Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý của công ty, công ty xây dựng bộ máy khá gon nhẹ.
Đứng đầu công ty là giám đốc đại diện pháp nhân là người lãnh đạo cao nhất trong toàn công ty có trách nhiệm quản lý chung và chịu trách nhiệm chính về công tác kinh doanh của công ty trước pháp luật, giám đốc còn trực tiếp quản lý phòng tài vụ, phòng kinh doanh để giám sát về mặt tài chính và kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc : Giúp giám đốc quản lý kinh doanh, thay thế giám đốc điều hành công ty khi được uỷ quyền. Chịu trách nhiệm về vấn đề nhân sự và các công việc liên quan khác, quan hệ với các cơ quan Nhà nước có liên quan đến công ty các công việc theo quyết định của hội đồng thành viên.
63 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 921 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án và chế độ kế toán: Báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam, tuân thủ mọi quy định của chuẩn mực và thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán.
Ngoài ra công ty còn ban hành mẫu biểu báo cáo quản trị theo yêu cầu quản lý.
1.2.3 Chính sách kế toán tại công ty
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ ( theo quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Phương pháp kế toán tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: theo giá thực tế
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: theo giá bình quân gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Chương 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MINH HOÀNG
2.1 Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng.
2.1.1 Các phương thức bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng
2.1.1.1 Phương thức bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của công ty. Hàng hoá khi bàn giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán, số hàng hoá này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó công ty bán hàng mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó. Phương thức này bao gồm bán buôn và bán lẻ:
Bán buôn: là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh thương mại để tiếp tục đưa vào quá trình sản xuất, gia công chế tạo ra sản phẩm mới hoặc tiếp tục được chuyển bán. Do đó đối tượng của bán buôn rất đa dạng và phong phú có thể là cơ sở sản xuất, đơn vị kinh doanh thương mại trong nước và ngoài nước hoặc các công ty thương mại tư nhân.
Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng hoá theo phương thức này thường là với khối lượng lớn và nhiều hình thức thanh toán. Do đó muốn quản lý tốt thì phải lập chứng từ cho từng lần bán.
Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ có người đến nhận hàng trực tiếp tại kho của công ty. Khi người nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của công ty nữa mà được coi là hàng đã bán. Khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì công ty hạch toán vào doanh thu và công ty phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Chứng từ kế toán sử dụng là hoá đơn giá trị gia tăng hoặc phiếu xuất kho do công ty lập, chứng từ này được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho người nhận hàng, 2 liên chuyển cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán.
Bán lẻ: Theo hình thức này hàng hoá được bán trực tiếp cho người tiêu dùng, bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đối tượng của bán lẻ là mọi cá nhân trong và ngoài nước muốn có giá trị sử dụng nào đó không phân biệt giai cấp, quốc tịch.
Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì sản phẩm rời khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện. Hàng bán lẻ thường có khối lượng nhỏ, và thanh toán ngay và thường bằng tiền mặt nên ít lập chứng từ cho từng lần bán. Bán lẻ được chia làm 2 hình thức:
Bán lẻ thu hồi trực tiếp
Bán lẻ thu hồi tập trung
2.1.1.2 Phương thức bán hàng theo hình thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất kho để chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài đến địa điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào chịu thì tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và được ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty, khi người mua thông báo đã nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì số hàng đó được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu.
Chứng từ sử dụng trong trường hợp này là hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do công ty lập, chứng từ này được lập thành 4 liên: 1 liên gửi cho người mua, 2 liên gửi cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán, 1 liên thủ kho giữ.
2.1.2 Đặc điểm quản lý hàng hoá tại công ty TNHH Minh Hoàng
Đặc điểm hàng hoá: Do nhu cầu về nguyên liệu giấy chất lượng cao trên thị trường ngày một tăng. Công ty là kinh doanh thương mại hàng nguyên liệu giấy nên hàng hoá chủ yếu là gỗ nguyên liệu.
Hàng năm công ty xuất bán từ 60.000 đến 70.000 Ster2. Để ổn định kinh doanh công ty đã thiết lập mối quan hệ bạn hàng thường xuyên với các nhà cung ứng ở khắp các tỉnh phía bắc như Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang... Công ty thu mua hàng trực tiếp của người dân và các Lâm Trường.
Đặc điểm của kế toán hàng hoá.
Hàng hoá là yếu tố cơ bản trong quá trình kinh doanh, nó chiếm tỷ trọng lớn đến quá trình kinh doanh. Chỉ cần có biến động nhỏ về hàng hoá làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình kinh doanh của công ty, cho nên công ty phải quan tâm đến việc thu mua hàng hoá. Kế toán với chức năng, nhiệm vụ là công cụ quản lý phải hạch toán và quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh phải có hiệu quả. Trước những yêu cầu quản lý kinh tế, công tác kế toán hàng hoá được tổ chức như sau:
Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho....tiến hành ghi chứng từ ghi sổ, sổ kế toán chi tiết từng loại hàng hoá. Cuối quý căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ chi tiết từng loại hàng hoá ghi sổ tổng hợp hàng hoá. Từ số liệu chứng từ ghi sổ vào các sổ cái các tài khoản lên bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán.
Nhằm đảm bảo tính chính xác, thống nhất sau quá trình ghi sổ kế toán cần kiểm tra lại công tác kế toán trong quá trình ghi sổ bằng cách tiến hành đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với bảng cân đối tài khoản phát hiện những sai xót để có biện pháp xử lý kịp thời.
Kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu nhất phục vụ cho công tác quản lý nói chung và trong quản lý hàng hoá cả hai mặt hiện vật và giá trị, tình hình thực tế kế toán bán hàng, đánh giá đúng năng lực của doanh nghiệp thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với các quyết định tiêu thụ hàng hoá đã được thực thi, từ đó phân tích và đưa ra các biện pháp quản lý, chiến lược kinh doanh phù hợp với các điệu kiện thực tế, khả năng của doanh nghiệp nhằm nâng cao doanh lợi hơn nữa.
Để thực hiện tốt vai trò nói trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có những nhiệm vụ sau:
Phản ánh ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra và giá vốn chính xác của chúng nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh nói chung hoặc từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, hàng hoá riêng lẻ nói riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, cũng như phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan.
Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua việc ghi chép hạch toán quá trình bán hàng mà kiểm tra được tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ và kế toán lợi nhuận, các kỹ thuật thanh toán, các dự toán tiền bán hàng và tỷ lệ thu nhập cho ngân sách.
Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh trong daonh nghiệp phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận.
Lập và gửi báo cáo bán hàng, doanh thu, kết quả kinh doanh theo yều cầu quản lý của ban lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối lợi nhuận, tư vấn cho ban lãnh đạo lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả cao nhất.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện tốt nội dung sau:
Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ.
Kế toán phải đầy đủ chứng từ hợp pháp ban đầu quy định từng nghiệp vụ tiêu thụ, tổ chức luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán một cách khoa học, hợp lý nhằm phản ánh được các số liệu phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh. Tránh ghi chép trùng lặp không cần thiết, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.Căn cứ vào các trường hợp hàng được coi là tiêu thụ để phản ánh đúng đắn, kịp thời doanh số bán hàng cung cấp các thông tin cho nhà quản lý
về số hàng đã bán và số hàng hiện còn trong kho.
Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ hàng hoá và thanh toán theo từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, từng hợp đồng kinh tế, từng đối tượng thanh toán...Đảm bảo yêu cầu quản lý, giám sát hàng bán trên các yếu tố: số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian ....Đôn đốc việc thu nhập tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn và các hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đich cá nhân .
Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán sao cho phù hợp với đặc điếm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với hệ thống các tài khoản chi tiết, kế toán trưởng của doanh nghiệp cần bàn bạc và xây dựng để ghi chép kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tùy hình thức kế toán áp dụng mà doanh nghiệp chọn số lượng và kết cấu sổ kế toán phù hợp cho việc sử dụng tại doanh nghiệp
2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng.
2.2.1 Phương thức bán hàng và tài khoản sử dụng
Hạch toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Chứng từ kế toán sử dụng
Hoá đơn giá trị gia tăng
Hoá đơn bán hàng
Bảng kê bán lẻ
Giấy báo có của ngân hàng, phiếu thu...
Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 156 - Hàng hoá: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại hàng hoá nhập kho của doanh nghiệp theo giá thực tế.
Bên nợ: Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế hàng hoá
Bên có: Các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế hàng hoá
Dư nợ: Giá thành thực tế hàng hoá xuất kho.
TK 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn hàng gửi bán, ký gửi, đại lý ( giá trị mua của hàng hoá) chưa xác định là tiêu thụ. Tài khoản 157 khi gửi đi cho đến khi được chấp nhận thanh toán...Nội dung ghi chép của TK 157 như sau:
Bên nợ: Tập hợp giá vốn hàng hoá đã chuyển đi bán hoặc giao cho bên đại lý và giá thành hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Bên có: Kết chuyển giá vốn thực tế hàng hoá chuyển đi bán, gửi đại lý và giá thành thực tế đã xác định là tiêu thụ.
Giá vốn sản phẩm hàng hoá không bán được đã thu hồi
Số dư bên nợ: Giá vốn thực tế sản phẩm hàng hoá đã gửi đi chưa được xác định là tiêu thụ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau:
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911.
Bên có: Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: tài khoản này dùng để xác định giá vốn của hàng hoá, sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Nội dung ghi chép tài khoản 632 như sau:
Bên nợ: Tập hợp giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ của hàng hoá.
Phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ
Ngoài ra trong quá trình hạch toán bán hàng kế toán còn phải sử dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 131, TK 521, TK 531, TK 532, TK 111, TK 112...
Trình tự hạch toán
Phương thức bán buôn hạch toán theo sơ đồ sau.
SơTK 156 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
TK 3331
(2)
đồ 2.1 bán hàng theo phương thức bán buôn
(1) Xuất kho hàng hoá theo giá vốn.
(2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT
Phương thức bán lẻ hạch toán theo sơ đồ sau.
Sơ đồ 2.2 Bán hàng theo phương thức bán lẻ
TK 156- Kho TK 156- Cửa hàng TK 632 TK 511 TK 111, 112...
(1)
TK 3331
(3)
(2)
(1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ.
(2) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ
(3) Tổng giá thanh toán có cả thuế giá trị gia tăng.
Phương thức bán hàng theo phương pháp chuyển hàng chờ chấp nhận: Hạch toán theo sơ đồ sau.
Sơ đồ 2.3 Bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
TK 156 TK 157 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
TK 3331
(3)
(2)
(1) Xuất kho hàng hoá theo gửi đi bán
(2) Giá vốn hàng gửi bán được chấp nhận là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh toán cả thuế giá trị gia tăng.
2.2.1.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 157 - Hàng gửi bán
Bên nợ: Giá trị hàng hoá đã gửi cho khách hàng hoặc chờ bán đại lý, ký gửi
Bên có: Giá trị hàng hoá đã bị trả lại
Giá trị hàng hoá đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Số dư: Giá trị hàng hoá đã gửi đi nhưng chưa được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Tài khoản 156 - Hàng hoá
Bên nợ: Giá trị hàng hoá mua trong kỳ
Bên có: Giá trị hàng hoá xuất bán trong kỳ
Số dư: Giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ
Tài khoản này được công ty mở chi tiết cho từng mặt hàng
TK 1561: Keo Vanh
TK 1562: Keo A+
TK 1563: Keo A
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
Bên nợ: Giá trị hàng bán bị trả lại
Khoản chiết khấu thực tế phát sinh trong kỳ
Khoản giảm giá hàng bán
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911
Bên có: Doanh thu bán hàng của công ty trong kỳ
Cuối kỳ tài khoản 511 không có số dư
TK 511 được mở chi tiết cho từng mặt hàng
TK 5111: Doanh thu bán hàng keo vanh
TK 51112: Doanh thu bán hàng keo A+
TK 51113: Doanh thu bán hàng keo A
Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Tài khoản 521 - Chiết khấu hàng bán
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại
Ngoài ra kế toán công ty còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 111, TK 112, TK 131...
2.2.2Chứng từ và trình tự lưu chuyển chứng từ tại công ty TNHH Minh Hoàng
2.2.2.1 Hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng
Phương pháp hạch toán sẽ được minh hoạ bởi một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 12 năm 2007 tại công ty TNHH Minh Hoàng như sau.
Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 157 - Hàng gửi bán
Bên nợ: Giá trị hàng hoá đã gửi cho khách hàng hoặc chờ bán đại lý, ký gửi
Bên có: Giá trị hàng hoá đã bị trả lại
Giá trị hàng hoá đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Số dư: Giá trị hàng hoá đã gửi đi nhưng chưa được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Tài khoản 156 - Hàng hoá
Bên nợ: Giá trị hàng hoá mua trong kỳ
Bên có: Giá trị hàng hoá xuất bán trong kỳ
Số dư: Giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ
Tài khoản này được công ty mở chi tiết cho từng mặt hàng
TK 1561: Keo Vanh
TK 1562: Keo A+
TK 1563: Keo A
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
Bên nợ: Giá trị hàng bán bị trả lại
Khoản chiết khấu thực tế phát sinh trong kỳ
Khoản giảm giá hàng bán
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911
Bên có: Doanh thu bán hàng của công ty trong kỳ
Cuối kỳ tài khoản 511 không có số dư
TK 511 được mở chi tiết cho từng mặt hàng
TK 5111: Doanh thu bán hàng keo vanh
TK 51112: Doanh thu bán hàng keo A+
TK 51113: Doanh thu bán hàng keo A
Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Tài khoản 521 - Chiết khấu hàng bán
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại
Ngoài ra kế toán công ty còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 111, TK 112, TK 131...
Ví dụ: Ngày 15 tháng 12 năm 2007, công ty TNHH Trồng Rừng mua hàng của công ty, công ty xuất hàng tại kho như sau:
Gỗ Keo Vanh: 315 Ster2 với giá vốn : 770.000đ/Ster2 và giá bán là 850.000đ/ Ster2.
Gỗ keo A+: 200 Ster2 với giá vốn 690.000đ/ Ster2 và giá bán là 750.000đ/Ster2
Gố keo A: 150 Ster2 với giá vốn 550.000đ/Ster2 và giá bán là 670.000đ/ Ster2.
Công ty Trồng Rừng thanh toán chậm sau 10 ngày bằng tiền mặt
Trình tự tổ chức hạch toán như sau:
Kế toán viên lập phiếu xuất kho: Phiếu này phản ánh số hàng xuất kho theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá vốn hàng bán. Phiếu này được lập thành 2 liên
Liên 1: Thủ kho giữ
Liên 2: Lưu phòng kế toán làm căn cứ hạch toán
Phiếu này có mẫu như sau
PHIẾU XUẤT KHO Số: 15
Ngày 15 tháng 12 năm 2007
Họ tên người nhận hàng: Công ty Trồng Rừng
Lý do xuất kho: Xuất bán trực tiếp
TT
Tên, nhãn hiệu, phẩm chất sản phẩm
ĐVT
Số Lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
1
2
3
1
2
3
Gỗ keo vanh
Gỗ keo A+
Gố keo A
Ster2
Ster2
Ster2
315
200
150
770.000
690.000
550.000
242.550.000
138.000.000
82.500.000
Tổng cộng
463.050.000
Cộng thành tiền: Bốn trăm sáu ba triệu không trăm năn mươi ngàn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán viên của công ty lập hoá đơn GTGT thành 3 liên. Liên 1 (màu tím) lưu sổ gốc, liên 2 ( màu đỏ) giao cho khách hàng, liên 3 (màu xanh) giao cho bộ phận kho làm thủ tục cấp hàng và đến cuối ngày, bộ phận kho nộp lên phòng kế toán để kế toán bán hàng làm cơ sở để hạch toán.
Hoá đơn GTGT có mẫu sau:
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 3 ( dùng để thanh toán) BH/2007B
Ngày 15 tháng 12 năm 2007 001253
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Minh Hoàng
Địa chỉ: Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số thuế:
Họ tên người mua: Nguyễn Nam
Đơn vị: Công ty Trồng Rừng
Địa chỉ: Cái Lân, Hạ Long, Quảng Ninh
Hình thức thanh toán: TM Mã số thuế 5700248017
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số Lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
1
2
3
1
2
3
Gỗ keo vanh
Gỗ keo A+
Gố keo A
Ster2
Ster2
Ster2
315
200
150
772.727
590.909
609.091
243.409.005
118.181.800
91.363.650
Cộng tiền hàng: 452.954.455
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT: 45.295.445
Tổng cộng tiền thanh toán: 498.249.005
Số tiền bằng chữ: Bốn trăm chín tám triệu hai trăm bốn chín ngàn không trăm linh năm đồng.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Ở kho, thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá. Mỗi thẻ kho được mở cho một loại hàng theo dõi về mặt hiện vật.
Phương pháp thẻ kho: Căn cứ vào các chứng từ nhập kho kiểm kê đối chiếu với kế toán.
THẺ KHO
Tờ số: 10
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Gỗ keo vanh
Đơn vị tính: Ster2
Ngày
tháng
Số hiệu CT
Diễn giải
Số Lượng
N
X
Nhập
Xuất
Tồn
10/12/07
15/12/07
25/12/07
Tồn cuối tháng 11/2007
Tháng 12 / 2007
Công ty Dăm Mảnh
Lâm Trường Tân Phong
Công ty Trồng Rừng
....
200
211
315
415
Tồn cuối tháng 12/2007
200
526
89
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Ở phòng kế toán, kế toán sử dụng các laọi sổ chứng từ và các loại sổ chi tiết để theo dõi hàng hoá cả về mặt hiện vật lẫn mặt giá trị.
Sổ chứng từ kế toán xuất hàng hoá.
Căn cứ lập: Phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng
Phương pháp lập: Sổ này mở theo dõi chi tiết cho từng mặt hàng
Bảng kê tiêu thụ
Căn cứ: Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn giá trị gia tăng, kế toán tiến hành ghi số hàng xuất từng mặt hàng vào các cột tên mặt hàng tương ứng với tổng số tiền khách hàng phải thanh toán theo hoá đơn đó vào cột thành tiền. Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hay chuyển khoản thì sẽ được ghi tương ứng vào cột TK 111, TK 112. Nếu khách hàng trả chậm thì ghi số tiền phải thu được ghi ở cột TK 131.
Số lượng hàng xuất trên bảng kê tiêu thụ được tổng hợp theo từng mục đích xuất để cuối tháng ghi và sổ chi tiết hàng hoá, số tiền ghi trên Bảng kê tiêu thụ được dùng để ghi vào sổ chi tiết công nợ theo từng hoá đơn, từng khách hàng.
Sổ chi tiết hàng hoá:
Căn cứ lập: Các chứng từ liên quan đến nhập kho hàng hoá, bảng giá thành thực hiện và bảng kê tiêu thụ.
Nội dung: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng mặt hàng. Mỗi loại hàng hoá được lập trên một trang sổ.
Phương pháp lập: Hàng ngày kế toán ghi sổ chi tiết hàng hoá nhập kho theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng, kế toán tính giá thành chuyển bảng giá thực hiện đã tính xong và tiến hành ghi sổ chi tiết phần nhập kho theo chỉ tiêu giá trị. Đồng thời kế toán tập hợp số lượng trên Bảng kê tiêu thụ để ghi phần xuất theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Từ số lượng, giá trị nhập xuất kế toán tính ra số lượng hàng hoá tồn kho.
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Tháng 12 năm 2007
- Tên kho: Hàng hoá
- Tên hàng: Gỗ keo vanh
- Đơn vị tính: Ster2
C. từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Nhập
Xuất
Tồn
Sè
Ngµy
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Tồn kho đầu kỳ
415
319.550.000
10/12/07
Cty Dăm Mảnh
111
211
162.470.000
204
157.080.000
15/12/07
Lâm Trường Tân Phong
111
200
154.000.000
404
311.080.000
25/12/07
Cty Trồng Rừng
111
315
242.550.000
89
68.530.000
..
.
.
..
..
..
Tồn kho cuối kỳ
89
68.530.000
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2007.
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )
Bảng kê nhập xuất hàng hoá
Căn cứ lập: Sổ chi tiết hàng hoá
Nội dung: Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng mặt hàng theo chỉ tiêu giá vốn.
Phương pháp lập: Hàng hoá được tổng hợp và theo dõi trên một bảng kê nhập, xuất. Mỗi mặt hàng được ghi trên 1 dòng của bảng này.
Cột dư đầu kỳ: Căn cứ vào số dư cuối kỳ trước của Bảng kê nhập xuất.
Cột phát sinh nợ: Căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá từ đó rút ra giá trị tồn kho cuối kỳ
Bảng kê nhập xuất hàng hoá ở công ty đang sử dụng thực chất là theo dõi hàng hoá nhập, xuất theo giá trị thực tế.
Bảng tổng hợp nhập xuất: là bảng tổng hợp các chỉ tiêu Bảng kê nhập, xuất hàng hoá.
Đến ngày 25 tháng 12 ngăm 2007 công ty Trồng Rừng thanh toán tiền hàng, kế toán lập phiếu thu rồi chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, sau đó chuyển sang cho thủ quỹ làm thủ tục nhận tiền.
Phiếu thu có mẫu sau:
PHIẾU THU: số 57
Ngày 25 tháng 12 năm 2007
Nợ TK: 1111
Có TK: 131
Họ, tên người nộp tiền: Nguyễn Nam
Địa chỉ: Công ty Trồng Rừng
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng kỳ trước
Số tiền: 498.249.005 đ ( viết bằng chữ) Bốn trăm chín mươi tám triệu hai trăm bốn chín ngàn không trăm linh năm đồng)
Kèm theo chứng từ gốc:
Đã nhận đủ số tiền: Bốn trăm chín mươi tám triệu hai trăm bốn chín ngàn không trăm linh năm đồng.
Ngày 25 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
(ký, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Người nộp tiền
(ký, họ tên)
Phiếu thu này được lập thành 3 liên: 1 liên lưu thủ quỹ, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên dùng để chuyển cho kế toán ( theo dõi hạch toán với khách) Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 1111: 498.249.005
Có TK: 131 công ty Trồng Rừng: 498.249.005
BẢNG KÊ SỐ 1
Ghi nợ TK 111,112
Tháng 12 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
Nợ TK 111
Nợ TK 112
SH
NT
TKĐƯ
Số tiền
TKĐƯ
Số tiền
05
06
10
10/12/07
12/12/07
15/12/07
25/12/07
Thu tiền vận chuyển
Thu tiền bán hàng
Thu tiền của khách
Thu tiền hàng của công ty Trồng Rừng
..........
642.1
5112
131
7.500.000
110.000.000
498.249.005
131
120.000.000
Cộng
1.239.575.000
550.000.000
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Kế toán tiền mặt
(ký, họ tên)
Cùng với việc phản ánh các khoản thu kế toán phải mở Sổ chi tiết công nợ theo dõi riêng cho từng khách hàng. Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng để ghi sổ.
Cuối tháng căn cứ vào các Sổ chi tiết công nợ kế toán vào Sổ tổng hợp công nợ.
Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng tại công ty.
Hàng ngày căn cứ vào bảng kê và sổ chi tiết đã trình bày ở trên kế toán vào các sổ cái TK 511, TK 156, TK 632 ...
Cuối tháng lấy số liệu tổng hợp trên sổ Tổng hợp công nợ kế toán kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu theo bút toán.
Nợ TK 5111
Có TK 521
Có TK 531
2.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá thành hàng hoá nhập kho được xác định phù hợp với từng nguồn nhập.
Hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo được đánh giá theo chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Hàng hoá mua ngoài được đánh giá theo chi phí thực tế gồm: Chi phí vận chuyển, chi phí làm thủ tục xuất kho ....
Đối với hàng hoá xuất kho cũng phải thực hiện theo giá vốn thực tế. Hàng hoá xuất kho cũng có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời điểm trong kỳ hạch toán, nên việc hạch toán xác định giá trị thực tế hàng hoá xuất kho tại công ty áp dụng theo phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
=
Số lượng vật liệu xuất dùng
x
Giá đơn vị bình quân
Trong đó:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
2.2.4 Kế toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty TNHH Minh Hoàng
2.2.4.1 Chiết khấu thương mại
Nội dung: Về thực chất, chiết khấu thương mại được coi là một khoản chi phí cho những khách hàng mua hàng hóa với số lượng lớn, thanh toán trước thời hạn thỏa thuận nhằm mục đích khuyến khích khách hàng mua hàng cho doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại: Sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng giá bán đã thỏa thuận về lượng hàng hóa, sản phảm, dịch vụ đã tiêu thụ.
Bên nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho người mua trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại vào bên nợ tài khoản 511,512.
Cuối kỳ không có số dư
TK 111,112,131,...
TK 521
511,512
Các khoán chiết khấu
phát sinh trong kỳ
Kết chuyển toàn bộ
chiết khấu
Sơ đồ 2.4 Trình tự hạch toán chiết khấu thương mại
Hàng bán bị trả lại.
Nội dung: Là những hàng hóa đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu của khách.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Nội dung ghi chép của tài khoản 531 như sau:
Bên nợ: Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho người mua trong kỳ (đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu)
Bên có: Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư:
Sơ đồ 2.5 Trình tự hạch toán hàng bán bị trả lại.
TK 632
TK 156
TK 111,112,131
TK 531
TK 511
(1)
(3)
(4)
TK 133
(2)
Phản ánh gía vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho
Phản ánh hàng bán bị trả lại ( Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế )
Phản ánh hàng bán bị trả lại ( Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT)
Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu.
Giảm giá hàng bán
Nội dung: Giảm giá hàng bán là những khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho bên mua vì những lý do như hàng bán kém phẩm chất, khách hàng mua hàng với số lượng lớn
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính tren giá bán thỏa thuận.
Nội dung ghi chép của tài khoản 532 như sau:
Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 2.6 Trình tự hạch toán giảm giá hàng bán:
TK 111,112,131
TK 532
TK 511
Khoản giảm giá hàng
Bán đã chấp nhận trong kỳ
Kết chuyển số giảm
trừ doanh thu
Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Ví dụ: Ngày 31 tháng 12 năm 2007, giám đốc công ty xét thấy công ty Trồng rừng đã mua hàng hoá của công ty với khối lượng lớn trong tháng tương đương 2.576.327.000/ tháng. Công ty quyết định giảm giá 1% trên tổng doanh số bán cả tháng cho công ty Trồng Rừng. Căn cứ biên bản thực hiện giảm giá, kế toán hạch toán như sau.
Nợ TK 521: 2.576.327.000 x 1% = 25.763.270
Có TK 131: 25.763.270
Nghiệp vụ này được phản ánh trên sổ chi tiết công nợ cuối kỳ được tổng hợp vào sổ tổng hợp công nợ.
Với nghiệp vụ bán hàng bị trả lại.
Ngày 27 tháng 12 năm 2007 công ty Dăm mảnh có trả lại 20 Ster2 gỗ keo vanh do không đúng quy cách. Số hàng mà công ty Dăm Mảnh mua trước đã thanh toán hết tiền cho công ty bằng tiền mặt. Vì vậy kế toán hạch toán như sau.
Nợ TK 531: 15.400.000
Có TK 111: 15.400.000
Đối với nghiệp vụ này công ty hầu như không có nghiệp vụ phát sinh.
2.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng
2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng
Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, quảng cáo
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 642.1 – Chi phí bán hàng
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: Kết chuyển chi phí bán hàng
Tài khoản 642.1 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 2.7 Trình tự hạch toán chi phí bán hàng
TK 334,338
TK642.1
TK 911
(1)
TK 152 (611)
(2)
(8)
TK 142
(10)
(9)
TK 214
(3)
TK 153 (611)
(4a)
TK 153
(4b)
TK 142
(5)
TK 133
TK 111,112,331
TK 142
(6b)
(6a)
TK 335
(7b)
(7a)
Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên bán hàng
Xuất kho vật liệu phục vụ bán hàng
Trích khấu hao tài sản cố định bộ phận bán hàng
(4a) Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng 1 lần
(4b) Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng phân bổ nhiều lần
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài
(6a) Chi phí bằng tiền thực tế phát sinh
(6b) Phân bổ chi phí trả trước
(7a) Trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định
(7b) Chi phí sửa chữa tài sản cố định thực tế
(8) Cuối kỳ kết chuyển chi phí tính vào chi phí bán hàng trong kỳ
(9) Kết chuyển chi phí bán hàng tính vào kỳ sau
(10) Thực hiện kết chuyển vào kỳ sau
Các khoản chi phí trên này được tập hợp vào sổ chi tiết chi phí bán hàng.
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG
Tài khoản 642.1
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
05/12/07
0062
06/12/07
Thuê phương tiện vận tải
1111
100.000
15/12/07
0081
17/12/07
Chi lương nhân viên BH
1111
5.000.000
...............
Cộng
9.985.062
Người lập
Kế toán trưởng
2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty TNHH Minh Hoàng
Khái niện: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 642.2 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642.2 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 2.8 Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338
Chi phí vật liệu dụng cụ
TK 152,153
Chi phí nhân viên
TK 642.2
Giá trị ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 111,152,1388
TK 214
Chi phí khấu hao
Chi phí theo dự toán
TK 335,1421
TK 333
Thuế, phí, lệ phí
TK 139,159
Trích lập dự phòng, phải thu
Khó đòi, giảm giá hàng tồn
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Và chi phí khác bằng tiền
TK 333
Kết chuyển chi phi quản lý doanh nghiệp
TK 1422
Chờ
kết chuyển
Kết chuyển
vào kỳ sau
TK 911
Trừ vào kết quả
Kế toán công ty sử dụng TK 642.2 để phản ánh các chi phí phát sinh trong kỳ và được tập hợp trong sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Tài khoản 642.2
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
02/12/07
0056
31/12/07
Chi tiếp khách
1111
250.000
13/12/07
0072
31/12/07
Công tác phí
1111
150.000
13/12/07
0073
31/12/07
Xăng xe đi công tác
1111
70.600
...........
Cộng
6.993.518
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.3.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Tài khoản này xác định kết quả của toàn bộ các hoạt động kinh doanh. Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư và mở chi tiết cho từng hoạt động.
Kết cấu tài khoản 911 như sau:
Bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ ( giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường.
Kết chuyển lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh
Bên có: Tổng số daonh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ và doanh thu thuần hoạt động tài chính trong kỳ.
Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài chính và hoạt động bất thường
Kết chuyển lỗ từ các hoạt động kinh doanh
Tài khoản 421 – Lãi chưa phân phối
Bên nợ: Phản ánh số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và tình hình phân phối lợi nhuận.
Bên có: Phản ánh số thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, số lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên bù và việc xxử lý các khoản lỗ về kinh doanh.
Số dư bên có: Số lãi chưa phân phối, sử dụng
Trình tự hạch toán:
Kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ
Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại của kỳ trước (đang chờ kết chuyển) trừ vào kết quả kỳ này.
Kết chuyển kết quả lãi
Kết chuyển kết qủa lỗ.
Sơ đồ 2.9 Trình tự hạch toán kết quả bán hàng
TK 632
(2)
TK 911
(1)
TK 511,512
TK 642.1
(3)
TK 642.2
(4)
TK 1422
(5)
TK 421
(7)
(6)
Hạch toán các nghiệp vụ xác định kết quả bán hàng
Hàng tháng kế toán công ty xác định kết quả bán hàng bằng các bút toán sau:
Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511: 3.020.200.000
Có TK 911: 3.020.200.000
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911: 2.300.000.000
Có TK 632: 2.300.000.000
Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 420.000.000
Có TK 642.1: 250.000.000
Có TK 642.2: 170.000.000
Kết chuyển lãi
Nợ TK 911: 300.200.000
Có TK 421: 300.200.000
Trên cơ sở này kế toán vào sổ chi tiết xác định kết quả kinh doanh
SỔ CHI TIẾT XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Tài khoản: 911
Từ 01 /12/2007 đến ngày 31/12/2007
TT
Diễn giải
Ghi nợ TK 911
Ghi có TK 911
TK 632
TK 642.1
TK 642.2
TK 421
TK 511
TK 421
1
Kết chuyển giá vốn
2.300.000.000
2
Kết chuyển chi phí bán hàng
250.000.000
3
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
170.000.000
4
Kết chuyển doanh thu thuần
3.020.200.000
5
Xác định kết quả kinh doanh
.............
300.200.000
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MINH HOÀNG
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
3.1.1 Đánh giá công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng.
Trải qua gần 10 năm hoạt động, Công ty TNHH Minh Hoàng đã có những bước tiến vượt bậc, đặc biệt trong những năm gần đây công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch, đảm bảo giải quyết công ăn việc làm cho nhiều người lao động. Công ty đã dần trưởng thành về mọi mặt công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện trở thành công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế và hạch toán kinh doanh của công ty.
Để đạt được mục đích đó là do công ty đã tìm được hướng đi của mình một cách đúng đắn và có hiệu quả. Công ty đã tổ chức xắp xếp lại bộ máy quản lý gọn nhẹ, lựa chọn cán bộ có trình độ, nghiệp vụ có tinh thần trách nhiệm, sử dụng đúng người, đúng việc. Tìm biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ. Công tác kế toán góp phần không nhỏ đến sự phấn đấu và đạt được kết quả cao của công ty.
3.1.1.1 Về tổ chức vận dụng chứng từ kế toán.
Việc vận dụng hệ thống chứng từ ghi sổ ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã đảm bảo được sự thống nhất về nội dung, phương thức luân chuyển, kiểm tra, bảo quản, chứng từ với từng nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Công tác lập luân chuyển, xử lý chứng từ kế toán được tổ chức khoa học, đúng với chế độ quy định, phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác mọi thông tin kinh tế tài chính.
3.1.1.2 Về vận dụng tài khoản kế toán.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng bộ tài chính, phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty đảm bảo tính cân đói và phù hợp giữa chi phí và thu nhập trong hoạt động kinh doanh của công ty.
3.1.1.3 Về vận dụng sổ sách kế toán.
Hiện nay công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ trong việc ghi sổ kế toán. Đây là hình thức phù hợpvới đặc điểm của công ty, với hình thức mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, dễ kiểm tra, kiểm soát nhanh chóng và kịp thời, hợp lý với cách bố trí sắp xếp hệ thống tài khoản, bảng cân đối kế toán Thông tin do kế toán cung cấp cho phép đánh giá thực trạng ở doanh nghiệp ở mọi thời điểm.
3.1.1.4 Về vận dụng chế độ báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán được lập đúng nội dung phương pháp và trình bày nhất quán giãư các kỳ kế toán, nhằm cung cấp số liệu chính xác kịp thời phục vụ công tác quản lý của đơn vj đánh giá được hiệu quả kinh doanh. Đồng thời là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng và kiểm tra việc chấp hành các chính sách nhà nước và cung cấp được thông tin kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin kinh tế.
3.1.2 Những thành tựu đạt được
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều cạnh tranh gay gắt, mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận và ngày càng được nâng cao lợi ích xã hội. Để đạt được mục đích này các doanh nghiệp phải đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Minh Hoàng nói riêng phải sủ dụng đồng bộ nhiều biện pháp tổ chức bán hàng, quản lý. Song một trong những biện pháp cơ bản được nhiều các doanh nghiệp quan tâm là nâng cao chất lượng sản phẩm, phục vụ khách hàng tận nơi.
Công ty TNHH Minh Hoàng là một đơn vị kinh doanh thương mại, hoạt động trong nền kinh tế thị trường với những cạnh tranh khốc liệt mang cả tính tích cực lẫn tiêu cực.
Vì vậy công ty có điều kiện tiếp cận với những quy luật của nền kinh tế thị trường và vận dụng nó một cách linh hoạt vào sự vận động, kinh doanh, tồn tại và phát triển của công ty mình. Bên cạnh đó thì sự phát triển của những công ty TNHH kinh doanh thương mại đang mọc lên như nấm đã khiến cho hoạt động kinh doanh thương mại ngày càng trả nên khó khăn hơn và cuộc cạnh tranh để đứng vững, giữ uy tín trên thương trường, nhưng công ty TNHH Minh Hoàng vẫn tồn tại và phát triển không ngừng trong những năm qua.
Từ một cửa hàng còn kinh doanh nhỏ lẻ đến nay đã trở thành một công ty chuyên kinh doanh hàng nguyên liệu giấy với khối lượng lớn. Nhờ đó mà đời sống của nhân viên công ty ngày càng được cải thiện và ổn định.
Trong nền kinh tế thị trường nhiều công ty TNHH không tồn tại được vì phải tự chủ về kinh doanh, tự chủ về tài chính. Nhìn nhận được vấn đề này Ban lãnh đạo công ty đã đưa ra nhiều giải pháp kinh tế có hiệu quả cao nhằm khắc phục mọi khó khăn để hoà nhịp với nền kinh tế thị trường. Hiện nay công ty quan tâm hàng đầu đến chất lượng sản phẩm hàng hoá, đảm bảo an toàn hiệu quả đến người tiêu dùng, từng bước nâng cao uy tín trên thị trường.
Để đạt được hiệu quả như trên, nhất là trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt thì phải nói đến sự quản lý tài chính của ban lãnh đạo công ty cùng
với sự phối hợp ăn ý giữa các phòng ban trong công ty. Trong đó có sự đóng góp không nhỏ của tập thể Phòng kế toán, mặc dù không có nhiều người nhưng việc tổ chức kế toán được chuyên môn hoá khoa học hợp lý.
Trước hết, ban lãnh đạo công ty đã có sự quan tâm đúng mức tới chế độ quản lý hàng hoá và chế độ hạch toán tiêu thụ hàng hoá. Hệ thống kho hàng cũng được bố trí khoa học, hợp lý đảm bảo quản lý theo từng mặt hàng, từng chủng loại thuận tiện cho viêc nhập, xuất hàng hoá cũng như thuận tiện cho việc bảo quản hàng hoá không để tình trạng hàng giảm chất lượng khi để ở trong kho. Bên cạnh đó, công tác quản lý tiêu thụ hàng hoá, theo dõi, thanh toán công nợ với từng khách hàng cũng được tiến hành đều đặn.Với khối lượng hàng bán tương đối lớn lại phong phú về chủng loại, quy cách kế toán ở công ty cũng rất nỗ lực để hoàn thành một khối lượng công việc lớn như hiện nay.
Kế toán ở công ty đã phản ánh và giám sát chặt chẽ toàn bộ tài sản và nguồn vốn của công ty, cung cấp thông tin chính xác và kịp thời, phục vụ tốt cho công tác quản lý giúp ban lãnh đạo công ty ra được các quyết định đúng đắn, kịp thời.
Tuy nhiên trên thực tế công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá ở công ty vẫn còn một số tồn tại cần được xem xét để hoàn thiện hơn.
Cùng với sự lớn mạnh của công ty, công tác quản lý nói chung, công tác kế toán đã không ngừng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán với các bộ phận liên quan, đồng thời số liệu kế toán được phản ánh trung thực, chính xác, rõ ràng.
Xác định được vai trò công tác kế toán. Đơn vị đã tổ chức côngt ác kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị có quy mo vừa và nhỏ.
Bộ máy kế toán: được tổ chức gon nhẹ, đảm bảo hiệu quả đáp ứng được yêu cầu của công việc, phát huy được năng lực chuyên môn của từng người. Bên cạnh đó để đáp ứng được của yêu cầu xã hội sự đa dạng của thị trường công ty đã và đang không ngừng tổ chức cho cán bộ đi học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý cho từng người và lợi ích của công ty. Mặt khác nó còn thể hiện sự phân công trách nhiệm giãư các cá nhân trong phòng với các phòng ban, cán bộ trong công ty.
Phân công lao động kế toán: Đội ngũ cán bộ kế toán phát huy tinh thần tự chủ, tự giá, tận tâm tận tuỵ trong công việc, phát huy khả năng sáng tạo, thực hiện tốt vai trò, chức năng nhiệm vụ của từng người ở mỗi vị trí xác định theo tính
3.1.3 Những tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh những mặt đã đạt được, kế toán tại công ty còn có một số tồn tại sau:
Tổ chức bộ máy kế toán: Hạn chế việc kiểm kiểm soát các hoạt động ở các đội thi công việc luôn chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán thường bị chậm.
Phân công lao động kế toán: Cán bộ kế toán của công ty đã được học bồi dưỡng cập nhật kiến thức nhưng chưa được thường xuyên.
Nhân viên kế toán trong công ty đều được học tập và có chứng chỉ tin học nhưng phương tiện làm việc còn có mặt hạn chế, chưa sử dụng thành thạo công nghệ thông tin trong công tác kế toán nên khối lượng công việc phải thực hiện nhiều công sức và thời gian.
Đây là một số tồn tại mà phòng kế toán cần phải kết hợp với ban lãnh đạo công ty tìm ra biện pháp khắc phục.
Một là về phương thức thanh toán. Hiện nay các khách hàng của công ty đều thanh toán theo phương thức trả chậm, thanh toán sau 10 ngày nhưng thực tế khách hàng đều thanh toán sau 20 ngày có khi đến 30 ngày. Điều này dẫn đến công ty phải trả lãi tiền vay ngân hàng, khách hàng chiếm dụng vốn của công ty không phải trả phần lãi tiền vay này, dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty bị giảm đi.
Hai là thời gian báo cáo bán hàng của các nhân viên bán hàng không theo một quy định thống nhất nào mà ai làm xong trước thì nộp trước ai làm xong sau thì nộp sau dẫn đến kế toán hạch toán đôi khi bị thiếu hụt thông tin làm chậm tiến độ xác định kết quả kinh doanh của phòng kế toán.
Ba là về chi phí bán hàng của công ty. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chi phí này chiếm khoảng 70% trong tổng chi phí kinh doanh toàn công ty. Đây là một còn số không nhỏ. Công ty nên nghiên cứu tìm ra phương thức mới để tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận.
Bốn là giá trị thực tế hàng xuất giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, tiếp thị ... chưa được tập hợp vào chi phí bán hàng. Khi xuất hàng phục vụ công tác này, kế toán vẫn phải phản ánh giá vốn hàng xuất tương tự như như hàng xuất thông thường.
Nợ TK 632
Có TK 156
Như vậy là chưa hợp lý bởi xuất hàng trong trường hợp này không mang lại doanh thu cho doanh nghiệp.
Tóm lại: Để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tieu thụ, cần phải kết hợp nhịp nhành giữa lý thuyết với thực hành sao cho vừa giảm bớt khối lượng công việc mà vẫn đem lại hiệu quả kinh tế cao, vừa chấp hành đúng chế độ kế toán thống kê của Nhà nước đang hiện hành.
3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Qua phần nhận xét ở trên, ta có thể nhận thấy được thực trạng công tác quản lý hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty, bên cạnh những mặt tích cực còn có những tồn tại không tránh khỏi của công tác hạch toán, để hoàn thiện công tác hạch toán kế toán này trước hết cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tài chính trong chế độ kế toán, kế toán không chỉ là công cụ quản lý tài chính của các đơn vị mà còn là công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước, việc tổ chức công tác kế toán ở đơn vị cụ thể được vận dụng và cải tiến nhưng phải tuân theo khuân khổ của chế độ kế toán tài chính do Nhà nước ban hành.
Hoàn thiện công tác kế toán này phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh, đặc điểm tổ chức kinh doanh của đơn vị nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, đem lại hiệu quả cao, tăng lợi nhuận cho công ty.
Hoàn thiện phải đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yều cầu quản lý.
Qua thời gian thực tập tại công ty em đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Bằng vốn hiểu biết ở lý thuyết đã học cộng với công việc thực tế mà phòng kế toán công ty TNHH Minh Hoàng đanh thực hiện, đồng thời được sự hướng dẫn của thầy giáo thạc sỹ Trương Anh Dũng và các anh chị nhân viên phòng kế toán công ty. Em đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng như sau:
3.3 Một số ý kiến đề xuất
Một là Về phương thức thanh toán. Trong cơ chế thị trường như hiện nay, vốn là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đều quan tâm dến việc bảo toàn vốn, quay vòng vốn nhanh để sử dụng tối đa hiệu quả của đồng vốn. Đối với công ty TNHH Minh Hoàng số vốn vay chiếm tới 40% vốn kinh doanh, hàng năm công ty phải trả lãi tương đối lớn, dó đó dẫn tới chi phí tăng lên đáng kể.
Hai là Với phương thức thanh toán của khách hàng với công ty như hiện nay hầu hết là trả chậm thường là 15 ngày nhưng có khi đến 30 ngày khách hàng mới thanh toán. Như vậy công ty bị lỗ khoản lãi tiền vay trả cho ngân hàngdo bị khách hàng chiếm dụng vốn.
Do vậy công ty TNHH Minh Hoàng cần đẩy mạnh công tác thu hồi nhanh số tiền nợ. Đối với khách hàng gần đến hạn trả tiền công ty nên gửi giấy báo yêu cầu trả tiền trước khi đến hạn 2-3 ngày để nhắc nhở khách hàng thanh toán đúng hạn. Hoặc có thể gửi thông báo yêu cầu thanh toán có tính lãi suất tiền vay trên số tìên trả chậm quá hạn trả theo lãi suất quá hạn do ngân hàng quy định.
Ba là thống nhất thời gian nộp báo cáo của các nhân viên bán hàng. Công ty cần có thời gian quy định thống nhất việc nộp báo cáo về phòng kế toán. Theo em có thể là một tuần nộp báo cáo một lần để giúp cho kế toán có được những thông tin chính xác giúp cho ban lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định sáng suốt trong thời gian ngắn và không bị bỏ lỡ nhưng cơ hội kinh doanh cũng như tránh được những rủi do không đáng có.
Bốn là Kế toán cần hạch toán rõ ràng.
Kế toán công ty cần phân biệt rõ ràng giỡa hàng xuất bán cho khách hàng, thu tiền và hàng xuất sử dụng cho việc chào hàng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Việc xuất hàng để chào hàng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm chính là một phần chi phí để đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá, mở rộng thị trường nên kế toán phải tính vào chi phí bán hàng và nên hạch toán như sau:
Nợ TK 642.1
Có TK 156
Cần phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng hoá còn trong kho của công ty. Theo em chế độ kế toán hiện hành quy định thì số lượng hàng hoá tồn kho giãư các kỳ có số lượng biến động lớn, liên quan đến những hàng tồn kho, các khoản chi phí phát sinh lớn cần phải được phân bổ cho lượng hàng tồn kho và bán hàng ra nhằm đảm bảo nguyên tắc phù hợp khi so sánh giữa thu nhập và chi phí kinh doanh để xác định chính xác kết quả bán hàng trong kỳ.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập ở công ty TNHH Minh Hoàng bước đầu em đã làm quen với công việc của một nhân viên kế toán, em đã tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như phương pháp hạch toán của công ty. Có thể nói rằng những thành tựu mà công ty đã đạt được là không nhỏ. Công ty đã có uy tín và chỗ đứng trên thị trường. Tuy nhiên, sự phát triển vê quy mô hoạt động cũng như khối lượng tiêu thụ hàng hoá nagỳ càng tăng, đòi hỏi tính chính xác và kịp thời trong việc tổ chức công tác kế toán của công ty.
Qua bài viết có thể thấy rằng việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp vì nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ hàng hoá của mình, đảm bảo các chu kỳ kinh doanh diễn ra đều đặn, không bị ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao động.
Nhằm mục đích thực hiện được nhiệm vụ kinh doanh trong điều kiện cơ chế hiện nay, công ty TNHH Minh Hoàng đầu tư phát triển công nghiệp và thương mại cần phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, tổ chức hợp lý công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, lưu chuyển chứng từ, tài liệu từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng nhận lực, tăng cường tính kịp thời của các thông tin. Điều này còn phụ thuộc nhiều vào thời gian, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng vè mặt xây dựng chế độ và khảo sát tình hình thực tế trên thị trường.
Sau cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy giáo, thạc sỹ Trương Anh Dũng và các anh chị nhân viên phòng kế toán của công ty TNHH Minh Hoàng đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày18/8/2008
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Định
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Chế độ kế toán doanh nghiệp - Quyển 1 Hệ thống tài khoản kế toán.
2) Chế độ kế toán doanh nghiệp - Quyển 2 Hệ thống báo cáo tài chính, chế độ chứng từ và sổ sách.
3) Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện
4) Sơ đồ hướng dẫn kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (Theo Quyết định 48/2006/QĐ - BTC)
5) Toàn bộ hồ sơ, báo cáo tài chính, sổ sách kế toán của công ty TNHH Minh hoàng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6447.doc