Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất vật độc lập có chức năng tạo ra trang thiết bị tài sản cố định cho tất cả ngành kinh tế quốc dân, góp phần trong phần xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội . Vì vậy phần lớn thu nhập quốc dân nói chung và quĩ tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kĩ thuật đặc trưng thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành.
51 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 957 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Thái Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bổ giá thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ thường được lựa chọn đó là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch .
Căn cứ vào sản lượng thực tế và tiêu chuẩn phân bổ đã được lựa chọn xác định tổng tiêu chuẩn phân bổ đã được lựa chọn xác định tổng tiêu chuẩn phân bổ cho cả nhóm sản phẩm cũng như từng quy cách .
Căn cứ vào sản lượng thực tế và tiêu chuẩn phân bổ đã được lựa chọn xác định tổng tiêu chuẩn phân bổ cho cả nhóm sản phẩm cũng như từng quy cách .
Căn cứ vào chi phí sản xuất đạt được trong kỳ , số chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ tính tổng giá thành thực tế cho cả nhóm sản phẩm .
Căn cứ vào tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm và tổng tiêu chuẩn phân bổ của cả nhóm xác định tỷ lệ tính giá thành .
Tổng giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
Tỷ lệ giá thành =
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Căn cứ vào tỷ lệ tính giá thành và tiêu chuẩn phân bổ của từng quy cách phẩm cấp sản phẩm, xác định tổng giá thành thực tế và giá thành thực tế đơn vị của từng quy cách.
Tổng giá thành thực tế = Tiêu chuẩn phân bổ x Tỷ lệ
từng quy cách sản phẩm có trong từng quy cách giá thành
Tổng giá thành thực tế
Giá thành đơn vị =
Khối lượng sản phẩm
II.Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất vật độc lập có chức năng tạo ra trang thiết bị tài sản cố định cho tất cả ngành kinh tế quốc dân, góp phần trong phần xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội . Vì vậy phần lớn thu nhập quốc dân nói chung và quĩ tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kĩ thuật đặc trưng thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành.
1. Đặc điểm sản xuất xây lắp
Sản xuất xây lắp là ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy nhiên, đó là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây dựng cơ bản (XDCB) cũng được tiến hành sản xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điểu tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản xuất XDCB cũng có tính dây chuyền, giữa các khâu của hoạt động sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các khâu khác.
Sản xuất xây lắp có đặc điểm:
,Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ. Sản phẩm sản xuất xuây lắp (XL) không có sản phẩm nào giống nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm XL đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với từng đặc điểm của công trình, có nhu vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và đảm bảo cho sản xuất được liên tục.
Sản phẩm XDCB có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công tương đối dài. Trong thời gian sản xuất thi công XD chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó, khi lập kế hoạch XDCB cần cân nhắc, thận trọng. Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, bảo đảm chất lượng thi công công trình.
Các công trình XDCB có thời gian thi công dài nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác dự toán thiết kế. Vì thế mà trong quá trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong XDCB vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài khó khắc phục. Do vậy mà trong quá trình thi công cần phải thường xuyên kiểm tra giám sát chất lượng công trình.
Sản phẩm XDCB được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo địa bàn thi công. Khi chọn địa điểm XD phải điều tra nghiên cứu khảo sát thật kỹ về điều kiện kinh tế, địa chất, thuỷ văn, kết hợp với các yêu cầu về phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá trước mắt cũng như lâu dài. Sau khi đưa vào sử dụng, công trình không thể di dời, cho nên nếu các công trình là nhà máy, xí nghiệp cần nghiên cứu các điều kiện về nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nguồn lao động, nguồn tiêu thụ sản phẩm, bảo đảm điều kiện thuận lợi khi công trình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau này.
Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời. Do đặc điểm này trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
2. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp hoặc sử dụng cho sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm:
Chi phí vật liệu phụ: Bao gồm những thứ vật liệu mà khi tham gia vào sản xuất nó kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi sản phẩm. Việc tập hợp chi phí sản xuất khác trong hoạt động xây lắp cũng tương tự như đối với nguyên vật liệu chính
Chi phí nhiên liệu:
Tài khoản sử dụng: TK 621
Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
Bên có: Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập kho lại.
Kết chuyển cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154
TK 621 không có số dư cuối kỳ
TK 621 phải được mở chi tiết để theo dõi từng loại hoạt động trong doanh nghiệp xây lắp.
Trình tự hạch toán như sau:
Khi xuất nguyên liệu cho hoạt động xây lắp ghi:
Nợ TK621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK152
Mua nguyên vật liệu đưa vào sử dụng ngay tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 621- Theo giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK133(1331)- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK111,112,331
Mua nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 621 – giá gồm cả thuế GTGT
Có TK 111,112,331
Thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng.
Khi tạm ứng ghi:
Nợ TK 141(1413) – tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
Có TK 111,112,152,...
Khi bản quyết toán tạm ứng hoàn thành bàn giao được duyệt ghi:
Nợ TK 621 – phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK133(nếu có)
Có TK 141(1413)
Trường hợp số nguyên vật liệu xuất ra sử dụng không hết vào hoạt động sản xuất xây lắp, cuối kỳ nhập kho ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621
Sơ đồ kế toán thể hiện như sau: (Xem sơ đồ1 ở phụ lục)
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp của doanh nghiệp. Chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
Tài khoản sử dụng:
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định.
Bên có:
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán:
Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, dịch vụ kế toán ghi:
Nợ TK622
Có TK 334(3341,3342)
Có TK 111
Khi trích BHXH, BHYT,KPCD của công nhân trực tiếp sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK622
Có TK338(3382,3383,3384)
Khi tạm ứng chi phí tiền công để thực hiện giá trị thực hiện khối lượng giao khoán xây lắp nội bộ:
Nợ TK 622
Có TK141
Khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao đã được duyệt kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 141(1413)
Trình tự kế toán thể hiện như sau (Xem sơ đồ2 ở phụ lục)
c. Chi phí sử dụng máy thi công.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào thình thức sử dụng máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội , XN xây, lắp.
Tài khoản sử dụng: TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Bên nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công
Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công và bên nợ TK154
TK 623 không có số dư cuối kỳ.
TK 623 có 6TK cấp I.
TK6231: Chi phí nhân công.
TK6232: Chi phí vật liệu.
TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công.
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6238: Chi phí bằng tiền khác.
Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp quản lý để theo dõi riêng chi phí như một bộ phận sản xuất độc lập. Kế toán phản ánh như sau.
Các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công
Nợ TK 621,622,627
Có các TK 111,622,627.
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 154
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ ghi:
Nợ TK 632(6238)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào
Có TK512 – Doanh thu tính giá chưa có thuế
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc không tổ chức kế toán riêng thì toàn bộ chi phí sử dụng máy, kể cả chi phí thường xuyên và tạm thời như phụ cấp lương, phụ cấp lưu động của xe, máy thi công, kế toán ghi
Nợ TK 623(6232) chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,141,112,331,...
- Khi xuất kho cho vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng cho xe, máy thi công, kế toán ghi.
Nợ TK 623(6232)
Có TK 512
Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân điều khiển máy, phục vụ máy, căn cứ vào bảng tính lương kế toán ghi:
Nợ TK 623(6231)
Có TK 334
Có TK 111
Căn cứ vào bảng tính khấu hao xe, máy thi công ở đội máy thi công kế toán ghi:
Nợ TK 623(6234)
Có TK 241
Các chi phí mua ngoài, chi phí bằng tiền khác căn cứ vào các chứng từ cụ thể như phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng, hoá đơn thuế GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 623(6237,6238)
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331...
Căn cứ bảng phân bổ chi phí sử dụng máy tính cho công trình, hạng mục công trình kế toán ghi:
Nợ TK 154(1541)
Có TK 623
Trường hợp tạm ứng máy thi công để thực hiện giá trị khoản xây lắp nội bộ. Khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi:
Nợ TK 623
Có TK 141
d.Chi phí sản xuất chung
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627: Chi phí SXC. Và được mở chi tiết theo quy định của Bộ tài chính và theo yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp.
Kết cấu của TK 627 như sau:
Bên Nợ: - Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển hay phân bổ CPSXC vào các tài khoản có liên quan.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung có thể khái quát qua sơ đồ sau (Xem sơ đồ 3 ở phụ lục)
e. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tài khoản sử dụng.
Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
- Dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ .
TK154 được mở cho từng công trình, hạng mục công trình .
Phương pháp hạch toán.
Khi tập hợp chi phí từng công trình, kế toán thực hiện bước kết chuyển phân bổ vật liệu vào từng công trình.
Nợ TK 154 (Chi tiết công trình, HMCT)
Có TK 621
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp của từng công trình, hạng mục công trình.
Nợ TK 154 (Chi tiết công trình, HMCT)
Có TK 622
Kết chuyển chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 154 (Chi tiết từng công trình, HMCT)
Có TK 623
Nợ TK 154 (Chi tiết từng công trình, HMCT)
Có TK 627
Trình tự kế toán thể hiện như sau ( Xem sơ đồ 4 ở phụ lục)
Phương pháp tính giá thành
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng các chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành ở thẻ chi tiết chi phí sản xuất. Tuy nhiên do đặc điểm của sản xuất xây dựng mà phương thức thanh toán khối lượng xây dựng hoàn thành khác nhau. Trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hay khối lượng công việc hay giai đoạn hoàn thành được thanh toán với người giao thầu. Vì vậy, ngoài việc tình giá thành các hạng mục công trình xây lắp hoàn thành, còn phải tính giá thành khối lượng công tác xây lắp đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Giá thành công tác xây lắp trong kỳ được tính theo công thức:
Z công tác Chi phí Chi phí Chi phí
xây lắp = xây lắp + xây lắp phát sinh - xây lắp
trong kỳ dở dang ĐK trong kỳ dở dang CK
Sau khi có sản phẩm hoàn thành và xác định dược giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 154
Chương II
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng Thái Hoà
I. Đặc điểm của công ty.
Công ty Công ty cổ phần xây dựng Thái Hoà hoạt động kinh doanh cùng với đội ngũ 250 cán bộ chuyên môn và kỹ thuật trong đó có 50 CBNV có trình độ đại học cùng với 200 công nhân kỹ thuật, công nhân viên lành nghề, giàu kinh nghiệm. Công ty đã tham gia nhiều công trình quan trọng và đã hoàn thành tốt với chất lượng được nhiều khách hàng chủ đầu tư thừa nhận và thông suốt.
Là Doanh nghiệp mới được thành lập trong một thời gian ngắn, nhưng Công ty có nhiều cố gắng trong vịêc xây dựng và phát triển. Ngay từ khi mới thành lập Công ty đã thi công rất nhiều công trình. Địa bàn hoạt động của Công ty rộng khắp các tỉnh trong cả nước: Hà Nội, Phú Thọ, Bắc Kạn, Điện Biên, Vĩnh Phúc
Các công trình Công ty đã và đang thi công rất đa dạng, từ các công trình Giao thông (cầu, cống, đường), Xây dựng công trình thuỷ lợi, San lấp mặt bằng và các công trình khác, mua bán vật liệu xây dựng, Thí nghiệm vật liệu và kiểm định chất lượng công trình .; giá trị công trình lớn đạt hàng chục tỷ đồng như: Thi công Dự án cải tạo nâng cấp QL3 đoạn thị xã Bắc Kạn, Dự án cải tạo nâng cấp QL 279, thí nghiệm và khai thác đá tại các mỏ đá ở các tỉnh,
Qua những năm xây dựng và phát triển. Công ty đã dần đi vào ổn định và đã từng bước phát triển. Có được điều đó là nhờ vào năng lực của Công ty. Đặc biệt là nhờ vào năng lực của đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm, công nhân giỏi nghề và các trang thiết bị tiên tiến, hiện đại của nhiều nước trên thế giới.
Từ đó mà Công ty luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ và luôn sẵn sàng đáp ứng, nhận làm các công trình phục vụ cho nhu cầu xã hội.
Dưới đây là một số chỉ tiêu chính trong sản xuất kinh doanh của công ty vài năm gần đây.
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng doanh thu
Đồng
6.405.769.260
10.984.467.124
2
Thuế TNDN
Đồng
25.564.262
37.498.243
3
Lợi nhuận sau thuế
Đồng
65.763.736
85.689.546
4
Tổng số CBCNV
Người
200
250
5
Thu nhập bình quân
Đ/Người
1.500.000
1.800.000
Qua các chỉ tiêu trên cho ta thấy hai năm gần đây doanh thu của công ty tăng 71,5%. Nguyên nhân la do công ty áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, đầu tư dây chuyền thiết bị mới, trình độ CBCNV được nâng cao.
a.Đối tượng tập hợp CPSX để tính giá thành.
Xuất phát từ đặc điểm SX của ngành XDCB, từ tình hình thực tế và đặc điểm qui trình SX của Công ty là liên tục từ khi khởi công xây dựng cho tới khi công trình hoàn thành bàn giao. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là công trình và hạng mục công trình. Do vậy, đối tượng tập hợp CPSX của Công ty là từng công trình và hạng mục công trình.
Tại Công ty cổ phần xây dựng Thái Hoà, các khoản chi phí thực tế phát sinh do từng công trình và hạng mục công trình được phân thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( CPNVLTT ).
+ Chi phí nhân công trực tiếp ( CPNCTT ).
+ Chi phí sử dụng máy thi công ( CPSDMTC ).
+Chi phí sản xuất chung ( CPSXC ).
- Chi phí gián tiếp gồm:
+ Tiền lương chính, lương phụ, BHXH của nhân viên quản lý Công ty, công nhân trực tiếp SX và nhân viên quản lý ở tổ đội SX.
+ Chi phí quản lý Công ty.
b.Phương pháp tập hợp CPSX.
Công ty sử dụng hai phương pháp tập hợp CPSX là: phương pháp trực tiếp (đối với những chi phí liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công trình), phương pháp gián tiếp (đối với những chi phí liên quan tới nhiều công trình, hạng mục công trình).
II.Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty.
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng lao động, bảo hộ lao động cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thiện công trình .Trong đó không kể đến vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc phương tiện thi công.
Đối với Công ty cổ phần xây dựng Thái Hoà, chi phí vật liệu thường chiếm khoảng 60- 80 % trong giá thành sản phẩm, Công ty luôn chú trọng tới việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở hiện trường.
Vật liệu ở công ty sử dụng bao gồm nhiều loại, chủ yếu là Công ty phải mua ngoài theo giá thị trường. Điều này là tất yếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Song nó gây khó khăn lớn cho công tác hạch toán khoản mục vật liệu. Bởi vì công trình xây dựng thường có thời gian thi công kéo dài nên có nhiều biến động theo sự biến động của cung cầu trên thị trường.
Đối với vật tư mua ngoài: khi các đội có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi công thì các đội sẽ gửi hợp đồng mua vật tư, dự toán công trình, kế hoạch cung cấp vật tư của quý ( hoặc tháng ) về phòng kế toán Công ty. Thủ quỹ sẽ kiểm tra chứng từ, tài liệu trên đối chiếu với kế hoạch cung cấp vật tư. Nếu hợp lệ thủ quỹ sẽ trình kế toán trưởng ra quyết định mua vật tư. Sau đó thủ quỹ sẽ tiến hành xuất quỹ tiền mặt hoặc đi vay Ngân hàng cho các đội đi mua vật tư. Tuy nhiên giá mua vật tư đều phải qua Công ty duyệt.
Vật tư mua ngoài của Công ty chủ yếu được chuyển thẳng tới công trường thi công. Chỉ một phần nhỏ được nhập kho và thường là các loại vật tư ít mất mát, hư hỏng, giá trị thấp. Số vật tư mua ngoài phải đảm bảo chất lượng của bên A. Đội trưởng và chủ nhiệm thi công công trình này phải chịu trách nhiệm với số vật tư này.
Trình tự hạch toán kế toán khoản mục vật liệu với hình thức kế toán Nhật ký chung tại Công ty như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc về xuất vật tư ( như phiếu xuất kho), hoá đơn đòi tiền khách hàng, bảng thanh toán tạm ứng .... kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo định khoản.
Nợ TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu”
Có TK : 152, 331, 111, 112, 142.
Trong đó TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu” được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Vật tư trong bút toán trên được ghi theo giá thực tế xác định theo phương pháp giá đích danh.
Trường hợp xuất vật liệu sử dụng luân chuyển, công cụ dụng cụ phục vụ thi công, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan như đã kể trên vào sổ Nhật ký chung theo định khoản :
Nợ TK 142
Có TK 152, 153, 112, 111, 331...
Sau đó cuối tháng phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi sổ Nhật ký chung theo định khoản :
Nợ TK 621
Có TK 142
Tuy nhiên, tiêu thức phân bổ vật liệu sử dụng luân chuyển và công cụ không được quy định thống nhất mà chủ yếu dựa trên sự ước lượng chủ quan .
Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chung, hàng ngày kế toán ghi vào sổ cái TK 621 theo chứng từ. Ngày cuối tháng kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí vật liệu vào TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” trên sổ Nhật ký chung vào sổ cái theo định khoản
Nợ TK 154
Có TK 621 ( chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình)
Đồng thời số liệu kết chuyển được ghi tiếp vào sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng công trình theo khoản mục chi phí vật liệu trong tháng.
VD: Ngày 13/1/2005 xuất tạm ứng 880 tạ thép với giá 15.870.800 cho ông Bắc để phục vụ cho công trình QL3 Bắc Kạn. (Biểu 1) Kế toán ghi
Nợ TK 142: 15.870.800
Có TK 152:15.870.800
Cuối tháng phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình
Nợ TK621:15.870.800
Có TK 152:15.870.800
Kết chuyển vào TK 154
Nợ TK 154:15.870.800
Có TK 621:15.870.800
2, Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí lao động trực tiếp mà công ty trả cho người lao động (Không bao gồm các khoản trích theo lương BHXH, BHYT,KPCĐ).
Chi phí nhân công trực tiếp chiếm 15% đến 16,8 % tổng giá thành sản phẩm xây lắp của công ty. Đây là một khoản mục không nhỏ, vì vậy hạch toán đầy đủ chính xác chi phí nhân công không những cung cấp thông tin hữu hiệu cho quản lý ra quyết định mà còn khuyến khích người lao động có ý thức nâng có năng xuất lao động. Tiết kiệm nguyên liệu giảm chi phí sản xuất góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trường...
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản chợ cấp và tiền thưởng phải chả cho công nhân trong biên chế và công nhân hợp đồng có tính lâu dài, tiền trả cho hợp đồng làm khoán đối với công nhân làm khoán.
Công ty có hai hình thức trả lương là trả lương theo sản phẩm và chả lương theo thời gian.
Trả lương theo sản phẩm.
Công ty áp dụng hình thức này rất nhiều vì nó phù hợp với đặc điểm của công ty, khuyến khích được người lao động làm việc. Nhưng cũng vì hình thức này dẫn đến người lao động chỉ chú ý đến sản phẩm sản xuất ra mà không chú ý đến chất lượng. Vì vậy đòi hỏi phải có quá trình quản lý chặt chẽ trong quá trình tạo ra sản phẩm của công nhân. Các chủ công trình phải lập hợp đồng giao khoán đối với các tổ trưởng tổ lao động. Đây là chứng từ ban đầu để hạch toán cũng để theo dõi đễ lập phiếu xác nhận công việc hoàn thành.
Đối với lao động thuê ngoài: Tiền lương được trả theo sản phẩm và đơn giá khoán thoả thuận giữa chủ công trình với người nhận khoán dựa trên mặt bằng chung của lao động địa phương.
Đối với công nhân trong biên chế trong công ty làm khoán mức lương được hưởng là:
L = ĐG*SL
SL: Khối lượng công việc thực tế hoàn thành.
ĐG: Đơn giá khoán (Đồng/SP)
Khối lượng thực tế hoàn thành được xác định bằng kiểm kê thực tế, đơn giá khoán do chủ nhiệm công trình quyết định, căn cứ vào định mức nhân công do Bộ xây dựng ban hành. Do đặc điểm của ngành xây lắp, cũng như đặc điểm tổ chức sảm xuất công ty nên việc thuê ngoài lao động là rất phổ biến, công việc này sẽ làm giảm chi phí di chuyển lao động, khắc phục được khó khăn sinh hoạt ở xa gia đình của công nhân, tuy nhiên chất lượng lao động của công nhân thuê ngoài không đảm bảo do không qua các khoá đào tạo chính quy nghiệp vụ. Giá cả của lao động không ổn định tuỳ thuộc vào điều kiện của từng địa phương. Vì vậy công ty phải lựa chọn kỹ lương và xây dựng quy chế sử dụng lao động hợp lý.
Trả lương theo thời gian.
Đây là hình thức chỉ áp dụng cho một số lao động có tay nghề, kỹ thuật cao, đồng thời cũng là một số công việc không trả lương theo sản phẩm được thì phải trả theo cách này.
Đối với bộ phận công nhân trong danh sách công ty tiến hành trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
15% BHXH tính theo lương cơ bản.
2% BHYT tính theo lương cơ bản.
2% Kinh phí công đoàn tính theo lương thực tế
Đối với bộ phận công nhân thuê ngoài, công ty không tiến hành trích BHYT, BHXH vào chi phí mà đã tính toán trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động, còn KPCĐ vẫn trích như công nhân trong danh sách.
Đối với lao động thuê ngoài: Hợp đồng thuê công nhân, nội dung hợp đồng giao khoán khối lượng công việc thuê ngoài. Khi kết thúc công việc bàn giao phải thông qua biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành để làm căn cứ lập nên bảng thanh toán khốilượng thuê ngoài.
Nội dung của hợp đồng thuê ngoài ( Biểu2)
Mặt sau của hợp đồng thuê ngoài là bảng chấm công kế toán sẽ căn cứ vào đó để chia lương cho từng người và lập bảng tính lương và bảng thanh toán lương (Biểu3)
Sau khi lập bảng tính và bảng thanh toán lương công ty mở sổ chi tiết TK 622 theo từng công trình, hạng mục công trình vào sổ chi tiết và sổ cái Tk 622 (Biểu4)
Dựa vào chứng từ kế toán ghi số nhật ký chung, cuối quý từ số liệu sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 622 và định khoản như sau: (Biểu 5)
Nợ TK 334: 310.835.500
Có TK 622: 310.835.500
3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các khoản liên quan đến việc sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm của công ty, chi phía này chiếm 2-4% tổn chi phí công trình, bao gồm: Tiền lương nhân viên quản lý đội máy, chi phí động lực chạy máy, khấu hao máy thi công, ch phí thuê ngoài
Máy thi công của công ty bao gồm các loại máy móc thiết bị như: xe ô tô, máy xúc, máy trộn bê tông... Chi phí sử dụng máy thi công được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình.
Khi phát sinh nhu cầu sử dụng máy thi công, chủ công trình báo cáo với phòng kỹ thuật trình với Giám đốc. Căn cứ vào khả năng cung ứng. Giám đốc quyết định điều động máy phục vụ cho thi công tại công trình.
VD:Toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công kế toán được phản ánh như sau:
Lương phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công bao gồm các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ, căn cứ vào lệnh điều động máy, bảng chấm công số tiền phả trả cho công nhân điều khiển máy tại đội ông Bắc Là: 15.150.000 đồng
Nợ TK 623 (6231)- Công trình Bắc Kạn: 15.150.000
Có TK 334 (3341) : 15.150.000
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng kế toán phản ánh chi phí nhiên liệu sử dụng máy thi công đội ông Bắc – QL 3 Bắc Kạn.
Nợ TK 623(6232): 4.754.000
Nợ TK 133 475.400
Có TK 111 5.229.400
Do đặc điểm máy thi công thường đa dạng về chủng loại và có giá trị tương đối cao nên trong trường hợp công ty không đáp ứng được nhu cầu hợp việc vận chuyển khó khăn tốn kém, thì đội có thể thuê ngoài.
VD:Thanh toán tiền thuê ngoài ở đội ông Bắc dùng cho công trình QL3 Bắc Kạn
Nợ TK 623(6237)- Công trình Bắc Kạn 7.270.000
Nợ TK 133 727.000
Có TK 111 7.997.000
- Chi phí khấu hao máy.
Kế toán vật tư tài sản cố định có nhiệm vụ theo dõi chi phí khấu hao máy thi công theo đối tượng sử dụng. Công ty tiến hành trích khấu hao theo QĐ số 206/2003 QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính (Biểu 6)
Căn cứ vào só liệu tính toán, công ty lập bảng tính và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công để theo dõi chi phí máy thi công công trình QL3 – Bắc Kạn (Biểu 7).
Chi phí phân bổ được tính vào phần chi phí cần phân bổ nhân với tiêu thức phân bổ (Công ty sử dụng chi phí nhân công trực tiếp làm tiêu thức phân bổ)
Cuối mỗi kỳ kế toán lấy số liệu từ sổ nhật ký chung vào sổ cái theo mẫu như sau (Biểu 8).
4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Trong các khoản mục chi phí thì chi phí sản xuất chung là khoản mục cần phải quan tâm quản lý chặt chẽ vì rất dễ xẩy ra lãng phí đối với loại chi phí này. Chi phí sản xuất chung cũng được tập hợp từng công trình, hạng mục công trình. Đối với một số trường hợp không tập hợp trực tiếp được, kế toán phải sử dụng tiêu thức phân bổ để phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình.
Tiêu thức phân bổ của công ty sử dụng là chi phí nhân công trực tiếp.
Đối với chi phí nguyên vật liêu: Chứng tư sử dụng như kê toán nguyên vật liệu trực tiếp. Khoản mục này chiếm tỷ trọng không lớn trong chi phí sản xuất chung và được hạch toán trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
Nếu vật liệu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 627(6272)- Chi tiết từng công trình.
Có TK 152
Nếu vật liệu mua ngoài:
Nợ TK 627(6272) – Chi tiết từng công trình.
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331.
Đối với chi phí nhân công: Chứng từ sử dụng tương tự như chi phí nhân công trực tiếp. Tiền lương của nhân viên quản lý đội ngoài tiền lao theo cấp bậc còn có phụ cấp trách nhiệm và các khoản trích theo lương(BHXH,BHYT,KPCĐ) của công nhân viên toàn đội, toàn bộ tiền ăn ca của đội.
VD:Qúy I năm 2005 lương của đội ông Bắc công trình Bắc Kạn gôm:
Lương công nhân trực tiếp sản xuất: 310.835.500
Lương công nhân điều khiển máy thi công: 15.150.000
Lương nhân viên quản lý đội: 10.085.000
Tổng cộng: 336.070.500
Dựa vào số liệu trên kế toán ghi sổ theo định khoản:
Lương nhân viên quản lý:
Nợ TK 627(6271) – Công trình QL3 – Bắc Kạn: 10.085.000
Có TK 334 10.085.000
Các khoản trích theo lương của công nhân viên toàn đội.
Nợ TK 627(6271) – Công trình QL3 – Bắc Kạn: 65.753.593
Có TK 338 65.753.593
Đối với chi phí dụng cụ sản xuất: Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc và bảng phân bổ cho các công trình để ghi sổ kế toán.
- Xuất kho cáp cẩu loại phân bổ 50% cho đội công trình QL3 – Bắc Kạn trị giá cáp cẩu là: 5.000.000 kế toán ghi:
1, Nợ TK 242: 5.000.000
Có TK 153: 5.000.000
2, Nợ TK 627(6273) – Công trình QL3 – Bắc Kạn: 2.500.000
Có TK 242 2.500.000
- Xuất dụng cụ bảo hộ cho đội Công trình QL3 – Bắc Kạn
Nợ TK 627(6273) – Công trình QL3 – Bắc Kạn: 1.050.000
Có TK 153 1.050.000
Thanh toán tiền mua CCDC ở đội công trình QL3- BK.
Nợ TK 627(6273) – Chi tiết từng công trình. 4.520.000
Nợ TK 133 452.000
Có TK 111 4.972.000
Kế toán lập sổ chi tiết theo dõi dụng cụ sản xuất cho từng công trình.(Biểu 9)
Đối với chi phí khấu hao: Hàng tháng kế toán tài sản, vật tư sẽ theo dõi trích khấu hao TSCĐ ở đội.
5, Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tập hợp các chi phí vào tài khoản 154.
Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển các tài khoản chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, CPSX chung và các chi phí khác liên quan đến sản xuất sản phẩm vào TK 154 "CPSX kinh doanh dở dang" để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Cuối kỳ dựa vào sổ nhật ký chung, kế toán sẽ vào sổ cái tài khoản 6271, 6273, 6277, 6278, (Công ty mở sổ cái tài khoản 627).(Biểu 10,11)
Kế toán phản ánh kết chuyển chi phí sản xuất của công trình QL3 – Bắc Kạn như sau:
Nợ TK 154: 1.853.625.974
Có TK 621 1.247.582.297
Có TK 622 310.835.500
Có TK 623 70.699.684
Có TK 627 224.508.493
Công ty dựa vào số liệu trên, cuối quý, kế toán tổng hợp chi phí thi công vào chi tiết vào sổ cái TK 154 theo mẫu (Biểu 12,13)
Dựa vào chứng từ gốc kế toán vào sổ nhật ký chung, cuối quý từ số liệu trên sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 154 (Biểu 14)
Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Công ty áp dụng phương pháp cộng chi phí, phương pháp này phù hợp với điều kiện thực tế của công ty. Giá thành được tính theo công thức sau:
Giá thành = Chi phí + Chi phí phát - Chi phí dở
thực tế dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ
Trong đó:
Giá trị dự toán khối lượng bàn giá : 2.097.860.006
Giá trị khối lượng xây lắp ddck theo dự toán : 352.112.499.523
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ: : 1.853.625.974
Chi phí xây lắp dd đầu kỳ: : 62.256.194
Chi phí dở dang cuối kỳ
Công ty tiến hành xác định giá trị thực tế sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức sau:
Chi phí xây lắp Chi phí thực tế Giá trị
Chi phí dở dở dang đầu kỳ thực tế phát sinh trong kỳ khối
dang cuối kỳ lượng xây
Giá trị dự toán Giá trị khối lượng xây lắp lắp dở dang
khối lượng bàn giao dở dang theo dự toán theo dự toán
Chi phí dở 62.256.194 + 1.853.625.974 352.112.499.523
dang cuối kỳ 2.097.860.006 + 352.112.499,523
2.75.352.495
Cuối mỗi quý căn cứ vào kế toán tính giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành vào sổ cáI TK 632 theo định khoản:
Nợ TK 632
Có TK 154(1541 – Chi tiết công trình).
Giá thành thực tế của công trình QL3 – Bắc Kạn
Z = 62.256.194 + 1.853.625.974- 275.352.495 = 1.640.599.628
Nợ TK 632: 1.640.99.628
Có TK 154 (1541- Công trình QL3 – Bắc Kạn) 1.640.599.628
Chương iii
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
tại công ty cổ phần xây dựng Thái Hoà
I. Những kết quả và tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty
Công ty CPXD Thái Hoà là một đơn vị hạch toán độc lập. Mô hình quản lý và hạch toán mà Công ty đã lựa chọn đã góp phần không nhỏ mang lại cho Công ty những kết quả như ngày nay. Điều này được thể hiện qua hai mặt sau
a. Ưu điểm
Về bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty.
Công ty có bộ máy quản, linh hoạt, có đội ngũ lãnh đạo nhiệt tình, giàu kinh nghiệm. Trong ban lãnh đạo có sự phân công rõ ràng, mỗi người phụ trách một công việc cụ thể để nắm vững tiến độ thi công chỉ đạo kịp thời các bộ phận chức năng xử lý những vướng mắc trong thi công và trong sản xuất.
Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, quy chình làm việc khoa học, cán bộ kế toán được phân công phù hợp với khả năng và trình độ của mỗi người tạo điều kiện phát huy năng lực và nâng cao trách nhiện công việc được giao nhằm góp phần tích cực vào công tác hạch toán và quản lý kinh tế tại Công ty.
Về hệ thống sổ sách, chứng từ, tài khoản và phương pháp hạch toán tại Công ty.
Hình thức số được áp dụng hiện nay tại công ty là Nhật ký chung. Đây là hình thức ghi chép đơn giản, thuận tiện cho việc sử dụng máy vi tính và rễ dàng ghi chép tổng hợp.
Hệ thống chứng từ kế toán của công ty được tổ chức kế toán hợp pháp hợp lệ đầy đủ.
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ của Bộ tài chính.
Hệ thống tài khoản kế toán mà Công ty sử dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của của ngành và của Công ty. Để phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh của đơn vị mình, Công ty đã mở các tài khoản cấp 2 và cấp 3 theo từng đối tượng công trình, hạng mục công trình
Cách hạch toán của công ty nói chung là khá hữu hiệu đúng với chế độ kế toán mới. Hệ thống lựa chọn, phân loại, lưu dữ chứng từ được tổ chức hợp lý, đầy đủ theo đúng quy định kế toán. Công ty đã căn cứ vào tình hình thực tế để có phân loại như: Chứng từ quỹ, chứng từ ngân hàng, chứng từ thanh toán, chứng từ nguyên liệu và chứng từ khác.
Hệ thống chứng từ Công ty được lưu trữ theo đúng chế độ đảm bảo trong việc khoa học trong việc truy cập và tìm kiếm thông tin. Hàn tháng, từng quý các chứng từ gốc được tập hợp theo từng nhóm, từng chủng loại khác nhau. Chứng từ của 3 năm tài chính liên tiếp được lưu trữ trong các ngăn tài liệu. Luân sẵn sàng cho việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tài chính, công tác bảo quản chứng từ được giao cho một nhân viên trong phòng tài vụ. Nhân viên này phải chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Công ty về tình hình chứng từ.
Về tổ chức quản lý lao động, quản lý vật tư.
Công ty đã khéo léo linh hoạt hình thức trả lương khoán sản phảm kết hợp với hình thức trả lương theo thời gian, xây dựng quy chế thưởng phạt hợp lý, nên đã khuyến khích được công nhân viên tích cực tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với vật liệu mua ngoài Công ty luân cố gắng tìm kiếm các nhà cung cấp mới nhằm không chỉ cung cấp đủ, kịp thời mà còn đảm bảo chất lượng tốt và giá thành thấp hơn.
b. Nhược điểm.
Tiêu thức phân bổ chưa hợp lý.
Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng, không tập hợp trực tiếp cho từng công trình thì kế toán tiến hành phân bổ cho các công trình theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Tuy nhiên việc phân bổ này chỉ phù hợp với những công việc thực hiện mang tính gia công – Chi phí nhân công chiếm tỷ trọng lớn. Còn các công trình xây lắp thì không phù hợp vì những công trình này chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn. Vì thế kế toán nên chọn tiêu thức phân bổ cho phù hợp.
Về công tác luân chuyển chứng từ
Công tác luân chuyển chứng từ còn chậm gây ra sự thiếu chính xác, kịp thời trong quá trình hạch toán chi phí phát sinh trong kỳ. Địa bàn hoạt động của Công ty rộng, số lượng các công trình lớn lại nằm rải rác, phân tán nên việc tập hợp chứng từ gốc ban đầu chậm dẫn đến việc phản ánh các khoản chi phí phát sinh không kịp thời, công việc kế toán thường dồn vào cuối tháng làm cho việc hạch toán chậm không đảm bảo yêu cầu quản lý của công ty.
II. Một số ý kiến đề xuất
Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm và dễ xảy ra gian lận trong quá trình thu mua cũng như trong thi công. Đặc biệt đối với doanh nghiệp xây lắp khả năng xảy ra tình trạng này là rất cao, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công trình và uy tín của Công ty. Vì vậy phải giám sát chặt chẽ việc thu mua nguyên vật liệu của đội trưởng, đồng thời kiểm tra xác minh chứng từ thu mua tại các địa điểm mua hàng ngày nếu có thể. Ban giám đốc nên thường xuyên cử người xuống kiểm tra đột xuất để nắm bắt được tình hình thực tế của các công trình đang thi công.
Đối với kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Về công tác kế toán khấu hao TSCĐ. Theo nguyên tắc, hàng tháng kế toán phải tiến hành trích khấu hao đã tính bình quân vào giá thành nhưng ở Công ty việc trích hay không trích khấu hao phụ thuộc vào giá trị sản lượng đạt được trong kỳ. Với cách khấu hao như vậy, đến hết năm Công ty vẫn đảm bảo trích đủ khấu hao nhưng trong kỳ sẽ làm giá thành sai lệch, ảnh hưởng tới việc phân tích chi phí và giá thành.
Đối với kế toán chi phí nhân công trực tiếp .
Việc trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định không được đưa vào chi phí sản xuất chung mà đưa vào chi phí nhân công trực tiếp (cũng như vậy đối với TK 6231). Đối với giá thành công trình thì điều này không ảnh hưởng nhưng khi phân tích các khoản mục phí sẽ có sự sai lệch trong việc tính toán tỷ trọng của từng loại phí. Gây sai lệch trong công tác phân tích chi phí và giá thành.
Hơn nữa chi phí nhân công và chi phí nhân viên quản lý đội quản lý chưa được theo đõi rõ ràng và hạch toán chính xác.
Một số kiến nghị chung để hạ giá thành sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Thái Hoà.
1. Ra định mức thưởng cho các cá nhân và tập thể đội sản xuất nào có tỷ lệ hao hụt thấp, đồng thời phạt các cá nhân và đội sản xuất nào có tỷ lệ hao hụt vượt định mức.
2. Thực hiện khoán sản phẩm cho người lao động.
3. Thường xuyên bảo dưỡng máy móc thiết bị trrong sản xuất để giảm bớt tỷ lệ sản phẩm hỏng trong dây chuyền sản xuất.
4. Tổ chức quản lý chặt chẽ vật liệu tại kho của phân xưởng, hạn chế tối đa những hao hụt mất mát.
5. Xây dựng hệ thống kho tàng bảo quản nguyên vật liệu tốt, đảm bảo kỹ thuật, tránh trường hợp nguyên vật liệu chưa đưa vào sản xuất đã bị sút kém chất lượng dẫn tới sản phẩm kém chất lượng, lãng phí nguyên vật liệu do hao hụt, sản phẩm không tiêu thụ được .
6. Thường xuyên theo dõi sát sao về mặt nhu cầu của thị trường để sản xuất sản phẩm đúng mùa vụ theo yêu cầu. Tiêu thụ nhanh chóng, hạn chế mức tối đa sản phẩm tồn kho.
7. Tăng cường hoạt động liên doanh liên kết kinh tế, tìm nguồn hàng để mua được nguyên vật liệu với giá thấp và cung cấp cho sản xuất đều đặn.
8. Giảm đến mức tối đa các khoản chi phí ngoài sản xuất không cần thiết.
Kết luận
Sau một thời gian thực tập tại công ty CPXD Thái Hoà với kiến thức đã học và thực tế tại công ty, em nhận thấy rằng cùng với việc học tập, nghiên cứu về mặt lý luận ở trường thì việc tìm hiểu thực tế cũng là một giai đoạn hết sức quan trọng không thể thiếu được. Nó giúp sinh viên củng cố và bổ sung kiến thức đã học, nắm vững quy trình nghiệp vụ, đồng thời làm quen với thực tế để phục vụ cho công tác của mình sau này.
Qua quá trình thực tập tại công ty xây CPXD Thái Hoà, được sự hương dẫn chỉ bảo tận tình của các cô chú, anh chị trong công ty và đặc biệt là thầy cô giáo cùng các anh chị phòng kế toán Công ty. Giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXD Thái Hoà”
Trong luận văn em xin mạnh dạn trình bầy một số ý kiến đóng góp với mong muốn để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói giêng tại công ty.
Do trình độ kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo của thầy cô giáo, các anh chị để em có thể hiểu sâu hơn và phục vụ tốt hơn cho công tác của em sau này.
Một lần nữa em xinh trân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của thầy Lương Trọng Yêm và các thầy cô giáo bộ môn kế toán Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội và các anh chị ở Công ty CPXD Thái Hoà đã giúp đỡ hoàn thiện luận văn của mình.
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán tổng hợp thể hiện như sau
Giá trị NL, VL không sử dụng hết cuối kỳ nhập kho
TK152 TK621
(1)Xuất NL,VL dùng trực
tiếp SX theo giá thực tế
111,112,331,...
(2) Mua NVL giá mua chưa có thuế
đưa thẳng cho SX
TK133(1)
Thuế GTGT
Thuế GTGT
111,112.152 TK141
(3) Tạm ứng CPXL giao (4)Quyết toán giá trị Phần tính vào CP
khoản nội bộ khối lượng đã tạm ứng NVL trực tiếp
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán tổng hợp thể hiện như sau
TK334 TK335 TK622
(3) Tiền lương nghỉ phép phải trả (2)Trích trước tiền lương
nghỉ phép của công nhân
trực tiếp SXVL(nếu có)
Tiền lương phải trả cho công nhân SXSPVL
(4)Tiền công phải trả cho lao động (thuê ngoài)
(5)Tiền lương, tiền ăn giữa ca của công nhân (SXSP công nghiệp,
cung cấp dịch vụ trong DNXL)
TK338
(6) khoản trích theo lương của CNSXSPCN, cung cấp dịch vụ)
TK111,112 TK141(1413) TK622
(7)Tạm ứng tiền công cho các (8)Thanh toán giá trị nhân công
đơn vị nhận khoán khối lượng XL nhận khoán theo bảng quyết
toán
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK 627 TK111,112,138.,152...
Tiền lương và các khoản
tính theo lương phải trả
TK152,153 Các khoản ghi giảm
Xuất CCDC sử dụng chi phí
cho các tổ đội
TK 142 TK 154
Phẩn bổ chi phí CCDC Kết chuyển hoặc phân
tính vào chi phí sản xuất chung bổ chi phí SXC(PPKKTX)
TK214 TK 631
Chi phí khấu hao TSCĐ Kết chuyển hoặc phân
bổ chi phí SXC(PPKKĐK)
TK111,112,141...
Các chi phí khác thuộc
đội xây dựng
TK133
Thuế GTGT được khấu trừ
Sơ đồ 4:Sơ đồ hạch toán vào TK154
TK 621 TK 154 TK 152, 111
KC chi phí NVL trực tiếp Các khoản ghi giảm chi phí
TK 622
KC chi phí NCTT
TK 623 TK 632
KC chi phí máy thi công Giá thành CT hoàn thành
bàn giao
TK 627
KC chi phí SX chung
Biểu 1 Phiếu xuất kho
Ngày 13 tháng 01 năm 2005
Số 420
Họ tên người nhận hàng: Cao việt Bắc
Nợ TK 621
Địa chỉ ( bộ phận):
Có TK 152
Lý do xuất kho : Phục vụ công trình :QL3- Bắc Cạn
Xuất tại kho: Công trình : Bắc Cạn
STT
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1.
Thép D4
Tạ
700
700
18.686,9
13.080.800
2
Thép D3
Tạ
180
180
15.500
2.790.000
Cộng
15.870.800
Xuất, ngày 16/03/2005
Phụ trách
bộ phận sử dụng
Phụ trách
cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Biểu 2 Nội dung hợp đồng khoán khối lượng công việc thuê ngoài
Ngày 16/1/2005
STT
Tên hàng hoá ,Dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành Tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Đá 1x2
M3
50
45,000
2,250,000
2
Cát
Kg
100
25,000
2,500,000
..
Cộng tiền hàng
668,662,300
Thuế suất GTGT 10%
66,866,230
Cộng tiền thanh toán
735,528,350
Số tiền viết bằng chữ
Bảy trăm ba năm triệu, năm trăm hai tám ngàn ba trăm năm mươi.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 3
Bảng tính và thanh toán lương
Tháng 01 năm 2005
Đội ông: Cao việt Bắc
TT
Họ và tên
SC
ĐG
Thành tiền
BHXH
Số còn lĩnh
1
Nguyễn Văn Trường
28
50.000
1.400.000
84.000
1.316.000
2
Đinh Văn Tân
26
45.000
1.170.000
70.200
1.099.800
3
Hoàng Ngọc
28
45.000
1.260.000
75.600
1.184.400
4
Nguyễn Văn Chỉnh
25
40.000
1.000.000
60.000
948.000
.
.
.
.
.
.
Tổng cộng
106.945.000
6.416.700
100.528.300
Kế toán trưởng Người lập bảng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi dõ họ tên) (Ký, ghi dõ họ tên) (Ký, ghi dõ họ tên)
Biểu 4: Sổ chi tiết TK 622 ( trích)
(Chi phí nhân công trực tiếp)
Quý I/2005 – Công trình: QL3 – Bắc Kạn
Đơn vị : đồng
Ngày GS
SH
CT
Ngày
GS
Diễn Giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
30/01
94
30/01
PB lương tháng 01
3341
106.945.000
28/02
156
28/02
PB lương tháng 02
3341
84.545.000
31/03
274
31/03
PB lương tháng 03
3341
60.345.000
PB chi phí thuê ngoài
3342
39.122.000
Kc 621
T3
31/3
31/3
Kết chuyển CPNG quý I QL3 – Bắc Kạn
154
310.835.500
Cộng Phát sinh ghi có TK 622
310.835.500
310.835.500
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 5: Sổ cái TK 622 ( trích)
Chi phí nhân công trực tiếp
Quý I/2005
TT
Chứng từ
Diễn Giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số
NT
94
30/01
PB lương tháng 01
3341
106.945.000
156
28/02
PB lương tháng 02 CTBK
3341
84.545.000
274
31/03
PB lương tháng 03
3341
60.345.000
31/3
31/3
Kết chuyển CPNC TT- CTQL3 – Bắc Kạn Quý I
154
310.835.500
Cộng phát sinh
310.835.500
310.835.500
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 6
Sổ chi tiết
Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Đối tượng: Công trình QL 3 Bắc Kạn
Từ 01 tháng 01 đến 30 tháng 03 năm 2005
Đơn vị : đồng
Ngày GS
SH
CT
Ngày
GS
Diễn Giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
138
30/01
Thanh toán tiền thuê máy xúc CTBK
111
7.270.000
142
30/01
Thanh toán tiền mua nhiên liệu chạy máy
111
4.754.000
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
30/3
Kết chuyển CPSD máy thi công QL3 – Bắc Kạn
154
70.669.684
Cộng Phát sinh ghi có TK 623
70.669.684
70.669.684
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 7
Bảng tính và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
Quý I-2005
Tên sản phẩm
Chỉ tiêu phân bổ
CP thẳng
Cp phân bổ
Tổng
Công trình QL 3 – Bắc Kạn
310.835.500
45.358.040
25.341.644
70.699.684
..
Tổng
565.872.100
116.609.361
46.134.215
162.743.574
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 8
Sổ cáI TK 623
Quý I – Năm 2005
Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công
ĐVT: đồng
TT
Chứng từ
Diễn Giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số
NT
15
138
11/01
Thanh toán tiền thuê máy xúc CTBK
3388
4.750.000
16
145
12/03
Thanh toán tiền nhân công điều khiển máy thi công
334
15.150.000
427
31/3
Kết chuyển CP sử dụng máy thi công- CTQL3 – Bắc Kạn Quý I
154
70.669.684
Cộng phát sinh
70.669.684
70.669.684
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 9
Sổ chi tiết
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
Đối tượng: Công trình QL 3 Bắc Kạn
Từ 01 tháng 01 đến 30 tháng 03 năm 2005
Đơn vị : đồng
Ngày GS
SH
CT
Ngày
GS
Diễn Giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
1
150
15/01
Phân bổ 50% giá tri cáp cẩu thi công
242
2.500.000
2
186
20/02
Thanh toán tiền mua CCDC
141
4.520.000
.
.
25
190
30/03
Xuất bảo hộ lao động
153
1.050.000
30/3
Kết chuyển CP sản xuất chung QL3 – Bắc Kạn
154
49.610.000
Cộng Phát sinh ghi có TK 627
49.610.000
49.610.000
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 10
Sổ cáI tài khoản 6271
Quý I – 2005
Tên TK: Chi phí nhân viên quản lý đội, xưởng.
ĐVT: đồng
TT
Chứng từ
Diễn Giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số
NT
190
15/01
Phân bổ lương T01-T03 bảo vệ công trình BK
3341
10.085.000
.
.
.
.
.
200
30/03
Các khoản BHXH,BHYT,KPCĐ của CBCNV
338
65.793.350
427
30/3
Kết chuyển TK 6271 - CTQL3 – Bắc Kạn Quý I
154
75.838.395
Cộng phát sinh
75.838.395
75.838.395
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 11
Sổ cáI tài khoản 6273
Quý I – 2005
Tên TK: Chi phí sản xuát chung phân bổ.
ĐVT: đồng
TT
Chứng từ
Diễn Giải
TK
ĐƯ
Phát sinh
Nợ
Phát sinh
Có
Số
NT
Số dư đầu kỳ
1
150
15/01
Phân bổ 50% giá tri cáp cẩu
242
2.500.000
2
186
20/02
Thanh toán tiền mua CCDC
141
4.520.000
.
.
.
.
190
30/03
Xuất bảo hộ lao động
153
1.050.000
427
30/3
Kết chuyển chi phí dụng cụ sản xuất
154
49.610.000
Cộng phát sinh
49.610.000
49.610.000
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 12
Bảng tổng hợp chi phí thi công
Công trình: QL3 – Bắc Kạn
Quy I – 2005
TT
Khoản mục
Ký hiệu
Đ. vị
Thành tiền
1
2
3
4
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SDMTC
Chi phí sản xuất chung
NVL
NC
MTC
SXC
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
1.247.582.297
310.835.500
70.699.684
224.508.493
Tổng
Đồng
1.853.625.974
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám độc công ty
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 13
Sổ chi tiết
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở đang
Đối tượng: Công trình QL3 – Bắc Kạn
Từ ngày 01 tháng 01 đến 30 tháng 03 năm 2005
CT
Diễn giải
TK
ĐƯ
Tổng số tiền ghi nợ TK 154
Chi tiết nợ tài khoản
Ghi có TK 154
SH
NT
621
622
623
627
Số dư đầu kỳ
.
K/C CPNVLTT
K/C CPNCTT
K/C CPSDMTC
K/C CPSXC
621
622
623
627
1.247.582.297
310.835.500
70.699.684
224.508.493
1,247.582.297
310.835.500
70.699.684
224.508.493
Cộng
1.853.625.974
1.247.582.297
310.835.500
70.699.684
224.508.493
K/C vào TSP
1.853.625.974
Số dư cuối kỳ
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 14
Sổ cáI TK 154
Quý I – 2005
Tên TK: Sản phẩm dở dang
TT
Ngày CT
SHCT
Nội dung chứng từ
TKĐƯ
Số tiền nợ
Số tiền có
1
2
3
4
30/03
30/03
30/03
30/03
Số dư đầu kỳ
K/C TK 621
K/C TK 621
K/C TK 621
K/C TK 621
K/C TK 154
621
622
623
627
632
1.247.582,297
310.835.500
70.699.684
224.508.493
1.853.625.974
Tổng cộng số dư cuối kỳ
1.853.625.974
1.853.625.974
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tài liệu tham khảo
Giáo trình kế toán doanh nghiệp II trường Đại học Kinh doanh vào Công nghệ Hà Nội.
Hướng dẫn thực hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp.
Hệ thống tài khoản kết toán nhà xuất bản tài chính tháng 4/2006.
Giáo trình kế toán doanh nghiệp trường ĐH kinh tế quốc dân.
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5102.doc