Như chúng ta đã biết, kế toán quản trị đối với các Doanh nghiệp của ta còn là khái niệm còn khá mới mẻ nhưng đối với các nước phát triển trên thế giới thì họ lại rất quan tâm đến công tác kế toán đã lâu. Thực chất, kế toán quản trị là việc cung cấp thông tin của Doanh nghiệp mình một cách trung thực nhất cho các nhà quản trị để giúp cho các nhà quản trị có được những thông tin về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp để ra những quyết định kịp thời và đúng đắn nhất giúp cho Doanh nghiệp phát triển. Nếu công tác này không được quan tâm chú trọng thì tình trạng Doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả là khó tránh khỏi. Ở đây chức năng kế toán của Công ty mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp được những thông tin sơ bộ mang tính tổng thể do đó đã không phản ánh được những xu thế biến động của chi phí và nguyên nhân gây ra những biến động này. Chính vì vậy mà công tác quản lý chi phí tại Công ty còn mang tính bị động chỉ mang tính bị động chỉ dựa vào chức năng giám sát của hạch toán kế toán mà chưa đưa ra được những biện pháp cụ thể, chủ động kiểm soát chi phí phát sinh . Để giải quyết vấn đề này nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản trị chi phí và giá thành Công ty nên đi sâu phân tích các thông tin kế toán
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng và phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiếp
621
1.323.530.978
Cộng
1.323.530.978
1.323.530.978
Kế toán sau khi lập Chứng từ ghi sổ sẽ vào Sổ cái tài khoản 621. Mẫu Sổ cái như sau:
Mẫu số 2.8 Sổ Cái bên nợ TK 621
Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ
Trích yếu
Số tiền nợ 621
Các TK ghi có
Năm
Số
152
..
2002
11
Xuất kho vật tư công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế
1.323.530.978
1.323.530.978
Cộng
1.323.530.978
1.323.530.978
Sau đó, kế toán đội sẽ vào Sổ chi tiết TK 621và vào Sổ cái bên có TK621.
Mẫu số 2.9 Sổ chi tiết tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
31/12
Hoàn chi phí công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế
152
1.323.530.978
10
31/12
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
154
1.323.530.978
Cộng
1.323.530.978
1.323.530.978
Mẫu số 2.10 Sổ Cái bên có TK 621
Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ
Trích yếu
Số tiền có 621
Các TK ghi nợ
Năm
Số
154
..
2002
10
Kết chuyển chi phí NVL
1.323.530.978
1.323.530.978
Cộng
1.323.530.978
1.323.530.978
2.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
* Đặc điểm:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền công, tiền lương được trả theo số ngày của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công trình. Số ngày công bao gồm cả của lao động chính và lao động phụ, công tác chuẩn bị, kết thúc, thu dọn công trường thi công. Trong đó có tiền lương cơ bản, chi phí phụ cấp lương và các khoản tiền công trả cho người lao động thuê ngoài. Tuy nhiên, đối với công nhân sản xuất dưới các đội kể cả nhân viên quản lý đội. Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán, lương cấp bậc chỉ là căn cứ để tính BHXH.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm: tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp các công trình không bao gồm các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ.
* Phương pháp hạch toán:
Chứng từ sử dụng: Hợp đồng làm khoán, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương.
Tài khoản sử dụng: TK 334, TK 622, TK 14133, TK 154
Sổ sách kế toán: Chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 622, Sổ chi tiết TK 622.
Cuối tháng, nhân viên kế toán đội tập hợp Hợp đồng giao khoán, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, vào Bảng kê TK 622 nộp lên phòng kế toán Công ty. Sau đó kế toán lập Chứng từ ghi sổ, Sổ cái TK 622, Sổ chi tiết TK 622.
Hiện nay, Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn áp dụng hình thức trả lương cơ bản: trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho hình thức tiền lương tính cho những công việc có định mức hao phí nhân công và được thể hiện trong các Hợp đồng làm khoán.
- Đối với công nhân viên thuộc Công ty khi có thông báo nhận lương kế toán đội sẽ lên Công ty lấy lương về cho công nhân. Sau khi phát lương xong chứng từ sẽ được lưu lại tại phòng kế toán Công ty.
- Đối với công nhân thuê ngoài: căn cứ vào Hợp đồng làm khoán nhân công để thanh toán tiền công. Tổng số lương phải trả cho nhân công thuê ngoài được hạch toán vào TK 334. Sau khi thoả thuận về đơn giá, đội trưởng đội sản xuất sẽ ký hợp đồng thuê ngoài với tổ trưởng tổ lao động thuê ngoài đó. Khi khối lương thuê ngoài được hoàn thành, đội trưởng đội sản xuất sẽ đứng ra nghiệm thu và thanh toán theo khối lượng và đơn giá mà hai bên đã thoả thuận trên hợp đồng thuê khoán ngoài rồi ký vào đó. Hợp đồng kết thúc, kế toán đội lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân thuê ngoài.
Ví dụ: Ngày 1 tháng 10 năm 2002 Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn làm Bảng hợp đồng làm khoán cho đội xây dựng số 8 về công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế.
Mẫu số 2.11 Hợp đồng làm khoán
Tên công trình: Đường Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế
Tên đội trưởng: Nguyễn Mạnh Hùng
Tên tổ trưởng: Lê Văn Hải
Tên kế toán đội: Bùi Hoài Bắc
Tên tổ sản xuất: Tổ tổng hợp
STT
Nội dung công việc
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Đào đất
m2
1.500
45.000
67.500.000
2
Vận chuyển
m2
300
30.000
9.000.000
Cộng
76.500.000
Yêu cầu: Thi công phải đảm bảo dúng tiến độ kỹ thuật
Đại diện tổ Kế toán đội Đại diện Công ty Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Kế toán đội tiến hành lập Bảng chấm công cho công nhân của đội.
Mẫu số 2.12 Bảng chấm công
tháng 12/2002
Công trình: Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế
Đội xâydựng số 8-Nguyễn Lương Bằng
STT
Họ tên
Ngày làm việc trong tháng
Quy công
1
2
..
31
Công thời gian
Công hưởng lương
1
Nguyễn Mạnh Hùng
x
x
x
29
2
Trần Anh Minh
x
x
x
x
30
..
..
..
..
..
..
..
..
Cộng
580
Hạch toán tiền lương theo sản phẩm được tính như sau:
Tiền lương theo sản phẩm = Đơn giá khoán x Số sản phẩm
Dựa vào bảng chấm công kế toán lập bảng thanh toán tiền lương và bảng tiền lương nhân công thuê ngoài như sau:
Mẫu số 2.13
Công ty XD & PTNT
Đội xâydựng số 8.
Bộ phận: Tổ tổng hợp
bảng thanh toán tiền lương
Tháng 10/2002
STT
Họ tên
Lương sản phẩm
…
Tổng cộng
Khấu trừ
Còn được nhận
Số sản phẩm
Số tiền
Tiền ăn
BHXH,
BHYT
Số tiền
Ký nhận
1
Nguyễn Mạnh Hùng
29
725.000
725.000
130.000
166.750
428..250
2
Trần Anh Minh
30
750.000
750.000
130.000
172.500
447.500
Tổng cộng
50
1.475.000
1.475.000
260.000
339.250
875.750
Tổng tiền lĩnh(viết bằng chữ): Tám trăm chín mươi tư ngàn hai trăm đồng.
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Mẫu số 2.14
bảng thanh toán lương nhân công thuê ngoài
Tháng 10/2002
STT
Họ tên
Lương sản phẩm
Tổng số
ghi chú
Số SP
Số tiền
1
Trần Minh Tuấn
30
600.000
600.000
2
Bùi Văn Thanh
28
560.000
560.000
..
..
..
..
..
Tổng cộng
510
10.200.000
10.200.000
Sau đó, kế toán dựa vào Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương sẽ lập Bảng kê chứng từ phát sinh bên nợ TK 622.
Mẫu số 2.15
bảng kê chứng từ phát sinh bên nợ tài khoản 622
Công trình: Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế
Quý IV/ 2002
Chứng từ
Nội dung
Tổng số tiền
TK ghi có
SH
NT
334
1
31/10
Phân bổ tiền lương nhân công tháng 10
1.475.000
1.475.000
2
31/10
Phân bổ tiền lương nhân công thuê ngoài
10.200.000
10.200.000
...
...
...
...
..
Cộng
436.420.000
436.420.000
Kế toán định khoản
Nợ TK 622: 436.420.000
Có TK 334: 436.420.000
Dựa vào bảng kê tài khoản 622, kế toán lập Chứng từ ghi sổ:
Mẫu số 2.16
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
số 12
Trích yếu
Tài khoản đối ứng
Số tiền
TK ghi nợ
TK ghi có
Nợ
Có
Chi phí nhân công trực tiếp cho công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế
Phải trả công nhân viên
334
436.420.000
Chi phí nhân công trực tiếp
622
436.420.000
Cộng
436.420.000
436.420.000
Mẫu số 2.17
Sổ chi tiết tài khoản 622
Công trình: Đường Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đư
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
12
31/10
Thanh toán tiền lương công nhân viên của đội
334
1.475.000
1.475.000
12
31/10
Thanh toán tiền nhân công thuê ngoài
334
10.200.000
10.200.000
..............
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
154
436.420.000
436.420.000
Cộng
436.420.000
436.420.000
436.420.000
436.420.000
Mẫu số 2.18
Sổ Cái bên nợ TK 622
Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ
Trích yếu
Số tiền nợ 622
Các TK ghi có
Năm
Số
334
..
2002
12
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
436.420.000
436.420.000
Cộng
436.420.000
436.420.000
Kế toán định khoản:
Nợ TK 154: 436.420.000
Có TK 622: 436.420.000
Mẫu số 2.19 Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
số 13
Trích yếu
Tài khoản đối ứng
Số tiền
TK ghi nợ
TK ghi có
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế
Chi phí nhân công trực tiếp
622
436.420.000
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154
436.420.000
Cộng
436.420.000
436.420.000
Mẫu số 2.20
Sổ Cái bên có TK 622
Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ
Trích yếu
Số tiền có 621
Các TK ghi nợ
Năm
Số
154
..
2002
13
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
436.420.000
436.420.000
Cộng
436.420.000
436.420.000
2.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
* Đặc điểm: Chi phí sản xuất chung là những chi phí còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong đội. Chi phí sản xuất chung chủ yếu do các đội thực hiện và quản lý bao gồm các khoản chi phí nhân viên quản lý đội, chi phí về khấu hao máy móc thiết bị.., các chi phí khác. Khoản mục này gồm những yếu tố chủ yếu sau:
Khoản mục chi phí nhân viên quản lý đội: TK 6271
Khoản mục chi phí khấu hao TSCĐ: TK 6274
Khoản mục chi phí lãi tiền vay ngắn hạn: TK 6277
Khoản mục chi phí máy + chi phí khác: TK 6278
* Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Thứ nhất: Chi phí nhân viên quản lý đội.
Chi phí này bao gồm tiền lương của ban quản lý đội và công trình, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương nhân công trực tiếp thi công, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội, công trình (thuộc biên chế của Công ty). Đối với công nhân trực tiếp thi công và nhân viên quản lý công trình thì Công ty không trích các khoản này.
Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương ban quản lý đội, quản lý công trình là các Bảng chấm công. Hình thức trả lương áp dụng theo thời gian. Tiền lương theo thời gian phải trả cho bộ phận này được tính căn cứ vào số ngày công thực tế, đơn giá một ngày công và được tính theo công thức:
Tiền lương phải trả trong tháng
=
Số ngày công thực tế trong tháng
x
Đơn giá một ngày công
Trên cơ sở đó, kế toán lập Bảng thanh toán lương, Bảng chấm công cho từng đội. Đối với ban quản lý công trình gồm nhân viên quản lý trong biên chế và nhân viên thuế ngoài thì người lập Bảng chấm công là kế toán công trình.
Mẫu số 2.21
Bảng chấm công
tháng 12
Công trình: Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế
Bộ phận: Hành chính
STT
Họ tên
Ngày làm việc trong tháng
Quy công
1
2
..
31
Công thời gian
Công hưởng lương
1
Vũ Đức Toàn
x
x
x
30
2
Phạm Hồng Quang
x
x
x
x
30
..
..
..
..
..
..
..
..
Cộng
500
Hạch toán tiền lương theo sản phẩm được tính như sau:
Tiền lương theo sản phẩm = đơn giá khoán x khối lượng thi công thực tế
Dựa vào Bảng chấm công kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương và Bảng tiền lương nhân công thuê ngoài như sau:
Mẫu số 2.22
Bảng thanh toán lương
Tháng 12/2002
Bộ phận: Hành chính
STT
Họ tên
Cấp bậc
Số công
Đơn giá công
Số tiền
1
Vũ Đức Toàn
Chỉ huy
30
60.000
1.800.000
2
Phạm hồng Quang
Kỹ thuật
30
40.000
1.200.000
Cộng
3.000.000
Mẫu số 2.23
Bảng tổng hợp lương nhân viên quản lý đội
Quý IV/2002
STT
Bộ phận
Tiền lương cho lao động thuê ngoài
Lao động trong biên chế
Tiền lương
Trích 6% khấu trừ
Còn lại được lĩnh
Trích 19% vào KPCĐ
1
Quản lý đội
50.000.000
3.000.000
47.000.000
9.500.000
2
Quản lý công trình
1000.000
1.500.000
90.000
1.410.000
285.000
Cộng
51.500.000
3.090.000
48.410.000
9.785.000
Thứ hai: Chi phí khấu hao được Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đều theo Thông Tư 166/1999/QĐ-BTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính.
Số khấu hao TSCĐ phải trích trong năm
=
Nguyên giá TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu hao
Số khấu hao TSCĐ phải trích trong tháng
=
Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao
12
Ví dụ: Tiến hành phân bổ chi phí khấu hao máy móc thiết bị cho công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế.
Phân bổ chi phí khấu hao máy xe lu Nga (2 cái) với nguyên giá là : 133.333.333 đồng, Công ty đã mua từ ngày 20/4/2002 như sau:
Số khấu hao TSCĐ tính đến 31/12/2002 là:
Số khấu hao TSCĐ trích trong tháng
=
133.333.333 x 8
12
x
1
6
= 14.814.816 (đồng)
Mẫu số 2.24 Bảng tính khấu hao TSCĐ
Công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế
Năm 2002
TT
Tên TSCĐ
ĐVT
NGTSCĐ
Số năm KH
Khấu hao cơ bản trong kỳ
Luỹ kế khấu hao cơ bản
Giá trị còn lại
1
Xe lu máy Nga (2 cái)
Cái
133.333.333
6
14.814.816
14.814.816
118.518.517
2
Máy ủi DT 75
Cái
150.000.000
6
150.000.000
3
Máy trộn bê tông
Cái
50.000.000
6
50.000.000
Cộng
333.333.333
14.814.816
214.814.816
118.518.517
Sau khi kế toán lập bảng trích khấu hao sẽ định khoản:
Bút toán 1: Nợ TK 14133: 14.814.816
Có TK 2141: 14.814.816
Bút toán 2: Nợ TK 6274: 14.814.816
Có TK 14133: 14.814.816
Thứ ba: Chi phí sản xuất chung bao gồm cả chi phí lãi vay ngân hàng mà kế toán trên Công ty sẽ phải lập Bảng phân bổ tiền vay ngân hàng cho các đội.
Ví dụ: Phản ánh tiền vay ngân hàng phân bổ cho đội xâydựng số 8 như sau:
Mẫu số 2.25
Tiền vay ngân hàng cho các đội.
Năm 2002
Tên đội trưởng-tên công trình
Tổng số
Trần Mạnh Hùng
a. Đường Hiếu Đức-Đồng Tréo
16.490.000
b. Đường Tân An-Trà Linh
14.640.000
c. Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế
18.579.200
Cộng
49.709.200
Kế toán phản ánh tiền vay ngân hàng phân bổ cho đội số 8-công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế:
Nợ TK 1413: 18.579.200
Có TK 811: 18.579.200
Kế toán kết chuyển tiền vay phân bổ vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627: 18.579.200
Có TK 1413: 18.579.200
Thứ tư: Chi phí bằng tiền khác bao gồm các khoản chi phí tiền điện nước, tiền thuê nhà,.. chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán vào công trình đó. Các chứng từ là các hoá đơn thanh toán và đã được kế toán tập hợp vào Chứng từ ghi sổ.
Kế toán đội sẽ lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Mẫu số 2.26
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Đội số 8-Công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế
Tháng 12/2002
STT
Tên loại chi phí
Số tiền
1
Chi phí nhân viên quản lý đội
52.500.000
2
Chi phí khấu hao TSCĐ
14.814.816
3
Chi phí máy + chi phí khác
222.680.790
4
Chi phí lãi tiền vay ngân hàng
18.579.200
Cộng
308.574.806
Sau khi lập Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 627: 308.574.806
Có TK 14133: 308.574.806
Kế toán sẽ tiến hành lập Chứng từ ghi sổ, vào Sổ chi tiết TK 627, vào Sổ cái TK 627.
Mẫu số 2.27
chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
số 14
Trích yếu
Tài khoản đối ứng
Số tiền
TK ghi nợ
TK ghi có
Nợ
Có
Hoàn chi phí sản xuất chung cho công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế
Tiền ứng
1413
308.574.806
Chi phí sản xuất chung
627
308.574.806
Cộng
308.574.806
308.574.806
Mẫu số 2.28
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
số 15
Trích yếu
Tài khoản đối ứng
Số tiền
TK ghi nợ
TK ghi có
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung
627
308.574.806
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154
308.574.806
Cộng
308.574.806
308.574.806
Mẫu số 2.29 Sổ chi tiết tài khoản 627
Công trình: Đường Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
14
31/12
Hoàn chi phí công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế
1413
308.574.806
15
31/12
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
154
308.574.806
Cộng
308.574.806
308.574.806
Mẫu số 2.30 Sổ Cái bên nợ TK 627
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
Chứng từ
Trích yếu
Số tiền nợ 627
Các TK ghi có
Năm
Số
141
..
2002
14
Hoàn chi phí công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế
308.574.806
308.574.806
Cộng
308.574.806
308.574.806
Mẫu số 2.31
Sổ Cái bên có TK 627
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
Chứng từ
Trích yếu
Số tiền có 627
Các TK ghi nợ
Năm
Số
154
..
2002
15
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
308.574.806
308.574.806
Cộng
308.574.806
308.574.806
2.2.2.4.Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.
Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Để tính giá được đầy đủ, chính xác cần thiết phải sử dụng phương pháp tính giá thành thích hợp và xác định đúng đối tượng tính giá. Đối tượng tính giá thành của Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn được xác định trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Do đó, đối tượng tính giá thành đồng thời là đối tượng tập hợp chi phí. Giá thành sản phẩm sẽ được tính cho từng công trình, hạng mục công trình theo kỳ quyết toán. Để xác định khối lượng xây lắp hoàn thành thì kế toán phải xác định chính xác số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang cuối kỳ của Công ty được kế toán tiến hành kiểm kê, đánh giá vào cuối mỗi quý. Sản phẩm dở dang của Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn là 3 khoản mục tập hợp chi phí: Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, khoản mục chi phí sản xuất chung. Để xác định được khối lượng dở dang, Công ty dùng phương pháp đánh giá theo giá dự toán. Tiêu thức phân bổ như sau:
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế khối lượng xây dựng dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ
X
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ theo giá dự toán
+
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Ví dụ: Tính giá trị dở dang của công trình đường Nam Hà.
+ Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ là: 632.750.413đ.
+ Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là: 64.000.000đ.
+ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ 232.634.576đ.
+ Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ là: 156.077.927đ.
Ta có:
CP thực tế của khố lượng XLDD cuối kỳ Đường Nam Hà
=
232.634.576 + 156.077.927
632.750.413 + 64.000.000
x
64.000.000
= 35.705.181
Cuối kỳ, cán bộ kỹ thuật, chủ nhiệm công trình của công ty và bên chủ đầu tư ra công trường để xác định phần việc hoàn thành và dở dang cuối quý. Cán bộ kỹ thuật gửi sang phòng kế toán bảng kê khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý và dở dang cuối quý theo dự toán từng khoản mục. Căn cứ vào đó cùng với tổng chi phí thực tế đầu kỳ, kế toán tính ra chi phí dở dang cuối kỳ theo công thức trên.
Cuối mỗi quý kế toán tiến hành lập Bảng kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối quý. Sau đó kế toán tiến hành lập Chứng từ ghi sổ vào Sổ chi tiết TK 154, và vào Sổ cái TK 154.
Mẫu số 2.32
Bảng kê chi phí thực dở dang
Quý 4/2002
Công trình Thuỷ phù - Phú sơn - TT Huế
STT
Tên khoản mục chi phí
Số tiền
1
Chi phí NVL trực tiếp
130.854.000
2
Chi phí NC trực tiếp
180.430.000
3
Chi phí sản xuất chung
112.741.618
Cộng
424.025.618
Ví dụ: Tập hợp chi phí dở dang quý IV năm 2002 của công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế sẽ được tập hợp vào Bảng kê sau:
Mẫu số 2.33 bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Quý IV năm 2002
Công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế
STT
Tên khoản mục chi phí
Số tiền
1
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.323.530.978
2
Chi phí nhân công trực tiếp
436.420.000
3
Chi phí sản xuất chung
308.579.200
Cộng
2.068.525.784
Kế toán căn cứ vào Bảng kê chi phí dở dang và bảng tổng hợp chi phí sản xuất ghi vào Chứng từ ghi sổ và vào Sổ cái TK 154
Mẫu số 2.34 Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Số 16
Trích yếu
Tài khoản đối ứng
Số tiền
TK ghi nợ
TK ghi có
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí vào sản phẩm dở dang
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
1.323.530.978
Chi phí nhân công trực tiếp
622
436.420.000
Chi phí sản xuất chung
627
308.579.200
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154
2.068.525.784
Cộng
2.068.525.784
2.068.525.784
Mẫu số 2.35 Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Số 17
Trích yếu
Tài khoản đối ứng
Số tiền
TK ghi nợ
TK ghi có
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang vào GVHB
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154
2.068.525.784
Giá vốn hàng bán
632
2.068.525.784
Cộng
2.068.525.784
2.068.525.784
Mẫu số 2.36
Sổ chi tiết tài khoản 154
Công trình: Đường Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
16
31/12
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
1.323.530.978
16
31/12
Chi phí nhân công trực tiếp
622
436.420.000
16
31/12
Chi phí sản xuất chung
627
308.579.200
17
31/12
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
632
2.068.525.784
Cộng
2.068.525.784
2.068.525.784
Dư cuối kỳ
424.025.618
Mẫu số 2.37 Sổ Cái bên nợ TK 154
Tài khoản 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Chứng từ
Trích yếu
Số tiền nợ 154
Các TK ghi có
Năm
Số
621
622
627
2002
16
Kết chuyển tiền lương NC trực tiếp
436.420.000
436.420.000
2002
16
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
1.323.530.978
1.323.530.978
2002
16
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
308.579.200
308.579.200
Cộng
2.068.525.784
1.323.530.978
436.420.000
308.579.200
Mẫu số 2.38 Sổ Cái bên có TK 154
Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Chứng từ
Trích yếu
Số tiền có 154
Các TK ghi nợ
Năm
Số
632
..
2002
17
Kết chuyển giá vốn hàng bán
2.068.525.784
2.068.525.784
Cộng
2.068.525.784
2.068.525.784
Sau khi lập các Sổ cái, kế toán lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo mẫu sau:
Mẫu số 2.39
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm 2002
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số tiền
ẩH
NT
10
31/12/2002
Hoàn chi phí công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế
1.323.530.978
11
31/12/2002
Xuất kho vật tư cho công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế
1.323.530.978
12
31/12/2002
Hoàn chi phí nhân công trực tiếp cho công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế
436.420.000
13
31/12/2002
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế
436.420.000
14
31/12/2002
Hoàn chi phí sản xuất chung cho công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế
308.574.806
15
31/12/2002
Kết chuyển chi phí sản xuất chung công trình Thuỷ Phù-Phú Sơn-TT Huế
308.574.806
16
31/12/2002
Kết chuyển chi phí vào sản phẩm dở dang
2.068.257.784
17
31/12/2002
Kết chuyển chi phí sản xuất sản phẩm dở dang vào giá vốn hàng bán
2.068.257.784
Cộng
9.083.613.576
Chương 3
Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn
3.1 Tầm quan trọng của việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hạch toán chi phí sản xuất không chỉ là việc tổ chức, ghi chép phản ánh đúng giá trị mà còn phải theo đúng địa điểm phát sinh và đối tượng chịu phí. Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của Doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả tài chính tránh hiện tượng lãi giả lỗ thật. Hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và phân hệ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng nhằm cung cấp thông tin trong sạch chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.
3.2. Đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn.
Qua quá trình thực tập tại Công ty em nhận thấy tuy Công ty hoạt động chưa lâu nhưng Công ty đã vượt qua được những bước đầu khó khăn, dần lớn mạnh về cả quy mô lẫn chất lượng sản phẩm , tìm được chỗ đứng trên thị trường và làm ăn có hiệu quả. Công ty luôn tìm mọi cách tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh thu hút khách hàng. Ngoài những công việc do tổng Công ty giao cho thì lãnh đạo Công ty còn tìm kiếm thêm các công trình khác để góp phần tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Chúng ta có thể nhìn nhận Công ty trên những mặt ưu điểm và tồn tại sau:
* Ưu điểm của Công ty:
-Về tổ chức bộ máy quản lý: Công ty đã xâydựng được bộ máy quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả trong việc điều hành Công ty cũng như trong việc giải quyết các mối quan hệ khác. Các phòng ban chức năng trong Công ty đã phối hợp chặt chẽ với nhau cùng phát huy hiệu quả trong công việc.
- Về tổ chức bộ máy kế toán: Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung là phù hợp với doanh nghiệp có quy mô vừa, lực lượng sản xuất phân tán..Phòng kế toán của Công ty được bố trí hợp lý chặt chẽ phù hợp với trình độ, kinh nghiệm từng người. Các công việc của nhân viên trong phòng kế toán được phân công một cách rõ ràng, cụ thể, phù hợp với yêu cầu của phòng kế toán. Đội ngũ cán bộ kế toán luôn vận dụng kiến thức một cách linh hoạt sáng tạo và luôn cập nhật chế độ kế toán mới áp dụng vào Công ty.
- Về hệ thống sổ sách chứng từ kế toán: Phòng kế toán đã xây dựng phương pháp hạch toán khoa học hợp lý phù hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế toán đồng thời đáp ứng đầy đủ các thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của Công ty và đối tượng liên quan khác. Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ là phù hợp với quy mô và đặc điểm của Công ty.
- Công tác chi phí sản xuất và tính giá thành: Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty đã phản ánh đúng tình hình thực tế của Công ty , đáp ứng được yêu cầu quản lý. Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với đặc điểm của Công ty. Vì vậy, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép đầy đủ trên hệ thống sổ sách kế toán, Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo chế độ quy định..Do đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty phần lớn là khoán gọn công trình cho đội xây dựng. Các đội xây dựng tự đảm bảo các yếu tố cho thi công công trình, cuối kỳ gửi các chứng từ kế toán lên phòng kế toán để hạch toán. Do đó, công tác hạch toán tại phòng kế toán còn phụ thuộc vào sự chấp hành các chế độ chứng từ của các đội.
* Những mặt tồn tại
Thứ nhất: Về luân chuyển chứng từ: Việc luân chuyển chứng từ của Công ty còn chậm trễ gây cản trở cho công tác hạch toán. theo quy định hàng tháng đội phải gửi chứng từ lên Công ty để hạch toán nhưng thường các đội không thực hiện đúng thời gian quy định đó.
Thứ hai: Về hệ thống tài khoản sử dụng:
Hệ thống tài khoản của Công ty áp dụng hiện nay theo đúng chế độ kế toán, tuy nhiên trong các tài khoản chi phí, Công ty đã hạch toán chi phí vật tư chạy máy thi công, khấu hao sửa chữa máy thi công vào tài khoản 627. như vậy sẽ không thuận tiện trong việc quản lý hạch toán chi phí máy thi công.
Thứ ba: Về công tác quản lý chi phí.
Hoàn thiện công tác kế toán trong Doanh nghiệp phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả bởi vì tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc kinh doanh nói chung của tất cả các Doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. Thực hiện nguyên tắc này phải đảm bảo tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý, thực hiện tốt nhất các chức năng, nhiệm vụ của kế toán làm sao có chất lượng cao nhất với chi phí thấp nhất.
Thứ tư: Về chi phí sản xuất chung
Theo Chuẩn mực kế toán số 02 ban hành ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định. Trong dó chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ toàn bộ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm còn chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ theo mức công suất bình thường. Tuy nhiên Công ty đã không tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình.
Ngoài ra, các chi phí về lãi vay lại được Công ty hạch toán vào chi phí sản xuất chung là không hợp lý. Các chi phí này thuộc về chi phí hoạt động tài chính nhưng Công ty đã hạch toán vào chi phí sản xuất. Vì thế, giá thành sản phẩm hoàn thành đã tăng lên một khoản không đúng với thực tế.
Thứ năm: Việc Công ty áp dụng hình thức khoán gọn công trình cho các đội cũng gây không ít khó khăn cho Công ty trong việc hạch toán chính xác các chi phí phát sinh ở các đội. Bởi vì các chi phí được tập hợp trên Công ty đều do các đội gửi các chứng từ lên. Hơn nữa nó còn gây khó khăn cho Công ty trong việc theo dõi phát sinh các khoản công nợ do có những chi phí đội được từ quyền đi mua, thanh toán bằng tạm ứng của Công ty. Lợi dụng điều này các đội đã vay, ứng rất nhiều có khi vượt quá quyết toán công trình.
Thứ sáu: Về sổ sách kế toán.
Công ty viết Sổ cái của mỗi tài khoản thành Sổ cái bên nợ tài khoản đó và Sổ cái bên có tài khoản đó. Vô hình chung mỗi Sổ cái của một tài khoản lại được phân thành hai Sổ cái, điều này sẽ dẫn đến kế toán gặp khó khăn trong việc đối chiếu số dư tài khoản.Ngoài ra, Công ty chưa mở thêm sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công.
Thứ bảy: Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm mà bên cạnh đó còn có nhiều loại nguyên vật liệu Công ty cần phải theo dõi. Hiện nay, Công ty chỉ mở sổ chi tiết cho TK 621 nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ cho nên Công ty gặp khó khăn trong việc theo dõi chi tiết TK 621.
3.3. Phương hướng hoàn thiện trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán nói chung và phần hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đó là giám sát chi phí và cung cấp thông tin chi phí và giá thành sản phẩm cho bộ phận quản lý. Bộ phận kế toán của Công ty cần phải được tổ chức sao cho đảm bảo tốt nhất các chức năng này. Trên thực tế các điều kiện về môi trường kinh doanh luôn thay đổi với điều kiện mới. Ngoài ra, quá trình hạch toán kế toán tại doanh nghiệp cũng phải tuân theo các quy tắc chuẩn mực trong chế độ kế toán. Từ những lý do trên, công tác kế toán tại doanh nghiệp cần phải được hoàn thiện cho phù hợp với tình hình chung.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, được sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ trong phòng Tài chính Kế toán, em đã có điều kiện đi sâu, nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Sau đây là một số ý kiến của em trong việc khắc phục những mặt còn tồn tại của Công ty:
Thứ nhất: Về việc tổ chức luân chuyển chứng từ.
Công ty có địa bàn hoạt động rộng, số lượng công trình mà Công ty cùng thi công trong một thời gian rất nhiều, rải rác và phân tán. Do đó việc luân chuyển chứng từ gốc ban đầu lên phòng kế toán Công ty không tránh khỏi sự chậm trễ. Việc phản ánh các khoản phí không đúng thời gian phát sinh, công việc kế toán dồn vào cuối kỳ sẽ dẫn đến việc quyết toán chậm, không đảm bảo được yêu cầu quản lý của Công ty.
Để khắc phục tình trạng chậm trễ này, phòng tài vụ cần quy định về thời gian nộp chứng từ thanh toán kịp thời chuyển về phòng tài vụ để có số liệu phản ánh kịp thời trong sổ sách kế toán, tránh trường hợp chi phí phát sinh kỳ này nhưng kỳ sau mới được ghi sổ. Muốn vậy, trưởng phòng tài vụ cần xây dựng lịch trình cho các đội thi hành nếu sai phạm sẽ tiến hành xử phạt. Bên cạnh đó, cần phải có sự hỗ trợ đắc lực của ban Giám đốc Công ty trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm, xây dựng chế độ thưởng phạt rõ ràng. Đối với những công trình ở xa, Công ty cần có nhân viên của phòng tài vụ tới tận công trình để hỗ trợ cho việc ghi chép, cập nhật sổ sách chi tiết... để đảm bảo công việc tiến hành nhanh gọn, chính xác.
Thứ hai: Về hệ thống tài khoản.
Công ty đã áp dụng đúng chế độ kế toán về tài khoản sử dụng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Các tài khoản mà Công ty sử dụng để phản ánh được hoạt động sản xuất kinh doanh và đáp ứng được nhu cầu quản lý. Nhưng từ khi Nhà nước ban hành chế độ kế toán cho các Doanh nghiệp xây lắp: Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 thì đã có thêm tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Theo em Công ty nên mở tài khoản này để theo dõi chi phí sử dụng máy thi công ở các công trường xây dựng.
Tài khoản này gồm có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6231 : Chi phí nhân công.
TK 6232 : Chi phí vật liệu.
TK 6233 : Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công.
TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6238 : Chi phí bằng tiền khác.
Thứ ba: Về tăng cường công tác quản lý chi phí.
Tai Công ty hiện nay, thông tin kế toán nói chung và thông tin về chi phí và giá thành nói riêng chủ yếu để phục vụ cho các đối tượng bên ngoài và đối với các nhà quản trị trong Doanh nghiệp thì thông tin này lại chưa được chú trọng. Như chúng ta đã biết, kế toán quản trị đối với các Doanh nghiệp của ta còn là khái niệm còn khá mới mẻ nhưng đối với các nước phát triển trên thế giới thì họ lại rất quan tâm đến công tác kế toán đã lâu. Thực chất, kế toán quản trị là việc cung cấp thông tin của Doanh nghiệp mình một cách trung thực nhất cho các nhà quản trị để giúp cho các nhà quản trị có được những thông tin về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp để ra những quyết định kịp thời và đúng đắn nhất giúp cho Doanh nghiệp phát triển. Nếu công tác này không được quan tâm chú trọng thì tình trạng Doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả là khó tránh khỏi. ở đây chức năng kế toán của Công ty mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp được những thông tin sơ bộ mang tính tổng thể do đó đã không phản ánh được những xu thế biến động của chi phí và nguyên nhân gây ra những biến động này. Chính vì vậy mà công tác quản lý chi phí tại Công ty còn mang tính bị động chỉ mang tính bị động chỉ dựa vào chức năng giám sát của hạch toán kế toán mà chưa đưa ra được những biện pháp cụ thể, chủ động kiểm soát chi phí phát sinh . Để giải quyết vấn đề này nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản trị chi phí và giá thành Công ty nên đi sâu phân tích các thông tin kế toán . Cụ thể là các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm kỳ báo cáo cần phải được so sánh với dự toán đã lập đồng thời phải phân tích và đánh giá một cách tổng thể. Sau đó cần đi sâu vào phân tích cụ thể từng khoản mục để thấy được những xu thế biến động của các khoản mục chi phí này. Từ đó xác định nguyên nhân của sự biến động và đưa ra các quyết định quản lý để phát huy hoặc hạn chế ảnh hưởng của từng nhân tố nhằm đạt đuợc những lợi ích tốt nhất cho Doanh nghiệp trong các kỳ tiếp theo. Như vậy Công ty có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh và phát triển ổn định trên thị trường.
Chính vì lẽ đó nên Công ty nên thiết lập một bộ phận kế toán làm công tác quản trị để luôn theo dõi và báo cáo tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh cho ban lãnh đạo Công ty. Khi theo dõi sự biến động của giá thành sản phẩm, kế toán quản trị có thể lập một bảng phân tích giá thành theo mẫu như sau:
Mẫu số 3.1
Bảng phân tích giá thành sản phẩm
STT
Khoản mục CP
Zkh đơn vị sản phẩm
Ztt đơn vị sản phẩm
Chênh lệch
Số tuyệt đối
Số tương đối
1
- CP NVL TT
+ NVL chính
+ NVL phụ
2
- CP NVL TT
3
- CP MTC
4
- CP SXC
Cộng chi phí
Trong các Doanh nghiệp sản xuất nói chung, Doanh nghiệp xây lắp nói riêng thì kế toán quản trị chi phí sản xuất là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của Doanh nghiệp. Tổ chức kế toán quản trị chi phí phải tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, trình độ và yêu cần quản lý chi phí của Doanh nghiệp.
Yêu cầu đặt ra của kế toán quản trị chi phí và giá thành trong các Doanh nghiệp đó là:
Tổ chức kế toán quản trị chi phí và giá thành phải phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Doanh nghiệp.
Tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành phải phù hợp với điều kiện vật chất và phương tiện tính toán.
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải đảm bảo cung cấp thông tin một cách đầy đủ, nhanh chóng kịp thời phục vụ cho quản trị.
Trên cơ sở những yêu cầu đó, phương hướng hoàn thiện đối với công tác kế toán quản trị của Công ty là:
- Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán: Sử dụng là những chứng từ kế toán đã được quy định của Nhà nước trong kế toán tài chính. Đồng thời thiết kế một số chứng từ kế toán cần thiết để phản ánh các nội dung thông tin thích hợp theo yêu cầu và mục đích của quản trị nội bộ ví dụ như các chứng từ trung gian để tổng hợp định mức các chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công và sản xuất chung để tập hợp chi phí theo từng đối tượng.
- Cải tiến và hoàn thiện phương pháp xác định và phân bổ chi phí:Trứơc hết phải tổ chức xây dựng hoàn chỉnh hệ thống các định mức chi phí mang tính tiên tiến để phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và đánh giá quá trình hoạt động của Doanh nghiệp. Khi có định mức chi phí cần phải lập dự toán chi phí sản xuất như : Dự toán chi phí NVL trực tiếp, dự toán chi phí NC, dự toán chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung. Lựa chọn và hoàn thiện các tiêu chuẩn phân bổ chi phí cho phù hợp với nội dung của từng yếu tố chi phí cần phân bổ. Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp và khoa học sẽ làm cho giá thành, giá vốn và kết quả được trung thực, hợp lý.
- Hoàn thiện hệ thống báo cáo nội bộ về quản trị chi phí sản xuất và giá thành: Trên cơ sở tập hợp toàn bộ thông tin trong nội bộ của Doanh nghiệp, phân loại những thông tin thuộc phạm vi của kế toán quản trị chi phí và giá thành để thiết kế các báo cáo:
+ Dự toán chi phí NVL trực tiếp.
+ Dự toán chi phí NC trực tiếp.
+ Dự toán chi phí máy thi công.
+ Dự toán chi phí sản xuất chung.
+ Báo cáo chi phí sản xuất.
+ Báo cáo sản xuất và giá thành.
Bên cạnh các cách hoàn thiện, Doanh nghiệp nên quan tâm đến kế toán chi phí định mức: Thực hiện kế toán chi phí sản xuất định mức, trên cơ sở các định mức chi phí, toàn bộ các yếu tố chi phí đầu vào khi phát sinh được tính toán, tập hợp cho các đối tượng theo chi phí định mức. Đồng thời, kế toán tách riêng chênh lệch chi phí sản xuất thực tế so với chi phí định mức do biến động về lượng và biến động về giá của từng khoản mục chi phí. Điều đó giúp nhà quản lý phát hiện chênh lệch do thay đổi định mức, chênh lệch do vượt định mức, từ đó kiểm tra, kiểm soát chi phí. Mặt khác, đảm bảo cung cấp thông tin nhanh về giá thành sản phẩm sát với thực tế. Khoản chênh lệch giữa chi phí định mức với chi phí thực tế cuối kỳ được xử lý để xác định giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành:
Nếu chênh lệch giữa chi phí thực tế với chi phí định mức nhỏ thì kết chuyển vào giá vốn của sản phẩm hoàn thành đã bàn giao. Nếu chênh lệch giữa chi phí thực tế với chi phí định mức lớn thì phân bổ cho sản phẩm hoàn thành bàn giao và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Việc xây dựng các định mức chi phí sản xuất như sau:
+ Định mức chi phí NVL trực tiếp: Đó là sự tổng hợp của các định mức giá và lượng NVL trực tiếp.
Định mức chi phí của một đơn vị sản phẩm được xác định như sau:
Định mức chi phí một đơn vị sản phẩm
=
Định mức giá nguyên liệu
x
Định mức lượng nguyên liệu
+ Định mức chi phí lao động trực tiếp: Bao gồm định mức về giá của một đơn vị thời gian lao động trực tiếp với định mức lượng thời gian cần thiết để hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Định mức giá của một giờ lao động trực tiếp bao gồm không chỉ mức lương căn bản mà còn gồm cả các khoản phụ cấp lương và các khoản phụ cấp khác của lao động trực tiếp ( nếu có ). Định mức thời gian cho phép để hoàn tất một đơn vị sản phẩm là loại định mức khó xác định nhất. Định mức này có thể được xác định bằng cách đem chia công việc hoàn thành theo từng thao tác kỹ thuật rồi kết hợp với bảng thời gian tiêu chuẩn của những thao tác kỹ thuật này để định thời gian tiêu chuẩn cho phép từng công việc hoặc xác định bằng cách bấm giờ.
Định mức chi phí lao động trực tiếp một sản phẩm
=
Định mức giá lao động trực tiếp
x
Định mức lượng thời gian lao động trực tiếp
+ Định mức chi phí máy thi công : Là sự tổng hợp của các định mức giá và thời gian sử dụng máy thi công. Định mức chi phí sử dụng máy thi công được xác định bằng cách:
Định mức chi phí sử dụng máy thi công
=
Định mức giá sử dụng máy thi công
x
Định mức thời gian sử dụng máy thi công
+ Định mức chi phí sản xuất chung : Chi phí sản xuất chung gồm nhiều khoản mục chi phí, bởi vậy để xây dựng định mức chi phí sản xuất chung thì phải tách chi phí sản xuất chung thành hai bộ phận :
- Chi phí sản xuất chung khả biến : Là những khoản chi phí kiểm soát được .
- Chi phí sản xuất chung bất biến: Là những khoản chi phí không kiểm soát được. Định mức chi phí sản xuất chung có thể lập cho một định mức hoạt động – gọi là dự toán linh hoạt. Kế hoạch linh hoạt giúp cho nhà quản trị thấy được khi sản lượng thay đổi trong phạm vi thích hợp thì chi phí biến động thích ứng như thế nào.
Sau khi xây dựng các định mức tiêu chuẩn cho từng loại chi phí, ta lập bảng tổng hợp các định mức chi phí. Số liệu tổng hợp được là định mức tiêu chuẩn để sản xuất một đơn vị sản phẩm, là cơ sở của việc lập dự toán chi phí và là căn cứ để kiểm soát, điều hành và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng tổng hợp chênh lệch chi phí thực tế với chi phí định mức cho một đơn vị sản phẩm có thể lập như sau:
Mẫu số 3.2
Khoản mục
Số lượng
Đơn giá
Chi phí
Chênh lệch
Định mức
Thực tế
Định mức
Thực tế
±
%
1.NVL trực tiếp
2.NC trực tiếp
3.Chi phí MTC
4.Chi phí SXC
Cộng chi phí
Thứ tư : Kế toán chi phí sản xuất chung
Theo thông tư số 89/2002/TT- BTC ngày 9/10/2002 kế toán chi phí sản xuất chung cố định như sau:
- Khi phát sinh chi phí sản xuất chung cố định, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung ( chi tiết chi phí sản xuất chung cố định)
Có các TK :152,153,214,331,334…
- Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường, ghi:
Nợ TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung (chi tiết chi phí sxc cố định )
Ngoài ra chi phí sản xuất chung của công cụ dụng cụ được phân bổ như sau:
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình, HMCT
=
Chi phí sản xuất chung phải phân bổ
Chi phí nhân công trực tiếp của công trình, HMCT
x
Chi phí nhân công trực tiếp của công trình, HMCT
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ ( không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá thành sản phẩm ) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ )
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Ngoài ra, Công ty cần hạch toán đúng khoản mục chi phí này theo nguyên tắc chi phí gián tiếp phát sinh ở đội đưa vào chi phí sản xuất chung. Tuy nhiên, điều này còn chưa được hạch toán đúng và rõ ràng tại Công ty nên đã gây ra việc hạch toán chi phí sản xuất chung dẫn đến tính giá thành không chính xác. Các chi phí không hợp lý cần phải được kiểm tra và loại bỏ khỏi giá thành công trình. Chẳng hạn như các chi phí về lãi tiền vay phải trả Công ty đã hạch toán vào chi phí sản xuất chung do đó đã làm tăng giá thành công trình lên một lượng khác so với thực tế. Chính vì vậy, kế toán Công ty cần phải hạch toán khoản chi phí này vào chi phí hoạt động tài chính để tính kết quả cho hoạt động tài chính thì mới hợp lý.
Thứ năm : Nguyên vật liệu ở Công ty mua về chủ yếu được xuất sử dụng ngay không qua kho. Tuy nhiên khi vật tư mua về kế toán vẫn lập phiếu nhập kho sau đó lập luôn phiếu xuất kho gây ra tình trạng nhập khống, xuất khống. Đồng thời, việc thực hiện các thủ tục nhập, xuất nhiều khi cũng chỉ mang tính chất hình thức. Cách làm như vậy đã làm cho công tác kế toán thiếu hiệu quả và đôi khi lại là nguyên nhân gây thất thoát nguyên vật liệu. Vì vậy, Công ty nên xoá bỏ hình thức trên và có thể sử dụng hình thức ghi sổ vật liệu nhập, xuất như “Biên bản giao nhận vật tư, hàng hoá để làm căn cứ ghi sổ kế toán”. Biên bản được lập theo mẫu sau:
mẫu số 3.3 Biên bản giao nhận vật tư
Ngày...... tháng...... năm....
Thành phần:
Ông (Bà).................... Người cung ứng vật tư
Ông (Bà).................... Người nhận
Bàn giao lượng vật tư sau:
STT
Tên, quy cách, chủng loại vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Cộng
Đại diện bên cung ứng Đại diện bên nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biên bản này được lập tại chỗ, sau đó được chuyển lên cho phòng kế toán Công ty. Như vậy, công tác hạch toán vật liệu trở nên chính xác hơn để đảm bảo ghi chép được đầy đủ về chi phí nguyên vật liệu cho công trình.
Thứ sáu: Công ty nên áp dụng Sổ cái cho mỗi tài khoản theo chế độ kế toán hiện hành như sau:
Mẫu số 3.4 Sổ cái
Năm
Tên tài khoản
Số hiệu
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diến giải
TKĐƯ
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
- Cộng phát sinh tháng
- Số dư cuối tháng
- Cộng luỹ kế từ đầu quý
x
x
x
Ngoài ra Công ty nên mở thêm sổ chi phí máy thi côngTK 623 để theo dõi chính xác chi phí máy thi công mà Công ty sử dụng
Mẫu số 3.5
Sổ chi phí máy thi công TK 623
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Tổng số tiền
Trong đó
SH
NT
Chi phí nhân công
Chi phí vật liệu
Khấu hao TSCĐ
..
Cộng
Thứ bảy: Là một đơn vị kinh doanh xây lắp nên chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó vật liệu sử dụng cho thi công công trình bao gồm nhiều loại, có loại sử dụng nhiều, có loại sử dụng ít. Để theo dõi chính xác từng loại vật liệu sử dụng cho sản xuất sản phẩm , Công ty nên mở Sổ chi tiết TK 621 theo dõi cho từng công trình và phản ánh vật liệu chính, vật liệu phụ..
Mẫu số 3.6
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Tk 621
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Tổng số tiền
Trong đó
SH
NT
NVL chính
NVL phụ
Nhiên liệu
Vật liệu khác
Cộng
Kết luận
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công cụ đắc lực cho quản lý kinh tế tạo điều kiện để doanh nghiệp xác định đúng kết quả hoạt động tài chính của mình. Trong thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn em nhận thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty đã đáp ứng được những yêu cầu đặt ra tương đối phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Xuất phát từ quan điểm đổi mới và những vấn đề tồn tại trong công tác hạch toán nghiệp vụ ở Công ty kết hợp với những kiến thức đã học, em đã đưa ra một số ý kiến mong muốn góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty.
Thời gian thực tập ở Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn là cơ hội để em hiểu thêm về tình hình thực té công tác kế toán trong doanh nghiệp. Bởi vậy, mục đích của em là cần phải cố gắng học hỏi để tăng thêm sự hiểu biết về công tác kế toán để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn”.
Mặc dù em đã có sự cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu và thực hiện song em vẫn không thể tránh khỏi những hạn chế về hình thức trình bày cũng như nội dung khoa học và tính logic của nó. Em mong rằng thầy cô và các cô chú trong Công ty sẽ góp ý chỉ bảo để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp - ĐH Kinh tế Quốc dân
Chủ biên: PGS. TS Nguyễn Thị Đông
2. Sách Hạch toán kế toán trong xây dựng cơ bản.
NXB Xây dựng - Năm 2000
3. Hệ thống kế toán doanh nghiệp.
NXB Tài chính - Năm 1995
4.Tài liệu của Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn.
Mục lục
Lời mở đầu 1
chương I: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 2
Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 2
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến hạch toán kế toán 2
1.1.2. Đặc điểm hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp 3
1.1.3. Khái niệm, bản chất và phân loại chi phí sản xuất 3
1.1.4. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 6
1.1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 8
Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp 9
1.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 9
1.2.2. Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành 10
1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 11
1.2.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 11
1.2.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 12
1.2.3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 13
1.2.3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung 16
1.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm 18
1.2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm hoàn thành 18
1.2.4.2. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp trong điều kiện thực hiện khoán
sản phẩm xây lắp 19
1.2.5. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 24
1.2.6. Tổ chức hệ thống sổ chi tiết, sổ tổng hợp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 26
Chương II: Thực tế công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn 28
Đặc điểm tình hình hoạt động tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn 28
2.1.1. Đặc điểm chung của Công ty 28
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của Công ty 29
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 31
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 32
2.1.5. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận phòng ban 34
2.1.6. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 36
2.1.7. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty 40
Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn 42
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty 42
2.2.2. Đặc điểm và phương pháp hạch toán 42
2.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 42
2.2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 49
2.2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 55
2.2.2.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm 61
Chương III: Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn 67
Tầm quan trọng của việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 67
Đánh giá công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn 67
Phương hướng hoàn thiện trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng và Phát triển nông thôn 70
Kết luận 81
Các ký hiệu viết tắt:
TSCĐ: Tài sản cố định
KQKD: Kết quả kinh doanh
TTTV: Trung tâm tư vấn
HMCT: Hạng mục công trình
GTGT: Giá trị gia tăng
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BT: Bút toán
CP: Chi phí
NVL: Nguyên vật liệu
NC: Nhân công
MTC: Máy thi công
SXC: Sản xuất chung
Zkh: Giá thành kế hoạch
Ztt: Giá thành thực tế
GVHB: Giá vốn hàng bán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0445.doc