Thứ nhất: Về giá nguyên vật liệu xuất vào sản xuất.
Để tính giá nguyên vật liệu xuất vào sản xuất trong kỳ hiện nay Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp này dễ thực hiện và đặc biệt là có sự giúp đỡ của máy vi tính nên không khó khăn. Tuy nhiên theo phương pháp này đến cuối tháng, khi kết thúc một kỳ sản xuất thì mới xác định được đơn giá nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng. Vậy trong tháng khi xuất nguyên vật liệu kế toán chỉ theo dõi được về mặt số lượng, còn phần giá trị bị bỏ trống, phải đến cuối tháng việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu mới được tiến hành hoàn chỉnh và điều đó kéo theo các phần hành kế toán khác liên quan cũng sẽ bị dồn vào cuối tháng, gây trậm chễ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Thứ hai: Về giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết trong kỳ.
Như phần hai đã nêu chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất trong kỳ thường có giá trị lớn, nhưng cuối kỳ giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết không được nhập lại kho và cũng không có một bút toán nào dùng để phản ánh phần giá trị nguyên vật liệu này, mà cứ để ở xưởng sản xuất đến kỳ sau sử dụng tiếp. Như vậy ngẫu nhiên đã làm giá thành trong kỳ hạch toán bị đội lên, dẫn đến giá thành sản phẩm cao. Đồng thời làm cho việc quản lý nguyên vật liệu chưa được chặt chẽ dễ gây đến lãng phí nguyên vật liệu.
Thứ ba: Bảng trích khấu hao tài sản cố định.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm điện tại công ty TNHH dây và cáp điện Thượng Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dây và Cáp Điện Thượng Đình
2.1. Đặc điểm tình hình chung về Công ty TNHH Dây và Cáp Điện Thượng Đình
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình được thành lập với tên thương mại là CADI - SUN, trụ sở chính đặt tại số 324 đường Khương Đình - Quận Thanh Xuân - Hà Nội. Được thành lập ngày 13/4/1999 do UBND thành phố Hà Nội cấp giấy phép số 4218 và sở kế hoạch đầu tư cấp giấy phép kinh doanh số 071253 ngày 20/3/1999 với tư cách là một Công ty tư nhân.
Tiền thân của công ty TNHH Dây và cáp điện Thượng Đình là một cơ sở sản suất quy mô nhỏ. Từ năm 1988 đến năm 1999 mới chỉ có 160 công nhân trong đó có 40 nhân viên quản lý .
Sau nhiều lần sát nhập , mở rộng địa bàn nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường đến nay công ty đã có 250 cán bộ công nhân viên công tác tại văn phòng công ty. Ngoài ra trụ sở chính đặt tại quận Thanh Xuân- Hà Nội Công ty đã mở rộng một số chi nhánh của mình ở Hải Phòng, Bắc Ninh, Lạng Sơn...
Sản phẩm của Công ty trong những năm qua đã có mặt ở hầu hết các công trình cải tạo và xây dựng mạng lưới điện của các tỉnh miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên, các công trình công nghiệp và dân dụng khác. Sản lượng sản phẩm hiện nay Công ty đã cung cấp ra thị trường khoảng 2500 tấn đồng cho các loại cáp đồng trần, cáp nhôm trần.... Nguồn vật tư như đồng, nhôm, nhựa.... hầu hết được nhập khẩu từ các nước như KOKEA, JAPAN, INDIA, AUSTRALIA... Công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình có một đội ngũ công nhân, kỹ sư lành nghề, có nhiều kinh nghiệm và lòng nhiệt tình trong công việc. Các sản phẩm mà Công ty sản xuất đã được thị hiếu người tiêu dùng chấp nhận và tin dùng, đặc biệt các sản phẩm này được Nhà nước cấp chứng chỉ về chất lượng và đăng ký nhãn hiệu bản quyền. Những Thành tựu đó đã góp phần tạo tiền đề cho sự phát triển mới về chất, đưa Công ty vững bước đi lên trong tương lai.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
2.1.2.1. Chức năng của Công ty
Công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình hoạt động với chức năng chính là sản xuất và kinh doanh dây và cáp Điện nhằm tăng nguồn vốn kinh doanh, mở rộng sản xuất, tăng lợi nhuận, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Đặc biệt là giải quyết được công ăn việc làm nhiều lao động, đảm bảo quyền lợi vật chất, tinh thần cho công nhân viên của Công ty.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty:
Công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình thuộc loại hình Công ty tư nhân được UBND thành phố Hà Nội và Sở kế hoạch đầu tư công nhận tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và hạch toán độc lập. Công ty hoạt động theo pháp luật, hoạt động tài chính với tư cách là pháp nhân kinh tế độc lập.
Công ty phải kinh doanh đúng mặt hàng đã đăng ký, tổ chức công tác hạch toán tài chính kế toán đúng chế độ. Công ty có trách nhiệm bảo toàn vốn, không ngừng tích luỹ vốn để đầu tư phát triển làm tròn nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. Công ty phải thường xuyên cải tiến thiết bị công nghệ và công tác quản lý để không ngừng tăng năng xuất lao động; giảm giá thành sản phẩm.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình
Giám đốc
Phân xưởng SX (đúc cán kéo đồng nhôm)
Phòng tổ chức hành chính, kế toán tài vụ
Phòng kỹ thuật chất lượng
Phòng
kinh doanh
Phân xưởng kéo tinh và bện cáp đồng nhôm
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Phân
xưởng điện
Phân xưởng bọc cáp vặn, xoắn
Công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình tổ chức quản lý theo hình thức tập trung. Đứng đầu là giám đốc, giám đốc tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty.
+ Giám đốc: Là người có quyền hạn cao nhất và chịu trách nhiệm trong mọi hoạt động của Công ty. Ngoài ra giám đốc với tư cách là người điều hành hệ thống chất lượng của Công ty, là người chịu trách nhiệm cao nhất trong hệ thống chất lượng về các mặt.
- Lựa chọn phương án vật tư, thiết bị kỹ thuật, công nghệ....
- Phê duyệt chính sách chất lượng sản phẩm và hệ thống đồng bộ chất lượng.
+ Phòng kỹ thuật chất lượng: Tham gia xây dựng chiến lược về chất lượng, tổ chức việc quan sát thực hiện các điều kiện đảm bảo chất lượng, tham mưu cho Giám đốc trong việc nhập thiết bị, kiểm tra chất lượng từ đầu vào đến thành phẩm, thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng được cấp.
+ Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động đầu tư, lập kế hoạch, lập định mức vật tư sản xuất, tham gia giám định, kiểm tra vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm. Xử lý các thiếu sót vật tư và tư liệu cho các bộ phận liên quan; sắp đặt vị trí các nguyên liệu sản xuất và kiểm tra kế hoạch sản xuất, kiểm tra tiến độ giao hàng; xây dựng chiến lược kinh tế và tổ chức tiêu thụ sản phẩm; tham gia xây dựng giá thành.
+ Phòng tổ chức hành chính kế toán, tài vụ.... có trách nhiệm và quyền hạn trong việc quản lý và thiết lập bộ máy nhân sự của Công ty. Đồng thời việc tuyển chọn, sắp xếp kết hợp với đào tạo và huấn luyện nhân viên cho đội ngũ kỹ thuật; xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và phương án đầu tư của Công ty, theo dõi tình hình tài chính của doanh nghiệp, thực hiện chế độ kế toán tài vụ theo đúng quy định quản lý tài chính của Nhà nước.
+ Bộ phận phân xưởng sản xuất chính gồm:
- Phân xưởng sản xuất đúc, cán, kéo đồng nhôm.
- Phân xưởng kéo tinh và bện cáp đồng nhôm
- Phân xưởng bọc cáp vặn, xoắn .
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Sản phẩm dây và cáp điện CADISUN được sản xuất với quy trình công nghệ cao, trên hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000, cùng đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm.
Sản phẩm của Công ty gồm nhiều chủng loại, trong đó những sản phẩm chủ yếu gồm: Dây cáp trần, dây dận dụng, dây cáp bọc, cáp vặn xoắn đồng và nhôm. Được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại gồm 4 dây chuyền ủ liên hoàn, xe bện korca, 4 dây chuyền bọc Korea chuyên sản xuất dây và cáp điện lực, 2 dây chuyền sản xuất dây dân dụng Taiwan; máy bọc f 120; máy bện Rem.....
Đặc điểm sản xuất của Công ty là sản xuất theo kế hoạch của Công ty hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng nếu có khách hàng yêu cầu với kích cỡ không nằm trong các sản phẩm mà Công ty sản xuất.
2.1.4.2. Quy trình công nghệ sản xuất
* Cơ sở vật chất:
Thiết bị công nghệ của Công ty hầu hết là được mua từ nước ngoài có công nghệ hiện đại. Nguồn NVL chủ yếu được nhập khẩu với chất lượng cao kết hợp với 1 số chủng loại NVL trong nước. Cùng với nguồn lao động lành nghề và giàu kinh nghiệm công ty đang trên đà phát triển tốt. Tuy nhiên hệ thống kho tàng của Công ty cơ bản chưa được trang bị đầy đủ, lao động chủ yếu vẫn là thủ công.
* Quy trình công nghệ sản xuất:
Với nhiều chủng loại sản phẩm, Công ty đều có những quy trình sản xuất với đặc điểm riêng. Công ty đã xây dưnạg 13 sơ đồ tóm tắt các quy trình sản xuất các sản phẩm chủ yếu nêu trên. Nhìn chung thì các sản phẩm đó đều phải trải qua các quy trình được diễn giải dưới đây.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất
Nhôm thỏi
KT1
Đúc cán
KT5
Nhựa hạt
Dây mềm nhiều sợi, ruột bọc PVC
KT6
KT5
KT4
KT3
KT2
Nhập kho
Đóng gói
Bọc PVC
Bện
ủ
Cáp bọc PVC
VA, VAS,VC
Dây A, AS,C
KT6
Nhập kho
Nhựa hạt
Lõi thép
Đóng gói
Đồngf 8mmm
Nhập kho
Đóng gói
Bọc PVC
Bện
ủ
Kéo trung
Kéo khô
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
2.1.5.1. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
Công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình là một doanh nghiệp tư nhân. Việc tổ chức hạch toán kế toán được Công ty giao cho phòng Tài chính - Kế toán thực hiện. Do đặc thù là Công ty TNHH nên bộ máy kế toán được tổ chức theo kiểu trực tuyến, hoạt động theo phương thức trực tiếp, kế toán trưởng điều hành nhân viên kế toán phần hành mà không cần thông qua khâu trung gian.
2.1.5.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Như đã trình bày ở trên, do những đặc thù của Công ty TNHH nên Công ty Thượng Đình chọn hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ chứng từ liên quan đến Tài chính - Kế toán đều phải chuyển về phòng kế toán, từ đó kịp báo cáo chung cho toàn Công ty.
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý và yêu cầu cung cấp thông tin chính xác kịp thời cho ban lãnh đạo Công ty công tác kế toán được chia thành 5 bộ phận khác nhau, bao gồm: Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp), kế toán Ngân hàng và Kế toán kho (kiêm kế toán sản xuất ).... Để tìm hiểu một cách tổng thể về bộ máy kế toán của Công ty ta có sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty TNHH Dây và
Cáp Điện Thượng Đình
Kế toán trưởng
(kế toán tổng hợp)
Kế toán Ngân hàng
Kế toán bán hàng
(công nợ người mua)
Kế toán kho
(Kế toán sản xuất )
Kế toán thuế (Thủ Quỹ)
2.1.5.3. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam. Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác, thu chi ngoại tệ hạch toán theo tỷ giá của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam công bố.
- Hệ thống tài khoản sử dụng: Theo Bộ Tài chính ban hành, Công ty hướng dẫn và cụ thể hoá tài khoản phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty.
- Hình thức kế toán áp dụng: hình thức chứng từ ghi sổ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo thời gian
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên
- Báo cáo tài chính: Công ty phải lập đầy đủ các báo cáo Tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.
Căn cứ vào các báo cáo được gửi lên, bộ phận kế toán của Công ty tiến hành tổng hợp số liệu ở từng lĩnh vực theo phân công chuyên môn, từ đó lập bảng tổng hợp chung của toàn Công ty, sau đó đối chiếu để lập bảng cân đối kế toán và các bảng biểu theo quy định, cuối cùng, tổng hợp tất cả các bảng biểu của các bộ phận để lập báo cáo quyết toán chung cho Công ty.
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình
2.2.1. Thực trạng công tác kế toán CPSX
2.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Để có thể hạch toán chính xác chi phí sản xuất thì nhất thiết phải xác định đúng đối tượng tập hợp các chi phí đó. Như đã trình bày ở các phần trước, thực chất việc xác định đối tượng tập hợp CPSX chính là việc xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Việc xác định này phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, phù hợp với yêu cầu tổ chức quản lý chi phí của doanh nghiệp. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Quy trình sản xuất tại Công ty TNHH Thượng Đình mang tính chất phức tạp liên tục, sản xuất theo từng phân xưởng cho nên kế toán của Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở đây là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.
2.2.1.2. Kế toán chi phí NVL trực tiếp:
Tại Công ty TNHH Dây & Cáp điện Thượng Đình, chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số chi phí sản xuất thường chiếm khoảng 80% đến 90% và có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp ở Công ty bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: bao gồm lõi thép, đồng dây, nhôm thỏi, nhựa PVC, dây mạ kẽm, băng vải, băng thép mạ kẽm. Trong đó lõi thép, đồng dây, nhôm thỏi là những thành phần chủ yếu của các sản phẩm Dây và Cáp điện. Nhựa PVC là nguyên liệu trong sản phẩm Dây và Cáp điện bọc nhựa.
+ Nguyên vật liệu phụ: nguyên ,vật liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất gồm dây dứa, dung môi, mực in, băng đóng gói,... đây là những nguyên liệu phục vụ cho quá trình ủ, bện và đóng gói sản phẩm .
*Tài khoản sử dụng và sự vận dụng tài khoản :
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán công ty sử dụng các tài khoản 621,TK152.
Tài khoản 621 có kết cấu như sau :
- Bên nợ: giá trị nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm dây và cáp điện.
- Bên có: cuối tháng kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sang tài khoản 154 đêt tính giá thành sản phẩm.
- Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu tài khoản 152 : nguyên liệu , vật liệu.
- Bên nợ: Trị giá nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Trị giá nguyên vật liệu công ty mua vào trong tháng.
- Bên có: trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng.
- Số dư cuối kỳ(Dư Nợ ): trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối tháng.
Tài khoản 152 của công ty có hai tài khoản con đó là:
+ TK 1521:nguyên vật liệu chính .
+ TK 1522: nguyên vật liệu phụ.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho song đơn giá nguyên vật liệu xuất kho lại được tính theo phương pháp bình quân gia quyền, như vậy phải cuối tháng mới xác định được đơn giá và giá trị vật liệu xuất kho. Vậy trong tháng khi có nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu phát sinh kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng trên các phiếu xuất kho và các bảng kê, cuối tháng xác định được đơn giá bình quân nguyên vật liệu xuất dùng kế toán sẽ hoàn chỉnh được "Bảng kê xuất vật tư". Lúc đó căn cứ vào Bảng kê kế toán ghi:
Nợ TK 621: (Chi tiết theo từng đối tượng) Trị giá nguyên
Có TK 1521: liệu xuất dùng
Nợ TK 621: (Chi tiết theo từng đối tượng Trị giá nguyên
Có TK 1522: phụ xuất dùng
VD: Tháng 03 - 2003
Căn cứ vào Bảng kê xuất vật tư kế toán ghi:
Nợ TK 621: 315.508.264
Có TK 1521: 315.508.264
Nợ TK 621: 17.784.465
Có TK 1522: 17.784.465
Công thức xác định đơn giá xuất kho nguyên vật liệu của Công ty.
Đơn giá bình quân của nguyên vật liệu (i)
=
Giá thực tế của NVL (i) tồn đầu tháng
Số lượng NVL (i) tồn đầu tháng
+
+
Giá trị thực tế NVL (i) nhập trong tháng
Số lượng NVL (i) nhập trong tháng
Giá trị nguyên vật liệu (i) xuất dùng trong
=
Số lượng NVL (i) tồn đầu tháng
x
Đơn giá bình quân của NVL (i)
Trong đó giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu và nhập trong tháng được tính theo công thức sau:
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu thì giá trị thực tế gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn (+) thuế nhập khẩu (+) chi phí khác (chi phí vận chuyển, bốc dỡ..)
Đối với nguyên vật liệu mua trong nước gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn (+) chi phí khác ( chi phí vận chuyển, bốc dỡ...).
* Sổ sách kế toán:
Khi có kế hoạch sản xuất kế toán sẽ lập phiếu xuất kho để xuất nguyên vật liệu dùng trong kỳ, nguyên liệu chính dùng cho sản xuất và nguyên vật liệu phụ sẽ được lập thành các phiếu xuất riêng, sau đó căn cứ vào các phiếu xuất để lập Bảng kê phiếu xuất vật tư dùng trong tháng.
Phiếu xuất kho của Công ty có mẫu như sau: Biểu 01
Biểu 01
CT TNHH
Thượng Đình
Phiếu xuất kho
Ngày 02 tháng 03 năm 2003
Nợ:
Có:
Mẫu số: 02 - VT
QĐ số 1141TC/CĐKTT
Ngày 01 - 11 - 1995 của BTC
Quyển số:
Số:
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Hùng
Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: Kho vật tư
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Nhôm
Kg
5000
5000
2
Nhựa
Kg
11500
11500
3
Dây mạ kẽm
M
5000
5000
4
Băng thép mạ
M
2000
2000
Cộng
Viết bằng chữ: Lĩnh 4 loại vật tư
Thủ trưởng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Biểu 02
CT TNHH
Thượng Đình
Phiếu xuất kho
Ngày 02 tháng 03 năm 2003
Nợ:
Có:
Mẫu số: 02 - VT
QĐ số 1141TC/CĐKTT
Ngày 01 - 11 - 1995 của BTC
Quyển số:
Số:
Họ và tên người nhận hàng: Trần Thị Hiền
Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: Kho vật tư
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Dung môi
Lít
8
8
2
Lô gỗ
Chiếc
25
25
3
Băng in độ dài
m
40
40
Cộng
Viết bằng chữ: Lĩnh 3 loại vật tư
Thủ trưởng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Tại kho: Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho ghi vào thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất tồn kho nguyên vật liệu sau đó chuyển phiếu xuất kho lên phòng kế toán, phòng kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho lập Bảng kê xuất vật tư (biểu số 03).
Biểu 03
CT TNHH Thượng Đình
Phòng kế toán
Bảng kê xuất vật tư
Tháng 03- 2003
Nợ TK 621
Phiếu
xuất
Nội dung
TK Nợ
TK Có
Vật tư xuất kho
SH
NT
Số lượng
Đơn vị
Đơn giá XK
Thành tiền
02/3
Đồng
621
1521
100
Kg
28.408,506
28.408.506
02/3
Nhôm
621
1521
5000
Kg
20.116,711
100.583.557
...
......
......
......
......
.......
.......
........
.......
Cộng Có TK
1521
315.508.264
02/3
Dung môi
621
1522
8
Lít
489.316
3.914.528
02/3
Lô gỗ
621
1522
25
Chiếc
130.206
3.255.150
......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
.......
Cộng Có TK
1522
17.784.465
Cộng Nợ TK
621
333.292.729
Căn cứ vào phiếu xuất kho và bảng kê xuất vật tư, kế toán tập hợp Chứng từ ghi sổ số 10, để tập hợp chi phí nguyên vật liệu, sau đó căn cứ vào số liệu trên Chứng từ ghi sổ lập Sổ cái TK 621
Biểu 04
CT TNHH Thượng Đình
Chứng từ ghi sổ
Số: 10
Ngày 31 tháng 03 năm 2003
Nội dung
SH Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Xuất kho vật liệu
621
1521
Đồng
28.408.506
Nhôm
100.583.557
..................
...........
...........
..........
Cộng Có TK
1521
315.508.264
Dung môi
621
1522
3.914.528
Lô gỗ
3.255.150
Cộng Có TK
1522
17.784.465
Cộng Nợ TK
621
333.292.729
Kèm theo 5 chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
Biểu 05
CT TNHH Thượng Đình
Bảng kê xuất vật tư
Số: 28
Ngày 31 tháng 03 năm 2003
Nội dung
SH Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào chi phí sản xuất trong kỳ
154
621
333.292.729
Kèm theo 5 chứng từ gốc
Biểu 06
CT TNHH Thượng Đình
Sổ cái
Ngày 31 tháng 03 năm 2003
Tên tài khoản: 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
10
31/3
Xuất kho nguyên liệu chính cho sản xuất sản phẩm
1521
315.508.264
10
31/3
Xuất kho nguyên liệu phụ dùng cho sản xuất sản phẩm
1522
17.784.465
28
31/3
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào chi phí sản xuất
154
333.292.729
2.2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty là các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất như lương chính, lương thêm giờ, thưởng.
Xuất phát từ các hình thức tổ chức sản xuất và đặc thù sản phẩm của Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và được tính theo công thức sau:
Lương thực trả công nhân trực tiếp sản xuất
=
Đơn giá tiền lương
x
Số ngày công thực làm
Đơn giá tiền lương
=
Mức lương quy định (khoán, hợp đồng, ấn định)
Số ngày trong tháng
Hiện nay Công ty không thực hiện trích các khoản BHXH, BHYT vào chi phí như theo tỷ lệ quy định, mà chỉ trích 2% KPCĐ trên lương thực lĩnh vào chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty sử dụng tài khoản 622, 334 và 338.
Kết cấu tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp;
- Bên Nợ: Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất phát sinh
Khoản KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất
- Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 154 để tính giá thành.
- Tài khoản 622 không có dư cuối kỳ.
Kết cấu tài khoản 334 - phải trả công nhân viên:
- Bên Nợ: Thanh toán lương thực tế cho công nhân viên.
- Bên Có: Quỹ lương của Công ty còn đầu kỳ.
Tổng lương phải trả trong kỳ
- Số dư cuối kỳ (Bên Có): Quỹ lương còn cuối kỳ.
Tài khoản 338 chỉ dùng để phản ánh khoản 2% trích trên lương thực lĩnh của công nhân sản xuất vào KPCĐ.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các phiếu chi, các chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái tài khoản 334 và phân bổ các khoản chi phí này vào chi phí. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán ghi:
Nợ TK 622: (Chi tiết theo từng đối tượng).
Có TK 334:
Nợ TK 622: (Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 338:
VD: Tháng 03- 2003
Nợ TK 622: 12.323.529
Có TK 334: 12.323.529
Nợ TK 622: 246.471
Có TK: 338 246.471
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để lập các chứng từ ghi sổ, sau đó phản ánh vào sổ cái tài khoản 622. Trình tự tiến hành tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện như sau:
Biểu 07
Bảng phân bổ tiền lương tháng 3 - 2003
STT
Bộ phận
Tiền lương
1
Bộ phận quản lý
15.600.000
2
Bộ phận phân xưởng
12.323.529
Cộng
28.170.000
Biểu 08
CT TNHH Thượng Đình
Chứng từ ghi sổ
Số: 20
Ngày 31 tháng 03 năm 2003
Nội dung
SH Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Bảng phân bổ lương tháng 3 - 2003
622
334
12.323.529
Kinh phí công đoàn
338
246.471
Cộng số phát sinh
12.570.000
Kèm theo 3 chứng từ gốc
Biểu 09
CT TNHH Thượng Đình
Chứng từ ghi sổ
Số: 29
Ngày 31 tháng 03 năm 2003
Nội dung
SH Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất trong kỳ
154
622
12.570.000
Biểu 10
CT TNHH Thượng Đình
Sổ cái
Ngày 31 tháng 03 năm 2003
Tên tài khoản: 622- chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
20
31/3
Phân bổ lương tháng
3 - 2003
334
12.323.529
20
31/3
Kinh phí công đoàn
338
246.471
29
31/3
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất
154
12.570.000
Cộng số phát sinh
12.570.000
12.570.000
2.2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung của Công ty gồm: chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Các chứng từ gốc mà kế toán sử dụng để ghi sổ như: Hoá đơn tiền điện, hoá đơn tiền nước, phiếu chi....
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627, 153, 214, 335 và 111.
Kết cấu tài khoản 627 của Công ty:
- Bên Nợ: Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác
- Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản 154 để tính giá thành.
- Tài khoản này không có số dư.
Tài khoản 627 gồm các tài khoản con sau:
+ TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
* Kế toán chi phí công cụ, dụng cụ:
Chi phí công cụ, dụng cụ gồm giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng như: quần áo, đồ dùng, bảo hộ lao động.... tuy nhiên nếu xét trong phạm vi tháng thì chỉ có công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất còn các đồ khác được xuất theo kỳ nhất định.
Quá trình sản xuất công cụ, dụng cụ của Công ty được tiến hành như đối với vật tư. Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng cuối tháng được thể hiện trên Bảng kê chi tiết công cụ, dụng cụ với các bút toán:
Nợ TK 6273: (Chi phí theo từng đối tượng) Trị giá công cụ,
Có TK 153: dụng cụ xuất dùng
VD: Tháng 3 - 2003
Cuối tháng khi xác định được tổng giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng kế toán ghi:
Nợ TK 627: 9.887.120
Có TK 153: 9.887.120
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ, dụng cụ và bảng kê chi tiết công cụ, dụng cụ xuất dùng để ghi vào chứng từ ghi sổ số 12:
Biểu 11:
CT TNHH Thượng Đình
Sổ cái
Số: 12
Ngày 31 tháng 03 năm 2003
Nội dung
SH Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Xuất công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng
627
153
9.887.120
Kèm theo 4 chứng từ gốc
* Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ:
Tài sản cố định của Công ty bao gồm nhiều loại và có giá trị lớn, để theo dõi sự tăng giảm của TSCĐ (về nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn), kế toán đã tiến hành trích khấu hao cho từng loại tài sản để hạch toán vào chi phí theo đúng chế độ quy định và phân bổ cho từng sản phẩm cụ thể. Trên cơ sở khấu hao tính được của từng loại, kế toán lập bảng khấu hao tài sản cố định.
Biểu 12
Bảng khấu hao Tài sản cố định
STT
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Số năm sử dụng
Tháng 1
...
Tháng 3
1
Máy Bện REM
435.000.000
5
......
.....
7.250.000
2
Máy bọc f 120
654.000.000
10
.....
.....
5.450.000
3
Dây truyền sản xuất dây dân dụng
2.150.245.000
30
.....
.....
5.972.902
.....
.......
........
.....
.....
.......
Cộng
12.745.811.738
....
.....
32.627.988
Công thức tính khấu hao:
Mức khấu hao một năm của TSCĐ (i)
=
Nguyên giá TSCĐ (i)
Số năm sử dụng
Mức khấu hao một tháng của TSCĐ (i)
=
Mức khấu hao một năm của TSCĐ (i)
12
Chi phí khấu hao TSCĐ được tập hợp vào tài khoản 6274 và được phản ánh lên chứng từ ghi sổ số 22.
Biểu 13
CT TNHH Thượng Đình
Sổ cái
Số: 22
Ngày 31 tháng 03 năm 2003
Nội dung
SH Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 3 - 2003
6274
214
32.627.988
642
1.007.336
Cộng
33.635.354
Kèm theo 2 chứng từ gốc
* Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất trong phạm vi phân xưởng của Công ty chủ yếu là các khoản chi phí điện, nước....
Khoản chi phí điện, nước của bộ phận sản xuất được hạch toán vào tài khoản 6277 - chi phí dịch vụ muan ngoài.
Hàng tháng tính chi phí dịch vụ mua ngoài vào chi phí sản xuất chung kế toán ghi:
Nợ TK 6277: Nợ TK 133:
Có TK 335: Có TK 335
VD: Tháng 3 - 2003
Nợ TK 6277: 44.636.570
Có TK 335: 44.636.570
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phản ánh khoản chi phí này lên chứng từ ghi sổ số 25.
Biểu 14
CT TNHH Thượng Đình
Sổ cái
Số: 25
Ngày 31 tháng 03 năm 2003
Nội dung
SH Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Chi phí dịch vụ mua ngoài (tiền điện, nước...)
6277
355
44.636.570
Kèm theo 3 chứng từ gốc
* Chi phí bằng tiền khác:
Chi phí bằng tiền khác của Công ty là những khoản chi cho tiếp khách, hội nghị, giao dịch, bồi dưỡng thiệt hại cho công nhân... thuộc bộ phận phân xưởng.
Toàn bộ những chi phí này được tập hợp trên tài khoản 6278. Khi phát sinh các khoản chi phí bằng tiền căn cứ vào các phiếu chi kế toán ghi:
Nợ TK 6278:
Có TK 111:
Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán phản ánh khoản chi phí này lên chứng từ ghi sổ số 27.
Biểu 15
CT TNHH Thượng Đình
Sổ cái
Số: 27
Ngày 31 tháng 03 năm 2003
Nội dung
SH Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Các khoản chi phí bằng tiền phục vụ cho bộ phận phân xưởng
6278
111
2.069.232
Kèm theo 5 chứng từ gốc
Để theo dõi chi phí sản xuất chung của Công ty, kế toán căn cứ vào số liệu trên các chứng từ gốc và các chứng từ ghi sổ để lập sổ cái tài khoản 627.
Biểu 16
CT TNHH Thượng Đình
Sổ cái
Tháng 03 năm 2002
Tên tài khoản: 627 - chi phí sản xuất chung
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
12
02/3
Xuất công cụ, dụng cụ trong kỳ
153
9.887.120
22
31/3
Trích khấu hao TSCĐ trong kỳ
214
32.627.988
25
31/3
Chi phí dịch vụ mua ngoài cho phân xưởng
335
44.636.570
27
31/3
Chi phí bằng tiền
111
2.069.232
30
31/3
Kết chuyển CPSXC vào chi phí sản xuất
154
89.220.910
2.2.1.5. Tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty:
Các khoản chi phí sau khi được tập hợp trên các tài khoản 621, 622, 627 đến thời điểm cuối tháng phải tập hợp sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm ( Công ty sử dụng tài khỏan 154 vì Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên).
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty vào cuối kỳ hạch toán kế toán lập chứng từ ghi sổ để kết chuyển các loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sang tài khoản 154, rồi căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đó kế toán phản ánh lên sổ cái tài khoản 154. Như vậy toàn bộ các khoản chi phí trong kỳ này sẽ được phản ánh đầy đủ trên sổ tài khoản 154. Trình tự tiến hành tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện qua trình tự lập các chứng từ ghi sổ số 28, 29, 30, 31 và cuối cùng được phản ánh vào sổ cái tài khoản 154.
Biểu 17
CT TNHH Thượng Đình
Chứng từ ghi sổ
Số: 28
Ngày 31 tháng 03 năm 2003
Nội dung
SH Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào chi phí sản xuất trong kỳ
154
621
33.292.729
Kèm theo 5 chứng từ gốc
Biểu 18
CT TNHH Thượng Đình
Chứng từ ghi sổ
Số: 29
Ngày 31 tháng 03 năm 2003
Nội dung
SH Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất trong kỳ
154
622
12.570.000
Biểu 19
CT TNHH Thượng Đình
Chứng từ ghi sổ
Số: 30
Ngày 31 tháng 03 năm 2003
Nội dung
SH Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản xuất trong kỳ
154
627
89.220.910
Kèm theo 13 chứng từ gốc
Biểu 20
CT TNHH Thượng Đình
Chứng từ ghi sổ
Số: 31
Ngày 31 tháng 03 năm 2003
Nội dung
SH Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ vào nhập kho thành phẩm
155
154
519.485.819
Biểu 21
CT TNHH Thượng Đình
Sổ cái
Tháng 03 năm 2002
Tên tài khoản: 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
136.968.914
28
31/3
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
333.968.914
29
31/3
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
622
12.570.000
30
31/3
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
89.220.910
Cộng số phát sinh
435.083.639
519.485.819
Dư cuối kỳ
52.556.734
2.2.1.6. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở:
Để phục vụ cho công tác tính giá thành vào thời điểm cuối tháng các phân xưởng đều tiến hành kiểm kê số lượng sản phẩm dở sau đó gửi số liệu lên phòng kế toán, kế toán sẽ căn cứ vào mục tiêu hao (công thức này do phòng kỹ thuật của Công ty cung cấp) sẽ xác định được lượng nguyên liệu chính trong số sản phẩm dở đó (Số nguyên liệu này sẽ được quy về Kg). Vì công thức áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo chi phí định mức.
Giá trị sản phẩm dở được thể hiện ở số dư đầu và dư cuối của tài khoản 154 ở phần tập hợp chi phí sản xuất.
2.2.2. Công tác tính giá thành tại Công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình.
2.2.2.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành:
* Đối tượng tính giá thành:
Do đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất là cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu, kết quả đồng thời thu được nhiều loại sản phẩm chính khác nhau. Ví dụ từ nguyên liệu đồng có thể sản xuất ra các sản phẩm như Cáp đồng bọc, Cáp đồng trần, Dây dân dụng.... Vì vậy đối tượng tính giá thành mà Công ty sử dụng là từng loại thành phẩm hoàn thành nhập kho.
* Kỳ tính giá thành:
Do đặc thù của sản phẩm đa phần là cung cấp cho các công trình xây dựng điện lại chịu sự tác động của thị trường cạnh tranh, vì vậy có sản phẩm kỳ này được sản xuất song đến kỳ sau lại dừng, nhưng có loại thì được sản xuất liên tục. Như vậy để có thể nắm bắt được kịp thời nhu cầu thị trường, quản lý chặt chẽ kế hoạch giá thành và để công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành kịp thời Công ty đã chọn kỳ tính giá thành sản phẩm là một tháng, vậy cứ một tháng sản phẩm làm ra được tính giá thành một lần.
2.5.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp kết hợp với phương pháp giá thành định mức.
Công thức tính giá thành của Công ty:
Tổng giá thành sản phẩm (i)
=
Chi phí SX sản phẩm (i) dở dang đầu kỳ
+
Chi phí SX sản phẩm (i) phát sinh trong kỳ
-
Chi phí SX sản phẩm (i) dở dang cuối
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành sản phẩm (i)
Khối lượng sản phẩm )i) hoàn thành
Công thức tính như trên song thực tế để tính ra giá thành kế toán cần phải làm những công việc cụ thể như sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Như phần tập hợp chi phí đã trình bày chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty gồm chi phí nguyên liệu chính và chi phí nguyên liệu phụ.
+ Đối với chi phí nguyên liệu chính sẽ được kết chuyển trực tiếp vào giá thành sản phẩm theo định mức tiêu hao nguyên liệu (được tính dựa trên thông số kỹ thuật do Công ty lập ra). Ví dụ 1m dây cáp đồng bọc thì mất khoảng 0,005 Kg đồng.....
+ Đối với chi phí nguyên liệu phụ sẽ được phân bổ cho số lượng từng loại sản phẩm hoàn thành và được tính theo công thức sau:
Chi phí nguyên vật liệu phụ phân bổ cho sản phẩm (i)
=
Tổng chi phí nguyên vật liệu phụ
Tổng số lượng các loại sản phẩm hoàn thành nhập kho
x
Số lượng SP (i) hoàn thành nhập kho
Sau khi tập hợp và phân bổ song kế toán lên " Bảng phân bổ nguyên liệu phụ" với mẫu như sau:
* Chi phí nhân công trực tiếp:
Kế toán sẽ lấy số liệu tổng chi phí nhân công trực tiếp trên sổ cái tài khoản 154 sau đó phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm theo công thức:
Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho sản phẩm (i)
=
Tổng chi phí nhân công trực tiếp
Tổng số lượng các loại sản phẩm hoàn thành
x
Số lượng SO (i) hoàn thành nhập kho
VD: Tháng 3 - 2003
- Tổng chi phí nhân công: 12.570.000
- Số lượng sản phẩm Cáp đồng bọc nhập kho: 23.500
- Tổng số lượng các loại sản phẩm nhập kho: 152.160
Như vậy chi phí nhân công phân bổ cho sản phẩm Cáp đồng bọc là:
(12.570.000 : 152.160) x 23.500 = 1.941.344
Kết quả phân bổ được thể hiện trên " Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp". Bảng này thể hiện phần chi phí tính vào giá thành từng loại sản phẩm. Bảng có mẫu như sau:
Biểu 23
Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
STT
Tên sản phẩm
Số lượng nhập kho
Chi phí tính vào giá thành
1
Cáp đồng bọc
23.500
1.941.344
.....
............................
............................
.......................................
6
Cáp nhôm bọc
10.500
867.409
...
............................
............................
......................................
Cộng
152.160
12.570.000
* Chi phí sản xuất chung:
Để tính giá thành được chính xác chi phí sản xuất chung của Công ty được tính riêng cho từng khoản chi phí nằm trong chi phí sản xuất chung như chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ... Những khoản chi phí này cũng được phân bổ vào giá thành như công thức phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí nguyên liệu phụ.
VD: Tính chi phí khấu hao TSCĐ tháng 3 - 2003
- Tổng chi phí khấu hao TSCĐ: 32.627.988
- Số lượng sản phẩm Cáp đồng bọc nhập kho: 23.500
- Tổng số lượng các loại sản phẩm nhập kho: 152.160
Như vậy chi phí nhân công phân bổ cho sản phẩm Cáp đồng bọc là:
(32.627.988 : 152.160) x 23.500 = 5.039.154
Số liệu kết quả phân bổ chi phí sản xuất chung được kế toán tập hợp trên " Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung".
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung có mẫu như sau:
Chương III
Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình
3.1 Đánh giá chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty.
Trải qua một thời gian dài xây dựng và phát triển lĩnh vực còn rất mới của ngành công nghiệp nước ta. Công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình đi lên từ một cơ sở sản xuất nhỏ thiếu thốn về mặt nhà xưởng, trang thiết bị cũng như vốn hoạt động còn ít đến nay cơ sở vật chất, kỹ thuật được nâng cao và trình độ quản lý từng bước được hoàn thiện nhằm phù hợp với sự phát triển.
Công ty đã xây dựng được đội ngũ cán bộ lãnh đạo có chuyên môn vững vàng có kinh nghiệm quản lý và đặc biệt có tinh thần trách nhiệm cao, kết hợp với đội ngũ công nhân lành nghề đã tạo lên một khối thống nhất đoàn kết hiệu quả trong toàn Công ty. Sự đoàn kết thống nhất này đã làm cho mối quan hệ giữa bộ phận quản lý với bộ phận sản xuất, giữa lãnh đạo và công nhân viên có mối liên quan mật thiết, giúp cho công tác quản lý tốt hơn.
Vận dụng sáng tạo quy luật kinh tế thị trường, đồng thời thực hiện các chủ trương cải tiến quản lý kinh tế của Nhà nước, Công ty đã đạt được hiệu quả đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Công ty luôn quan tâm nghiên cứu và tìm ra các biện pháp quản lý chi phí sản xuất sao cho tối ưu nhất phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty, phù hợp với yêu cầu của chế độ quản lý kinh tế hiện nay. Cùng với sự phát triển sản xuất, công tác quản lý kinh tế cũng được củng cố trong đó có bộ phận kế toán của Công ty.
Bộ phận công tác tài chính kế toán của Công ty được xây dựng và hoạt động tốt, có hiệu quả, đây là một bộ phận có sự đóng góp không nhỏ trong sự thành công của Công ty. Thực vậy mặc dù không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất song đây chính là cầu nối giữa bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất, tham mưu cung cấp số liệu kịp thời chính xác giúp những người lãnh đạo nắm bắt được tình hình tài chính của Công ty từ đó đề ra được các quyết định quản lý đúng đắn. Trong suốt những năm hoạt động, cùng với sự đi lên của Công ty, bộ phận kế toán luôn cố gắng tự đổi mới hoàn thiện thực hiện tốt chức năng và ngày càng chứng tỏ vị trí và ưu điểm của mình.
3.1.1. Ưu điểm
Đội ngũ nhân viên trong phòng kế toán đều là những người còn trẻ, có trình độ, năng lực, nhiệt tình và có trách nhiệm đối với các phần hành công việc được giao.
Không tách rời hoạt động, phòng kế toán của Công ty đã có sự phối hợp chặt chẽ với các phòng ban, phân xưởng trong nhà máy để đảm bảo công tác hạch toán nói chung, hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm nói riêng được tiến hành thuận lợi và có độ chính xác cao.
Công ty luôn thực hiện đúng các chế độ chính sách, chế độ kế toán do Nhà nước ban hành.
+ Về chứng từ: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành trong Công ty đều được phản ánh lên các chứng từ hoặc có các chứng từ để phản ánh. Các chứng từ này đều được lập và số liệu phản ánh lên đúng theo quy định của Bộ tài chính.
+ Về sổ sách: Hiện nay phòng kế toán của Công ty đang áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ cho việc hạch toán kế toán, đây là một hình thức phù hợp với thực tiễn của Công ty. áp dụng hình thức này, phòng kế toán đã tiến hành mở các sổ phù hợp đúng chế độ kế toán và cơ sự thay đổi phù hợp với tình hình thực tế của Công ty để phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công tác kế toán của Công ty cũng được thực hiện trên máy vi tính điều đó vừa đảm bảo chính xác vừa đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin kế toán tài chính, đặc biệt quản lý số liệu bằng máy vi tính đơn giản, giúp nhân viên kế toán giảm bớt được công việc phải làm, để một nhân viên có thể đảm nhận nhiều phần hành kế toán khác nhau trong cùng một lúc.
Do đặc điểm sản xuất của Công ty, nguyên vật liệu chính để sản xuất đều có giá trị cao. Do vậy Công ty đã xây dựng các định mức tiêu hao nguyên liệu chính dựa trên thực tế sản xuất và việc quản lý nguyên vật liệu hoàn toàn căn cứ trên tình hình thực tế sản xuất, quản lý một cách chặt chẽ từ khi mua vào, xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, cho đến khi hoàn thành sản phẩm đưa vào nhập kho.
Việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty phù hợp với các yêu cầu quản lý kinh tế tài chính và phù hợp với loại hình sản phẩm của Công ty. Đồng thời còn là một biện pháp để kích thích tăng năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm.
Kế toán chọn kỳ tính giá thành của Công ty là một tháng, đây cũng là một ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty. Sau một tháng chi phí sản xuất của Công ty đã tập hợp một lần để tính giá thành, điều đó cũng có nghĩa là sau một tháng bộ phận quản lý của Công ty được biết các thông tin về sản xuất, từ đó tiến hành phân tích việc sử dụng chi phí đã hợp lý chưa, đã đảm bảo yêu cầu tiết kiệm chi phí chưa... để đề ra các quyết định quản lý đúng đắn.
Qua thời gian thực tập tại phòng Kế toán Công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình em nhận thấy rằng về cơ bản công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tổ chức và hợp lý đảm bảo số liệu cung cấp chính xác, rõ ràng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bên cạnh đó riêng với công tác hạch toán chi phí sản xuất của Công ty vẫn còn một số mặt hạn chế, nếu khắc phục được sẽ giúp cho công tác hạch toán chi phí và tính giá thành thuận lợi hơn và chính xác hơn.
3.1.2. Những mặt cần khắc phục trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình:
Thứ nhất: Về giá nguyên vật liệu xuất vào sản xuất.
Để tính giá nguyên vật liệu xuất vào sản xuất trong kỳ hiện nay Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền. Phương pháp này dễ thực hiện và đặc biệt là có sự giúp đỡ của máy vi tính nên không khó khăn. Tuy nhiên theo phương pháp này đến cuối tháng, khi kết thúc một kỳ sản xuất thì mới xác định được đơn giá nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng. Vậy trong tháng khi xuất nguyên vật liệu kế toán chỉ theo dõi được về mặt số lượng, còn phần giá trị bị bỏ trống, phải đến cuối tháng việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu mới được tiến hành hoàn chỉnh và điều đó kéo theo các phần hành kế toán khác liên quan cũng sẽ bị dồn vào cuối tháng, gây trậm chễ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Thứ hai: Về giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết trong kỳ.
Như phần hai đã nêu chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất trong kỳ thường có giá trị lớn, nhưng cuối kỳ giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết không được nhập lại kho và cũng không có một bút toán nào dùng để phản ánh phần giá trị nguyên vật liệu này, mà cứ để ở xưởng sản xuất đến kỳ sau sử dụng tiếp. Như vậy ngẫu nhiên đã làm giá thành trong kỳ hạch toán bị đội lên, dẫn đến giá thành sản phẩm cao. Đồng thời làm cho việc quản lý nguyên vật liệu chưa được chặt chẽ dễ gây đến lãng phí nguyên vật liệu.
Thứ ba: Bảng trích khấu hao tài sản cố định.
Hàng tháng kế toán tài sản cố định của Công ty tiến hành trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho các bộ phận nhà máy sau đó lập bảng trích khấu hao tài sản cố định. Tuy nhiên bảng này của Công ty không được lập theo mẫu của chế độ quy định, không thuận tiện cho việc sử dụng.
Thứ tư: Việc dùng tài khoản 335 để hạch toán khoản chi phí dịch vụ mua ngoài.
Hiện nay Công ty đang sử dụng tài khoản 335 để hạch toán khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, nhưng theo nguyên tắc hạch toán tài khoản 335 - Chi phí phải trả dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau. Thuộc khoản chi phí phải trả, bao gồm các khoản sau:
+ Trích trước tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong thời gian nghỉ phép.
+ Chi phí sửa chữa lớn của những TSCĐ đặc dù do việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ, doanh nghiệp được phép trích trước chi phí sửa lớn cho năm kế hoạch hoặc một số năm tiếp thep.
+ Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa, vụ có thể xây dựng được kế hoạch ngừng sản xuất. Kế toán tiến hành tính trước và hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ những chi phí sẽ phải chi trong thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá có thể dự tính được.
Trong khi đó các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty bao gồm các khoản như điện, nước... Các khoản này do các bên cung cấp dịch vụ cung cấp và thực tế những khoản chi phí này thường xuyên phát sinh trong các kỳ hạch toán. Nên việc dùng tài khoản 335 để hạch toán khoản chi phí này là chưa hợp lý.
Thứ năm: Về việc ứng dụng vi tính trong công tác kế toán.
Trong thời điểm hiện nay ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán là rất cần thiết. Phòng kế toán hiện nay đã đang trang bị máy vi tính đầy đủ. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng còn chưa vận dụng hết tính năng của máy. Cụ thể các máy trong phòng hoạt động độc lập, mỗi kế toán phụ trách phần hành kế toán nào thì tiến hành nhập số liệu của phần đó vào máy sau đó in ra các bảng biểu, khi kế toán các phần hành khác cần sử dụng số liệu lại phải căn cứ vào các bảng biểu đã được lập ra hoặc phải sử dụng số liệu trên máy của phần hành kế toán khác. Bên cạnh đó mặc dù làm công tác kế toán trên máy vi tính nhưng vẫn phải kết hợp với làm tay.
Từ thực tế nghiên cứu tập hợp với phần lý luận đã được học tại trường về kế toán chi phí sản xuất nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm khắc phục những vấn đề mà theo em là chưa hợp lý trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty.
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình.
Thứ nhất: Thay đổi lại phương pháp tính giá thành nguyên vật liệu xuất kho.
Để thuận tiện cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty nên sử dụng cách đánh giá theo giá thực tế. Theo cách này khi xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp giá bình quân di động. Đây là phương pháp tính giá bình quân gia quyền song thực hiệNVL trong vòng một ngày.
Phương pháp này có một ưu điểm rất lớn là phản ánh được đơn giá xuất kho và giá trị nguyên vật liệu xuất kho ngay tại thời điểm xuất dùng, do đó kế toán nguyên vật liệu dễ dàng hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Tuy nhiên đây sẽ là phương pháp không thể áp dụng được nếu như không có sự trợ giúp của máy vi tính, bởi lẽ nguyên vật liệu của Công ty có nhiều chủng loại với các giá mua vào khác nhau vì vậy để tính được giá bình quân từng loại nguyên vật liệu trong một ngày là khó. Song do Công ty đã sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán vì vậy, cái khó nhất đặt ra để áp dụng phương pháp này là nhân viên vi tính trong phòng cần viết lại chương trình tính giá thành bình quân cho từng nguyên vật liệu theo ngày (hiện nay đã có chương trình theo tháng).
Trên đây là phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho mà Công ty có thể áp dụng. Vì theo phương pháp này cũng rất dễ tính và mang thực tế cao, lại cung cấp thông tin kịp thời.
Thứ hai: Xử lý phần giá trị nguyên vật liệu không sử dụng hết trong kỳ.
Như phần hạn chế thứ ba đã nêu, để thực hiện tốt chính sách giảm chi phí trong kỳ sản xuất và tính giá thành sản phẩm tương đối chính xác. Em xin đề xuất ý kiến sau:
+ Trường hợp nguyên, vật liệu cuối tháng dùng không hết nhập lại kho, căn cứ phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621
+ Trường hợp nguyên, vật liệu còn lại cuối kỳ không sử dụng nhưng không nhập lại kho, căn cứ phiếu báo vật liệu còn lại cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí như sau:
Nợ TK: Ghi đỏ
Có TK 152:
Sang kỳ sau, kế toán ghi tăng chi phí bằng bút toán thường:
Nợ TK 621
Có TK 152
Thứ ba: Lập bảng tính khấu hao tài sản cố định theo đúng mẫu quy định.
Bảng tính khấu hao TSCĐ
Chỉ tiêu
Tỷ lệ hoặc số năm khấu hao
Nguyên giá
Số khấu hao
TK 627
TK 641
TK 642
I. Số khấu hao đã trích trong tháng trước
II. Số khấu hao TSCĐ tăng trong tháng này
III. Số khấu hao TSCĐ giảm trong tháng này
IV. Số khấu hao phải trích tháng này
Tổng cộng
Thứ tư: Thay đổi lại tài khoản dùng để hạch toán khoản chi phí dịch vụ mua ngoài.
Để đảm bảo đúng nguyên tắc và giúp cho việc hạch toán được hợp lý hơn, Công ty nên sử dụng tài khoản 331 để phản ánh khoản chi phí dịch vụ mua ngoài. Vì theo nguyên tắc hạch toán tài khoản 331 - Phải trả cho người bán, tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Như vậy căn cứ các chứng từ gốc khi phản ánh khoản chi phí dịch vụ mua ngoài vào chi phí sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627: (chi tiết theo từng phân xưởng)
Nợ TK 133: (thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 331: (giá trị mua ngoài)
Thứ năm: Nối mạng cho hệ thống máy vi tính và thiết lập hệ thống kế toán máy.
Để tận dụng được hết ưu điểm của máy vi tính, Công ty nên nối mạng cho máy vi tính. Việc nối mạng này vừa giúp cho việc quản lý được thực hiện tốt vừa có ý nghĩa rất lớn đối với công tác kế toán trong Công ty.
Khi thực hiện nối mạng, cuối tháng kế toán giá thành không phải lấy số của kế toán tiền lương, kế toán nguyên vật liệu và các kế toán khác để nhập số liệu vào máy của mình.
Để nối mạng phải có đủ điều kiện: Máy móc thiết bị, chi phí cho phần nối mạng và trình độ của kế toán. Theo em cả hai điều kiện này Công ty đều có thể thực hiện được. Vì máy vi tính Công ty đã trang bị đầy đủ cho các nhân viên và các phòng, phần chi phí thì Công ty có thể thực hiện được. Còn trình độ nhân viên kế toán thì như phần giới thiệu về bộ máy kế toán đã nêu nhân viên trong phòng kế toán đều còn trẻ, có kiến thức chuyên môn vững vàng và đã làm quen với công tác kế toán trên máy vi tính chính vì vậy việc họ thêm có thể sử dụng mạng không phải là việc khó khăn. Để công tác kế toán được nhanh hơn và thuận lợi hơn nữa Công ty nên thiết lập thêm phần mềm kế toán máy.
Kết luận
Hệ thống kế toán ở mỗi doanh nghiệp là một công cụ đắc lực của công tác quản lý và điều hành hoạt động. Để đạt được điều này, đòi hỏi công tác kế toán doanh nghiệp phải luôn được đổi mới và hoàn thiện, đây cũng là đòi hỏi khách quan và cần thiết cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Dây và Cáp Điện Thượng Đình nói riêng. Đặc biệt là trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, bởi vì phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp nhằm thu được lợi nhuận tối đa.
Nhận thức được tầm quan trọng của phần hành kế toán này, trong thời gian thực tập được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Trần Thị Nam Thanh và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chị phòng hành chính kế toán, tài vụ em đã hoàn thành chuyên đề thực tập về đề tài: "Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình".
Bài viết này em đã đề cập đến những nội dung sau:
Trình bày khái niệm, làm rõ bản chất và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Trình bày nội dung, phương pháp hạch toán áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất.
Tìm hiểu thực trạng bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình. Trên cơ sở đó đưa ra các phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Tuy vậy, do thời gian thực tập không dài, trình độ nhận thức bản thân còn có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều nên trong chuyên đề thực tập này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo và châm trước của các thầy cô giáo và các cô chú, anh chị trong Công ty để em được tiến bộ hơn.
Em xin chân thành gửi tới cô giáo hướng dẫn Trần Thị Nam Thanh cùng toàn thể các cô, các chị trong phòng hành chính kế toán, tài vụ Công ty TNHH Dây và Cáp điện Thượng Đình lời cám ơn sâu sắc.
Hà Nội, ngày tháng năm
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kế toán sản xuất - Trường Đại học Thương Mại
2. Lý thuyết và thực hành kế toán - NXB Tài chính
(Chủ biên: PTS. Nguyễn Văn Công - Đại học Kinh tế Quốc dân)
3. Hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam - Bộ Tài chính
NXB Tài chính 2000
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0459.doc