Như phần trên đã nêu (Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty ứng dụng Khoa học kỹ thuật) việc bán hàng của Công ty chủ yếu được tổ chức thực hiện trên 3 phương thức: Bán buôn, bán lẻ,. Tuỳ vào từng phương thức giao hàng, hình thức thanh toán mà kế toán bán hàng (tiêu thụ) cũng khác nhau.
Mặt khác, hàng tháng quá trình bán hàng cũng không giống nhau việc bán hàng diễn ra không được đều đặn, doanh thu bán hàng có tháng nhiều tháng ít. Đó là điều tấ nhiên.
* Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn
Khi Công ty nhập khẩu một lô hàng nào đó khi hàng đã về kho hoặc hàng đang đi đường về bộ phận bán hàng Công ty sẽ gửi thư chào hàng (có thể trực tiếp gọi điện thoại) tới các khách hàng mua buôn của Công ty. Qua việc trao đổi về nhu cầu mua bán của hai bên. Trên cơ sở đơn hỏi hàng và thư chào hàng của Công ty đưa ra, hai bên sẽ đàm phán và ký kết hợp đồng (hợp đồng mua bán), cưn cứ vào hợp đồng đã ký kết hay đơn đặt hàng đã phê duyệt bởi Giám đốc, phòng kế toán lập hoá đơn giá trị gia tăng. Hoá đơn giá trị gia tăng (Biểu số2) vừa là hoá đơn bán hàng, và là căn cứ để xuất kho, vừa là căn cứ để hạch toán doanh thu. Đối với người mua hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán. Hoá đơn giá trị gia tăng được lập làm 3 liên (đè giấy than viết 1 lần):
Liên 1: Lưu tại quyển hoá đơn gốc do phòng kế toán giữ để theo dõi hàng ngày.
Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh công ty ứng dụng khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để thu hoạch chi tiền mặt, lên cân đối và rút ra số tiền chi tiền mặt, quản lý két tiền tại Công ty cho tốt nhất.
- Kế toán kho: theo dõi việc Xuất Nhập hàng hoá, vào thẻ kho theo từng mặt hàng, cuối kỳ làm kiểm kê báo cáo xuất nhập tồn hàng hoá.
- Kế toán Ngân hàng: có nhiệm vụ giao dịch với các ngân hàng mà Chi nhánh có đặt quan hệ. Theo dõi các khoản tiền gửi vay thanh toán qua Ngân hàng. Lập các báo cáo kế toán liên quan đến Ngân hàng (VD: tiền vay, thanh toán mua hàng, thu tiền bán hàng). Mở L/C thanh toán với các đối tác nước ngoài. Thu thập chứng từ, sổ phụ và các thông tin khác từ Ngân hàng và lên báo cáo. Tham nưu về nghiệp vụ kế toán Ngân hàng hoạch định chiến lược tiền tệ như tỷ giá hối đoái, khả năng và nhu cầu của Ngân hàng, các chi phí dịch vụ khác của Ngân hàng.
Hiện nay kế toán Ngân hàng có vai trò rất quan trọng là cầu nối giữa Công ty và Ngân hàng trong thời kỳ KTTT. Các doanh nghiệp muốn hoạt động tốt thì vấn đề cốt yếu là phải chủ động về vốn và các nguồn vốn khác trong đó Ngân hàng chính là nơi có khả năng cung cấp nguồn vốn lưu động cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tự tin và chủ động trong kinh doanh và chiến lược phát triển của mình.
* Chứng từ áp dụng:
Chi nhánh sử dụng bộ chứng từ do BTC phát hành như phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT.....
Hình thức sổ sách kế toán áp dụng của Chi nhánh là hình thức " chứng từ ghi sổ" và được thực hiện ghi chép trên máy vi tính.
* Người phụ trách bộ phận
- Kế toán trưởng: Trần Thị Hương
* Người trực tiếp giúp sinh viên thực tập
- Kế toán viên: Hoàng Tiến Dũng
Số điện thoại: 04 5638607
Hình thức sổ sách
Hình thức sổ sách kế toán của Công ty áp dụng là hình thức "chứng từ ghi sổ" và được thực hiện ghi chép trên máy vi tính.
Hàng ngày từ các chứng từ gốc kế toán sẽ nhập số liệu vào chứng từ tương ứng có trong máy vi tính, máy sẽ tự động sử lý số liệu và đưa vào sổ kế toán có liên quan như bảng kê, sổ thẻ chi tiết.. Từ các chứng từ đó máy sẽ ghi vào sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết, sau đó máy sẽ lập bảng cân đối phát sinh và lên báo cáo kế toán. Để đề phòng sự cố máy tính, kết hợp kế toán thủ công, sau khi tập hợp chứng từ vào máy, hàng ngày cho in số liệu, tập hợp bảng kê, sổ chi tiết, từ đó đưa vào sổ cái, sổ tổng hợp chi tiết, lên bảng cân đối phát sinh, cuối quý lên báo cáo tài chính.
Sơ đồ 15: Sơ đồ tổ chức ghi sổ của Công ty
Chứng từ gốc
Bảng kê
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Nhìn vào sơ đồ ta thấy kế toán chi nhánh Công ty có một số thiếu sót khi sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ và những thiếu sót này em xin đưa ra một số nhận xét và kiến nghỉ phần III của chuyên đề này.
III. Tình hình hoạt động của Chi nhánh Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới thời gian qua (từ 2000 - 2002)
1. Nhiệm vụ của Chi nhánh
Là một Chi nhánh phạm vi hoạt động trên toàn miền Bắc với những chức năng nhiệm vụ đã được nêu ở phần trên chi nhánh đã hoạt động rất tốt. Trong quá trình thực tập vừa qua tại Chi nhánh bản thân em nhận thấy nổi lên một số hoạt động kinh doanh chủ yếu của chi nhánh như sau:
- Kinh doanh nhập khẩu các thiết bị Xăng dầu
- Kinh doanh Nhập khẩu thiết bị bưu điện và tin học......
- Kinh doanh siêu thị với mạng lưới 3 siêu thị ở xung quanh Hà Nội.
- Kinh doanh thiết bị Văn phòng
2. Kết quả hoạt động
2.1. Về cơ cấu lao động
Trong thời gian qua Chi nhánh đã hình thành một đội ngũ lao động có trình độ quản lý và tinh thần trách nhiệm cao. Đội ngũ bán hàng cũng đang dần hoàn thiện mình trong khâu bán hàng và giới thiệu hàng hoá của Chi nhánh.
Sau đây là bảng số liệu về tình hình nhân lực của Chi nhánh trong 3 năm (2000 - 2002)
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
So sánh 2001/2002
So sánh 2002/2001
SL
%
SL
%
SL
%
+ (- )
%
+ ( - )
%
Tổng số lao động
280
100
282
100
285
100
2
100,7
3
101,1
I. Phân theo giới tính
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
1. Lao động Nam
102
36,4
102
36,2
105
36,8
0
100
3
102,9
2. Lao động Nữ
178
63,6
180
63,8
180
63,2
2
101,1
0
100
II. Phân theo khối
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
1. Văn phòng
74
26,4
74
26,2
74
25,9
0
100
0
100
2. Kinh doanh
70
25
79
28
80
28,1
9
112,8
1
101,2
3. Bán hàng
136
48,6
129
45,8
131
46
- 7
94,8
2
101,6
III. Phân theo bằng cấp
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
1. Đại học
38
13,6
40
14,2
41
14,4
2
105,3
1
102,5
2. Trung cấp, Cao đẳng
102
36,4
82
29
82
28,7
- 26
80,4
0
100
3. Trình độ khác
140
50
160
56,8
162
56,9
20
11,4
2
101,2
Qua bảng phân tích số liệu về tình hình lao động của chi nhánh ta thấy số lao động đã tăng qua các năm. Năm 2001/2000 tăng 2 người tương ứng số tăng tuyệt đối 0,7%. Năm 2002/2001 tăng 3 người tương ứng số tăng tuyệt đối 1,1%. Để thấy được sự tăng giảm theo các cách phân chia khác nhau ta xét trên từng góc độ.
- Phân chia theo giới tính
Dựa vào bảng phân tích cho thấy lao động Nữ chiếm tỷ lệ cao hơn lao động Nam cụ thể Nữ chiếm từ 64 - 65% và Nam chiếm từ 35 - 36% trong tổng số lao động. Số chênh lệch này phù hợp với tính chất yêu cầu công việc của chi nhánh. Do chi nhánh kinh doanh Siêu thị nên đòi hỏi phải có đội ngũ bán hàng Nữ nhiều hơn Nam. (Hay đa số Nữ chiếm nhiều) để phù hợp với công việc bán hàng tại Siêu thị. Tính chất công việc nhẹ nhàng và cần sự dịu dàng đón tiếp khách đến vừa lòng khách đi nên cần chủ yếu lao động Nữ là phải. Năm 2002/2001 số lao động Nam tăng 3 người tương ứng mức tăng 2,9%. Trong khi đó lao động Nữ không tăng điều này là do Chi nhánh cần tuyển thêm một số nhân viên cán bộ kỹ thuật để trực tiếp tham gia kinh doanh trong các lĩnh vực khác. Nhìn chung số lao động Nam và Nữ tương đối ổn định qua các năm.
- Phân theo khối.
Năm 2001/2000 khối kinh doanh đã tăng lên 9 người tương ứng với mức tăng 12,8% trong khi đó khối bán hàng lại có sự giảm 7 người tương ứng với mức giảm 5,2%. Nguyên nhân là do tính cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi chi nhánh phải có đội ngũ kinh doanh chất lượng, nhiệt tình năng động để giúp Công ty càng phát triển hơn nữa trong các lĩnh vực kinh doanh của mình.
- Trình độ chuyên môn
Bất kỳ chi nhánh hay Công ty nào cũng mong muốn nhân viên của mình có trình độ cao. Do vậy trong những năm qua chi nhánh không ngừng tăng tỷ lệ nhân viên có bằng cấp. Năm 2001/2000 số người có trình độ Đại học tăng 2 người tương ứng với mức tăng 5,3%. Số người có trình độ khác cũng tăng đáng kể. Trong khi đó những người có trình độ trung cấp lại giảm 20 người tương ứng với 19,6%. Nguyên nhân là do chi nhánh đã có sự khuyến khích cán bộ các phòng ban và nhân viên theo học các lớp nâng cao trình độ. Để giúp chi nhánh có nhiều người trình độ và năng lực tốt để đáp ứng đòi hỏi của công việc trong thời đại cơ chế thị trường
* Đánh giá chung:
Vì đặc thù của chi nhánh là kinh doanh bán hàng tiêu thụ và XNK các loại thiết bị phục vụ cho lợi ích dân sự..... do vậy việc lựa chọn lao động của chi nhánh từ năm 2000 tở lại chủ yếu là chọn những lao động có trình độ bằng cấp để chủ động tạo ra thế mạnh trong kinh doanh bằng nguồn lao động có năng lực và trình độ. Bên cạnh đó chi nhánh cũng không ngừng tuyển những lao động phổ thông để thực hiện công việc bán hàng.
Nói tóm lại về số lượng lao động tăng giảm qua 3 năm là không đáng kể. Với lực lượng lao động như hiện nay chi nhánh Công ty đã tạo ra các kết quả từ hoạt động kinh doanh ngày càng tăng.
2.2. Về nguồn vốn:
Vốn của chi nhánh là yếu tố đầu vào rất quan trọng, nó quyết định đến việc kinhdoanh của chi nhánh. Từ vốn có thể mua sắm máy móc thiết bị, thuê mướn, tuyển dụng lao động ..... vốn luôn thay đổi về hình thái này sang hình thái khác, cứ tiếp tục xảy ra như thế nối tiếp nhau tạo nên chu chuyển vốn.
- Vốn được hình thành từ 2 nguồn:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu có thể là nguồn ngân sách cấp đối với DNNN, vốn trích từ lợi nhuận, vốn từ bên tham gia liên doanh....
+ Nguồn vốn ngắn hạn, vay dài hạn từ ngân hàng, vay từ các tổ chức khác, vay của cán bộ công nhân viên, nợ ngân sách, nợ người bán ...
Tình hính vốn của Công ty qua các năm được thể hiện qua bảng số liệu sau
Tình hình vốn của Chi nhánh
Đơn vị tính là: Đồng
Chỉ tiêu
Năm
2000
2001
2002
So sánh 2001/2000
So sánh 2002/2001
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Tổng Vốn kinh doanh
35.595.710.216
100
63.685.932.033
100
94.332.864.697
100
28.063.221.827
178,8
30.673.932.614
148
I. Phân theo hình thức luân chuyển
1TSLĐ&ĐTNH
26.799.517.548
75,3
56.633.168.831
89,0
88.404.605.864
93,7
29.833.651.283
211,3
31.771.437.033
156,1
2TSCĐ&ĐTDH
8.796.192.688
24,7
7.025.763.202
11,0
5.928.258.833
6,3
-1.770.429.466
80
-1.097.504.369
84,4
II. Phân theo nguồn hình thành vốn
1. Vốn chủ sở hữu
3.962.571.929
11,1
4.585.130.419
7,2
5.260.033.170
5,6
622.558.490
115,7
674.902.751
114,7
2. Nợ phải trả
31.633.138.587
88,9
59.073.801.614
92,8
89.672.031.527
94,4
27.440.663.327
186,7
29.999.029.913
150,8
Qua bảng phân tích cho thấy trong 3 năm qua tổng số vốn kinh doanh đã tăng lên rõ rệt. Cụ thể năm 2001/2000 tổng số vốn tăng 28.066.221.817đ tương ứng tăng 78,8%. Năm 2002/2001 tổng số tăng 30.673.932.664đ tương ứng tăng48,6%. Nguyên nhân của việc tăng này là do chi nhánh đã tăng Nợ phải trả bằng cách vay Ngân hàng, vay vốn cán bộ Công nhân viên để nhằm mục đích bổ sung vốn.
Để biết rõ nguyên nhân tăng vốn ta xem xét các khía cạnh:
- Phân chia theo hình thức luân chuyển: Căn cứ vào đặc điểm tính chất luân chuyển nhanh hay chậm mà người ta chia thành vốn cố định và vốn lưu động. Năm 2001/2000 vốn lưu động tăng 29.833.651 tương ứng tăng 111,3%. Năm 2002/2001 tăng 56,1% trong khi đó vốn cố định lại giảm, năm 2001/2000 giảm 1.770.504.369đ tương ứng giảm 20%, năm 2002/2001 giảm 1.079.504.369đ tương ứng giảm 16,62%. Nguyên nhân là do những năm đầu trang thiết bị, tài sản còn cũ và chưa có nhiều. Những năm về sau có mua sắm nhưng không đáng kể và khấu hao theo chế độ quy định. Nhìn chung qua 3 năm vốn lưu động của Chi nhánh chiếm tỷ trọng ngày càng lớn.
- Phân theo nguồn hình thành: bao gồm vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Nếu là doanh nghiệp Nhà nước thì thường là vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn song đối với chi nhánh thì ngược laị vốn vay lại chiếm tỷ trọng lớn hơn, phần lớn vốn chủ sở hữu của chi nhánh do Công ty cấp, ngoài ra Chi nhánh có tích luỹ vốn từ nguồn lợi nhuận. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng chậm. Năm 2001/2000 tăng 622.558.490đ tương ứng tăng 15,7%. Năm 2002/2001 tăng 647.902.751đ tương ứng tăng 14,72% trong khi đó nợ phải trả tăng rất nhanh. Năm 2001/2000 tăng 27.440.663.370đ tương ứng tăng 86,7% và năm 2001/2000 tăng 29.999.029.913đ tương ứng tăng 50, 78%.
Tóm lại qua số liệu phân tích ta thấy tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu chiếm khiêm tốn trong tổng số nguồn vốn, do đó tính chủ động trong kinh doanh của chi nhánh yếu và ngày càng giảm.
2.3. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu
Phân tích hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm thông qua bảng kết quả kinh doanh.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm
2000
2001
2002
Doanh thu
61.084.950.79
114.518.916.934
180.007.488.885
Lợi nhuận trước thuế
- 557.071.330
743.262.018
300.819.586
Nộp ngân sách
5.157.799.656
11.582.399.758
9.759.844.004
Tỷ suất LN trên doanh thu (%)
- 0,91%
0,65%
0,17%
Lao động bình quân
280
282
285
Thu nhập bình quân
682.500
711.000
931.500
Qua bảng cho thấy mặc dù Công ty gặp nhiều khó khăn do có sự đổi mới về cơ chế quản lý và tốc độ phát triển thị trường. Nhưng chi nhánh vẫn hết sức cố gắng vươn lên, doanh thu năm 2002 và năm 2001 tăng vọt so với năm 2000. Năm 1999 do chính sách thay đổi của Nhà nước áp dụng cách tính thuế GTGT nên cuối năm 2000 kết quả hoạt động kinh doanh cuả Công ty lỗ 557.071.330đ là do chênh lệch giữa thuế doanh thu và thuế GTGT. Sang tháng 3 năm 2001 cục thuế đã hoàn lại số tiền. Bước sang các năm tiếp theo thì tình hình của chi nhánh cũng đã khả quan hơn. Sản lượng hàng hoá và thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng.
Đánh giá chung về tình hình kinh doanh của chi nhánh qua các chỉ tiêu trên ta thấy kết quả kinh doanh của chi nhánh mỗi năm một tiến bộ. Các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên ngày càng tăng. Để duy trì và phát triển, Công ty cần có những quy định và định hướng thích hợp nhằm tạo chỗ đứng trên thị trường khuếch trương và đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá.
III. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1. Tổ chức công tác kế toán bán hàng ở Chi nhánh Công ty ứng dụng Khoa học kỹ thuật
Như phần trên đã nêu (Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty ứng dụng Khoa học kỹ thuật) việc bán hàng của Công ty chủ yếu được tổ chức thực hiện trên 3 phương thức: Bán buôn, bán lẻ,... Tuỳ vào từng phương thức giao hàng, hình thức thanh toán mà kế toán bán hàng (tiêu thụ) cũng khác nhau.
Mặt khác, hàng tháng quá trình bán hàng cũng không giống nhau việc bán hàng diễn ra không được đều đặn, doanh thu bán hàng có tháng nhiều tháng ít. Đó là điều tấ nhiên.
* Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn
Khi Công ty nhập khẩu một lô hàng nào đó khi hàng đã về kho hoặc hàng đang đi đường về bộ phận bán hàng Công ty sẽ gửi thư chào hàng (có thể trực tiếp gọi điện thoại) tới các khách hàng mua buôn của Công ty. Qua việc trao đổi về nhu cầu mua bán của hai bên. Trên cơ sở đơn hỏi hàng và thư chào hàng của Công ty đưa ra, hai bên sẽ đàm phán và ký kết hợp đồng (hợp đồng mua bán), cưn cứ vào hợp đồng đã ký kết hay đơn đặt hàng đã phê duyệt bởi Giám đốc, phòng kế toán lập hoá đơn giá trị gia tăng. Hoá đơn giá trị gia tăng (Biểu số2) vừa là hoá đơn bán hàng, và là căn cứ để xuất kho, vừa là căn cứ để hạch toán doanh thu. Đối với người mua hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán. Hoá đơn giá trị gia tăng được lập làm 3 liên (đè giấy than viết 1 lần):
Liên 1: Lưu tại quyển hoá đơn gốc do phòng kế toán giữ để theo dõi hàng ngày.
Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua.
Liên 3: Giao cho thủ kho dùng để ghi sổ kho sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán.
Trên mỗi hoá đơn bán hàng có đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức thanh toán, khối lượng đơn giá của từng loại hàng hoá bán ra, tổng tiền hàng, thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán.
Sau khi lập hoá đơn giá trị gia tăng nhân viên phòng kinh doanh sẽ cầm hoá đơn này xuống kho làm thủ tục xuất hàng. ở kho, khi nhận được hoá đơn, thủ kho sẽ ghi vào sổ kho theo số lượng hàng được bán. Sổ kho do thủ kho mở hàng quý và mở chi tiết cho từng loại hàng hoá. Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết hàng hoá nhập, xuất, tồn và sau ghi vào sổ kho, thủ kho mang hoá đơn GTGT đến cho phòng kế toán. Đến cuối tháng, thủ kho tính số tồn kho từng loại hàng hoá để đối chiếu với phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Sau khi nhận được chứng từ về tiêu thụ hàng hoá do thủ kho mang tới, kế toán kiểm tra tính pháp lý rồi ký duyệt. Mỗi vật tư đều được kế toán cho một mã riêng nên khi nhận được hoá đơn giá trị gia tăng kế toán phải tra mã của mặt hàng được bán để nhập vào máy vi tính. Kế toán tiêu thụ sử dụng sổ chi tiết hàng hoá, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, sổ chi tiết doanh thu bán hàng (Biểu số 3,4,5) để theo dõi hàng hoá về số lượng và giá trị:
Ví dụ:
Cụ thể: Ngày 5 tháng 1 năm 2002
Giữa Công ty ứng dụng KHKT và Công ty VINAXAD có hợp đồng mua bán máy poto rich FT 5840, kèm mực, từ và DevelopmentUnit với giá bán 56.896.364đ chưa thuế (thuế VAT 10%).
Theo như hợp đồng đã ký kết giữa hai bên, Công ty VINEXAD sẽ thanh toán cho Công ty ứng dụng KHKT theo hình thức tiền mặt. Do vậy căn cứ vào hợp đồng và hoá đơn giá trị gia tăng kế toán hàng hoá hạch toán như sau:
Nợ TK 632: 46 227 615đ
Có TK 156: 46 227 615đ
Đồng thời ghi:
Nợ TK 131: 62 586 000đ
Có TK 511: 56 896 364đ
Có TK 33311: 5 689 636đ
Do hàng ngày phát sinh nhiều các nghiệp vụ thu chi tiền hàng nên để tiện theo dõi công nợ phải thu, phải trả kế toán Công ty sử dụng TK 131 - "Phải thu của khách hàng" và TK 331 - " Phải trả cho người bán". Do đó tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến thu tiền hàng kế toán phản ánh qua Nợ TK 131, khi sự phát sinh nghiệp vụ thu tiền thì kế toán mới phản ánh bên có TK 131. Theo ví dụ trên.
Cũng trong ngày 5/1/2002 Công ty nhận được tiền do Công ty VINEXAD trả tiền hàng. Khi đó kế toán thu chi tiền mặt lập phiếu thu hàng. Căn cứ vào phiếu thu ngày 5/1/2002, kế toán công nợ ghi định khoản:
Nợ TK 1111: 62 586 000đ
Có TK 131: 62 586 000đ
Biểu số 1:
Hoá đơn (GTGT)
Liên 3: (Dùng để thanh toán)
Ngày 5 tháng 1 năm 2002 No 081774
Đơn vị bán hàng: Chi nhánh Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao CN
Địa chỉ 152 Lạc Trung _ HBT
Điện thoại: 8210071.
Họ, tên người mua............
Đơn vị: Công ty VIEXAD
Địa chỉ: Số 9 Đinh Lễ - Hà Nội
Hình thức TT: CK. MS: 010018007
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐV Tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy photo ricoh FT5840
Kèm: + Mực, từ
+ DevvelopmentUnit
Chiếc
Bộ
Chiếc
01
01
01
56.896.364
56.896.364
Cộng tiền hàng: 56.869.364
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 5.689.636
Tổng cộng tiền thanh toán: 62.586.000đ
Số tiền viết bằng chữ: Sau hai triệu năm trăm tám sáu nghìn đồng chắn./.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên
Biểu số 2:
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản: 511 - "Doanh thu bán hàng"
Từ ngày: 01/01/2002 đến ngày 31/01/2002
Dư nợ đầu kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số phát sinh
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
02/1
HĐ 81772
Bán máy type 3 (Chị Nga)
131
110.000
04/1
HĐ 81773
Bán mực PT 420 (Chị Ngọc)
131
120.000
05/1
HĐ 81774
Bán máy photo ricoh FT5840, kèm mực, từ (CT VINEXAD)
131
56.896.364
08/1
HĐ 81775
Bán máy đóng sách DSBN0
(Nguyễn Ngọc Thắng)
131
1.600.000
10/1
HĐ 81776
Bán mực điện UPS 500
(Chi Cục Thuế Hà Tây)
131
1.322.182
.....
................
.........
....
.......
........
31/1
HĐ 81791
Bán mực PT 4501
( Công ty Siêu Thanh HN)
131
29.336.460
Cộng phát sinh
1.509.749.916
1.509.749.916
Số dư cuối kỳ
0
Lập, Ngày........tháng......Năm
Người ghi sổ
* Kế toán tiêu thụhh theo phương thức bán lẻ
Theo phương thức này việc bán lẻ chủ yếu diễn ra tại văn phòng của Công ty, và thường khách hàng xem hàng nếu đồng ý về chất lượng và giá cả thì sẽ mua hàng và trả tiền ngay, tuy nhiên doanh thu bán lẻ thường không lớn. Nếu việc bán lẻ phát sinh qua điện thoại hoặc qua Fax nghĩa là khách hàng gọi điện trực tiếp tới phòng kinh doanh của Công ty về viẹc mua một loại hàng hoá nào đó và yêu cầu chuyển tới tận nơi, khi đó phòng kế toán sẽ viết HĐGTGT và xét 2 liên (liên 2 và liên 3) cho người giao hàng (thường là nhân viên phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật) và yêu cầu người mua hàng ký vào để thực hiện tính hợp lệ, hợp pháp của hoá đơn.
Ví dụ: Ngày 16/1/2002 Công ty công trình giao thông 246 tới văn phòng của Công ty xem hàng và đã mua 01 máy in LBP 800. Đơn giá 4.303.636đ (chưa VAT) kèm mega data. Printer cabble. Công ty công trình giao thông đồng ý mua và sẽ thanh toán bằng tiền mặt. Khi đó kế toán hàng hoá lập định khoản:
Nợ TK 632: 3.839.400đ
Có TK 156: 3.893.400đ
Về kế toán công nợ lập định khoản:
Nợ TK 131: 4.734.000đ
Có TK 511: 4. 303.636đ
Có TK 33311: 430.364đ
Tới ngày 17/1/2002 khách hàng thanh toán tiền máy in căn cứ vào phiếu thu số 17 ngày 17/1 kế toán công nợ ghi:
Nợ TK: 1111 4.734.000đ
Có TK: 131 4.734.000đ
Biểu 3
Bảng báo cáo bán hàng chi tiết theo mặt hàng
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2002 đến ngày 31 /01/ 2002
TT
Mã vật tư
Tên vật tư
Đvt
SL
Tiền vốn
Doanh thu
1
DUNIT
Deverlopmen Unit
Cái
1.0
6.403.000
6.474.000
2
FAXRICOH 570
Máy faxricoh 570
Cái
2.0
4.494.028
7.592.000
3
FAXRICOH 580
Máy faxricoh 580
Cái
2.0
5.617.535
4
FT 4615
Máy photo FT 4615
Cái
9.0
134.858.133
152.468.955
5
FT 5632
Máy photo FT 5632
Cái
7.0
221.973.761
228.125.673
6
FT 5640
Máy photo FT 5640
Cái
1.0
35.312.420
36.340.000
7
FT 5840
Máy photo FT 5840
Cái
1.0
46.227.651
56.896.364
8
FT 7950
Máy photo FT 7950
Cái
1.0
112.036.678
188.890.000
9
LBP 800
Máy in laser LBP 800 Canon
Cái
1.0
3.839.400
4.303.636
10
MDSDSB
Máy đóng sách DSB No
Cái
1.0
4.91.900
1.600.000
11
MUC 320
Mực photo 320
ống
20
4.291.014
4.800.000
12
MUC 810
Mực photo 810
ống
29
35.945.212
38.077.000
....
........................
Tổng cộng:
1.345.145.759
1.509.749.916
Ngày....tháng....năm.....
2. Kế toán xác định kết quả bán hàng ở Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới.
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng và xác định được doanh thu thì để phản ánh doanh thu bán hàng kế toán sử dụng TK 5111.
Tài khoản 511 được chia làm 3 tiểu khoản như sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng
TK 5112: Doanh thu bán hàng thành phẩm
TK 5113: Doanh thu của dịch vụ.
Để theo dõi doanh thu bán hàng thì kế toán Công ty sử dụng sổ chi tiết tài khoản, báo cáo chi tiết bán hàng, sổ cái tài khoản.
Là một doanh nghiệp áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nên doanh thu bán hàng không bao gồm thuế VAT.
Ví dụ: Kết cấu của các sổ và báo cáo được thể hiện qua Biểu số 5, 9, 10. Số liệu tổng hợp của sổ cái TK 511 sẽ được sử dụng xác định kết quả kinh doanh trong tháng.
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
Để tổng hợp giá vốn số hàng đã xuất bán kế toán căn cứ vào số lượng và ghi trên bảng tổng hợp nhập – xuất tồn của hàng hoá để xác định giá vốn của số hàng đã xuất kho. Giá vốn của hàng xuất kho tiêu thụ được tính theo giá trung bình hàng xuất kho:
Giá trung bình
=
Giá trị thực tế tồn đầu kỳ
Trị giá vốn hàng xuất kho
+
+
Giá trị thực tế hàng nhập trong kỳ
Lượng thực tế nhập trong kỳ
-
-
Tồn cuối kỳ
Tồn cuối kỳ
Giá vốn hàng xuất kho = Số lượng xuất kho * Giá trung bình
Mọi chi phí phát sinh khi mua hàng được tính vào giá vốn bán hàng. Giá vốn của hàng bán được dùng để xác định lãi gộp của số hàng đã bán, để theo dõi giá vốn ngoài bảng tổng hợp xuất tồn kho của hàng hoá, kế toán Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới còn sử dụng sổ cái TK 632 và sổ chi tiết TK 632. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh như bán hàng hoá.
Ví dụ: Ngày 16/1/2002 Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới 01 máy Photo FT 5640 với đơn giá 36.340.000đ. Trong đó giá vốn hàng bán là: 35312420đ kế toán phản ánh vốn hàng bán.
Nợ TK 632: 35312420
Có TK 156: 35312420
Vào sổ chi tiết TK 632 cuối tháng tiến hành ghi sổ cái. Kết cấu của các sổ này được thể hiện qua biểu sau:
Biểu số 4:
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản: 632 - "Giá vốn hàng bán"
Từ ngày: 01/01/2002 đến ngày 31/01/2002
Dư nợ đầu kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
PS Nợ
PS có
02/1
HĐ 81772
Bán máy type3 (Chị Nga)
156
298.416
04/1
HĐ 81773
Bán mực PT 420 (Chị Ngọc)
1551
422.150
05/1
HĐ 81774
Bán máy FT 5840 Công ty VINEXAD
156
5.0630.651
08/1
HĐ 81775
Bán máy đóng sách DSB (N N Thắng)
156
3.219.900
10/1
HĐ 81776
Bán mực điện UPS 500 (Chi cục Thuế Hà Tây)
156
657.000
16/1
HĐ 81777
Bán máy photo FT 5640 (T phú)
156
35.312.420
...
....
...
.........
.......
31/1
HĐ 81791
Bán mực PT 4501 (Công ty S Thanh HN)
1552
27.380.464
Cộng phát sinh
1.345.145.759
1.345.145.759
Dư nợ cuối kỳ
0
Lập, ngày....tháng....năm....
Biểu số 5
Sổ cái tài khoản
Tài khoản: 632 - " Giá vốn hàng bán"
Từ ngày: 01/01/2002 đến ngày: 31/01/2002
Dư nợ đầu kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
PS Nợ
PS có
02/1
HĐ A
Thành phẩm - Mực 402
1551
965.415
06/1
HĐ A
Thành phẩm - Mực 450
1552
27.380.464
12/1
HĐ A
Thành phẩm - Mực 410
1555
8.837.464
31/1
HĐ A
Hàng hoá
156
1.207.963.600
31/1
PK3
Xác định kết quả kinh doanh
911
1.207.962.600
31/1
PK3
Xác định kết quả kinh doanh
911
37.183.159
Cộng phát sinh
1.345.145.759
1.345.145.759
Dư nợ cuối kỳ
0
Lập, ngày....tháng....năm....
Kế toán trưởng Người ghi sổ
2.3. Kế toán chi phí bán hàng:
Trong điều kiện hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp nào chiếm được thị phần lớn doanh nghiệp đó sẽ có thế mạnh hơn trong quá trình tiêu thụ hàng hoá Công ty ứng dụng cũng vậy, để bán được hàng hoá Công ty thường phải chi ra các khoản chi phí được gọi là chi phí bán hàng. Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 - " chi phí bán hàng" trong TK này các chi phí như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bao bì, chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, chi phí vận chuyển hàng tiêu thụ....Việc hạch toán chi phí bán hàng Công ty không sử dụng sổ chi tiết chi phí bán hàng mà có nghiệp vụ chi phí phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tập hợp chứng từ sau đó ghi vào sổ cái TK 641. Mọi chi phí bán hàng được tập hợp và phân bổ vào cuối mỗi tháng chi phí bán hàng được theo dõi theo từng chứng từ phát sinh và được kết chuyển sang TK 911- " Xác định kết quả kinh doanh".
Ví dụ: Tháng 1 năm 2002 Công ty có một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng như sau:
Nợ TK 6417: 370 563đ
Có TK 1123 370563đ
- Tính ra tiền lương phải trả cho công nhân viên bán hàng:
Nợ TK 6411: 6 078 000đ
Có TK 334: 6 078 000đ
- Chi tiền gửi hàng:
Nợ TK 6418 135 238đ
Có TK 111: 135 235đ
Cuối kỳ tập hợp chi phí bán hàng, phân bổ 100% cho hàng bán ra và được kết chuyển vào TK 911 - " Xác định kết quả kinh doanh".
Nợ TK 911: 18 627 608đ
Có TK 641: 18 627 608đ
Để theo dõi chi phí bán hàng kế toán sử dụng sổ cái TK 641, kết cấu được thể hiện như sau:
Biểu số 6
Sổ cái tài khoản
Tài khoản: 641 - chi phí bán hàng
Từ ngày: 01/01/2002 đến ngày: 31/01/2002
Dư nợ đầu kỳ: 0
CT ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ngày
Số
PS Nợ
PS có
.....
......
............
......
.......
......
29/1
PC 1
Tiền mặt Việt Nam
1111
3.132.651
31/1
PS1
Tiền VNĐ gửi NHNT
(001.1.00.026099.1
112123
385.917
31/1
PK 3
Xác định kết quả kinh doanh
911
18.627.608
Cộng phát sinh
18.627.608
18.627.608
Dư nợ cuối kỳ
0
Lập, Ngày....tháng....năm
Kế toán trưởng Người ghi sổ
2.4. Kế toán chi phí quản lý
Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phát sinh có liên quan chung đến mọi hoạt động của Công ty, chi phí quản lý bao gồm: Chi phí nhân viên văn phòng, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí hội nghị, tiếp khách, khấu hao TSCĐ, chi phí điện nước... Các chi phí này được hạch toán vào TK 642 - " chi phí quản lý doanh nghiệp". Căn cứ vào chứng từ minh chứng cho nghiệp vụ chi liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 642 và ghí sổ cái TK 642. Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ và tập hợp 100% cho hàng còn lại và hàng bán ra vào cuối mỗi tháng, sau đó chi phí quản lý sẽ được kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả.
Để theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán mở sổ theo dõi chi phí quản lý.
Ví dụ: Trong tháng 1/2002 Công ty có các khoản chi phí quản lý như sau:
- Lương phải trả cho bộ phận quản lý
Nợ TK 6421: 57 550 240đ
Có TK 334: 57 550 240đ
- Bảo hiểm xã hội phải trích theo lương.
Nợ TK 6421: 15% * 57.550.240 = 7.542.500đ
Có TK 338: 7.542.500đ
- Chi phí đồ dùng văn phòng, khắc dấu, mua hoá đơn... cho Công ty.
Nợ TK 6423: 3.215.206đ
Có TK 153: 3.215.206đ
- Chi phí điện nước, điện thoại, Fax... phục vụ quản lý
Nợ TK 6427: 5.204.360đ
Có TK 111: 5.204.360đ
......
Cuối kỳ tổng hợp chi phí quản lý và kết chuyển sang TK 911 - " Xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911 : 106.646.226đ
Có TK 642: 106.646.226đ
Biểu số 7
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản : 642- "chi phí quản lý doanh nghiệp"
Từ ngày : 01/01/2002 đến ngày 31/01/2002
Dư nợ đầu kỳ : 0
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
PS Nợ
PS có
02/01
PC 2
Trả tiền vay thế ước từ ngày 29/12/2001 đến ngày 1/1/2002 (Ngân hàng VP Banak)
1111
113.333
05 /01
PC 4
Chi trả tiền mua bộ ấm trà (ở sở kinh doanh nghệ thuật artgass)
1111
918 640
05 /01
PC 5
Chi tiếp khách hoá đơn 066018 (Nhà hàng 67 – Sương Nguyệt ánh)
1111
2 530 000
05/01
PC6
Chi tiền theo hoá đơn 066020 (Nhà hàng 67 – Sương Nguyệt ánh)
1111
1.800.000
05/01
PC7
Thanh toán tiền vé máy bay Hà Nội – Sài Gòn (Cụm hàng không Miền Bắc)
1111
1.927.489
06/01
PC14
Chi tiền mua một hộp đĩa mềm (HMDung)
1111
71.000
08/01
PC22
Chi tiền mua thuốc lá (Nguyễn Kiêm Hữu)
1111
71.000
Cộng phát sinh
106.646.266
106.646.266
Dư nợ cuối kỳ
0
Lập , Ngày.... Tháng....Năm...
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Biểu số 8:
Sổ cái tài khoản
Tài khoản: 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày: 01/01/2002 đến ngày: 31/01/2002
Dư nợ đầu kỳ: 0
CT ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
02/01
PC1
Tiền Việt Nam
111
35.524.788
04/01
SP1
Tiền VNĐ gửi VP Bank
11211
2.155.822
07/01
PK1
Chi phí trả trước
142
3.500.000
09/01
PK1
Công cụ, dụng cụ
153
3.215.206
13/01
PK1
Hao mòn TSCĐ hữu hình
2141
3.237.288
15/01
PK1
Thuế môn bài
33382
1.400.000
.......
....
.....
....
.......
31/01
PK1
Phải trả công nhân viên
334
57.550.240
Cộng phát sinh
106.646.266
106.646.266
Dư nợ cuối kỳ
0
Lập, Ngày....Tháng.....Năm.....
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
2.5. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
Tại Công ty, xác định kết quả tiêu thụ của hàng đã tiêu thụ được thực hiện theo từng tháng. Hàng tháng căn cứ vào kết quả bán hàng, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển sau:
Kết chuyển doanh thu thuần (số liệu TK511) sang bên có TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán (số liệu TK 632) sang bên Nợ TK 911
Kết chuyển chi phí hàng bán (Số liệu TK 641) Sang bên Nợ TK 911
Kết chuyển chi phí QLDN (số liệu TK 642) Sang bên Nợ TK 911
Việc xác định kết quả bán hàng được xác định như sau:
Kết quả hoạt động tiêu thụ
=
Doanh thu thuần
-
Trị giá vốn hàng xuất bán
-
Chi phí BH của hàng đã bán
-
Chi phí QLDN của số hàng đã bán
Ví dụ: Tháng 1/2002 Công ty xác định kết quả bán hàng như sau: (Đơn vị tính: VNĐ).
- Kết chuyển giá vốn hàng đã bán
Nợ TK 911: 1.345.145.759đ
Có TK 632: 1.345.145.759đ
- Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 911: 18.627.608đ
Có TK 642: 106.646.266đ
- Kết chuyển doanh thu thuần của số hàng đã tiêu thụ
Nợ TK 511: 1.509.916
Có TK 911: 1.509.749.916đ
- Xác định kết quả tiêu thụ:
Nợ TK 911: 39.330.283đ
Có TK 4212: 39.330.283đ
Biểu 9:
Sổ cái tài khoản
Tài khoản: 911- " Xác định kết quả kinh doanh"
Từ ngày: 01/01/2002 đến ngày 31/01/2002
Dư nợ đầu kỳ: 0
CT ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
31/1
PK3
Lãi năm nay
4212
47.018.850
31/1
PK3
Doanh thu bán hàng
511
1.509.749.916
31/1
PK3
Giá vốn bán hàng
632
1.345.145.759
31/1
PK3
Chi phí bán hàng
641
18.627.608
31/1
PK3
Chi phí quản lý doanh nghiệp
642
106.646.266
31/1
PK3
Thu nhập hoạt động tài chính
711
702.425
31/1
PK3
Các khoản thu nhập bất thường
721
6.986.142
Cộng phát sinh
1.517.438.483
1.517.438.483
Dư nợ cuối kỳ
Lập, Ngày....Tháng.....Năm.....
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Chương III
Phương pháp hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác đinh kết quả tiêu thụ tại
chi nhánh công ty ứng dụng KHKT và
chuyển giao công nghệ mới
I. Đánh giá chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới
1. Nhận xét chung
Trong những năm vừa qua, Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mớiđã trải qua những giai đoạn thuận lợi và khó khăn, những bước thăng trầnm vànhiều biến động của thị trường. Tuy nhiên Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới vẫn gặt hái được nhiều thành tựu to lớn, đựơc biệt trong lĩnh vực kinh doanh tiêu thụ hàng hoá. Doanh thu về tiêu thụ tăng đều qua các năm
Có được thành tích như trên, Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới đã không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ, khai thác triệt để các vùng thị trường tiềm năng, đồng thời có các biện pháp thoả đáng đối với các khách hàng quen thuộc nhằm tạo ra sự gắn bó hơn nữa để tạo ra nguồn cung cấp hàng hoá dồi dào và tạo ra thị trường tiêu thụ luôn luôn ổn định. Ngoài ra để có thể đạt đựơc kết quả như trên phải có sự cố gắng nỗ lực không ngừng của tất cả các thành viên của công ty, trong đó có sự đống góp không nhỏ của phòng tài chính kế toán. Với cách bố trí công việc khoa học hợp lý như hiện nay, công tác kế toán nói chunh và công tác kế toán hàng hoá tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới đã đị vào nề nếp và đã đạt được những hiệu quả nhất định.
2. Đánh giá công tác tổ chức kế toán hàng hoá tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới
* Ưu điểm
Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới được tiến hành tương đối hoàn chỉnh.
- Đối với khâu tổ chức hạch toán ban đầu :
+ Các chứng từ được sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ,.
+ Các chứng từ đều được sử dụng đúng mẫu của bộ tài chính ban hành, những thông tin kinh tế về nội dung của các nghiẹp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi đầy đủ, chính xác vào chính từ.
+ Các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và sử lý kịp thời
+ Công ty có kế hoạch lưu chuyển chứng từ tương đối tốt, các chứng từ được phân loại, hệ thống hoá theo các nghiệp vụ, trình tự thời gian trước khi đi vào khâu lưu trữ.
- Đối với công tác tổ chức hạch toán tổng hợp
+ Kế toán áp dụng"Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp " mới được Bộ tài chính ban hành. Để phù hợp với tìnhhình và đặc điểm của công ty, kế toán đã mở tài khoản cấp 2, cấp 3 nhằm phản ánh một cách chi tiết,cụ thể hơn tình hình biến động của các loại tài sản của công ty và giúp cho kế toán thuận tiện hơn trong việc ghi chép một cách đơn giản, rõ ràng và mang tính thuyết phục, giảm nhẹ đựơc phần nào khối lượng công việc kế toán, tránh được sự trồng chéo trong công việc ghi chép kế toán.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho là hợp lý, vì Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới là một công ty kinh doanh niều củng loại hàng hoá khác nhau, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng hoá nhiều không thể định kỳ mới tiến hành hạch toán.
- Đối với công tác tổ chức hệ thống sổ sách:
+ Công ty đã áp dụng trương trình phần mềm kế toán trên máy nên đã giảm bớt khối lượng công việc ghi chép trên sổ sách, đảm bảo cung cấp số liệu nhanh tróng chính xác.
+ Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ. Tuy nhiên hình thức này cũng được kế toán công ty thay đổi, cải tiến cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty.
Mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm theo dõi một loại tài khoản riêng, nhất định, thuận tiện cho việc đối chiếu số liệu và kiểm tra, giúp cho kế toán trưởng nắm bắt được nhanh chóng các khoản mục phát sinh.
Nói tóm lại, tổ chức hạch toán hàng hoá, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là nội dung quan trọng trong công tác kế toán hàng hoá của công ty. Nó liên quan đến các khoản thu nhập thực tế và cần nộp cho ngân sách nhà nước,đồng thời nó phản ánh sự vận động của tài sản, tiền vốn của công ty trong lưu thông.
* Một số tồn tạicần khắc phục:
Bên cạnh những kết quả trong công tác tổ chức kế toán hàng hoá, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ mà kế toán Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới đã dạt được, còn có những tồn tại mà Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới có khả năng cải tiến và cần hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu trong công tác quản lý của công ty.
Mặc dù về cơ bản, công ty đã tổ chức tốt việc hạch toán tiêu thụ hàng hoá, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nhưng công ty vẫn còn có một số điểm nên khắc phục như sau:
- Thứ nhất : Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mớilà một công ty kinh doanh thương mại, đặc biệt chủ yếu kinh doanh hàng hoá nhập khẩu, có nhiều nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ nhưng trong thực tế công ty không sử dụng tài khoả 413 "chêng lệch tỷ giá" "và tài khoản 007""nguyên tệ các loại" để phản ánh. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc hạch toán hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ của mặt hàng đựơc thanh toán bằng ngoại tệ.
- Thứ 2 : Công ty thường phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng tiêu thụ vào cuối mỗi tháng, không phân bổ chi phí này cho từng mặt hàng tiêu thụ, vì vậy không xác định được chính xác kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng để từ đó có kế hoạch kinh doanh phù hợp.
- Thứ 3: Do đặc diểm kinh doanh của Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới có một số khách trả trạm với số lượng tiền khá lớn nhưng công ty không tiến hành trích khoản dự phòng phải thu khó đòi, điều này ảnh huởng không nhỏ tơí việc hoàn vốn và xác định kết quả tiêu thụ.
- Thứ 4 : Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới là một đơn vị kinh doanh thương mại để tiến hành kinh doanh không nhiều trường hợp công ty phải tiến hành mua hàng nhập kho sau đó mới đem đi tiêu thụ. Điều này không tránh khỏi sự giảm giá thường xuyên của hàng trong kho. Tuy nhiên kế toán công ty lại không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
3. Một số ý kiến góp phần thực hiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
3.1. Sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Về trình tự ghi sổ kế toán thì Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới có sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Nhưng trong thực tế kế toán công ty lại không sử dụng Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ đây là một thiếu sót cần được khắc phục ngay vì :
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là một sổ kế toán tổng hợp được ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Nó có tác dụng:
+ Quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu với sổ cái
+ Mọi chứng từ ghi sổ sau đã lập song đều phải đăng ký vào sổ này đểlấy số hiệu và ngày thàng.
+ Số liệu của các chứng từ ghi sổ được đánh lên tục từ đầu tháng (hoặc đàu năm) đến cuối tháng (hoặc cuối năm), ngày tháng trên chứng từ ghi sổ được tính theo ngày ghi vào "Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ".
+ Tổng số tiền trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ bằng tổng số phát sinh bên nợ hoặc bên có của tất cả các tài khoản trong sổ cái (hay bảng cân đối tài khoản). Điều này giúp cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu được chính xác và nhanh hơn.
Từ những tác dụng đã nêu trên, Công ty đã đưa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào để sử dụng cho phù hợp với hình thức mà kế toán sử dụng, nếu thiếu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ thìkhông thể coi đó là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Mẫu sổ đăng ký chứng từ được trình bày như sau :
Biểu số 10
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm ......
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
1
2
3
1
2
3
Cộng
Cộng luỹ kế từ đầu quý
Ngày........ tháng......... năm .......
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Biểu 11 Chứng từ ghi sổ Số ...........
Ngày .......tháng ...... năm ......
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Cộng
X
X
Kèm theo .............. chứng từ gốc
Người ghi sổ Kế toán trưởng
3.2. Trích trước chi phí bảo hành
Là một công ty kinh doanh các loại máy văn phòng nên thường xuyên phát sinh các khoản chi phí bảo hành. Với khối lượng máy bán ra ngoài thị trường là rất lớn nên việc bảo hành cũng nhiều, việc bảo hành máy chỉ xẩy ra khi khách hàng yêu cầu. Máy móc chỉ được bảo hành khi phát sinh vấn đề không bình thường : như hỏng, trục trặc kỹ thuật, và công ty sẽ không thể đoán trước được bao giờ thì sẽ phải bảo hành, nó thường xảy ra một cách đột ngột. Chính vì vậy với lượng máy bán ra trên thị trường lớn như vậy nếu công ty không có kế hoạch trích trước chi phí bảo hành máy móc thì sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến việc xác định kết quả tiêu thụ một cách chính xác. Cụ thể có số liệu thống kê về các laọi máy mà công ty đã bán trong tháng 1/2002 như sau :
Biểu 12 : Bảng thống kê các loại máy bán ra tháng 1 năm 2002
Tên máy móc
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Máy đóng sách
02
1.860.000
3.720.000
Máy photo ricoh FT 5840
02
56.896.364
113.792.728
Máy photo ricoh FT 4422
05
22.618.600
113.093.000
Máy photo ricoh FT 5640
01
36.340.000
36.340.000
Máy photo ricoh FT 5632
09
33.732.591
303.503.319
Máy photo ricoh FT4615
09
17.169.455
154.525.095
Máy photo ricoh FT 4421
.........................................
05
22.746.218
113.731.093
Tổng cộng
43
Như vậy, với số lưọng máy móc tiêu thụ lớn công ty cần phải trích trước chi phí bảo hành.
Kế toán trích trước chi phí bảo hành sử dụng các tài khoản sau:
TK 335: Chi phí trả trước
TK: 641: Chi phí bán hàng
.................................
Đầu năm, căn cứ vào khả năng tiêu thụ hàng của công ty, kế toán tiến hành trích trước chi phí bảo hành theo một tỷ lệ phần trăm đợc xác định: Tỷ lệ phần trăm này là tuỳ thuộc vào sự tính toán của kế toán công ty. Ví dụ, với các mặt hàng có giá trị cao kế toán tiến hành trích trước chi phí bảo hành là 4% của giá trị vốn hàng xuất bán ( các loại máy Photocopy Ricoh), cũng có thể là 2% của giá trị vốn xuất ra ( như các loại máy ví tính, máy Fax, máy in). Việc xác định tỷ lệ trích trước không phải là đơn thuần là lấy bao nhiêu phần trăm của giá vốn hàng xuất bán cũng được mà nó còn phụ thuộc vào khả năng thu được lãi từ việc bán sản phẩm đó là bao nhiêu, từ đó mới tính toán và xác định tỷ lệ trích trước chi phí bảo hành. Khi đã tính toán được tỷ lệ trích trước kế toán tiến hành lập định khoản:
Nợ TK 641: Theo tỷ lệ xác định
Có TK 335:
Có TK 1111,1112........
3.3. Sử dụng tỷ giá hạch toán trong thanh toán có dùng ngoại tệ:
Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới là một công ty kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu nên việc sử dụng ngoại tệ:
Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới là một công ty kinh doanh Thương mại và XNK nên việc sử dụng ngoại tệ trong thanh toán là rất thường xuyên, tuy nhiên thực tế hiện nay kế toán Công ty không sử dụng tỷ giá hạch toán để hạch toán ngoại tệ. Do vậy, khi xuất bán hàng nhập khẩu và được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Gia vốn hàng được xác định là tiêu thụ.
Có TK 156: Hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Nếu việc thanh toán không thu được tiền ngay thì kế toán ghi:
Nợ TK 131: Tổng số tiền phải thu của khách.
Có TK 511: Doanh thu theo tỷ giá thực tế.
Có Tk 33311: Thuế GTGT phải nộp
Như ta đã biết tỷ giá ngoại tệ trên thị trường thường xuyên biến động, nếu việc thu tiền hàng không được thực hiện ngay thì kế toán sẽ tính sai kết quả tiêu thụ, từ đó phản ánh không đúng thực trạng tiêu thụ hàng hoá của công ty.
Do vậy, để theo dõi ngoại tệ và xác định kết quả tiêu thụ một cách chính xác kế toán của công ty nên dùng tỷ giá hạch toán để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ.
* Ví dụ cụ thể:
Ngày 7/2 Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới bán cho Công ty Lập Thanh 01 máy photocopy Ricoh FT 4422, 01 máy photo Ricoh FT 5640
Tổng cộng số tiền phải thu là 7.960 USD.
Tuy nhiên, việc thanh toán không được thực hiện ngay mà tới ngày 22/2 mới có giấy báo có của ngân hàng về việc công ty Lập Thanh thanh toán tiền hàng.
Tỷ giá thực tế ngày 22/2 với 1 USD = vậy nếu Công ty sử dụng tỷ giá hạch toán thì số tiền mà Công ty thu dược sẽ là: 7.960USD * 15 200 VNĐ = 120 992 000VNĐ.
Nếu sử dụng tỷ giá hạch toán, kế toán sẽ hạch toán như sau:
Nợ TK 131: 133 011 600đ
Có TK 511: 120 196 000đ
Có TK 33311: 12 019 600đ
Có TK 413: 796 000đ
Khi thu được tiền kế toán hạch toán:
Nợ TK 112: 133 011 600đ
Có TK 131 011 600đ
3.4. Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng tiêu thụ để tính chính xác kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng.
Một trong những vấn đề quan trọng nhất để tổ chức kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là việc lựa chon tiêu thức phân bổ hợp lý, khoa học. Bởi vì mỗi nhóm hàng có tính chất tương phẩm khác nhau, dung lượng chi phí quản lý doanh nghiệp khác nhau nên không thể sử dụng chung một tiêu thức phân bổ mà tuỳ thuộc vào tính chất của từng khoản mục chi phí để lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp.
- Đối với các khoản chi phí bán hàng có thể phân bổ theo doanh số bán:
- Tương tự ta sẽ có tiêu thức phana bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo doanh số bán như sau:
Chi phí QLDN phân bổ cho nhóm hàng thứ i
=
Chi phí QLDN cần phân bổ
Tổng doanh số bán
x
Doanh số bán nhóm hàng thứ i
Khi phân bổ được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng nhóm hàng, lô hàng tiêu thụ, ta sẽ xác định được kết quả kinh doanh cho từng nhóm hàng, lô hàng theo công thức:
Chi phí BH phân bổ cho hàng "i" nhóm hàng thứ"i"
=
Chi phí bán hàng cần phân bổ
Tổng doanh số bán
x
Doanh số bán nhóm hàng thứ "i"
3.5. Lập dự phòng phải thu khó đòi:
Do phương thức bán hàng thực tế tại Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới có nhiều trường hợp khách hàng chịu tiền hàng. Bên cạnh đó, đôi khi thu tiền hàng gặp khoa khăn thì tình trạng này ảnh hưởng không nhỏ đến việc giảm doanh thu của doanh nghiệp.
Vì vậy, Công ty nên tính toán khoản nợ có khả năng khó đòi, tính toán lập dự phòng để dảm bảo sự phù hợp doanh thu và chi phí trong kỳ.
Để tính toán mức dự phòng phải thu khó đòi, công ty cần đánh giá khả năng thanh toán của mỗi khách hàng la bao nhiêu phần trăm, trên cơ sở số thực nợ và tỷ lệ có khả năng khó đòi tính ra mức dự phòng nợ thất thu. Đối với các khoản nợ thất thu.
Đối với các khoản nợ thất thu, sau khi xoá khỏi bảng cân đối kế toán, kế toán công ty một mặt tiến hành đòi nợ mặt khác phải theo dõi ở TK 004 – Nợ khó đòi đã sử lý.
3.6. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn
Do hình thức kinh doang thực tế tại Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới nhiều khi phải mua hàng tồn kho để chuẩn bị cho hoạt động phân phối lưu thông tiếp theo. Việc này không chánh khỏi sự giảm giá thường xuyên liên tục của hàng hoá trong kho.
Vì vậy công ty nên dự tính khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Fự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn so với giá ghi sổ của kế toán của hàng tồn kho. Cuối kỳ, nếu kế toán nhận thấy có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thường xuyên cụ thể xẩy ra trong kỳ ké toán tiến hành trích lập dự phòng.
Việc lập dụe phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm giáp công ty bù đắp các thiệt hại thực tế xẩy ra do hàng hoá tồn kho bi giảm giá , đồng thời cũng để phản ánh gía trị thực tế thuần tuý hàng tồn kho của công ty nhằm đưa ra một hình ảnh trung thực về tài sản của công ty khi lập báo cáo tài chính về vào cuối kỳ hạch toán số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được phản ánh trên TK 159 "Dự phòng gảim giá hàng tồn kho "
3.7. Mở thêm các tài khỏn cấp 2, cấp 3.
Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới là một công ty kinh doanh nhiều loại hàng hoá, việc the dõi hàng hoá chính xác là một yêu cầu hết sức quan trọng trong công ty. Vì vậy, để việc theo dõi hàng hoá được thuận tiện hơn, dễ dàng hơn kế toán công ty nên mở them các tài khoản cấp 2, cấp 3 với tài khoản theo dõi hàng hoá TK 156
Ví dụ tài khoản 156 bao gồm 2 tài khoản cấp 2
TK 1561: Trị giá hàng mua
TK 1562: Chi phí thu mua
Từ hai tài khoản cấp 2 này kế toán nên mở them các tài khoản cấp 3 nữa, như : TK15611 : các laọi máy photocopy và linh kiện máy photocopy.
+ TK 15611.1 : Các loại máy photocopy
+ TK 15612.2: Các linh kiện máy photocopy
TK 15612: Các laọi máy vi tính và linh kiện máy tính
+ TK 15612.1: Các loại máy tính
+ TK 15612.2 : Linh kiện máy tính
TK 15613: Các loại mực
+ TK 1563.1 : Mực 420
+ TK 1563.2: Mực 410
................
Tương tự, chi phí thu mua cũng được phân công theo ruqừng tiểu khoản như trị giá thu mua
Ngoài ra, để đồng nhất với việc xác định kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, thì kế toán công ty cũng nên phân chia tài khoả giá vốn cũng như tài khoản hàng hoá, ví dụ cụ thể :
TK 632 nên được phân thành
+ TK 6231: Giá vốn của các loại máy photocopy
+TK 6322: Giá vốn của các loại máy vi tính
+ TK 6323: GIá vốn của các loại mực in
Kết luận
Tiêu thụ hàng hoá có một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh thương mại tiêu thị hàng hoá quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vì vậy tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức cong tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả nói riêng là một phương thức quản lý trong doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là một công việc phức tạp lâu dài
Trong thời gian nghiên cứu và thực tế tai Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới em đã đi sâu nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu về cơ sở lý luận của tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phương huớng hoàn thiện. Đó là quá trình nghiên cứu được trình bầy trên cơ sở lý luận cơ bản và được vận dụng thực tế ở công ty . Các nhận xét này mong góp một phần nhỏ vào hoàn thiện công tác kế toán của doanh nghiệp.
Thời gian thực tập ở công ty là cơ hội để em vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế trong thời gian này. Em đã cố gắng học hỏi trao đổi kiến thức để hoàn thành chuyên đề với đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh Công ty ứng dụng KHKT và chuyển giao công nghệ mới " Tuy vậy trong bài viết này sẽ không tránh khỏi những sai sót qua cách trình bày và nhận xét vấn đề em mong đựoc các thầy cô các cán bộ của công ty thông cảm.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn cùng các anh chị trong phòng tài chính kế toán của công ty đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Tài liệu tham khảo
1/ Giáo trình kế toán tài chính TS.Nguyễn Văn Công Nhà xuất bản Tài chính Năm 2000
2/ Giáo trình kế toán tài chính TS. Đặng THị Loan Nhà xuất bản giá dục năm 2001
3/ Hệ thống tài khoản kế toán : Nhà xuất bản tài chính Năm 1995
4/ Hệ thống sổ kế toán : Nhà xuất bản tài chính năm 1995
5/ Cùng một số tài liệu tham khảo khác
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0458.doc