Công ty cổ phần Cầu 12 cũng như các doanh nghiệp XDCB khác trong cả nước, bước vào cơ chế thị trường còn nhiều bỡ ngỡ, thiếu kinh nghiệm trong công tác quản lý cũng như điều hành sản xuất. Mặt khác từ những năm trước đây, Công ty vì mục đích giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, nên phải nhận thi công các công trình bằng các hình thức như giao thầu hoặc đấu thầu cạnh tranh gay gắt, giá thầu thấp, đa số các công trình dự án nằm trong tình trạng thiếu vốn hoặc đầu tư vốn nhỏ giọt nên việc thu hồi vốn gặp nhiều khó khăn trong khi phải vay vốn ngân hàng để hoạt động mà phải trả cả vốn lẫn lãi với lãi suất cao. Chính vì vậy, với doanh thu hàng năm tăng không đáng kể song lợi nhuận trước thuế năm 2006 so với năm 2005 lại giảm đi rõ rệt và năm 2007 so với 2006 cũng giảm đi rất nhiều. Chứng tỏ, các khoản chi phí ngày càng tăng nên đời sống cán bộ công nhân viên còn gặp nhiều khó khăn.
81 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1055 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Cầu 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uất kinh doanh TK627
Công trình: Cầu đƯờng quy nhơn - nhơn hội
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK 627
SH
NT
Tổng số
Chia ra
SH tài khoản
Số tiền
Trang trớc chuyển sang
75.180.656
x
75.180.656
3/31/2006
Bảng PB
3/31/2006
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào lương NVQL
338
1.149.500
KPCĐ
3382
627.1
121.000
BHXH
3383
627.1
907.500
BHYT
3384
627.1
121.000
3/31/2006
KC CT PTNB 79
3/31/2006
Kết chuyển chi phí sản xuất chung công trình sang chi phí SXKD dở dang để tập hợp giá thành
154
76.330.156
x
76.330.156
Cộng số phát sinh
x
76.330.156
x
76.330.156
2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Sơ đồ tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Cầu 12:
Để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phát sinh trong kỳ, Công ty cổ phần Cầu 12 tiến hành tập hợp toàn bộ & kết chuyển trên tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, được tập hợp riêng cho từng CT-HMCT (Do XN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Căn cứ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang các tài khoản có liên quan như : 621, 622, 623, 627; kế toán giá thành tập hợp chi phí sản xuất để tập hợp giá thành công trình :
Nợ TK 154 2.044.887.424
Có TK 621 1.854.436.472
Có TK 622 96.575.796
Có TK 623 17.545.000
Có TK 627 76.330.156
Căn cứ các số liệu đã tập hợp, kế toán vào sổ chi phí sản xuất tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Căn cứ vào các chứng từ tập hợp được, kế toán tiến hành lập sổ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán ”
BIỂU SỐ 12:
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK154
Công trình: Cầu đƯờng quy nhơn - nhơn hội
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK 154
SH
NT
Tổng số
Chia ra
SH tài khoản
Số tiền
Dư đầu kỳ
77052228599
3/31/2006
KC CT PTNB 79
3/31/2006
Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của công trình PTNB 79
2.044.887.424
Chi phí nguyên vật liệu TT
621
621
1.854.436.472
Chi phí nhân công TT
622
622
96.575.796
Chi phí sử dụng máy thi công
623
623
17.545.000
Chi phí sản xuất chung
627
627
76.330.156
Dư cuối kỳ
79.097.116.023
BIỂU SỐ 13:
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK632
Công trình: Cầu đƯờng quy nhơn - nhơn hội
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK 154
SH
NT
Tổng số
Chia ra
SH tài khoản
Số tiền
Cộng số phát sinh
2.2.6. Đánh giá sản phẩm dở dang.
Xuất phát từ đặc điểm của công trình xây dựng là có khối lượng giá trị lớn, thời gian thi công lâu dài, hiện nay các công trình - HMCT thường được thanh toán theo từng thời điểm hợp lý. Từ lý do trên, đòi hỏi khi hạch toán tiêu thụ từng phần công trình lớn phải xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là khối lượng chưa được nghiệm thu và chưa được chấp nhận thanh toán. Việc xác định chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được thực hiện thông qua thông qua khối lượng xây lắp dở dang theo dự toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang được thực hiện bằng phương pháp kiểm kê.
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Cphí t.tế của KL xây lắp dở dang ĐK
+
Cphí t.tế KL xlắp dở dang psinh TK
x
Cphí của KL xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Cphí của KL xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ theo dự toán
+
Cphí của KL xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ sẽ được phản ánh vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong quý. Từ đó, tính ra giá thành thực tế khối lượng hoàn thành trong quý.
2.2.7. Tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Tuy là một doanh nghiệp xây lắp, song Công ty cũng có những mặt hàng như các công trình, hạng mục công trình. Chính vì vậy, Công ty cũng sử dụng tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán ” để làm căn cứ tính giá thành công trình.
Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán vào sổ nhật ký chung công trình PTNB79 - Đồng thời vào sổ cái tương ứng.
BIỂU SỐ 14:
Mẫu số: 01 GTKT - 2LN
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 06 tháng 02 năm 2006
Ký hiệu: AA/2007B
Số: 0049755
Đơn vị bán hàng: Công ty Thép Hồng Thiên
Địa chỉ: Nguyễn Văn Linh - Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
Mã số thuế: 0101096393
Họ và tên người mua hàng: Anh Thắng
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Cầu 12
Địa chỉ: Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM/CK
Mã số thuế: 0101203506
STT
Tên sản phẩm, hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Thép U đúc
Kg
1.064
36.000
38.304.000
Cộng tiền hàng
38.304.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT
3.830.400
Tổng cộng tiền thanh toán
42.134.400
Số tiền bằng chữ: Bốn mơi hai triệu, một trăm ba mơi tư nghìn, bốn trăm đồng
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu)
BIỂU SỐ 15:
Đơn vị: Công ty Cổ phần Cầu 12
Bộ phận:
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 01 năm 2006
S TT
Họ và tên
Bậc lương
Lương sản phẩm
Lương thời gian nghỉ việc, ngừng việc hưởng 100% lương
Nghỉ viêc, ngừng việc hưởng % lương
Nghỉ viêc, ngừng việc hưởng % lương
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Phụ cấp lương
Tổng số
Thuế thu nhập phải nộp
Tạm ứng Kỳ I
Các khoản phải khấu Crừ
Kỳ II được lĩnh
Số SP
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số tiền
Ký nhận
Cộng
Số tiền
Ký nhận
1
Đặng Đức Bình
5,02
2.710.800
2.710.800
2
Ng. V Thuận
3,78
2.041.200
2.041.200
3
Tạ Đình Hưng
3,34
1.803.600
1.803.600
4
Cao Duy Toàn
4,34
2.343.600
2.343.600
5
Lại Văn Tài
3,84
2.073.600
2.073.600
6
Lã Văn Hải
3,42
1.846.800
1.846.800
7
Ngô Đình Tuân
2,58
1.393.200
1.393.200
8
Hà Văn Huân
2,78
1.501.200
1.501.200
9
Ng. Văn Bảy
4,34
2.343.600
2.343.600
10
Ng. Văn Mừng
3,84
2.073.600
2.073.600
11
Tạ Duy Khoa
5,02
2.710.800
2.710.800
12
Đặng Hồng Phúc
3,34
1.803.600
1.803.600
13
Mai Văn Lâm
2,56
1.382.400
1.382.400
14
Ng. Văn Bắc
1,90
1.024.043
1.024.043
Cộng
27.052.043
27.052.043
Người lập
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
BIỂU SỐ 16:
Đơn vị: Công ty Cổ phần Cầu 12
Phiếu xác nhận công việc hoàn thành
Ngày 17 thấng 03 năm 2006
Tên đơn vị: Công ty Vận tải Sơn Lộc
Theo hợp đồng số: MTC07
STT
Tên công việc
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Thuê máy cẩu
giờ
60,5
290.000
17.545.000
Cộng
x
60,5
17.545.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười bảy triệu, năm trăm bốn mươi năm nghìn đồng chẵn
Người giao việc
Người nhận việc
Giám sát
Người duyệt
BIỂU SỐ 17:
Mẫu số: 01 GTKT - 2LN
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 18 tháng 03 năm 2006
Ký hiệu: AA/2007B
Số: 006512
Đơn vị bán hàng: Công ty Vận tải Sơn Lộc
Địa chỉ: Thành phố Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định
Mã số thuế:
Họ và tên người mua hàng: Anh Thắng
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Cầu 12
Địa chỉ: Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM/CK
Mã số thuế: 0101203506
STT
Tên sản phẩm, hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Thuê máy cẩu
giờ
60,5
290.000
17.545.000
Cộng tiền hàng
17.545.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT
1.754.500
Tổng cộng tiền thanh toán
19.299.500
Số tiền bằng chữ: Mười chín triệu, hai trăm chín MƯơi chín nghìn, năm trăm đồng
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu)
BIỂU SỐ 18:
Mẫu số: 02 GTKT - 3LL
Hoá đơn bán hàng
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 18 tháng 03 năm 2006
Ký hiệu: AA/2007B
Số: 000052
Đơn vị bán hàng: Nhà hàng Sơn Giang
Địa chỉ: Thành phố Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định
Mã số thuế:
Họ và tên người mua hàng: Anh Thắng
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Cầu 12
Địa chỉ: Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM
Mã số thuế: 0101203506
STT
Tên sản phẩm, hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Tiếp khách
2.311.157
Tổng cộng tiền thanh toán
2.311.157
Số tiền bằng chữ: Hai triệu, ba trăm mười một nghìn, một trăm năm mười bảy đồng
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu)
BIỂU SỐ 19:
Sổ nhật ký chung - Quý I Năm 2006
Công trình cầu đường Quy Nhơn - Nhơn Hội
Trang NKC 01
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Đã ghi
sổ cái
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1/3/2006
Hạch toán giá trị CCDC phân bổ
vào chi phí sản xuất chung CT:
- Chi phí sản xuất chung phân bổ
627
x
7.524.096
- Chi phí trả trước
142
7.524.096
1/3/2006
003474
3/1/2006
Xuất vật liệu chính không qua
kho đã mua bằng tạm ứng:
- Chi phí nguyên vật liệu
621
x
509.640.915
- Thanh toán bằng tạm ứng
141
509.640.915
1/10/2006
Chi phí lãi vay phân bổ vào CT:
- Chi phí phân bổ vào CT
627
x
4.639.098
- Vốn công ty cấp
335
4.639.098
2/5/2006
120
Xuất kho nguyên vật liệu chính
cho CT:
- Chi phí nguyên vật liệu TT
621
x
664.888.111
- Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng
152
664.888.111
Cộng chuyển sang trang
1.186.692.220
1.186.692.220
BIỂU SỐ 20: Sổ nhật ký chung - Quý I Năm 2006
Công trình cầu đường Quy Nhơn - Nhơn Hội
Trang NKC 02
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Đã ghi
sổ cái
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Trang trước chuyển sang
1.186.692.220
1.186.692.220
2/5/2006
25
2/5/2006
Xuất kho CCDC phục vụ CT:
- Chi phí nguyên vật liệu TT
621
x
22.191.364
- Trị giá CCDC xuất dùng
153
22.191.364
2/15/2006
374
2/15/2006
Chi phí tiếp khách tại CT :
627
x
2.311.157
009502
- Chi bằng tiền mặt
111
111.157
- Chi bằng TGNH
112
2.200.000
2/20/2006
127
2/20/2006
Xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho CT:
- Chi phí vật liệu phụ
621
x
16.908.320
- Trị giá nguyên vật liệu đã xuất
152
16.908.320
3/5/2006
129
05/06
Xuất kho vật liệu chính để sản xuất đúng tiến độ:
- Chi phí nguyên vật liệu TT
621
x
591.944.474
- Trị giá nguyên vật liệu xuất kho
152
591.944.474
Cộng chuyển sang trang
1.820.047.535
1.820.047.535
BIỂU SỐ 21:
Sổ nhật ký chung - Quý I Năm 2006
Công trình cầu đường Quy Nhơn - Nhơn Hội
Trang NKC 03
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Đã ghi
sổ cái
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Trang trước chuyển sang
1.820.047.535
1.820.047.535
3/18/2006
006512
3/18/2006
Thuê máy cẩu sử dụng tại CT:
- Chi phí thuê máy
623
x
17.545.000
- Phải trả cho công ty vận chuyển
331
17.545.000
3/20/2006
127
3/20/2006
XN vay vốn sử dụng tại CT:
- Phần tính vào chi phí chung CT:
627
x
12.779.030
- Số phải trả nợ cấp trên
336
12.779.030
3/21/2006
132
3/21/2006
Xuất kho vật liệu phụ cho CT:
- Chi phí vật liệu phụ
621
x
22.724.061
- Trị giá vật liệu phụ xuất dùng
152
22.724.061
3/23/2006
133
3/23/2006
Xuất kho vật liệu phụ cho CT:
- Chi phí vật liệu phụ
621
x
26.139.227
- Trị giá vật liệu phụ xuất dùng
152
26.139.227
Cộng chuyển sang trang
1.899.234.853
1.899.234.853
BIỂU SỐ 22:
Sổ nhật ký chung - Quý I Năm 2006
Công trình cầu đường Quy Nhơn - Nhơn Hội
Trang NKC 04
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Đã ghi
sổ cái
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Trang trước chuyển sang
1.899.234.853
1.899.234.853
3/31/2006
Bảng
TT lương
3/31/2006
Tập hợp toàn bộ tiền lương phải trả cán bộ - CNV CT PTNB79
- Chi phí lương công nhân TT
622
x
81.156.130
- Chi phí nhân viên quản lý
627
x
6.050.000
- Tổng lương phải trả
334
87.206.130
3/31/2006
Bảng
phân bổ lương
3/31/2006
Trích BHXH-BHYT-KPCĐ
theo tỷ lệ qui định trích lương CB:
- Lương phải trích công nhân
622
x
15.419.666
- Lương phải trích NVQL
627
x
1.149.500
- Tổng khoản phải trích
338
16.569.166
+ KPCĐ
3382
1.744.123
+ BHXH
3383
13.080.920
+ BHYT
3384
1.744.123
Cộng chuyển sang trang
2.003.010.149
2.003.010.149
BIỂU SỐ 23:
Sổ nhật ký chung - Quý I Năm 2006
Công trình cầu đường Quy Nhơn - Nhơn Hội
Trang NKC 05
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Đã ghi
sổ cái
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Trang trước chuyển sang
2.003.010.149
2.003.010.149
3/31/2006
Phân bổ chi phí khấu hao MMTB:
- Chi phí khấu hao
627
x
3.300.000
- Tổng khấu hao phải trích
214
3.300.000
3/31/2006
Chi phí điện - nước- điện thoại phải trả:
- Tổng chi phí sử dụng các dịch vụ:
627
x
38.577.275
009808
+ Chi phí điện
29.283.078
007875
+ Chi phí nước
1.675.951
009723
+ Chi phí điện thoại
7.618.246
- Phải trả công ty điện, nước, điện thoại:
331
38.577.275
Cộng chuyển sang trang
2.044.887.424
2.044.887.424
BIỂU SỐ 24: Sổ nhật ký chung - Quý I Năm 2006
Công trình cầu đường Quy Nhơn - Nhơn Hội
Trang NKC 06
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Đã ghi
sổ cái
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Trang trước chuyển sang
2.044.887.424
2.044.887.424
3/31/2006
K/C CT PTNB79
3/31/2006
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất KDDD để tập hợp giá thành CT
- Chi phí SXKD dở dang
154
x
2.044.887.424
- Tổng chi phí NVL trực tiếp
621
x
1.854.436.472
- Tổng chi phí NC trực tiếp
622
x
96.575.796
- Tổng chi phí sử dụng máy thi công
623
x
17.545.000
- Tổng chi phí sản xuất chung
627
x
76.330.156
3/31/2006
K/C CT PTNB79
3/31/2006
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất sang GVHB để xác định kết quả kinh doanh:
- Giá vốn công trình CT PTNB 79
632
x
2.044.887.424
- Toàn bộ chi phí công trình
154
x
2.044.887.424
3/31/2006
K/C CT PTNB79
3/31/2006
K/C GVHB xác định KQKD
- Toàn bộ KQKD công trình
911
x
2.044.887.424
- Giá vốn công trình
632
x
2.044.887.424
Cộng hết sổ NKC
8.179.549.696
8.179.549.696
BIỂU SỐ 25:
Sổ cái TK 621 - Quý I năm 2006
Công trình cầu đường Quy Nhơn - Nhơn Hội
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Trang nhật
ký chung
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
-
-
01/03/06
003474
01/03/06
Xuất VLC không qua kho
mua bằng tạm ứng
141
01
509.640.915
02/05/06
120
02/05/06
Xuất kho VLC cho công trình
để đáp ứng nhu cầu thi công
152
01
664.888.111
05/02/06
125
05/02/06
Xuất kho CCDC phục vụ thi công
153
02
22.191.364
02/20/06
127
02/20/06
Xuất kho NVL cho CT
152
02
16.908.320
3/5/2006
129
3/5/2006
Xuất kho VLC để SXSP
đúng tiến độ thi công
152
02
591.944.474
3/21/2006
132
3/21/2006
Xuất kho VLP lần 2 cho CT
152
03
22.724.061
3/21/2006
133
3/21/2006
Xuất kho VLP lần 3 cho CT
152
03
26.139.227
3/31/2006
K/C CT PTNB79
3/31/2006
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp sang chi phí KDDD
154
05
1.854.436.472
Cộng số phát sinh
1.854.436.472
1.854.436.472
Số dư cuối kỳ
-
-
BIỂU SỐ 26:
Sổ cái TK 622 - Quý I năm 2006
Công trình cầu đường Quy Nhơn - Nhơn Hội
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Trang nhật
ký chung
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
-
-
3/31/2006
Bảng TT
lương
3/31/2006
Tổng hợp tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
334
04
81.156.130
3/31/2006
Bảng
phân bổ
3/31/2006
Trích BHXH-BHYT-KPCĐ theo tỷ lệ quy định trừ vào lương công nhân SX:
338
04
15.419.666
- KPCĐ
3382
1.623.123
- BHXH
3383
12.173.420
- BHYT
3384
1.623.123
3/31/2006
K/C CTTQ
3/31/2006
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sang chi phí KDDD để tính giá thành công trình
154
05
96.575.796
Cộng số phát sinh
96.575.796
96.575.796
Số dư cuối kỳ
-
-
BIỂU SỐ 27:
Sổ cái TK 623 - Quý I năm 2006
Công trình cầu đường Quy Nhơn - Nhơn Hội
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Trang nhật
ký chung
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
-
-
3/18/2006
006512
3/18/2006
Công trình PTNB 79 thuê máy cẩu sử dụng tại công trình
331
03
17.545.000
3/31/2006
KC CT PTNB79
3/31/2006
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp giá thành công trình
154
05
17.545.000
Cộng hết sổ
17.545.000
17.545.000
Số dư cuối kỳ
-
-
BIỂU SỐ 28:
Sổ cái TK 627 - Quý I năm 2006
Công trình cầu đường Quy Nhơn - Nhơn Hội
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Trang nhật
ký chung
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
-
-
1/3/2006
Giá trị CCDC phân bổ cho chi phí SX tại CT
142
01
7.524.096
1/10/2006
Chi phí lãi vay phân bổ cho CT
335
01
4.639.098
2/15/2006
374
2/15/2006
Chi tiếp khách CT = Tiền mặt
111
02
111.157
009052
Chi bằng TGNH
112
02
2.200.000
3/20/2006
127
3/20/2006
Công ty vay vốn sử dụng tại công trình
336
03
12.779.030
3/31/2006
Bảng PB
3/31/2006
Tổng hợp tiền lương phải trả NVQL
334
04
6.050.000
3/31/2006
Bảng PB
3/31/2006
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
338
04
1.149.500
3/31/2006
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị phân bổ cho CT
214
04
3.300.000
3/31/2006
009808
3/31/2006
Chi phí điện, nước, điện thoại chưa trả sử dụng tại công trình
331
04
38.577.275
3/31/2006
KC CT PTNB79
Kết chuyển chi phí sản xuất chung CT PTNB79 sang chi phí SXKDDD
154
05
76.330.156
Cộng hết sổ
76.330.156
76.330.156
Số dư cuối kỳ
-
-
BIỂU SỐ 29:
Sổ cái TK 154 - Quý I năm 2006
Công trình cầu đường Quy Nhơn - Nhơn Hội
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Trang nhật
ký chung
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
77.052.228.599
-
3/31/2006
KCCT PTNB79
3/31/2006
Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất KDDD công trình PTNB 79
Chi phí NVL trực tiếp
621
05
1.854.436.472
Chi phí nhân công trực tiếp
622
05
96.575.796
Chi phí sử dụng máy thi công
623
05
17.545.000
Chi phí sản xuất chung
627
05
76.330.156
Cộng phát sinh
2.044.887.424
Số dư cuối kỳ
79.097.116.023
-
BIỂU SỐ 30:
Sổ cái TK 632 - Quý I năm 2006
Công trình cầu đường Quy Nhơn - Nhơn Hội
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Trang nhật
ký chung
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
-
-
Cộng hết sổ
-
-
Số dư cuối kỳ
-
-
II. Công tác tính giá thành tính giá thành sản phẩm :
1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty cổ phần Cầu 12
Chúng ta biết sản phẩm xây lắp là một loại sản phẩm có đặc thù không như quần áo, giầy dép bắt buộc phải hoàn thành đến công đoạn cuối cùng mới ra một sản phẩm cuối cùng. Song trong sản phẩm xây lắp lại có sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn dở dang trong quy trình sản xuất, chế biến đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoăc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến mới trở thành sản phẩm hoàn thành. Đối với Công ty cổ phần Cầu 12 là một đơn vị Xây lắp thì công trình hoặc hạng mục công trình còn chưa hoàn thành bàn giao, nghiệm thu trong kỳ tính giá thành được coi là một sản phẩm xây lắp dở dang.
Từ đặc điểm thi công các công trình có thời gian thi công dài, khối lượng lớn nên việc bàn giao, thanh toán khối lương công tác xây dựng hoàn thành bàn giao được xác định theo từng giai đoạn quy ước công trình, hạng mục công trình. Tùy theo hợp đồng giữa hai bên ký kết và tiến độ thi công mà trong quý có thể tiến hành bàn giao khối lượng công việc hoặc việc xây lắp hoàn thành. Xuất phát từ lý do này đòi hỏi Công ty phải xác định chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Mặt khác, để đảm bảo sự kiểm tra chặt chẽ của toàn Công ty, hàng tuần. tháng, quý các đội, xưởng phải tiến hành kiểm kê thực tế công trình để xác định chi phí dở dang từng CT- HMCT. Như vậy, việc xác định chi phí khối lượng công tác xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ được thực hiện thông qua trị giá khối lượng xây lắp thi công dự toán để quyết toán chi phí trong kỳ nhưng cũng phải hợp lý với thực tế.
Trường hợp những công trình, sản phẩm đã hoàn thành cuối quý, bàn giao nghiệm thu cho bên A thì không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. Nên chi phí thực tế phát sinh trong kỳ bằng giá thành thực tế bằng giá vốn hàng bán.
Công trình cầu đường Quy Nhơn - Nhơn Hội là một công trình hoàn thành trong bốn năm và đã hoàn thành bàn giao, nghiệm thu và quyết toán vào ngày 30/6/2007 nên được coi là sản phẩm đã tiêu thụ và được bên A coi là sản phẩm có chất lượng cao, được khen ngợi nên uy tín được nâng cao. Việc xác định giá thành thực tế của công trình tiến hành tương tự như tôi đã trình bày trong bản báo cáo này.
Dựa vào sổ cái TK 154, ta có thể xác định được chi phí thực tế của CT- HMCT cầu đường Quy Nhơn đã phát sinh đến hết ngày 31/03/2007.
Kế toán tính giá thành xây lắp tại Công ty cổ phần Cầu 12:
Vào thời điểm cuối quý, sau khi đã xác định được số liệu tổng hợp về chi phi sản xuất, chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang của từng CT- HMCT với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tại Công ty, đơn vị đã áp dụng phương pháp tính giá thành cho từng CT- HMCT. Tất cả các chi phí phát sinh từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành, bàn giao nghiệm thu công trình chính là giá thành thực tế của CT- HMCT. Theo phương pháp này, giá thành thực tế của từng CT- HMCT được xác định theo công thức sau:
Giá thành thực tế khối lượng XL cuối kỳ CT đó
=
Chi phí thực tế khối lượng XL CT – HMCT hoàn thành trong kỳ
+
Chi phí thực tế khối lượng XL dở dang đầu kỳ của CT đó
-
Chi phí thực tế XLDD sản xuất trong kỳ của CT đó
Ta có số liệu thu thập được từ công trình PTNB79 như sau:
- Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ: 77.052.228.599
- Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp sản xuất trong kỳ: 2.044.887.424
- Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ: 79.097.116.023
Nên chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của công trình PTNB79 bằng chính chi phí thực tế của công trình phát sinh đến hết quý I/2006: 79.097.116.023 (đ)
Căn cứ vào số liệu đã tập hợp được ta lập bảng tính giá thành công trình PTNB79:
BIểU 31: tính giá thành
công trình cầu đường quy nhơn-nhơn hội
Khoản mục chi phí
Số tiền
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đến hết QI/2006
Dư đầu kỳ
77.052.228.599
79.097.116.023
Chi phí NVL trực tiếp
1.854.436.472
Chi phí NC trực tiếp
96.575.796
Chi phí sử dụng MTC
17.545.000
Chi phí sản xuất chung
76.330.156
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành
tại công ty cổ phần cầu 12.
3.1. Nhận xét chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành tại Công ty cổ phần Cầu 12.
Như chúng ta đã biết, kế toán cung cấp toàn bộ thông tin mọi mặt về hoạt động kinh tế - tài chính tại một doanh nghiệp. Nó giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp quản lý, điều hành doanh nghiệp.Tại Công ty cổ phần Cầu 12, thông tin về mọi mặt kinh tế - tài chính đều được tập trung tại phòng tài chính - kế toán với một đội ngũ cán bộ công nhân viên yêu nghề, hăng hái làm việc, có trình độ chuyên môn cao. Do khối lượng công việc nhiều và do có đặc điểm là một doanh nghiệp xây lắp nên Công ty cũng có một số khó khăn nhất định. Song không vì thế mà công tác kế toán tại Công ty không ngừng được hoàn thiện.
Công tác kế toán tổng hợp chi phí sản xuất & tính giá thành công trình: Là một bộ phận kế toán rất quan trọng bởi vì nó xác định được giá trị và kết quả kinh doanh của toàn Công ty trong kỳ. Do vậy bộ phận kế toán này luôn luôn được Công ty chú ý đặc biệt, thường xuyên nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên kế toán. Họ luôn làm tròn trách nhiệm của mình. Để nâng cao kết quả kinh doanh, doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất đến mức tối đa có thể từ đó hạ giá thành sản phẩm - một yếu tố cạnh tranh tốt. Đưa ra kế hoạch giá thành, xúc tác các bộ phận thực hiện và hoàn thành đúng kế hoạch. Công ty đã lựa chọn được phương pháp tính giá thành phù hợp là theo khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, một phương pháp xác định được chính xác mọi chi phí sản xuất bỏ ra trong quá trình sản xuất. Do đó, tình hình sản xuất kinh doanh Công ty luôn trong trạng thái ổn định và ngày càng phát triển.
- Về công tác kế toán tổng hợp nhật ký chung: Là một phần công việc rất khó khăn và quan trọng bởi vì bộ phận kế toán này phải là những người nắm vững chuyên môn về tất cả các bộ phận kế toán trên từ kế toán tiền mặt cho tới kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành công trình. Biết được điều này nên Công ty đã tuyển chọn đầu vào với những cán bộ có trình độ chuyên môn, nhiều kinh nghiệm. Từ các bộ phận như đã nêu trên, sau khi hoàn thành phần việc của mình họ phải thông qua bộ phận kế toán tổng hợp để nhân viên kế toán xem xét có gì sai sót kịp thời bổ sung, sửa chữa. Căn cứ vào đó, cuối quý bộ phận kế toán tổng hợp tiến hành làm báo cáo tài chính để trình kế toán trưởng, giám đốc, cấp trên duyệt, xem xét tình hình hoạt động trong vòng một quý ra sao. Từ đó, đưa ra những biện pháp kinh doanh thích hợp trong kỳ tới. Vì vậy, trong nhiều năm hoạt động Công ty luôn giữ được vị trí của mình trên thi trường.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Cầu 12, em thấy công tác thực tiễn tại Công ty có một số khác biệt so với lý luận được học trong nhà trường. Chính từ những khác biệt đó mà em đã rút ra được một số kinh nghiệm bổ ích cho bản thân. Công tác kế toán tại Công ty luôn được mọi nhân viên hoàn thành với trách nhiệm và năng lực chuyên môn cao nhất của mình. Vì vậy, Công ty cổ phần Cầu 12 luôn có được vị trí xứng đáng của mình trên thị trường kinh doanh mặt hàng đặc biệt này.
Qua thời gian thực tập trong vòng một kỳ kinh doanh tìm hiểu công tác quản lý và công tác kế toán cũng như công tác hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cầu 12, em thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm có một số ưu điểm và một số mặt tồn tại sau
3.1.1.Ưu điểm
Công ty cổ phần Cầu 12 là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập. Trong những năm qua kể từ khi thành lập cho tới nay, sau hơn năm mươi năm hoạt động kinh doanh, tồn tại và phát triển, Công ty đã khẳng định được vị trí, chỗ đứng của mình trên thị trường xây lắp. Với sự cố gắng phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã đạt được những thành tích đáng kể trong sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế đã được khen tặng với nhiều bằng khen, huân huy chương lao động của Nhà nước. Trong quá trình sản xuất, Công ty đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý để có nhữmg hướng đi phù hợp, đúng đắn với nền kinh tế thị trường. Công ty đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp, tăng hiệu quả vốn đầu tư.
- Về tổ chức quản lý : Chữ tín, chất lượng sản phẩm, tiến độ hoàn thành công trình trong làm ăn trên thương trường hiện nay là vấn đề sống còn với doanh nghiệp xây lắp. Việc coi trọng chữ tín, chất lượng sản phẩm, tiến độ công trình như coi trọng sinh mạng của một con người vậy. Chính vì vậy, Công ty không bao giờ vi phạm điều này trong suốt những năm đã hoạt động và trong tương lai cũng sẽ cố gắng không để xảy ra điều này. Nên Công ty rất được các chủ đầu tư coi trọng, hợp tác làm ăn thường xuyên, giữ được mối quan hệ làm ăn tốt đẹp và luôn tạo được ấn tượng tốt với các đối tác làm ăn. Hàng năm, ngoài nhiệm vụ thi công các công trình do Nhà nước giao hoặc giành được qua đấu thầu, Công ty luôn năng động tìm kiếm, ký kết hợp đồng với các đơn vị ngoài ngành có nhu cầu lắp đặt, xây dựng. Do vậy, doanh thu hàng năm của Công ty ngày càng tăng, đã góp phần không nhỏ vào việc giảm bớt số lao động dư thừa cho xã hội, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước ngày càng tăng.
- Về bộ máy quản lý: Có được những kết quả tốt đẹp trên, ta không thể không kể đến bộ máy quản lý của Công ty. Với những cán bộ có trình độ và trách nhiệm cao, một bộ máy quản lý gọn nhẹ - năng động - hợp lý với các phòng ban chức năng luôn liên quan chặt chẽ phối hợp nhịp nhàng, phục vụ có hiệu quả, cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho lãmh đạo Công ty trong việc giám sát kỹ thuật, sản xuất thi công, quản lý kinh tế phù hợp với điều kiện hiện nay. Mọi thành viên trong bộ máy quản lý Công ty luôn quan tâm hỏi thăm tình hình kinh doanh của Công ty, lao động tại Công ty, điều kiện làm việc, sinh hoạt và các chế độ được hưởng. Tổ chức nghỉ ngơi định kỳ cho nhân viên hàng năm với các kỳ nghỉ hè tạo sự sảng khoái để có hưng phấn làm việc, nâng cao hiệu quả tạo kết quả kinh doanh ngày càng cao cho Công ty.
- Nói tới một đơn vị kinh doanh, bộ máy kế toán như một trái tim tạo nhịp sống. Vì vậy công tác kế toán tại Công ty luôn được quan tâm đặc biệt. Phòng tài chính - kế toán tại Công ty được bố trí hợp lý chặt chẽ với các phần việc được phân nhiệm rõ ràng, cụ thể cho từng bộ phận. Đội ngũ kế toán đều có trình độ, năng lực, kinh nghiệm nhiều năm trong công tác kế toán, biết vận dụng kế hoạch linh hoạt.
- Với hệ thống số sách - chứng từ, phòng kế toán Công ty đã xây dựng, tổ chức một hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán rất khoa học, hợp lý, lô gíc chặt chẽ không sai sót. Với đặc điểm là một đơn vị xây lắp nên Công ty đã tổ chức mở sổ kế toán chi tiết cho từng CT – HMCT bảo đảm cho việc theo dõi sát sao mọi chi tiết xung quanh công trình đó. Các quản đốc luôn xúc tác công việc để lao động hoàn thành với chất lượng cao nhất.
- Hình thức kế toán Nhật ký chung được Công ty áp dụng, qua nhiều năm Công ty đã khai thác tận dụng được những ưu điểm của hình thức này là biểu mẫu đơn giản, trình tự hạch toán rõ ràng, chi phí phát sinh được hạch toán cho từng công trình chính xác, đầy đủ và dần loại bỏ được những nhược điểm của hình thức này.
- Luôn theo sát và áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến trên thị trường. Hình thức kế toán máy cũng đã được XN áp dụng nhằm giảm tải bớt khối lượng công việc cho nhân viên kế toán, giảm bớt những chi phí không cần thiết. Từ đó nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
- Công tác tiếp thị nhằm tìm kiếm đối tác trong kinh doanh cũng rất quan trọng nên đội ngũ cán bộ công nhân viên trong bộ phận này thường xuyên được nâng cao nghiệp vụ qua các lớp học bồi dưỡng, các hội thảo của ngành để học hỏi kinh nghiệm của các bậc đàn anh đi trước. Và kểt quả của việc này đã được thể hiện trong thực tế, hàng năm cố rất nhiều hợp đồng được ký kết và thắng thầu ngày càng nhiều. Đó chính là kết quả của sự quan tâm thích đáng của bộ máy quản lý lãnh đạo tới các cán bộ công nhân viên, nghiệp vụ chuyên môn của họ.
- Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành tại Công ty luôn được quan tâm hàng đầu. Căn cứ vào đặc điểm, quy trình công nghệ phức tạp của ngành xây lắp với từng giai đoạn rõ rệt. Từ đó xác định được đối tượng tập hợp giá thành là các CT – HMCT. Việc tổ chức ghi chép chứng từ ban đàu là rất quan trọng. Để cho phù hợp với đặc điểm của ngành mình, Công ty đã lựa chọn phương pháp tính giá thành theo khoản mục chi phí từ khi khởi công xây dựng công trình cho tới khi hoàn thành bàn giao, nghiệm thu công trình. Từ đó có được phương pháp thu hồi chi phí và kết quả kinh doanh cao. Lựa chọn phương pháp phù hợp rồi song công việc tập hợp, phân bổ chi phí được phòng kế toán còn được chú trọng vì nó xác định được thời gian thu về của các khoản mục chi phí đúng với chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Tôn trọng mọi nguyên tắc kế toán, Công ty vận dụng phương pháp tính giá thành theo đúng khoản mục đã xác định, đúng với các số liệu thực tế. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của mình là lợi nhuận nên để nâng cao lợi nhuận Công ty luôn tiết kiệm mọi chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Biết tận dụng những ưu điểm của những phương pháp kinh doanh lựa chọn và hạn chế những nhược điểm của chúng, Công ty đã luôn đứng mạnh trên thi trường và ngày càng phát triển nâng cao uy tín của mình với cấp trên và bạn hàng.
3.1.2. Một số tồn tại trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần Cầu 12.
Tuy có những ưu điểm đáng khích lệ trên, song chúng ta cũng biết là không có gì là hoàn hảo. Công ty cổ phần Cầu 12 không nằm ngoài quy luật này. Chính vì vậy, Công ty cũng có một số sai sót nhất định cần sửa chữa :
- Luân chuyển chứng từ :
Vì Công ty có địa bàn hoạt động rất rộng, công trình thi công xa trụ sở của Công ty. Vì vậy, việc thu thập chứng từ do các đội công trình ở xa gửi lên chậm, yếu điểm này chính là sự không hợp lý về thời gian hoàn chứng từ. Việc luân chuyển chứng từ chậm còn do nguyên nhân khách quan là đơn vị thi công xa Công ty, vừa do nguyên nhân chủ quan từ phía đội thi công trong việc tập hợp chứng từ gửi lên công ty theo quyết định. Do đó, công tác hạch toán gặp nhiều khó khăn nhất là vào cuối kỳ.
- Phương pháp tính giá thành :
Công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Xuất phát từ đặc điểm xây lắp, đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu của công tác quản lý khoa học và hợp lý.
- Là một doanh nghiệp xây lắp các công trình nên sản phẩm có rất nhiều những đặc thù riêng. Do vậy, công tác kế toán gặp nhiều khó khăn trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công trình xây lắp. Cũng xuất phát chính từ đặc điểm này, ta thấy do số lượng công trình nhiều mà Công ty lại sử dụng tên công trình trong hạch toán không đồng nhất dễ gây nhầm lẫn.
- Do đặc điểm, vị trí thi công công trình ở nhiều nơi khác nhau trên địa bàn rộng, phụ thuộc vào điều kiện khách quan như thời tiết, thiên tai nên có nhiều ảnh hưởng đến tiến độ thi công và công tác hạch toán chỉ tập trung vào cuối tháng dẫn đến khối lượng công việc bị dồn vào cuối kỳ kinh doanh. Do đó có ảnh hưởng không nhỏ đến việc tính giá thành xây lắp.
- Vì luật thuế GTGT mới được sửa đổi & đưa vào sử dụng nên XN cũng không tránh khỏi tình trạng vướng mắc, bất cập trong khi thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước.
3.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần Cầu 12.
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cầu 12.
3.2.2. Các yêu cầu hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm.
3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cầu 12.
Xuất phát từ những yêu cầu chức năng cơ bản của kế toán, xuất phát từ những tồn tại trong công tác tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty dã nêu ở trên, em có một số kiến nghị với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào quá trình hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành nhằm phát huy vai trò to lớn của kế toán trong quản lý kinh tế. Do điều kiện thời gian thực tập có hạn và điều kiện số liệu không cho phép nên đối với một số kiến nghị không cho phép em tính toán cụ thể mà chỉ đưa ra các đề xuất mang tính chất phương hướng giải quyết
Kiến nghị 1: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Do điều kiện đặc biệt của ngành xây lắp, việc sử dụng máy thi công là tất yếu. Do đó có những chi phí phát sinh khi vận chuyển máy đến công trình như: chi phí sửa chữa, tiền xăng dầu, những phụ tùng thay thế để sửa chữa kịp thời. Công ty nên mở thêm tiểu khoản để trích trước chi phí sửa chữa máy thi công tránh thiệt hại do ngừng sản xuất gây ra.
Kiến nghị 2 : Việc hạch toán tên công trình
Chúng ta biết được các sản phẩm của Công ty là rất đa dạng và phong phú. Do đó, Công ty cần phải hạch toán tên công trình thật đồng bộ bằng cách ngay từ khi bắt đầu ký kết hợp đồng nên mã hóa sẽ tránh được những nhầm lẫn do có một số tên công trình gần giống nhau. Từ đó sẽ giảm thiểu thời gian để hạch toán tên công trình cho Công ty.
Kiến nghị 3 : Công tác hạ giá thành sản phẩm
Tại Công ty cũng đã áp dụng một số phương pháp hạ giá thành sản phẩm. Song cần tiết kiệm hơn như các chi phí thuê máy, chi phí sửa chữa các máy móc tại Công ty Công ty cũng cần giảm bớt các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây cũng là một khoản đáng kể trong giá thành công trình.
Kiến nghị 4 : Giảm thời gian thi công các công trình
Do đặc điểm của ngành xây lắp là thi công ngoài trời nên có ảnh hưởng không tốt của nhiều điều kiện khách quan như nắng, mưa, gió, bão Vì vậy, Công ty nên giảm bớt thời gian thi công công trình bằng cách tận dụng những ngày thời tiết tốt tăng ca làm cho thợ, bù lại họ được nghỉ vào những ngày mưa bão. Do đó Công sẽ vừa đảm bảo tiến độ thi công công trình mà công nhân vẫn làm việc đúng điều độ không ảnh hưởng tới sức khỏe của họ.
Kiến nghị 5 : Việc thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước
Trong những năm hoạt động kinh doanh đã qua, Công ty luôn thực hiện đúng trách nhiệm với Nhà nước. Tuy có những bất cập song Công ty cần phải xem xét kỹ những thông tư hướng dẫn từ trên đưa xuống. Từ đó có những biện pháp thích hợp để thực hiện nghĩa vụ với nhà nước ngày càng nhiều hơn góp phần đưa đất nước ta ngày càng lớn mạnh.
Em hy vọng một số kiến nghị trên của em có thể giúp ích cho Công ty phần nào làm giảm tải bớt một phần công việc cho các cô chú nhân viên kế toán tại Công ty cổ phần Cầu 12.
Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Cầu 12, em đã nhận thức rõ ràng là đi đôi với việc học tập trên ghế nhà trường thì việc tìm hiểu thực tế cũng là một giai đoạn hết sức quan trọng không thể thiếu được đối với những người học sinh như chúng em khi mới ra trường. Đó chính là thời gian để những người học sinh chuyên nghiệp chúng em vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Mặt khác, nó còn tạo điều kiện cho học sinh chuyên nghiệp chúng em hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn những kiến thức của mình đã có, bổ xung thêm những kiến thức mà chỉ qua thực tế mới có.
Chính vì vậy mà trong quá trình thực tập, em đã cố gắng học hỏi, tìm tòi và nghiên cứu lý luận cũng như thực tế. Em rút ra được rằng XDCB là ngành giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Nước ta đang trên đà phát triển, đất nước đang xây dựng cơ sở vật chất để tạo cho nước ta một bộ mặt mới. Vì vậy, ngành XDCB chiếm vị trí rất quan trọng. Do vậy việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm công trình xây lắp là vấn đề khách quan và cấp bách nhất trong giai đoạn hiện nay.
Với đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có năng lực, trình độ, sự sáng tạo và tinh thần trách nhiệm cùng với các trang thiết bị - phương tiện hiện đại phục vụ nhất định cho công tác kế toán nói chung và công tác tính giá thành nói riêng của Công ty sẽ là nhân tố thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
3.2.4. Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất & hạ giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chi tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó là căn cứ để phân tích, tìm biện pháp hạ giá thành trên cơ sở tính đúng, tính đủ các khoản chi phí phát sinh.
Trong ngành XDCB cũng như các ngành sản xuất kinh doanh khác, để hạ giá thành cần phải tiết kiệm các yếu tố cần thiết khi sử dụng. Đây không phải là việc cắt sén một cách máy móc mà phải đảm bảo trong điều kiện chi phí giảm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình, đúng tiến độ thi công. Giá thành hạ đồng nghĩa với DN có lãi , trên cơ sở đó mở rộng quy mô sản xuất. Đây là yếu tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển của DN trong nền kinh tế thị trường đầy sự cạnh tranh hiện nay.
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty, em xin đưa ra một số ý kiến sau:
- Tiết kiệm nguyên vật liệu : Địa bàn hoạt động của Công ty là khá rộng, vì vậy Công ty nên mở rộng quan hệ với bạn hàng, cần phải có nguồn hàng lâu dài để khi cần mua là có thể mua vật liệu ở nơi gần địa điểm thi công nhất, vận chuyển nhanh nhất tới chân công trình. Nhờ đó tránh khỏi tồn kho vật liệu công trình quá nhiều và giảm được chi phí vận chuyển. Khai thác vật liệu tại chân công trình, tận dụng phế thải, phế liệu để giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Ngoài ra, Công ty nên có chế độ khen thưởng xử phạt thích đáng đối với những cá nhân - tập thể tiết kiệm hay lãng phí trong sử dụng nguyên vật liệu.
- Tăng năng suất lao động: Tăng năng suất lao động là giảm chi phí lao động cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Để thực hiện vấn đề này, Công ty cần nghiên cứu tổ chức các biện pháp thi công một cách có khoa học. Các khối lượng công việc được sắp xếp theo trình tự hợp lý, không để sản xuất bị ngắt quãng. Vật liệu phải được cung cấp một cách kịp thời cho sản xuất. Công ty phải thường xuyên ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động. Công ty nên sử dụng các đòn bẩy kinh tế kích thích phát triển sản xuất qua chế độ tiền lương, tiền thưởng và chú ý đến đời sống của công nhân viên về vật chất cũng như tinh thần.
- Giảm chi phí sử dụng máy thi công :
Giảm chi phí sử dụng máy thi công bằng cách nâng cao hiệu quả sử dụng máy, tiết kiệm nguyên vật liệu chạy máy nhưng không quá định mức cho phép. Máy thi công mất hết khả năng sử dụng nên thanh lý ngay để mua máy mới tiên tiến để phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Từ đó, nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công.
- Giảm các khoản chi phí sản xuất chung :
Công ty cần có quy chế cụ thể nhằm hạn chế các khoản chi phí này vì chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại và đôi khi không có chứng từ gốc để xác minh. Tuy nhiên, các khoản chi hợp lý cần phải giải giải quyết kịp thời để đảm bảo thuận lợi cho sản xuất.
3.3.Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần Cầu 12.
* Về phía nhà nước :
Hiện nay nhà nước đã xây dựng và ban hành hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó nhà nước ta đã ban hành 16 chuẩn mực kế toán dựa trên nguyên tắc chuẩn mực kế toán quốc tế, tạo hành lang pháp lý về công tác kế toán, quản lý tài chính cho doanh nghiệp
Để hoàn thiện công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm Công ty Cổ pgần Cầu 12 rất chú trọng quan tâm đến công tác kế toán. Kế toán quản trị nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng có vai trò quan trọng đối với công tác quản trị doanh nghiệp. nắm được những điểm mạnh , điểm yếu của doanh nghiệp đồng thời khắc phục kịp thời những điểm yếu , duy trì và phát huy hơn nữa những biến động liên tục của thị trường .
Từ đó các nhà quản lý có cơ sở phân tích hoạt động kinh tế , phân tích thị trường , điều này đã và đang giúp công ty chẳng những tồn tại và phát triển được mà còn luôn luôn đi tiên phong trên thị trường về ngành xây dựng cầu.
* Về phía Công ty :
Như đã trình bày ở trên tại Công ty vẫn còn tồn tại một số nhược điểm về luân chuyển chứng từ, phương pháp tính giá thành
Để hạn chế tình trạng về việc luân chuyển chứng từ thì phòng kế toán nên đôn đốc việc hoàn chứng từ từ phía các đội sản xuất bằng cách đưa ra một số quyết định chặt chẽ hơn. Xuất phát từ hình thức giao khoán của Công ty là tiến hành tạm ứng cho đội để đội tự lo về mặt vật tư, nhân lực... cho nên có quy định: đội phải thanh toán dứt điểm chứng từ lần này thì mới tạm ứng cho lần sau. Như vậy, đội phải có trách nhiệm trong việc hoàn chứng từ theo đúng thời gian quy định.
Về phương pháp tính giá thành, để tạo điều kiện cho tính giá thành với loại hợp đồng này Công ty nên bổ sung phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng. Ưu điểm của các phương pháp này là cho phép quản lý chi phí và giá thành xây dựng của đơn đặt hàng một cách chi tiết chặt chẽ. Đây cũng là phương pháp tính giá thành xây lắp mà không phải đến kỳ thanh toán, đáp ứng kịp thời số liệu cần thiết cho công tác quản lý.
Cụ thể, việc sử dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng tại Công ty như sau:
+ Khi bắt đầu khởi công thì mỗi đơn đặt hàng được mở sổ theo dõi chi phí sản xuất. Từ đó, lập bảng tính giá thành cho từng đơn đặt hàng.
+ Hàng tháng, căn cứ vào số liệu được phản ánh về CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC, kế toán lập bảng chi phí cho từng đơn đặt hàng.
Biểu 32: tổng hợp chi phí sản xuât theo đơn đặt hàng
STT
Đơn đặt hàng
CPNVLTT
CPNCTT
CPSDMTC
CPSXC
Tổng
Số liệu từ bảng trên sẽ được chuyển vào bảng tính giá thành của đơn đạt hàng tương ứng. Khi hoàn thành, chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được trong bảng giá thành của đơn đặt hàng - đây chính là giá thành của công trình làm theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Căn cứ vào bảng tính giá thành và giá trị dự toán của đơn đặt hàng theo khoản mục chi phí. Từ đó, đề ra các biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Tóm lại, để nâng cao hiệu quả công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Công ty có nhiều biện pháp để sử dụng. Nhưng để sự thay đổi thực sự có tác dụng Công ty cần phải thực hiện tốt và đồng bộ các biện pháp.
Kết luận
Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường và thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Cầu 12, em đã nhận thức rõ ràng là đi đôi với việc học tập trên ghế nhà trường thì việc tìm hiểu thực tế cũng là một giai đoạn hết sức quan trọng không thể thiếu được đối với những sinh viên như chúng em khi mới ra trường. Đó chính là thời gian để những người sinh viên chuyên nghiệp chúng em vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Mặt khác, nó còn tạo điều kiện cho sinh viên chuyên nghiệp chúng em hiểu đúng hơn, sâu sắc hơn những kiến thức của mình đã có, bổ xung thêm những kiến thức mà chỉ qua thực tế mới có.
Công ty cổ phần Cầu 12 là một đơn vị có hoạt động kinh doanh hiệu quả, luôn đảm bảo đời sống tốt cho công nhân viên. Từ lúc khó khăn nhất, công ty đã đứng lên và đi đầu trong ngành xây dựng cầu. Những điều đó đều do ban lãnh đạo trong công ty có những biện pháp hữu hiệu nên đã giúp công ty vượt qua được những thăng trầm và phát triển vững mạnh đi lên.
Trong công tác điều hành và quản lý doanh nghiệp, bộ phận kế toán là một khâu hết sức quan trọng. Kế toán phản ánh tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của công ty và có quan hệ trực tiếp với người lao động.Trong công tác hạch toán kế toán, công ty tuân thủ nghiêm túc cơ chế hiện hành và có những thay đổi kịp thời với những sửa đổi của Bộ tài chính. Mặt khác công ty có sự thay đổi khá hợp lý và phù hợp với đặc trưng sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy mà trong quá trình thực tập, em đã cố gắng học hỏi, tìm tòi và nghiên cứu lý luận cũng như thực tế. Em rút ra được rằng XDCB là ngành giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Nước ta đang trên đà phát triển, đất nước đang xây dựng cơ sở vật chất để tạo cho nước ta một bộ mặt mới. Vì vậy, ngành XDCB chiếm vị trí rất quan trọng.
Với đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có năng lực, trình độ, sự sáng tạo và tinh thần trách nhiệm cùng với các trang thiết bị - phương tiện hiện đại phục vụ nhất định cho công tác kế toán nói chung của công ty sẽ là nhân tố thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Trong quá trình thực tập, em đã thấy được sự khác nhau giữa lý luận & thực tế và đã rút ra cho mình được nhiều kiến thức thực tế mà chỉ qua thực tế mới có thể nhận thức được.
Tuy nhiên thời gian có hạn nên báo cáo tổng hợp của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong các anh chị trong phòng kế toán và đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Đặng Thuý Hằng góp ý thêm để báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán của công ty và cô giáo đã hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đào Thị Bích Thuỷ
Lời núi đầu 01
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CễNG TY CỔ PHẦN CẦU 12 03
1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành & phỏt triển của Cụng ty Cổ phần Cầu 12. 03
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Cụng ty CP Cầu 12 06
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ mỏy quản lý tại Cụng ty Cổ phần Cầu 12. 07
1.4. Tổ chức cụng tỏc kế toỏn tại Cụng ty Cổ phần Cầu 12. 15
1.4.1 Tổ chức bộ mỏy kế toỏn của Cụng ty Cổ phần Cầu 12. 15
1.4.2.Tổ chức vận dụng chế độ kế toỏn tại Cụng ty Cổ phần Cầu 12. 18
- Hệ thống chứng từ.
- Hệ thống tài khoản.
- Hệ thống sổ kế toỏn.
- Hệ thống bỏo cỏo kế toỏn.
PHẦN II: THỰC TẾ CễNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CễNG TY CỔ PHẦN CẦU 12 21
2.1. Khỏi quỏt về cụng tỏc quản lý chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm tại Cụng ty Cổ phần Cầu 12. 21
2.2. Nội dung hạch toỏn chi phớ sản xuất & tớnh giỏ thành sản phẩm xõy lắp tại Cụng ty Cổ phần Cầu 12. 24
2.2.1. Hạch toỏn chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp. 24
2.2.2. Hạch toỏn chi phớ nhõn cụng trực tiếp. 30
2.2.3. Hạch toỏn chi phớ sử dụng mỏy thi cụng. 33
2.2.4. Hạch toỏn chi phớ sản xuất chung. 37
2.2.5. Tổng hợp chi phớ sản xuất. 42
2.2.6. Đỏnh giỏ sản phẩm dở dang. 45
2.2.7. Tớnh giỏ thành sản phẩm xõy lắp. 45
PHẦN III: HOÀN THIỆN CễNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH TẠI CễNG TY CỔ PHẦN CẦU 12 65
3.1. Nhận xột chung về cụng tỏc hạch toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm hoàn thành tại Cụng ty Cổ phần cầu 12. 65
3.1.1.Ưu điểm. 66
3.1.2. Một số tồn tại trong cụng tỏc hạch toỏn chi phớ sản xuất & tớnh giỏ thành tại Cụng ty Cổ phần Cầu 12. 68
- Luõn chuyển chứng từ.
- Phương phỏp tớnh giỏ thành.
- Phương phỏp phõn bổ chi phớ sản xuất chung.
3.2. Phương hướng và giải phỏp hoàn thiện cụng tỏc cụng tỏc hạch toỏn chi phớ sản xuất & tớnh giỏ hành tại Cụng ty Cổ phần Cầu 12. 69
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện cụng tỏc hạch toỏn chi phớ sản xuất & tớnh giỏ thành sản phẩm tại Cụng ty Cổ phần cầu 12. 69
3.2.2. Cỏc yờu cầu hoàn thiện hạch toỏn chi phớ sản xuất & tớnh giỏ thành sản phẩm. 69
3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cụng tỏc hạch toỏn chi phớ sản xuất & tớnh giỏ thành sản phẩm tại Cụng ty Cổ phần Cầu 12. 69
3.2.4. Một số biện phỏp giảm chi phớ sản xuất & hạ giỏ thành sản phẩm. 71
- Tiết kiệm nguyờn vật liệu.
- Tăng năng suất lao động.
- Giảm chi phớ sử dụng mỏy thi cụng.
- Giảm cỏc khoản chi phớ sản xuất chung.
3.3. Điều kiện thực hiện cỏc giải phỏp hoàn thiện cụng tỏc hạch toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành tại Cụng ty Cổ phần cầu 12. 72
- Về phớa nhà nước.
- Về phớa Cụng ty.
*KẾT LUẬN 75
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6486.doc