Ở các đội xây dựng, nhân viên kinh tế ở đội lập các bảng kê nhập kho vật tư do công ty mua, vật tư do đội tự mua, vật tư nhập kho, vật tư giao thẳng, vật tư do bên A cấp, vật tư do phân xưởng sản xuất chuyển tới, cuối tháng nộp cho phòng kế toán (các bảng này có kết cấu giống nhau do đó sau đây chỉ trình bày một mẫu tiêu biểu- biểu số 8). Ở phòng kế toán, các chứng từ vật tư được tập hợp theo từng công trình và theo từng đội thi công, cuối tháng, kế toán vật tư cũng tổng hợp các chứng từ theo các chỉ tiêu đó để đối chiếu với số liệu của nhân viên kế toán ở các đội, lập bảng kê nhập vật tư do đội mua (biểu số 9), bảng kê nhập vật tư tại kho của công ty (biểu số 10), bảng kê xuất vật tư tại kho của đội (biểu số 11), bảng kê giao thẳng vật tư tới chân công trình (biểu số 12) và lập bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu (biểu số 13) để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp (sổ cái TK 621-chi tiết cho công trình).
136 trang |
Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toàn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 34, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c khấu trừ.
Có TK 3386.
Biểu số 20: Trích sổ Nhật ký chung:
Tháng 12 năm 1999
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
SSố
NNgày
NNợ
CCó
Nợ
Có
131
30/12
Tạm ứng cho đội 5 mua khoá cửa công trình vĩnh phúc
1141
3111
423.000
423.000
Biểu số 21: Trích sổ cái tài khoản 627
Chứng từ
Nội dung
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
2.5/Hạch toán chi phí trả trước: (TK 1421):
ở công ty, hạch toán vào chi phí trả trước bao gồm các khoản:
-Chi phí sữa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch.
-Chi phí xuất dùng công cụ dụng cụ có giá trị lớn hơn 5 triệu đồng.
-Tiền thuê đất, thuê nhà,
Các khoản chiphí trả trước phân bổ vào chi phí sản xuất chung cũng được tập hợp theo từng yếu tố chi phí giống như các khoản mục chi phí đã nói ở trên và được theo dõi trên sổ chi tiết chi phí trả trước, căn cứ vào sổ theo dõi chi phí nà, việc hạch toán tổng hợp chi phí trả trước như sau:
+Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước, căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, kế toán ghi:
Nợ TK 1421: chi phí trả trước thực tế phát sinh.
Có TK 111,112 :Trả trước tiền thuê dụng cụ, công cụ, nhà đất,...
Có TK 152: giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn hơn 5 triệu đồng.
Có TK 331: các khoản phải trả trước khác.
2.6/Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất:
Thiệt hại trong sản xuất thi công ở công ty bao gồm thiệt hại phá đi làm lại và thiệt hại ngừng sản xuất.
a/Đối với thiệt hại phá đi làm lại, kt mở sổ theo dõi t\riêng các khoản chi phí phát sinh giống như thoe dõi chi phí phát sinh của một công trình, tuy nhiên, số chi phí này được tập hợp vào một tài khoản 1381- chitiết thiệt hại phá đi làm lại.Sau đó khoản chi phí này được xử lý tuỳ theo từng trường hợp như sau:
+Nếu thiệt hại do công ty gây ra, việc xử lý như sau:
Nợ TK 111, 152 :Gía trị phế liệu thu hồi,
Nợ TK 1388, 334: giá trị cá nhân phải bồi thường.
Nợ TK 821:Gía trị tính vào chi phí bất thường.
Nợ TK 415 :Thiệt hại trừ vào dự phòng.
Có TK 1381(chi tiết thiệt hại phá đi làm lại): Gía trị thiệt hại.
+Nếu thiệt hại do các đội gây ra, giá trị thiệt hại do đội tự chịu, kế toán định khoản:
Nợ TK 3386: Phải thu nội bộ.
Có TK 1381
Sau đó nội bộ các đội tự giải quyết với nhau.
b/Đối với thiệt hại ngừng sản xuất:
Thiệt hại ngừng sản xuất ở công ty thường do yếu tố thời tiết, đối với việc thời tiết, nó thường gây những tác động sau đối với hoạt động sản xuất thi công:
-Làm chậm tiến độ thi công:Thông thường công ty không phạt hợp đồng vài đây là yếu tố khách quan bất khả kháng.
-Công nhân phải nghỉ việc: Công ty phải trả một khoản bồi thường cho công nhân, khoản chi phí này dễ dàng tập hợp cho từng công trình dựa trên cơ sở hợp đồng làm việc cho từng công trình.Khoản thiệt hại này được tập hợp vào khoản mục chi phí sản xuất chung yếu tố chi phí bằng tiền khác.
2.7/Tổng hợp chi phí sản xuất:
Tại công ty, cuối mỗi quý, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất theo theo từng đối tượng tập hợp chi phí có nghĩa là theo từng công trình, hạng mục công trình.
2.7.1/Tài khoản sử dụng:
Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất là TK 1541-“chi phí sản xuất kinh doanh dở dang xây lắp”. TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng như công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình và theo từng nơi phát sinh chi phí (đội, xí nghiệp sản xuất,. . . ).
Kết cấu TK 154- “chi phí sản xuất dở dang”:
óBên nợ:-Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung).
óBên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
-Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của công trình, hạng mục công trình,. . . đã hoàn thành bàn giao.
óDư nợ: Chi phí thực tế của công trình, hạng mục công trình dở dang,
chưa hoàn thành.
2.7.2/Nội dung hạch toán:
+Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154 (1541, chi tiết đối tượng).
Có TK 621 (chi tiết từng đối tượng).
+Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154 (1541, chi tiết từng đối tượng).
Có TK 622 (chi tiết từng đối tượng).
+Kết chuyển chi phí máy thi công:
Nợ TK 154 (1541, chi tiết theo đối tượng).
Có TK 623 (chi tiết theo đối tượng).
+Phân bổ hay kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154 (1541, chi tiết theo đối tượng).
Có TK 627 (chi tiết theo đối tượng).
+Tổng giá thành sản xuất công trình xây lắp hoàn thành trong kỳ:
Nợ TK 632: Bàn giao cho chủ đầu tư hay cho nhà thầu chính (kể cả trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ tổ chức hạch toán và xác định kết quả riêng bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành):
Nợ TK 155: Nếu sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ.
Nợ TK 336 (3362): Bàn giao cho công ty khi bộ phận nhận khoán có tổ chức công tác kế toán riêng.
Nợ TK 241(2412): Gía trị công trình lán trại, nhà ở tạm, công trình phụ trợ có nguồn vốn đầu tư riêng trong doanh nghiệp.
Có TK 154 (1541, chi tiết đối tượng): Gía thành sản xuất công trình hoàn thành.
Biểu số 20: Trích sổ Nhật ký chung:
Tháng 12 năm 1999
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
131
30/12
Tạm ứng cho đội 5 mua khoá cửa công trình vĩnh phúc
141
3111
423.000
423.000
Biểu số 21: Trích sổ cái tài khoản 154
Quý 4 năm 1999
Chứng từ
Nội dung
TTK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
SSố
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
-Kế chuyển chi phí vật liệu trực tiếp cho công trình UBND tỉnh Vĩnh Phúc
120.050.000
3/Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm:
3.1.Công tác quản lý giá thành ở công ty
Tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm ở công ty.Như đã biết, trong các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doang nghiệp, giá thành sản phẩm chiếm một vị trí rất đặc biệt. Gía thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động thi công và quản lý kinh tế của doang nghiệp. Vì vậy, trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp được, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm của các công trình, hạng mục công trình.
a/Các loại giá thành ở công ty:
Để phục vụ nhu cầu cung cấp thông tin cho các cấp quản lý và phòng kế hoạch, ở công ty có các loại giá thành sau:
+Gía thành kế hoạch
+Gía thành định mức.
+Gía thành thực tế
óGiá thành dự toán: Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, được xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Gía thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lợi nhuận định mức.
Giá trị dự toán - giá thành dự toán = lãi định mức
Gía thành dự toán của công trình, hạng mục công trình là chi phí cho công tác xây dựng, lắp đặt các cấu kiện, các máy móc thiết bị bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức.
Lãi định mức là chỉ tiêu nhà nước quy định để tích luỹ cho xã hội giá trị do ngành xây dựng cơ bản sáng tạo ra.
óGiá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xác định trước khi bước vào sản xuất được xây dựng từ những điều kiện cụ thể về biện pháp thi công, các định mức đơn giá áp dụng trong đơn vị. Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đàu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Gía thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là că cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện hạ giá thành ở doanh nghiệp.
Gía thành kế hoạch - giá thành dự toán = mức hạ giá thành dự toán
Khi tính giá thành kế hoạch, việc quan trọng nhất là xác định đúng số tiết kiệm so với giá thành dự toán nhờ thực hiện các biện pháp kỹ thuật. Bằng cách tính toán có căn cứ các biện pháp kỹ thuật, có thể tổng hợp các hiệu quả kinh tế do các biện pháp mang lại.
óGiá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế mang tính chất xã hội, nhờ việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp xây lắp đó trong mối quan hệ với doanh nghiệp khác. Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho phép đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ tổ chức quản lý của bản thân nó.
b/Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành của công ty là các công trình nếu công trình không phân ra các điểm dừng kỹ thuật mà chỉ được bàn giao và chấp nhận thanh toán nếu nó được hoàn thành toàn bộ; và là các hạng mục công trình với quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
c/Kỳ tính giá thành: Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là mang tính đơn chiếc nên kỳ tính giá thành là kỳ sản xuất thi công công trình. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành, công ty làm thủ tục bàn giao cho bên A và kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm để xác định kết quả kinh doanh cũng như phân tích chi phí và giá thành nhằm đưa ra những giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cũng như tăng kết quả kinh doanh của công ty.
d/Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Do tính chất sản phẩm giản đơn, công ty tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp. Cụ thể:
+Khi đối tượng tính giá thành là những công trình hoàn thành thì giá thành là tổng cộng chi phí từ khi khởi công xây dựng công trình đến khi công trình hoàn thành bàn giao, khi này, kế toán lập thẻ tính giá thành có mẫu như sau:Thẻ tính giá thành công trình UBND tỉnh Vĩnh Phúc
Chỉ tiêu
nguyên vật liệu
nhân công trực tiếp
chi phí sản xuất chung
tổng
chi phí tháng 11 năm 1997
chi phí tháng 12 năm 1997
Luỹ kế chi phí đến tháng 12 năm 1997
chi phí tháng 1 năm 1998
Luỹ kế chi phí đến tháng 1 năm 1998
...
Chi phí tháng 6 năm
1999
Gía thành công trình
+Khi đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình hay các khối lượng công việc có điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì giá thành cuả hạng mục công trình, khối lượng công việc đó được tính theo công thức sau:
giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sxphát chi phí sản xuất
công trình = dd đầu kỳ + sinh trong kỳ - dd cuối kỳ
Trường hợp này, thẻ tính giá thành sản phẩm có dạng như sau:
Thẻ tính giá thành hạng mục công trình:
công trình: Khu vui chơi giải trí Hồ Tây:
nội dung
chi phí nguyên vật liệu
nhân công trực tiếp
chi phí sản xuất chung
tổng
Chi phí dở dang đầu kỳ (1/4/1999).
Chi phí phát sinh tháng 4 năm1999
409.526.500
3.2.Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty:
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Trong doanh nghiệp xây dựng, sản phẩm dở dang là các công trình, hạng mục công trình đang thi công dở dang, chưa hoàn thành, khối lượng công tác xây lắp dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư, nghiệm thu thanh toán.
+Đối với các công trình mà quy mô không quá lớn, bên chủ đầu tư nhận khối lượng hoàn thành bàn giao khi công trình hoàn thành toàn bộ thì chi phí sản xuất dở dang của công trình đó là toàn bộ chi phí phát sinh từ khi khởi công xây dựng công trình đế thời điểm tính giá trị sản phẩm dở dang:
óTrên sổ kế toán tổng hợp, giá trị sản phẩm dở dang của những công trình này là số dư cuối kỳ của tài khoản 1541- chi tiết cho công trình đó.
óTrên sổ kế toán chi tiết, đó là số luỹ kế chi phí đến thời điểm tính chi phí sản xuất dở dang có mẫu như sau (biểu ):
Thẻ tính giá thành công trình UBND tỉnh Vĩnh Phúc
Chỉ tiêu
nguyên vật liệu
nhân công trực tiếp
chi phí sản xuất chung
tổng
chi phí tháng 11 năm 1997
chi phí tháng 12 năm 1997
Luỹ kế chi phí đến tháng 12 năm 1997
chi phí tháng 1 năm 1998
Luỹ kế chi phí đến tháng 1 năm 1998
...
Chi phí tháng 6 năm
1999
Gía thành công trình
b/Đối với các công trình mà co quy mô lớn, bao gồm nhiều hạng mục công trình, bên A nhận khối lượng hoàn thành bàn giao và chấp nhận thanh toán thì giá trị sản phẩm dở dang được kiểm kê và đáng giá như sau:
Cuối mỗi kỳ, đại diện phòng quản lý kỹ thuật công trình cùng với kỹ thuật viên công trình, chủ nhiệm công trình tiến hành kiểm kê, xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công việc , hạng mục công trình cụ thể.Phòng kế toán sau khi nhận được bảng kiển kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ từ phòng kỹ thuật thì tiến hành xác định chi phí sản phẩm dở dang theo phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang theo định mức:
Chi phí của sản Chi phí sản xuất
phẩm dở dang + phát sinh
Chi phí sản đầu kỳ trong kỳ Gía trị dự toán của
phẩm dở dang = x giai đoạn xây lắp
cuối kỳ Gía dự toán của Gía dự toán của dở dang cuối kỳ
các giai đoạn + giai đoạn XD
XD hoàn thành dở dang cuối kỳ
Chương III
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 34
I/Đánh giá khái quát tình hình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 34
Trong 15 năm qua, với sự trưởng thành và phát triển của ngành xây dựng cơ bản ở Việt Nam, công ty xây dựng số 34 đã không ngừng lớn mạnh và đạt được nhiều thành tích trong công tác quản lý sản xuất và quản lý.
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, sự vươn lên và trưởng thành của công ty đánh dấu sự cố gắng vượt bậc của ban giám đốc và toàn thể công nhân viên trong công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của đội ngũ nhân viên phòng tài chính kế toán.
Thực hiện chủ trương của Bộ Xây dựng về việc áp dụng thử nghiệm hệ thống tài khoản kế toán mới từ tháng 10 năm 1994, phòng kế toán của công ty đã sớm áp dụng hệ thống tài khoản kế toán mới vào công tác kế toán của công ty, đó chứng tỏ sự cố gắng của phòng kế toán trong việc áp dụng các chế độ tài chính của Nhà nước.
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu thực tế ở công ty, em đã được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của lãnh đạo công ty, các phòng ban và đặc biệt là sự quan tâm giúp đỡ của các bác các cô, các anh chị phòng tài chính kế toán tạo điều kiện cho emnghiên cứu và làm quen với thực tế, củng cố thêm kiến thức đã học ở trường và liên hệ với thực tiễn công tác.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là khâu cuối cùng nhưng cũng là khâu quan trọng của công tác kế toán. Tập hợp đúng, đầy đủ chi phí sản xuất sẽ tính giá thành được chính xác, tạo điều kiện cung cấp các thông tin cần thiết cho những người quản lý ra quyết định một cách đúng đắn, góp phần mang lại thắng lợi cho doanh nghiệp.
ở nước ta, từ lâu tiết kiệm đã trở thành một quốc sách. Trong sản xuất thì tiết kiệm mọi chi phí sản xuất đóng một vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy tiết kiệm chi phí sản xuất là mục tiêu phấn đấu cũng là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của công ty. Yêu cầu của công tác quản lý nói chung và yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất nói riêng trong điều kiện đổi mới cơ chế kinh doanh hiện nay đòi hỏi công ty phải tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học và chính xác, góp phần sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của doanh nghiệp cũng như thúc đẩy và củng cố uy tín của công ty trên thị trường cạnh tranh.
Việc tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành một cách chính xác không chỉ là việc ghi chép , phản ánh đầy đủ từng loại chi phí về mặt khối lượng đúng như thực tế đã phát sinh, tính cho từng loại chi phí đó theo đúng nguyên tắc về đánh giá và phản ánh phản ánh đúng giá trị thực tế thời điểm phát sinh chi phí mà quan trọng hơn cả là đảm bảo kiểm tra được tính chất hợp lý, hợp pháp, hợp lý của từng chi phí sản xuất theo đúng các đối tượng chịu chi phí, đối tượng tính giá thành và vận dụng công tác tính giá thành thích hợp với từng đối tượng chịu giá thành. Có như vậy mới có thể kiểm tra được tình hình thực hiện chỉ tiêu cảu công ty, đảm bảo thực hiện kế hoạch, phát hiện kịp thời các khoản chi phí chênh lệch so với định mức, các khoản chi phí ngoài kế hoạch.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở công ty xây dựng số 34, em nhận thấy công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập thuộc thành phần kinh tế quốc doanh, đã xây dựng được mô hình quản lý, kế toán khoa học, hợp lý và có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có uy tính trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, bảo đảm đứng vững và phát triển trong cạnh tranh.
Với bộ máy gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đủ đáp ứng nhu cầu chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã đảm bảo quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
Cụ thể công ty đã quản lý lao động có trọng tâm và luôn động viên, khuyến khích đối với lao động có tay nghề. Việc quản lý và sử dụng vật tư theo định mức và theo kế hoạch đã góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành công tác xây lắp, công ty đã tiến hành kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ một cách khoa học và chính xác, xác định đúng chi phí thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Phòng kế toán tài chính của công ty gồn có 6 người, được bố trí một cách gọn nhẹ và có trình độ, có năng lực nhiệt tình, trung thực, xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức nhật ký chung. Cách thức ghi chép và phương pháp hạch toán một cách khoa học , hợp lý và phù hợp với yêu cầu , mục đích của chế độ kế toán mới, tổ chức kế toán quản trị, kế toán tài chính một cách khoa học, rõ ràng, giảm được khối lượng công việc ghi sổ kế toán, đặc biệt , công ty đã sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán. Với sự tiện dụng của phần mềm kế toán, nó cho phép công ty có được những thông tin cần thiết cho nhu cầu quản lý của công ty.
Về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty có tổ chức hạch toán chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng quý một một cách rõ ràng chính xác, cụ thể giản đơn phục vụ tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh nói chung.
Bên cạnh những thành tích đã đạt được, công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn tồn tị cần khắc phụcnhất là trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Những tồn tại được biểu hiện cụ thể là:
1/Để phản ánh những chi phí về sử dụng máy thi công, Công ty chưa mở tài khoản 623-“chi phí sử dụng máy thi công” mà lại phản ánh vào tài khoản 627- “chi phí sản xuất chung”
2/ Với những khoản trích theo lương theo quy định của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán phản ánh vào tài khoản 622- “chi phí nhân công trực tiếp”, không đúng như chế độ quy định.
3/Chi phí lãi vay phục vụ cho việc thi công công trình, kế toán phản ánh vào tài khoản 627-“chi phí sản xuất chung”, đãng ra nó nên được phản ánh vào tài khoản 711- “chi phí tài chính”.
4/Công ty chưa mở tài khoản 335 –“chi phí trích trước”, như vậy sẽ không chủ động trong việc sửa chữa, mua sắm tài sản cố định cũng như chủ động trong việc phát triển kinh doanh của công ty.
5/Đối với công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị dưới 5 triệu đồng, kế toán phản ánh vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, đáng ra nó phải được phản ánh vào tài khoản chi phí sản xuất chung, điều này gây ra sự đánh giá thiếu chính xác trong việc xác định và phân tích các định mức chi phí.
Mặc dù thời gian thực tập ngắn ngủi, hiểu biết về thực tế chưa nhiều nhưng với sự nhiệy tình của bản thân và lòng mong muốn góp phần nhỏ bé kiến thức đã học ở nhà trường vào công tác hạch toán của công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty.
ii/một số ý kiến đóng góp nhằm góp phần hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 34
1/Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Để góp phần áp dụng đúng chế độ kế toán của nhà nước, công ty nên phản ánh chi phí sử dụng máy thi công vào một tài khoản riêng- tài khoản 623. Nội dung và trình tự phản ánh như sau:
1.1/Tài khoản 623: - “chi phí sử dụng máy thi công”: Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào tài khoản 621, 622 và 627. Mặt khác, các khoản trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tính theo lương của công nhân sử dụng máy thi công và tiền ăn ca cũng không hạch toán vào tài khoản này mà phải hạch toán vào tài khoản 627- “chi phí sản xuất chung”. Cụ thể:
óBên nợ: - Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh.
óBên có: - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình, hạng mục công trình.
Tài khoản 623 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết làm 6 tiểu khoản:
TK 6231-“chi phí nhân công”
TK 6234-”chi phí khấu hao máy thi công”
TK 6232-“chi phí vật liệu”
TK 6237-“ chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6323-“chi phí công cụ, dụng cụ”
TK 6238-“chi phí bằng tiền khác”
1.2/Nội dung hạch toán:
a/Khi công ty sử dụng máy thi công của mình
Tất cả các chi phí có liên quan đến việc sử dụng máy thi công được tập hợp theo từng máy thi công (biểu số 16-tập hợp chi phí máy thi công cho từng máy)
STT
Chứng từ
diễn giải
tổng số tiền
trong đó
số
ngày
nhân công
vật liệu
dụng cụ
khấu hao
mua ngoài
khác
Sau đó khoản chi phí này được phân bổ cho từng công trình hạng mục công trình dựa trên những căn cứ sau:
+Số giờ máy (ca máy) mà máy thi công đó phục vụ cho từng công trình.
+Tổng số giờ máy mà máy hoạt động trong một tháng.
+Từ đó tính ra chi phí máy thi công phân bổ cho từng công trình theo công thức:
chi phí máy thi tổng chi phí phân bổ số giờ máy (ca máy)
công phân bổ cho = x mà máy phục vụ
từng công trình tổng số giờ máy (ca máy) cho công trình
Chi phí máy thi công lần lượt được tập hợp theo từng yếu tố chi phí, bảng phân bổ có dạng như sau:
biểu số 17:bảng phân bổ chi phí máy thi công:
stt
tên xe, máy thi công
tổng chi phí
tổng số giờ (ca) máy hoạt động
Công trình UBND tỉnh Vĩnh Phúc
khác
nhân công
vật liệu
công cụ, dụng cụ
khấu hao
thuê ngoài
khác
số giờ (ca) máy phục vụ cho CT
nhân công
vật liệu
công cụ, dụng cụ
khấu hao
thuê ngoài
khác
a/Chi phí nhân công điều hành máy:
Chi phí nhân công điều hành máy: Bao gồm tiền lương, các khoản phục cấp, các khoản trích theo lương của công nhân điều hành máy thi công. Việc hạch toán khoản chi phí này trên tài khoản 6231 như sau:
+Cơ cở tính lương là bảng chấm công của từng công trình, sau đó khoản lương này cung với bảng phân bổ tiền lương được đưa vào bảng tổng hợp chi phí máy thi công ở trên. Sau khi tính và phân bổ lương và bảo hiểm xã hội cho từng công trình, kế toán định khoản:
Nợ TK 6231(chi tiết chi phí máy thi công và chi tiết cho từng công trình).
Có TK 334, 338.
+Khi các đội tạm ứng lương, kế toán định khoản:
Nợ TK 1413
Có TK 111, 112, 311,...
Đến khi có chứng từ về chi phí tiền lương, kế toán định khoản:
Nợ TK 6231
Có TK 3386.
chú ý: quá trình tạm ứng giao khoán nội bộ và thanh toán được định khoản tương tự như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a2/Chi phí về nhiên liệu:
+Cơ sở để tập hợp chi phí nguyên vật liệu là các chứng từ và các bản phân bổ có mẫu như bảng tập hợp chi phí vật liệu trực tiếp, chỉ khác là nó tập hợp theo từng máy thi công, cụ thể, nó có dạng như sau:
Biểu số 11: bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu máy thi công.
Máy :
Chứng từ
Diễn giải
Tổng số tiền
Ghi nợ tk 6232, ghi có các tk:
SSố hiệu
NNgày tháng
1152
1153
11413
33386
ghi chú
Người lập biểu:
Kế toán trưởng:
Trường Giang
Nguyễn Thị Phát
Số liệu trên bảng này làm cơ sở để ghi vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, trên cơ sở bảng phân bổ chi phí máy thi công, kế toán định khoản:
Nợ TK 6233 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 152 (nếu xuất nguyên vật kiệu từ kho của công trình).
Có TK 3386 (nếu công cụ dụng cụ mua về xuất dùng thẳng không qua kho).
Chú ý: Với nguyên vật liệu không phải nhận từ kho của công trình thì ngoài các bút toán trên thì còn có các bút toán khác phản ánh quan hệ thanh toán nội bộ tương tự như trường hợp xuất dùng nguyên vật liệu cho sản xuất trực tiếp.
a3/Chi phí công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ xuất dùng cho máy thi công chủ yếu là các dụng cụ, gá lắp chuyên dùng cho máy thi công, áo quần, đồ dùng bảo hộ của công nhân điều hành maý thi công,...
Với những công cụ dụng cụ xuất dùng cho máy thi công, công ty sử dụng phương pháp phân bổ chi phí 50%. Trước hết, công ty cũng tiến hành tập hợp số công cụ dụng cụ xuất dùng như tập hợp nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất.Chi phí công cụ dụng cụ cho việc sử dụng máy thi công được tập hợp cho từng máy thi công
Bảng theo dõi công cụ, dụng cụ xuất dùng theo phương pháp phân bổ 50%:
biểu số :
Công ty xây dựng số 34 BảNG KÊ CÔNG Cụ DụNG Cụ XUấT DùNG thuộc chi phí máy thi công
tên máy:
Tháng 12 năm 1999
stt
chứng từ
nội dung
tổng giá trị
đã phân bổ 50%
phân bổ 50% vào kỳ này
báo hỏng, báo mất (ghi có tk 1421, ghi nợ các TK)
số
ngày
627
111
338
152
...
tổng
kế toán lập bảng phân bổ chi phí công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công:
biểu số
công ty xây dựng số 34 bảng phân bổ chi phí công cụ dụng cụ cho máy thi công
Tên máy:
Tháng 12 năm 1999
STT
Chứng từ
nội dung
ghi nợ TK 6233, ghi có các tk
số
ngày
142
153
3386
141
...
tổng
từ bảng này, kế toán tiến hành phân bổ chi phí cho các công trình theo tiêu thức phân bổ và công thức phân bổ đã nói ở trên rồi trên cơ sở bảng phân bổ đó, kế toán ghi bút toán phản ánh chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho máy thi công:
Nợ TK 6233 (chi tiết cho từng đối tượng và chi tiết yếu tố máy thi công)
Có TK 142: nếu công cụ dụng cụ xuất dùng trước đây
a4/ Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định:
Kế toán theo dõi riêng khấu hao máy thi công để đến cuối tháng, căn cứ vào sổ theo dõi tài sản cố định, các chứng từ về tài sản cố định, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định có dạng như sau:
biểu số:
đơn vị: Công ty xây dựng số 34 bảng tính và phân bổ khấu hao
tháng 12 năm 1999
stt
Chỉ têu
tỷ lệ khấu hao (%)
toàn doanh nghiệp
tài khoản 627- chi phí sản xuất chung
Tài khoản 623
TK 641
TK642
TK 142
nguyên giá
kh
CT UBND Vĩnh phúc
CCT. ..
CT UBND Vĩnh Phúc.
cCT...
I-Số khấu hao tháng trước
II-Số khấu hao tăng lên trong tháng này
III-Số khấu hao giảm trong tháng này.
IV-Số khấu hao trích trong tháng này
-Máy móc thiết bị công tác.
-Phương tiện vận tải
7
15
518.281.240
299.507.360
3.000.000
3.743.800
30.000.000
3
Trên cơ sở bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, kế toán tiến hành định khoản;
Nợ TK 6234 (chi tiết cho từng công trình)
Có TK 214.
a5/Hạch toán chi phí thi công thuê ngoài và chi phí sử dụng máy thi công bằng tiền khác:
Chi phí máy thi công thuê ngoài ở công ty bao gồm chi phí thuê ngoài sửa chữa, tu dưỡng máy,...
Chi phí sử dụng máy thi công khác gồm những khoản chi bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất thi công trong kỳ.
Những khoản chi phí này được tập hợp theo từng đội và sau đó phân bổ cho các công trình theo tiêu thức phân bổ và công thức phân bổ như đã nói ở trên rồi tập hợp vào bảng tập hợp như sau:
Công ty xây dựng số 34: BảNG TậP HợP chi phí sử dụng máy thi công khác
công trình: UBND tỉnh Vĩnh Phúc
tháng 12 năm 1999
STT
chứng từ
nội dung
Nợ TK 627, có các tài khoản:
sSố
nNgày
3386
1413
142
...
Việc định khoản chi phí máy thi công thêu ngoìa và chi phí máy thi công bằng tiền khác như sau:
+Khi công ty cấp tiền cho đội để chi tiêu phục vụ xây dựng công trình hoặc trả tiền lãi vay với những khoản vay phục vụ cho đội trong việc thi công các công trình,. ..:
Nợ TK 1413
Có TK 111,112,. ..
+Khi công ty tập hợp được chứng từ về khoản chi phí này, kế toán định khoản:
Nợ TK 623 (6237, 6238): chi tiết cho từng đối tượng.
Có TK 3386.
b/Đối với chi phí máy thi công thuê ngoài:
Trường hợp này thường xảy ra khi công ty cần phải hoàn thành gấp khối lượng công việc và nó cũng thường là nó dễ dàng được tập hợp trực tiếp cho các công trình mà nó phục vụ. Do đó, các chứng từ về thuê máy thi công được tập hợp cho từng công trình, cuối tháng gửi về phòng kế toán để tập hợp và định khoản chi phí. Bảng tổng hợp có thể như sau:
Biểu số:
công ty xây dựng số 34
STT
chứng từ
nội dung
số tiền
trong đó
sSố
nNgày
chưa thuế
VAT
Khi nhận được chứng từ chi phí, kế toán sau khi lập bảng tập hợp như trên thì định khoản:
Nợ TK 623 (6237- chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK 3386.
+Khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ đã hoàn thành, kế toán ghi nhận chi phí máy thi công
Nợ tk 627 (6277, 6278 – chi tiết cho từng công trình).
Có TK 3386.
2/Hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thi công công trình (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
Như đã nói ở phần thực trạng hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của công ty, khoản trích theo lương này của công nhân trực tiếp dễ dàng tính được cho từng công trình, cách thức tập hợp và bảng tập hợp như đã nói, chỉ có tài khoản phản ánh là tài khoản 627 (6271).
Hàng quý, khi tính ra khoản tríchbảo hiểm của công nhân toàn bộ của đọi, bộ phận xây dựng và phân bổ cho từng công trình theo tỷ lệ với tiền lương của từng công trình, kế toán phản ánh vào chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338
3/Hạch toán công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị đưới 5 triệu đồng:
Khoản chi phí này được tập hợp trên sổ chi tiết tương tự chi phia nguyên vật liệu trực tiếp, chỉ khác là nó không được phản ánh vào tài khoản 621 mà được phản ánh vào tài khoản 627 (6272).
Cuối tháng, khi tập hợp được chứng từ về số công cụ dụng cụ xuất dùng, căn cứ vào các bản phân bổ chi phí công cụ dụng cụ, kế toán định khoản:
Nợ TK 6271
Có TK 3386, 152.
4/Hạch toán chi phí lãi vay:
Lãi vay của những khoản vay dù có liên quan trực tiếp ddến từng công trình cũng không được phản ánh vào tài khoản chi phí sản xuất chung – TK 627 được vì khoản chi phí nàyphụ thuộc vào tình hình tài chính của từng công ty, do đó nó phải được tập hợp vào tài khoản 811- chi phí tài chính. Như vậy, trong khoản mục chi phí sản xuất chung không có khoản chi phí này.
5/Mở tài khoản chi phí trích trước- TK 335:
Với tính chất là một doanh nghiệp xây dựng, công ty có nhiều tài sản cố định, để chủ động trong việc sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định nhằm duy trì và phát triển kinh doanh, công ty nên mở TK 335 để phản ánh chi phí trích trước.
Chi phí phải trả (còn gọi là chi phí trả trước) là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất và yêu cầu quản lý nên được tính trước vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu phí nhằm bảo đảm cho giá thành sản phẩm, lao vụ, chi phí quản lý, chi phí bán hàng khỏi đột biến tăng khi khoản chi phí này phát sinh.
Chi phí phải trả trong doanh nghiệp thường bao gồm:
óTiền lương phép của công nhân sản xuất (với các doanh nghiệp sản xuất có tính thời vụ, ví dụ doanh nghiệp xây dựng).
óChi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch.
óThiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch.
óChi phí về bảo hành sản phẩm trong kế hoạch.
óLãi tiền vay chưa đế hạn trả.
óTiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh, dụng cụ, công cụ,. . . chưa trả.
óCác dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp.
óV. v...
a/Tài khoản sử dụng: TK 335-“Chi phí phải trả”.
Kết cấu TK 335:
óBên nợ: -Chi phí phải trả thực tế phát sinh.
óBên có: Các khoản chi phí phải trả được ghi nhận(đã tính trước) vào chi phí trong kỳ theo kế hoạch.
óDư có: Các khoản chi phí phải trả đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
b/Nội dung hạch toán:
+Hàng tháng, trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân:
Nợ TK 622 (chi tiết theo từng đối tượng).
Có TK 335.
+Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch:
Nợ TK 627: Tính vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng.
Nợ TK 642: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 241: Tính vào chi phí xây dựng cơ bản.
Có TK 335.
+Trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, lãi tiền vay phải trả, các dịch vụ mua ngoài phải trả, thiết hại ngừng sản xuất theo kế hoạch,. . .
Nợ TK liên quan (627, 641, 642).
Có TK 335.
+Khi phát sinh các chi phí phải trả thực tế về tiền lương nghỉ phép, về chi phí sửa chữa, bảo hành, lãi vay, v. v...
Nợ TK 335:Chi phí phải trả thực tế phát sinh.
Có TK 334: Tiền lương phép công nhân sản xuất thực tế phải trả.
Có TK 331: Các khoản phải trả với bên ngoài.
Có TK 2413: Chi phí sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch.
Có các TK khác (111, 112, 152,. . . ): Các chi phí khác.
+Trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn tổng chi phí phải trả đã ghi nhận thì khoản chênh lệch:
óKhi khoản chênh lệch là nhỏ:
Nợ TK liên quan (627, 642, 641, 241,. . . ).
Có TK 335.
óKhi khoản chênh lệch là lớn:
Nợ TK 142 (1421): chi phí chờ phân bổ).
Có TK 335.
+Trường hợp chi phí phải trả ghi nhận trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, khoản chênh lệch được ghi tăng thu nhập bất thường:
Nợ TK 335.
Có TK 721: Thu nhập bất thường.
iii/xây dựng hệ thống thông tin cung cấp cho kế toán quản trị doanh nghiệp trên cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và tính gái thành sản phẩm.
1.Yêu cầu của thông tin chi phí và giá thành trong quản trị doanh nghiệp.
Nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tiến hành sản xuất ,không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất. Trong quá trình sản xuất , để đạt hiệu quả sản xuất ,doanh nghiệp phải khai thác tận dụng năng lực sản xuất ứng dụng tiến bộ khoa học kỷ thuật ,tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy doanh nghiệp phải thiết lập cho mình một hệ thống thông tin phải có hiệu quả phục vụ tốt nhất cho các quyết định của quản trị doanh nghiệp về sản xuất kinh doanh ,đặc biệt là các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm. Hệ thống thông tin chi phí và gía thành sản phẩm phải được thu thập xử lý và cung cấp một cánh kịp thời theo yêu cầu của đối tượng sử dụng
Các thông tin về chi phí và giá thành phản ánh trên hệ thống báo cáo tài chính chính thức chỉ phản ánh chi phí và kết quả trong quá khứ. Khi cung cấp cho quản trị doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu ra quyếta định cho tương lai phải thông tin chi phí giá thành phải được sắp xếp lại theo nhu cầu của từng cấp quản trị. Các thông tin được cung cấp trong trường hợp này không chỉ phản ánh chi phí gía thành là bao nhiêu mà là chi phí đã hình thành như thế nào vì vậy nó phải cung cấp được nguồn gốc như bản chất thực của chi phí ,không phải là các chi phí đã được phân bổ
Quản trị doanh nghiệp quan tâm đến vai trò của chi phí trong việc ra quyết định cung cấp. Trong trường hợp này thì thông tin chi phí giá thành phải cho nhà quản trị biết được chi phí giá thành thực tế nếu như các quyết định cung cấp đó thực hiện. Thông thường là các thông tin về biến phí sản xuất hàng hoá dịch vụ (với mức độ hoạt động cho phép ).Ngoài ra còn có các thông tin về mức độ biến động của chi phí ,tức là với khoảng mức độ hoạt động bao nhiêu thì có sự tăng giảm của định phí
Thông tin cho việc ra quyết định về phân bổ nguồn lực giữa các hoạt động ,giữ các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp thưòng được cung cấp thông qua các báo cáo bộ phận. ở đó cho biết hiệu quả thực của mỗi bộ phận củng như hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. Nếu là sản xuất theo từng giai đoạn độc lập thì thông tin này phải bảo đảm cho biết chi tiết tình hình chi phí của từng giai đoạn và từng đơn vị sản xuất cũng như có thể tính giá thành cho từng giai đoạn.
Nhu cầu ra quyết định trong doanh nghiệp là thường xuyên và không theo một chu kỳ nhất định nào vì vậy thông tin chi phí giá thành Phải được cập nhật. Các thông tin này phải được cung cấp thường xuyên liên tục theo đúng bản chất phát sinh của chi phí ,đặc biệt khi có các biến động chi phí bất thường. Giá thành phải được tính toán theo nhiều giác độ khác nhau. Giá thành đầy đủ tổng chi phí trực tiếp ,giá thành từng giai đoạn …và cung cấp cho nhà quản trị ngay khi sản phẩm đã hoàn thành hoặc khi cần ra quyết định
Ngoài các khoản chi phí thuộc phạm vi thực chi của doanh nghiệp ,các nhà quản trị cần biết thêm các thông tin vè các chi phí cơ hội ,chi phí chìm…trong quá trình quản trị và điều hành sản xuất. Hiệu quả thực của doanh nghiệp chính là hiệu quả khi đã được tính đến các chi phí này
Như vậy ,doanh nghiệp cần thiết lập một hệ thống thông tin với nhiều lệnh cung cấp khác nhau. Thể hiện trước hết qua hệ thóng các báo cáo nội bộ được lập và cung cấp thường xuyên : Báo cáo chi phí giá thành cung cấp cho quản trị nội bộ ,báo cáo bộ phận
2.Kế toán chi phí giá thành trong việc cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ
Để hoàn thiện hệ thống thông tin chi phí cung cấp cho quản trị doanh nghiệp ,trước hết doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả công cụ của kế toán doanh nghiệp như là một công cụ đắc lực của quản trị. Trên giác độ tài chính kế toán ,trong tình hình mới kế toán doanh nghiệp cũng phải thay đổi cho phù hợp với các yêu cầu về thông tin của doanh nghiệp
Để có các quyết định tối ưu ,xác định các nguyên nhân làm cho giá thành thực tế cao hay thấp ,doanh nghiệp cần đi sâu phân tích chi phí giá thành dưới nhiều giác độ và theo một hệ thống chỉ tiêu nhất định. kế toán tài chính với hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như đã trình bày chủ yếu lập báo cáo tài chính theo đúng quy định ,chủ yếu cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Những thông tin đó chưa đủ cho các nhà quản trị doanh ra các định quản lý ,vì đó chỉ là sự phản ánh khái quát những quá khứ đã xãy ra về tình hình chi phí giá thành của doanh nghiệp. Trong khi yêu cầu của quản trị là các quyết định cho tương lai. Vì vậy trên cơ sở những thông tin về quá khứ ,kế toán phải thu thập xử lý và thiết kế thông tin kế toán để lập báo cáo cho phù hợp với nhu cầu cụ thể của các nhà quản trị và các cấp quản trị trong doanh nghiệp. Khi sử dụng các thông tin chi tiết đã được tóm lược theo yêu cầu sử dụng ,nhà quản trị sẽ tháy được ở đâu có vấn đề cần giải quyết nhanh chóng ,cần cải tiến kịp thời để có hiệu quả cao hơn
Trên độ chi phí ,giá thành các nhà quản trị không phải chỉ biết chi phí là bao nhiêu mà cần phải hiểu chi phí đã hình thành như thế nào ?ở đâu và các chi phí có liên quan như thế nào với các quyết định đang xem xét ,và các nhà quản trị có thể tác động đến chúng như thế nào. Do vậy chi phí phải được phân loại theo mục đích sử dụng thông tin khác nhau hoạc sắp xếp theo nhu cầu của một số nhà quản trị cá biệt có trách nhiệm về chi phí kiểm soát chúng. Hệ thống quản trị doanh nghiệp tuỳ theo chức năng phải xem xét chi phí theo nhiều mặt khác nhau bao gồm :Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp ,chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được ,chi phí chênh lệch ,chi phí cơ hội ,chi phí chìm ,chi phí khả biến và chi phí cố định,...
Ngoài ra để phục vụ quản trị thì kế toán phải cung cấp thông tin về các phân tích chi phí. Một trong những phân tích thông thường là phân tích biến động của chi phí để thấy mức độ và từ đó tìm ra nguyên nhân biến động của chi phí thông qua phân tích chi tiết .
+ Phân tích biến động chi phí khả biến :Khi phân tích chi phí khả biến cần so sánh giữa kết quả thực hiện với định mức và nguyên nhân biến động trên hai mặt lượng và giá :
Biến động về chi phí khả biến= biến động về giá +biến động về lượng.
Trong đó:
Biến động về giá =Lượng thực tế (Giá thực tế -Giá định mức )
Biến động về lượng =Gía kế hoạch x(lượng thực tế – lượng kế hoạch)
Biến động về giá phản ánh giá của một đơn vị nguyên liệu hay giá của một đơn vị thời gian để sản xuất ra sản phẩm đã thay đổi như thế nào.
Biến động về lượng phản ánh tiêu hao vạt chất và lượng thời gian hao phí để sản xuất ra sản phẩm thay đổi như thế nào.
Biến động xảy ra do nhiều yếu tố, có thể do chủ quan hoặc khách quan, có thể do chính quá trình sản xuất của doanh nghiệp hoặc vì cac yếu tố ben ngoài doanh nghiệp. Các biến động về lượng thường mang tính chủ quan, do các yếu tố bên trong doanh nghiệp. Các biến động về lượng thường ít nhiều mang tính khách quan, đó là sự tác đọng của thị trường. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải cung cấp đầy đủ các thông tin, trên cơ sở những gì đã hạch toán được cho quản trịi doanh nghiệp để họ có thể có biện pháp đúng đắn, kịp thơì chấn chỉnh hoặc phát huy những biến động theo hướng có lợi nhất.
Trong phân tích biến phí của các đơn vị xây dựng thì phải phải phân tích cả chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công.
Ví dụ: Phân tích chi phí vật liệu trực tiếp :
Biến động về lượng =giá định mức x (Ci – C đ t) x K
Trong đó:
Ci: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên một đơn vị khối lượng thực tế.
C đ t: Chi phí vật liệu trực tiếp trên một đơn vị khối lượng công việc theo dự toán.
K: Khối lượng công việc.
+Đối với định phí thường không phụ thuộc vào mức độ hoạt động của doanh nghiệp và là những khoản tiền lớn không thể chia bình quân được hay nói cách khác, mọi sự chia bình quân định phí không có ý nghĩa gì đối với việc phân tích những vấn đề có liên quan tới cách ứng xử thực tế của chi phí hoặc trong việc kiểm soát chi phí. Chính vì vậy, biến động về hiệu suất và biến động phát sinh từ đối xử với chi phí như là một biến động không thể kiểm soát được.Do vậy, kế toán cần thường cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ về sự biến động quy mô của định phí dưới dạng vật chất thay vì tiền tệ. Điều này thể hiện rõ ràng hơn nguyên nhân của biến động.
Ngoài các thông tin về chi phí, giá thành cũng là chỉ tiêu tổng hợp mà doanh nghiệp cần quan tâm. Thông tin về giá thành cung cấp cho hệ thống quản lý trong doanh nghiệp không phải là những thông tin về giá thành trên các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp lập định kỳ theo quy định.Nhà quản lý doanh nghiệp cần quan tâm đến chỉ tiêu giá thành trên nhiều giác độ khác nhau. Nếu chỉ để quan hệ với các đối tượng quản lý nhà nước bên ngoài doanh nghiệp, hoặc trong một số quyết định dài hạn thì giá thành của kế toán tài chính đã lập theo khoản mục giá thành chính là chỉ tiêu phù hợp nhất. Nhưng để ra các quyết định về một hợp đồng nhất định nào đó thì họ cần quan tâm đến giá thành với những chi phí thực sự cho hợp đồng đó mà chưa bị phân bổ một khoản chi phí gián tiếp (định phí nào). Khi sản phẩm hoàn thành, báo cáo thường được sử dụng là báo cáo theo mức độ biến động của chi phí theo mức độ hoạt động. Báo cáo được lập theo chi phí biến đổi, chi phí cố định và có thể lập cho từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng hay từng đơn vị thành viên để nhà quản trị có thể nhìn hoạt động kinh doanh dưới nhiêù góc độ khác nhau. Tình hình chi phí giá thành liên quan trực tiếp tới hiệu qủ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy, thông tin quản lý nội bộ phải được xây dựng và cập nhật thường xuyên, bất cứ luc nào mà nhà quản trị cần: Có thể là khi hoàn thành công trình, cũng có thể là khi cần ký hợp đồng (đơn đặt hàng) với khách hàng.
Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa khác nhau đối với từng cấp quản lý khác nhau. sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường chịu sự chi phối, tác động của nhiều yếu tố. Một doanh nghiệp thành lập và hoạt động cần có sự quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt về vấn đè hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà chi phí và giá thành là mặt biểu hiện chủ yếu. kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêngcũng cần năng động hơn và kịp thời hơn trong việc cung cấp thông tin cho các đối tượng. Vấn đề là kế toán cần phải phân biệt cần thông tin ở mức độ nào, trên giác độ nào. Vầ trước hết, kế toán phải hạch toán đung, đầy đủ chi phí, phân loại chi phí theo những tiêu thức khác nhau để khi cần có thể cung cấp thông tin cho mọi đối tượng quan tâm một cách đầy đủ kịp thời và chính xác nhất.
kết luận
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo các yếu tố đầu vào, tổ chức sản xuất cung cấn đối quá trình kinh doanh và hạch toán kinh tế. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hai mặt chủ yếu của quá trình sản xuất là chi phí và kết quả. Vì vậy, kế toán sản phẩm sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc quan trọng của Kế toán doanh nghiệp. Nó phản ánh từ qua trình cung ứng đến quá trình sản xuất kinh doanh và định hướng cho quá trình tiêu thụ, Mặ khác, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ có chức năng phản ánh một cánh đơn thuần mà còn có chức năng thông tin cho quá trình quản trị doanh nghiệp một cách chính xác cà kịp thời. Điều này sẽ tăng cường được hiệu quả của quản trị doanh nghiệp nói riêng và quản lý nói chung để thích ứng với yêu cầu tổ chức sản xuất tình hình mới.
Việc kết hợp giữa lý luận và thực tiễn đối với quá trình lĩnh hội kiến thức là rất quan trọng, đặc biệt là đối với sinh viên khoa kế toán.Chính vì vậy, sau thời gian nghiên cứa lý luận thì thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế của sinh viên là điều hết sức cần thiết. Qua đó, sinh viên sẽ tự bổ sung và hoàn thiện những kiến thức của mình cho phù hợp với thực tiễn. Đồng thời áp dụng nguyên tắc lý thuyết đã được học trong Nhà trường vào thực tế một cách linh hoạt hơn.
Do trình độ lý luận, thời gian tìm hiểu thực tế tài doanh nghiệp có hạn nên trong quá trình nhận thức nghiên cứu và trình bày đề tài kế không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa kế toán cùng tập thể Cán bộ kế toán trong công ty xây dựng số 34 để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo Nguyễn Ngọc Quang và các cán bộ kế toán công ty xây dựng số 34 đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
MụC LụC
Tiêu đề
Trang
LờI NóI ĐầU
nội dung
Chương I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở doanh nghiệp xây dựng .
I/Đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm xây lắp, yêu cầu công tác quản lý, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1/Đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm xây lắp
2/Yêu cầu công tác quản lý, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng .
II/Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1/Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1/Khái niệm chi phí sản xuất
1.2/Phân loại chi phí sản xuất
2/Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
2.1/Khái niệm giá thành sản phẩm
2.2/Phân loại chi phí sản xuất
3/Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
4/Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
4.1/Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
4.2/Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
III/Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
1/Tình tự hạch toán
2/Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.1/Hạch toán chi phí vật liệu trực tiếp
2.2/Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.3/Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
2.4/Hạch toán chi phí sản xuất chung
2.5/Hạch toán chi phí trả trước
2.6/Hạch toán chi phí phải trả
2.7/Hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất.
2.8/Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
3/Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
2.1/Hạch toán chi phí vật liệu trực tiếp
2.2/Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.3/Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
2.4/Hạch toán chi phí sản xuất chung
2.5/Hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất.
2.6/Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
4/Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên hệ thống sổ kế toán
5/Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
chương II: thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 34.
I/Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xây dựng số 34
1/Lịch sử hình thành và phát triển
2/Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
3/Dặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
II/Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty xây dựng số 34
1/Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2/Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.
III/Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty xây dựng số 34
1/Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.1/Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
1.2/Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3/Trình rự hạch toán chi phí sản xuất
1.4/Phân loại chi phí sản xuất
1.5/Tài khoản hạch toán chi phí sản xuất
2/Nội dung hạch toán chi phí sản xuất
2.1/Hạch toán chi phí vật liệu trực tiếp
2.2/Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.3/Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
2.4/Hạch toán chi phí sản xuất chung
2.5/Hạch toán chi phí trả trước
2.6/Hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất.
2.7/Tổng hợp chi phí sản xuất
3. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm
3.1/Công tác quản lý giá thành ở công ty
3.2/kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty
chương iii: hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 34
I/Đánh giá khái quát tình hình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 34
II/Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 34
1/Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
2/Hạch toán cá khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp
3/Hạch toán công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị dưới 5 triệu đồng
4/ Hạch toán chi phí lãi vay
5/Mở tài khoản chi phí phải trả
II/Xây dựng hệ thống thông tin cung cấp cho quản trị doanh nghiệp trên cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1/Yêu cầu của thông tin chi phí và giá thành sản phẩm trong quản trị doanh nghiệp
2/Kế toán chi phí và giá thành trong việc cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0347.doc