Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel

Kinh doanh các dịch vụ tư vấn, chuyển giao công nghệ, dịch vụ kỹ thuật các thiết bị, vật tư, công trình thiết bị công cụ sản xuất bưu chính - viễn thông, điện, điện tử, tin học, phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin, đo lường, điều khiển. Kinh doanh phân phối Điện thoại di động chính hãng và các phụ kiện đi kèm trong quá trình sử dụng hiện đang là một trong những mảng kinh doanh chủ lực của công ty. Lắp ráp, sản xuất, sửa chữa, bảo trì, bảo hành thiết bị, vật tư, công trình, thiết bị công cụ sản xuất bưu chính - viễn thông, điện, điện tử, tin học, phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin, đo lường, điều khiển. Về qui mô hoạt động của công ty TM và XNK Viettel: công ty có thị trường kinh doanh rộng khắp cả nước với 853 đầu mối kinh doanh.Ngoài ra công ty còn cùng với tổng công ty phát triển thị trường ra nước ngoài. Hiện công ty đã đầu tư phát triển sang thị trường LÀO và CAMPUCHIA.

doc92 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1020 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hai báo cáo phải khớp với giá trị thuế phát sinh và hạch toán trên sổ sách kế toán. Kế toán thuế chịu trách nhiệm theo dõi tình hình sử dụng hoá đơn của các bộ phận, hàng các tổng hợp báo cáo Trưởng phòng và cơ quan thuế. Kế toán thuế chịu trách nhiệm bảo quản, lưu trưc hoá đơn tài chính theo đúng quy định của Nhà nước. QĐ15/2006-QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính 50% 50% TỔNG CỘNG: 100% II. BÁO CÁO: NỘI DUNG BÁO CÁO THỜI GIAN NƠI NHẬN HÌNH THỨC 1. Báo cáo thuế GTGT đầu vào đầu ra hàng tháng, kỳ. Ngày 20 hàng tháng PTC TCT và Cty- Cơ quan thuế Bản cứng có ký xác nhận 2. Báo cáo quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN, thu nhập ca nhân hàng năm và theo yêu cầu của cơ quan thuế. Cuối năm tài chính PTC TCT và Cty- Cơ quan thuế Bản cứng có ký xác nhận 3. Biên bản kiểm quỹ tiền mặt hàng tháng, kỳ. 30 hàng tháng PTC Cty Bản cứng có ký xác nhận 4. Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn 5. Các báo cáo khác khi Kế toán trưởng phân công Ban kế toán chi nhanh phía Nam:Gồm 1 phụ trách và 2 nhân viên Kế toán Doanh thu CN Phía Nam: I. TRÁCH NHIỆM II. QUYỀN HẠN Thực hiện các nhiệm vụ trên và các công việc khác do Kế Toán Trưởng phân công. Chịu trách nhiệm về các số liệu thuộc phạm vi nhiệm vụ. Báo cáo người quản lý trực tiếp về nội dung liên quan đến nhiệm vụ (định kỳ hoặc đột xuất), đúng quy định và đúng thời gian Yêu cầu các PTC Chi nhánh; bộ phận kinh doanh điện thoại di động CN có liên quan phối kết hợp giải quyết công việc. Những trường đặc biệt báo cáo Giám đốc CN và đề nghị giúp đỡ, chỉ dạo các bộ phận CN thực hiện. Yêu cầu các đơn vị ngoài hoàn tất đầy đủ các thủ tục có liên quan đến công việc. Đưa ra các giải pháp cải tiến để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao Phần hành kế toán: Tãm t¾t chung c«ng viÖc Cán bộ thuộc Ban Tài chính phía nam. Kế toán Doanh thu Ban Tài chính Phía nam chịu trách nhiệm theo dõi: Doanh thu bán hàng (Kênh Siêu thị và Bán buôn trực tiếp cho các Đại lý). Tình hình thu hồi công nợ và các khoản khách hàng thanh toán. Thanh toán các khoản chiết khấu, giảm giá, khuyến mại I. NỘI DUNG CÔNG VIỆC TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN TỶ LỆ % THỜI GIAN Quản lý hoạt động Bán buôn của Công ty tại Phía Nam : Doanh thu bán buôn của Chi nhánh: Doanh số Chi nhánh bán trực tiếp cho Đại lý, không thông qua CNVT: Hàng ngày trong tháng phát sinh: Căn cứ vào “Phiếu bán hàng kiêm đề nghị xuất kho” do bộ phận bán buôn chuyển sang, kế toán kiểm tra giá bán và các chính sách kèm theo với chính sách được Giám đốc phê duyệt, đề nghị bộ phận kho cho xuất hàng bán cho Đại lý. Về nguyên tắc quản lý doanh thu và công nợ bán buôn: Hàng ngày đôn đốc nhân viên bán hàng thu hồi công nợ. Đại lý không ký HĐKT: không được bán nợ (bán thu tiền ngay). Đại lý có ký HĐKT: Công nợ 03-05 ngày (Phải có ký quỹ hoặc bảo lãnh thanh toán). Đại lý chưa giải quyết dứt điểm công nợ đơn hàng 01, dừng xuất hàng, không bán tiếp. Từ ngày 01 đến 05 sau tháng phát sinh: Hàon thành đối chiếu và xác nhận công nợ Đại lý. Kế toán phối họp với bộ phận bán buôn tính sản lượng, doanh số mua và công tác thanh toán của Đại lý để lập bảng tính: Thưởng doanh sô bán cho Đại lý. Thưởng Chiết khấu thanh toán. Các khoản khuyến mại (Nếu có chính sách) Lưu ý: Khoản thưởng doanh số sẽ được trừ vào giá trị của đơn hàng sau. Khoản chiết khấu thanh toán sẽ giảm trừ trực tiếp vào công nợ. Hàng hoá khuyến mại (tivi, đầu máy, điện thoại..) phải xuất hoá đơn GTGT trị giá và số lượng hàng khuyến mại (Ko thu tiền). Nếu Đại lý được trợ giá, khoản trợ giá được giảm trừ vào giá trị đơn hàng sau. Các Đại lý có nợ đóng sẽ không được thanh toán các khoản thưởng hoặc bù trừ vào công nợ. Từ 06 đến 09 sau tháng phát sinh: Tập hợp chứng từ thanh toán với Phòng Tài chính Công ty, bao gồm: Bảng Tổng hợp doanh thu hàng bán. Bảng Tổng hợp doanh thu khuyến mại Các Bảng tính chiết khấu, thưởng doanh số, trợ giá. Bảng tổng hợp giá vốn hàng bán Bảng tổng hợp giá vốn hàng khuyến mại Bảng tổng hợp công nợ Đại lý. Quản lý hoạt động Bán lẻ tại các Siêu thị: Hàng tuần: Căn cứ Báo cáo doanh thu bán lẻ các cửa hàng và siêu thị tháng trước do CNVT gửi về, kế toán kiểm tra và đối chiếu với Hệ thống Phần mềm bán hàng, nếu chuẩn xuất hoá đơn GTGT tính doanh thu và hạch toán vào phần mềm. Căn cứ vào sản lượng và doanh thu bán lẻ và “Bảng tính hoa hồng Đại lý” và “Bảng tính Kit E69/thẻ cào khuyến mại kèm máy” do CNVT gửi về, kế toán kiểm tra trình Kế toán trưởng và Giám đốc phê duyệt và hạch toán bù trừ công nợ với CNVt. Đồng thời gửi bản chính về CNVT để hạch toán bù trừ với Công ty TM&XNK. Từ ngày 20 đến 25 tháng sau: kế toán tổng hợp đối chiếu công nợ với CNVT (Bao gồm đối chiếu doanh số phát sinh, các khoản tiền chuyển thanh toán, các khoản giảm trừ công nợ) Quản lý giá vốn hàng bán: Hàng ngày trong tháng phát sinh: Căn cứ vào “ Phiếu xuất kho; Phiếu xuất hàng gửi bán Đại lý” do bộ phận kho của Phòng kế hoạch chuyển về, kế toán hạch toán vào phần mềm kế toán: Căn cứ “ Phiếu xuất kho hàng gửi bán Đại lý”, kế toán hạch toán vào hàng gửi bán. Căn cứ “ Phiếu xuất kho”, kế toán hạch toán giá vốn hàng bán. Từ ngày 20 đến 25 tháng sau: Căn cứ “Báo cáo tổng hợp hàng xuất bán; Báo cáo xuất nhập tồn” do CNVT gửi về và số lượng, chủng loại trên Phần mềm bán hàng, kế toán tiến hành đối chiếu số lượng, chủng loại hàng hoá xuất bán và hạch toán xuất giá vốn hàng bán (từ TK 157 –> TK 632). Từ ngày 01 đến 05 tháng kế tiếp: Hoàn thành công tác hạch toán trên phần mềm. Kiểm tra, phân tích chi tiết các TK: 112, 131, 1331,138, 511, 3331, 641 liên quan đến chi nhánh quản lý. In Chứng từ ghi sổ. Theo Quyết định 15/BTC. Theo hướng dẫn của PTC Tổng Công ty và Công ty. 30% 20% 50% TỔNG CỘNG: 100% I. BÁO CÁO: NỘI DUNG BÁO CÁO THỜI GIAN NƠI NHẬN HÌNH THỨC 1. Báo cáo đối chiếu công nợ với CNVT Từ 28-30 tháng sau KTT Cty và PTC CNVT Bản cứng 2. Báo cáo tổng hợp xuất nhập tồn hàng hoá liên quan CNVT quản lý, Từ 28-30 tháng sau KTT Cty và PTC CNVT Bản cứng 3. Báo cáo tổng hợp giá vốn hàng bán. Từ 28-30 tháng sau KTT Cty và PTC CNVT Bản cứng 4. Báo cáo chi tiết công nợ các đại lý và CNVT Ngày 28- 30 tháng sau KTT Cty và PTC CNVT Bản cứng 1.4.2. Hình thức kế toán, vận dụng chế độ kế toán - Tại Công ty TM và XNK Viettel đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các quy định hiện hành về tài chính của phát luật và Quy chế quản lý tài chính của Công ty TM và XNK Viettel theo quyết định số 01/QĐ-XNK ngày 30/1/2006 của Giám đốc Công ty. - Niên độ kế toán đang áp dụng tại Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc là ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ mà được sử dụng để tính toán là Đồng Việt Nam. - Kỳ kế toán được qui định theo quý. - Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ . - Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho: Tại công ty, hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và được xác định trên cơ sở giá thực tế. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá theo phương pháp thẻ song song. Trong đó, giá thực tế của hàng tồn kho được xác định căn cứ trên giá mua, chi phí thu mua và chi phí liên quan trực tiếp khác để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: tính theo phương pháp nhập trước xuất trước. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao đường thẳng, tính theo nguyên tắc tròn ngày. - Hệ thống chứng từ sử dụng: Cơ sở để ghi sổ kế toán của công ty là các chứng từ ban đầu được lập theo mẫu quy định của Bộ tài chính như: Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho,Bảng chấm công, Hoá đơn GTGT,.và các chứng từ liên quan khác. Hiện nay,công ty đang sử dụng các chứng từ thanh toán như: các loại hoá đơn mua hàng, biên lai thu phí, lệ phí, EMS,phiếu thu, phiếu chi tiền mặt Ý thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng phần mềm máy tính vào công tác kế toán, từ năm 2000 công ty đã triển khai kế toán máy vào hoạt động kế toán. Việc công ty TM và XNK Viettel sử dụng phần mềm kế toán đã giảm đáng kể khối lượng công việc cho kế toán, đặc biệt là công tác kế toán ghi chép sổ sách.Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán cùng nội dung, tính chất của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán nhập vào máy tính , sau đó máy tính sẽ tự động phân loại, tập hợp để lập Chứng từ ghi sổ. Đây là căn cứ để ghi vào Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ. Sau khi vào hết các dữ liệu, máy tính sẽ tự động vào các sổ cái các tài khoản và lên các báo cáo tài chính. -Quy trình luân chuyển chứng từ: Các chi nhánh viễn thông tỉnh, thành phố, siêu thị thống kê và tập hợp chứng từ hàng tháng báo về công ty TM và XNK để xử lý tập trung. - Hình thức sổ kế toán: Hiện nay công ty TM và XNK Viettel đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là các nghiệp vụ kế toán phát sinh đều được phản ánh và các chứng từ gốc, sau đố các chứng từ gốc được phân loại, tổng hợp và lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi vào các sổ kế toán tổng hợp.Theo hình thức này sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Chứng từ ghi sổ; Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; sổ cái tài khoản; các sổ, Thẻ kế toán chi tiết. Hình thức chứng từ ghi sổ này thường được áp dụng ở những đơn vị có quy mô vừa, quy mô lớn, có nhiều cán bộ nhân viên kế toán. Trình tự của chứng từ ghi sổ theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại CHỨNG TỪ GHI SỔ Ghi chú: Ghi hµng ngµy §èi chiÕu, kiÓm tra Ghi cuèi th¸ng - Báo cáo kế toán: Các báo cáo tài chính công ty phải lập sau mỗi quý và sau mỗi niên độ bao gồm: Bảng cân đối kế toán (mẫu B 01 – DN) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02- DN) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03- DN) Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09 – DN) Ngoài những báo cáo tài chính Công ty áp dụng theo Quyết định 15/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 20/3/2006, công ty TM và XNK Viettel còn sử dụng các báo cao sau: Bảng tính thuế thu nhập doanh nghiệp Báo cáo giá vốn hàng bán Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kết quả tiêu thụ Bảng tổng hợp Nhập, xuất, tồn hàng hoá Phần II Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty thương mại và XNK Viettel 2.1. Đặc điểm phương thức tiêu thụ hàng hoá tại công ty TM & XNK Viettel 2.1.1. Phương pháp xác định hàng hoá tiêu thụ Do lượng hàng tồn kho của Công ty TM và XNK Viettel lớn nên việc quản lý tốt hàng tồn kho cũng là một vấn đề quan trọng, vì thế để quản lý hàng tồn kho cả về số lượng và chất lượng cũng như việc phản ánh giá trị của nó một cách chính xác, kịp thời thì Công ty đã hạch toán chi tiết hàng hoá theo từng loại hàng hoá, theo mặt hàng áp dụng phương pháp thẻ song song. Theo phương pháp này, để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho, tại kho phải mở thẻ kho theo dõi về măt số lượng, tại phòng kế toán phải mở sổ chi tiết hàng tồn kho để ghi chép về mặt số lượng và giá trị. Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định bắt buộc (mẫu 06-VT) cho từng danh điểm hàng hoá,vật tư và giao cho thủ kho sau khi đã đăng ký vào sổ đăng ký thẻ kho. Theo chế độ chứng từ kế toán quy định, ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các chứng từ về kế toán hàng tồn kho bao gồm: STT Tên chứng từ Mã số 1 Phiếu nhập kho 01-VT 2 Phiếu xuất kho 02-VT 3 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 03-VT 4 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 04-VT 5 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 05-VT 6 Bảng kê mua hàng 06-VT 7 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ 07-VT 8 Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý 04 HDL-3LL 9 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03 PXK-3LL Hạch toán tại kho: Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, xuất thủ kho ghi vào thẻ kho về số lượng nhập, xuất. Cuối ngày, thủ kho xác định số tồn kho sau đó ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Mỗi chủng loại hàng hoá được ghi nhận trên một tờ thẻ kho, cuối kỳ các tờ thẻ kho được tập hợp thành một bộ thẻ kho để theo dõi chung. Thẻ kho được sắp xếp theo từng nhóm hàng hóa theo ký mã hiệu riêng để tiện cho việc ghi chép, kiểm tra, đối chiếu và quản lý. Khi nhận được phiếu nhập, xuất kho thủ kho thực hiện việc kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ. Các phiếu nhập, xuất kho được thủ kho tập hợp lại và định kỳ chuyển cho kế toán vật tư hạch toán số liệu tình hình biến động hàng hoá trong kỳ. Hạch toán tại phòng kế toán: Khi nhận được phiếu nhập, xuất từ thủ kho, kế toán kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán tiến hành áp giá và định khoản. Sau đó, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào phân hệ vật tư của phần mềm kế toán theo mã danh điểm của từng chủng loại hàng hoá. Thứ tự nhập các phiếu như sau: - Các phiếu nhập được nhập vào chương trình phần mềm trước, và theo thứ tự ngày tháng liên tục. - Phiếu xuất được nhập sau theo phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước) Căn cứ vào các phiếu nhập, xuất phân hệ vật tư sẽ truyền dữ liệu vào phần mềm kế toán, sau đó phần mềm kế toán tự động kết chuyển số liệu vào các sổ chi tiết tài khoản 156, 157 rồi vào sổ cái các tài khoản liên quan. Song song với việc nhập phiếu vào chương trình phần mềm, kế toán còn nhập các phiếu nhập, xuất vào Sổ theo dõi chi tiết hàng hóa, thiết bị trên chương trình Excel nhằm đối chiếu với phần mềm. Mặt khác, do sổ chi tiết hàng hóa in từ chương trình phần mềm tại công ty không có chỉ tiêu về số lượng, đơn giá do vậy kế toán phải sử dụng file Excel như một hệ thống sổ phụ nhằm bổ sung thêm thông tin về số lượng. đơn giá Thông qua Sổ theo dõi chi tiết trên file Excel, kế toán có thể lấy thông tin, dữ liệu để lập nên các sổ, biểu báo cáo theo yêu cầu quản lý như: Sổ chi tiết thiết bị (Theo chủng loại thiết bị); Báo cáo chi tiết Nhập - Xuất - Tồn (Theo đại lý) Ngoài ra, cuối mỗi quý căn cứ trên Báo cáo chi tiết Nhập - Xuất - Tồn, kế toán tiến hành ghi giá vốn theo từng đại lý. Sơ đồ : Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song Thẻ kho (1) (1) (1) Chứng từ xuất Chứng từ nhập (2) Sổ kế toán chi tiết (3) bảng tổng hợp chi tiết N- X- tT (4) Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Việc tính giá vốn hàng hoá xuất kho : Công ty lựa chọn phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá vốn hàng hoá xuất kho như sau: Giá đơn vị bình quân cả kỳ Dự trữ = Trị giá thực tế SP, hàng hoá  tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế SP, hàng hoá  nhập kho trong kỳ Số lượng SP,hàng hoá tồn đầu kỳ + Số lượng SP, hàng hoá nhập kho trong kỳ Ví dụ: Số lượng điện thoại Nokia 1200 đầu tháng 8/2008 tồn là 500 máy, số tiền là 260.000.000đồng.Số lượng nhập trong tháng là 2000 máy, số tiền là 1.030.866.000đồng.Số lượng Nokia 1200 xuất bán là 1500 máy. Giá đơn vị bình quân cả kỳ Dự trữ = 260.000.000 + 1.030.866.000 500 + 2000 = 518.746 đồng Tổng trị giá hàng hoá xuất bán= 1500 x 518.746=778.119.000 đồng Tổng giá trị hàng hoá xuất bán = Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ x Số lượng hàng xuất bán trong kỳ 2.1.2. Phương thức tiêu thụ hàng hoá và yêu cầu quản lý Công ty TM và XNK Viettel là một có thị trường rộng khắp cả nước với 853 cán bộ công nhân viên và công tác viên.Bao gồm các chi nhánh viễn thông tỉnh, thành phố và các siêu thị điện thoại. Chính vì vậy mà phương thức tiêu thụ hàng hoá của công ty chủ yếu theo phương thức bán lẻ, còn với phương thức bán buôn không nhiều. Theo phương thức bán buôn này thì việc các chi nhánh viễn thông, các đại lý, các siêu thị thực hiện tiêu thụ hàng hoá và thanh toán theo hình thức hợp đồng và thanh toán trả chậm.Các hợp đồng có thể do khách hàng có nhu cầu tiêu thụ hàng hoá chủ động liên hệ với công ty hoặc do phòng kinh doanh chủ động tìm kiếm ký kết.Việc ký kết hợp đồng được ký gồm nhiều biên bản. Sau khi ký kết hợp đồng,một biên bản được giao cho phòng Tài chính- kế toán làm căn cứ theo dõi và ghi sổ.Một biên bản gửi đến kho quản lý. Sau khi hoàn tất quá trình giao hàng, hai bên cùng nhau ký vào biên bản bàn giao.Kế toán đối chiếu phiếu xuất kho và biên bản bàn giao để làm căn cứ vào chứng từ ghi sổ.Bên mua sẽ được Công ty giao cho hoá đơn thuế giá trị gia tăng và trên cơ sở các chứng từ liên quan, biên bản bàn giao hàng hoá, kế toán ghi nhận doanh thu, thuế giá trị gia tăng đầu ra và giá vốn hàng bán. Phương thức thanh toán giữa công ty TM và XNK Viettel với các đối tác chủ yếu thanh toán bằng chuyển khoản qua các ngân hàng như: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội, ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Hình thức bán lẻ của công ty chủ yếu thực hiện qua các siêu thị điện thoại. Khách hàng trực tiếp là nhưng người dân. Thực hiện thanh toán trực tiếp với nhân viên bán hàng tại quây thu tiền. Hình thức thanh toán bằng tiền mặt bằng Việt Nam Đồng hay USD qui đổi theo tỉ giá trong ngày. Đến cuối tháng các siêu thị gửi bản tổng hợp doanh số bán hàng lên phòng tài chính - kế toán công ty, căn cứ vào đó kế toán tiến hành đối chiếu và bù trừ công nợ, các khoản tiền hoa hồng, tiền thưởng theo doanh số bán ra. 2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá 2.2.1. Quy trình hạch toán tiêu thụ hàng hoá Mặt hàng chủ yếu của công ty thương mại và XNK viettel là điện thoại di động ,các linh kiện điện tử và sim,thẻ cào các loại. Trình tự ghi sổ của kế toán hàng hoá: hàng ngày khi nhận được báo cáo nhập, xuất, tồn của chi nhánh viễn thông tỉnh, thành phố, kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu với phiếu xuất kho kiêm gửi bán đại lý của kho gửi lên, lên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn và in chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ cái các TK156, 157. Cuối tháng lên bảng cân đối số phát sinh và cho ra báo cáo tài chính. 2.2.2.Tài khoản và chứng từ sử dụng 2.2.2.1. Tài khoản - Tài khoản sử dụng trong tiêu thụ hàng hoá của công ty TM và XNK Viettel: TK 156: Hàng hoá TK157: Hàng gửi bán TK632: Giá vốn hàng bán TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ TK131: Phải thu của khách hàng NB01: Tài khoản kho 2.2.2.2. Chứng từ sử dụng + Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho + Biên bản bàn giao + Biên bản kiểm kê + Hoá đơn bán hàng + Hoá đơn thuế GTGT - Công ty sử dụng phiếu xuất kho theo mẫu số 02- VT ban hành theo Quyết định 15/QĐ- BTC của Bộ tài chính vào các nghiệp vụ: Xuất bán hàng hoá đại lý, hợp đồng kinh tế, khách hàng. - Cơ cấu của Phiếu xuất kho gồm 03 liên: Liên 01 (Màu trắng) Liên 02 (Màu hồng) Liên 03 (Màu xanh) - Căn cứ vào phiếu bán hàng kiêm đề nghị xuất kho đã được các bộ phận duyệt, căn cứ bộ phận kho xuất kho hàng hoá và dùng phiếu xuất kho theo mẫu số 02- VT làm chứng từ lưu hành hàng hoá trên thị trường: Liên 01: Bộ phận kho lưu giữ để theo dõi và đối chiếu Liên 02: Bộ phận kho kẹp cùng biên bản bàn giao hàng hoá cho khách hàng nộp phòng tài chính - kế toán. Liên 03: Giao cho khách hàng, đại lý. Hoá đơn thuế giá trị gia tăng là căn cứ để nhân viên kế toán hạch toán doanh thu,giá vốn, thuế GTGT.Hiện nay, công ty TM và XNK Viettel sử dụng hoá đơn GTGT theo mẫu số 01 do Bộ tài chính ban hành, hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên. Liên 1: Lưu lại quyển Liên 2: Giao cho khách hàng Liên 3: Dùng cho lưu hành nội bộ Sau khi giao hàng, nhân viên kế toán nhận được Biên bản giao hàng do bộ phận vận chuyển mang vê, Phòng tài chính- kế toán sẽ lưu lại. Ngoài ra còn có chứng từ về chi phí vận chuyển, phiếu thu.Tất cả sẽ được tập trung lại ở Phòng tài chính -kế toán để kế toán tiến hành hạch toán chi tiết và tổng hợp đối với nghiệp vụ bán hàng hoá. Ví dụ về phiếu bán hàng kiêm đề nghị xuất kho sử dụng trong bán hàng của công ty TM và XNK Viettel: Trong tháng 8 nhập mua 2000 máy Nokia của công ty TNHH PP FPT với đơn giá 515.455 đồng. Căn cứ: + Hợp đồng kinh tế (nếu mua với số lượng lớn) + Hoá đơn GTGT + Phiếu nhập kho + Biên bản test kỹ thuật (nếu có) - Hạch toán: Nợ TK 1561(Nokia:1200): 1.030.910.000 Nợ TK 1331 : 103.091.000 Có TK 3312( công ty FPT): 1.134.001.000 Trong kỳ bán cho đại lý LAN ANH: Bán 1500 máy giá 570.000( chưa VAT) Căn cứ: Phiếu bán hàng (khách hàng ký nhận) Phiếu xuất kho (biên bản bàn giao) Hoá đơn GTGT( liên 3) Hạch toán: + Nợ TK 6321:1500*515455=773.182.500 Có TK 1561: 773.182.500 + Nợ TK 131(đại lý lan Anh): 940.500.000 Có TK 511: 1500* 570.000=855.000.000 Có TK33311:85.500.000 TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN TM VÀ XNK VIETTEL Địa chỉ: Số 6 Lô 14B Trung Hoà, Trung Yên, Cầu Giấy Hà Nội Điện thoại: 04 - 2.66.399 Fax: 04 - 2661.205 Số: 0001389 PHIẾU BÁN HÀNG KIÊM ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO Liên 2: Kế toán Ngày 19 tháng 08 năm 2008 Tên nhân viên kinh doanh: Nguyễn Văn Tuấn......... Số điện thoại:.............. Xuất bán cho đơn vị: Đại lý LAN ANH................. MST:......................... Địa chỉ: .............................................................. Số điện thoại:............................. Phương thức thanh toán: ........................................ Ngày thanh toán:................... STT TÊN HÀNG ĐVT SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ (Đã bao gồm thuế GTGT) THÀNH TIỀN (Đã bao gồm thuế GTGT) 1 Nokia 1200 chiếc 1500 627000 940.500.000 TỔNG CỘNG 1500 940.500.000 Số tiền bằng chữ: Chín trăm bốn mươi triệu năm trăm nghìn đồng chẵn Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) NV. Kinh doanh (Ký, ghi rõ họ tên) PT.Kinh doanh (Ký, ghi rõ họ tên) P. Kế hoạch (Ký, ghi rõ họ tên) P. Kế toán Ký, ghi rõ họ tên) Hàng hoá của công ty chủ yếu được tiêu thụ dưới hình thức bán lẻ. Khi bán hàng theo những hợp đồng bán hàng, các chứng từ của việc bán hàng sẽ được nhân viên kế toán tổng hợp lại với nhau thành một bộ chứng từ, chờ khi nhận được biên bản bàn giao, nhân viên kế toán sẽ hạch toán doanh thu, giá vốn hàng bán và thuế GTGT cho hợp đồng đó. HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 3: Nội bộ Ngày 19 tháng 8 năm 2008 Quyển số: 0685 Mẫu số: 01GTKT - 3LL - 01 Được sử dụng theo công văn số: 8397/CT-AC Ngày 08/8/2005 của Cục thuế TP. Hà Nội Ký hiệu: TM/ 2006T Số: 0039810 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH NN một thành viên TM&XNK Viettlel Số tài khoản: (VNĐ): 0011.4899.630.0 Địa chỉ: Số 6 lô 14B Trung Hoà - Trung Yên - Cầu Giấy - Hà Nội (USD): 0011. 4899.680.0 Mã số thuế: 01 00109106 - 077 Điện thoại: 04 -2 661 399 - Fax: 04 -2 661 205 Họ tên người mua hàng: Đại lý LAN ANH Đơn vị:............................................................................................................... Địa chỉ: 136 Trường Chinh - Đống Đa - Hà Nội .........Số tài khoản.......... Hình thức thanh toán:...............................................Mã số thuế: 01 02261392 Đơn vị tính: VNĐ STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Nokia 1200 chiếc 1500 570.000 855.000.000 Cộng tiền hàng hoá, dịch vụ: 855.000.000 Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 85.500.000 Tổng cộng tiền hàng thanh toán: 940.500.000 Số tiền bằng chữ:Chín trăm bốn mươi triệu,năm trăm nghìn đồng chẵn. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên) 2.2.3. Kế toán chi tiết và tổng hợp Công tác kế toán tại công ty TM và XNK Viettel được thực hiện hoàn toàn trên máy, với sự hỗ trợ đắc lực của phần mềm kế toán máy.Công ty sử dụng phần mềm kế toán DSS ( Phần mềm viết riêng đặc thù cho công tác kế toán của viettel ). Giao diện phần mềm kế toán máy công ty sử dụng như sau: + Đăng nhập hệ thống: + Phần mềm quản lý tài chính: Trong kế toán tiêu thụ hàng hoá, phần mềm kế toán này sử dụng phân hệ bán hàng để theo dõi doanh thu và giá vốn cũng như số thuế GTGT đầu ra của số lượng hàng tiêu thụ trong kỳ. Quy trình nhập số liệu vào phần mềm kế toán được khái quát như sau: Hoá đơn GTGT, Phiếu bán hàng kiêm đề nghị xuất kho PHÂN HỆ KẾ TOÁN BÁN HÀNG Số liệu chuyển đến phân hệ khác (hàng tồn kho tổng hợp) Sổ chi tiết, tổng hợp TK 511, 632, 131, 156 Số liệu chuyển từ các phần hành khác sang (4) (3) (2) (1) Theo sơ đồ trên thì kế toán dựa vào hoá đơn GTGT và phiếu bán hàng kiêm đề nghị xuất kho để định khoản doanh thu và giá vốn hàng bán rồi ghi vào chứng từ ghi sổ. Sau đó, nhân viên kế toán in chứng từ ghi sổ rồi dựa vào các định khoản trong đó để nhập số liệu vào máy. Phần mềm sẽ đảm nhiệm việc xử lý số liệu để in ra các sổ chi tiết và sổ tổng hợp theo yêu cầu cụ thể. 2.2.3.1.Các định khoản và chứng từ ghi sổ Ví dụ về tiêu thụ hàng hoá có định khoản sau: Trong tháng 8 nhập mua 2000 máy Nokia của công ty TNHH PP FPT với đơn giá 515.455 đồng. Căn cứ: + Hợp đồng kinh tế (nếu mua với số lượng lớn) + Hoá đơn GTGT + Phiếu nhập kho + Biên bản test kỹ thuật (nếu có) - Hạch toán: Nợ TK 1561(Nokia:1200): 1.030.910.000 Nợ TK 1331 : 103.091.000 Có TK 3312( công ty FPT): 1.134.001.000 Trong kỳ bán cho đại lý LAN ANH: Bán 1500 máy giá 570.000( chưa VAT) Căn cứ: Phiếu bán hàng (khách hàng ký nhận) Phiếu xuất kho (biên bản bàn giao) Hoá đơn GTGT( liên 3) Hạch toán: + Nợ TK 6321:1500*515455=773.182.500 Có TK 1561: 773.182.500 + Nợ TK 131(đại lý lan Anh): 940.500.000 Có TK 511: 1500* 570.000=855.000.000 Có TK33311:85.500.000 Khách hàng chuyển khoản thanh toán 100% giá trị đơn hàng. Các tài khoản này được thể hiện trên chứng từ ghi sổ như sau TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI Công ty TNHH Nhà nước một thành viên TM &XNK Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------o0o------ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: Ngày 19/08/2008 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải SÔ HIỆU TK SỐ TIỀN SH NT NỢ CÓ X1347 19/8 Gía vốn bán ĐTDĐ 632 1561 773.182.500 tổng cộng 773.182.500 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký và ghi rõ họ tên) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI Công ty TNHH Nhà nước một thành viên TM &XNK Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------o0o------ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: Ngày 30/08/2008 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải SÔ HIỆU TK SỐ TIỀN SH NT NỢ CÓ 37810 19/8 Bán cho đại lý LAN ANH 131 5111 855.000.000 Thuế GTGT 131 3331 85.500.000 tổng cộng 940.500.000 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký và ghi rõ họ tên) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) 2.2.3.2. Kế toán chi tiết TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI Công ty TNHH Nhà nước một thành viên TM&XNK CỘNG HOÀ XÃHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------------- SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ Số: Tên hàng hoá: Điện thoại Nokia 1200 Từ ngày 01/8/2008 đến 30/8/2008 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Nội dung Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT Tồn đầu kỳ 1233 2/8 Nhập hàng từ công ty FPT 515.455 2000 1.030.910.000 1347 19/8 Bán cho Đại lý LAN ANH 515.455 1500 773.182.500 Cộng nhập 2000 1.030.910.000 Cộng xuất 1500 773.182.500 Tồn cuối kỳ 500 257.727.500 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký và ghi rõ họ tên) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký và ghi rõ họ tên) 2.2.3.3. Kế toán tổng hợp Cuối kỳ kế toán, nhân viên kế toán in ra các sổ tổng hợp (sổ cái).Ví dụ mẫu sổ cái tài khoản 511 TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI Công ty TNHH Nhà nước một thành viên TM &XNK Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------o0o------ SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tên tài khoản: 5111 - Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ Từ ngày 01/07/2008 đến ngày 30/09/2008 Đơn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT NỢ CÓ ...... 19/08 19/08 Bán cho Đại lý LAN ANH 131 940.500.000 ....... Kết chuyển DT bán hàng 911 537.000.000.000 Cộng phát sinh 537.000.000.000 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký và ghi rõ họ tên) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) 2.3. Phương pháp hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 2.3.1. Hạch toán doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng của công ty TM và XNK Viettel bao gồm 2 phần chính là doanh thu từ hoạt động kinh doanh điện thoại di động và doanh thu từ các hợp đồng kinh tế khác. Chứng từ sử dụng: Khi nhận được báo cáo của các tỉnh, thành phố, siêu thị, kế toán phụ trách kiểm tra tính chính xác hợp lý, hợp lệ của bộ chứng từ. Bộ chứng từ gồm có: + Báo cáo tổng hợp doanh thu + Báo cáo tổng hợp hàng bán + Báo cáo tổng hợp Nhập,Xuất,Tồn + Bảng kê giấy nộp tiền + Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra + Bảng thanh quyết toán hoá đơn, giảm giá hàng bán, bảng tính hoa hồng, chiết khấu thanh toán, đối chiếu công nợ. Các tài khoản sử dụng: TK 511: Doanh thu bán hàng TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính TK 521: Chiết khấu thương mại TK 531: Hàng bán bị trả lại TK 532: Giảm giá hàng bán Khi nhận được báo cáo doanh thu và báo cáo giá vốn của các chi nhánh Viễn thông gửi lên, kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu với biên bản bàn giao về doanh thu và giá vốn của kho gửi lên.Sau đó kế toán lên bảng tổng hợp doanh thu, đồng thời vào sổ chi tiết các tài khoản, rồi in chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ cái các tài khoản, và cuối cùng lên bảng cân đối số phát sinh các tài khoản và cho ra báo cáo. Kết chuyển doanh thu bán hàng: TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI Công ty TNHH Nhà nước một thành viên TM &XNK Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------o0o------ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: Ngày 30/09/2008 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải SÔ HIỆU TK SỐ TIỀN SH NT NỢ CÓ BK 30/9 Kết chuyển DT bán hàng 5111 911 537.000.000.000 Tổng cộng 537.000.000.000 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký và ghi rõ họ tên) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) 2.3.2. Hạch toán giá vốn hàng bán: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán: TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI Công ty TNHH Nhà nước một thành viên TM&XNK CỘNG HOÀ XÃHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------------- SỔ CHI TIẾT GÍA VỐN HÀNG BÁN Số: Tên hàng hoá: Điện thoại Nokia 1200 Từ ngày 01/8/2008 đến 30/8/2008 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Ghi nợ TK 632 Ghi có TK 632 SH NT SL ĐG TT 1347 19/8 Bán cho Đại lý LAN ANH 1561 1500 515.455 773.182.500 Phát sinh trong kỳ Luỹ kế từ đầu kỳ Kết chuyển cuối kỳ 911 773.182.500 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TR ƯỞNG (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Sổ cái tài khoản 632: TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI Công ty TNHH Nhà nước một thành viên TM &XNK Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------o0o------ SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tên tài khoản: 632- Giá vốn hàng bán Từ ngày 01/07/2008 đến ngày 30/09/2008 Đơn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT NỢ CÓ ...... 19/08 19/08 Bán cho Đại lý LAN ANH 1561 773.182.500 ....... Kết chuyển DT bán hàng 911 350.000.000.000 Cộng phát sinh 350.000.000.000 350.000.000.000 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký và ghi rõ họ tên) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) Kết chuyển giá vốn hàng bán: TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI Công ty TNHH Nhà nước một thành viên TM &XNK Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------o0o------ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: Ngày 30/09/2008 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải SÔ HIỆU TK SỐ TIỀN SH NT NỢ CÓ BK 30/9 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 632 350.000.000.000 Tổng cộng 350.000.000.000 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký và ghi rõ họ tên) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) 2.3.3. Hạch toán chi phí chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI Công ty TNHH Nhà nước một thành viên TM &XNK Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------o0o------ SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tên tài khoản: 641- Chi phí bán hàng Từ ngày 01/07/2008 đến ngày 30/09/2008 Đơn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT NỢ CÓ ...... PC 19 9/9 Trả tiền vận chuyển hàng hoá 111 6,000,000 PX123 9/9 Xuất dụng cụ cho bán hàng 153 2,500.000 PC 25 10/9 Chi giao dịch, tiếp khách 111 5,000.000 HĐ 58 11/9 Hoá đơn tiền điện 331 10,000.000 BPB1 12/9 Lương nhân viên bán hàng 334 112.000.000 BPB1 12/9 Khoản trích theo lương 338 21,270.000 BPB3 14/9 KHTSCĐ bộ phận bán hàng 214 17,000.000 ... ... ... ... BK 31/9 Kết chuyển để XĐKQ 911 85.650.000.000 Cộng phát sinh trong kỳ 85.650.000.000 85.650.000.000 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký và ghi rõ họ tên) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI Công ty TNHH Nhà nước một thành viên TM &XNK Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------o0o------ SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tên tài khoản: 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp Từ ngày 01/07/2008 đến ngày 30/09/2008 Đơn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT NỢ CÓ ...... PC 19 9/9 Chi cho đào tạo quản lý 111 20,000.000 PX123 9/9 Các khoản phí, lệ phó 333 35,000.000 PC 25 10/9 Hoá đơn tiền điện 331 28,065.000 HĐ 58 11/9 Mua xăng cho quản lý 111 8,000,000 BPB1 12/9 Lương nhân viên quản lý 334 350,000.0000 BPB1 12/9 Khoản trích theo lương 338 66,617.700 BPB3 14/9 KHTSCĐ bộ phận quản lý 214 17,000.000 .... ... ... BK 31/9 Kết chuyển để XĐKQ 911 20.500.000.000 Cộng phát sinh trong kỳ 20.500.000.000 20.500.000.000 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký và ghi rõ họ tên) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI Công ty TNHH Nhà nước một thành viên TM &XNK Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------o0o------ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: Ngày 30/09/2008 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải SÔ HIỆU TK SỐ TIỀN SH NT NỢ CÓ BK 30/9 Kết chuyển chi phí bán hàng 911 641 85.650.000.000 BK 30/9 Kết chuyển chi phí quản lý DN 911 642 20.500.000.000 106.150.000.000 ơ NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký và ghi rõ họ tên) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) 2.3.4. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ Chứng từ ghi sổ: TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI Công ty TNHH Nhà nước một thành viên TM &XNK Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------o0o------ CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: Ngày 30/06/2008 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải SÔ HIỆU TK SỐ TIỀN SH NT NỢ CÓ BK 30/6 Hạch toán kết quả tiêu thụ 911 421 80.850.000.000 Tổng cộng 80.850.000.000 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký và ghi rõ họ tên) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) Sổ cái tài khoản xác định kết quả tiêu thụ: Kết quả kinh doanh của từng quý được phản anh trên sổ cái TK 911, kết quả kinh doanh của quý II năm 2008 được thể hiện như sau: TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI Công ty TNHH Nhà nước một thành viên TM &XNK Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------o0o------ SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tên tài khoản: 5111 - Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ Từ ngày 01/07/2008 đến ngày 30/09/2008 Đơn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT NỢ CÓ 30/9 Kết chuyển DT bán hàng hoá 5111 537.000.000.000 30/9 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 350.000.000.000 30/9 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 85.650.000.000 30/9 Kết chuyển chi phí QLDN 642 20.500.000.000 30/9 Xác định kết quả kinh doanh 421 80.850.000.000 NGƯỜI LẬP BIỂU (Ký và ghi rõ họ tên) KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) Trên đây là những sổ sách cơ bản được sử dụng chủ yếu trong quá trình hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. 2.4. Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận tiêu thụ hàng hoá của công ty TM & XNK Viettel Trong những năm qua,Công ty TM và XNK Viettel đã không ngừng phát triển,lớn mạnh cả về lượng và chất. Hiện nay, Công ty đã trở thành một đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội, với quân số 118 cán bộ công nhân viên. Công ty có thị trường kinh doanh rộng khắp cả nước với 853 cán bộ công nhân viên và cộng tác viên kinh doanh.Doanh thu của công ty tăng mạnh qua các năm, dẫn đến lợi nhuận đạt được qua các năm tăng lên. Đánh dấu sự phát triển đầy triển vọng của công ty. Năm 2006: Doanh thu khoảng 74 tỷ VNĐ, nhưng đến năm 2007 doanh thu tăng vọt lên 1012 tỷ VNĐ.Và dự kiến doanh thu năm 2008 tiếp tục tăng với mức kỷ lục là 2150 tỷ VNĐ. Doanh thu qua các năm của công ty TM và XNK Viettel tăng lên liên tục, điều này kích thích cho cán bộ công nhân viên phát huy hết khả năng, giúp cho công ty ngày càng phát triển và khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Dự kiến năm 2010: Doanh thu đạt khoảng 2500 tỷ VNĐ, và mức độ tăng trưởng hàng năm từ 15%- 25% và phấn đấu trở thành nhà phân phối điện thoại di động hàng đầu ở VN và dần dần chiếm thị phần ở nước ngoài. Phần III Đánh gía thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TM & XNK Viettel 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TM & XNK Viettel 3.1.1. Đánh giá chung về công tác quản lý và công tác kế toán của công ty Công ty TM v à XNK Viettel đã liên tục phấn đấu và không ngừng phát triển, trưởng thành về quy mô và năng lực sản xuất nhất là hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài việc tăng năng lực và quy mô kinh doanh, công ty còn đưa ra nhiều chính sách để mở rộng thị trường, chính nhờ đó mà đã ký kết được nhiều hợp đồng với nhiều bạn hàng trong nước và ngoài nước. Cùng với sự lớn mạnh về cơ sở vật chất, trình độ quản lý chung và công tác kế toán nói riêng của công ty cũng được hoàn thiện và nâng cao. Luôn nhận thức được rằng mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là làm ra lợi nhuận, và muốn đạt được mục đích đó thì đòi hỏi thành phẩm của công ty sản xuất ra phải được thị trường chấp nhận, do đó khâu quản lý bán hàng phải thực sự được quan tâm thích đáng. Kế toán là một công cụ hữu hiệu phục vụ quản lý kinh tế trong doanh nghiệp, bộ máy quản lý của công ty đòi hỏi phải được tổ chức khoa học hợp lý, đặc biệt đối với công tác hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, có như vậy mới đảm bảo độ chính xác của các chỉ tiêu kinh tế, giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có những biệp pháp và phương hướng phát triển đúng đắn. Chính vì vậy, cùng với sự đổi mới và phát triển công ty bộ máy kế toán của công ty cũng không ngừng được đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với chế độ kế toán hiện hành cũng như thực trạng của công ty. Có thể nói, để đạt được những thành tích tốt đẹp trong suốt thời gian qua là có cả sự đóng góp to lớn của bộ máy kế toán nói chung và bộ phận kế toán tiêu thụ và xác định kết quả nói riêng. 3.1.2. Thực trạng công tác hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty 3.1.2.1. Ưu điểm Qua thời gian thực tập ở công ty TM v à XNK Viettel em thấy bộ máy kế toán của công ty về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán, phản ánh và giám đốc tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, xác định chính xác doanh thu tiêu thụ, làm cơ sở xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, xử lý và cung cấp đầy đủ những thông tin về hoạt động kinh tế diễn ra hàng ngày ở công ty. Bộ máy kế toán của công ty với đội ngũ đầy năng lực, trình độ và kinh nghiệm được bố trí phù hợp với chuyên môn của mỗi người. Do vậy, bộ máy kế toán của công ty luôn hoàn thành tốt công việc được giao và có nhiều sáng kiến đối với công tác kế toán cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được các cán bộ kế toán xử lý kịp thời đầy đủ, giữa các cán bộ kế toán luôn có sự kiểm tra đối chiếu sổ sách, cung cấp các số liệu liên quan, cùng nhau tháo gỡ những khó khăn, mâu thuẫn phát sinh nên các thông tin kế toán luôn được thông nhất, có thể cung cấp thông tin chính xác cho các bộ phận liên quan bất cứ khi nào. Công ty tổ chức hình thức kế toán vừa tập trung vừa phõn tỏn . Công tác kế toán được tập trung ở phòng Tài chớnh kế toỏn, con ở các CNVT không tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra các chứng từ và có thể xử lý bộ chứng từ có liên quan đến CNVT. Định kỳ, kế toán ở các xí nghiệp gửi chứng từ về cho phòng kế toán cụng ty. Căn cứ vào các chứng từ đó, phòng kế toán của công ty tiến hành toàn bộ công tác kế toán trên cơ sở chế độ kế toán. Việc tổ chức hình thức kế toán theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán tạo điều kiện cho việc hạch toán tại công ty và Trung tâm được kịp thời, đúng, đủ các nghiệp vụ kinh tế của lĩnh vực kinh doanh đặc thù, đảm bảo sự chỉ đạo của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán. Từ năm 2000 công ty đã đưa phần mềm kế toán vào sử dụng trong công tác hạch toán kế toán đã làm giảm bớt khối lượng công tác ghi chép tính toán trong kỳ, đẩy nhanh tiến độ công tác kế toán, giảm bớt được những sai sót trong quá trình ghi chép, tính toán, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu tăng độ tin cậy của các thông tin kế toán. Hệ thống chứng từ điện tử của phần mềm kế toán có giao diện cập nhật dẽ dàng và thuận tiện, cho phép người sử dụng cập nhật được đầy đủ các thông tin về nội dung kinh tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như các thông tin khác có liên quan. Việc áp dụng kế toán máy là một bước tiến quan trọng trong quá trình hiện đại hoá công ty. Hơn thế nữa việc cập nhật chứng từ lên sổ kế toán rất tiện lợi, đơn giản và nhanh chóng, lại có thể lưu trữ hết sức gọn nhẹ, điều kiện bảo quản không quá khắt khe. Trường hợp có sai sót xảy ra thì việc khắc phục cũng rất đơn giảm và nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn việc ghi sổ kế toán bằng tay. Việc in sổ sách, chứng từ liên quan từ phần mềm hay chuyển sang các dạng tài liệu khác như word hay excel cũng rất dẽ dàng, thuận tiện cho việc cung cấp thông tin báo cáo. 3.1.2.2. Nhược điểm Mặc dù bộ máy kế toán của công ty khá hoàn chỉnh và hoạt động hiệu quả nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại một số mặt sau: Về chứng từ kế toán: Hoá đơn, chứng từ do các bộ phận thực hiện tập hợp gửi về phòng tài chính kế toán vẫn tồn tại thiếu sót như: ghi thiếu thông tin (thiếu ngày tháng, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký người mua) Làm chậm tiến độ hoàn thành kế hoạch công tác kế toán của phòng tài chính kế toán. Về hạch toán chi tiết: công việc xây dựng mã hàng hoá tại công ty chưa thống nhất, các mã hàng xây dựng còn thiếu tính gợi nhớ và chưa đáp ứng được mục đích quản lý, gây khó khăn cho việc nhận diện và quản lý. Hầu hết các bộ phận trong công ty đều được trang bị máy vi tính để tạo điều kiện thuận lợi cho công việc, nhưng giữa các phòng ban chức năng của công ty lại chưa được nối mạng nội bộ để có thể giúp cho việc cung cấp số liệu dễ dàng, nhanh chóng và kịp thời. Chẳng hạn như giữa phòng Tài chính và phòng Xuất nhập khẩu, khi có các nghiệp vụ bán hàng phát sinh cập nhật số liệu chứng từ vào máy tính xong lại chuyển sang cho phòng Tài vụ và kế toán lại căn cứ vào chứng từ đó để tiến hành nhập số liệu vào sổ. Khi công nghệ thông tin ngày càng phát triển thì điều này làm cho công việc tốn thêm nhiều công sức và lãng phí thời gian. 3.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TM & XNK Viettel 3.2.1.Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TM & XNK Viettel Trong tình hình kinh tế thị trường như hiện nay, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường đều phải không ngừng hoàn thiện và nỗ lực hết mình.Công ty TM và XNK Viettel cũng vậy. Có được kết quả như hôm nay là sự cố gắng không ngừng nghỉ của toàn bộ bộ máy trong công ty. Góp phần không nhỏ trong đó là bộ máy kế toán, chính vì vậy mà hoàn thiện bộ máy kế toán nói chung và hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá nói riêng là vấn đề quan trọng trước hết của mỗi doanh nghiệp. Đòi hỏi công ty phải có bộ máy kế toán giỏi về chuyên môn và có đạo đức nghề nghiệp. Song với việc hoàn thiện bộ máy kế toán thì công ty cũng nên hoàn thiện bộ máy tổ chức của công ty. Để cả công ty có sự hoàn thiện đồng bộ cùng nhau phát triển. Công ty cũng nên quan tâm hơn nữa đến công tác kế toán như : thiết kế phần mềm kế toán tiện dụng và phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty. 3.2.2.Nội dung hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ Về chứng từ kế toán: Sai sót là do nhân viên tại đó chưa nắm chắc các thông tin về công ty, do đó ghi sai và bỏ sót nghiệp vụ.Hơn nữa trước khi tập hợp gửi về công ty các chi nhánh không ra soát kỹ những sai sót, làm ảnh hưởng tới việc hoàn thành báo cáo của phòng tài chính kế toán. Cần có biện pháp giải quyết sau: Phổ biến hướng dẫn quy chế, quy định của công ty và đôn đốc kiểm tra việc luân chuyển chứng từ. Về việc tạm ứng: Việc thanh toán tạm ứng của các chi nhánh với công ty còn chậm, hầu hết không đáp ứng quy định ngày thanh toán công ty đưa ra. Gây tồn đọng công nợ quá nhiều dẫn đến khó khăn cho việc huy động vốn mở rộng thị trường kinh doanh. Biện pháp giải quyết: Đôn đốc các chi nhánh trong việc hoàn trả công nợ. Đối với những khoản nợ khó đòi, dựa vào tổng số nợ phải thu và tỷ lệ mất nợ có thể, doanh nghiệp tính ra số dự phòng cần lập. Về dự phòng hàng hoá: Một phần hàng hoá kinh doanh của công ty là điện thoại di động, mặt hàng này rất dễ bị tồn đọng lại kho do lỗi mốt, không đáp ứng được nhu cầu tăng cao của người tiêu dùng. Hơn thế nữa khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, các mặt hàng mới liên tục được tung ra thị trường. Việc lập dự phòng cho mặt hàng này của công ty chưa được chú trọng nhiêu, do mặt hàng này còn mới và thị trường năm vừa rồi tiêu thụ lớn.Trong tương lai cần chú ý hơn tới việc lập dự phòng cho mặt hàng điện thoại di động. Về hạch toán chi tiết: công việc xây dựng mã hàng hoá tại công ty chưa thống nhất, các mã hàng xây dựng còn thiếu tính gợi nhớ và chưa đáp ứng được mục đích quản lý, gây khó khăn cho việc nhận diện và quản lý. Cần chú ý hơn trong việc mã hoá hàng hoá, việc mã hoá sao cho tính gợi nhớ là cao nhất để việc quản lý và nhận diện được dễ dàng. 3.2.3. Điều kiện thực hiện 3.2.3.1. Về phía lãnh đạo công ty TM & XNK Viettel Có kế hoạch đào tạo và nâng cao trình độ cho nhân viên, đặc biệt là nhân viên kế toán, như việc tạo điều kiện cho nhân viên đi học các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ Có chính sách khuyến khích bồi dưỡng nhân sự kế toán, giới thiệu những người có khả năng đi học lớp theo chương trình đào tạo cao học. Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị kế toán tốt nhất cho nhân viên kế toán làm việc. Có chế độ lương thưởng khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên kế toán. Có phương pháp quản lý khoa học giúp nhà quản lý nắm bắt tốt nhất việc thực hiện công việc của nhân viên. Tạo môi trường làm việc năng động, chuyên nghiệp để nhân viên có thể làm việc một cách tốt nhất. 3.2.3.2. Về phía phòng tài chính kế toán của công ty TM & XNK Viettel Thực hiện đúng chế độ, chính sách cũng như những quy định hiện hành của Việt Nam về quản lý kinh tế, tài chính. Nghiên cứu chuyên sâu và vận dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán phần hành tại công ty nói chung và công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá nói riêng. Thường xuyên cập nhật thông tin mới về chế độ kế toán tài chính doanh nghiệp để lựa chọn và vận dụng tốt trong các nghiệp vụ tại công ty. Tổ chức các lớp phổ biến, hướng dẫn nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty cũng như ở các chi nhánh, siêu thị. Liên hệ với nhà cung cấp phần mềm kế toán khi có những yêu cầu về chỉnh sửa chương trình nhằm có phần mềm kế toán chuyên biệt phục vụ cho công ty đáp ứng khối lượng công việc lớn hiện nay. Chủ động phối hợp với các phòng ban liên quan trong việc giải quyết công việc. Đối với các chi nhánh thì thường xuyên kiểm, theo dõi, hướng dẫn cụ thể bằng văn bản đối với những thay đổi hoặc điều chỉnh trong kế toán. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt này, để tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nỗ lực hết sức, không ngừng hoàn thiện và đưa ra các chiến lược kinh doanh.Người lãnh đạo công ty là người đưa ra các quyết định chiến lược phát triển.Và để đưa ra được nhưng quyết định thực sự đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào bộ máy kế toán của công ty.Chính vì vậy mà trong một doanh nghiệp vai trò của kế toán là rất quan trọng,quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Công tác kế toán tại Công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty.Công tác kế toán của công ty nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả nói riêng hoạt động hiệu quả giúp lãnh đạo công ty đưa ra các quyết định, góp phần đáng kể vào sự thành công và phát triển của công ty. Tuy nhiên vẫn còn một chút ít nhược điểm trong công tác kế toán, Công ty nên phát huy những ưu điểm và khắc phục nhược điểm này.Như vậy,công ty sẽ phát triển mạnh hơn nữa để trở thành nhà phân phối điện thoại di động hàng đầu nước ta. Trên đây là toàn bộ nội dung mà em đã tổng hợp và đúc rút lại trong quá trình thực tập tại công ty thương mại và xuất nhập khẩu Viettel.Bài viết của em vẫn còn nhiều thiếu sót.Em rất mong được sự góp ý, sửa chữa của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Minh Phương để bài viết của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin được chân thành cảm ơn cô PGS.TS Nguyễn Minh Phương và các anh chị phòng tài chính kế toán của công ty TM và XNK Viettel đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kế toán Tài chính Doanh nghiệp chủ biên PGS.TS. Đặng Thị Loan 2. Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Tài chính. 3. Chế độ kế toán doanh nghiệp, Quyển 1, Bộ Tài chính, Nxb Tài chính, 2006. 4. Chế độ kế toán doanh nghiệp, Quyển 2, Bộ Tài chính, Nxb Tài chính, 2006. 5. Các trang web: www.viettelmarket. com.vn www.viettel.com.vn www.thongtindoanhnghiep.com NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Hà Nội, ngày.......tháng.......năm 2008 (Ký tên, đóng dấu)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6561.doc
Tài liệu liên quan