Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành tại CTCP CKLM Sông Đà

- Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, ngay từ khâu hạch toán ban đầu, chi phí sản xuất phát sinh được phản ánh riêng cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Dựa trên chứng từ ban đầu để căn cứ vào chứng từ, hạch toán trực tiếp chi phí sản xuất cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo mức độ chính xác cao. Vỡ thế cần sử dụng tối đa phương pháp tập hợp trực tiếp trong điều kiện có thể cho phép. - Phương pháp tập hợp gián tiếp thỡ ớt được áp dụng trong ngành xây lắp. Trước tiên ta cần căn cứ vào các chi phí phát sinh, kế toán tiến hành ập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lí và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan.

doc98 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 923 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành tại CTCP CKLM Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và giỏ thành tiờu thụ. Giỏ thành sản xuất do cỏc chi nhỏnh hạch toỏn, nhằm tớnh những chi phớ cần thiết tại chõn cụng trỡnh để hoàn thành được hạng mục cụng trỡnh đú. Giỏ thành tiờu thụ được tớnh cả chi phớ quản lý doanh nghiệp, chi phớ bỏn hàng, chi phớ tài chớnh (chi phớ tài chớnh phục vụ trực tiếp cho quỏ trỡnh hoàn thành cụng trỡnh đú) Quỏ trỡnh phõn cấp hạch toỏn này dựa vào đặc thự loại hỡnh kinh doanh xõy lắp cũng như đặc điểm tổ chức của cụng ty. Cỏc chi nhỏnh hạch toỏn phụ thuộc nờn chỉ tổ chức tập hợp tất cả cỏc chi phớ liờn quan tới cụng trỡnh tại chõn cụng trỡnh. Cỏc khoản chi phớ giỏn tiếp khỏc phải được tập hợp số liệu chung và phõn bổ theo những tiờu thức nhất định. Bảng 25: Bảng tổng hợp chi phớ và giỏ thành toàn bộ cỏc cụng trỡnh quý I/2007 Đơn vị: 1000đ Chỉ tiờu Giỏ thành sản xuất CP quản lý doanh nghiệp CP bỏn hàng CP tài chớnh Giỏ thành toàn bộ Thủy điện Tuyờn Quang Thủy điện Sờsan 3A Thủy điện Nậm Chiến Thủy điện Cửa Đạt Xi măng Hạ Long Trạm nghiền Hiệp Phước Thủy điện Sờkaman 3 Sản phẩm gia cụng cơ khớ Sản phẩm đỳc Sản phẩm kinh doanh khỏc 29.629.752 4.330.389 555.626 3.487.807 14.167.318 4.107.007 396.637 516.835 1.283.834 2.162.120 1.434.815 2.147.304 309.020 165.852 2.056.889 178.590 136.473 73.696 19.359 24.396 1.350.267 317.789 119.682 31.381 531.049 31.085 1.467 60.758 9.623 22.958 32.414.834 6.795.482 706.210 3.685.040 16.277.256 4.155.951 534.577 651.289 1.312.816 2.209.474 Tổng 60.637.325 6.107.545 1.998.059 3.2.4.2 Vai trũ của giỏ thành thực tế đối với hoạt động quản trị doanh nghiệp Tớnh giỏ thành sản xuất và giỏ thành toàn bộ (giỏ thành tiờu thụ) là khõu cuối cựng trũng quỏ trỡnh tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành tại chi nhỏnh và toàn cụng ty. Thụng tin chi tiết và giỏ thành là một tài liệu rất quan trọng, được sử dụng để cung cấp thụng tin hữu ớch cho cỏc quyết định của Ban Giỏm đốc cụng ty và chi nhỏnh. Giỏ thành kế hoạch và dự toỏn cụng trỡnh là cơ sở đầu tiờn trong quỏ trỡnh tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành. Nú sẽ phỏc thảo những vấn đề chớnh cú thể diễn ra trong thực tế khi tiến hành thi cụng. Vỡ vậy, khi hạng mục hay toàn bộ cụng trỡnh đó hoàn thành, cần phải so sỏnh giỏ thành thực tế với giỏ thành kế hoạch để đỏnh giỏ toàn bộ lại những vấn đề phỏt sinh khi thi cụng và dự toỏn. Bảng 26: Bảng so sỏnh dự toỏn, giỏ thành kế hoạch, giỏ thành thực tế hạng mục “lắp đặt mỏy phỏt tại cụng trỡnh thủy điện Sờsan 3A” (quý I/2007) Đơn vị: đồng Chỉ tiờu Ký hiệu GT dự toỏn GT thực tế GT sản xuất I. Chi phớ trực tiếp 1. Chi phớ vật liệu 2. Chi phớ nhõn cụng 3. Chi phớ mỏy thi cụng 4. Chi phớ trực tiếp khỏc T VL NC M 389.196.675 375.000.000 6.420.000 2.025.000 5.751.675 409.500.000 390.000.000 7.000.000 12.500.000 367.172.000 345.000.000 7.380.000 14.792.000 II. Chi phớ chung C 276.329.639 200.000.000 132.695.000 III. Giỏ thành Z 665.526.314 609.500.000 499.867.000 Bảng so sỏnh trờn và cỏc chỉ tiờu so sỏnh do phũng Kinh tế - Kế hoạch thực hiện. Đõy là việc quan trọng nhằm đỏnh giỏ hiệu quả thi cụng cũng như kiểm tra lại cỏc khoản chi phớ tăng, giảm so với kế hoạch như vậy đó hợp lý chưa, tiết kiệm hay lóng phớ. Đõy cũng là những cơ sở thiết thực để phũng Kế toỏn kiến nghị tiếp tục cắt giảm một số khoản chi phớ chưa hợp lý, nhăm giảm giỏ thành tới mức tối đa cú thể. Giỏ thành toàn bộ (giỏ thành tiờu thụ) là một trong những tiờu thức xỏc định kết quả kinh doanh trong kỳ của cụng ty. Lói (lỗ) = Doanh thu thuần – Giỏ thành tiờu thụ Vỡ vậy, việc tớnh toỏn hợp lý giỏ thành tiờu thụ là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Bởi vỡ, khi tớnh giỏ thành tiờu thụ, ta phải phõn bổ chi phớ quản lý doanh nghiệp và chi phớ tài chớnh trực tiếp của từng cụng trỡnh hợp lý. Đặc biệt chi phớ quản lý doanh nghiệp rất khú phõn bổ chớnh xỏc. Nú ảnh hưởng lớn tới giỏ thành toàn bộ cụng trỡnh, tức là tới hiệu quả kinh doanh của mỗi cụng trỡnh đú. 3.2.5 Hạch toỏn chi phớ sửa chữa và bảo hành cụng trỡnh sau bàn giao Thụng thường khi ký kết cỏc hợp đồng xõy lắp, luụn cú điều khoản liờn quan đến bảo hành sản phẩm. Nội dung của việc bảo hành cụng trỡnh bao gồm khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết hoặc khi cụng trỡnh vận hành, sử dụng cú lỗi của nhà thầu gõy ra. Thời gian bảo hành được xỏc định cụ thể theo từng cụng trỡnh ghi trong hợp đồng. Vỡ vậy, đối với CTCPCKLM Sụng Đà , Hội đồng Quản trị và Ban Giỏm đốc luụn xỏc định việc bảo hành cụng trỡnh sau bàn giao là một nhiệm vụ rất quan trọng của cụng ty. Nếu làm tốtc cụng tỏc này, nú sẽ xõy dựng được uy tớn cho cụng ty cũng như đảm bảo chất lượng của những cụng trỡnh tham gia thi cụng. Cụng ty dự kiến mức tổn thất, hư hỏng cỏc cụng trỡnh mà cụng ty đang thi cụng để tiến hành lập dự phũng bản hành cỏc cụng trỡnh xõy lắp, chi tiết cho từng cụng trỡnh và hạng mục cụng trỡnh đang thi cụng hay đó hoàn thành. Mức trớch lập dự phũng theo quy định trong hợp đồng kinh tế đó ký kết nhưng khụng được vượt quỏ 5% giỏ trị cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh. Phũng Kế toỏn tổ chức lập dự phũng căn cứ vào số liệu cỏc chi nhỏnh gửi về vào cuối kỳ. Đõy là cơ sở để lập cỏc bảng kờ chi tiết, từ đú làm căn cứ hạch toỏn chi phớ bỏn hàng. Đầu năm 2007, căn cứ vào doanh thu của cụng ty năm 2006 và kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007, phũng Kế toỏn tiến hành trớch trước dự phũn bảo hành cụng trỡnh xõy lắp: Nợ TK 627: 7.500.000.000 Cú TK 352: 7.500.000.000 ( tương đương 5% doanh thu kcnawm 2007 của toàn cụng ty) Nếu trong quỏ trỡnh thi cụng trong năm 2007, phỏt sinh chi phớ sửa chữa và bảo hành cụng trỡnh, sẽ tiến hành tập hợp chi phớ chi tiết cho từng cụng trỡnh và hạng mục cụng trỡnh đú: Nợ TK 621: chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp Nợ TK 622: chi phớ nhõn cụng trực tiếp Nợ TK 623: chi phớ sử dụng mỏy thi cụng Nợ TK 627: chi phớ sản xuất chung Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ Cú TK 111, 112, 152,: cỏc tài khoản liờn quan Khi thực hiện sửa chữa,bảo hành xong cụng trỡnh, cỏc chi nhỏnh cú cụng trỡnh phải sửa chữa, bảo hành tập hợp chi phớ liờn quan: Nợ TK 154: chi phớ sản xuất kinh doanh dở dang (chi phớ bảo hành xõy lắp) Cú TK 621: chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp Cú TK 622: chi phớ nhõn cụng trực tiếp Cú TK 623: chi phớ sử dụng mỏy thi cụng Cú TK 627: chi phớ sản xuất chung Sau đú chuyển số liệu về cụng ty, tiến hành trớch dự phũng, chi tiết cho từng cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh: Nợ TK 352: dự phũng phải trả Cú TK 154(1544): chi phớ sản xuất kinh doanh dở dang Trong năm 2007, cỏc cụng trỡnh cụng ty đó thi cụng khụng xảy ra sự cố hay sự cố xảy ra khụng do lỗi của thi cụng, lắp đặt của cụng ty. Vỡ vậy, cuối năm 2007, cụng ty sẽ hoàn nhập khoản dự phũng này vào khoản thu nhập khỏc: Nợ TK 352: 7.500.000.000 Cú TK 711: 7.500.000.000 Như vậy, dự trong khi thi cụng năm 2007 và cả năm 2006, cụng ty khụng xảy ra những vấn đề sửa chữa lớn, gõy tổn hại với uy tớn cũng như tỡnh hỡnh chi phớ, giỏ thành nhưng quỏ trỡnh trớch lập dự phũng là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Thứ nhất, vỡ cụng ty là một doanh nghiệp chuyờn về lắp mỏy cơ khớ. Cỏc cụng trỡnh cụng ty nhận thầu cú khối lượng thi cụng rất lớn, độ phức tạp cao, thời gian thi cụng dài, vị trớ xõy lắp cú nhiều khú khăn nờn khụng thể lường hết được những rủi ro cú thể xảy ra. Thứ hai, cỏc cụng trỡnh xõy lắp nếu xảy ra sự cố thỡ chi phớ bảo hành và khắc phục sự cố thường là rất lớn. Vỡ vậy, nếu xảy ra mà cụng ty khụng cú khoản dự phũng đủ lớn, sẽ khụng cú khả năng tài chớnh ngay để khắc phục. 3.3 Quy trỡnh lập chứng từ, luõn chuyển chứng từ, ghi sổ và lờn bỏo cỏo liờn quan tới quỏ trỡnh tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành 3.3.1 Quỏ trỡnh lập và luõn chuyển chứng từ Chứng từ kế toỏn luụn cú vai trũ hết sức quan trọng trong việc phản ỏnh tỡnh hỡnh hoạt động cũng như tất cả cỏc nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh trong kỳ kế toỏn của doanh nghiệp. Nhất là những chứng từ liờn quan tới quỏ trỡnh tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành lại cú vai trũ đặc biệt quan trọng. Vỡ vậy, quỏ trỡnh lập và luõn chuyển chứng từ luụn phải tuõn thủ những quy định chặt chẽ của Bộ Tài Chớnh và những quyết định cụ thể của Hội đồng Quản trị cụng ty. Thay mặt Hội đồng Quản trị và Ban Giỏm đốc, Kế toỏn trưởng cụng ty sẽ cú trỏch nhiệm tổ chức quản lý chặt chẽ quỏ trỡnh lập và luõn chuyển chứng từ của tất cả cỏc đội sản xuất, cỏc chi nhỏnh, cỏc chi nhỏnh và toàn bộ cụng ty. Theo quy định chung, mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chớnh phỏt sinh liờn quan đến những hoạt động của cụng ty đều phải lập chứng từ kế toỏn. Chứng từ kế toỏn chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh. Nội dung chứng từ kế toỏn phải đầy đủ cỏc chỉ tiờu, rừ ràng, trung thực với nội dung kinh tế, tài chớnh đú. Chữ viết trờn chứng từ phải rừ ràng, khụng tẩy xúa, khụng viết tắc. Số tiền ghi bằng chữ và bằng số phải khớp. Chứng từ phải lập đủ số liờn theo quy định cho mỗi loại chứng từ, lập một lần cho tất cả cỏc liờn. Nếu lập bằng mỏy vi tớnh, chứng từ kế toỏn phải đảm bảo nội dung theo quy định cho từng loại chứng từ. Cụng ty luụn tuõn thủ theo những quy định chung do Bộ Tài Chớnh ban hành. Một điểm đặc biệt là cụng ty lập chứng từ hoàn toàn trờn mỏy vi tớnh (cụng ty đang sử dụng phần mềm kế toỏn Song Da Accouting) nờn việc lập chứng từ cú những điểm khỏc biệt. Mẫu chứng từ kế toỏn đó cú sẵn, khi cần chỉ điền thờm thụng tin vào và in ra. Vỡ vậy, thời gian lập chứng từ tương đối nhanh, dễ kiểm tra, sửa chữa trước khi hoàn thành. Lập chứng từ là quỏ trỡnh phản ỏnh chi tiết cỏc nghiệp vụ kinh tế, tài chớnh phỏt sinh trong kỳ. Vỡ vậy, cụng tỏc lập chứng từ phải được thực hiện chi tiết ở chi nhỏnh, cuối kỳ số liệu sẽ được chuyển lờn cụng ty. Cỏc chứng từ liờn quan tới quỏ trỡnh tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành được thực hiện ngay tại từng cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh, phản ỏnh tất cả cỏc nghiệp vụ phỏt sinh tại đú, do chi nhỏnh đảm trỏch. Một số loại chứng từ liờn quan đến quỏ trỡnh tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành tại cỏc chi nhỏnh như: - Chứng từ lao động tiền lương: bảng chấm cụng, bảng chấm cụng làm thờm giờ, bảng thanh toỏn tiền lương, bảng thanh toỏn tiền thưởng, - Chứng từ hành tồn kho: phiếu nhập kho (dựng khi sử dụng khụng hết nhập lại kho), phiếu xuất kho, bảng phõn bổ nguyờn vật liệu, cụng cụ dụng cụ, - Chứng từ tài sản cố định: bảng tớnh và phõn bổ khấu hao TSCĐ - Chứng từ khỏc: thuế GTGT, Cỏc loại chứng từ này đều phục vụ cho cụng tỏc quản lý thi cụng cỏc cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh mà chi nhỏnh được giao nờn do chi nhỏnh trực tiếp lập. Một số loại chứng từ liờn quan tới cỏc chi phớ quản lý doanh nghiệp, chi phớ tài chớnh, tài sản cố định,do phũng Kế toỏn cụng ty lập. Đặc biệt, do cụng ty chuyờn về lĩnh vực xõy lắp nờn chứng từ phải được lập chi tiết cho cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh nhằm hạch toỏn riờng để tớnh giỏ thành cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh. Bảng 27: Bảng phõn bổ nguyờn vật liệu, cụng cụ, dụng cụ xuất dựng cho hạng mục cụng trỡnh “lắp đặt mỏy phỏt nhà mỏy thủy điện Sờsan 3A” Qỳy I năm 2007 STT Ghi cú TK Đối tượng Sử dụng TK 152 TK 153 TK 142 TK 242 Giỏ hạch toỏn Giỏ thực tế Giỏ hạch toỏn Giỏ thực tế 1 2 3 Chi phớ NVL trực tiếp - Mỏy phỏt điện - Sắt thộp - Xi măng Chi phớ mỏy thi cụng Chi phớ sản xuất chung - Chi phớ vật liệu - Chi phớ dụng cụ 320.000 10.000 15.000 3.425 11.612 320.000 10.000 15.000 3.425 11.612 18.780 18.780 18.780 Tổng 360.037 360.037 18.780 18.780 18.780 Cỏc chứng từ khỏc liờn quan cũng được lập theo quy định của cụng ty. Một số loại chứng từ như phiếu nhập, phiếu xuất, .được lập liờn tục khi cú nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh. Cỏc bảng tớnh, bảng phõn bổ, bảng chấm cụng, bảng thanh toỏn lương,được lập theo kỳ kế toỏn. Khi đó lập được cỏc chứng từ, chỳng ta phải tổ chức luõn chuyển chứng từ. Vỡ đõy là khõu thụng tin nờn hết sức quan trọn, đảm bảo chớnh xỏc, kịp thời phục vụ cho cỏc quyết định của Ban Giỏm đốc và cỏc chi nhỏnh, tới từng đội sản xuất. Quỏ trỡnh luõn chuyển chứng từ tại CTCPCKLM Sụng Đà được thực hiện qua cỏc bước sau: - Lập chứng từ tại cỏc chi nhỏnh, trỡnh kế toỏn trưởngm Giỏm đốc chi nhỏnh kiểm tra, xỏc nhận. - Phõn loại, sắp xếp chứng từ, định khoản và ghi sổ kế toỏn của chi nhỏnh. - Chuyển cỏc chứng từ từ chi nhỏnh về cụng ty để cụng ty lưu trữ cỏc cụng trỡnh này. Vỡ cụng ty ỏp dụng nhiều phần mềm kế toỏn mỏy nờn cú thể chuyển chứng từ qua mỏy fax, đảm bảo được độ chớnh xỏc cũng như an toàn, kịp thời. - Kiểm tra lại cỏc chứng từ đú đó đỏp ứng những yờu cầu đề ra hay chưa, nếu sai phải sửa chữa hay làm lại chứng từ. Nếu đó chớnh xỏc, tổ chức lưu trữ chứng từ. 3.3.2 Quỏ trỡnh ghi sổ và in bỏo cỏo về chi phớ-giỏ thành Cụng ty sử dụng phần mềm kế toỏn Song Da Accounting và tổ chức ghi sổ theo hỡnh thức nhật ký chung. Quỏ trỡnh hạch toỏn chi tiết tổ chức tại cỏc chi nhỏnh. Số liệu tổng hợp được liờn tục hay từng kỳ chuyển về cụng ty. Vỡ vậy, cỏc chi nhỏnh cũng sử dụng phần mềm kế toỏn Song Da Acounting để tổ chức ghi sổ và hạch toỏn như một doanh nghiệp độc lập. Sơ đồ 3: Trỡnh tự ghi sổ tổng hợp chi phớ và giỏ thành tại cụng ty Chứng từ kế toỏn (Lập tại chi nhỏnh) Bỏo cỏo tài chớnh toàn cụng ty Bỏo cỏo tài chớnh (Lập tại chi nhỏnh) Sổ cỏi (Lập tại chi nhỏnh) Bảng tổng hợp chi phớ-giỏ thành (chi nhỏnh) Sổ nhật ký đặc biệt (Lập tại chi nhỏnh) Sổ nhật ký chung (Lập tại chi nhỏnh) Bảng tổng hợp chi phớ-giỏ thành tũa cụng ty Sổ, thẻ kế toỏn chi tiết (Lập tại chi nhỏnh) (1) Một số thẻ liờn quan như: - Phõn bổ khấu hao TSCĐ - Phõn bổ nguyờn vật liệu, cụng cụ, dụng cụ - Thẻ tớnh giỏ thành cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh .. (2) Bảng tổng hợp chi phớ-giỏ thành - Bảng tổng hợp chi phớ xõy lắp - Bảng tớnh giỏ thành cụng trỡnh - Bảng tớnh giỏ thành toàn chi nhỏnh Ghi theo thời điểm phỏt sinh nghiệp vụ kinh tế, tài chớnh Ghi theo kỳ (thường là thỏng hay quý) Để đảm bảo chức năng thụng tin của kế toỏn, cỏc bỏo cỏo tổng hợp cuối kỳ núi chung, bỏo cỏo chi phớ-giỏ thành theo hạng mục cụng trỡnh, cụng trỡnh, chi nhỏnh và toàn cụng ty núi riờng cú vai trũ hết sức quan trọng. Bởi vỡ những chứng từ phản ỏnh đầy đủ cỏc nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh theo trỡnh tự thời gian nhưng số lượng cỏc nghiệp vụ kinh tế ở chi nhỏnh cũng như toàn cụng ty trong kỳ là rất lớn. Bờn cạnh đú, cụng trỡnh kế toỏn và sổ cỏi, cỏc nhật ký đặc biệt cũng khụng thể phản ỏnh tổng quan về quỏ trỡnh thi cụng hạng mục cụng trỡnh và cụng trỡnh. Cỏc bảng tổng hợp vỡ thể phỏt huy được những ưu điểm nhất định. Thứ nhất, nú phản ỏnh đầy đủ, chớnh xỏc những khoản chi phớ khỏc nhau được sử dụng trong thi cụng, chi tiết chi từng cụng trỡnh. Ta cú thể sử dụng để đỏnh giỏ tiến độ thi cụng, mức độ hoàn thành cụng trỡnh, hiệu quả thi cụng. Thứ hai, số lượng bỏo cỏo tổng hợp chi phớ-giỏ thành khụng nhiều, được lập vào cuối quý nờn thụng tin cung cấp khỏ tập trung, tổng quỏt nhất, dễ dàng sử dụng để hoạch định cỏc chớnh sỏch, kế hoạch cho thời gian tiếp. Thứ ba, ta cú thể được căn cứ để so sỏnh quỏ trỡnh thi cụng so với dự toỏn và kế hoạch được lập ở đầu kỳ. Từ đú, ta cú thể xỏc định ngay được kểt quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. CHƯƠNG IV: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CễNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CTCPCKLM SễNG ĐÀ 4.1 Những vấn đề đặt ra hiện nay 4.1.1 Một số vấn đề cũn tồn tại trong cụng tỏc kế toỏn tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành Trong quỏ trỡnh hạch toỏn kế toỏn của cụng ty, hạch toỏn tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành cú vai trũ quan trọng, quyết định rất lớn tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận thu được. Bộ mỏy kế toỏn cụng ty với vai trũ chớnh trong cụng tỏc này đó khắc phục được rất nhiều khú khăn, vướng mắc cả chủ quan và khỏch quan để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thụng tin kế toỏn cả chi tiết và tổng hợp bỏm sỏt hoạt động thi cụng của từng cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh và đó cung cấp đầy đủ, kịp thời, chớnh xỏc cho Hội đồng Quản trị, Ban Giỏm đốc của cụng ty. Tuy nhiờn, hoạt động hạch toỏn tổng hợp và tớnh giỏ thành vẫn khụng trỏnh khỏi một số điểm bất cập, chưa hợp lý và cần liờn tục điều chỉnh cho hoàn thiện và phự hợp với tỡnh hỡnh thực tế. 4.1.1.1 Mối quan hệ giữa dự toỏn, giỏ thành thực tế, giỏ thành kế hoạch Khỏc với cỏc loại hỡnh doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khỏc, CTCPCKLM Sụng Đà là một doanh nghiệp chuyờn về lĩnh vực xõy lắp. Quỏ trỡnh hạch toỏn chi phớ giỏ thành vỡ vậy cũng cú những điểm đặc thự nhất định. Thứ nhất, mỗi hạng mục cụng trỡnh được hạch toỏn chi tiết riờng và từ đú xỏc định trực tiếp giỏ thành của cụng trỡnh đú. Cuối kỳ, cụng ty mới tổng hợp số liệu chi phớ -giỏ thành của toàn bộ cụng ty.Thứ hai, mỗi hạng mục cụng trỡnh phải được lập dự toỏn chi tiết riờng, để cú thể so sỏnh kiểm tra chi phớ xõy lắp phỏt sinh với dự toỏn chi phớ sản xuất được phõn loại theo chi phớ nguyờn vậy liệu trực tiếp, chi phớ nhõn cụng trực tiếp, chi phớ sử dụng mỏy thi cụng, chi phớ sản xuất chung. Thứ ba, dựa vào dự toỏn đú, cụng ty phải lờn một bảng giỏ thành kế hoạch chi tiết cho từng hàgj mục cụng trỡnh theo những định mức kinh tế- kỹ thuật của Bộ Xõy dựng, Hội đồng Quản trị quy định. Thứ tư, trong hệ thống cỏc loại chi phớ, cú cả chi phớ sử dụng mỏy thi cụng. Đõy là một khoản mục chi phớ khỏ đặc biệt, chỉ cú tại cỏc cụng ty xõy lắp. Khoản mục này phản ỏnh tất cả cỏc loại chi phớ (chi phớ nguyờn vật liệu, chi phớ nhõn cụng, chi phớ sản xuất chung) phục vụ cho đội mỏy thi cụng. Qua quỏ trỡnh phõn tớch trờn, ta cú thể thấy được vai trũ rất quan trọng của việc lập dự toỏn, giỏ thành kế hoạch. Tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành thực tế. Nú cú một mối quan hệ rất logic, đảm bảo sự ổn định của toàn bộ quỏ trỡnh tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành . Vỡ vậy, việc liờn tục đối chiếu, so sỏnh, điều chỉnh dự toỏn, giỏ thành kế hoạch, chi phớ và giỏ thành thực tế là hết sức quan trọng. Tuy nhiờn, tại cụng ty, vẫn cũn một số vướng mắc trong khõu này, làm giảm hiệu quả của quỏ trỡnh hạch toỏn chi phớ-giỏ thành. Thứ nhất, dự toỏn được lập theo quy định của Bộ Xõy dựng. Vỡ vậy, những quy định đú cú thể nhiều chỗ chưa thể phự hợp với tỡnh hỡnh thực tế cỏc cụng trỡnh tại cụng ty. Điều này là một trở ngại nếu quỏ trỡnh lập dự toỏn mà số liệu khụng hợp lý cũng như thiếu chớnh xỏc so với thực tế. Việc lập giỏ thành kế hoạch tuy chi tiết hơn dự toỏn nhưng phải tuõn thủ những định mức kinh tế - kỹ thuật nhất định. Đõy chưa hẳn là một quy định phự hợp. Bởi lẽ, mỗi cụng trỡnh, hạng mục vr cú quy mụ, thời gian xõy lắp, độ khú về kỹ thuật, khỏc nhau. Những vấn đề thực tế phỏt sinh cũng khỏc nhau. Vỡ vậy, phũng Kinh tế - Kế hoạch là đơn vị tổ chức lập dự toỏn và tớnh giỏ thành kế hoạch luụn gặp những khú khăn nhất định. Thứ hai, quỏ trỡnh tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành do cỏc đội kế toỏn tại cỏc chi nhỏnh thực hiện. Cuối kỳ, số liệu được chuyển về và được phũng Kế toỏn tập hợp số liệu cho toàn cụng ty. Xột một cỏch tổng thế, mối quan hệ đối chiếu, so sỏnh, điều chỉnh giữa dự toỏn, giỏ thành kế hoạch và giỏ thành thực tế là chưa chặt chẽ. Bởi vỡ, đõy phải trở thành một quỏ trỡnh liờn tục. Nhưng tại cụng ty, cũng như tại cỏc đơn vị xõy lắp khỏc, khoảng thời gian lập drm giỏ thành kế hoạch và giỏ thành thực tế là khỏc nhau, đụi khi rất xa về thời gian. Thụng thường, dự toỏn được lập khi cụng trỡnh chưa đưa vào thi cụng. Giỏ thành kế hoạch lập khi cụng trỡnh chuẩn bị tiến hành thi cụng và giỏ thành thực tế tiến hành thực hiện khi cụng trỡnh đó hoàn thành. Khoảng cỏch thời gian đúi với cỏc cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh lớn ở đõy cú thể là vài năm (thậm chớ là từ 5 đến 10 năm). Vỡ vậy, khi tổ chức so sỏnh cỏc khoản mục chỉ tiờu giữa cỏc bảng, cú sự chờnh lệch rất lớn, nhất là khi số liệu do hai phũng ban khỏc nhau của cụng ty thiết lập. Vỡ vậy, đụi khi, quỏ trỡnh lập dự toỏn và giỏ thành kế hoạch chỉ thực hiện cho đủ theo quy định của Bộ Xõy dựng chứ chưa hẳn là một quỏ trỡnh tất yếu phải thực hiện do đũi hỏi của nhiệm vụ kế toỏn. 4.1.1.2 Những khú khăn trong quỏ trỡnh tập hợp chi phớ cho từng cụng trỡnh Tại cỏc cụng ty xõy lắp núi chung, tại CTCPCKLM Sụng Đà, quỏ trỡnh tập hợp chi phớ cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh là hết sức khú khăn và phức tạp. Điều này xuất phỏt từ những điều kiện chủ quan và khỏch quan. Thứ nhất, quy mụ của cụng ty hiện nay rất lớn và đang ngày càng mở rộng. Cụng ty đang tổ chức thi cụng gần 30 cụng trỡnh lớn trờn ba miền đất nước và tại Cộng hũa Dõn chủ Nhõn dõn Lào, những nơi cú điều kiện thi cụng rất khú khăn. Vỡ vậy, tổ chức cụng tỏc hạch toỏn là rất khú khăn. Cỏc chi nhỏnh phục trỏch cỏc cụng trỡnh cụ thể phải tổ chức cỏn bộ tới tận cụng trỡnh, thu thập chứng từ, ghi sổ và chuyển thụng tin. Thứ hai, thời gian thi cụng một cụng trỡnh thường rất dài, chịu ảnh hưởng của những yếu tố điều kiện ngoại cảnh. Vỡ vậy, rất nhiều khoản mục chi phớ biến động tăng và phỏt sinh nhiều khoản chi phớ khỏc. Điều này gõy khỏ nhiều khú khăn cho những người làm cụng tỏc kế toỏn, ảnh hưởng tới quỏ trỡnh theo dừi, kiểm soỏt chi phớ xõy lắp. Thứ baáhiện nay, ngành nghề kinh doanh của cụng ty là khỏ đa dạng và ngày càng đa dạng hơn (lắp mỏy, gia cụng mỏy, sản xuất một số mặt hàng dựng cho xõy lắp,). Vỡ vậy, tớnh chất hoạt động của bộ mỏy kế toỏn cụng ty cũng ngày càng phức tạp và đa dạng hơn. Quỏ trỡn hạch toỏn sử dụng nhiều phương phỏp khỏc nhau để phự hợp với đặc điểm tỡnh hỡnh kinh doanh. Vớ dụ: sản phẩm lắp rỏp, chế tạo hạch toỏn như tại doanh nghiệp sản xuất hàng húa, cỏc cụng trỡnh hạch toỏn theo mụ hỡnh cỏc doanh nghiệp xõy lắp,Đõy là một trở ngại lớn nếu bộ mỏy kế toỏn tổ chức tập hợp chi phớ cuối kỳ. Đỏnh giỏ một cỏch tổng quỏt, cụng tỏc kế toỏn tập hợp chi phớ tại cụng ty là nhiệm vụ quan trọng nhất của phũng Kế toỏn. Nhiệm vụ của cụng tỏc này là hết sức nặng nề, ảnh hưởng quyết định tới tỡnh hỡnh kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Tuy vậy, cụng tỏc kế toỏn tập hợp chi phớ luụn là khõu rất khú khăn, phức tạp, nhất là đối với cỏc cụng ty xõy lắp lớn như CTCPCKLM Sụng Đà. Những người làm cụng tỏc kế toỏn của cụng ty phải tỏa đi khắp miền đất nước, khắc phục những khú khăn của điều kiện tự nhiờn, điều kiện cơ sở vật chất khú khăn để hoàn thành cụng tỏc kế toỏn nhanh chúng, kịp thời, chớnh xỏc. Quỏ trỡnh tập hợp chi phớ cho từng cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh rất khú khăn nhưng quỏ trỡnh tổng hợp chi phớ toàn cụng ty cuỗi mỗi kỳ kế toỏn thực sự cũn khú khăn và phức tạp hơn nữa. Nguyờn nhõn là do quỏ trỡnh cõn đối,bự trừ cỏc khoản chi phớ giữa cỏc chi nhỏnh để lờn được một bỏo cỏo chi phớ, giỏ thành phự hợp với tỡnh hỡnh, phản ỏnh đỳng nhất với những biến động, phỏt sinh trong qua trỡnh thi cụng cỏc cụng trỡnh. Mặt khỏc, đõy là nguồn thụng tin rất quan trọng, ảnh hưởng tới quyết định của Hội đồng Quản trị và Ban Giỏm đốc cụng ty. 4.1.1.3 Ảnh hưởng của sự thay đổi biến động cỏc loại chi phớ trong quỏ trỡnh hạch toỏn tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành Cụng trỡnh xõy lắp chịu ảnh hưởng biến động của giỏ cỏc loại nguyờn vật liệu đầu vào, của việc tăng lương, tăng giỏ xăng dầu,Vỡ vậy, trong điều kiện kinh tế Việt Nam như hiện nay, tốc độ tăng giỏ tiờu dựng và tốc độ lạm phỏt là rất cao, sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chi phớ, giỏ thành cỏc cụng trỡnh đang thi cụng. Nhất là đối với cỏc cụng trỡnh thi cụng trong thời gian dài, sử dụng nhiều nguyờn vật liệu, nhõn cụng, vấn đề này vàng trở lờn quan trọng hơn. Năm 2007, lạm phỏt tăng tới 12,63%. Giỏ cỏc loại xi măng, sắt thộp, gạch xõy dựng, xăng dầu,..tăng nhanh. Đõy thực sự là một thỏch thức lớn đối với quỏ trỡnh hạch toỏn tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành . Bởi vỡ, cụng ty phải liờn tục điều chỉnh dự toỏn, giỏ thành kế hoạch, giỏ thành thực tế cho phự hợp với những quy định của Bộ Xõy dựng và tỡnh hỡnh thực tế. Bờn cạnh đú, cụng ty phải ỏp dụng một loạt cỏc biện phỏp cắt giảm chi phớ, thực hành tiết kiệm trong quỏ trỡnh thi cụng. Thứ nhất, chi phớ nguyờn vật liệu tăng quỏ nhanh. Từ năm w2007 tới nay, giỏ sắt thộp, xi măng tăng từ 20 - 30%, giỏ gạch xõy dựng tăng gấp 3 lần. Trong thi cụng, chi phớ nguyờn vật liệu lại chiếm tới hơn 60% chi phớ thi cụng. Vỡ vậy, biến động giỏ nguyờn vật liệu đầu vào làm cho tổng chi phớ tăng lờn rất nhanh. Giỏ thành thực tế cũng vỡ thế mà phải điều chỉnh liờn tục cho phự hợp với tỡnh hỡnh thực tế. Thứ hai, tiền lương liờn tục được Chớnh phủ điều chỉnh qua cỏc namw. Mới đõy nhất, cuối năm 2007, lương cơ bản tăng từ 450.000 đồng lờn tới 540.000 đồng. Vỡ vậy, tổng mức chi phớ lương (lương, cỏc khoản trớch lập theo lương, thưởng, phụ cấp,) đồng loạt tăng lờn, trunh bỡnh tăng 15 – 20%. Thứ ba, cỏc khoản chi phớ mỏy thi cụng cũng tăng nhanh do giỏ xăng dầu liờn tục tăng và hiện tại đang ở mức cao. Giỏ lương thực, thực phẩm cũng tăng liờn tục, trunh bỡnh 20 – 30% nờn ảnh hưởng lớn tới bữa ăn ca của cụng nhõn viờn, cỏn bộ kỹ sư đang thi cụng trờn cụng trường. Do biến động giỏ liờn tục trong năm 2007 và quý I/2008, Bộ Xõy dựng vừa ban hành Thụng tư số 05/2008/TT - BXD ngày 22 thỏng 2 năm 2008 hướng dẫn điều chỉnh dự toỏn cụng trỡnh xõy dựng khi cú biến động giỏ nguyờn vật liệu. Tuy nhiờn, bờn cạnh những tỏc dụng của cụng việc này, cụng ty vẫn phải chịu những thiệt hại lớn, ảnh hưởng tới quỏ trỡnh thi cụng. Dự toỏn cỏc cụng trỡnh xõy lắp của cụng ty đều được điều chỉnh. Tuy nhiờn, mức độ điều chỉnh khụng thể đủ bự đắp những thiệt hại của cụng ty, nhất là những cụng trỡnh đó lập dự toỏn trong thời gian dài và thi cụng cú những phỏt sinh khụng nằm trong dự toỏn. Bờn cạnh đú, giỏ thành kế hoạch liờn tục phải thay đổi cho phự hợp với tỡnh hỡnh thực tế. Vỡ vậy, quỏ tỡnh tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành của cụng ty phải đối mặt với những khú khăn tương đối lớn. Điều này là khụng thể lường trước được. Bởi vỡ giỏ cả trong nước và thế giới của cỏ mặt hàng trờn vẫn biến động rất mạnh trong năm 2008 và trong thời gian kế tiếp. Cho nờn, nững người làm cụng tỏc kế toỏn phải đối mặt với những thỏch thức lớn đặt ra hiện nay như: thứ nhất, lờn được kế hoạch chi phớ – giỏ thành cho cỏc cụng trỡnh, nhất là những cụng trỡnh cú khối lượng thi cụng lớn, thời gian dài và phức tạp. Thứ hai, dự bỏo được phần nào xu hướng biến động giỏ, giỳp Hội đồng Quản trị và Ban Giỏm đốccos những quết định phự hợp. Thứ ba, bằng những biện phỏp kịp thời, phải rà soỏt kiểm tra nhằm cắt giảm những khoản chi phớ khụng hợp lý, trỏnh độn giỏ cụng trỡnh. 4.1.2 Những khú khăn trong thời gian tới trong quỏ trỡnh tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành Cụng ty CPCKLM Sụng Đà trong thời gian qua đó cú những bước tiến vượt bậc trong nhiều lĩnh vực xõy lắp. Những yếu tố như doanh thu, thị phần, khối lượng xõy lắp,đều tăng nhanh. Tiềm lực và uy tớn của cụng ty vỡ vậy cũng cú những phỏt triển. Dự kiến trong thời gian tới của cụng cụng ty với những kế hoạch tỏo bạo sẽ trở thành một đơn vị xõy lắp hàng đầu Việt Nam. Vỡ vậy, cụng tỏc tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành đang đứng trước rất nhiều khú khăn, phức tạp mới trong tương lai, phải nhanh chúng nõng cao chất lượng thụng tin trước đũi hỏi ngày càng cao của cụng ty cũng như mụi trũng cạnh tranh bờn ngoài ngày càng quyết liệt. Sản phẩm xõy lắp của cụng ty ngày càng đa dạng hơn. Trước đõy, cụng ty chủ yếu thực hiện lắp mỏy cho cỏc cụng trỡnh thủy điện nhỏ và vừa thỡ tới nay ngày càng tham gia vào nhiều lĩnh vực như gia cụng chế tạo, lắp mỏy thủy điện, lắp mỏy xi măng, xõy dựng chung cư, nhà cao tầng và nhiều lĩnh vực khỏc. Quy mụ của cỏc cụng trỡnh ngày càng lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi cụng dài,Vỡ vậy, việc quản lý cỏc yếu tố chi phớ thực sự ngày càng trở thành một vấn đề lớn hết sức phức tạp, khú khăn. Quỏ trỡnh lập dự toỏn (dự toỏn thiết kế, dự toỏn thi cụng) và trong quỏ trỡnh xõy lắp phải liờn tục so sỏnh với dự toỏn là một đặc điểm riờng mà những người làm kế toỏn tại cụng ty xõy lắp phải chỳ ý. Mặt khỏc, trong điều kiện hiện nay, dự toỏn phải liờn tục điều chỉnh, gõy ảnh hưởng tới việc theo dừi, đối chiếu cỏc khoản chi phớ phỏt sinh, nhất là khi rủi ro thi cụng lớn, cú nhiều khoản chi phớ ngoài dự toỏn để khắc phục hậu quả. Trong cỏc cụng trỡnh cụng ty đang thi cụng, cú rất nhiều cỏc xỏc định giỏ thành tiờu thụ nờn cũng phỏt sinh nhiều phương phỏp thanh toỏn cụng trỡnh. Bởi vỡ, tớnh chất hàng húa của cụng trỡnh xõy lắp khụng thể hiện rừ (giỏ cả, người mua, người bỏn cú trước khi xõy dựng thụng qua hợp đồng giao thầu). Đõy ngày càng trở thành vấn đề lớn khi hạch toỏn tớnh giỏ thành tiờu thụ cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh đang thi cụng. Những người làm cụng tỏc kế toỏn phải xỏc định được phương phỏp tớnh giỏ thành hợp lý cho từng cụng trỡnh, phản ỏnh được đầy đủ những chi phớ hợp lý phỏt sinh trong quỏ trỡnh thi cụng. 4.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cụng tỏc kế toỏn tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành tại CTCPCKLM Sụng Đà 4.2.1 Một số kiến nghị với Cơ quan Nhà nước cú thẩm quyền Muốn quỏ trỡnh tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành cụng trỡnh của cỏc doanh nghiệp xõy lắp ngày càng hoàn thiện, ngoài sự nỗ lực của bộ mỏy kế toỏn của doanh nghiệp, rất cần một hành lang phỏp lý phự hợp, thụng thoỏng của cơ quan quản lý nhà nước cú chức năng. Đú sẽ trở thành cơ sở đầu tiờn, giỳp cỏc doanh nghiệp quản lý thật tốt cỏc yếu tố chi phớ, giỏ thành trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh. Vỡ vậy, rất cần sự hỗ trợ, giỳp đỡ về chớnh sỏch, phỏp luật từ phớa Bộ Tài chớnh và Bộ Xõy dựng nhằm tạo dựng một hệ thống văn bản phỏp luật đầy đủ, chi tiết, dễ vận dụng cũng như một mụi trường kinh tế vĩ mụ ổn định. 4.2.1.1 Kiến nghị với Bộ Tài chớnh Bộ Tài chớnh là cơ quan Nhà nước cú thẩm quyền cao nhất trong việc quản lý cụng tỏc kế toỏn của doanh nghiệp. Hiện nay, cỏc doanh nghiệp Việt Nam núi chung, cỏc cụng ty xõy lắp núi riờng đang tổ chức hạch toỏn theo chế độ kế toỏn được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 thỏng 3 năm 2006. Chế độ kế toỏn này nhỡn chung là hợp lý, đảm bảo quỏ trỡnh hạch toỏn tại doanh nghiệp vỡ nú phự hợp với Luật Kế toỏn 2003, Luật Doanh Nghiệp 2005, Luật Đầu tư 2003, Luật Thuế GTGT,Tuy nhiờn, khi ỏp dụng tại cỏc doanh nghiệp xõy lắp núi chung tại CTCPCKLM Sụng Đà núi riờng vẫn xuất hiện một số bất cập nhất định. Việc này xảy ra do những nguyờn nhõn chủ quan và khỏch quan. Vỡ cỏc doanh nghiệp xõy lắp cú đặc thự sản xuất kinh doanh, khỏc hẳn những loại hỡnh kinh doanh khỏc. Đối tượng hạch toỏn chi phớ tại cỏc cụng ty xõy lắp là cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh, cỏc giai đoạn cụng việc đó hoàn thành, khối lượng xõy lắp cú tớnh dự toỏn riờng đó hoàn thànhTức là đối tượng hạch toỏn chi phớ ở đõy khụng phải là những sản phẩm đó hoàn thành và đem ra tiờu thụ. Bởi vỡ, sản phẩm xõy lắp mang tớnh đơn chiếc, phức tạp về kỹ thuật, thời gian thi cụng dài,nờn phải tiến hành chia nhỏ thành cỏc khối lượng cụng việc riờng biệt. Quỏ trỡnh tập hợp chi phớ cũng rất khỏc cỏc loại hỡnh doanh nghiệp khỏc. Cỏc cụng trỡnh thi cụng ở nhiều vựng khỏc nhau. Mỏy múc, thiết bị, nguyờn vật liệu, cụng nhõn viờn,phải di chuyển tới nơi đang thi cụng cụng trỡnh. Quy trỡnh thi cụng chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn chia thành nhiều cụng việc khỏc nhau. Thời gian thi cụng dài nờn dễ bị ảnh hưởng bởi cỏc điều kiệnt tự nhiờn như nắng, mưa,Điều này gõy khú khăn và sự khỏc biệt rất lớn khi tập hợp chi phớ tại cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh. Vỡ vậy, cụng tỏc tớnh giỏ thành cuối kỳ cũng rất phức tạp. Cụng ty phải ỏp dụng nhiều phương phỏp khỏc nhau để phự hợp với đặc điểm từng cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh. Bộ Tài chớnh cú thể ban hành một chế độ kế toỏn riờng cho doanh nghiệp xõy lắp, đỏp ứng những đặc điểm riờng trong quỏ trỡnh hạch toỏn. Điều này sẽ giỳp cụng ty gặp nhiều thuận lợi. Nhất là cụng tỏc tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành. Bởi vỡ, ngay cả trong hệ thống tài khoản kế toỏn tập hợp chi phớ cũng khỏc những loại hỡnh doanh nghiệp cũn lại. 4.2.1.2 Kiến nghị với Bộ Xõy dựng Bộ Xõy dựng là đơn vị quản lý chi phớ, giỏ thành hợp lý cỏc cụng trỡnh xõy dựng cơ bản thụng qua cỏc văn bản quy phạm phỏp luật như cỏc Thụng tư hướng dẫn lập dự toỏn, điều chỉnh dự toỏn, cỏc định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực xõy lắp. Vỡ vậy, quỏ trỡnh ban hành văn bản của Bộ Xõy dựng ảnh hưởng lớn tới việc tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành tại cỏc cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh. Trước khi thực hiện thi cụng, doanh nghiệp phải lờn dự toỏn chi phớ (dự toỏn thiết kế, dự toỏn thi cụng) chi tiết cho khối lượng cụng việc xõy lắp. Đõt là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước cú thẩm quyền làm căn cứ quản lý chặt chẽ quỏ trỡnh thi cụng, nhất là cụng trỡnh cú sử dụng Ngõn sỏch Nhà nước, trỏnh trường hợp tham ụ, lóng phớ. Tuy nhiờn, hiện nay doanh nghiệp xõy lắp phải đối mặt với rất nhiều khú khăn khi giỏ cả tất cả cỏc yếu tố đầu vào tăng mạnh như giỏ xi măng, sắt thộp, xăng dầu, chi phớ nhõn cụng,Cho nờn dự toỏn cụng trỡnh lập từ trước khi thi cụng sẽ khụng phản ỏnh được giỏ trị của cụng trỡnh xõy lắp đú. Bộ Xõy dựng thường ban hành Thụng tư hướng dẫn điều chỉnh dự toỏn cụng trỡnh khi cú những yếu tố đầu vào tăng giỏ. Tuy nhiờn, việc điều chỉnh này thường rất chậm, ảnh hưởng nhiều tới tiến độ thi cụng, gõy thiệt hại lớn cho cả chủ đầu tư và doanh nghiệp thi cụng. Vỡ vậy, nờn chăng Bộ Xõy dựng cần cú những quy định linh động hơn trong quỏ trỡnh quản lý chi phớ xõy dựng, giỏ thành xõy dựng thụng qua dự toỏn cụng trỡnh. Đặc biệt là những Thụng tư hướng dẫn điều chỉnh dự toỏn khi cú biến động giỏ cỏc yếu tổ đầu vào, vỡ nú ảnh hưởng rất lớn tới doanh nghiệp thi cụng. Cỏc Thụng tư này phải được ban hành kịp thời, phự hợp với tỡnh hỡnh thực tiễn. Nếu yếu tố đầu vào là chi phớ nhõn cụng tăng, do tiền lương tối thiểu được Chớnh phủ quy định tăng thỡ Bộ Xõy dựng phải kịp thời hướng dẫn cỏc doanh nghiệp điều chỉnh. Tuy nhiờn, mối lo ngại nhất hiện nay là sự tăng giỏ nhanh, liờn tục và khú lường trước của chi phớ nguyờn vật liệu. Bộ Xõy dựng lại hết sức bị động, khụng cú những chớnh sỏch kịp thời đối phú với biến động giỏ. Vớ dụ như năm 2007 và quý I/2008, giỏ nguyờn vật liệu đầu vào tăng liờn tục nhanh. Bộ Xõy dựng phản ứng chậm chạp do khụng lường trước những khú khăn cú thể xảy ra đối với doanh nghiệp. Tới khi tỡnh thế cấp bỏch, rất nhiều doanh nghiệp xõy lắp phỏ sản, bỏ cụng trỡnh đang thi cụng dở,thỡ mới thụng qua Thụng tư số 05/2008/TT – BXD ngày 22 thỏng 02 năm 2008 hướng dẫn điều chỉnh dự toỏn cụng trỡnh. Doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khú khăn trong thi cụng cũng như khi tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành nếu Bộ Xõy dựng khụng cú những dự bỏo vĩ mụ chớnh xỏc, kịp thời tỡnh hỡnh. Vỡ vậy, thiết nghĩ, bờn cạnh sự điều chỉnh dự toỏn, đối phú với tỡnh hỡnh mới, Bộ Xõy dựng cần cú những dự bỏo đi trước, kế toỏn xõy dựng trong thời gian dài hạn để làm cơ sở cho cỏc doanh nghiệp xõy lắp thực hiện. Đú là những biện phỏp cấp thiết trong tỡnh hỡnh hiện nay. 4.2.1.3 Những biện phỏp ổn định kinh tế vĩ mụ của Chớnh phủ Doanh nghiệp xõy lắp rất cần những biện phỏp nhằm ổn định kinh tế vĩ mụ của Chớnh phủ, nhất là trong thời điểm hiện nay. Trong năm 2006, 2007, tiến tới là năm 2008, chỉ số giỏ tiờu dựng (CPI) và chỉ số lạm phỏt liờn tục tăng cao. Kộo theo đú, tất cả cỏc yếu tố đầu vào phục vụ trong xõy lắp cũng đồng loạt tăng giỏ. Cỏc khoản chi phớ xõy lắp vỡ thế cũng tăng chúng mặt. Vỡ vậy, giỏ thành cụng trỡnh vượt xa giỏ thành dự toỏn, giỏ thành kế hoạch cũng như giỏ thầu. Doanh nghiệp xõy lắp gặp vụ vàn khú khăn trong quỏ trỡnh tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành cũng như ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh. Nhiều cụng ty đó phỏ sản hay bỏ dở cụng trỡnh, chấp nhận chịu phạt vi phạm hợp đồng. Thờm vào đú, từ cuối năm 2007, lói suất vay vốn bằng tiền đồng tăng chúng mặt, cú lỳc lờn tới trung bỡnh 18%/năm. Tuy nhiờn, việc vay vốn gặp rất nhiều khú khăn do lượng tiền của Ngõn hàng dải ngõn thấp. Chi phớ tài chớnh của cỏc cụng ty đột ngột tăng cao. Nguồn vốn bị ảnh hưởng nặng nề. Doanh nghiệp như bị “trúi tay” trong quỏ trỡnh huy động vốn phục vụ thi cụng. Chớnh phủ nờn là người chủ động cú những biện phỏp phự hợp ổn định kinh tế vĩ mụ, ổn định hệ thống phỏp luật cú liờn quan. Vỡ đõy là cơ sở tạo dựng một mụi trường ổn định cho hoạt động của cỏc doanh nghiệp xõy lắp. Ảnh hưởng của những biến động kinh tế tới quỏ trỡnh thi cụng, tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành cỏc cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh là rất lớn. Mụi trường vĩ mụ ổn định mới giỳp cỏc doanh nghiệp xõy lắp làm ăn cú hiệu quả, đúng gúp nhiều hơn cho Ngõn sỏch cũng như nhanh chúng đưa cỏc cụng trỡnh đang thi cụng vào hoạt động đỳng tiến độ. 4.2.2 Những kiến nghị hoàn thiện cụng tỏc kế toỏn hạch toỏn chi phớ và tớnh giỏ thành tại CTCPCKLM Sụng Đà 4.2.2.1 Kiến nghị đối với cụng tỏc lập, luõn chuyển chứng từ, ghi sổ và lờn bảng bỏo cỏo Trong cụng ty, vị trớ của hệ thống chứng từ là hết sức quan trọng. Đõy là cơ sở để ghi nhận những nghiệp vụ kinh tế đó phỏt sinh trong kỳ kế toỏn. Chứng từ sau khi luõn chuyển sẽ được lưu trữ, trở thành tài liệu quan trọng hàng đầu phục vụ cho hạch toỏn cuối kỳ và cụng tỏc kiểm tra, kiểm soỏt hoạt động kế toỏn. Do đặc điểm kinh doanh của cụng ty, cụng tỏc kế toỏn gặp rất nhiều khú khăn cần khắc phục, trong đú cú quỏ trỡnh lập và luõn chuyển chứng từ. Chứng từ được lập tại cỏc chi nhỏnh nếu là chứng từ liờn quan tới những chi phớ trực tiếp phỏt sinh tại cụng trường. Vớ dụ như chứng từ nhập, xuất nguyờn vật liệu, mua cỏc yếu tố đầu vào, bảng chấm cụng, chấm lương,Những chứng từ này do cỏn bộ kế toỏn chi nhỏnh lập, ghi sổ rồi đưa vào lưu trữ. Cuối mỗi kỳ kế toỏn, toàn bộ lượng chứng từ này sẽ được chuyển về phũng kế toỏn của cụng ty. Như vậy, quỏ trỡnh này chưa hợp lý. Vỡ cuối mỗi kỳ kế toỏn, toàn bộ lượng chứng từ được chuyển đồng loạt từ hơn 30 cụng trỡnh, 4 chi nhỏnh sẽ rất nhiều. Quỏ trỡnh luõn chuyển chứng từ khụng thể trỏnh khỏi sai sút, dẫn đến lẫn lộn, mất mỏt. Khi chuyển về phũng Kế toỏn, nhõn viờn kế toỏn khụng thể theo dừi, phõn loại, kiểm tra được hết những chứng từ này. Nguy cơ sai phạm rủi ro, gian lận là khú trỏnh khỏi. Thiết nghĩ, cụng ty cú thể liờn tục cử cỏc đoàn kiểm tra định kỳ và đột xuất tới cỏc chi nhỏnh, cỏc cụng trỡnh đang thi cụng để kiểm tra quỏ trỡnh lập, ghi sổ và luõn chuyển chứng từ so với thực tế nhằm đỏnh giỏ đỳng những khoản chi phớ phỏt sinh, trỏnh trường hợp cụng trỡnh bị rỳt ruột hay khai khống chi phớ, giỏ thành. Quỏ trỡnh ghi sổ ở cụng ty cũng chia thành hai giai đoạn khỏ rừ ràng. Giai đoạn 1, những chứng từ phỏt sinh sẽ được tổ chức ghi sổ kế toỏn tại cỏc chi nhỏnh. Cuối kỳ kế toỏn, thường là quý, số liệu kế toỏn được chuyển về phũng Kế toỏn. Tại đõy sẽ lập cỏc bảng bỏo cỏo, trong đú cú bỏo cỏo về chi phớ, giỏ thành cho từng cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh. Việc phõn chia rừ ràng nhiệm vụ như vậy sẽ tạo điều kiện cho cụng tỏc tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành. Tuy nhiờn, việc kiểm tra, kiểm soỏt sẽ gặp nhiều khú khăn. Nhiệm vụ ghi sổ và lờn bỏo cỏo về bản chất là cú quan hệ rất logic với nhau. Nếu tỏch ra làm hai nhiệm vụ cụ thể, khả năng so sỏnh, đối chiều khụng cũn nữa. Điều này là khụng tốt, nếu xột trong điều kiện cụng ty cú quy mụ lớn, tớnh chất ngành nghề đặc thự và nhiều yếu tố khỏc. 4.2.2.2 Kiến nghị với quỏ trỡnh tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành Khỏc với những loại hỡnh doanh nghiệp khỏc, tại CTCPCKLM Sụng Đà, quỏ trỡnh hạch toỏn tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành chia thành 4 khõu: lập dự toỏn, lập giỏ thành kế hoạch, tập hợp chi phớ, tớnh giỏ thành thực tế. Quỏ trỡnh lập dự toỏn và giỏ thành kế hoạch do phũng Kinh tế - Kế hoạch thực hiện vào đầu kỳ hay trước khi thi cụng một hạng mục cụng trỡnh nào đú. Tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành được phũng Kế toỏn phõn về cỏc chi nhỏnh hạch toỏn trực tiếp. Điều này là hợp lý, phản ỏnh đỳng khả năng chuyờn mụn phự hợp của từng phũng chức năng tại cụng ty. Tuy nhiờn, sự phối hợp trong hoạt động nghiệp vụ giữa phũng Kế toỏn và phũng Kinh tế - Kế hoạch cần tốt hơn nữa, đảm bảo thực hiện cú chất lượng nhiệm vụ được giao. Bởi vỡ, giỏ thành dự toỏn và giỏ thành kế hoạch là cơ sở so sỏnh, đối chiếu những khoản chi phớ phỏt sinh trong quỏ trỡnh thi cụng cũng như khối lượng cụng tỏc xõy lắp đó hoàn thành để tớnh giỏ thành thực hiện thực tế cụng trỡnh. Mặt khỏc, giỏ thành thực tế trong kỳ lại là cơ sở điều chỉnh dự toỏn và giỏ thành kế hoạch cho kỳ sau. Như vậy, quan hệ giữa bốn khõu này là hết sức chặt chẽ, đảm bảo cho quỏ trỡnh tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành. Vỡ vậy, nếu cỏc phũng chức năng này khụng cú khả năng phối kết hợp với nhau sẽ ảnh hưởng rất lớn tới cụng tỏc kế toỏn chung toàn đơn vị. Trong khi hạch toỏn chi tiết tại cỏc cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh, hệ thống tài khoản kế toỏn được mở riờng cho cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh đú. Vỡ vậy, hệ thống cỏc tài khoản con được mở theo yờu cầu hạch toỏn chi tiết tại đú. Đõy là điều kiện thuận lợi cho cụng tỏc hạch toỏn chi phớ, tớnh giỏ thành. Bởi vỡ mỗi phần việc cú đặc thự riờng, cần một hệ thống tài khoản riờng. Tuy nhiờn, điều này sẽ gõy ra bất hợp lý khi chỳng ta tập hợp thụng tin, số liệu toàn bộ cụng ty. Bởi vỡ, hệ thống tài khoản con được lập theo ý chớ chủ quan của những người làm cụng tỏc kế toỏn tại bộ phận cụ thể, khi tập hợp lại, sẽ phản ỏnh cỏc nghiệp vụ kinh tế khỏc nhau (dự cú thể cựng tờn tài khoản), gõy lờn rất nhiều khú khăn. Cho nờn, phũng Kế toỏn nờn cú một hệ thống tài khoản con thường sử dụng, dựng chung cho tất cả cỏc chi nhỏnh và toàn bộ cụng ty. Điều này sẽ hỗ trợ rất nhiều cho cụng tỏc quản lý chung của cụng ty, hỗ trợ cho chi nhỏnh hoàn thành tốt cụng tỏc của mỡnh, cũng như phự hợp với quy định của chế độ kế toỏn và cỏc chuẩn mực kế toỏn. 4.2.2.3 Kiến nghị với cụng tỏc kế toỏn quản trị và phõn tớch kinh doanh Trong xu hướng phỏt triển hiện nay, vai trũ của cụng tỏc kế toỏn quản trị và phõn tớch kinh doanh tại cỏc doanh nghiệp là hết sức quan trọng, nhất là khi sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Cụng tỏc kế toỏn tài chớnh núi chung, phần hành kế toỏn tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành núi riờng sẽ ngày càng bộc lộ những điểm yếu của mỡnh ảnh hưởng tới chất lượng thụng tin kế toỏn cung cấp cho Ban Giỏm đốc và Hội đồng Quản trị. Thụng tin kế toỏn tài chớnh tập hợp số liệu về những nghiệp vụ kinh tế tài chớnh phỏt sinh trong quỏ khứ. Vỡ vậy, chỉ cú thể phản ỏnh một cỏch khỏ trung thực những gỡ đó xảy ra chứ khụng thể dự toỏn được xu thế phỏt triển cho tương lai. Trong khi đú, nhu cầu dự bỏo sớm thụng tin tại cỏc doanh nghiệp ngày càng quan trọng, quyết định tới chiến lược phỏt triển trong tương lai. Kế toỏn quản trị cú khả năng làm được điều này. Đú là một điểm mạnh mà kế toỏn tài chớnh khụng thể cú được. Dựa vào những thụng tin kế toỏn, kế toỏn quản trị cú thể phõn tớch, đỏnh giỏ được hiệu quả, mức độ tiết kiệm chi phớ của từng cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh cũng như cỏc chi nhỏnh của cụng ty với nhau. Bờn cạnh đú, kế toỏn quản trị cú thể đưa ra những thụng tin kế toỏn trong tương lai, tạo cơ sở cho những quyết định của Hội đồng Quản trị và Ban Giỏm đốc. Điều này thực sự cần thiết và quan trọng. Bờn cạnh đú, xu hướng sử dụng kế toỏn quản trị trong quản lý chi phớ hiện nay là rất lớn, thường được gọi là “Kế toỏn chi phớ”. Bởi vỡ, tại cỏc doanh nghiệp núi chung, tại CTCPCKLM Sụng Đà núi riờng, quản lý chi phớ là nhiệm vụ hàng đầu của bộ mỏy kế toỏn, quyết định tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, cú một phương phỏp kế toỏn chi phớ mới, thường được gọi là “kế toỏn chi phớ mục tiờu”. Tức là cụng ty phải lờn kế hoạch cho cụng trỡnh một cỏch chi tiết trước khi thực hiện cụng trỡnh đú. Đõy sẽ là cơ sở để quyết định cú thực hiện cụng trỡnh đú khụng, thực hiện với giỏ thầu là bao nhiờu. Tuy nhiờn, để cú thụng tin kế toỏn quản trị và chi phớ, giỏ thành một cỏch chớnh xỏc, cụng ty phải tổ chức tốt hơn nữa cụng tỏc phõn tớch hoạt động kinh doanh. Qua quỏ trỡnh phõn tớch chi tiết cho từng cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh, ta cú được thụng tin chớnh xỏc về tỡnh hỡnh thi cụng, khả năng thực hiện những khối lượng xõy lắp theo dự toỏn và kế hoạch đó đề ra. Đõy là cơ sở điều chỉnh tăng hay giảm khối lượng thi cụng trong kỳ kế tiếp, cũng như đỏnh giỏ được khả năng xõy lắp từng đội sản xuất, từng chi nhỏnh. Từ đú, chỳng ta sẽ cú điều kiện phõn cụng nhiệm vụ, điều chuyển lực lượng thi cụng cho phự hợp với tỡnh hỡnh thực tế, độ phức tạp, quy mụ,của từng cụng trỡnh nhận thầu. 4.2.2.4 Kiến nghị đối với cụng tỏc tổ chức hạch toỏn, kiểm tra, kiểm soỏt quỏ trỡnh tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành sản phẩm xõy lắp Kế toỏn trưởng cụng ty cú toàn quyền quyết định tổ chức cụng tỏc kế toỏn tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành cụng trỡnh xõy lắp của cụng ty. Những người cú nhiệm vụ trực tiếp hạch toỏn phõn theo chi nhỏnh, từ chi nhỏnh được điều về tận cụng trỡnh đang thi cụng để thực hiện nhiệm vụ hạch toỏn, kế toỏn. Số liệu, thụng tin kế toỏn sẽ được chuyển về đội kế toỏn tại chi nhỏnh và phũng Kế toỏn cụng ty. Như vậy, số liệu tổng hợp chỉ phải thực hiện ở cuối kỳ kế toỏn. Nhiệm vụ hạch toỏn như vậy thực sự chưa phự hợp. Bởi vỡ, tại phũng Kế toỏn cuối kỳ, thường cú lượng số liệu rất nhiều. Cụng tỏc kế toỏn thường căng thẳng. Cụng ty nờn tổ chức tiếp nhận chứng từ liờn tục, giảm tải cụng tỏc kế toỏn cuối kỳ, cũng như trỏnh những sai sút cuối kỳ. Như vậy, cụng tỏc kế toỏn được thực hiện liờn tục, hiệu quả chắc chắn sẽ cao hơn. Vai trũ theo dừi, kiểm tra, giỏm sỏt quỏ trỡnh hạch toỏn và tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành là nhiệm vụ của Kế toỏn trưởng, đại diện cao nhất cho cụng tỏc kế toỏn của cụng ty. Bờn cạnh đú là vai trũ của Ban kiểm soỏt, đại diện cho Đại Hội đồng Cổ đụng. Ban Kiểm soỏt cũng cú trỏch nhiệm kiểm tra, kiểm soỏt cụng tỏc kế toỏn của đơn vị, nhất là những số liệu liờn quan tới chi phớ giỏ thành. Tuy nhiờn, Ban Kiểm soỏt thường kiểm tra, giỏm sỏt thụng qua số liệu kế toỏn cuối kỳ. Điều này chưa hợp lý, ảnh hưởng tới chất lượng thụng tin kế toỏn cung cấp cho cổ đụng. Những ụng chủ thực sự của cụng ty. Hiện nay tại cụng ty, thành viờn Ban Kiểm soỏt lại cú cả Kế toỏn trưởng, sẽ ảnh hưởng tới tớnh độc lập của thụng tin kế toỏn cung cấp. Vỡ vậy, cụng ty nờn tổ chức Ban Kiểm soỏt là những thành viờn cú kinh nghiệm, khụng tham gia vào cụng tỏc quản lý cụng ty. Như vậy, tớnh độc lập sẽ được nõng cao, mức độ tin cậy của thụng tin kế toỏn do Ban Kiểm soỏt cung cấp cũng vỡ vậy mà tăng lờn. KẾT LUẬN Tuy là một doanh nghiệp cũn khỏ non trẻ (thành lập năm 2004 và chuyển đổi thành cụng ty cổ phần năm 2006) nhưng tới nay, CTCPCKLM Sụng Đà đó cú những bước tiến vượt bậc, trở thành một trong những cụng ty cơ khớ, lắp mỏy hàng đầu ở Việt Nam. Để đạt được những thành quả to lớn ấy, cú sự đúng gúp hết mỡnh từ cụng sức, trớ tuệ của những cỏn bộ, kỹ sư toàn cụng ty cũng như những người làm cụng tỏc kế toỏn núi riờng. Hiện nay, cỏc cụng trỡnh của cụng ty đang trải dài trờn khắp mọi miền đất nước, sang cả nước bạn CHDCND Lào, tất cả vỡ mục tiờu phỏt triển vững mạnh của Tổng Cụng ty Sụng Đà, đem đến dũng điện ngày mai cho đất nước. Trước tỡnh hỡnh hiện nay, cụng tỏc tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành cỏc cụng ty tuy đó hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng do những khú khăn chủ quan và khỏch quan, vẫn bộc lộ những thiết sút cần khắc phục liờn tục. Chuyờn đề tốt nghiệp với đề tài “Nõng cao hiệu quả hoạt động của cụng tỏc hạch toỏn tập hợp chi phớ và tớnh giỏ thành tại CTCPCKLM Sụng Đà” đó cố gắng phản ỏnh một cỏch trung thực nhất quy trỡnh hạch toỏn chi tiết chi phớ, giỏ thành tại cụng ty, đưa ra một số nhận định và kiến nghị nhằm đỏp ứng tốt hơn nữa nhu cầu thụng tin ngày càng cao của thực tiễn. Một số giải phỏp đưa ra cú thể là cơ sở cho việc đổi mới quy trỡnh hạch toỏn tại cụng ty, nõng cao hiệu quả hạch toỏn. Bởi vỡ, trong tỡnh hỡnh hiện nay, yếu tố quản lý chi phớ và tớnh giỏ thành ngày càng giữ một vị trớ chiến lược trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng to lớn tới kết quả kinh doanh. Nếu cụng ty quản lý tốt chi phớ, nú sẽ trở thành chỡa khúa mở ra những cỏnh cửa mới, cơ hội mới cho sự phỏt triển lớn mạnh của cụng ty trong tương lai. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Cụng ty năm 2004, 2005 và năm 2006 Bảng 2: Cỏc chỉ tiờu tài chớnh chủ yếu của Cụng ty năm 2004, 2005 và 9 thỏng đầu năm 2006 Bảng 3: Dự toỏn chi phớ lắp đặt cỏc mỏy thi cụng tại cụng trỡnh thủy điện Sờsan 3A Bảng 4: Dự toỏn chi phớ lắp đặt mỏy phỏt tại cụng trỡnh Thủy điện Sờsan 3A Bảng 5: Gớa thành kế hoạch hạng mục cụng trỡnh lắp đặt mỏy phỏt điện Bảng 6: Phiếu xuất kho Bảng 7: Bảng kờ mua hàng Bảng 8: Bảng chấm cụng Bảng 9: Bảng thanh toỏn tiền lương Bảng 10: Bảng thanh toỏn tiền lương thuờ ngoài Bảng 11: Bảng thanh toỏn tiền lương Bảng 12: Bảng kờ mua hàng Bảng 13: Bảng thanh toỏn lương Bảng 14: Bảng phõn bổ tiền lương và bảo hiểm xó hội Bảng 15: Bảng kờ mua hàng Bảng 16: Sổ nhật ký chung Bảng 17: Sổ cỏi TK 621 Bảng 18: Sổ cỏi TK 622 Bảng 19: Sổ cỏi TK 623 Bảng 20: Sổ cỏi TK 624 Bảng 21: Bảng tổng hợp chi phớ cỏc hạng mục cụng trỡnh thủy điện Sờsan 3A (quý I/2007) Bảng 22: Bảng tổng hợp chi phớ cỏc cụng trỡnh đang thi cụng của cụng ty CPCKLMSĐ (quý I/2007) Bảng 23: Giỏ thành hạng mục cụng trỡnh “lắp đặt mỏy phỏt nhà mỏy thủy điện Sờsan 3A” Bảng 24: Bảng tổng hợp giỏ thành cỏc hạng mục cụng trỡnh thủy điện Sờsan 3A (quý I/2007) Bảng 25: Bảng tổng hợp chi phớ và giỏ thành toàn bộ cỏc cụng trỡnh (quý I/2007) Bảng 26: Bảng so sỏnh dự toỏn, giỏ thành kế hoạch, giỏ thành thực tế hạng mục “lắp đặt mỏy phỏt tại cụng trỡnh thủy điện Sờsan 3A” (quý I/2007) Bảng 27: Bảng phõn bổ nguyờn vật liệu, cụng cụ, dụng cụ xuất dựng cho hạng mục cụng trỡnh “lắp đặt mỏy phỏt nhà mỏy thủy điện Sờsan 3A”(qỳy I năm 20 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Mụ hỡnh tổ chức của cụng ty Sơ đồ 2: Bộ mỏy kế toỏn của cụng ty Sơ đồ 3: Trỡnh tự ghi sổ tổng hợp chi phớ và giỏ thành tại cụng ty DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTCPCKLM Sụng Đà: Cụng ty Cổ phần Cơ khớ Lắp mỏy Sụng Đà TT: thụng tư QĐ: quyết định BTC: Bộ Tài chớnh BXD: Bộ Xõy dựng DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Khoa Kế toỏn – ĐH Kinh tế Quốc dõn, Giỏo trỡnh Kế toỏn tài chớnh, NXB ĐH KTQD, 2007 Khoa Tài chớnh – Ngõn hàng, ĐH Kinh tế Quốc dõn, Giỏo trỡnh Tài chớnh doanh nghiệp, NXB Lao động, 2004 Khoa Kế toỏn – ĐH Kinh tế Quốc dõn, Giỏo trỡnh Lý thuyết hạch toỏn kế toỏn, NXB Tài chớnh, 2003 Bộ Tài chớnh – Chế độ Kế toỏn doanh nghiệp, NXB Tài chớnh, 2006 Thụng tư số 05/2008/TT – BXD ngày 22 thỏng 02 năm 2008 Thụng tư số 01/1999/TT – BXD ngày 16 thỏng 01 năm 1999 Thụng tư số 13/2006/TT – BTC ngày 27 thỏng 02 năm 2006 Bảng quyết toỏn tài chớnh của CTCPCKLM Sụng Đà năm 2007 Cỏc trang thụng tin điện tử www.moc.gov.vn www.mof.gov.vn www.tapchiketoan.com.vn www.vneconomy.vn MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6617.doc
Tài liệu liên quan