Qua bài chuyên đề này em đã trình bày về quy trình hạch toán và sổ sách mà Công ty đã vận dụng để tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương . So sánh với các quy định của Nhà nước, của Bộ Tài chính đã ban hành. em đã đưa ra một số ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh Tại Công ty TNHH Lê Hảo.
67 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1493 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn Lê Hảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Fax : 04 820 4214
- Tài khoản giao dịch : 431101 - 020036
Tại ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng
Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị phụ tùng ôtô, xăng dầu và vật tư thiết bị chuyên dùng xăng dầu, nguyên vật liệu xây dựng.
Vốn điều lệ : 2.116 .000.000 VNĐ
Trụ sở chính đặt Tại Km 17, quốc lộ 6 Đồng Mai – Thanh Oai - Hà Tây. Đây là một vị trí kinh doanh rất thuận lợi .
Sự ra đời của công ty là hết sức cần thiết bởi vì không những giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu ngân sách nhà nước mà còn huy động được số vốn nhàn rỗi trong xã hội, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp nhà nước.
Trong hơn bốn năm qua công ty đã đầu tư nhiều máy móc vào trong quá trình quản lý và kinh doanh. Và do cơ chế khoán phù hợp cơ cấu kinh doanh hợp lý nên giá trị tổng sản lượng đã tăng dần qua các năm. Thu hút được nhiều lao động và tạo thêm việc làm cho người lao động,thu nhập bình quân tăng, đời sống của công nhân viên ngày càng được cải thiện .
Trong thời gian qua, công ty đã tạo dựng được uy tín không chi ở trong nước mà còn trên thế giới. Mặt hàng của công ty được xuất khẩu sang các nước: Đức, Pháp, Hà Lan, Mĩ....
Các thành tích và các chỉ tiêu kinh tế mà công ty TNHH Lê Hảo đã đạt được:
Trải qua bốn năm xây dựng và trưởng thành, với sự lãnh đạo của ban lãnh đạo công ty cùng với sự đóng góp của tập thể công nhân viên trong công ty TNHH Lê Hảo đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiều chỉ tiêu kinh tế đã đề ra như doanh thu, lợi nhuận, các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước .
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng:
STT
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
1.
2.
4.
5.
6.
7.
8.
Doanh thu (đồng )
Lợi nhuận (đồng )
Thuế các loại đã nộp (đồng )
Tổng số vốn kinh doanh năm(đồng)
Tổng quĩ lương (đồng )
Số công nhân viên bình quân năm(người)
Tiền lương bình quân 1lao động/tháng (đồng)
98.271.320.245
979.326.234
1.925.345.625
7.925.090808
8.920.826.250
318
2.245.651
101.112.066.389
1.603.482.268
2.184.735.316
8.116..690.808
9.652.982.120
328
2.452.485
Qua bảng số liệu trên ta thấy tuy mới được thành lập nhưng thu nhập của người lao động trong công ty tượng đối cao so với thu nhập bình quân của xã hội, điều này chứng tỏ sự phát triển lớn mạnh của công ty đồng thời nó biểu hiện sự quan tâm của công ty tới đời sống vật chất của người lao động để kích thích người lao động tích cực nghiên cứu cải thiện kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty.
Qua đây ta cũng thấy số lao động trong công ty tượng đối ít, điều này một mặt thể hiện qui mô của công ty là không lớn, đồng thời cũng có thể công ty đã áp dụng máy móc tiên tiến hiện đại vào trong quản lý và sản xuất nên đã tinh giảm được số lượng lao động không cần thiết làm cho bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh gọn nhẹ .
2- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty TNHH Lê Hảo tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến- chức năng, theo kiểu này người thủ trưởng được sự giúp sức của các phòng chức năng, các chuyên gia. Tuy nhiên quyền quyết định các vấn đề vấn thuộc về thủ trưởng. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Lê Hảo được thể hiện qua sơ đồ 1.
* Ban giám đốc
Ban giám đốc bao gồm giám đốc và phó giám đốc:
Giám đốc:
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty , chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Chức năng nhiệm vụ của giám đốc:
+ Điều hành và quyết địng các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị, thay mặt hội đồng quản trị quản lý toàn bộ Tài sản của công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh theo qui định của nhà nước về quản lý Tài chính .
+Ra các quyết định trong công ty.
Phó giám đốc:
Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc giải quyết tất cả các công việc khi giám đốc vắng mặt.
*Các phòng ban:
- Phòng Tài chính kế toán:
Có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc công ty về công tác hạch toán kế toán và quản lý Tài chính trong toàn công ty. Cụ thể :
Cung cấp số liệu kinh tế giúp cho ban giám đốc và các cổ đông biết được tình hình sử dụng các loại vật tư, Tài sản, tiền vốn chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để từ đó có thể tìm ra các giải pháp đúng đắn trong sản xuất phục vụ việc điều hành quản lý được kịp thời chính xác, có quyết định phù hợp về hướng phát triển của công ty , đồng thời hướng dẫn kiểm tra cán bộ công nhân viên trong công ty chấp hành tốt các chính sách chế độ Tài chính kế toán của nhà nước.
- Phòng quản lý kỹ thuật : tham mưu giúp ban giám đốc về công tác kỹ thuật của công ty như quản lý về máy móc, kỹ thuật xăng dầu , phương tiện vận tải.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp ban giám đốc về công tác tổ chức và cán bộ về nhân sự , về tiền lương, về hành chính của toàn công ty.
- Phòng kinh doanh : Tham mưu giúp ban giám đốc về tổ chức quá trình kinh doanh bao gồm kinh doanh về vận tải, xăng dầu, về dịch vụ xây lắp sửa chữa.
- Các chi nhánh trực thuộc công ty : Gồm có:
+ Chi nhánhcửa hàng xăng dầu Đồng Mai.
+ Chi nhánh cửa hàng xăng dầu Kim Bài.
+ Chi nhánh cửa hàng xăng dầu Tri Thuỷ.
+ Chi nhánh cửa hàng xăng dầu Hồng Vân
+ Cửa hàng phụ tùng ô tô Phương Mai.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty PTS Hà Tây.
Ban giám đốc
Phòng QLKT
Phòng KTTC
Phòngkinh Doanh
Phòng TCHC
Các cửa hàng xăng dầu trực thuộc
Đội công trình
Đội vận tải
Các CHXD trực thuộc
Các CHXD
Trực thuộc
Chi nhánh PTS Hà Nội
C.Nhánh PTS Hoà Bình
+ Cửa hàng xăng dầu Quất Động.
+ Đội vận tải.
+ Đội công trình.
+ Xưởng sửa chữa.
Do nhu cầu của người tiêu dùng các cửa hàng này có nhiệm vụ cung cấp xăng dầu cho người tiêu dùng trên địa bàn hoạt động.
Một tàu bán dầu trên Sông Hồng có nhiệm vụ cung cấp dầu cho tàu bè đi lại trên sông Hồng.
Hai cửa hàng bán gas cung cấp gas trên địa bàn tỉnh và các tỉnh khác .
Một ghi nhánh công TNHH Lê Hảo Tại Hoà Bình có nhiệm vụ cung cấp vận tải xăng dầu, dịch vụ xây lắp xăng dẩu trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Một phòng giao dịch Tại Đỗ xá trực thuộc đội vận tải để cấp lệnh vận chuyển và làm thủ tục nhận hàng cho lái xe.
3. đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh:
Công ty TNHH Lê Hảo là công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ nên công ty không có bộ máy sản xuất ra sản phẩm . Các sản phẩm mà công ty kinh doanh là:
+ Kinh doanh vận tải xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu và hàng hoá khác.
+ Tổng đại lý bán buôn và bán lẻ xăng dầu .
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị phụ tùng ôtô, vật tư thiết bị chuyên dùng xăng dầu.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty TNHH Lê Hảo.
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Lê Hảo.
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình là hoạt động trong địa bàn rộng nhưng số lượng kế toán không nhiều mặc dù các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều nên công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung.(Được thể hiện qua Sơ đồ số 2).
Do công ty đã áp dụng máy móc vào trong quá trình quản lý kinh doanh nên bộ máy kế toán của công ty tượng đối gọn nhẹ, số lương nhân viên kế toán ở văn phòng chỉ có 6 người, ơ rmỗi của hàng phụ thuộc có 1 nhân viên thống kê kế toán. từng phần hành kế toán được giao cụ thể cho các nhân viên trong phòng.
Kế toán trưởng( trưởng phòng kế toán ) :
Phụ trách chung , chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về công tác quản lý Tài chính và tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán kế toán thống kê trong toàn công ty, trực tiếp phụ trách các công việc sau:
+ Lập kế hoạch Tài chính tổng hợp .
+ Thẩm định các dự án đầu tư, liên doanh liên kết.
+Tổng hợp báo cáo quyết toán.
+ Công tác kiểm tra kế toán.
+ Chịu trách nhiệm chính trong việc cung cấp các thông tin, số liệu về lĩnh vực Tài chính, kinh doanh cho các cơ quan đơn vị có liên quan.
Thủ quĩ:
+ Quản lý kho quĩ của công ty .
+ Thu chi tiền mặt theo.
+ Thu nộp tiền vào ngân hàng.
+ Trực thu tiền vào các buổi sáng thứ bảy hàng tuần.
+ Thu chi theo số tiền ghi trên phiếu thu, phiếu chi.
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức kế toán của công ty TNHH Lê Hảo.
Kế toán trưởng
kế toán thanh toán
KếToán chi phí
Kế Toán tiền lương, TSCĐ
Thủ quỹ
Kế Toán bán hàng
Các nhân viên thống kê ở các cửa hàng.
Kế toán thanh toán:
+ Theo dõi tiền gửi ngân hàng.
+ Theo dõi hoạt động của đội công trình, xưởng sửa chữa cơ khí, cửa hàng kinh doanh vật tư, tổ sửa chữa cột bơm.
+ Tổng hợp báo cáo kiểm kê định kỳ.
+ Hàng tháng kiểm tra, in sổ cái các Tài khoản và nhật ký chứng từ.
+ Theo dõi công nợ của cán bộ công nhân viên, vay ngân hàng nông nghiệp Hà Tây.
Kế toán tiền lương, TSCĐ
+ Theo dõi TSCĐ, công cụ dụng cụ , nguyên vật liệu , phụ tùng.
+ Theo dõi về xây dựng cơ bản, đầu tư mua sắm TSCĐ
+ Theo dõi các chi phí hoạt động kinh doanh, tiền lương của cán bộ công nhân viên
Kế toán chi phí:
+ Theo dõi hàng hoá nhập xuất , tồn kho và tính giá vốn hàng bán
+ Tập hợp các chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ
Kế toán bán hàng:
+ Theo dõi hàng hoá.
+ Theo dõi bán hàng, tiêu thụ, công nợ của khách hàng, công nợ nội bộ công ty.
+ Theo dõi hoạt động của các cửa hàng xăng dầu trực thuộc công ty.
+ Quản trị mạng tin học nội bộ công ty .
+ Báo cáo nhanh kết quả kinh doanh hàng tháng.
+ Kê khai thuế GTGT và các khoản nộp ngân sách, lập báo cáo hoá đơn, ấn chỉ gửi Cục thuế Hà Nội hạch toán theo qui định.
Các nhân viên thống kê ở các chi nhánh cửa hàng: Mỗi chi nhánh cửa hàng có một nhân viên thống kê kế toán đảm nhiệm các công việc như sau:
+ Theo dõi hàng hoá, vật tư nhập kho, xuất bán, tồn kho theo từng ca.
+ Viết hoá đơn bán hàng.
+ Thu tiền từ trưởng ca bán hàng.
+ Nộp tiền bán hàng vào Tài khoản của công ty Tại ngân hàng.
4.2 Tình hình vận dụng chế độ kế toán của Công ty TNHH lê Hảo
Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán:
- Công ty đã vận dụng hạch toán kế toán đúng theo chế độ kế toán đã được Bộ Tài Chính ban hành ( Quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính)
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/ và kết thúc ngày 31/12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.Tính giá hàng bán theo phương pháp hệ số giá ( giá hạch toán), phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo đường thẳng. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế.
Hệ thống chứng từ kế toán:
Lao động, tiền lương:
Bảng chấm công, Bảng phân bổ tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội. Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.
Bán hàng:
Hoá đơn bán Hoá đơn bán hàng do công ty tự in đã được Tổng cục thuế chấp thuận bằng văn bản, bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi.
Hàng tồn kho:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất k ho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm.
Tiền tệ:
Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ.
- Tài sản cố định:
Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa cgữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Hệ thống tài khoản kế toán:
TK 1111 Tiền mặt tiền Việt Nam
TK 1311 Phải thu khách hàng
TK 1331 Thuế GTGT được khấu trừ hàng hoá dịch vụ
TK 1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
TK 136 Phải thu nội bộ
TK 1382 Phải thu về lốp
TK 1388 Phải thu khác
TK 139 Dự phòng Phải thu khó đòi
TK 1411 Tạm ứng
TK 1412 Tạm ứng lương
TK 1413 Tam ứng cổ tức
TK 1421 Chi phí trả trước
TK 1521 Vật liệu
TK 1522 Phụ tùng
TK 1524 Cột bơm
TK 1531 Công cu; dụng cụ
TK 1532 Bao bì luân chuyển, 15321 Vỏ bình gas.
TK 1541 Chi phí SXKD dở dang- Cột bơm
TK 1542 Chi phí hoạt động kinh doanh dịch vụ
TK 1561 Xăng dầu chính
TK 1562 Dầu mỡ nhờn
TK 1591 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 2112 Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113 Máy móc, thiết bị
TK 2114 Phương tiện vận tải, truyền dẫn
TK 2115 Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2131 Quyền sử dụng đất
TK 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
TK 2412 Xây dựng cơ bản dở dang
TK 2421 Chi phí trả trước dài hạn
TK 3111 Vay ngắn hạn tiền Việt nam
TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
TK 3334 Thuế TNDN
TK 3341 Tiền lương CBCNV
TK 3358 Chi phí phải trả khác
TK 3382 Kinh phí công đoàn
TK 3383 Bảo hiểm xã hội
Tk 3384 Bảo hiểm ytế
TK 3386 Phải trả giá trị xe thu hồi
TK 3388 Phải trả, phải nộp khác
TK 3389 Phải trả lái xe về khoán CP SC
TK 3412 Vay dài hạn của các đối tượng khác
TK 4111 Nguồn vốn cổ đông
TK 4112 Nguồn vốn liên kết
TK 4152 Quỹ dự phòng tài chính
TK 4153 Quỹ đầu tư phát triển
TK 4154 quỹ khen thưởng
TK 4155 Quỹ phúc lợi
TK 4212 Lợi nhuận năm nay chưa phân phối
TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá
TK 5113 Doanh thu bán dịch vụ
TK 5121 Doanh thu bán hàng hoá nội bộ
TK 5123 Doanh thu dịch vụ nội bộ
TK 5151 Lãi tiền gửi, lãi cho vay
TK 5158 Doanh thu tài chính khác
TK 6321 Giá vốn hàng bán (chi tiết theo từng loại hàng hoá)
TK 6322 Giá vốn bán hàng nội bộ (chi tiết theo từng loại hàng hoá)
TK 6351 Chi phí đi vay
TK 642 Chi Phí Sản xuất kinh doanh
TK 7111 Thu nhượng bán, thanh lý TSCĐ
TK 7118 Thu khác
TK 8111 Chi phí nhượng bán, thanh lý TSCĐ
TK 9111 Xác định kết quả kinh doanh
TK 9112 Kết quả hoạt động tài chính
TK 9113 Kết quả các hoạt động khác
Hệ thống sổ sách kế toán:
- Theo chế độ kế toán hiện hành thì có 4 hình thức kế toán được áp dụng, mỗi doanh nghiệp đều căn cứ vào tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và trình độ của cán bộ kế toán cũng như việc áp dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật vào trong công tác kế toán mà lựa chọn một trong 4 hình thức kế toán như nhật ký chứng từ, nhật ký chung, nhật ký sổ cái, chứng từ ghi sổ.
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ kế toán của cán bộ công ty TNHH Lê Hảo thì hiện nay công ty đã áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Theo hình thức này thì sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán của công ty được khái quát qua sơ đồ 03:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ.
Đối với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan .
Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo Tài chính
Ghi chú: : Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết tho từng Tài khoản để đối chiếu với sổ cái .
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo Tài chính.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ gồm hoá đơn GTGT, phiếu thu tiền, hợp đồng kinh tế, hóa đơn mua hàng hoá, dịch vụ, biên lai nộp thuế....
Các bảng kê chứng từ 8B, 8C, 8D,10B, bảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra, bảng kê tổng hợp hàng hoá...
Các nhật ký chứng từ số 8A...
Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết chi phí hoạt động thương mại.
Sổ chi tiết phải thu khách hàng, sổ lương theo từng bộ phận, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi, sổ chi tiết các tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá, bảng tổng hợp hàng hoá xuất...
Sổ cái TK 511, TK 512, TK632, TK 641, TK 911...
Hệ thống báo cáo tài chính:
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính loại báo cáo tài chính này do kế toán trưởng lập được gửi tới cơ quan thuế, Sở kế hoạch đầu tư hàng năm. Báo cáo doanh thu theo tháng, quý. Báo cáo tình hình kinh doanh theo tháng, quý và một số báo cáo khác được trình lên ban lãnh đạo công ty.
II. Thực trạng công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lươngtại công ty TNHH Lê Hảo.
1. Đặc điểm lao động và tiền lương áp dụng tại Công ty:
Công ty TNHH Lê Hảo với chức năng kinh doanh và dịch vụ vận tải các mặt hàng xăng dầu nên công ty không áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm mà áp dụng hình thức trả lương theo thời gian . Việc áp dụng hình thức trả lương này nhằm mục đích:
- Bảo đảm chất lượng tiêu dùng của ngành cũng như của xã hội và năng cao hiệu quả công tác quản lý.
- Nâng cao kỷ luật lao động, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động .
- Bảo đảm dân chủ công khai, phân phối kết quả lao động khuyến khích cán bộ công nhân viên hăng hái hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, đồng thời bảo đảm chế độ chính sách cho người lao động theo quy định hiện hành.
1.1 Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương của Công ty:
1.1.1 Phương pháp tính lương, thưởng của Công ty:
- Phương pháp tính lương:
Trong công tác quản lý tiền lương, việc xác định quỹ lương cho toàn công ty và phân phối quỹ lương dựa trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch cấp trên giao cho và các chỉ tiêu thu, nộp. Quỹ lương của công ty được tính trả cho cán bộ công nhân viên theo hình thức: trả lương theo thời gian có thưởng.
Việc tính trả lương cho công nhân viên được chia thành 2 kỳ trong một tháng:
Lương kỳ 1 của cán bộ công nhân viên được xác định như sau:
Lương kỳ 1= hệ số lương * 290.000 + phụ cấp (nếu có )
Trong đó các khoản phụ cấp được chi trả theo hệ số lương tối thiểu.
Ngoài ra, các cán bộ công nhân viên còn được hưởng một khoản phụ cấp khác là phụ cấp ca 3 ( Làm đêm ). Phụ cấp ca 3 áp dụng với các trường hợp bộ phận trực ca đêm như bảo vệ, còn đối với cán bộ công nhân viên đã làm hết giờ hành chính mà họ muốn hoàn thành nốt phần việc của mình thì phần việc ngoài giờ hành chính này được tính là làm thêm giờ . Cách tính thêm giờ như sau:
Làm thêm dưới 04 giờ tính thêm 1/2 ngày công.
Làm thêm trên 04 giờ tính thêm 1 ngày công.
Ví dụ : Lương kỳ 1 tháng 3 năm 2004 tại Phòng Kinh doanh của công ty được tính như sau:
1.Cấn quang Dũng = 2,5*290.000đ + 87.000 = 812.000
2.Nguyễn Trường Giang = 1,58*290.00đ = 458.2000
3.Thái Quốc Khánh = 2,81*290.00đ + 87.000 = 901.900
Lương kỳ 2 của cán bộ công nhân viên được xác định như sau:
Lương kỳ 2 của từng người
=
Quỹ lương của công ty
X
Tổng hệ số từng người
Tổng hệ số toàn công ty
Trong đó:
Tổng hệ số từng người = (Hệ số chức vụ + Hệ số nghiệp vụ + Hệ số thâm niên) x Loại x Ngày công
Hệ số này được xác định phù hợp với công việc và chức danh từng người.
Hệ số cấp bậc công việc tại Công ty cổ phần vận tải và Dịch vụ Petrolimex bình quân là 1,53.
Ví dụ:
Cấn Quang Dũng
=
80.974.847
x
99,2 (Tổng hệ số từng người)
=
2.322.725
3.458,31
Nguyễn Trường Giang
=
80.974.847
x
42.74 (Tổng hệ số từng người)
=
1.000.809
3.458,31
Thái Quốc Khánh
=
80.974.847
x
117,07 (Tổng hệ số từng người)
=
2.741.143
3.458,31
Hệ số lương của từng cán bộ công nhân viên của công ty được tăng dần theo số năm công tác sau khi trải qua kỳ thi nâng bậc (trừ những trường hợp bị kỷ luật, hoặc tham gia công tác không liên tục).
Để xác định tiền lương của công ty, đầu năm được giao kế hoạch doanh thu, Phòng kế hoạch của công ty tính toán doanh thu kế hoạch theo quý cho từng bộ phận căn cứ vào từng thời điểm hoạt động và môi trường làm việc của từng bộ phận, căn cứ vào điều kiện thực tế của mình tự tính toán và đăng ký kinh doanh theo từng tháng sao cho cuối tháng hoàn thành và vượt mức kế hoạch được giao.
Công ty được cấp trên duyệt đơn giá tiền lương theo doanh thu bán hàng, doanh thu này được tính như sau:
DTBH = Doanh số bán ra theo hoá đơn.
Đơn giá tiền lương được duyệt năm 2003 là :
Phí uỷ thác 40,5%
Theo bán hàng 6%
Theo quyết định giao đơn giá thì nếu doanh thu thực hiện đạt từ 80% - 100% thì đơn giá lương được tính = 100%.
+ nếu doanh thu thực hiện đạt từ 120% - 150% trở lên thì đơn giá thực hiện được tính = 80%
+ nếu doanh thu thực hiện đạt từ 150% trở lên thì đơn giá thực hiện được tính = 50%.
Tổng quỹ lương kế hoạch là :1.174.500.000 đ
- Tổng quỹ lương thực tế là: 1.250.000.000 đ ( do số lượng phí uỷ thác tăng)
Căn cứ vào quỹ lương xác định ra doanh thu bán hàng để chia quỹ lương cho các phòng ban và chi nhánh trong công ty. Tiêu chuẩn phân chia là tổng ngày công xếp hạng chất lượng công tác và hệ số trách nhiệm cá nhân của từng đơn vị.
- Phương pháp tính thưởng :
Việc thực hiện đều đặn theo từng quý, 6 tháng hay 1 năm gọi là thưởng thường xuyên. Còn tiền thưởng theo danh hiệu thi đua, sáng kiến và thưởng đột xuất khác được căn cứ vào kết quả cụ thể. Mức thưởng này do ban giám đốc và ban lãnh đạo quyết định .
Việc chia thưởng như sau:
Tiền thưởng
=
Quỹ tiền thưởng
X
Tổng hệ số từng người
Tổng hệ số toàn công ty
Ví dụ :
Cấn Quang Dũng
=
50.000.000
x
99,2 (Tổng hệ số từng người)
=
1.434.226
3.458,31
Nguyễn Trường Giang
=
50.000.000
x
42.74 (Tổng hệ số từng người)
=
617.932
3.458,31
Thái Quốc Khánh
=
50.000.000
x
117,07 (Tổng hệ số từng người)
=
1.692.589
3.458,31
Những loại thưởng trên đều căn cứ vào quyết định cụ thể của giám đốc và đều ghi vào quỹ khen thưởng .
Phương pháp tính trả BHXH cho công nhân viên :
Để phù hợp với các chính sách kinh tế – xã hội trong giai đoạn đổi mới ở nước ta việc tính trợ cấp BHXH phảI căn cứ vào nghị định số 43/CP ngày 22/6/1993 của Chính phủ quy định tạm thời về chế độ BHXH, Theo nghị định này thì cán bộ công nhân viên nghỉ ốm được hưởng 75% tiền lương cơ bản. Nghỉ đẻ, sẩy thai, tai nạn lao động được hưởng 100% lương cơ bản.
Như vậy việc tính trợ cấp BHXH cho công nhân viên như sau:
Trợ cấp BHXH = Lương cơ bản* số ngày được nghỉ * 75% ( hay 100% )
2. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty :
2.1 Hạch toán tiền lương
2.1.1 Thủ tục chứng từ
* ở các phòng ban:
Tại mỗi phòng ban của công ty đều có bảng chấm công. Bảng được lập hàng tháng theo mẫu quy định , được một người trong phòng ghi chép và được công khai với mọi người. Thời gian làm việc thực tế, nghỉ việc, vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong phòng được ghi chép hàng tháng trong bảng, đặc biệt phải ghi rõ nguyên nhân nghỉ việc theo quy định cho bảng chấm công do Phòng tổ chức duyệt rồi chuyển sang Phòng kế toán
Công ty TNHH Lê Hảo Mẫu số 01 – LDTL
Phòng Kinh doanh
Bảng chấm công
Tháng 03 năm 2004
Stt
Họ và Tên
Cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
...
31
Số công nhân hưởng lương sản phẩm
Số công nhân hưởng lương thời gian
Số công nhân nghỉ việc, ngừng việc hưởng 100% lương
Số công nhân nghỉ việc, ngừng việc hưởng ...% lương
Số công nhân hưởng BHXH
1
Cấn Quang Dũng
x
x
…
x
22
2
Nguyễn Trường Giang
x
K
x
21
3
Thái quốc Khánh
x
x
…
x
23,5
…..
….
Cộng
Công ty PTS Hà tây Mẫu số: 07 - LĐTL
Phòng kinh doanh
Phiếu báo làm thêm giờ
Ngày tháng năm 2004
Họ và tên: Thái Quốc Khánh
Bộ phận: Phòng kinh doanh
Ngày tháng
Những công việc đã làm
Thời gian làm thêm
Đơn giá
Thành tiền
Ký tên
Từ giờ
Đến giờ
Tổng số giờ
A
B
1
2
3
4
5
C
29/3
Tổng hợp doanh số bán hàng T3
17h 30
21h
3,5h
30/3
Tổng hợp doanh số bán hàng T3
17h 30
22h30
5h
Người duyệt Người kiểm tra Người báo thêm giờ
* ở Phòng kế toán :
Sau khi nhận được bảng chấm công và các chứng từ khác liên quan, kế toán tiền lương kiểm tra lại , tính tiền lương nhận được của các phòng ban và lập bảng thanh toán tiền lương, thanh toán làm thêm giờ trong tháng của từng phòng ban. Từ các bảng này kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương tháng và bảng thanh toán tiền thưởng tháng của toàn công ty.
2.1.2 Kế toán tổng hợp tiền lương :
Tài khoản sử dụng 3341 “Tiền lương cán bộ công nhân viên”
hạch toán tiền lương tháng 3 năm 2004
hạch toán tiền lương tại Phòng tài vụ của công ty:
Nợ TK 6421 : 106.736.015
Có TK 3341 : 106.736.015
Khi công ty thông báo quỹ lương được chia cho các phòng ban, cửa hàng, chi nhánh:
- Văn phòng công ty:
Nợ TK 64211 : 81.435.484
Có TK 3341 : 81.435.484
- Cửa hàng của công ty:
Nợ TK 64212 : 12.887.720
Có TK 3341 : 12.887.720
- Chi nhánh:
Nợ TK 64213 : 12.412.811
Có TK 334 : 12.412.811
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán ghi vào Nhật ký chứng từ số 7
Công ty TNHH Lê Hảo
nhật ký Chứng từ số 7
Ghi có Tài khoản 334
Từ ngày: 01/03/2004 đến ngày31/03/2004
Đơn vị: VNĐ
Nhật ký chứng từ số 7
Ghi Có TK 334
Từ ngày : 01/03/2004 đến ngày 31/03/2004
STT
Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
334
Các TK phản ánh ở các NKCT khác
Tổng cộng
NKCT số 10 (338 )
1
2
3
4
5
1
642
106.736.015
4.894.618
111.630.633
2
Tổng cộng
106.736.015
4.894.618
111.630.633
Cuối kỳ kiểm tra đối chiếu số liệu căn cứ vào nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số số 7 kế toán ghi sổ cái tài khoản 334 “tiền lương cán bộ công nhân viên”
Công ty TNHH Lê Hảo
Sổ Cái TK 334 “Tiền lương cán bộ công nhân viên “
Từ ngày : 1/3/2004 đến ngày 31/3/2004
Số dư đầu năm
Nợ
Có
0
Ghi Có các TK đối ứng Nợ TK 334
Tháng …
Tháng 3
Tháng …
NKCT số 1 ( 111 )
106.736.015
NKCT số 10 ( 338 )
4.894.618
Cộng số phát sinh Nợ :
111.630.633
Tổng số phát sinh Có :
111.630.633
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
0
2.1.3 Kế toán chi tiết tiền lương :
Bảng thanh toán tiền lương của từng bộ phận, bảng thanh toán tiền thưởng của toàn công ty được lập như sau:
Bảng thanh toán tiền lương Phòng kinh doanh
Tháng 3 năm 2004
Stt
Họ và tên
Hệ số lương
Lương thời gian và nghỉ việc ngừng việc hưởng 100%
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Tổng số
Tạm ứng kỳ 1
Các khoản phảI khấu trừ
Kỳ 2 được lĩnh
Số tiền
BHYT
BHXH
Số tiền
Ký nhận
1
Cấn quang Dũng
2,5
100%
87.000
2.246.226
812.000
8120
40600
1434226
2
Nguyễn Trường Giang
1,58
100%
1.076.132
458.200
4582
20160
617932
3
Thái Quốc Khánh
2,81
100%
87.000
2.594.489
901.900
9019
45095
1692589
……
…
..
…
..
Tổng cộng
42616
213079
10626136
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Công ty TNHH Lê Hảo
Bảng thanh toán tổng hợp tiền lương
Tháng 3 năm 2004
Stt
Họ và tên
Hệ số lương
Lương thời gian và nghỉ việc ngừng việc hưởng 100%
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Tổng số
Tạm ứng kỳ 1
Các khoản phảI khấu trừ
Kỳ 2 được lĩnh
BHYT
BHXH
Số tiền
I
P kinh doanh
1
Cán quang dũng
2.5
100%
87.000
2.246.226
812.000
8120
40600
1434226
2
Nguyễn Trương giang
1.58
100%
1.076.132
458.200
4582
20160
617932
3
Thái quốc khánh...
2.81
100%
87.000
2.594.489
901.900
9019
45095
1692589
……
….
Tổng cộng
25761168
257612
1288058
80974847
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Công ty TNHH Lê Hảo
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 3 năm 2004
Đơn vị tính : đồng
đối tượng sử dụng
Ghi có
ghi nợ
TK 334 – phải trả CNV
TK 338 – phải trả phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
Các khoản khác
Cộng có 334
KPCĐ
3382
BHXH
3383
BHYT
3384
Cộng có 338
chi phí quản lý doanh nghiệp
642
Trụ sở công ty
64211
16260560
65174924
81435484
325211
2439084
325211
3089506
848524990
Cửa hàng công ty
64212
4261584
8626136
12887720
85231
639237
85231
809699
13697419
Chi nhánh tại Hoà Bình
64213
5239024
7173787
12412811
104780
785853
104780
995413
13408224
Người lập biểu Ngày tháng năm 2004
Kế toán trưởng
Kế toán các khoản trích theo lương
2.2.1 Thủ tục chứng từ
Để có thể thanh toán các khoản trính theo lương kế toán căn cứ vào các chứng từ sau:
- Bảng đối chiếu phải nộp BHXH, BHYT, KPCĐ. Bảng thanh toán trợ cấp BHXH. Bảng tổng hợp nghỉ và trợ cấp BHXH. Phiếu nghỉ hưởng BHXH...
Khi có các trường hợp nghỉ hưởng BHXH thì phải có chứng từ hợp lệ kèm theo, cũng như khi muốn xin nghỉ ốm thì phải lập “ giấy chứng nhận nghỉ ốm, thai sản, tai nạn “ giấy này được cơ quan y tế lập khi khám bệnh, nếu nghỉ đẻ phải có phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội có xác nhận của cơ quan y tế sau khi được cơ quan y tế cho phép nghỉ, người lao động được nghỉ báo cho cơ quan và nộp giấy nghỉ cho người chấm công cuối tháng phiếu này kèm theo bảng chấm công chuyển về phòng kế toán để tính BHXH vào các cột 1,2,3,4 (Phần thanh toán). Ví dụ trường hợp nghỉ đẻ của Lê thị như Hoa - Phòng Kinh doanh Công ty TNHH Lê Hảo, thời gian nghỉ đẻ từ 1/1/2004 đến 30/4/2004.
đƠN Vị: cÔNG TY TNHH Lê hảo mẫu Số 03 -LĐTL
pHòNG KINH DOANH
Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
Họ và tên: Lê Thị Như Hoa
Tên cơ quan y tê
Ngày tháng năm
Lý do
Số ngày cho nghỉ
Y, bác sĩ ký tên đóng dấu
âuSoos ngày thực nghỉ
Xác nhận của phụ trách bộ phận
Tổng số
Từ ngày
Đến hết ngày
A
1
B
2
3
4
C
5
D
Bệnh viện Phụ Sản HN
25/12/03
Nghỉ đẻ
88
1/1/04
30/4/04
Đã ký
phần thanh toán
Số ngày nghỉ tính BHXH
Lương bình quân 1 ngày
% tính BHXH
Số tiền hưởng BHXH
1
2
3
4
88
32.954,5454545
100%
2.900.000
Trưởng ban BHXH Ngày tháng năm
Kế toán BHXH
Căn cứ số người phải thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty, kế toán lập bảng thanh toán bảo hiểm xã hội cho toán công ty, cơ sở để lập phiếu này là “ phiếu nghỉ bảo hiểm xã hội” bảng này được chuyển cho trưởng ban bảo hiểm xã hội của đơn vị xác nhận và kế toán trưởng duyệt chi. Bảng này được lập 2 liên, liên 1 lưu tại phòng kế toán, liên 2 gửi cơ quan quản lý BHXH cấp trên để thực thi.
Đơn vị: Công ty TNHH Lê Hảo Mẫu số: 0LĐTL3
bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Đơn vị tính:Triệu đồng
STT
Họ, tên
Nghỉ ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ đẻ
Nghỉ sẩy thai, sinh đẻ kế hoạch
Nghỉ tai nạn lao động
Tổng số tiền
Ký nhận
Số ngày
Số tiền
Số ngày
Số tiền
Số ngày
Số tiền
Khoản chi
Số ngày
Số tiền
Khoản chi
Số ngày
Số tiền
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
12
14
I
Phòng kinh doanh
1
Lê Thị Như Hoa
88
2,9
2,9
….
Cộng
Tổng số tiền(Viết bằng chữ)
Kế toán BHXH Trưởng ban BHXH Kế toán trưởng
2.2.2 Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương:
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của cán bộ công nhân thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%, trong đó 15% do công ty nộp, phần này công ty tính vào chi phí quản lý kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp cán bộ công nhân viên của công ty ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này doa cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành bằng cách trích 3% trên tổng số quỹ tiền lương của cán bộ công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng, trong đó 2% công ty nộp và được tính vào chin phí quản lý kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của cán bộ nhân viên.. Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho cán bộ công nhân viên của công ty bị ốm đau, …Quỹ này do cơ quan bảo hiểm y tế quản lý.
Kinh phí công đoàn được hình thành bắng cách trích 2% trên tổng số quỹ tiền lương của cán bộ công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng và được tính vào chi phí quản lý kinh đoàn. Kinh phí công đoàn được sử dụng các hoạt động công đòan, hàng tháng được công ty trích và nộp cho công đoàn cấp trên.
Tài khoản sử dụng:
TK 3382 Kinh phí công đoàn
TK 3383 Bảo hiểm xã hội
Tk 3384 Bảo hiểm y tế
Công ty TNHH Lê Hảo
Sổ Cái TK 338 “Phải trả , phải nộp khác “
Từ ngày : 1/3/2004 đến ngày 31/3/2004
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK đối ứng Nợ TK 338
Tháng …
Tháng 3
Tháng …
111
4.894.618
Cộng số phát sinh Nợ :
4.894.618
Tổng số phát sinh Có :
4.894.618
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
0
Công ty tnhh lê hảo
sổ cái
Tài khoản 3382”Kinh phí công đoàn”
Từ ngày: 01/03/2004 đến ngày31/03/2004
Đầu kỳ Nợ có
Đơn vị: VNĐ
Phát sinh
Phát sinh nợ
Phát sinh có
TK đối ứng
325.211
64211
85.231
64212
104.780
64213
257.610
111
Tổng phát sinh
257.610
515.222
Cuối kỳ
257.612
* ở trụ sở công ty:
Trích 2 % KPCĐ tính vào chi phí quản lý kinh doanh của công ty
Nợ TK 642: 325.211
Có TK3382: 325.211
Khi nộp KPCĐ:
Nợ TK 3382 ; 325.211
Có TK 111 ( 112 ) : 325.211
* ở cửa hàng của công ty
Trích 2 % KPCĐ tính vào chi phí quản lý kinh doanh của công ty
Nợ TK 642: 85.231
Có TK3382: 85.231
Khi nộp KPCĐ:
Nợ TK 3382 ; 85.231
Có TK 111 ( 112 ) : 85.231
*ở chi nhánh Hoà bình:
Trích 2 % KPCĐ tính vào chi phí quản lý kinh doanh của công ty
Nợ TK 642: 104.708
Có TK3382: 104.708
Khi nộp KPCĐ:
Nợ TK 3382 ; 104.708
Có TK 111 ( 112 ) 104.708
Hạch toán tổng hợp BHXH tháng 3 năm 2004
* ở trụ sở công ty:
Trích 15 % BHXH cho trụ sở công ty
Nợ TK 642: 2.439.084
Có TK3383: 2.439.084
Trích 5% BHXH của công nhân viên
Nợ TK 334 : 813.028
Có TK 3383 : 813.028
Khi mua 20% BHXH cho người lao động
Nợ TK 3383 : 3.252.112
CóTK 111 (112 0 : 3.252.112
Công ty tnhh lê hảo
sổ cái
Tài khoản 3383”Bảo hiểm xã hội”
Từ ngày: 01/03/2004 đến ngày31/03/2004
Đầu kỳ Nợ có
Đơn vị: VNĐ
Phát sinh
Phát sinh nợ
Phát sinh có
TK đối ứng
2.439.084
64211
639.237
64212
785.853
64213
3.864.174
111
Tổng phát sinh
3.864.174
3.864.174
Cuối kỳ
0
* ở cửa hàng của công ty
Trích 15 % BHXH cho cửa hàng công ty
Nợ TK 642: 639.237
Có TK3383: 639.237
Trích 5% BHXH của công nhân viên
Nợ TK 334 : 213.079
Có TK 3383 : 213.079
Khi mua 20% BHXH cho người lao động
Nợ TK 3383 : 852.316
CóTK 111 (112 0 : 852.316
*ở chi nhánh tại Hoà Bình
Trích 15 % BHXH cho chi nhánh Hoà Bình
Nợ TK 642: 785.853
Có TK3383: 785.853
Trích 5% BHXH của công nhân viên
Nợ TK 334 : 216.952
Có TK 3383 : 216.952
Khi mua 20% BHXH cho người lao động
Nợ TK 3383 : 1.002.805
CóTK 111 (112 0 : 1.002.805
Chi trả BHXH cho người lao động
Nợ TK 3383; 110.568
Có TK 334: 110.568
Hạch toán tổng hợp BHYT tháng 3 năm 2004
* ở trụ sở công ty:
Trích 2 % BHYT cho trụ sở công ty
Nợ TK 642: 325.211
Có TK3384: 325.211
Thu 1% BHYT của công nhân viên
Nợ TK 334 : 162.605
Có TK 3384 : 162.605
Khi mua 3% BHYT cho người lao động
Nợ TK 3384 : 487.816
CóTK 111 (112 0 : 487.816
Công ty tnhh lê hảo
sổ cái
Tài khoản 3384”Bảo hiểm y tế”
Từ ngày: 01/03/2004 đến ngày31/03/2004
Đầu kỳ Nợ có
Đơn vị: VNĐ
Phát sinh
Phát sinh nợ
Phát sinh có
TK đối ứng
325.211
64211
85.231
64212
104.780
64213
515.222
111
Tổng phát sinh
515.222
515.222
Cuối kỳ
0
* ở cửa hàng của công ty
Trích 2 % BHYT cho cửa hàng của công ty
Nợ TK 642: 85.232
Có TK3384: 85.232
Thu 1% BHYT của công nhân viên
Nợ TK 334 : 42.616
Có TK 3384 : 42.616
Khi mua 3% BHYT cho người lao động
Nợ TK 3384: 127.848
CóTK 111 (112 0 : 127848
*ở chi nhánh tại Hoà Bình
Trích 2 % BHYT cho chi nhánh Hoà Bình
Nợ TK 642: 104.780
Có TK3384: 104.780
Thu 1% BHYT của công nhân viên
Nợ TK 334 : 52.390
Có TK 3384 : 52.390
Khi mua 3% BHYT cho người lao động
Nợ TK 3384 : 157.170
CóTK 111 (112 0 : 157.170
2.2.3 Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương:
Kế toán phải lập bảng trích nộp các khoản bảo hiểm hàng tháng cho từng phòng ban và đến cuối mỗi quý kế toán phải lên bảng đối chiếu nộp BHXH. Hai bảng này có dạng sau:
Bảng trích nộp BHYT và BHXH tháng 3 năm 2004
Stt
Họ và tên
Lương chính phụ cấp tiền lương
Nộp BHYT
1%
Nộp BHXH
5%
Cộng nộp bảo hiểm
1
Nguyễn văn tuyền
558.720
5.587
27.936
33.523
2
Nguyễn thị hà
403.200
4.032
20.160
24.192
3
Dương cao minh
509.760
5.097
25.488
30.858
4
Chu thống nhất
256.320
2.563
12.816
15.379
5
Hà kiều oanh
156.960
1.569
7.848
9.417
Công ty TNHH Lê Hảo
Bảng đối chiếu nộp bảo hiểm xã hội
(Quý I – năm 2004)
1.Tình hình lao động - Quỹ tiền lương - BHXH
Tháng
Số lao động
Tổng quỹ lương
Số nộp BHXH
1
2
3
4
01
71
25.824.156
5.164.131
02
73
26.130.216
5.226.043
03
70
25.761.168
5.152.233
Cộng
77.715.504
15.543.107
2. Số liệu thu BHXH
Diễn giải
Số đề nghị
Số được duyệt
5
6
7
A. Số phải nộp trong quý (1+2+3+4+5 )
Trong đó : 1- BHXH quý này ( cột 4 )
15.543.107
15.432.107
2.- Số nộp bổ xung (TL truy thu 20%)
26.640
26.640
3- Số nộp thiếu quý trước
01
01
4 – Trừ số nộp thừa quý trước
5 – Số tiền phạt chậm nộp ( nếu có )
B. Số đã nộp trong quý
( Từ ngày 01/01 đến ngày 31 tháng 3 năm 2004)
Không
Không
C. Chênh lệch : ( A- B )
1- Số nộp thừa
2-Số nộp thiếu
15.569.748
15.569.748
Yêu cầu :
1-Số nộp thừa được ghi cho nộp quý ..............năm .......là ........đồng
2- Số nộp thiếu là ........... đồng, chậm nhất đến ngày ...... tháng .....năm... Yêu cầu đơn vị phải nộp vào tài khoản của cơ quan BHXH Thành phố.......TK số ... tại Ngân hàng ( Kho bạc Nhà nước ).
Người lập biểu Kế toán trưởng Ngày 20 tháng 3 năm 2004
BHXH duyệt Giám đốc BHXH
Cán bộ quản lý
phần III
Nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Tnhh lê hảo
I - Những thành tích cơ bản của công ty trong công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :
Về công tác quản lý lao động tại công ty là rất hợp lý. Thể hiện:
Tại mỗi phòng ban tiến hành ghi chép theo dõi lao động bằng hệ thống chứng từ ban đầu rất chính xác đó là bảng chấm công . Và khi cán bộ công nhân viên nghỉ ốm, nghỉ phép đều phải báo các trước để ổn định kinh doanh.
Cách tính và trả lương của công nhân viên:
- Việc trả lương cho công nhân ngày càng có xu hướng tăng góp phần cải thiện đời sống người lao động.
- Việc tính toán theo dõi BHXH và BHYT giúp cho người lao động thực sự tin tưởng vào sự quan tâm của công ty đến bản thân gia đình họ .
Về hệ thống k ế toán của công ty tương đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ, đội ngũ công nhân viên có trình độ cao, nắm vững chuyên môn cũng như các chính sách chế độ của Nhà nước và nhiệm vụ của mình . Việc phân công trách nhiệm giữa kế toán tổng hợp tiền lương với kế toán viên phụ trách về bộ phận lương như hiện nay là hợp với trình độ chức năng của các kế toán, các kế toán viên phụ trách về bộ phận lương có nhiệm vụ tập hợp các chi tiêu phát sinh thực tế. Kế toán tổng hợp tiền lương cũng đã vận dụng tốt lý luận vào tình hình thực tế của công ty.
Ngoài ra hệ thống chứng từ kế toán tại công ty được tập hợp đủ và lưu trữ tốt. Góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hạch toán, thanh toán tiền lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được đảm bảo đầy đủ, nhanh chóng chính xác .
II . Những vấn đề tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện trong công tác kế toán tiền lương và thanh toán với cán bộ công nhân viên .
-Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên, công tác kế toán tiền lương và thanh toán với cán bộ công nhân viên trong công ty còn một số tồn tại sau:
-Việc áp dụng phương thức trả lương theo thời gian cho toàn công ty là chưa công bằng, chưa khuyến khích một cách triệt để người lao động, dù sao cách trả lương này cũng mang tính bình quân chủ nghĩa, bởi vì công ty có nhiều bộ phận, phòng ban với các tính chất công việc khác nhau.
-Việc tính lương của công ty còn phức tạp và trùng lắp.
- Công ty chưa có quy chế thưởng phạt rõ ràng. Đặc biệt đối với vấn đề trả các khoản thưởng đột xuất cho những phát minh sáng kiến, công ty thường để đến cuối quý mới thưởng như vậy sẽ không khuyến khích được người lao động nhiệt tình trong công việc .
III . Phương hướng hoàn thịên công tác kế toán tiền lương , thanh toán với cán bộ công nhân viên và một số ý kiến đề xuất:
1.Phương hướng hoàn thịên công tác kế toán tiền lương và thanh toán với cán bộ công nhân viên.
Yếu tố tiền lương đóng vai trò quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của công ty, nó ảnh hưởng lớn và nhạy cảm đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
Tiền lương phải được tính đúng, tính đủ, phải trả cho người lao động theo sự đóng góp của họ và hiệu quả cụ thể mà công ty đạt được trong quá trình kinh doanh.
Việc tính lương và trả lương phải đảm bảo công bằng, chính xác và nhanh gọn.
Việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và thanh toán với cán bộ công nhân viên phải được tiến hành trong từng khâu, từ khâu hạch toán chi tiết đến khâu hạch toán tổng hợp, từ lúc phát sinh đến lúc kết thúc .
Tổ chức hạch toán ban đầu hợp lý trước hết là tổ chức hợp lý khâu lập chứng từ và luân chuyển chứng từ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp, kế toán đều phải lập chứng từ. Chứng từ kế toán phải được lập theo đúng quy định trong chế độ kế toán và phải được ghi chép đầy đủ, kịp thời đúng với nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thực tế. Thông qua việc lập chứng từ, kế toán có thể kiểm tra được tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời chứng từ kế toán phải là căn cứ cho mọi số liệu ghi chép trong sổ sách kế toán và trong thông tin kinh tế của doanh nghiệp. Nó cũng là căn cứ để kiểm tra ý thức chấp hành chính sách, nguyên tắc, là căn cứ để xác định trách nhiệm cá nhân vi phạm. Một điều kiện nữa trong việc hoàn thiện khâu lập chứng từ là phải đảm bảo đúng thời gian, địa điểm phát sinh chứng từ.
Song song với việc hoàn thiện chứng từ là việc hoàn thiện quá trình luân chuyển chứng từ bởi vì lập và luân chuyển chứng từ là hai mặt thống nhất của phương pháp chứng từ.Việc hoàn thiên luân chuyển chứng từ phải được dựa trên cơ sở quy mô, kinh doanh của doanh nghiệp sao cho viêc luân chuyển chứng từ đi nhanh nhất mà vẫn đảm bảo nguyên tắc về tài chính kế toán .
Hoàn thiện chứng từ kế toán phải đề cập đến vấn đề tổ chức chỉ đạo hướng dẫn việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu cho từng cá nhân, từng bộ phận trong đơn vị cá nhân, từng bộ phận trong đơn vị kinh doanh, đảm bảo việc hạch toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải phù hợp chính xác và theo đúng trình tự quy định .
Ngoài ra, để hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và thanh toán với cán bộ công nhân viên thì cần phải tổ chức hợp lý hệ thống sổ sách kế toán để tạo sự kết hợp nhịp nhàng giữa hạch toán ban đầu và hạch toán tổng hợp .
- Cần phải thiết kế mẫu sổ chi tiết và mẫu sổ tổng hợp phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của từng phần kế toán và hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng
- Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào các chứng từ kế toán ,số liệu trên sổ sách phải có chứng từ hợp lệ, hợp pháp chứng minh.
2. Một số ý kiến đề xuất .
Trong điều kiện hiện nay, việc đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý tiền lương, các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên, phải đảm bảo cho việc kích thích người lao động làm việc có hiệu quả. Cụ thể với chế độ trả lương như thế nào để phát huy được sự sáng tạo của người lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào kinh doanh góp phần không nhỏ trong việc tăng năng xuất làm việc của cán bộ trong công ty.
Do đó, những tồn tại trong công tác kế toán tiền lương và thanh toán với cán bộ công nhân viên đã nêu ra ở trên tại Công ty TNHH Lê Hảo phải được xử lý để hoàn thiện công tác tổ chức lao động tiền lương theo hướng cung cấp thông tin ngày càng tốt hơn, rõ ràng và trung thực hơn để tiền lương thực sự trở thành một công cụ khuyến khích vật chất đối với người lao động .
Thứ nhất: Công ty cần phải trả lương cho các bộ phận tùy theo tính chất công việc căn cứ vào mức độ và chất lựơng công việc hoàn thành của từng cán bộ công nhân viên. Đối với các cán bộ công nhân viên làm trực tiếp tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, các tổ đội khác công ty phải giao khoán khối lượng bán trong tháng tùy theo vị trí của từng cửa hàng, tính chất công việc của từng tổ đội và quy định số tiền thưởng cho khối lượng hoàn thành vượt mức khoán. Đối với cán bộ nhân viên làm gián tiếp tập trung tại trụ sở công ty có thế trả lương theo thời gian nhưng cần phải tăng cường quản lý thời gian lao động bằng cách dùng phương pháp chấm công bằng thẻ từ.
Thứ hai: Với số lương cán bộ công nhân viên nhiều, công ty cần áp dụng sự trợ giúp của máy tính vào quản lý tiền lương bằng việc lắp đặt phần mềm quản lý nhân sự và tiền lương nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho cán bộ tiền lương. Chứng từ sổ sách tiền lương thực hiện đúng theo chế độ quy định.
Thứ ba: Công ty cần có chế độ thưởng phạt rõ ràng với những nhân viên vi phạm quy chế ( Như đi muộn, về sớm, nghỉ không lý do, mặc trang phục không đúng quy định ) bằng cách giảm trừ vào khoản thưởng lương của họ. Ngoài ra với việc trả các khoản thưởng đột xuất cho những phát minh sáng kiến Công ty phải có kế hoạch thưởng kịp thời chứ không nên hết quý mới thưởng để có thể động viên kịp thời cho người lao động. Có thể thưởng bằng các hình thức khác nhau như: Thưởng thêm phép, thưởng cho đi nghỉ chứ không nhất thiết phải thưởng bằng tiền.
Thứ tư: Vì Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động nói lên tiếng nói chung của người lao động, đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi của người lao động. Đồng thời Công đoàn cũng là người trực tiếp hướng dẫn điều chỉnh thái độ của người lao động đối với người sử dụng lao động và đối với công việc và mọi chi phí phát sinh cho hoạt động của tổ chức Công đoàn đều phải dựa vào quỹ kinh phí công đoàn.
Kết luận
Sự đổi mới các mặt về Chính trị- Kinh tế- Xã hội đã mang lại một bộ mặt mới, một sinh khí mới cho đất nước, đã đem lại những triển vọng mới, cơ hội mới cho mọi thành phần kinh tế. Nền kinh tế chuyển dịch theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đã tạo ra cho các doanh nghiệp những cơ hội mới. Nhưng sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng trở nên gay gắt hơn. Các doanh nghiệp bắt buộc phải chuyển mình để hoà nhập với nền kinh tế trong nước và thế giới
Trong chuyên đề này em đã đưa ra một số vấn đề và lý luận thực tiễn của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương .
- Về lý luận: Nêu được ý nghĩa về sự cần thiết cũng như nội dung của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương . Qua phần lý luận đã trình bày các phần hành kế toán cụ thể trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương từ đó nêu lên được các phương pháp hạch toán tổng hợp và chi tiết cho từng phần hành riêng biệt.
-Về mặt thực tiễn: Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp thương mại, đi sâu nghiên cứu thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tại Công ty TNHH Lê Hảo
Qua bài chuyên đề này em đã trình bày về quy trình hạch toán và sổ sách mà Công ty đã vận dụng để tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương . So sánh với các quy định của Nhà nước, của Bộ Tài chính đã ban hành. em đã đưa ra một số ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh Tại Công ty TNHH Lê Hảo.
Lời mở đầu 1
phần I 3
cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và thanh toán với cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp 3
I - những lý luận chung về tiền lương và các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên . 3
1 – Khái niệm về tiền lương : 3
2 - Phân loại lao động ảnh hưỏng đến việc phân loại tiền lương : 3
3. Các chế độ tiền lương : 4
3.1.Chế độ tiền lương tính theo thời gian : 4
3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm : 5
3.3- Tiền lương khoán: 6
5. Các khoản trích theo lương : 8
5.1.Bảo hiểm xã hội (BHXH). 8
5.2.Bảo hiểm y tế : 10
5.3. Kinh phí công đoàn: 10
6. Các khoản thu nhập khác: 11
II. phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 11
1. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương . 11
2. ý nghĩa của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương . 12
III - phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 13
1. Kế toán tiền lương 13
1.1 Thủ tục, chứng từ hạch toán: 13
1.2 Tài khoản hạch toán: 15
1.3 Phương pháp hạch toán: 16
2. Kế toán các khoản trích theo lương 17
2.1 Thủ tục, chứng từ 17
2.2 Tài khoản sử dụng: 18
2.3 Phương pháp hạch toán. 19
2.3. Hạch toán các khoản thu nhập khác 19
3. Sổ sách kế toán : 20
phần II 22
Thực trạng công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Lê Hảo. 22
I: Khái quát chung về công ty TNHH Lê Hảo 22
2- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: 24
3. đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh: 27
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty TNHH Lê Hảo. 27
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Lê Hảo. 27
4.2 Tình hình vận dụng chế độ kế toán của Công ty TNHH lê Hảo 30
II. Thực trạng công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lươngtại công ty TNHH Lê Hảo. 36
1. Đặc điểm lao động và tiền lương áp dụng tại Công ty: 36
1.1 Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương của Công ty: 36
1.1.1 Phương pháp tính lương, thưởng của Công ty: 36
1.1.2 Phương pháp tính trả BHXH cho công nhân viên : 39
2. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty : 40
2.1 Hạch toán tiền lương 40
2.1.1 Thủ tục chứng từ 40
2.1.2 Kế toán tổng hợp tiền lương : 42
2.1.3 Kế toán chi tiết tiền lương : 45
2.2 Kế toán các khoản trích theo lương 47
2.2.1 Thủ tục chứng từ 47
2.2.2 Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương: 49
2.2.3 Kế toán chi tiết các khoản trích theo lương: 56
phần III 59
Nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Tnhh lê hảo 59
I - Những thành tích cơ bản của công ty trong công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương : 59
II . Những vấn đề tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện trong công tác kế toán tiền lương và thanh toán với cán bộ công nhân viên . 59
III . Phương hướng hoàn thịên công tác kế toán tiền lương , thanh toán với cán bộ công nhân viên và một số ý kiến đề xuất: 60
1.Phương hướng hoàn thịên công tác kế toán tiền lương và thanh toán với cán bộ công nhân viên. 60
2. Một số ý kiến đề xuất . 62
Kết luận 64
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0796.doc