Hiện nay ở công ty việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện cho tất cả các loại hàng hóa. Điều này làm cho công tác kế toán đơn giản hơn, song sẽ không có thông tin cụ thể về lợi nhuận từng thứ, từng loại hàng hóa. Từ đó không có thông tin cụ chi tiết cho từng loại mặt hàng.
Để hoàn thiện vấn đề này, theo em kế toán công ty nên chi tiết việc xác định kết quả kinh doanh cho từng loại hàng hóa, giúp người quản lý nắm bắt được tình hình nhằm ra được các quyết định đúng đắn.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty liên doanh Việt – Nhật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án tiền mua hàng
Số tiền:267.500.000 (Viết bằng chữ) Hai trăm sáu mươi bảy triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo ... chứng từ gốc
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền( Viết bằng chữ) Hai trăm sáu mươi bảy triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Ngày 26 tháng 3 năm 2002
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Phiếu thu được lập thành hai liên: 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu lại công ty. Nếu khách hàng thanh toán bằng Séc thì chứng từ ban đầu là bảng kê nộp Séc. Khi công ty thu được Séc phải nộp vào ngân hàng mà công ty mở tài khoản. Bảng kê nộp Séc được lập thành 2 liên, 1liên lưu tại công ty, 1 liên ngân hàng giử. Khi ngân hàng nhận được tiền chuyển vào tài khoản của công ty, ngân hàng sẽ gửi giấy báo Có, kế toán sẽ phản ánh số tiền đó vào tài khoản112 và các tài khoản khác có liên quan. Nếu khách hàng thanh toán bằng uỷ nhiệm chi, khi nhận được tiền của bên mua chuyển đến, ngân hàng mà công ty mở tài khoản sẽ gửi uỷ nhiệm chi về công ty.
Công ty nhận được uỷ nhiệm chi chứng tỏ ngân hàng đã nhận được tiền. Khi đó kế toán phản ánh vào tài khoản liên quan.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán vào sổ chi tiết công nợ theo mẫu như sau:
Biểu số 12: Sổ chi tiết công nợ
Tài khoản: Phải thu khách hàng
Tên khách hàng:Tổng công ty XDCTGT 5
NTGS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
03
04
46
32
15/1
16/1
18/2
26/3
Số dư đầu kỳ
Quý I
Nộp tiền mua lu con đẩy tay
Thanh toán số nợ đầu kỳ
...
Mua lu rung đẩy tay
Mua máy xúc bánh lốp
111
112
511
3331
511
3331
150.000.000
50.000.000
2.500.000
254.761.095
12.738.095
5.000.000
150.000.000
Cộng PS
320.000.000
155.000.000
SDCK
315.000.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối kỳ, tổng hợp số liệu trên sổ theo dõi công nợ của công ty để xác định được tổng số nợ phát sinh trong kỳ, tổng số tiền khách hàng đã thanh toán trong kỳ và tổng số nợ chưa thanh toán. Từ những sổ theo dõi chi tiết công nợ, cuối quý kế toán tiến hành vào sổ theo dõi tổng hợp công nợ để đối chiếu, kiểm tra với tài khoản 131
Biểu số 13:
Sổ tổng hợp theo dõi công nợ
Từ ngày 1/1 đến ngày 31/3
Tài khoản: Phải thu khách hàng
TT
Tên khách hàng
SD ĐK
SPS trong kỳ
SD CK
N
C
N
C
N
C
01
Cty xây dựng 699
20.100.000
15.000.000
5.930.000
29.170.000
02
Cty xây lắp Phúc Khánh
5.000.000
26.580.000
33.5003.000
1.920.000
03
Cty. TM và XD Đà Nẵng
3.752.000
20.950.000
10.000.000
14.702.000
04
Tổng Cty XD CTGT 5
150.000.000
320.000.000
155.000.000
315.000.000
05
Cty vật tư vận tài và XD CTGT
95.000.000
58.000.000
45.000.000
108.000.000
...
...
Cộng
256.420.000
3.349.123.518
3.182.900.000
2.708.723.518
21.700.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2. Hạch toán chiết khấu, giảm giá.
Tại công ty liên doanh Việt- Nhật , hình thức thanh toán chủ yếu là thanh toán ngay, do đó các khoản chiết khấu thanh toán hầu như không xảy ra, mà chỉ có các khoản chiết khấu thương mại (hồi khấu, bớt giá). Khoản chiết khấu thương mại này kế toán công ty ghi giảm trực tiếp trên tài khoản 511-Doanh thu bán hàng hóa khi lập hoá đơn cho khách hàng.
Các khoản giảm giá (do hàng kém phẩm chất, sai quy cách...) thì rất ít khi xảy ra. Tuy nhiên khi có trường hợp giảm giá thì kế toán công ty sử dụng tài khoản 532-Giảm giá hàng bán để phản ánh nghiệp vụ.
Ví dụ: Trong tháng 2 năm 2002 công ty thực hiện giảm giá cho khách hàng là công ty thương mại và xây dựng Đà Nẵng với số tiền là 6.070.890 đ. Kế toán vào sổ sách liên quan theo định khoản như sau:
Nợ TK 532: 6.070.890
Có TK111: 2.000.000
Có TK 131: 4.070.890
Căn cứ vào chứng từ gốc là biên bản giảm giá hàng bán kế toán lập chứng từ ghi sổ cho TK 532 như sau:
Biểu số 14:
Chứng từ ghi sổ
Số: 01
Ngày 28 tháng 2 năm 2002
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Giảm giá hàng bán
532
111
2.000.000
532
131
4.070.890
Cộng
6.070.890
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Cuối quý căn cứ vào chứng từ ghi số lập cho TK 532 - Giảm giá hàng bán, kế toán kết chuyển sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ kinh doanh.
Trong quá trình bán hàng công ty đã tiến hành bảo hành và bảo trì hàng hoá bán ra.Thời gian bảo hành thường là từ 3 đến 6 tháng.Mặt khác, như đã nói ở trên máy móc thiết bị của công ty được nhập khẩu từ những nước có nền công nghiệp phát triển nên về chất lượng thì tương đối tốt . Do vậy, không có trường hợp hàng bán bị trả lại.
2.3. Hạch toán kế toán thuế GTGT
Công ty Liên doanh Việt Nhật là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thuế xuất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ của Công ty là 5%. Khi viết hoá đơn bán hàng kế toán ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT phải nộp và ghi tổng giá trị thanh toán. Đây là cơ sở để kế toán vào bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra theo mẫu của Bộ Tài chính phát hành như sau:
Biểu số 15:
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra (kèm theo tờ khai thuế GTGT)
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kê khai hàng tháng)
Tháng 3 năm 2002)
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty Liên doanh Việt Nhật (Maxvitraco, LTD)
Địa chỉ: 201 Minh khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Mã số: 0100114152-1
Chứng từ
Tên người mua
Mã số thuế
Doanh số bán (chưa có thuế)
Thuế GTGT
Ghi chú
Ký hiệu
Số
Ngày
DQ/00-B
014965
3/3/02
Cty xây lắp Phúc Khánh
1000214349
914.285.716
45.714.284
DQ/00-B
014969
9/3/02
Cty thương mại & XD Đà Nẵng
0400354617
976.190.477
48.809.523
DQ/00-B
014970
16/3/02
Cty xây dựng GT thuỷ lợi
2800177056
114.285.714
5.714.286
DQ/00-B
014971
25/3/02
Cty xây dựng GT thuỷ lợi Tân Sơn
2800177296
214.285.714
10.714.286
DQ/00-B
014972
26/3/02
Tổng Cty XDCT GT 5
0400101919
852.380.953
42.619.047
DQ/00-B
014973
28/3/02
Cty xây dựng 669
010093425
885.714.000
44.285.700
Cộng
3.957.142.574
197.857.127
Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2002
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Biểu số 16:
Tờ khai thuế giá trị gia tăng
Tháng 3 năm 2002
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Tên cơ sở: Công ty Liên doanh Việt Nhật
Địa chỉ: 201 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Mã số: 0100114152-1
Đơn vị tính: Đồng VN
STT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số (chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT
1
Hàng hoá dịch vụ bán ra
3.957.142.574
197.857.127
2
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT
3.957.142.574
197.857.127
a
Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0%
b
Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 5%
3.957.142.574
197.857.127
c
Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 10%
d
Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 20%
3
Hàng hoá, dịch vụ mua vào
4
Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào
216.406.174
5
Thuế GTGT được khấu trừ
216.406.174
6
Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được thoái (-) trong kỳ (tiền thuế 2-5)
-28.549.047
7
Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua
a
Nộp thiếu
b
Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ
9.791.529
8
Thuế GTGT đã nộp trong tháng
9
Thuế GTGT đã hoàn trả trong tháng
10
Thuế GTGT phải nộp tháng này
Số tiền thuế phải nộp (bằng chữ):
Xin cam đoan số liệu kê khai trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật.
Nơi gửi tờ khai:
- Cơ quan thuế: Cục thuế Hà Nội
- Địa chỉ:
Hà Nội, ngày 31 tháng 0 năm 2002
T/M cơ sở
Cơ quan thuế nhận tờ khai:
- Ngày nhận:
- Người nhận: (Ký, ghi rõ họ tên)
2.4. Hạch toán kế toán doanh thu bán hàng thuần.
Do các khoản giảm trừ doanh thu ít khi xảy ra nên các khoản doanh thu được hạch toán vào bên Có tài khoản 511 hầu như là doanh thu bán hàng thuần.
Trong trường hợp có giảm giá cho khách hàng là công ty thương mại và xây dựng Đà Nẵng như trên thì đến cuối quý khi xác định kết quả kế toán tiến hành kết chuyển các khoản giảm trừ vào bên Nợ của tài khoản 511:
Nợ TK 511: 6.070.890
Có TK 532: 6.070.890
Và lập chứng từ ghi sổ như sau:
Biểu số 17:
Chứng từ ghi sổ
Số:
Ngày 28 tháng 2 năm 2002
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Kết chuyển giảm giá hàng bán
511
532
6.070.890
Cộng
6.070.890
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
3.Thực trạng kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.1. Kế toán chi phí bán hàng.
Để hạch toán chi phí bán hàng công ty sử dụng tài khoản 641
Khi chi phí bán hàng phát sinh căn cứ vào các chứng từ có liên quan như: bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu xuất kho...kế toán tiến hành vào sổ chi tiết chi phí.
Ngoài ra, chi phí liên quan đến việc sửa chữa, tân trang máy móc thiết bị công ty cũng tập hợp vào tài khoản 641-Chi phí bán hàng. Điều này không phản ánh chính xác giá vốn hàng bán, trị giá hàng tồn kho dẫn tới việc xác định kết quả kinh doanh không chính xác.
Mẫu sổ chi tiết chi phí bán hàng như sau:
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 641 theo mẫu sau:
Biểu số 19: Sổ Cái
Tài khoản: chi phí bán hàng
Số hiệu: 641
Năm: 2002
Chứng từ- ghi sổ
Nội dung
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
02
02
03
03
05
19/1
19/1
28/2
28/2
31/3
Vận chuyển máy xúc bán
Sửa chữa, bảo hành máy
........
Thanh toán môi giới bán máy
Sơn, đại tu lu
........
Tạm ứng tiền công kỳ I tháng 3
Kết chuyển sang TK 911
111
152
112
152
334
641
5.000.000
300.000
3.000.000
6.417.550
1.800.000
778.069.712
Cộng
778.069.712
778.069.712
3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán công ty sử dụng tài khoản 642. Căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ có liên quan kế toán vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp theo mẫu sau:
Sổ Cái chi phí quản lý doanh nghiệp được lập tương tự như sổ cái tài khoản 641-Chi phí bán hàng
4. Thực trạng kế toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ.
Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty được tiến hành theo quý. Kế toán căn cứ vào các số liệu đã được tổng hợp ở các sổ để xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa trong kỳ bằng các bút toán kết chuyển sau:
+ Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511: 7.032.949.049
Có TK 911: 7.032.949.049
Sau đó lập chứng từ ghi sổ cho bút toán kết chuyển doanh thu thuần.
Biểu số 21:
Chứng từ ghi sổ
Số:
Ngày 31 tháng 3 năm 2002
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Kết chuyển doanh thu thuần
511
911
7.032.9490.049
Cộng
7.032.9490.049
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911: 5.487.079.680
Có TK 632: 5.487.079.680
Chứng từ ghi sổ kết chuyển giá vốn hàng bán như sau:
Biểu số 22:
Chứng từ ghi sổ
Số:
Ngày 31 tháng 3 năm 2002
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Kết chuyển doanh thu thuần
911
632
5.487.079.680
Cộng
5.487.079.680
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
+ Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp .
Nợ TK 911: 1.171.061.172
Có TK641: 778.069.259
Có TK 642: 392.991.913
Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Biểu số 23:
Chứng từ ghi sổ
Số:
Ngày 31 tháng 3 năm 2002
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN
911
911
641
642
778.069.259
392.911.913
Cộng
1.171.061.172
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Sau đó xác định kết quả tiêu thụ theo công thức
Kết quả tiêu thụ hàng hoá
=
Doanh thu bán hàng hoá thuần
- GVHB - CPBH - CPQLDN
= 7.032.949.049 - 5.487.079.680 - 778.069.259 - 392.991.913
= 374.808.197
Đồng thời kế toán kết chuyển kết quả tiêu thụ hàng hoá về TK lợi nhuận chưa phân phối.
Nợ TK 911: 374.808.197
Có TK 421: 374.808.197
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ lập cho các bút toán kết chuyển, kế toán lập thẻ chi tiết xác định kết quả kinh doanh.
Nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ tại công ty được thực hiện cho tất cả các loại hàng hoá.
Biểu số 24: Thẻ chi tiết
Tài khoản: 911- Xác định kết quả kinh doanh
Quý I năm 2002
Chứng từ
Nội dung
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
60
61
62
63
64
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Kết chuyển GVHB
Kết chuyển CPBH
Kết chuyển CPQLDN
Lãi về tiêu thụ
511
632
641
642
421
7.032.949.049
5.487.079.680
778.069.259
392.991.913
374.808.197
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán sau khi tổng hợp số liệu tiến hành lập báo cáo kết quả kinh doanh. Mẩu báo cáo kết quả kinh doanh như sau:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Quý I năm 2002
Phần I: Lãi, Lỗ
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
1
2
3
Tổng doanh thu
01
7.039.019.939
Các khoản giảm trừ
02
6.070.890
+Giảm giá
03
6.070.890
+Hàng bán bị trả lại
04
+Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp
05
1. Doanh thu thuần (01-02)
10
7.032.949.049
2.Giá vốn hàng bán
11
5.487.079.680
3. Lợi nhuận gộp (10-11)
20
1.545.869.369
4. Chi phí bán hàng
21
778.069.712
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
392.991.913
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt đông KD
30
374.808.197
III. Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá với việc quản lý quá trình kinh doanh hàng hóa tại công ty liên doanh việt nhật.
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá qua tiêu thụ, hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Tiêu thụ là khâu cuối cùng của chu trình kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình tiêu thụ bắt đầu khi doanh nghiệp xuất hàng giao cho khách hàng đến lúc khách hàng thanh toán đầy đủ. Thông qua khâu này chúng ta đánh giá được một cách toàn diện quá trình kinh doanh đã trải qua mà tiêu chí quan trọng nhất là lợi nhuận thu được. Quản lý quá trình kinh doanh hàng hóa tại công ty là quản lý về các mặt : khối lượng hàng hóa, chi phí lưu thông, quản lý giá bán và phương thức thanh toán.
Về khối lượng hàng hóa: Tại công ty việc hạch toán chi tiết hàng hóa được thực hiện theo phương pháp thẻ song song. Theo phương pháp này thì:
ở kho thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hóa về mặt số lượng. Mổi chứng từ được ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng loại hàng hóa.
ở phòng kế toán: Kế toán hàng hóa mở thẻ kế toán chi tiết cho từng hàng hóa tương ứng với các thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương ứng thẻ kho chỉ khác là theo dõi thêm cột giá trị hàng hoá. Định kỳ khi nhận được chứng từ nhập, xuất hàng hóa do thủ kho chuyển tới, kế toán hàng hóa kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá và tính ra số tiền, sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ chi tiết hàng hóa. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
Về chi phí lưu thông: Kế toán đã phân loại chi phí lưu thông theo khâu kinh doanh tức là phân loại chi phí lưu thông thành chi phí bán hàng và chi phí mua hàng.
Để quản lý chi phí bán hàng thì kế toán tại công ty đã chi tiết chi phí bán hàng theo nội dung chi phí như: chi phí cẩu, vận chuyển, sửa chữa, xăng phí , dầu mỡ, hoa hồng, tiền công, lương, BHXH, và các khoản khác.
Về chi phí mua hàng thì công ty đang hạch toán vào tài khoản 156 chứ chưa chi tiết thành tiểu khoản 1562- Chi phí mua hàng. Việc ghi gộp như thế này gây khó khăn cho công tác quản lý.
Về giá bán và phương pháp thanh toán: Để thu hút khách hàng mua hàng hóa, thì công ty có một chính sách giá cả hết sức linh hoạt. Giá bán được giao cho đơn vị bán quyết định dựa trên cơ sở giá mua vào của hàng hóa và giá cả thị trường. Đồng thời nó cũng phụ thuộc vào mối quan hệ giữa khách hàng và đơn vị. Đối với một lô hàng thì giá bán được giao động trong khoảng nhất định và được tính bằng cách lấy giá vốn cộng với một tỷ lệ thương mại từ 5% đến 25% giá vốn đối giá bán lẻ.
Hình thức chiết khấu thanh toán và giảm giá hàng bán nhằm khuyến khích tiêu thụ ít xảy ra tại công ty.
Về hình thức thanh toán: Phù hợp với nhu cầu thị trường thì các phương thức thanh toán của doanh nghiệp cũng hết sức đa dạng, nó phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa hai bên để thanh toán theo tiền mặt, ngân phiếu, séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, chuyển tiền, thư tín dụng...
Quản lý quá trình kinh doanh là quản lý trên các mặt đã nêu, song để có thể đánh giá được hiệu quả của việc quản lý quá trình kinh doanh ta cần xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động kinh doanh mà trước tiên là chỉ tiêu lợi nhuận. Bảng tổng hợp về tình hình tiêu thụ của công ty theo từng mặt hàng như sau
Biểu số 25: Lợi nhuận từ hoạt động tiêu thụ của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Mặt hàng
Chi phí
Doanh thu
Lợi nhuận
1999
1. Các loại xúc
5.495
5.637
142
2. Các loại lu
5.063
5.348
285
3. Các loại máy khác
2.654
2.776
122
Tổng
13.212
13.761
549
2000
1. Các loại xúc
6.029
6.370
341
2. Các loại lu
5.328
5.684
356
3. Các loại máy khác
4.767
4.928
161
Tổng
16.124
16.982
858
2001
1. Các loại xúc
8.965
9.473
508
2. Các loại lu
6.333
6.715
382
3. Các loại máy khác
5.032
5.259
227
Tổng
20.330
21.447
1.117
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh cuối năm của Công ty).
Qua bảng trên ta thấy mặt hàng lu và xúc chiếm vị trí chủ yếu trong số lượng hàng tiêu thụ và phần lợi nhuận thu được. Giá trị mặt hàng xúc rất cao vì lợi nhuận nó đem lại nhiều hơn mặt hàng lu, và các mặt hàng khác. Lợi nhuận của từng mặt hàng cũng như tổng lợi nhuận có xu hướng tăng lên qua các năm. Cụ thể năm 1999 tổng lợi nhuận là 549 triệu, năm 2000 đạt 858 triệu và đến năm 2001 thì tổng lợi nhuận đạt 1.117 triệu. Lợi nhuận tăng lên như vậy có thể coi là doanh nghiệp đã thực hiện tốt việc nâng cao công tác quản lý. Tuy nhiên, lợi nhuận tuyệt đối có thể không phản ánh đúng mức độ hiệu quả của việc quản lý bởi vì chỉ tiêu này không chỉ chịu sự tác động của bản thân công tác của Công ty. Chính vì thế, để đánh giá đúng đắn của việc nâng cao hiệu lực quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty cần phải kết hợp cả việc phân tích qui mô tiêu thụ mà Công ty đã đạt được như: doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Đồng thời phân tích các chỉ tiêu chất lương liên quan trên cơ sở sử dụng các tỷ suất lợi nhuận bao gồm tỷ suất lợi nhuận trên doanh, tỷ suất lợi nhuận trên giá vốn hàng bán, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí bán hàng, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí quản lý doanh nghiệp.
Biểu số 26: Các chỉ tiêu phản ánh qui mô hoạt động tiêu thụ.
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
So sánh (%)
2000/1999
2001/2000
1. Doanh thu thuần
13.761
16.982
21.447
123,4
126,3
2. Giá vốn hàng bán
10.215
12.500
15.400
122,37
123,2
3. Chi phí bán hàng
1.700
2.105
2.915
123,82
138,48
4. Chi phí QLDN
1.297
1.519
2.015
117,116
132,653
5. Lợi nhuận
549
858
1.117
156,28
130,186
Như vậy, tuy về mặt qui mô tiêu thụ các chỉ tiêu đều tăng nhưng tốc độ tăng không đồng đều giữa các chỉ tiêu. Năm 2000 so với năm 1999 tốc độ tăng chi phí bán hàng lớn hơn tốc độ tăng doanh thu tuy nhiên vẫn bé hơn tốc độ tăng lợi nhuận. Điều này có thể là do Công ty đưa các chi phí liên quan đến việc sửa chữa vào chi phí bán hàng nên làm cho qui mô của chi phí bán hàng tăng lên. Công ty nên tách riêng chi phí này ra nhằm có biện pháp quản lý chặt chẽ từng loại chi phí tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận. Năm 2001 so với năm 2000 tốc độ tăng giá vốn bé hơn tốc độ tăng doanh thu, nhưng tốc độ tăng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều lớn hơn tốc độ tăng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ việc quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là không chặt chẽ.
Biểu số 27: Các chỉ tiêu doanh lợi của hoạt động tiêu thụ.
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
1. Tỷ suất lợi nhuận /doanh thu
0,0399
0,0505
0,0520
2. Tỷ suất lợi nhuận /giá vốn hàng bán
0,0537
0,0686
0,0725
3. Tỷ suất lợi nhuận/chi phí bán hàng
0,3229
0,4076
0,3832
4. Tỷ suất lợi nhuận /CP QLDN
0,4233
0,5648
0,5543
Dựa vào bảng trên ta thấy năm 1999 cứ 1 đồng doanh thu thuần thì tạo ra đựơc 0,0399 đồng lợi nhuận, đến năm 2000 kết quả này cao hơn cụ thể cứ 1 đồng doanh thu thuần thì tạo ra được 0,0505 đồng lợi nhuận, tuy nhiên đến năm 2001 chỉ tiêu này giảm xuống còn 0,0520. Tương tự cho các chỉ tiêu còn lại từ năm 1999 đến năm 2000 thì kết quả đều tăng lên nhưng đến năm 2001 thì kết quả giảm xuống. Điều này có thể là do Công ty mở rộng qui mô kinh doanh nên việc quản lý có phần khó khăn hơn. Công ty nên thực hiện một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của ban lãnh đạo cũng như trình độ kế toán của nhân viên kế toán như mở các lớn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; trang bị hệ thống máy vi tính cho các phòng ban... đặc biệt là Công ty nên đưa phần mềm kế toán áp dụng cho công tác kế toán của Công ty. Điều đó sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý quá trình kinh doanh được dễ dàng hơn, lợi nhuận của Công ty sẽ tăng lên cả do mở rộng qui mô kinh doanh và tiết kiệm chi phí.
Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty liên doanh Việt Nhật.
I- Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Liên doanh Việt - Nhật
Công ty liên doanh Việt Nhật đã đứng vững và không ngừng phát triển trước sự đổi thay của đất nước. Góp phần vào sự thành công đó là việc hạch toán chính xác kết quả hoạt động kinh doanh.
Cùng với sự tiến bộ của công ty bộ máy kế toán cũng từng bước được hoàn thiện hơn và ngày càng thể hiện rõ là một công cụ tài chính đắc lực. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm bộ máy kế toán cũng bộc lộ rõ những hạn chế cần khắc phục. Cụ thể:
Ưu điểm.
Bộ máy kế toán có cơ cấu gọn nhẹ, năng động, linh hoạt trong công việc. Năm nhân viên kế toán đã đảm nhiệm toàn bộ khối lượng công việc hạch toán của công ty, cung cấp kịp thời những thông tin chính xác cho ban giám đốc. Trong đó, bộ phận tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đã phản ánh ghi chép đầy đủ tình hình tiêu thụ chi tiết về số lượng hàng xuất kho, phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu. Đồng thời theo dõi quá trình thanh toán tiền hàng của từng khách hàng. Số liệu kế toán phản ánh một cách trung thực, hợp lý rõ ràng, hạn chế được việc ghi chép trùng lặp không cần thiết.
Việc luân chuyển sổ sách, chứng từ tương đối hợp lý, trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc kế toán của chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với khả năng trình độ kế toán của đội ngũ cán bộ kế toán công ty, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị, thuận tiện cho việc quản lý.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán lưu chuyển hàng hóa. Phương pháp này tạo điều kiện cho việc phản ánh, ghi chép và theo dõi thường xuyên sự biến động của hàng hóa. Do hàng hóa của công ty có giá trị cao lại chịu sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nên phương pháp này giúp quản lý chặt chẽ hàng hóa và có biện pháp xử lý kịp thời khi có sự biến động trên thị trường, tạo thuận lợi cho công tác tiêu thụ và nâng cao hiệu quả tiêu thụ. Bên cạnh đó, trên cơ sở hợp đồng kinh tế việc mua bán được thực hiện theo từng lô hàng nên phương pháp giá thực tế đích danh dùng để xác định giá vốn hàng hóa là đơn giản và chính xác.
Nhìn chung công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa của công ty đã cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ kịp thời cho Ban giám đốc, bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước đúng quy định. Thường xuyên có sự đối chiếu trao đổi giữa kế toán tiêu thụ và kế toán các phần hành khác, đảm bảo cho việc hạch toán được tiến hành chính xác, thuận tiện.
Tuy nhiên, đi sâu vào tìm hiểu công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty, bên cạnh phần lớn những ưu điểm vẩn còn tồn tại một số hạn chế mà công ty cần nghiên cứu để cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong quản lý quá trình kinh doanh của công ty.
Những tồn tại chủ yếu.
Phần hành hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty liên doanh Việt-Nhật còn có một số những hạn chế sau:
Thứ nhất : Việc xác định trị giá vốn của hàng nhập khẩu bao gồm giá mua thực tế cộng chi phí thu mua cộng thuế nhập khẩu. Điều này là đúng, song ở công ty lại không hạch toán riêng biệt chi phí mua hàng để phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ như chế độ quy định. Toàn bộ chi phí mua hàng công ty đều tập hợp trên tài khoản 156 mà theo quy định thì toàn bộ chi phí liên quan đến việc mua hàng trong các doanh nghiệp thương mại phải hạch toán vào tài khoản1562 –Chi phí mua hàng. Việc ghi gộp này làm cho công việc kế toán đơn giản hơn nhưng không theo dõi được rõ ràng, chính xác các khoản chi phí này, nên không thể phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ cũng như hàng tồn kho cuối kỳ.
Thứ hai: Theo chế độ kế toán hiện hành thì:
Giá trị thực tế của hàng hoá
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
+
Chi phí thu mua
+
Chi phí sơ chế hoàn thiện
-
Các khoản giảm giá hàng mua
Tuy nhiên, hiện nay ở công ty khi hàng hóa mua về nhập kho kế toán chỉ phản ánh phần giá mua và chi phí thu mua vào giá thực tế của hàng hóa.Còn chi phí sửa chữa tân trang kế toán tập hợp vào tài khoản 641-Chi phí bán hàng.Cách ghi chép này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trong việc áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh tính cho hàng hóa xuất kho. Tuy nhiên kết quả kinh doanh sẽ không được phản ánh chính xác nếu như lượng hàng tồn cuối kỳ nhiều. Điều này sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý.
Thứ ba: ở công ty hiện nay khi xuất hàng bán cho đơn vị trực thuộc kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu như đối với bên ngoài tức là hạch toán vào tài khoản 511. Việc hạch toán này là trái với quy định của Nhà nước về hạch toán doanh thu tiêu thụ nội bộ gây khó khăn cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty do không phản ánh đúng đắn tính chất của từng loại doanh thu.
Thứ tư: Công ty không sử dụng một số tài khoản nên có đối với một doanh nghiệp kinh doanh thương mại như tài khoản 151-Hàng mua đang đi đường,tài khoản 113-Tiền đang chuyển, tài khoản 159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho....Điều này dẩn tới phản ánh sai bản chất của một số nghiệp vụ kinh tế và lúng túng khi có những tình huống khác thường xảy ra.
Thứ năm: Với quy mô của Công ty là nhỏ, khối lượng công việc không nhiều, lại là một Công ty liên doanh thì việc sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ là không phù hợp. Bởi vì nhược điểm của hình thức này là ghi chép trùng lặp, do đó làm cho khối lượng công việc nhiều lên, nó phù hợp với những đơn vị có quy mô lớn, khối lượng công việc nhiều, số nhân viên kế toán nhiều.
Những hạn chế này đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của công ty, đòi hỏi phải có giải pháp kịp thời hoàn thiện để hoạt động kế toán tiêu thụ thực sự phát huy được vai trò quan trọng của mình.
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa.
Trong điều kiện ngày nay cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên găy gắt. Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán. Thông qua việc kiểm tra tính toán, ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống phương pháp khoa học của kế toán như: chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối có thể biết được thông tin một cách đầy đủ, chính xác kịp thời và toàn diện về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản. Ngoài ra các báo cáo tài chính còn cung cấp những thông tin cho các đối tượng quan tâm về tình hình tài chính triển vọng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp để có những quyết định đầu tư đúng dắn trong từng thời kỳ. Vì vậy phải hoàn thiện và đổi mới không ngừng công tác kế toán cho thích hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Vì đây thực sự là một yêu cầu bức xúc.
Trong hoạt động kinh doanh thương mại, quá trinh tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng và quan trọng nhất trong việc luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Hoàn thiện hạch toán quá trình này là một vấn đề rất cần thiết trong các doanh nghiệp thương mại bởi vì:
Khi quá trình này được hoàn thiện thì việc tổ chức chứng từ ban đầu cũng như như việc sử dụng đúng hệ thống tài khoản sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra giám sát công tác kế toán toàn công ty. Đối với cơ quan quản lý cấp trên, việc hoàn thiện còn tạo cho họ có những thông tin số liệu chính xác, phản ánh đúng tình hình tiêu thụ cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoàn thiện quá trình này giúp cho việc hoàn thiện sổ sách. Việc ghi chép được ghi chép được chi tiết theo từng tháng, quý... tạo điều kiện tốt cho công tác kiểm tra đối chiếu số liệu, xác định chính xác thời điểm tăng, giảm hàng tồn kho, tình hình thanh toán công nợ, thời điểm ghi nhận doanh thu....đảm bảo kết cấu sổ gọn nhẹ, giảm bớt khối lượng công việc ghi chép mà đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng quan tâm.
III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty liên doanh Việt Nhật.
Nguyên tắc và quan điểm định hướng.
Để hoàn thiện công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa nói riêng và hoàn thiện công tác kế toán nói chung phải đáp ứng các yêu cầu sau:
-Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng các cơ chế tài chính, tôn trọng các chế độ kế toán. Kế toán không chỉ là công cụ quản lý kinh tế của các đơn vị mà còn là công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước.Việc tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị kinh tế cụ thể được phép vận dụng và cải tiến không nhất thiết là phải rập khuôn máy móc theo đúng chế độ, nhưng trong khuôn khổ nhất định phải tôn trọng chế độ, tôn trọng cơ chế.
-Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
-Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm đem lại hiệu quả cao.
-Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng đựoc thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý.
2.Hoàn thiện công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa.
-Hoàn thiện việc hạch toán chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
Chi phí mua hàng hóa là biểu tượng bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị bỏ ra có liên quan đến việc thu mua hàng hoá. Thuộc chi phí thu mua hàng hoá bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bãi, hoa hồng thu mua...Do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ hàng hoá trong kỳ theo tiêu thức phù hợp (theo doanh thu, theo trị giá mua, theo số lượng, trọng lượng....
Công thức phân bổ chi phí mua hàng cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ như sau:
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
=
Chi phí mua hàng đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng trong kỳ
x
Trị giá của hàng bán ra trong kỳ
Trị giá mua của hàng bán ra trong kỳ
+
Trị giá mua của hàng còn lại cuối kỳ
Trong đó: Chi phí mua hàng đầu kỳ = Số dư đầu kỳ trên tài khoản 1562
Chi phí mua hàng trong kỳ = Tổng phát sinh Nợ tài khoản 1562.
Trị giá mua của hàng hoá bán ra trong kỳ = Phát sinh Nợ tài khoản 632.
=
+
-
Từ đây có thể tính được chi phí thu mua để lại cho hàng tồn kho cuối kỳ
Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ
Chi phí thu mua của hàng tiêu thụ trong kỳ
Chi phí thu mua của hàng tồn đầu kỳ
Chi phí thu mua để lại cho hàng tồn kho cuối kỳ
TổngTttt
Tổng chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ với trị giá của hàng tiêu thụ trong kỳ mới chính là trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ. Đây là cơ sở để kế toán lập chứng từ ghi sổ cho tài khoản 632.
Công ty có thể mở thêm sổ chi tiết chi phí mua hàng để theo dõi các khoản chi phí này vì đây là khoản chi phí khá lớn trong việc xác định trị giá vốn. Mẫu sổ có thể được thiết kế như sau:
Sổ chi tiết chi phí bán hàng
Tên hàng hóa:
Tháng.... năm....
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ TK 1562, Ghi Có các
tài khoản này
SH
NT
TK111
TK112
TK331...
Tổng
1. Số dư đầu kỳ
2. Phát sinh trong kỳ
3.Cộng PS
Dư cuối kỳ
-Hoàn thiện việc tính trị giá thực tế của hàng hoá mua vào.
Để bảo đảm phản ánh đúng trị giá vốn của hàng hoá mua vào và xác định chính xác kết quả kinh doanh. Kế toán công ty nên sử dụng tài khoản 154 để phản ánh khi xuất kho hàng hoá đi sửa chữa, tân trang
+Khi xuất kho hàng hóa cho sửa chữa, tân trang kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK1561
+Các chi phí liên quan đến việc sửa chữa, tân trang
Nợ TK 154
Có TK 111, 112,331,334....
+Sau khi sửa chữa xong tiến hành nhập kho hoặc tiêu thụ trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 1561
Nợ TK 632
Có TK 154
-ý kiến về hạch toán doanh thu tiêu thụ nội bộ.
Kế toán công ty nên sử dụng tài khoản 512 để tách riêng doanh thu bán hàng trong đơn vị nội bộ và doanh thu bán hàng ra bên ngoài. Có như vậy kế toán mới phản ánh chính xác từng loại doanh thu cũng như cung cấp được những thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý được tốt hơn.
Khi bán hàng hóa cho các thành viên trong công ty, hoặc cho tiêu dùng nội bộ kế toán hạch toán như sau:
+Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK 111, 112: Nếu thu bằng tiền mặt, tièn gửi ngân hàng.
Nợ TK 136 (1368): Số tiền phải thu nội bộ.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK3331: Thuế GTGT đầu ra
+ Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632
Có TK156, 157, 111,112,331...
-Về dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Trong thực tế để giảm bớt những thiệt hại và chủ động hơn về tài chính trong các trường hợp xảy ra do tác nhân khách quan như giảm giá hàng hóa, nhà nước cho phép các doanh nghiệp lập dự phòng để phần nào giảm bớt những rủi ro. Do đó, thực chất việc lập dự phòng là quyền lợi về mặt tài chinh của công ty, chính Nhà nước đã hỗ trợ cho việc mất mát đó.
ở công ty kế toán không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nếu như có sự giảm giá trên thị trường thì lại trực tiếp giảm giá cho lượng hàng tồn kho. Điều này dẫn đến việc phản ánh không chính xác giá trị thực tế của hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán. Do vậy, công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là điều cần thiết. Xét về phương diện tài chính dự phòng có tác dụng làm giảm lãi của niên độ nên doanh nghiệp tích luỹ được một số mà đáng lẽ ra đã được phân chia. Số vốn này được dùng để bù đắp các khoản giảm giá thực sự phát sinh và tài trợ các khoản chi phí hay lỗ đã được dự phòng trước khi các chi phí này phát sinh ở niên độ sau này. Về phương diện thuế dự phòng giảm giá được ghi nhận như một khoản chi phí làm giảm lợi tức phát sinh để tính toán ra số lợi tức thực tế.
Phương pháp hạch toán như sau:
Cuối niên độ kế toán tính ra số dự phòng cần phải lập cho kỳ sau. Nếu số dự phòng cần lập bằng số dự phòng đã lập thì không cần lập nữa. Nếu số dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng đã lập thì kế toán lập dự phòng cho kỳ sau theo số chênh lệch.
Nợ TK 642: Ghi theo số chênh lệch
Có TK 159: Ghi theo số chênh lệch
Nếu mức dự phòng cần lập bé hơn mức dự phòng đã lập thì kế toán hoàn nhập mức chênh lệch.
Nợ TK 159: Ghi theo số chênh lệch
Có TK 721: Ghi theo số chênh lệch
Đây là một quy định mới so với trước đây. Điều này làm cho việc hạch toán kế toán đơn giản hơn.
-ý kiến về việc xác định kết quả kinh doanh:
Hiện nay ở công ty việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện cho tất cả các loại hàng hóa. Điều này làm cho công tác kế toán đơn giản hơn, song sẽ không có thông tin cụ thể về lợi nhuận từng thứ, từng loại hàng hóa. Từ đó không có thông tin cụ chi tiết cho từng loại mặt hàng.
Để hoàn thiện vấn đề này, theo em kế toán công ty nên chi tiết việc xác định kết quả kinh doanh cho từng loại hàng hóa, giúp người quản lý nắm bắt được tình hình nhằm ra được các quyết định đúng đắn.
- Về hình thức sổ:
Công ty Liên doanh Việt - Nhật là Công ty TNHH liên doanh với nước ngoài có qui mô nhỏ do đó Công ty nên chọn hình thức sổ "Nhật ký chung" là phù hợp. Hình thức này có tính quốc tế cao, nhiều quốc gia trên thế giới đang sử dụng nên phù hợp với doanh nghiệp liên doanh khi ta đổi thông tin với các đối tác đầu tư. Qui mô nhỏ nghiệp vụ phát sinh không lớn cũng phù hợp với loại sổ này. Đặc biệt hình thức sổ này rất phù hợp với việc trang bị phần mềm kế toán vào công tác kế toán. Một số mẫu sổ công ty nên mở khi áp dụng hình thức "Nhật ký chung" như sau:
Mẫu số 01:
Sổ nhật ký chung
Năm.....
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ Cái
Số hiệu tài khoản
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
Ngày..... tháng.... năm 200...
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Mẫu số 02:
Sổ nhật ký bán hàng
Năm....
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Phải thu từ người mua (ghi Nợ)
Ghi Có TK doanh thu
SH
NT
1
2
3
4
5
6
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
Ngày..... tháng.... năm 200...
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Mẫu số 03:
Sổ Cái
Năm.....
Tên tài khoản...
Số hiệu...
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang số nhật ký chung
Số hiệu tài khoản đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số trang trước chuyển sang
Cộng chuyển sang trang sau
Ngày..... tháng.... năm 200...
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
4. Một số biện pháp nằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty liên doanh Việt Nhật.
ứng dụng tin học vào kế toán.
Như chúng ta đã biết tin học ngày nay đã có mặt trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế xã hội, đang tác động rộng khắp vào mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. Công nghệ thông tin đã và đang phục vụ một cách hiệu quả cho công tác lãnh đạo, quản lý tại các doanh nghiệp.Không phải là nó làm thay công việc của con người mà nó tạo ra khả năng to lớn, giúp cho con người phát huy năng lực của mình để hoàn thành công việc tốt hơn, hiệu quả hơn.
Kế toán là một khâu quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý, Do vậy việc áp dụng công nghệ tin học vào hạch toán kế toán có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thông tin kế toán nói riêng và hiệu quả quản lý nói chung. áp dụng tin học là bước đi tất yếu trong việc hiện đại hóa công tác kế toán, là công cụ hỗ trợ cho công tác kế toán trong việc thu nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin kế toán của doanh nghiệp.
Việc áp dụng công nghệ tin học sẽ tăng cường được năng suất lao động của quản lý cũng như công tác hạch toán kế toán, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả lao động chung của toàn doanh nghiệp. Ngoài ra, nó còn giảm nhẹ khối lượng công việc cho nhân viên kế toán và các bộ phận có liên quan trong việc sử dụng thông tin kế toán cung cấp thông qua việc kết nối, trao đổi thông tin quản lý trong nội bộ doanh nghiệp. Công nghệ thông tin sẽ tăng cường tính chính xác, thời sự, đầy đủ số liệu kế toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng thông tin vào quản lý em thấy công ty nên quan tâm xem xét đến vấn đề này, bởi đây là một xu hướng tất yếu, một sự cần thiết khách quan nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kế toán và công tác quản lý.
Mở rộng phương thức tiêu thụ.
Tiêu thụ hàng hóa là một vấn đề quan trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với nền kinh tế quốc dân. Chỉ thông qua tiêu thụ độ hữu dụng của hàng hóa mới được xác định một cách trọn vẹn. Có tiêu thụ được hàng hoá thì công ty mới bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi. Tăng nhanh quá trình tiêu thụ là tăng nhanh tốc độ vòng quay của vốn lưu động, tiết kiệm chi phí. Để làm được điều này, công ty không chỉ tăng nhanh khối lượng hàng hoá tiêu thụ mà còn phải đảm bảo chất lượng hàng hóa trước khi tiêu thụ, trong qúa trình tiêu thụ và sau quá trình tiêu thụ.
Hiện nay ở công ty mới chỉ áp dụng một hình thức tiêu thụ duy nhất đó là phương thức tiêu thụ trực tiếp, vì vậy việc mở rộng phương thức tiêu thụ là rất cần thiết.
Củng cố thị trường truyền thống và mở rộng thị phần tiêu thụ hàng hoá.
Thị trường là một yếu tố quan trọng quyết định tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung, hiệu quả tiêu thụ nói riêng công ty cần có chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ và phát triển các nghành hàng.
Công ty có thể thực hiện một số các biện pháp sau:
-Làm tăng nhu cầu hàng hóa cho người tiêu dùng chủ yếu bằng quảng cáo, giới thiệu sản phẩm hàng hoá và các chính sách giá ưu đãi.
-Làm thúc đẫy qua trình tiêu thụ nhờ quá trình bán hàng. Công ty nên quan tâm tới các khoản chiết khấu cho khách hàng, các khoản giảm giá cho khách hàng mua thường xuyên và mua với số lượng lớn. Có như thế công ty mới giữ được những khách hàng củ và có thêm những khách hàng mới.
Thực hiện quản lý tốt chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong một doanh nghiệp thương mại thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chỉ tiêu chất lượng quan trọng, phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh. Quy mô của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lớn hay nhỏ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy hai loại chi phí này cần được quản lý chặt chẽ theo từng yếu tố chi phí phát sinh trên cơ sở nguyên tắc tiết kiệm và đảm bảo nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh.
e. Chú trọng trong công tác nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh. Nó là yếu tố quyết định đến doanh thu, lợi nhuận, phản ánh sự biến động của thị trường. Từ đó phản ánh được hiệu quả kinh doanh.
Trước khi bước vào kinh doanh công ty phải nghiên cứu thị trường, cụ thể nghiên cứu nhu cầu thị trường về loại hàng hoá gì? chất lượng ra sao? thông số kỹ thuật như thế nào?... để có quyết định nhập khẩu. Trong những năm gần đây công ty chưa chú trọng tới hoạt động này vì có những loại máy móc nhập về mà phải đến thời gian sau mới bán được. Do đó, công tác nghiên cứu thị trường trong thời gian tới là rất quan trọng đối với công ty, góp phần củng cố vị trí của công ty đồng thời tăng doanh số về tiêu thụ. Để làm tốt công tác này công ty phải:
+Nắm vững các thông tin về thị trường tiêu thụ sao cho các mặt hàng nhập khẩu về đáp ứng nhu cầu trong nước.
+áp dụng rộng rãi các biện pháp xúc tiến, yểm trợ các dịch vụ sau bán hàng.
+Xúc tiến các hoạt động quảng cáo tới các công ty, cá nhân có nhu cầu mua mặt hàng công ty kinh doanh. Giúp cho hoạt động tiêu thụ được dể dàng hơn, góp phần tăng doanh số và số lượng bán.
+Cần mở rộng thêm các tổ chức có nhu cầu làm đại lý. Các đại lý này không những góp phần tiêu thụ hàng hóa mà còn giúp công ty thu thập được nhiều thông tin hơn về thị trường. Công ty cần chọn địa điểm bán, lựa chọn đối tác làm ăn, nhà đại lý có thể hiểu biết về thị trường để việc mở rộng mạng lưới tiêu thụ thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh của công ty.
Kết luận
Cơ chế quản lý kinh tế đã và đang đặt ra hàng loạt vấn đề và nhiều yêu cầu cho công tác hạch toán nói chung và công tác tiêu thụ nói riêng. Việc hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp là một tất yếu để thoả mãn yêu cầu quản lý kinh tế mới phù hợp với hoạt động của nền kinh tế thị trường, hoà nhập với thông lệ kế toán quốc tế. Các số liệu, tài liệu kế toán , đặc biệt là thông tin về hoạt động tiêu thụ, kết quả kinh doanh phải bảo đảm độ tin cậy để đánh giá thực trạng tài chính, thực trạng kinh doanh của doanh ghiệp. Với vai trò chức năng của mình, kế toán là công cụ sắc bén cho việc điều hành quản lý và ra các quyết định của chủ doanh nghiệp, các khách hàng và các chủ đầu tư.
Kế toán doanh nghiệp đặc biệt là kế toán trong khâu tiêu thụ phải hết sức chặt chẽ, áp dụng một cách linh hoạt tuỳ theo đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, song vẩn đảm bảo nguyên tắc thống nhất, hiệu quả, đúng chế độ kế toán Việt Nam, đảm bảo đúng nội dung và mục đích của công tác kế toán.
Qua thời gian thực tập tại công ty liên doanh Việt-Nhật, em đã bước đầu làm quen với công tác kế toán, tìm hiểu các hình thức tổ chức cũng như phương pháp hạch toán của công ty. Để làm cho kế toán thực sự phát huy tác dụng của mình và trở thành công cụ sắc bén có hiệu lực phục vụ cho quản lý kinh tế, công ty cần kiện toàn công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa một cách khoa học hợp lý. Những đề xuất trên đây là ý kiến của bản thân em, song những biện pháp đặt ra là có cơ sở và căn cứ.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn và các cô chú trong phòng kế toán để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Đông và các cô chú trong phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kế toán tài chính trong doanh nghiệp
Chủ biên:TS Đặng Thị Loan-NXB Giáo Dục năm 2001
2. Giáo trình Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính
Khoa Kế toán - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
3. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán
Chủ biên: TS Nguyễn Thị Đông
4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp
Nhà xuất bản Tài chính - 2000
5. Nguyên lý Kế toán Mỹ
Nhà xuất bản Thống kê - 1998
6. Giáo trình Kế toán quốc tế
Chủ Biên :TS Nguyễn Minh Phương-TS Nguyễn Thị Đông NXB Thống kê năm 2002
7. Tài liệu kế toán của Công ty Liên doanh Việt Nhật
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
Phần I- Lý luận chung về hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại 1
I- Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế Việt Nam 1
1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại 1
2. Hoạt động kinh doanh thương mại trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế Việt Nam 2
II- Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 2
1. Quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ 2
2. Nhiệm vụ của tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại 8
III- Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại 9
1. Xác định giá vốn và phương pháp kế toán giá vốn hàng tiêu thụ 9
2. Doanh thu tiêu thụ và kế toán các chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ hàng hoá 16
3. Kết quả tiêu thụ và phương pháp kế toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ 23
IV- Tổ chức sổ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá
1. Hình thức sổ kế toán "Nhật ký chung" 30
2. Hình thức sổ "Nhật ký, sổ cái" 31
3. Hình thức "Chứng từ - ghi sổ" 32
4. Hình thức "Nhật ký chứng từ" 33
V- Những vấn đề kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong chuẩn mực kế toán quốc tế và kế toán quốc tế 34
1. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế 35
2. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong hệ thống kế toán Tây Âu, Bắc Mỹ 35
VI- Quản lý tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại 38
Phần II- Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Liên doanh Việt Nhật 39
I- Tình hình hoạt động kinh doanh và quản lý tại Công ty Liên doanh Việt Nhật 39
1. Lịch sử hình thành và phát triển 39
2.Ngành hàng và thị trường kinh doanh 39
3. Tổ chức hệ thống kinh doanh và quản lý của Công ty 41
4. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán 43
II- Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Liên doanh Việt Nhật 47
1. Xác định giá vốn hàng hoá tiêu thụ và thực trạng tổ chức kế toán giá vốn 47
2. Doanh thu bán hàng và thực trạng hạch toán kế toán các chỉ tiêu doanh thu 50
3. Thực trạng kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 61
4. Thực trạng kế toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ 65
III- Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá với việc quản lý quá trình kinh doanh hàng hoá tại Công ty Liên doanh Việt Nhật 69
Phần III- Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Liên doanh Việt Nhật 73
I- Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Liên doanh Việt - Nhật 73
1. Ưu điểm 73
2. Những tồn tại chủ yếu 74
II- Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 77
III- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Liên doanh Việt Nhật 78
1. Nguyên tắc và quan điểm định hướng 78
2. Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá 79
3. Điều kiện thực hiện các giải pháp …………………………… ……87
4. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh Việt Nhật 88
Kết luận
Biểu số 17:
Sổ chi tiết chi phí bán hàng
Quý I năm 2002
NT GS
Chứng từ
Nội dung
Cẩu, VC
Sửa chữa
Xăng, phí dầu, mỡ
Hoa hồng
Tiền công lương, BHXH
Khác
Tổng cộng
SH
NT
02
19/1
Vận chuyển máy xúc bán
5.000.000
5.000.000
Thuê sửa chữa, V/C, xăng xe
1.262.136
5.494.660
1.487.554
8.244.350
Tạm ứng tiền công kỳ I tháng 1
1.500.000
1.500.000
Mua vật tư sửa chữa máy
56.000.000
56.000.000
....
...
03
28/2
Thanh toán môi giới bán máy
3.000.000
3.000.000
Sửa chữa máy, tiền ra cổng
1.057.300
500.000
1.557.300
Sơn, đại tu máy lu
2.500.000
2.500.000
...
05
20/3
Sửa chữa bảo hành máy
460.910
460.910
Sửa chữa máy, tiền ra cổng
2.220.000
500.000
2.720.000
...
Cộng
778.069.712
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
62
Biểu số 19:
Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Quý I năm 2002
NT GS
Chứng từ
Nội dung
Văn phòng điện thoại
Xăng, vé cầu S/c ô tô
Công tác phí
Tiếp khách
Tiền công lương, BHXH
Khác
Tổng cộng
SH
NT
02
19/1
Hoa mua VPP, công tác
1.150.665
616.000
1.766.665
Thanh toán cước Internet tháng 1
314.000
314.000
Mua thẻ điện thoại gửi thư
603.549
603.549
Bảo dưỡng điều hoà mua dây điện
645.000
645.000
.....
...
03
28/2
Tiếp khách mua máy
1.041.000
1.041.000
Mua mực máy in
737.300
737.300
Gửi thư đi Nhật
190.000
190.000
....
...
05
20/3
Tiếp khách mua máy
950.000
950.000
Tổ chức hội nghị
655.000
655.000
Mua văn phòng phẩm
830.465
830.465
...
Cộng
392.991.913
Người lập biểu Kế toán trưởng
64
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0566.doc