
Công ty vàng bạc đá quý Thành phố HCM
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
SH TK
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
1/11
1/11
Kc CP NVLC
154
72.830.000
..
31/12
31/12
Kc CP NVL sang chi phí spdd
154
908.941.497
31/12
31/12
Điều chỉnh giảm CPNVL công trình theo BBQT thuế 2004
336
-41.300288
31/12
31/12
Điều chỉnh giảm CPDD công trình theo BBQT thuế 2004
154
-41.300288
.
Cộng
1.249.598.799
1.249.598.799
Người ghi sổ
(Kí, họ tên)
Kế toán trưởng
(Kí, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Kí tên, đóng dấu)
Biểu mẫu 6: Sổ Cái TK 621
Như vậy tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình Thoát nước Hồ An Biên là: 1.344.012.814 đồng.
Cuối kì kế toán tập hợp chi phí và lập Phiếu chuyển khoản kết chuyển CPNVLTT theo từng đối tượng công trình vào CPSX dở dang TK 154
Mua
NVL
Nhận tiền
ứng trước
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Chi phí NVL
trực tiếp
Nhận ứng trước
bằng NVL
TK 154
TK 621
TK 152, 153
TK 336
TK 111, 112
Sơ đồ II1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
a, Đặc điểm
Chi phí NCTT là một yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm, CPNCTT chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong chi phí sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp mang tính động lực trong sản xuất, nó ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần thái độ làm việc của công nhân viên. Đồng thời sẽ tác động một cách trực tiếp tới năng suất lao động và tiến độ hoàn thành công việc. Việc hạch toán đúng đủ hợp lý chi phí này sẽ góp phần đảm bảo tính chính xác giá thành công trình và công bằng cho người lao động nên được công ty hết sức chú ý. Nếu tiền lương được đánh giá một cách chính xác, đầy đủ, hợp lý sẽ là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ, hay nói cách khác tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động nhằm hạ giá thành sản phẩm củ xí nghiệp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản sau:
+ Lương chính
+ Lương phụ
+ Các khoản phụ cấp
Dựa vào mối quan hệ của lao động và đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, hiện nay lực lượng lao động của xí nghiệp gồm:
+ Công nhân viên chức cuả công ty
+ Lao động thuê ngoài
Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời
- Trả lương theo thời gian:
Hình thức tiền lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc, theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn của người lao động
Trả lương theo thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý, chỉ đạo sản xuất thi công, xây dựng công trình và những công việc không có định mức hao phí nhân công phải tiến hành công nhật
Lương trả theo thời gian = ( hệ số lương cấp bậc * lương tối thiểu)/22 * số công
Lương tối thiểu do Nhà nước quy định: 290.000 đồng
Hệ số lương cấp bậc do Nhà nước quy định
- Trả lương theo sản phẩm: là hình thức tiền lương theo sản phẩm được thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng, chất lượng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành
Trả lương theo sản phẩm được tính trực tiếp theo sản lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đánh giá tiền lương sản phẩm đã quy định. Được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình và được giao khoán các hợp đồng làm khoán
Lương trả theo sản phẩm = số lượng sản phẩm sản xuất/1 người * đơn giá theo sản phẩm
Đánh giá nhân công được xây dựng trên cơ sở đon giá Nhà nước quy định. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào đặc điểm từng công trình, hạng mục công trình cụ thể mà cân đối phương pháp tính lương cho phù hợp với yêu cầu đặt ra
- Phương pháp tập hợp chi phí nhân công là phương pháp tập hợp trực tiếp, chi phí phát sinh tại công trình nào sẽ được tập hợp trực tiếp vào công trình đó
b, Thủ tục, chứng từ sử dụng
Trước khi thi công một công trình, công ty tiến hành giao khoán công trình xây lắp cho xí nghiệp thông qua Hợp đồng giao khoán
Hợp đồng giao khoán là bản kí kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về một lượng công việc công vệc cụ thể, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng. Là căn cứ để xí nghiệp tổ chức đơn vị thi công theo kế hoạch về thời gian, là cơ sở để xác định chi phí xây dựng, thanh toán lương.
ở xí nghiệp tuỳ thuộc vào nhu cầu lao động và từng bước, từng giai đoạn của công trình mà lao động được bố trí một cách hợp lý. Số lượng lao động sẽ được chia thành từng tổ sản xuất, mỗi tổ do một tổ trưởng phụ trách, chịu trách nhiệm trước xí nghiệp các công việc do tổ mình thực hiện. Mỗi tổ được giao một nhiệm vụ riêng ứng với từng giai đoạn của công trình.
Dựa vào khối lượng công việc được giao, tổ trưởng sản xuất đôn đốc các công nhân trong tổ thực hiện phần việc của mình, đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi sát sao tình hình lao động của từng công nhân trong tổ để làm căn cứ thống kê nên bảng chấm công để làm tính lương.
Chứng từ sử dụng bao gồm:
+ Hợp đồng khoán
+ Bảng chấm công
+ Bảng tổng hợp phân tích lương
+ Biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành
c, Hạch toán chi tiết
Dựa vào Hợp đồng giao khoán theo công việc, căn cứ trên tiến độ thực hiện. Khi công việc giao khoán hình thành tiến hành nghiệm thu công trình, lập biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành. Sau khi tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng xem có đúng yêu cầu của Hợp đồng, khối lượng thực tế đã làm được, Hợp đồng sẽ được chuyển lên phòng tổ chức hành chính kiểm tra, đối chiếu, xét duyệt phòng này có nhiệm vụ tính toán số công lao động mà công nhân được hưởng và làm căn cứ để trả lương.
Căn cứ vào các chứng từ theo dõi thời gian lao động và kết quả công việc, sản phẩm hoàn thành cũng như các chứng từ liên quan khác gửi từ bộ phận hoạt động tới bộ phận kế toán tiền lương kiểm tra. Kế toán tiền lương phải kiểm tra chứng từ và tiến hành tính lương.
Sau khi tính toán xong kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương, Bảng tổng hợp phân tích lương để làm căn cứ thanh toán lương, phụ cấp và thưởng cho người lao động.
Bảng lương công nhân
Tháng 12 năm 2004
Công trình thoát nước Hồ An Biên
STT
Họ và tên
Nghề nghiệp
Tiền lương
Ngày công
Thêm giờ
Thành tiền
Ký nhận
1
Đỗ Tấn Thành
Chính
75.000
21
84
2.756.250
2
Võ Tài
Chính
75.000
21
84
2.756.250
3
Nguyễn Minh Phú
Phụ
45.000
22
88
1.732.500
4
Trần Văn Dũng
Tổ trưởng
90.000
21
84
3.307.500
.
Cộng
..
Người lập biểu Giám đốc
Số liệu trên bảng thanh toán tiền lương là căn cứ để kế toán vào sổ chi tiết TK 622 theo từng công trình.
Sổ chi tiết TK 622
QuýIV/2004
Công trình công ty vàng bạc đá quý TP HCM
STT
Chứng từ sử dụng
Nội dung
TKđư
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
TLT
1/10/04
Phân bổ lương T10/04
334
13.552.000
2
KCL
1/10/04
Kc CP NCTT T10/04
154
13.552.000
3
TL
31/11
Trả lương tháng 11 đợt 1
334
15.432.000
..
Cộng phát sinh
230.384.700
230.384.700
Số dư cuối kỳ
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Biểu mẫu số 7: Sổ chi tiết TK 622
Số liệu trên sổ chi tiết TK 622 làm căn cứ để kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Trên cơ sở Bảng thanh toán lương hàng tháng và các chứng từ có liên quan kế toán tiến hành ghi Nhật ký chung và định kỳ phản ánh vào Sổ cái TK 622.
Sổ Nhật Ký Chung
QuýIV/2004
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
.
1/10
TLT
1/10
Phân bổ lương tháng 10
622
13.552.000
334
13.552.000
1/10
KCL
1/10
Kết chuyển CP NCTT
154
13.552.000
622
13.552.000
31/11
TL
31/11
Trả lương tháng 11 đợt 1
622
15.432.000
334
15.432.000
Cộng chuyển trang sau
Người ghi sổ
(Kí, họ tên)
Kế toán trưởng
(Kí, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Kí tên, đóng dấu)
Biểu mẫu 8: Sổ nhật ký chung
Sổ cái Tk 622
QuýIV/2004
Công trình công ty vàng bạc đá quý TP-HCM
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kì
1/10
TLT10
1/10
Phân bổ lương T10
334
13.552.000
1/10
KCL
1/10
Kc CP NCTT
154
13.552.000
1/11
TLT11
1/11
Phân bổ lương 11
334
25.678.000
1/11
KCL
1/11
Kc CP NCTT 11
154
25.678.000
.
Cộng phát sinh
230.384.700
230.384.700
Số dư cuối kì
Người ghi sổ
(Kí, họ tên)
Kế toán trưởng
(Kí, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Kí tên, đóng dấu)
Biểu mẫu 9: Sổ Cái TK 622
Như vậy ta đã thấy số tổng cộng trên TK 622 là Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh cuả công trình này.Tổng chi phí nhân công trực tiếp tài khoản 621 là: 230.384.700 đồng
Cuối kỳ tổng hợp và lập phiếu kết chuyển nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất dở dang theo từng đối tượng công trình sang Tk 154
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Lương phải trả
CN sản xuất
Thanh toán lương
cho người laođộng
TK 154
TK 622
TK 334
TK 111, 112
Sơ đồ 2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.4 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
a, Đặc điểm chi phí sử dụng máy thi công
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển việc trang bị máy móc, trang thiết bị kỹ thuật thi công sẽ giảm được lao động trực tiếp, tăng năng suất lao động, hạ giá thành, nâng cao chất lượng công trình. Máy móc thiết bị thi công là một phần tài sản không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp xây lắp, là công cụ phục vụ trực tiếp cho quá trình thi công các công trình, hạng mục công trình.
Chính vì vậy doanh nghiệp đã tự trang bị cho mình một khối lượng máy móc thiết bị căn bản, hiện đại, tạo điều kiện cho việc thi công công trình được thuận lợi, đạt yêu cầu về chất lượng. Đồng thời doanh nghiệp luôn quan tâm đến công tác bảo quản và sử dụng hiệu quả máy thi công.
Công ty tiến hành thi công các công trình theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp máy. Do vậy khoản mục chi phí sử dụng máy thi công được công ty và xí nghiệp theo dõi trên TK623
ở doanh nghiệp máy thi công được quản lý tập trung do xí nghiệp quản lý và ngoài ra một số phải đi thuê.
Nhằm đáp ứng yêu cầu thi công, tiến độ hoàn thành công trình và đặc điểm xây dựng việc thuê máy thi công của công ty là chính và chủ yếu.
Chi phí sử dụng máy thi công gồm những chi phí về vật tư, lao động, nhiên liệu, động lực cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy.
b, Thủ tục, chứng từ sử dụng
Chi phí sử dụng máy thi công gồm:
+ Những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công như tiền khấu hao, tiền thuê máy, nhiên liệu động lực
+ Những chi phí có liên quan tới việc tháo lắp , chạy thử, vận chuyển máy thi công và những công trình tạm thời có sử dụng máy thi công.
*) Trường hợp máy của công ty quản lý
- Chứng từ sử dụng:
+ Hợp đồng mua máy
+ Biên bản bàn giao TSCĐ
+ Hoá đơn tài chính
Tại công ty máy thi công được giao cho các xí nghiệp quản lý, xong tất cả các máy móc thi công đều dưới sự quản lý của phòng kĩ thuật- tại công ty. Trong quá trình thi công khi có nhu cầu sử dụng máy, các xí nghiệp phải lập kế hoạch sử dụng máy thi công.
Trong quá trình sử dụng máy phát sinh rất nhiều chi phí, các chi phí này được hạch toán trên Tk 623. Tk này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
• Với chi phí khấu hao máy thi công
Máy thi công được coi là tài sản của công ty. Chính vì vậy xí nghiệp không được quản lý máy thi công mà chỉ có quyền sử dụng theo yêu cầu công việc.
Toàn bộ máy tập trung tại công ty. Hàng tháng công ty báo Nợ về khấu hao TSCĐ đối với xí nghiệp
Tại xí nghiệp hàng tháng tiến hành trích khấu hao máy theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính. Sau đó cuối tháng gửi lên phòng kế toán công ty, làm cơ sở cho công ty quản lý, giám sát quá trình sử dụng máy.
Trên cơ sở tính toán trên kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp trích khấu hao máy thi công và tiến hành ghi sổ
• Với chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công điều khiển máy, và một số chi phí khác xí nghiệp theo dõi trên nhật kí chung, sổ cái Tài khoản 623 mà không mở sổ chi tiết theo nội dung chi phí.
*) Trường hợp thuê ngoài theo hợp đồng thuê
Doanh nghiệp tiến hành thuê máy theo thời gian (tháng). Doanh nghiệp tiến hành thuê chọn gói, và trả tiền thuê máy theo số ca máy sử dụng.
- Chứng từ sử dụng bao gồm
+ Hợp đồng thuê
+ Hoá đơn tài chính
+ Bảng theo dõi ca máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc thù trong lĩnh vực sản xây lắp tại xí nghiệp. Chi phí máy thi công bao gồm:
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị
+ Chi phí sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị
+ Chi phí tiền công phải trả cho công nhân điều khiển máy
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
Còn các chi phí trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sử dụng máy thi công sẽ được hạch toán vào TK 627-Chi phí sản xuất chung.
Đầu kỳ căn cứ vào dự toán đã được lập, các tổ trưởng tổ sản xuất tự cân nhắc việc huy động máy thi công sử dụng cho các công trình. Các tổ trưởng tổ sản xuất phải lập kế hoạch sử dụng máy thi công gửi về phòng kỹ thuật để xin sử dụng máy, sau đó phòng kỹ thuật cân nhắc năng lực có thể đáp ứng được và điều động máy thi công theo yêu cầu. Nếu không đủ điều kiện đáp ứng được sẽ tiến hành thuê máy thi công ở bên ngoài.
Trong trường hợp thuê máy thi công, được sự đồng ý của thủ trưởng, xí nghiệp ký hợp đồng thuê máy thi công.
Sau khi có máy thi công xí nghiệp tự điều chỉnh theo đặc điểm của từng giai đoạn, công đoạn của công trình, hạng mục công trình mà điều chuyển máy sử dụng
+ Trường hợp máy thi công của công trình nào chỉ sử dụng cho công trình đó mà không chuyển sang công trình khác, thì sẽ tiến hành theo dõi chi phí máy thi công chi tiết cho từng công trình
+ Trường hợp máy thi công sử dụng cho nhiều công trình, kế toán tập hợp các nghiệp vụ phát sinh . Cuối kì tiến hành phân bổ chi phí cho từng công trình để tính giá thành
+ Chứng từ sử dụng
• Hợp đồng thuê máy thi công
• Phiếu theo dõi ca xe, máy thi công
* Đối với máy thuê ngoài: hoạt động này diễn ra là chủ yếu. Mặt khác máy thuê ngoài theo ca sử dụng máy
DN: Công ty CP BĐ 10
Địa chỉ:169 Tây Sơn
Mẫu số 01 - SX
Ban hành theo QĐ số 1864
Phiếu theo dõi ca xe máy thi công
Tháng 11 năm 2004
Quyển số:84
Số:25
Tên xe máy: Máy ủi
Mã hiệú: MU_HQ
Nước sản xuất: Hàn Quốc
Biển đăng ký:.
Công suất, trọng tải:
Ngày
Đối tượng sử dụng
Số giờ máy thực tế hoạt động
Số ca máy thực tế hoạt động
Chữ ký bộ phận sử dụng xe máy
A
B
1
2
C
2/11
Xí nghiệp 7
15
2
5/11
Xí nghiệp 4
10
2
Cộng
Phụ trách đơn vị quản lý xe máy
Người điều khiển xe máy
Biểu mẫu 10: Phiếu theo dõi ca xe máy thi công
d, Hạch toán tổng hợp
Từ các chứng từ liên quan kế toán tiến hành mở sổ chi tiết TK 623
Sổ chi tiết TK 623
Quýiv/2004
công ty vàng bạc đá quý TP-hcm
STT
Chứng từ sử dụng
Nội dung
TKđư
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
..
6/12
HĐ032
Thuê ngoài máy ủi
331
192.471.820
.
Cộng phát sinh
269.389.248
269.389.248
Số dư cuối kỳ
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Biểu mẫu số11: Sổ chi tiết TK 623
Các nghiệp vụ phát sinh kế toán hàng ngày phản ánh vào sổ Nhật kí chung
Sổ Nhật Ký Chung
QuýIV/2004
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
6/12
HĐ032
thuê máy thi công
331
192.471.820
30/12
TL12
trả lương CN
334
12.356.475
..
chuyển trang sau
Người ghi sổ
(Kí, họ tên)
Kế toán trưởng
(Kí, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Kí tên, đóng dấu)
Biểu mẫu 12: Sổ nhật ký chung
Từ Nhật kí chung định kì kế toán nhập số liệu vào sổ Cái TK 623
Sổ cái Tk 623
QuýIV/2004
Công trình Công ty vàng bạc đá quý TP-HCM
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kì
6/12
HĐ032
Thuê máy thi công
331
192.471.820
.
31/12
31/12
KC CPMTC
154
269.389.248
Cộng phát sinh
269.389.248
269.389.248
Số dư cuối kì
Ngàythángnăm
Người ghi sổ
(Kí, họ tên)
Kế toán trưởng
(Kí, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Kí tên, đóng dấu)
Biểu mẫu 13: Sổ Cái TK 623
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy tính cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán tổng hợp và lập phiếu kết chuyển CPSDMTC vào CHSXDD - TK 154
TK 154
Căn cứ vào Bảng phân bổ
chi phí sử dụng máy
VAT được khấu trừ
CP dịch vụ mua ngoài,
CP khác bằng tiền
CP khấu hao máy thi công
Khi xuất, mua vật liệu
phụ cho máy thi công
Tiền công phải trả cho CN
điều khiển
TK 627
TK111,112,331
TK 214
TK111,334
TK 133
Sơ đồII 3: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
2.1.5 Hạch toán chi phí sản xuất chung
a, Đặc điểm chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí cần thiết liên quan đến việc phục vụ sản xuất chung quản lý quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi các bộ phận sản xuất, tổ đội thi công bao gồm chi phí về vật liệu dùng cho tổ đội, chih phí khấu hao, chi phí tiền công phải trả, nhân viên, phân xưởng, nhân viên điều khiển máy, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
Mặt khác để tiến hành sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi và đạt hiệu qủa cao. Ngoài các yếu tố chi phí cơ bản như nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán thẳng vào các công trình, xí nghiệp còn có những khoản chi phí sản xuất có tính chất chung, liên quan đến nhiều công trình. Vì vậy không thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình mà tiến hành tập hợp cho toàn xí nghiệp, cuối kì phân bổ cho từng công trình
b, Thủ tục, chứng từ sử dụng
- Kế toán sử dụng chứng từ
- Các bảng phân bổ
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Các hoá đơn tài chính
- Tài khoản sử dụng: để hạch toán khoản mục này, kế toán sử dụng TK 627 - chi phí sản xuất chung được chi tiết thành 5 TK cấp 2
Mỗi nghiệp vụ phát sinh, kế toán tiến hành phản ánh vào sổ chi tiết Tk627 của từng công trình, hạng mục công trình. Tk 627 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí, ứng mỗi loại lại được mở một sổ chi tiết để theo dõi ứng với một công trình
Cuối kì tổng hợp từ sổ chi tiết Tk6271, 6274, 6277, 6278 vào sổ chi tiết chung Tk 627
ở xí nghiệp việc mở riêng Tk 627- chi tiết dùng chung có ý nghĩa như sau:
+ Đối với các khoản chi trực tiếp của công trình nào có thể hạch toán thẳng vào chi phí chung công trình đó
+ Đối với các khoản chi phí không đích danh(lương thủ trưởng đơn vị, cán bộ kĩ thuật của nhiều công trình, kế toán của nhiều công trình, máy tính sử dụng cho nhiều công trình) thì được hạch toán vào Tk 627 dùng chung này
Việc phân bổ chi phí sản xuất chung này được thực hiện theo công thức sau:
Chi phí SX chung phân bổ cho công trình
=
Chi phí nhân công trực tiếp của công trình i
Tổng CPSX chung cần phân bổ
Tổng CP nhân công trực tiếp của đơn vị
x
c, Hạch toán chi tiết
* Đối với chi phí TK 6271: Lương và các khoản trích theo lương
- Chi phí này bao gồm lương trả cho các bộ phận quản lý xí nghiệp, các khoản trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ của lao động trực tiếp và gián tiếp hạch toán vào tài khoản này.
- Hình thức trả lương cho bộ phận gián tiếp là trả lương theo thời gian. Việc trả lương theo thời gian phải căn cứ vào cấp bậc của cán bộ công nhân viên, căn cứ vào số ngày công trong tháng để tính ra số lương phải trả.
- Cơ sở tính lương và lập bảng thanh toán lương là bảng chấm công, bảng chấm cơm ca, bảng thanh toán tiền lương. Đồng thời căn cứ phần khấu trừ BHXH, BHYT, KPCĐ trên bảng thanh toán lương của cán bộ công nhân viên trong đơn vị, kế toán lập một chứng từ ghi sổ hạch toán phần khấu trừ BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Trong đó BHXH trích 15% giá trị lương cơ bản;
+ BHYT trích 2% giá trị lương cơ bản;
+ KPCĐ trích 2% giá trị lương thực tế phải trả.
+ Trích 5% BHXH, 1% BHYT trên tiền lương cơ bản trừ vào lương cán bộ công nhân viên thuộc bộ phận gián tiếp.
- Kế toán mở sổ chi tiết TK 6271: Lương và các khoản trích lương để theo dõi. Cuối mỗi tháng kế toán tiến hành phân bổ tiền lương bộ phận gián tiếp vào chi phí và tiến hành định khoản
Công việc hạch toán tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, cuối tháng kế toán xí nghiệp căn cứ vào các chứng từ liên quan đến vật liệu phục vụ nhu cầu cho quản lý và tiến hành ghi sổ chi tiết TK 6272.
Sổ chi tiết TK 6272
Quý IV/2004
STT
Chứng từ sử dụng
Nội dung
TKđư
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
VP
2/11
xuất VPP mua ngoài
155
4.599.125
..
Cộng phát sinh
8.235.255
8.235.255
Số dư cuối kỳ
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Biểu mẫu 14: Sổ chi tiết TK 6272
* TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý.
Dùng để hạch toán toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ bộ máy quản lý xí nghiệp. Cuối mỗi quý, kế toán TSCĐ trích khấu hao theo tỷ lệ quy định, tập hợp vào bên Nợ TK 6274. Sau đó phân bổ cho các công trình.
Nội dung được phản ánh giống như chi phí khấu hao trong phần hành Tài sản cố định.
* TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các chi phí thuê ngoài, tiền điện, tiền nước phục vụ cho thi công và công tác quản lý xí nghiệp.
Khi phát sinh các chi phí này, kế toán vào sổ chi tiết TK 6277.
* TK 6278: Chi phí bằng tiền khác mở tương tự như các tài khoản khoản khác
Sổ chi tiết TK 6278
Quý IV/2004
STT
Chứng từ sử dụng
Nội dung
TKđư
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
.
30/11
kc CP chung khác
154
1.611.318
Cộng phát sinh
3.611.429
3.611.429
Số dư cuối kỳ
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Biểu mẫu 15: Sổ chi tiết TK 6278
d, Hạch toán tổng hợp
Các nghiệp vụ hàng ngày phát sinh được kế toán tập hợp phản ánh vào Nhật ký chung. Định kỳ kế toán phản ánh vào sổ Cái TK 627.
Các nghiệp vụ phát sinh của tất cả các công trình đều được tập hợp vào Sổ cái tài khoản 627. Cuối kì kế toán phân bổ theo tiêu thức thích hợp, làm cơ sở tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình.
Cuối kỳ tập hợp, lập phiếu chuyển khoản phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển vào các công trình có liên quan.
Sổ cái Tk 627
QuýIV/2004
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kì
.
005915
30/12
xuất nguyên vật liệu cho CT VBĐQ
152
8.235.255
112536
30/12
chi phí bằng tiền khác
111
3.611.429
.
Cộng phát sinh
17.884.744
17.884.744
Số dư cuối kì
Người ghi sổ
(Kí, họ tên)
Kế toán trưởng
(Kí, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Kí tên, đóng dấu)
Biểu mẫu 16: Sổ Cái TK 627
Kết chuyển CP SXC
CP dịch vụ muangoài,
CP khác bằng tiền
CP khấu hao
Xuất vật liệu, dụng
cụ cho sản xuất
Tiền công phải
trảcông nhân viên
TK 154
TK 627
TK111,112,331
TK 214
TK152,153,141,111
TK111,334
Sơ đồII 4: Hạch toán chi phí sản xuất chung
2.1.6 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
a, Tổng hợp chi phí sản xuất
Tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được kế toán phản ánh vào Nhật kí chung, sổ cái các TK 621, 622, 623, 627, các sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Đến cuối mỗi tháng, quý, căn cứ theo thứ tự số liệu tổng hợp ở từng số liệu chứng từ, sổ Nhật ký chung, Sổ cái các TK 621, 622, 623, 627 sang TK 1541-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Hàng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán phản ánh vào Nhật ký chung.
Từ TK 621, 622, 623, 627 kế toán kết chuyển sang TK 1541.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình-Sổ chi tiết TK 1541.
Định kỳ kế toán làm căn cứ vào sổ cái TK 1541.
Sổ chi tiết Tk 1541
QuýIV/2004
Công trình Công ty vàng bạc đá quý TP-HCM
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kì
31/12
31/12
KC CPNVL
621
1.249.598.799
31/12
31/12
KC CPNC
622
230.384.700
31/12
31/12
KC CPSDMTC
623
269.389.248
31/12
31/12
KC CPSXC
627
17.884.744
giá thành sản phẩm hoàn thành
155
1.549.798.632
Cộng phát sinh
1.767.257.491
1.767.257.491
Số dư cuối kì
294.948.789
Người ghi sổ
(Kí, họ tên)
Kế toán trưởng
(Kí, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Kí tên, đóng dấu)
Biểu mẫu 17: Sổ chi tiết TK 1541
b, Đánh giá sản phẩm dở dang
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, định kỳ xí nghiệp tiến hành kiểm kê khối lượng công việc đã hoàn thành hay dở dang. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp, phục vụ vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu.
Theo phương thức khoán gọn, xí nghiệp thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành, cuối kỳ đó.
Cuối mỗi kỳ, đại diện phòng kỹ thuật cùng các tổ trưởng tổ sản xuất dưới sự chỉ đạo của giám dốc trực tiếp tiến hành xác định khối lượng sản phẩm hoàn thành cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể trên cơ sở hợp đồng và kết quả thực tế của công trình.
Bên cạnh đó, trong từng thời kỳ báo cáo, ngoài việc tổng hợp chi phí các hạng mục công trình kế toán phải tập hợp chi phí phát sinh trong một kỳ. Chi phí này được coi là chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang.
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
+
Giá dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ
x
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
=
+
Giá trị dự toán khối lượng xây
lắp hoàn thành bàn giao
Giá trị dự toán khối lượng xây
lắp dở dang cuối kỳ
2.2 Xác định giá thành toàn bộ công trình tại công ty Bạch Đằng 10
- Sản phẩm xây lắp của xí nghiệp là từng công trình, hạng mục công trình. Mặt khác do tính chất của xí nghiệp có quy trình công trình phức tạp, liên tục chu kỳ sản xuất kéo dài, giá trị sản phẩm lớn, điều kiện đảm bảo vật tư, máy móc thiết bị thi công phức tạp do phải thi công ở ngoài trời vì vậy đối tượng tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp là từng công trình, hạng mục công trình.
- Giá thành các hạng mục đã hoàn thành được xác định trên cở sở tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. Những chi phí này được hạch toán trên các sổ, thẻ chi tiết chi phí sản xuất.
- Ngoài ra trong từng thời kỳ báo cáo ngoài việc tính giá thành các hạng mục công trình, phải tính khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ.
- Trên cơ sở khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ trên bảng tính giá thành kỳ trước, chi phí tập hợp trong kỳ và chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, kế toán tiến hành lập bảng tính giá thành kỳ này.
Giá thành công tác xây lắp trong kỳ được tính:
Giá thành công tác xây lắp
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Thẻ tính giá thành sản phẩm
Công trình:Công ty vàng bạc đá quý TP-HCM
Quý IV/2004
Khoản mục
CPSX
DDDK
Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ
Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành thực tế
1) CP NVL TT
1.249.598.799
198.698.000
1.050.900.799
2) CP NC TT
230.384.700
15.498.321
214.886.379
3) CP sử dụng MTC
269.389.248
78.325.000
191.064.248
4) CP SXC
17.884.744
2.427.468
15.457.276
Tổng cộng
1.767.257.491
294.948.789
1.549.789.632
Biểu mẫu 18: Thẻ tính giá thành sản phẩm
Từ thẻ tính giá thành kế toán lập Bảng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của tất cả các công trinh, hạng mục công trình.
Sau khi lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của tất cả các công trình, kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu trên bảng này với số liệu tổng cộng ở Sổ cái các khoản chi phí sản xuất chung TK 621, 622, 623, 627. Qua đó làm căn cứ để lập Báo cáo tài chính.
Kết chuyển giá thành
sản phẩm xây lắp
Kết chuyển
CP SXC
Kết chuyển CP
máy thi công
Kết chuyển CP
NC trực tiếp
Kết chuyển CP
NVL trực tiếp
TK 632
TK 1541
TK 627
TK 623
TK 622
TK 621
Sơ đồII 5: Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Phần II
Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Bạch Đằng 10
1. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bạch Đằng 10
Công ty cổ phần Bạch Đằng 10 từ ngày thành lập tới nay đã có nhiều sự cố gắng không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng sản xuất và đã dần tự khẳng định được vị trí vai trò của mình trên thị trường trong cả nước bằng các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành phù hợp.
Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất về cả bề rộng lẫn bề sâu để đạt trình độ quản lý như hiện nay và những kết quả sản xuất kinh doanh như vừa qua. Đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của ban lãnh đạo và tập thể công nhân viên trong công ty. Việc vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế của nhà nước và Bộ xây dựng không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Sự nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp công ty bước ra khỏi khó khăn, đồng thời từng bước hoà nhập với nhịp điệu phát triển kinh tế của đất nước, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng.
Bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý hoá sản xuất công ty còn tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với loại hình kinh doanh tạo điều kiện cung cấp thông tin cần thiết cho ban giám đốc ra quyết định đúng đắn góp phần mang lại thành công cho đơn vị trong điều kiện cạnh tranh thị trường.
Công ty là một đơn vị hoàn toàn độc lập thuộc thành phần kinh tế quốc doanh , sang năm 2004 chuyển sang hình thức cổ phần hoá. Tuy nhiều mặt vẫn còn chịu sự quản lý chỉ đạo của nhà nước nhưng công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý và hạch toán khoa học hợp lý phù hợp, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từng bước có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực sản xuất cơ khí và xây dựng đảm bảo đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt hiện nay.
- Công ty có bộ máy quản lý hết sức gọn nhẹ, các phòng ban với chức năng nhiệm vụ cụ thể của mình phục vụ, hoạt động có hiệu quả, giúp cho ban lãnh đạo công ty giám sát, quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, tổ chức kế toán được hợp lý, khoa học, kịp thời.
- Luôn cập nhật và thực hiện đúng, sáng tạo và có hiệu quả các chuẩn mực mới do Bộ tài chính & Bộ xây dựng hướng dẫn , ban hành
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty đã được cập nhật một cách đầy đủ, kịp thời phục vụ đắc lực cho công tác phân tích quản lý kinh tế.
- Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hộ lý, đầy đủ. Công tác lập dự toán công trình, hạng mục công trình tiến hành nhanh gọn, có hiệu quả giúp cho việc xác định kế hoạch linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán.
- Hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán một cách hợp lý, khoa học, phù hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế toán mới, tổ chức công tác kế toán tài chính rõ ràng, khoa học.
- Trình tự hạch toán chặt chẽ, các nghiệp vụ phát sinh được tập hợp và phản ánh rõ ràng. Số liệu tập hợp được có khả năng sử dụng để phát triển hoạt động kế toán, tính toán và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm trong toàn bộ công tác kế toán của Doanh nghiệp sản xuất. Đối với doanh nghiệp xây dựng thì kế toán được tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu hạch toán đang ngày càng được quan tâm. Bởi lẽ tính chất đặc thù của ngành xây dựng, chu kỳ sản xuất kéo dài, giá trị sản phẩm lớn, điều kiện đảm bảo vật tư, máy móc thiết bị thi công phức tạp
Trong điều kiện thực hiện hạch toán kinh doanh trước sự vận hành của cơ chế thị trường hiện nay, đòi hỏi việc tập hợp chi phí đầy đủ, hợp lý. Có như vậy mới nâng cao được nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm và vai trò của kế toán trước yêu cầu thực hiện chế độ tự chủ tài chính. Từ đó giúp cho doanh nghiệp đứng vững trước vấn đề cạnh tranh của nền kinh tế thị trường hiện nay.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xí nghiệp đã có những chuyển biến cơ bản trong hạch toán chi phí sản xuất đối tượng tính giá thành đến kế toán chi phí tổng hợp, kế toán chi phí giá thành của công trình, hạng mục công trình và hạch toán phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công.
1.1 Những ưu điểm đạt được
*) Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp nói riêng và ở công ty nói chung đã góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo hành động sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp và công ty đạt hiệu quả cao.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nhìn chung đã đi vào nề nếp. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình theo quý là hợp lý, có căn cứ khoa học, phù hợp với điều kiện sản xuất thi công của công ty, phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo sản xuất, quản lý giá thành và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
• Chi phí nguyên vật liệu: Đã theo dõi sát sao việc sử dụng vật tư cho từng công trình, hạng mục công trình dựa vào các bản hợp đồng, hoá đơn tài chính, chứng từ liên quan dựa trên sự dồng ý, ký duyệt của Giám đốc, kế toán trưởng.
Vật tư đã tổ chức quản lý chặt chẽ nên không xẩy ra hiện tượng hao hụt mất mát vật tư.
Mặt khác công ty cũng đã tổ chức hoạt động một cách khoa học, hợp lý, quản lý chặt chẽ thời gian và chất lượng lao động của công nhân, các chi phí thiệt hại trong sản xuất không có.
Đối với loại vật liệu sử dụng luân chuyển và công cụ dụng cụ, công ty nên căn cứ vào giá trị và đặc điểm sử dụng của từng loại để phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình một cách hợp lý, nhằm tập hợp chi phí sản xuất đầy đủ, chính xác
Tiêu thức phân bổ được quyết định thống nhất, tránh hoạt động phân bổ tuỳ tiện, ước lượng
• Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán dựa vào Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, Hợp đồng giao khoán nhằm đảm bảo nguyên tắc cân đối giữa lương và khối lượng công việc hoàn thành tạo điều kiện thúc đẩy năng suất lao động. Việc áp dụng hình thức trả lương theo thời gian kết hợp hình thức trả lương theo sản phẩm đã gắn liền lợi ích vật chất của người lao động với tiến độ thi công và chất lượng sản phẩm hoàn thành.
• Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng nhờ đó làm tăng tính hợp lý của khoản mục này trong chi phí của từng công trình, hạng mục công trình, đồng thời giúp cho công tác quản lý, giám sát các khoản mục chi phí này hiệu qủa hơn.
Việc phân bổ chi phí sản xuất luôn được phân bổ một cách hợp lý dưới sự giám sát, theo dõi chặt chẽ của Ban Giám đốc. Tiêu thức phân bổ quy định thống nhất.
*) Về đánh giá sản phẩm dở dang
Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu kịp thời phục vụ cho công tác tính giá thành. Công tác đánh giá có sự tham gia đầy đủ của các bộ phận có liên quan đã đánh giá được khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ, xác định đúng thực tế chi phí phát sinh, cung cấp số liệu chính xác.
*) Về công tác tính giá thành sản phẩm
Việc công ty tính giá thành theo phương pháp trực tiếp cũng hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất và điều kiện hạch toán.
Công tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên bảng tính giá thành từng công trình. Nhờ việc tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho từng đối tượng tính giá thành nên việc tính giá thành tương đối tiện lợi.
*) Về việc ứng dụng phần mềm kế toán
+ Doanh nghiệp có sự vận dụng hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của mình, thể hiện tính linh hoạt trong tổ chức công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng.
+ Chương trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tuy chưa được doanh nghiệp thể hiện một cách tự động hoàn toàn, nhưng cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu nhận và cung cấp thông tin cần thiết cho hoạt động quản lý và điều hành doanh nghiệp.
Những ưu điểm trong công tác quản lý nói chung, quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã góp phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên, tạo ra sự tích luỹ, tái sản xuất mở rộng ở công ty.
Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh cộng với sự thay đổi chưa hoàn chỉnh của hệ thống kế toán, sự ban hành và sửa đổi của các chuẩn mực kế toán đã làm cho công ty gặp phải những khó khăn và tồn tại nhất định trong công tác kế toán nói riêng và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng.
1.2 Những tồn tại cần khắc phục
- Do các công trình thường ở xa trụ sở xây dựng, việc đi lại giữa các cơ sở gặp nhiều khó khăn nên thông tin kế toán ở xí nghiệp thường đến chậm. Tại các công trình, chủ nhiệm công trình có nhiệm vụ thu thập các chứng từ gửi về phòng kế toán xí nghiệp theo định kì. Còn tại xí nghiệp, nếu có sự thay đổi nào thì cử người xuống hướng dẫn cho chủ nhiệm công trình
- Do các công trình thi công ở nhiều vùng khác nhau nên việc hoàn chứng từ thường bị chậm trễ đây là điều không thể tránh khỏi. Thường đội trưởng sản xuất đến cuối tháng hoặc cuối quý mới hoàn tất hoá đơn chứng từ. Do vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cuối kì gặp nhiều khó khăn
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: trong quá trình sản xuất của xí nghiệp, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất là mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Trên thực tế, với hình thức khoán gọn, xí nghiệp đã hầu như để các đội sản xuất tự mua sắm vật tư cho đội mình, đảm bảo vật tư không bị ứ đọng gây lãng phí. Tuy nhiên có những vấn đề bất cập trong giá cả, nguồn cung cấp không ổn định, chất lượng chưa đảm bảo. Vì không bố trí nhân viên kế toán đội nên vật tư mua về chỉ được theo dõi trên sổ chi tiết vật tư sử dụng cho từng công trình ở phòng kế toán của xí nghiệp, Việc này dễ gây ra hiện tượng mua bán vật tư không trung thực và xí nghiệp rất khó quản lý
Hiện tại xí nghiệp sử dụng chứng từ khi bắt đầu xuất kho phục vụ là Phiếu xuất kho. Tuy nhiên nếu trong trường hợp vật tư mua về không qua kho mà đưa ngay vào sản xuất khiến việc ghi chép tình hình xuất nhập vật tư khó khăn. Làm như vậy sẽ khó kiểm soát vật tư cả về số lượng, chất lượng, và không thể biết được vật tư mua về có sử dụng hết cho công trình, hạng mục công trình hay không, dẫn đến tình trạng mất mát hao hụt vật tư
- Về xác định giá trị sản phẩm dở dang
Tại xí nghiệp việc xác định sản phẩm dở dang thông qua kiểm kê công việc thực hiện thường là sau một quý. Sau đó xí nghiệp áp dụng đơn giá trong dự toán để tính giá trị dở dang cuối kì. Đơn giá dự toán là đơn giá dự toán tổng hợp nên việc tính các khoản mục chi phí trong giá trị dở dang cuối kì sẽ khó xác định được một cách chính xác hoặc không xác định được. Trường hợp phải tách chi phí ra thành từng khoản mục chi phí để phục vụ cho báo cáo nội bộ, kế toán sẽ tính theo tỷ lệ của từng loại chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán của công trình đó. Với cách tính như vậy việc phân tích từng khoản mục chi phí trong giá thành sẽ không chính xác
- Do các công trình trong ngành xây lắp thường chịu ảnh hưởng rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, đặc biệt là công trình thuỷ lợi, cấp thoát nước và công trình giao thông. Do vậy các thiệt hại phát sinh trong quá trình sản xuất thi công tất yếu xảy ra. Khi đó chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công cũng tăng lên so với dự toán thi công. Tuy nhiên các khoản thiệt hại lại không được theo dõi và phản ánh đầy đủ.
Với những mặt còn tồn tại trên, xí nghiệp đã và đang cố gắng tìm cách khắc phục những nhược điểm, phát huy những ưu điểm sẵn có để đảm bảo hạch toán đúng chế độ kế toán Nhà nước quy định và nhu cầu quản lý trong xí nghiệp & công ty
2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Bạch Đằng 10
2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Bạch Đằng 10
Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh tạo ra lợi nhuận có lãi là mục tiêu mà các doanh nghiệp đều hướng tới. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn và lao động một cách có kết quả trên cơ sở tổ chức ngày càng hợp lý quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Từ đó cung cấp một cách đầy đủ kịp thời các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý để họ đưa ra các quyết định một cách tối ưu nhất, phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
2.2 Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Bạch Đằng 10
- Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong sản phẩm của xí nghiệp vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiết kiệm vật liệu là một trong những phương hướng chính để hạ gía thành sản phẩm. Vì vậy, công ty cần tăng cường một số biện pháp hợp lý để tránh lãng phí về vật liệu đặc biệt là nguyên vật liệu chính, thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong các khoản chi phí thu mua vật liệu
- Về chi phí sử dụng máy thi công
Để tránh tình trạng nhầm lẫn, phân biệt với các chi phí và hạch toán được chính xác hơn, đúng với chế độ kế toán hiện hành. Kế toán nên tách riêng và hạch toán phần chi phí sử dụng máy thi công vào TK 623 mở chi tiết theo từng yếu tố chi phí, theo đúng bản chất và nội dung kinh tế của tài khoản này. Qua đó giúp kế toán phản ánh đúng nội dung chi phí phát sinh và tính giá thành được hợp lí hơn
TK6231- Chi phí nhân viên điều khiển máy thi công
TK6232- Chi phí nhân viên phục vụ máy thi côn
TK6233- Chi phí nguyên vật liệu máy thi công
TK6234- Chi phí khấu hao máy thi công
TK6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ máy thi công
TK6238- Chi phí khác bằng tiền
- Về hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất
Trong khi tập hợp chi phí sản xuất không thấy có khoản phát sinh chi phí thiệt hại phá đi làm lại, cũng như khoản thiệt hại do ngừng sản xuất. Đây là một điều không hợp lý. Vì vậy khi các trường hợp đó phát sinh cần phải lập biên bản xác định khối lượng phá đi làm lại, để từ đó làm căn cứ xác định nguyên nhân từ đâu mà có do yếu tố khách quan hay yếu tố chủ quan mà có biện pháp bồi thường và tăng chi phí công trình. Đó cũng chính là nguyên nhân gián tiếp làm ảnh hưởng tới việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản được chính xác và hợp lý
- Về luân chuyển chứng từ
Chứng từ là căn cứ để kế toán quản lý chi phí và ghi sổ kế toán cho việc luân chuyển chứng từ kịp thời là rất cần thiết. Song do nhiều lý do khách quan và chủ quan mà chứng từ không được tập hợp kịp thời. Như vậy để hạn chế tình trạng luân chuyển chứng từ và giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán vào cuối quý và theo dõi, ghi chép, cập nhật chứng từ chính xác thì việc tập hợp chứng từ cần được tiến hành thường xuyên hơn, rút ngắn thời gian hơn đặc biệt đối với những công trình ở xa
- Hoạt động xây lắp là một loại hình phức tạp, sản phẩm xây lắp cũng rất đa dạng. Việc tập hợp chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình cuối tháng, quý gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng muốn phân tích hiệu quả sản xuất cho từng tháng, quý thì không có cách nào khác phải tập hợp chi phí cho từng công trình theo tháng, quý. Muốn làm được việc này, phải nâng cao trách nhiệm của chủ công trình, các cán bộ kĩ thuật về tính cấp thiết và tầm quan trọng của việc luân chuyển chứng từ kịp thời cũng như công tác tập hợp chi phí cho từng công trình theo tháng, quý. Có như vậy việc tính giá thành của công trình, hạng mục công trình sẽ trở nên thuận lợi và chính xác hơn
- Về chi phí nhân công trực tiếp:
Số công nhân trực tiếp thi công công trình là lao động thuê ngoài, chính vì vậy mà trình độ tay nghề không được đảm bảo. Mặc dù giảm được một phần nhỏ trong khoản mục chi phí sản xuất chung nhưng lại làm cho chi phí nhân công cao do quản lý lao động chưa cao, trình độ không đồng đều, ý thức trách nhiệm lao động chưa cao. Chính vì vậy sẽ ảnh hưởng tới kết quả công việc do sự quản lý về lao động thuê ngoài không hiệu quả. Nên chăng xí nghiệp nên lập môtỵ biên bản nghiệm thu công viẹc hoàn thành đối với công nhân lao động thuê ngoài, khi kết thúc thời hạn hợp đồng. khi đó biên bản này sẽ là cơ sở để đánh giá kết quả chất lượng ý thức của công nhân thuê ngoài và giúp cho công ty có hình thức trả lương thoả đáng.
KếT luận
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay go, quyết liệt, yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất là làm thế nào để với một nguồn vốn, nguyên vật liệu nhất định có thể tạo ra được sản phẩm có chất lượng hiệu quả nhất. Hiện nay, với xu hướng toàn cầu hoá, hoà nhập và phát triển ngành xây dựng đóng một vai trò rất quan trọng. Bởi ngành xây dựng cơ bản là ngành đặt nền móng cho sự phát triển của đât nước theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá
Để đứng vững trên thị trường cạnh tranh, khó khăn, để tồn tại đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện thích nghi với tình hình mới, nhằm nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh, tạo lợi nhuận, góp phần xây dựng đất nước ngày càng văn minh hiện đại. Để có được các thông tin cần thiết cho các quyết định đầu tư, nhà quản lý phải căn cứ vào công tác hạch toán nói chung và hạch toán chi phí giá thành sản phẩm nói riêng
Vì vậy công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành ngày càng phải được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước hiện nay
Xuất phát từ nhận thức đó em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Bạch Đằng 10”
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, xong do trình độ và năng lực có hạn, bài viết mới chỉ đề cập đến vấn đề cơ bản, và không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý và chỉ bảo của các thầy cô và anh chị phòng kế toán để chuyên đề thực hiện tốt hơn
Em in bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy nguyễn quốc trung đã giúp em hoàn thiện chuyên đề này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2340.doc