- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo qui định. Không tính vào khoản mục này khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, tổ, đội.), bao gồm các điều khoản sau (6 điều khoản).
+ Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương của nhân viên quản lý, nhân viên tiếp liệu, nhân viên thống kê tại phân xưởng (tổ, đội.) sản xuất theo qui định.
69 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1370 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy cơ khí Hồng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm máy nâng vận chuyển liên tục, băng tải, băng truyền, vít tải thường được sử dụng trong các ngành khai khoáng vật liệu xây dựng.
+ Sản xuất thang máy bao gồm thang máy chở người, chở hàng, thang máy tốc độ cao, thang máy vận chuyển hầm mỏ phục vụ các đối tượng có nhu cầu khác nhau.
- Sản xuất, thiết kế, lắp đặt kết cấu thép
- Nhận gia công, chế tạo các chi tiết máy theo đơn đặt hàng.
2.1.1.2. Nhiệm vụ của nhà máy:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoach sản xuất kinh doanh, thực hiện chế độ chính sách, chế độ quản lý tài chính, tài sản , tiền lương lao động, đào tạo bồi dưỡng không ngừng nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện tốt công tác an toàn lao động, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản XHCN.
- Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ và báo cáo bất thường theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, làm trọn nghĩa vụ nộp thuế và bảo toàn vốn.
Đây là những nhiệm vụ của nhà máy nhưng sản xuất kinh doanh các sản phẩm cầu trục, thiết kế máy móc vẫn là nhiệm vụ chủ yếu và được ưu tiên hàng đầu để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất của nhà máy.
2.1.1.3. Vị trí của nhà máy trong nền kinh tế thị trường
Là một đơn vị sản xuất chủ yếu các thiết bị nâng hạ (cơ giới hoá việc bốc xếp và vận chuyển các loại hàng hoá nặng phục vụ nền kinh tế quốc dân).
Hiện tại nhà máy đang trên đà phát triển và đáp ứng được 40% thị phần trong nền kinh tế thị trường Việt Nam.
Sản phẩm của nhà máy là những thiết bị cơ bản đảm đương được các công việc bốc xếp vận chuyển hàng hoá trong nhà xưởng ngoài bến cảng, kho bãi với mục tiêu cơ bản là dùng cơ giới hoá để thay thế sức người lao động đối với những công việc nặng nhọc trên.
2.1.2. Đặc điểm sản xuất và kinh doanh của nhà máy
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý nhà máy
Trong một doanh nghiệp thì việc tổ chức quản lý là điều không thể thiếu được, nó giúp cho việc kiểm tra giám sát các bộ phận, phòng ban để phối hợp hoạt động chặt chẽ, đạt năng suất hiệu quả cao.
Đối với Nhà máy cơ khí Hồng Nam tổ chức quản lý đã được thực hiện khá tốt các bộ phận và các phòng ban được liên kết theo mô hình trực tuyến chức năng, hoạt động theo đúng chức năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận nhưng các phòng ban lại có thể phối hợp với nhau khi cần thiết.
Sơ đồ8: Tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy cơ khí Hồng Nam
Ban giám đốc
P.kỹ thuật
Cơ điện KCS
P.tổ chức hành chính quản trị
Văn phòng đội trưởng
P.kỹ thuật
Thị trường
P.vật tư vận tải
P.
Kế toán
tài chính
PX Cơ khí
PX Cơ điện
PX Lắp ráp
Các tổ sản xuất lưu động
1
2
3
4
5
Ghi chú: Quan hệ đối chiếu trực tiếp
Quan hệ đối chiếu gián tiếp
Giải thích sơ đồ:
* Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Ban giám đốc bao gồm Giám đốc và Phó Giám Đốc:
+ Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất trước nhà nước và doanh nghiệp về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.
+ Phó Giám Đốc là người thực hiện các công việc theo sự uỷ thác của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước nhà nước và Giám đốc về phần việc được giao.
- Phòng tổ chức hành chính quản trị: Có nhiệm vụ theo dõi các công văn đến, đi, đón tiếp khách, phụ trách việc quản trị nhân sự , theo dõi số nhân lực của nhà máy, giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc tuyển dụng công nhân, chế độ khen thưởng, tổ chưc tình hình quỹ lương và thực hiện quỹ lương của nhà máy.
- Phòng kỹ thuật cơ điện KCS: Phòng này có nhiệm vụ quản lý về việc cung cấp điện cho các phân xưởng, xây dựng các tiêu chuẩn cho sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm Chủ động thay đổi công nghệ cho phù hợp, đổi mới sản xuất.
- Phòng kỹ thuật Thị trường: Có nhiệm vụ phân tích nhu cầu Thị trường, thị hiếu của khách hàng và nắm vững Thị trường tiêu thụ sản phẩm, phản ánh kịp thời để điều chỉnh sản xuất cho hợp lý.
- Văn phòng đội trưởng: có nhiệm vụ theo dõi, quản lý và chấm công cho công nhân một cách chính xác.
- Phòng kế toán - Tài chính: có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính hàng năm, lập sổ ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời về tài chính cho nhà máy và thanh toán nghiêm túc. Đồng thời tổ chức các phòng ban thực hiện chế độ chính sách và nhiệm vụ kế toán nội bộ.
- Phòng vật tư - vận tải: Có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu Thị trường và năng lực của nhà máy, lập kế hoạch về giá thành, lao động vật tư kỹ thuật, phục vụ cho qua trình sản xuất kinh doanh của nhà máy. Mở rộng quan hệ với các đơn vị khác lên hợp đồng lập kế hoạch tác nghiệp theo dõi tiến độ sản xuất của nhà máy, phối hợp với các phòng ban phân tích hoạt động kinh tế, tổ chức hội nghị khách hàng, cung cấp thông tin cần thiết và các số liệu cho các phòng nghiệp vụ khác.
Căn cứ vào đặc điểm kỹ thuật kế hoạch sản xuất của nhà máy tổ chức sản xuất thành 3 phân xưởng.
- Phân xưởng lắp ráp
- Phân xưởng cơ điện
- Phân xưởng cơ khí
Trong các phân xưởng có các tổ đội sản xuất lưu động các bộ phận này, các bộ phận này đều được tổ chức tinh gọn, đủ khả năng quản lý và điều hành sản xuất có hiệu quả.
Với đặc điểm cơ cấu tổ chức như vậy tổ chức như vậy sẽ giúp cho người lao động có được sự hiểu biết sâu rộng hơn về nhà máy, về phong cách làm việc của lãnh đạo để từ đó tạo cho mình một phong cách làm việc phù hợp, thái độ làm việc đúng mực để đạt hiệu quả lao động cao.
2.1.2.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà máy
Cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà máy là sự tập hợp các bộ phận sản xuất chính, sản xuất phụ trợ và các bộ phận phục vụ có tính chất sản xuất với mối quan hệ giữa các bộ phận đó với nhau trong quá trình sản xuất.
Sơ đồ9: Cơ cấu tổ chức sản xuất
Nhà máy
Phân xưởng lắp ráp
Phân xưởng cơ điện
Phân xưởng cơ khí
Gia công cơ khí
Tạo phôi
Tổ 3
Tổ 2
Tổ 1
Tổ 5
Tổ 4
Lắp ráp tổng thể chạy thử
Giải thích sơ đồ:
Nhà máy tổ chức sản xuất thành 3 phân xưởng chính:
- Phân xưởng cơ khí: được trang bị máy móc như tiện, phay, bào, dao để sản xuất chi tiết có yêu cầu công nghệ cao.
Phân xưởng cơ khí có 2 tổ: Tổ 4 và tổ 5. Đây là 2 tổ chuyên sản xuất khung cho nhà xưởng.
- Phân xưởng cơ điện: thực hiện công việc lắp ráp điện cho sản xuất.
- Phân xưởng lắp ráp: là Phân xưởng chuyên thi công lắp ráp các thiết bị Phân xưởng nàyđược chia làm 3 tổ:
+ Tổ 1: Chuyên lắp ráp cống trục, và cầu trục > 20 tấn.
+ Tổ 2: Chuyên lắp ráp cầu trục < 20 tấn.
+ Tổ 3: Chuyên lắp ráp băng tải và hàng phi tiêu chuẩn.
2.1.2.3. Đặc điểm công nghệ và qui trình công nghệ của nhà máy
* Đặc điểm công nghệ
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất chế tạo các thiết bị nâng chuyển nên Nhà máy cơ khí Hồng Nam luôn tập trung đẩy mạnh việc chế tạo các mặt hàng mang tính kỹ thuật cao do đó việc đầu tư chiều sâu cho công nghệ đáp ứng đòi hỏi về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm luôn là vấn đề được nhà máy hết sức coi trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh của mình. Hiện tại số máy móc thiết bị của nhà máy đã có thể đáp ứng được yêu cầu về mặt kỹ thuật mức độ phức tạp của các sản phẩm. Toàn bộ giá trị của các thiết bị máy móc của nhà máy đã lên tới 2 tỷ đồng.
* Quy trình công nghệ
Sơ đồ10: Công nghệ gia công chế tạo thiết bị nâng hạ và kết cấu thép
KhoVật liệu
Kho BTP và tiêu chuẩn mua ngoài
Tạo phôi
Gia công
cơ khí
Kết cấu lắp ráp IV
Kết cấu lắp ráp III
Kết cấu lắp ráp II
Kết cấu lắp ráp I
Lắp ráp
và TN điện
Kết cấu thép
.
Lắp ráp tổng thể, chạy thử, nghiệm thu
Làm sạch, sơn trang trí, tháo dỡ, đóng gói, bảo quản, bốc xếp lên phương tiện đi lắp
Giải thích sơ đồ:
- Vật liệu và bán thành phẩm được sơ chế, kiểm tra, phân loại sau đó đưa đến các Phân xưởng để chế tạo thành các bộ phận, chi tiết và được đưa xuống các bộ phận lắp ráp để lắp ráp hoàn chỉnh.
- Sản phẩm được lắp ráp xong được đưa vào chạy thử sau đó tiến hành nghiệm thu. Tiếp đến được đưa xuống làm sạch bằng KCS để kiểm tra chất lượng sản phẩm như kỹ thuật hay các tiêu chuẩn mà sản phẩm phải đạt yêu cầu.
Số sản phẩm đạt yêu cầu này sẽ được chuyển xuống phân xưởng trang trí để hoàn thiện về mặt mẫu mã và tiến hành tháo dỡ, đóng gói, bảo quản. Sau đó tiến hành bốc xếp lên phương tiện đi lắp cho khách hàng.
Đây là một dây chuyền công nghệ khép kín có sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các Phân xưởng và các bộ phận phục vụ có tính chất sản xuất với mỗi quan hệ giữa các bộ phận đó với nhau trong quá trình sản xuất.
2.1.2.4. Đặc điểm kinh doanh
Qua 5 năm thực hiện kế hoạch 1996-2001 công cuộc đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của đất nước đang được tích cực thực hiện. Nền kinh tế sau 10 năm đổi mới đang từng bước chuyển dịch cơ cấu tập trung nội lực đầu tư, đổi mới công nghệ nhằm hướng mạnh về xuất khẩu tăng khả năng cạnh tranh và hội nhập của hàng hoá Việt Nam với khu vực và thế giới.
Trong hoàn cảnh đó Nhà máy cơ khí Hồng Nam đã không ngừng đầu tư chiều sâu cải tiến kiểu dáng công nghệ sản xuất các mặt hàng mang tính chất công nghiệp và kỹ thuật cao, cải tiến mẫu mã và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy sản lượng của nhà máy không ngừng tăng lên làm cho thu nhập của nhà máy cũng tăng lên. Điều này chứng tỏ sản phẩm của nhà máy đã chiếm được uy tín trên thị trường trong nước cả về chất lượng và giá cả. chỉ tính từ năm 1996 đến 2000 sản phẩm của nhà máy đã tăng lên gấp 5 lần. Hiện nay nhà máy tập trung chế tạo các loại sản phẩm.
+ Cần trục 2 dầm: 5T - 100T: LK đến 30m
+ Cần trục 5T- 50T: LK = 25 + 2 + 10m
+ Cần trục 1 dầm 5T-10T: LK bất kỳ.
+ Cần cẩu chân đến 5T: LK = 25m
+ Chế tạo thang máy chuyển hàng và lắp đặt thang máy chở người nhà tầng cao.
* Qua phân tích thị trường về thiết bị nâng hạ ở nước ta. Nhà máy thấy rằng các thiết bị nâng hạ đang tiêu thụ ở thị trường đều là nhập ngoại. Các nhà máy cơ khí sản xuất thiết bị nâng hạ trong nước còn kém phát triển và chưa có đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu phát triển sản xuất của các doanh nghiệp trong nước. Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng nhiều, nhu cầu về thiết bị nâng hạ ngày càng lớn do đó nhà máy chủ động đầu tư mở rộng sản xuất và xác định rằng "Nhu cầu về máy nâng hạ ở thị trường Việt Nam là rất lớn và đang bị bỏ ngỏ". Đây chính là một lợi thế rất lớn cho nhà máy phát triển.
Nắm bắt được điều này nhà máy luôn luôn đề ra các chính sách phùhợp làm tăng giá trị tổng sản lượng. Tổng doanh thu của nhà máy cũng tăng lên đáng kể. Hiện nay với việc đầu tư chiều sâu nên nhà máy có khả năng sản xuất các loại mô hình cao cấp như các loại cần trục đến 100T tải trọng, cần trục 50% khẩu độ đến 36m với tổng chiều dài 60m.
Trong những năm gần đây với uy tín các sản phẩm của nhà máy đã không ngừng vươn lên ra các thị trường khác và có chỗ đứng tại thị trường trong nước như Hải Phòng, Hà Nội, Vinh, thành phố HCM... và luôn đạt tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm 50%.
2.2. Tổ chức công tác hạch toán và hình thức kế toán áp dụng tại nhà máy
2.2.1. Tổ chức bộ kế toán
Bộ máy kế toán công ty được tập trung ở phòng kế toán tài vụ tuy nhiên dưới các phân xưởng vẫn có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thống kê, tập hợp các số liệu ghi chép ban đầu gửi về phòng kế toán tài vụ.
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc sử dụng đồng tiền theo chế độ tài chính hiện hành. Thông qua tình hình thu, chi, doanh thu, lợi nhuận để giám sát tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. Đồng thời thông qua các chỉ tiêu giá thành để giám sát tình hình tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá, tình hình cấp phát vay mượn...
Ngoài ra bộ phận kế toán còn thực hiện chức năng phân phối lợi nhuận thành các quỹ theo quy định và giám sát việc sử dụng các quỹ đó. Hàng tháng, hàng quỹ, hàng năm chuẩn bị dự thảo báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào nhiệm vụ và đặc điểm đó bộ máy kế toán của nhà máy được thực hiện theo sơ đồ sau.
Sơ đồ 11: Bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Trưởng phòng kế toán
Kế toán ngân hàng
Kế toán vật liệu CCDC
Kế toán TSCĐ
Kế toán lương và thanh toán nội bộ
Kế toán tổng hợp và giá thành
Kế toán công nợ
Thủ quỹ
- Kế toán trưởng là người điều hành phòng kế toán phụ trách chung về chế độ hạch toán kế toán của nhà máy. Đồng thời kế toán trưởng còn phụ trách cả hoạt động hành chính của phòng kế toán.
- Kế toán ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi sự biến động tăng, giảm của tiền mặt tại ngân hàng, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt tại ngân hàng, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bằng TGNH, theo dõi thu chi ngoại tệ phát sinh trong quá trình nhập kho. Đồng thời xem xét tính hợp lệ của các chứng từ, phát hành séc, uỷ nhiệm chi...
- Kế toán NVL - CCDC: Có nhiệm vụ tổng hợp chi tiết tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
- Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ hạch toán nguyên giá tính toán và trích khấu hao TSCĐ, lập thủ tục và trình hội đồng giá Nhà máy về các công trình sửa chữa lớn, mua sắm TSCĐ của các xí nghiệp và nhà máy.
- Kế toán lương và thanh toán nội bộ: có nhiệm vụ hạch toán tình hình thanh toán với cán bộ CNV nhà máy về tiền lương, tiền thưởng, các khoản trích theo lương theo chế độ tài chính hiện hành.
- Kế toán tổng hợp và giá thành: Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng trong việc tạo lập các thông tin kinh tế, lập báo cáo định kỳ để có báo cáo lên tổng công ty và các cơ quan nhà máy. Đồng thời thực hiện việc hạch toán chi tiết tổng chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của nhà máy, tính giá vốn hàng bán, hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán công nợ: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết, tổng hợp công nợ phải thu, phải trả với người bán hạch toán các khoản phải trả cho Nhà nước (các loại thuế), công nợ nội bộ giữa xí nghiệp với xí nghiệp, xí nghiệp với nhà máy.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt tại quỹ của Nhà máy theo chứng từ hợp lệ cho kế toán lập, ghi sổ theo dõi tiền mặt tại Nhà máy.
2.2.2. Hình thức kế toán đang áp dụng tại nhà máy
Do qui mô của nhà máy là sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau nên hình thức kế toán mà nhà máy áp dụng là nhật ký chứng từ và việc tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng theo phương pháp KKTX.
Đây là hình thức kế toán tương đòi hỏi cán bộ kế toán phải có trình độ tương đối vững vàng mới phản ánh được đầy đủ, chính xác sự biến động của các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Nhà máy đã thực hiện khá đầy đủ trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ, dùng phương pháp tổng hợp số liệu vào sổ cái các chứng từ gốc qua một hệ thống các sổ trung gian như bảng kê, các bảng phân bổ, sổ chi tiết...
Hàng tháng phòng kế toán lên nhật ký chứng từ để hạch toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo từng công đoạn sản xuất.
Sơ đồ 12: Trình tự hạch toán theo hình thức NKCT
Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
và bảng phân bổ
Thẻ và sổ
kế toán chi tiết
Bảng kê
Thẻ và sổ
kế toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc và các bảng phân bổ để ghi vào NKCT.
+ Đối với những đối tượng cần theo dõi chi tiết thì chứng từ gốc ghi vào các bảng kê.
+ Nếu chứng từ gốc liên quan đến sổ hạch toán chi tiết thì ghi vào thẻ hoặc sổ hạch toán chi tiết.
Cuối tháng cộng bảng kê lấy số liệu ghi vào NKCT có liên quan cộng NKCT ghi vào sổ cái.
Cộng thẻ và sổ hạch toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó lập báo cáo tài chính.
Hình thức này đảm bảo công tác kiểm tra được vận hành trôi chảy, phản ánh chính xác tình hình biến động của các yếu tố và quá trình sản xuất kinh doanh phục vụ kịp thời yêu cầu thông tin lãnh đạo củng cố nền nếp làm việc của bộ phận kế toán và các đơn vị khác trong nhà máy thúc đẩy phát triển sản xuất.
Hệ thống tài khoản kế toán cũng chính là hệ thống tài khoản kế toán được ban hành thống nhất của Bộ Tài chính quy định được đưa vào áp dụng ngày 1/1/1996. Hệ thống tài khoản này là cơ sở để lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh.
Tuy nhiên do đặc điểm riêng của nhà máy nên các tài khoản được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý và được quy định cụ thể.
Ví dụ TK131: Chi tiết cho từng khách hàng
2.3. Thực trạng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy cơ khí Hồng Nam
2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí
2.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của nhà máy là từng phân xưởng chi tiết cho từng loại sản phẩm đối với chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Còn đối với chi phí sản xuất chung thì kế toán tập hợp toàn phân xưởng sau đó phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp.
Chi phí sản xuất ở Nhà máy cơ khí Hồng Nam được chia thành:
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí NC trực tiếp
- Chi phí SXC
Và các phân xưởng ở nhà máy được chia làm 3 nhóm gồm:
- Phân xưởng lắp ráp
- Phân xưởng cơ điện
- Phân xưởng cơ khí
Nhà máy thực hiện kế toán hàng tồn kho và tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX.
2.3.1.2. Kế toán chi phí NVL trực tiếp
NVL trực tiếp của nhà máy có nhiều loại, mỗi loại có tính năng và công dụng khác nhau trong sản xuất và chế tạo sản phẩm.
- VLC: thép, tôn, sắt, đồng...
- VLP: Que hàn, sơn, vật liệu phụ...
- Nhiên liệu: Dầu, ô xy...
- Phụ tùng thay thế: các loại vòng bi, dây cuaroa...
Tuỳ từng loại sản phẩm mà tỷ trọng từng loại NVL của sản phẩm có sự thay đổi thông thường chi phí NVL chính chiếm 70-80% chi phí NVL trực tiếp.
Kế toán sử dụng TK621 được chi tiết thành TK cấp 2 như sau:
TK6211: Phân xưởng lắp ráp
TK6212: Phân xưởng cơ điện
TK 6213: Phân xưởng cơ khí
Nhà máy quản lý chi phí NVL trực tiếp theo hệ thống chi phí định mức cho từng loại sản phẩm cụ thể do vậy kế toán sử dụng giá hạch toán để hạch toán NVL.
Giá trị NVL nhập (xuất) = SL NVL nhập (x) x ĐG hạch toán
Tất cả NVL mua về đều phải nhập kho sau đó tuỳ vào yêu cầu mục đích chế tạo sản phẩm của các phân xưởng mà được xuất giao cho các phân xưởng sản xuất.
Việc xuất kho vật tư tuân theo trình tự sau:
+ Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và mức tiêu hao vật liệu cho từng loại sản phẩm của phòng kế toán đưa xuống phòng vật tư duyệt và viết phiếu xuất vật tư cho các phân xưởng. Sau khi xem tính hợp lệ của phiếu thủ kho tiến hành xuất vật tư cho phân xưởng.
Thủ kho căn cứ vào yêu cầu đã xác định và số liệu NVL thực tế đã xuất kho vào cột "thực xuất" đồng thời tính giá NVL xuất kho theo phương pháp NTX trước.
Phụ biểu 1
Đơn vị: Nhà máy cơ khí
Hồng Nam
Phiếu xuất kho
Ngày 5 tháng 7 năm 2002
Nợ TK621
Có TK1521
Mẫu 02-VT
QĐ số 1141TC-CĐKT
Ngày 1-1-1995 của Bộ TC
Số 154
Họ và tên người nhận hàng: PX lắp ráp
Lý do xuất: sản xuất máy nâng hạ
Xuất tại kho: NVL
TT
Tên nhãn hiệu qui cách VT, sản phẩm hàng hoá
Mã số
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Thép C45F200
kg
5000
5000
4900
24.500.000
2
...
5000
5000
24.500.000
Xuất ngày 5-7-2002
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Thủ kho căn cứ vào hoá đơn thanh toán các phiếu nhập kho vật liệu các phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan tiến hành vào sổ chi tiết vật liệu. Sổ chi tiết vật liệu mở theo từng kho và từng loại NVL. Kế toán dùng sổ này để theo dõi chi tiết những biến động của NVL nhập kho theo chỉ tiêu thực tế mỗi lần nhập - xuất kho NVL theo trình tự thời gian.
Phụ biểu 2: Sổ chi tiết vật liệu (sản phẩm, hàng hoá)
Bộ Công nghiệp Sổ chi tiết vật liệu (sản phẩm hàng hoá)
Nhà máy Cơ khí hồng nam Tháng 7/2002
TK: 1521
Tên kho: NVL
Đơn vị tính: đ
CT
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
2
3
4
5
6
7=5x6
8
9=5x8
10
11=4x10
Tồn đầu tháng
4900
1200
5.880.000
10
2/7
Mua thép C45F200
331
4900
3000
14.700.000
4200
20.500.000
25
4/7
Mua thép
111
4900
1250
6.125.000
5450
26.705.000
54
5/7
Xuất thép C45F200
621
5000
24.500.000
450
2205.000
6.800
33.320.000
5.000
24.500.000
3000
14.700.000
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu của các kho kế toán vật liệu tiến hành theo dõi và đối chiếu số dư của từng NVL. Căn cứ vào giá mua kế toán tiến hành trích giá trị NVL tồn kho. Theo các số liệu cuối tháng trên sổ chi tiết vật liệu kế toán lập Bảng tổng hợp vật liệu tháng 7/2002.
Phụ biểu 3
Bảng tổng hợp vật liệu
Tháng 7/2002
Bộ Công nghiệp Đơn vị: kg
Nhà máy cơ khí Hồng Nam
STT
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Thép L50x4
2000
11.400.000
1500
8.550.000
500
2.850.000
2
Thép C45F200
5800
33.320.000
5000
24.500.000
300
14.700.000
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng 152(1)
58.670.000
47.035.000
11.635.000
Vì nhà máy sử dụng 2 hệ thống giá là giá hạch toán và giá thực tế nên hàng tháng kế toán phải lập bảng kê số 3 "Tính giá vật liệu" để xác định tổng giá trị NVL nhập kho và xuất kho trong tháng theo giá hạch toán và giá thực tế.
Căn cứ vào tổng hợp vật liệu, bảng kê số 3 (5/2002) và cột cộng có TK331 "PT người bán" dòng ghi nợ TK152 để ghi vào dòng số liệu từ NKCT số 5 trên bảng kê số 3 tháng 7/2002.
Làm tương tự như vậy với NKCT số 2,6,7. Kế toán tính ra giá trị vật liệu xuất dùng thực tế hàng tháng và giá trị tồn kho cuối tháng theo giá trị thực tế.
Phụ biểu 4:
Bộ Công nghiệp
Nhà máy cơ khí hồng nam
Bảng kê số 3
Tính giá thực tế NVL và CCDC (TK152,153)
Tháng 7/2002
Đơn vị: đ
Stt
Chỉ tiêu
TK152 "NVL"
TK153 "CCDC"
Giá hạch toán
Giá thực tế
Giá hạch toán
Giá thực tế
I
Số dư đầu tháng
772.216.480
787.174.031
20.490.118
20.132.168
II
Phát sinh trong tháng
377.057.901
374.760.645
1.952.180
1.850.180
1
Từ NKCT 1 (ghi Có TK111)
11.431.645
11.431.645
2
NKCT 2 (112)
3
NKCT 5 (331)
343.929.000
343.929.000
4
NKCT6 (151)
5
NKCT7 (154)
792.000
792.000
8
NKCT khác (141)
21.697.256
19.400.000
800.180
1.058.180
III
Cộng I + II
1.149.274.381
1.161.934.676
22.082.348
21.982.348
IV
Hệ số chênh lệch
1,01
0,99
V
Xuất dùng trong tháng
386.122.706
400.451.281
1.444.210
1.458.652
VI
Tồn cuối tháng
763.154.675
761.483.395
20.638.138
20.523.696
- Căn cứ vào hệ số chênh lệch ở bảng kê ta tính giá trị NVL xuất dùng trong tháng (lập bảng phân bổ số 2) (Phụ biểu 5)
Phụ biểu 5
Bộ công nghiệp Bảng phân bổ số 2
Nhà máy cơ khí hồng nam Phân bổ NVL, CCDC
Tháng 7-2002
Đơn vị: đồng
Stt
Ghi có các TK
Đối tượng sử dụng nợ các TK
TK152 "NVL"
TK153 "CCDC"
Hạch toán
Thực tế
Hạch toán
Thực tế
1
TK 621 - CF NVL trực tiếp
345.468.200
359.572.030
- PX lắp ráp
327.368.000
330.641.680
- PX cơ điện
6.780.200
6.848.002
- PX cơ khí
11.320.000
11.433.200
2
TK 627 - CF SXC
5.860.000
5.736.800
1.444.210
145.652
3
TK 241 - XDCB DD
34.794.506
35.142.451
Cộng
386.122.706
400.451.281
1.444.210
145.652
Căn cứ vào phụ biểu 5 kế toán có số liệu tổng chi phí NVL trực tiếp dùng trong tháng. Kế toán định khoản
Nợ TK621 345.468.200
Có TK152 345.468.200
Cuối tháng kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí NVL sang TK154
Nợ TK154 345.468.200
Có TK621 345.468.200
Phụ biểu 6:
Sổ cái
TK 621 “ Chi phí NVL trực tiếp”
Ghi có các TK, đối ứng với nợ TK 621
Tháng 7/ 2002
TK 152
3886.122.706
TK 154
3886.122.706
Tổng phát sinh nợ
3886.122.706
Tổng phát sinh có
3886.122.706
Số dư cuối kỳ Nợ
Có
2.3.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp của nhà máy bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất. Cũng giống như chi phí NVL trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Đối với công nhân sản xuất trực tiếp nhà máy áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm (khoán có định mức). Theo hình thức này quỹ tiền lương được lập qua đơn giá tiền lương và số lượng sản phẩm hoàn thành.
Lượng sản phẩm = Số lượng sản phẩm định mức x Đơn giá tiền lương
Trong đó: Đơn giá tiền lương sản phẩm được xác định trên cơ sở định mức lao động kết hợp với định mức ngày công cấp bậc của CNSX sản phẩm và được lập riêng cho từng loại sản phẩm, công việc.
VD như nhà máy quy định một công việc trùng tu sơn với giá là 800.000đ và sơn nhỏ hết 100.000đ. Công việc này do 3 lao động làm việc. Như vậy số lượng mỗi lao động nhận được là 300.000đ.
+ Số lượng sản phẩm hoàn thành được căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm hay biên bản bàn giao sản phẩm. Như vậy sản phẩm hoàn thành chỉ được tính khi đã qua kiểm nghiệm hoặc nghiệm thu đảm bảo chất lượng.
Việc trả lương cho từng công nhân trực tiếp sản xuất cũng được tiến hành theo những cách thức khác nhau:
- Đối với những phân xưởng sản xuất có tính chuyên môn hoá theo giai đoạn công nghệ thì tiền lương sản phẩm được xác định theo các phân xưởng sản xuất. Tại đây nhân viên thống kê chịu trách nhiệm theo dõi ghi nhận công việc của từng người trong phân xưởng cũng như việc bàn giao khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành cho bộ phận kiểm nghiệm hoặc kho.
* Đối với công nhân gián tiếp thì nhà máy trả theo lương thời gian
Tiền lương thời gian = x
Hoặc có thể tính theo:
= Lương chính + Các khoản phụ cấp
Ngoài ra nhà máy cũng tiến hành trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo đúng chế độ của Bộ Tài chính. Cụ thể như sau:
Trích KPCĐ vào CF sản xuất kinh doanh = 2% x Lương chính
Trích BHYT vào CF sản xuất kinh doanh = 2% x Lương chính
Trích BHXH vào CF sản xuất kinh doanh = 15% x Quỹ lương cấp bậc
Hàng tháng bộ phận tổ chức lao động tiền lương căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành kết hợp với phiếu báo nghiệm thu sản phẩm cho phân xưởng báo cáo lên để tính lương cho công nhân sản xuất trực tiếp.
Đồng thời dựa vào bảng chấm công và phiếu làm thêm giờ để tính trả lương cho CNSX. Trên cơ sở đó kế toán lập bảng thanh toán lương cho các phân xưởng, các bộ phận và tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Phụ biểu 7
Bộ công nghiệp Bảng tổng hợp thu nhập
Nhà máy cơ khí hồng nam
Tháng 7 năm 2002
STT
Bộ phận
Số tiền
Ghi chú
1
Giám đốc
2.596.162
2
Lao động tiền lương
6.163.724
3
Kế hoạch
2.906.391
4
Kế toán
2.480.228
5
Kĩ thuật
3.833.921
6
Bảo vệ
6.546.389
Tổng
24.528.815
Phụ biểu 8
Bộ công nghiệp Bảng phân bổ lương
Nhà máy cơ khí hồng nam
Tháng 7/2002
STT
Diễn giải
Lương T9
Khoán SP
Tổng tiền lương
1
PX lắp ráp
400.000
7.200.300
7.600.300
2
PX cơ điện
271.000
5.730.000
6.001.000
3
PX cơ khí
232.700
3.233.670
3.466.370
Tổng
903.700
16.163.970
17.067.670
- Riêng BHYT được tính chi phí sản xuất kinh doanh 2 quý 1 lần. Do đó cuối quý II và quý IV/2002 mới tiến hành trích BHYT. Do vậy BHYT trong tháng 7 sẽ không được trích (Phụ biểu 8).
Phụ biểu 9
Phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 7/2002
STT
Ghi có TK
TK 334 "Phải trả CNV"
TK 338 "Phải trả phải nộp khác"
TK335
Cộng
Lương
Phụ cấp
Tổng có 334
338(2)
338(3)
338(4)
Tổng có 338
1
TK622 "CFNC T2)
17.067.672
17.067.676
341.354
3.877.780
4.291.134
2
TK 641
3
TK642
24.528.815
24.528.815
490.567
5.572.220
6.062.796
41.596.491
831.921
9.450.000
10.281.930
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK622 41.596.491
Có TK334 41.596.491
Nợ TK622 10.281.930
Có TK 338 10.281.930
Cuối tháng kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí này sang TK154
Nợ TK154 51.878.421
Có TK 622 51.878.421
Phụ biểu 10:
Sổ cái
TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
Ghi có các TK, đối ứng với nợ TK 622
Tháng 7/ 2002
TK 334
41.596.491
TK 338
10.281.930
TK 154
51.878.421
Tổng phát sinh nợ
51.878.421
Tổng phát sinh có
51.878.421
Số dư cuối kỳ Nợ
Có
2.3.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của Nhà máy cơ khí Hồng Nam là những khoản chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất nhưng có tính chất phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm (trừ chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp) như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, CCDC, chi phí về khấu hao TSCĐ chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Các chi phí này được tập hợp vào TK627 "chi phí sản xuất chung" và để phù hợp với yêu cầu quản lý của nhà máy thì TK này được theo dõi cho từng phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung ở nhà máy bình quân
- Chi phí vật liệu, CCDC
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí khác bằng tiền
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung như sau:
* Chi phí VL, CCDC
Dựa vào bảng phân bổ số 2 "Phân bổ vật liệu, CCDC" kế toán ghi:
Nợ TK627 7.195.452
Có TK 152 5.736.800
Có TK 153 1.458.652
* Chi phí khấu hao TSCĐ
TSCĐ của nhà máy bao gồm nhiều loại và có giá trị lớn. Để theo dõi sự biến động của TSCĐ được chính xác thì kế toán mở thẻ cho mỗi TSCĐ và theo dõi trên sổ chi tiết TSCĐ về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại và tỷ lệ khấu hao phải trích.
- Đầu năm căn cứ vào nguyên giá TSCĐ, thời hạn sử dụng của TSCĐ để tính khấu hao.
Giá trị khấu hao trong năm =
Sau đó xác định số khấu hao phải trích trong tháng = .
Căn cứ vào số khấu hao TSCĐ phải trích theo từng đối tượng sử dụng tính vào chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để xác định số khấu hao phải trích trong tháng 7 năm 2002 nhà máy dựa trên tỷ lệ khấu hao được nhà nước quy định sẵn cho từng loại TSCĐ như sau:
+ Tỷ lệ khấu hao nhà xưởng là 4%.
+ Tỷ lệ khấu hao máy móc thiết bị là 10%.
Như vậy số khấu hao trong tháng này được phản ánh trong bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (phụ biểu 9).
Phụ biểu 11
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 7/2002
Bộ Công nghiệp
Đơn vị: Nhà máy cơ khí Hồng Nam
Số tt
Chỉ tiêu
Tỷ lệ KH (%)
Nơi sử dụng
Toàn doanh nghiệp
TK 627
CF SXC
...
TK642
1
Số KH đã trích tháng trước
2
Số KH tăng trong tháng
3
Số KH giảm trong tháng
4
Số KH phải trích trong tháng
12.689.000
8.957.000
3.732.000
Kế toán căn cứ bảng phân bổ số 3 hạch toán chi phí sản xuất như sau:
Nợ TK627 8.957.000
Có TK 214 8.957.000
* Chi phí khác bằng tiền: Phạm vi phân xưởng như chi phí tiếp khách, hội nghị, tạm ứng công tác phí: chi phí điện thoại, điện nước và các dịch vụ mua ngoài khác... được kế toán căn cứ vào phiếu chi để tiến hành theo dõi trên NKCT 1 chi tiết cho từng khoản chi. Các khoản này được phản ánh bên có TK111 "Tiền mặt" rồi hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Căn cứ vào bảng kê số 4 kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK627 27.072.258
Có TK111 27.072.258
Cuối tháng kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung sang TK154.
Nợ TK154 43.224.710
Có TK627 43.224.710
Phụ biểu 12
Sổ cái
TK 627 “ Chi phí sản xuất trực tiếp”
Ghi có các TK, đối ứng với nợ TK 627
Tháng 7/ 2002
TK 152
5.736.800
TK 153
1.458.652
TK 214
8.957.000
TK 111
27.072.258
TK 154
43.224.710
Tổng phát sinh nợ
43.224.710
Tổng phát sinh có
43.224.710
Số dư cuối kỳ Nợ
Có
2.3.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất của toàn bộ nhà máy
Sau khi đã tập hợp riêng từng khoản mục chi phí: Chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì kế toán tiến hành kết chuyển sang TK154 để tính tổng chi phí sản xuất. Kế toán lập bảng kê số 4 "Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng) dùng cho TK154, 621,622,627,631...
Phụ biểu 13
Sổ cái
TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Ghi có các TK, đối ứng với nợ TK 154
Tháng 7/ 2002
Số dư cuối tháng Nợ
Có
53.725.000
TK 621
345.468.200
TK 622
51.878.421
TK 627
43.224.710
TK 155
494.296.331
Tổng phát sinh nợ
494.296.331
Tổng phát sinh có
494.296.331
Số dư cuối kỳ Nợ
Có
2.3.2. Công tác tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy cơ khí Hồng Nam
2.3.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Do sản phẩm của nhà máy đa dạng, qui trình công nghệ phức tạp liên tục và trải qua nhiều giai đoạn. Kế toán xác định và tính giá thành ngay đối với các sản phẩm hoàn thành ở từng phân xưởng.
Do vậy đối tượng tính giá thành sản phẩm của nhà máy là sản phẩm hoàn thành ở từng phân xưởng.
2.3.2.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành của nhà máy là hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo kế toán.
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ, sổ sách kế toán. Kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trong tháng sang TK154 để phục vụ cho việc trích.
2.3.2.5. Đánh giá sản phẩm làm dở tại nhà máy.
Do NVL chính để sản xuất sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất (khoảng 70-80%) và được xuất dùng một lần ngay từ bước công nghệ đầu tiên (khi nhận được đơn đặt hàng thì mua NVL chuyển thẳng vào sản xuất).
Vì vậy nhà máy áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính còn những chi phí khác phát sinh trong kỳ đều được tính trực tiếp vào giá thành sản phẩm hoàn thành.
Việc xác định số lượng và giá trị sản phẩm dở dang phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm không chỉ dựa vào số liệu hạch toán nghiệp vụ mà phải tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang tại phân xưởng cũng như trên sổ sách. Vì vậy kế toán giá thành phải căn cứ vào biên bản kiểm kê của tháng do nhân viên thống kê phân xưởng báo cáo lên và xác định sản phẩm dở dang cuối tháng cả về mặt số lượng và giá trị.
Tại nhà máy giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng bao gồm những đơn đặt hàng hay hợp đồng sửa chữa chưa hoàn thành đang nằm trên dây truyền sản xuất. Giá trị sản phẩm dở dang được tính theo chi phí NVL chính. Nhưng trên thực tế nhà máy không có biên bản kiểm kê cuối tháng và kiểm kê thực tại phân xưởng mà kế toán chỉ tiến hành kiểm kê trên sổ sách căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã hoàn thành và chưa hoàn thành. Sau đó kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm dở dang cuối tháng như sau:
=
CF sản phẩm DD đầu tháng
+
CF NVL chính FS trong tháng
x SL sản phẩm
DD cuối tháng
SL sản phẩm hoàn thành + SL sản phẩm DD
Tuy nhiên trên thực tế nhà máy có thể ước tính và xác định được giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức đơn giản sau:
= + -
Cụ thể trong tháng 6/2002 kế toán đã tập hợp được giá trị sản phẩm dở dang là 53.725.000đ
3.2.2.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại nhà máy
Với đối tượng tính giá thành của nhà máy là từng phân xưởng sản xuất nên để đơn giản cho việc tính toán kế toán nhà máy vận dụng phương pháp tính giá thành là phương pháp tổng cộng chi phí theo phân xưởng.
Căn cứ vào số liệu bảng kê 4 (phụ biểu 9), bảng kê 5 (phụ biểu 10) kế toán lập phiếu tính giá thành sản phẩm (phụ biểu 11).
Cụ thể là mỗi khi nhận được đơn đặt hàng (hợp đồng) thì phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm lập ra đơn giá sửa chữa từng chi tiết, từng bộ phận cho từng loại. Thực chất là dựa vào định mức về NVL, tiền công, giờ công để định ra giá thành cho đơn đặt hàng.
Kế tiếp phòng kế toán tiến hành tính giá thành cho toàn bộ đơn đặt hàng dựa trên định mức có sẵn mà không dùng bất kỳ một bảng tính giá thành kế hoạch hay thực tế nào cả. Do phương pháp tính giá thành mà nhà máy áp dụng là phương pháp tổng cộng chi phí theo phân xưởng vào tổng giá thành sản phẩm tại nhà máy chính là chi phí sản xuất phân bổ cho sản phẩm hoàn thành.
Trong tháng 7/2002 số lượng sản phẩm hoàn thành tương đối ít do chủ yếu là sửa chữa lớn (trong tháng không nhận được đơn đặt hàng nào_.
Do đó giá thành sản phẩm hoàn thành tháng 7/2002 tính cho nhà máy là:
=
Như vậy, căn cứ vào thẻ tính giá thành (phụ biểu 11) thì giá trị sửa chữa đã hoàn thành là: 494.296.331đ.
Căn cứ vào sổ cái TK 621, 622, 627, 154. Kế toán nên sơ đồ tài khoản chữ “T” như sau:
TK 154
TK 155
TK 621
Chương III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở Nhà máy cơ khí Hồng Nam
3.1. Sự cần thiết và yêu cầu của công tác hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
3.1.1. Sự cần thiết
Trong điều kiện hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày caàng gay gắt, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực trên mọi phương tiện để tìm được cho mình một vị trí để tồn tại và phát triển. Một trong các yếu tố quyết định điều đó chiníh là giá cả của sản phẩm. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu cùng với công nghệ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, sản phẩm sản xuất ra ngày càng đa dạng, phong phú đồng thời thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng nâng cao. Do vậy để thu hút được kế hoạch tăng lượng tiêu thụ thì giá sản phẩm phải nhỏ hơn giá thực tế. Để thực hiện được điều này doanh nghiệp sản xuất phải kiểm soát được các chi phí đã bỏ ra và từ đó thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí giảm tối thiểu mức chi phí cá biệt của doanh nghiệp xuống thấp hơn chi phí chung của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Do vậy việc hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp có một vai trò rất quan trọng trong sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường.
3.1.2. Yêu cầu
Việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công việc phức tạp tốn nhiều thời gian và đòi hỏi phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, cập nhập theo nhu cầu của hệ thống chính sách chế độ và các chuẩn mực kế toán ban hành của Nhà nước.
Tuỳ theo điều kiện chung của nền kinh tế trong từng thời kỳ và mục tiêu cụ thể của mình mà doanh nghiệp đề ra phương hướng điều chỉnh cho thích hợp và có lợi nhất.
Các yêu cầu đối với công tác hoàn thiện chi phí sản xuất:
- Phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế tài chính và chế độ kế toán hiện hành.
- Phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tạo ra một hệ thống sổ sách kế toán gọn gàng dễ theo dõi.
- Đảm bảo cung cấp thông tin về chi phí, giá thành một cách nhanh nhất.
- Việc hoàn thiện phải được kết hợp kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, kế toán tài chính và kế toán quản trị.
3.1.3. Chiến lược và kế hoạch phát triển của nhà máy trong những năm tới
Là đơn vị trực thuộc Bộ Công nghiệp - Nhà máy cơ khí Hồng Nam luôn luôn đặt hiệu quả kinh doanh lên vị trí hàng đầu.
Chiến lượng phát triển của nhà máy tới năm 2005 như sau:
- Từng bước kiện toàn cơ cấu tổ chức xây dựng nhà máy vững mạnh đáp ứng được đòi hỏi của đất nước đang ngày một đổi mới và mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho nhà máy.
- Đầu tư thay thế trang thiết bị lạc hậu bằng những máy móc hiện đại phù hợp với yêu cầu của nhà máy.
- Nâng cao công tác tuyển sinh đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn luôn thay đổi tiêu chuẩn tuyển sinh. Nhà máy thu hút được nhiều cán bộ, CNV có năng lực.
- Xây dựng một mặt bằng thu nhập cho người lao động sao cho không có sự chênh lệch quá lớn về thu nhập giữa người lao động trong cùng nhà máy, từng bước nâng cao mức thưởng cho người lao động coi đây là đòn bẩy quan trọng trong các yếu tố kích thích người lao động.
Trong những năm qua nhà máy đã đạt được những thành tích đáng ghi nhận mục tiêu chính của nhà máy là vừa duy trì phát triển sản xuất kinh doanh và tranh thủ huy động vốn đầu tư trang thiết bị, công nghệ mới đào tạo và bổ xung lực lượng lao động có kỹ thuật cao tạo nền móng cho việc phát triển nhà máy sau này.
Mục tiêu kế hoạch sản xuất cung ứng sản phẩm từ năm 2001-2005
STT
Tên sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng
2001
2005
1
Cần trục các loại
Cái
120
700
2
Kết cấu thép
Tấn
140
840
3
Kết cấu cổng trục các loại
Cái
300
3.000
4
Thang máy các loại
Cái
30
150
Nếu mức sản lượng theo kế hoạch mà đạt được cùng với hoạt động tiêu thụ sản phẩm tốt thì đây sẽ là một điều kiện để nhà máy có thể mở rộng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy.
3.2. Một số ý kiến hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy
3.2.1. Đánh giá chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy
Nhà máy cơ khí Hồng Nam là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô sản xuất và và trong suốt những năm hình thành và phát triển nhà máy đã đạt được nhiều thành tựu. Để đạt điều này trước hết phải kể đến sự đóng góp của ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV chức trong nhà máy. Cùng với cơ cấu bộ máy quản lý hợp lý các phòng ban chức năng được tổ chức sắp xếp gọn nhẹ thực hiện tốt nhiệm vụ của mình giúp ban lãnh đạo nhà máy quản lý và điều hành hoạt động sản xuất tốt.
Mặc dù vậy trong những năm gần đây nhà máy gặp không ít những khó khăn đặc biệt là sự cạnh tranh của nhiều mặt hàng cơ khí nhập ngoại. Điều này đã ảnh hưởng nhiều đến việc tiêu thụ sản phẩm của các công ty cơ khí nói chung và nhà máy nói riêng.
Đứng trước thử thách đó, song song với việc nâng cao hiệu quả chất lượng sản phẩm, tổ chức nghiên cứu thị trường mở rộng tiêu thụ sản phẩm... Nhà máy không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vật tư, tiền vốn... nhằm tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của công tác hạch toán kế toán.
Mặc dù vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn bộc lộ một số hạn chế. Với tư cách là một sinh viên thực tập em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến hoàn thiện công tác này.
3.2.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất
3.2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành.
Tại nhà máy đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng phân xưởng là không hợp lý, không phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý. Với cách chọn này toàn bộ chi phí sẽ được tập hợp theo từng phân xưởng và tính tổng giá trị sản phẩm trong khi đó nhà máy sản xuất theo đơn đặt hàng cho nên việc xác định đối tượng này sẽ không phản ánh được quá trình sản xuất một cách chính xác. Do đó để phù hợp với tổ chức sản xuất quản lý của mình Nhà máy cơ khí Hồng Nam nên xác định lại đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo từng đơn đặt hàng. Hàng tháng kế toán tổng hợp tập hợp đầy đủ các chi phí sản xuất cho sản xuất chế tạo sản phẩm để tính ra giá thành của từng đơn đặt hàng.
3.2.2.2. Phương pháp hach toán chi phí nhân công trực tiếp
Mặc dù nhà máy đã áp dụng đúng chế độ kế toán về cách tính lương cho công nhân sản xuất trực tiếp cũng như tỷ lệ trích các khoản trích theo lương nhưng trong việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp còn có một số điểm hạn chế sau:
+ Nội dung phản ánh vào TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp" chỉ bao gồm: tiền lương và các khoản trích trên lương của nhân viên tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm. Nhưng tại nhà máy TK622 bao gồm cả nhân viên trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý (nhân viên gián tiếp. Điều này là không phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Do vậy theo em nhà máy nên tách 2 khoản chi phí này TK622 chỉ phản ánh cho CNV trực tiếp sản xuất còn những nhân viên gián tiếp tại phân xưởng theo dõi vào TK627 "Chi phí sản xuất chung".
+ Việc tiến hành trích BHYT 2 quí 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh là trái với nguyên tắc được thừa nhận trong kế toán là "chi phí liên quan đến doanh thu kỳ nào thì phải trích vào chi phí sản xuất kỳ đó". Vì vậy nhà máy nên qui định lại việc trích BHYT này theo đúng kỳ tính giá thành đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán.
+ Nhà máy cần áp dụng hệ thống thưởng phạt cho CNSX trực tiếp một cách khoa học để kích thích sản xuất tăng NSLĐ. VD: thưởng tiết kiệm vật tư. Bởi vì tiết kiệm vật tư là hình thức giảm chi phí vào xuống. Số tiền tiết kiệm được sẽ chia làm 2 phần, 1 phần dùng để hạ giá thành sản phẩm. Phần kia sẽ dùng để thưởng cho công nhân. Thực hiện chế độ thường này vừa mang lợi ích cho nhà máy đồng thời vừa khuyến khích tinh thần lao động của công nhân trong nhà máy.
Thưởng do sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý sản xuất.
3.2.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung
Ngoài việc hạch toán chi phí nhân viên quản lý phân xưởng vào TK622 như đã nói trên thì nhà máy cần xem xét lại công tác hạch toán chi hí khác bằng tiền. Việc tính gộp chi phí thu mua ngoài vào chi phí khác bằng tiền là không phù hợp với chế độ kế toán. Do vậy nhà máy cần phải theo dõi riêng 2 khoản chi phí này ra.
Nhà máy sản xuất theo đơn đặt hàng vì vậy việc hạch toán CCDC cần phải có phương pháp phân bổ thích hợp để tính đúng chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Bởi vì trên thực tế với cách tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng phân xưởng mà nhà máy đã chọn thì CCDC cũng được phân bổ một lần trong tháng và phân bổ 2 lần (50%) giá trị cho từng tháng đối với CCDC có giá trị lớn.
Ngoài ra kế toán nên mở thêm các TK chi tiết cho từng khoản mục chi phí sản xuất chung phát sinh để tiện cho việc quản lý và phân bổ chi phí sản xuất chung được tiến hành đơn giản.
VD: TK6271: Chi phí SXC phân xưởng lắp ráp
TK6271.1: Chi phí VL phụ, phụ tùng thay thế
TK6271.2: Các khoản trích theo lương bộ phận gián tiếp
TK6171.3: Chi phí CCDC
TK6171.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
3.2.2.4. Hoàn thiện công tác hạch toán phế liệu thu hồi
Trong quá trình sản xuất sản phẩm hay sửa chữa. Việc thu hồi phế liệu để góp phần thiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Để phản ánh quá trình nhập xuất tồn phế liệu kế toán ghi: Nhập kho phế liệu thu hồi:
Nợ TK152
Có TK621
+ Xuất phế liệu thu hồi để tiếp tục sản xuất
Nợ TK621
Có TK152
3.2.2.5. Phương pháp tính giá thành và lập phiếu tính giá thành
Hiện nay nhà máy áp dụng phương pháp tổng cộng chi phí để tính giá thành sản phẩm hoàn thành nhưng trên thực tế mỗi khi nhận được hợp đồng nhà máy không nên tính bảng giá thành kế hoạch mà xác định ngay giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. Và cuối tháng nhà máy cũng không lập phiếu tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Để phù hợp với phương thức sản xuất tại nhà máy ngoài việc xác định lại tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng đơn đặt hàng nhà máy cần chọn phương pháp tính giá thành khác để phù hợp với đặc điểm sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh như sử dụng phương pháp trực tiếp hay phương pháp hệ số.
Hơn nữa nhà máy nên hình thành các bản kiểm kê đơn giá sản phẩm dở dang bảng tính giá trị sản phẩm kế hoạch cho từng loại, từng phần sửa chữa để thuận tiện hơn cho việc xác định giá thành và có bảng tính giá thực tế.
3.2.2.6. ứng dụng công nghệ tin học và trong tổ chức công tác kế toán
Cùng với việc phát triển công nghệ của khoa học kỹ thuật thì nhu cầu về thu nhập và xử lý thông tin nhanh nhạy, chính xác để có những qui định phù hợp trong công tác quản lý ngày càng cao.
Trong những năm qua nhà máy cũng đã đầu tư lắp đặt một số máy vi tính và các thiết bị khác phục vụ cho yêu cầu quản lý.
Nhà máy cơ khí Hồng Nam không nằm ngoài qui luật trên. Vì vậy để tiết kiệm lao động kế toán cung cấp thông tin nhanh đầy đủ, chính xác kịp thời. Nhà máy cần hiện đại hoá công tác kế toán bằng việc ứng dụng máy vi tính và các ứng dụng phần mềm tin học kế toán trong những năm tới. Việc này đòi hỏi nhà máy phải đầu tư lắp đặt một số máy vi tính và các thiết bị khác phục vụ cho việc quản lý, đào tạo đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ về tin học và quản lý phần mềm kế toán.
3.3. Điều kiện vận dụng
ở mục 3.2. em đã trình bày một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại nhà máy cơ khí Hồng Nam. Song để đạt được điều đó nhà máy cần phải đạt được yêu cầu sau:
- Trong nhà máy phải thống nhất giữa các bộ phận phân xưởng và phòng kế toán để có thể tổ chức sắp xếp khối lượng công việc một cách hợp lý.
- Kế toán thực hiện đúng quy định về các mẫu biểu kế toán, chứng từ kế toán và các TK sử dụng.
- áp dụng các chế độ về hạch toán kế toán do Bộ Tài chính
- Từng bước kiện toàn bộ máy kế toán, đào tạo cán bộ kế toán ngày một chuyên sâu. Sử dụng các phần mềm kế toán một cách linh hoạt.
3.4. Hiệu quả khi thực hiện giải pháp
Trong những năm gần đây Nhà máy Cơ khí Hồng Nam đang từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường Việt Nam. Điều này được thể hiện rõ ở chỉ tiêu doanh thu của nhà máy ngày càng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên chức ngày càng được nâng cao rõ rệt. Điều này chứng tỏ nhà máy đang phát huy được thế mạnh của mình. Hiện tại nhà máy đã đạt được 40% thị phần của mình. Tuy nhiên nếu nhà máy chú trọng hơn nữa vào kế toán tài chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (hay hoàn thiện 7 giải pháp trên) thì nhà máy sẽ còn đạt được những bước tiến cao hơn nữa... nếu tiết kiệm được chi phí sản xuất thành quả thì giá thành của sản phẩm sẽ giảm xuống như thế doanh thu của nhà máy sẽ được nâng cao.
Kết luận
Ngày nay nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ, do vậy sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt hơn. Để có thể tồn tại và phát triển được, các doanh nghiệp cần phải phấn đấu sao cho: chi phí thấp nhất- chất lượng sản phẩm cao nhất - giá thành rẻ nhất.
Nhận thức được điều này, ngoài việc tăng cường cải tiến công nghệ sản xuất, Nhà máy cơ khí Hồng Nam đã quan tâm nhiều tới công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhạy bén với sự đổi mới của chế độ kế toán, vận dụng tương đối phù hợp với thực tế công tác sản xuất kinh doanh của nhà máy đối với quy định chung của nhà nước. Song để kế toán nói chung và bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế, góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhà máy không ngừng tìm cách hoàn thiện công tác kế toán theo hướng chính xác và khoa học hơn.
Trong thời gian thực tập, em đã tìm hiểu được các quá trình hạch toán, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong nhà máy và củng cố được nhiều kiến thức đã học ở trường.
Nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Quốc Cẩn và sự giúp đỡ của lãnh đạo cán bộ phòng kế toán nên em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài: "Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy cơ khí Hồng Nam". Đề tài này đi vào nghiên cứu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy. Qua đó em có đưa ra một số ý kiến đóng góp mong hoàn thiện hơn nữa công tác này ở nhà máy.
Song do còn hạn chế về trình độ hiểu và thời gian thực tập nên bài viết chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót mà sinh viên chưa tự nhận thấy được. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy các cô và cán bộ phòng kế toán nhà máy để bài viết đầy đủ về lý luận và có tác dụng thực tiễn hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tài liệu tham khảo
1. Kế toán tài chính
Nhà xuất bản Tài chính Hà Nội, 1999
2. Hướng dẫn thực hành hạch toán kế toán, bài tập và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Nhà xuất bản Thống kê - 2000
3. Kế toán doanh nghiệp
Nhà xuất bản tài chính 2001
4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp
Nhà xuất bản Tài chính - 2000.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3432.doc