Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và các giá thành đơn vị. Cũng như khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, việc xác định đối tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành các công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Khi xác định kỳ tính giá thành cần căn cứ vào:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: Nếu tổ chức sản xuất nhiều, khối lượng lớn chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ và liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng. Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng thì khi nào sản phẩm hoàn thành hoặc đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành.
- Ngoài ra còn căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý cũng ảnh hưởng đến kỳ tính giá thành.
90 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1128 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xi măng Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iến hành tính lương cho từng người thuộc bộ phận nhân viên phân xưởng trên sổ lương. Trong đó phản ánh tổng số tiền lương và thu nhập được nhận của từng người, các khoản khấu trừ vào lương và tổng thu nhập được lĩnh của từng người. Căn cứ vào tiền lương cơ bản và lương thực tế phải trả nhân viên phân xưởng, kế toán tính BHXH, BHYT, KPCĐ để trích và ghi vào các TK tương ứng.
Toàn bộ số liệu về trích và phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phân xưởng đã được nhập vào máy cùng với khi nhập số liệu về chi phí nhân công trực tiếp. Khi chi lương cho các xưởng, đội sản xuất có phát sinh tiền vé tàu xe thanh toán cho cán bộ nhân viên xưởng, đội kế toán sẽ ghi sổ theo định khoản:
Ghi Nợ TK 6271 – cho từng phân xưởng
Ghi Có TK 1111 – Tiền Việt Nam.
Sau khi nhập xong, máy tính sẽ tự động nhập các dữ liệu trên vào các sổ: Nhật ký chung. Sổ cái TK 6271, Sổ chi tiết TK 6271, Sổ cái TK 334
Cuối tháng tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng tập hợp được trên tài khoản 6271 phản ánh theo định khoản như sau:
Nợ TK 6271 : 220.656.289
Có TK 334 : 181.703.075
Có TK 338 : 36.198.582
Có TK 1111: 2.754.632
Số liệu trên sổ cái TK 6271 sẽ là căn cứ để sau khi kế toán dùng bút toán kết chuyển máy sẽ tiếp tục vào sổ cái TK 154 “ Chi Phí sản xuất kinh doanh dở dang “ để tính giá thành sản phẩm.
2.2.3.3.2. Kế toán chi phí vật liệu cho sản xuất chung
Chi phí vật liệu cho sản xuất chung bao gồm các khoản: Chi phí vật liệu phục vụ cho sản xuất không phụ thuộc vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như dầu mỡ, phụ tùng,vòng bi Tuy nhiên ở công ty việc tập hợp chi phí vật liệu cho sản xuất chung còn bao gồm cả chi phí về công cụ, dụng cụ.
* Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí vật liệu cho sản xuất chung công ty sử dụng TK 6272 và cũng được mở thêm các tài khoản chi tiết:
- TK 627201: Xưởng nguyên liệu
- TK 627202: Xưởng lò nung
- TK 627203: Xưởng nghiền xi đóng bao
- TK 627205: Phục vụ sản xuất xi măng.
* Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn mua hàng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu yêu cầu lĩnh vật tư
- Phiếu xuất kho
* Trình tự hạch toán
Việc hạch toán khoản mục chi phí vật liệu cho sản xuất chung cũng tương tự như hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khi phát sinh nhu cầu sử dụng vật liệu cho sản xuất chung, bộ phận có nhu cầu sẽ viết giấy yêu cầu lĩnh vật tư, và phòng vật tư sẽ viết phiếu xuất kho (chỉ bao gồm chỉ tiêu số lượng).
Hàng ngày kế toán vật tư xuống kho để lấy phiếu nhập, phiếu xuất vật tư đối chiếu với thẻ kho, ký xác nhận tồn. Sau khi đã kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ kế toán vật tư sẽ chuyển cho kế toán tổng hợp để nhập dữ liệu vào máy.
Sau khi nhập xong máy tính sẽ tự động cập nhật các dữ liệu trên vào các sổ: Nhật ký chung, Sổ cái TK 627, Sổ cái TK 6272, Sổ chi tiết TK 6272Các sổ chi tiết TK 6272 phản ánh chi phí vật liệu phục vụ cho sản xuất chung phát sinh cho từng phân xưởng. Sổ cái TK 6272 phản ánh chi phí vật liệu phục vụ sản xuất chung phát sinh trong toàn công ty. Cuối kỳ, số liệu trên sổ cái TK 6272 sẽ làm căn cứ để kế toán làm nhiệm vụ kết chuyển sang sổ cái TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
2.2.3.3.3. Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ
Tài sản cố định của Công ty bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị công cụ quản lý, TSCĐ khác. Chi phí khấu hao TSCĐ phản ánh số tiền khấu hao TSCĐ thuộc các phân xưởng sản xuất chính, sản xuất kinh doanh phụ...
Hiện nay Công ty tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng (xác định thời gian còn lại của TSCĐ theo quyết định 206/2003/QĐ- BTC). Công ty xác định nguyên giá của TSCĐ và thời gian sử dụng của TSCĐ đó (tính theo năm) để xác định mức trung bình hàng tháng theo công thức :
Mức trích Nguyên giá
khấu hao = ----------------------------------
trong tháng Thời gian sử dụng x 12 tháng
Đối với trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, đầu năm bộ phận quản lý cơ giới đơn vị sẽ căn cứ vào tình hình thực tế trong năm trước để lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ trình Hội đồng quản trị Công ty duyệt. Sau đó căn cứ vào kế hoạch đã được duyệt, đơn vị lập dự toán sửa chữa lớn TSCĐ và tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hàng tháng theo sản lượng thực hiện. Khi công việc sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành Phòng kế toán, phòng kế hoạch, Phòng Cơ điện phối hợp cùng các bộ phận Xưởng tiến hành quyết toán theo từng hạng mục cụ thể. Nếu chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong năm thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích vào giá thành hàng tháng, kế toán sẽ trích phân bổ thêm, còn nếu số đã trích nhỏ hơn số thực tế quyết toán thì sẽ được ghi giảm giá thành sản xuất.
* Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ công ty sử dụng TK 6274 và mở thêm các tài khoản chi tiết sau:
TK 627401 : Sản xuất xi măng
TK627403: Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
*Quy trình hạch toán :
* Về khấu hao TSCĐ
Để tiến hành trích khấu hao hàng tháng, đầu năm tài chính, kế toán phải khai báo các tài sản đang sử dụng tại công ty với đầy đủ các thông tin về tài sản như: Tên tài sản, phân nhóm, nguyên giá TSCĐ, giá trị còn lại, đăng ký mức trích khấu hao tháng và đối tượng sử dụng tài sản chi tiết theo từng bộ phận.
Khi cần trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, kế toán vào mục Khấu hao TSCĐ, kế toán chọn loại tài sản cần trích khấu hao: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính (Tại công ty chỉ có TSCĐ hữu hình), sau đó chọn tháng cần trích khấu hao. Cụ thể số liệu của tháng 01/2007 được hạch toán theo định khoản sau:
Nợ TK 627401 : 169.293.028
Nợ TK 627402: 13.898.668
Nợ TK 627404: 22.047.039
Nợ TK 6414 : 6.718.919
Nợ TK 6424 : 2.576.210
Có TK 2141 : 214.533.864
Sau khi nhập xong các nội dung, máy sẽ tự động nhập số liệu vào các sổ: sổ nhật ký chung, sổ cái TK 6274, sổ chi tiết TK 6274, bảng tổng hợp và bảng chi tiết phân bổ khấu hao
* Về trích trước sửa chữa lớn TSCĐ
Hàng tháng kế toán tổng hợp lập bảng trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ căn cứ vào sản lượng xi măng bao sản xuất được trong tháng. Cụ thể tháng 01/2007:
- Sản lượng xi măng đóng bao nhập kho đạt được trong tháng là: 9.193,15 tấn
- Định mức chi phí sửa chữa lớn đã được duyệt là: 12.000đ/tấn
- Tổng số chi phí sửa chữa lớn được trích trong tháng:
9.193,15 tấn x 12.000 đ/tấn = 110.317.800 (đồng)
- Căn cứ vào bảng trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ của tháng, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 627403: 110.317.800
Có TK 335(CT Có TK 33501): 110.317.800
Sau khi nhập xong chứng từ, máy sẽ tự động nhập số liệu vào các sổ: Sổ nhật ký chung, sổ cái TK 6274, sổ chi tiết TK 6274, sổ khấu hao TSCĐ. Các sổ chi tiết TK 6274 dùng để tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ liên quan đến phục vụ sản xuất xi măng và sửa chữa lớn TSCĐ. Sổ cái TK 6274 tập hợp chi phí khấu hao của toàn công ty.
Căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ trên sổ cái TK 6274, kế toán làm nhiệm vụ kết chuyển, máy sẽ tiếp tục vào sổ cái TK 154 làm căn cứ tính giá thành sản phẩm.
2.2.3.3.4. Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài là những khoản phải chi ra để mua năng lượng dùng cho hoạt động sản xuất ở các phân xưởng như điện, chi phí để vận chuyển vật tư.
Tuy nhiên chi phí về điện năng sử dụng cho sản xuất xi măng là khá lớn nên công ty tiến hành lắp công tơ theo dõi cho 3 phân xưởng chính, còn các chi phí dịch vụ mua ngoài khác công ty tập hợp chung vào một tài khoản.
* Tài khoản sử dụng
-Việc tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài được theo dõi trên “Tài khoản 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài” được mở cho các phân xưởng như sau:
+ TK 627701 : Xưởng nguyên liệu
+ TK 627702: Xưởng lò nung
+ TK 627703 : Xưởng nghiền xi đóng bao
+ TK 627705 : Phục vụ sản xuất xi măng
* Chứng từ sử dụng
Để tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán thanh toán sẽ căn cứ vào các chứng từ sau để hạch toán :
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Bảng kê thanh toán tiền điện
+ Hoá đơn tiền điện
+ Hợp đồng vận chuyển vật liệu
* Trình tự hạch toán.
Hàng tháng căn cứ vào biên bản sử dụng điện của Điện lực kế toán thanh toán sẽ căn cứ giá thực tế để tính ra tiền điện của từng phân xưởng và bộ phận sử dụng, sau đó viết giấy chuyển tiền trả tiền điện.
Căn cứ vào hoá đơn tiền điện, các hợp đồng vận chuyển, kế toán sẽ lập chứng từ hạch toán tiền điện và chứng từ hạch toán tiền vận chuyển.
Kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ trên và nhập vào máy như các chứng từ tổng hợp. Sau khi nhập chứng từ, máy sẽ tự động vào các sổ: Nhật ký chung, Sổ cái TK 6277, Sổ chi tiết TK 6277 và các Sổ khác có liên quan
Công ty tiến hành trả tiền điện trong tháng vào nhiều lần. Thông thường cuối tháng, công ty sẽ tạm tính và trả tiền điện cho Chi nhánh điện. Khoản tiền trả tiền điện được chuyển khoản vào tài khoản của Chi nhánh điện thông qua Ủy nhiệm chi.
Các nghiệp vụ kinh tế khác liên quan đến chi phí dịch vụ mua ngoài được tập hợp chứng từ và hạch toán tương tự. Số liệu trên sổ chi tiết TK 6277 là cơ sở đối chiếu với sổ cái TK 6277. Căn cứ vào số phát sinh Nợ TK6277, kế toán làm nhiệm vụ kết chuyển máy sẽ tiếp tục ghi sổ cái TK 154 và sổ chi tiết TK 154 làm căn cứ tính toán giá thành sản phẩm.
2.2.3.3.5. Kế toán chi phí bằng tiền khác.
Chi phí khác bằng tiền là những chi phí còn lại ngoài những chi phí kể trên mà công ty phải chi ra như: Chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách, giao dịch, lãi vay phải trả, thuê sửa chữa nhỏ của phân xưởng, bộ phận sản xuất.
*Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp các chi phí bằng tiền khác, kế toán tập hợp trên “TK 6278: Chi phí bằng tiền khác” và được mở chi tiết cho các phân xưởng sản xuất như sau:
- TK627801: Xưởng nguyên liệu
- TK627802: Xưởng lò nung
- TK627803: Xưởng nghiền xi đóng bao
- TK627805: Phục vụ sản xuất xi măng
* Chứng từ sử dụng:
Để tập hợp chi phí khác bằng tiền, kế toán căn cứ vào các chứng từ sau:
- Hoá đơn mua hàng
- Hoá đơn tiếp khách
- Hợp đồng giao khoán sửa chữa nhỏ
- Bảng kê tính lãi vay
- Giấy đề nghị thanh toán
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi
* Quy trình hạch toán
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, hoá đơn tiếp khách, hợp đồng giao khoán, bảng kê tính lãi vay người thực hiện (người đi mua, người ký kết hợp đồng sửa chữa ) sẽ lập đề nghị thanh toán và chuyển lên phòng kế toán, kế toán thanh toán sẽ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, nếu đầy đủ sẽ viết phiếu chi nếu trả bằng tiền mặt hoặc viết giấy uỷ nhiệm chi qua ngân hàng để thanh toán bằng chuyển khoản sau đó trình Kế toán trưởng và Giám đốc phê duyệt.
Sau khi hoàn thành toàn bộ thủ tục, kế toán sẽ chuyển toàn bộ chứng từ cho kế toán tổng hợp nhập dữ liệu vào máy.
Căn cứ vào phiếu chi, phiếu xuất kèm theo các chứng từ gốc (hoá đơn), kế toán sẽ nhập số liệu phát sinh sau đó phần mềm kế toán sẽ tự động ghi vào sổ Nhật ký chung, số liệu trên sổ nhật ký chung là căn cứ ghi vào sổ cái tài khoản 6278, cũng từ chứng từ gốc máy sẽ vào sổ chi tiết TK 6278 và các sổ liên quan khác như sổ cái TK 1111
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí bằng tiền khác được tập hợp và ghi sổ kế toán tương tự. Số liệu trên sổ chi tiết TK 6278 là cơ sở đối chiếu với sổ cái TK 6278.
Căn cứ vào số phát sinh nợ TK 6278, kế toán làm nhiệm vụ kết chuyển, máy sẽ tiếp tục vào sổ cái TK 154 và sổ chi tiết TK 154 làm căn cứ tính giá thành sản phẩm.
Tại công ty chỉ sản xuất một loại sản phẩm là xi măng bao và không tiến hành tính giá thành của bán thành phẩm tại các phân xưởng nên chi phí sản xuất chung ngoài những chi phí nào xác định được cụ thể đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp theo phương pháp trực tiếp, còn những chi phí chung khác như chi phí khấu hao TSCĐ (TK 627401), chi phí sửa chữa lớn TSCĐ (TK 627403) công ty không tiến hành phân bổ.
Nhìn chung, từ công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung phục vụ quản lý tại các phân xưởng tại công ty cổ phần xi măng Sông Đà là hoàn toàn chặt chẽ, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, tuân theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam và phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty: đảm bảo tiết kiệm chi phí phục vụ quản lý tại phân xưởng từ đó có thể hạ giá thành sản phẩm.
2.2.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Như các phần trên đã đề cập công ty tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong tháng theo 3 khoản mục : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để cuối tháng tính vào giá thành sản phẩm.
* Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí cho toàn công ty. Công ty chỉ sản xuất một loại sản phẩm là xi măng nên mở chi tiết
+ TK15402 – Chi phí dở dang sản xuất xi măng.
+ TK15401 – Chi phí sản xuất dở dang khai thác đá chẹ
+ TK 15403 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoạt động vận tải (Công ty tập hợp các chi phí này riêng, không liên quan đến chi phí sản xuất dở dang sản xuất xi măng) .
* Trình tự hạch toán :
Sau khi hoàn thành xong công tác tập hợp chi phí vào từng khoản mục chi phí, cuối mỗi tháng, từ sổ chi tiết chi phí sản xuất và bảng tổng hợp của từng loại chi phí kế toán sẽ thực hiện các bút toán kết chuyển chi phí phát sinh trong tháng sang TK 154 (chi tiết TK 15402) để tiến hành tính giá thành sản phẩm.
Nếu sau khi kết chuyển mà có sự điều chỉnh chứng từ liên quan đến chi phí, doanh thu cần kiểm tra lại số dư các tài khoản doanh thu, chi phí và sửa chứng từ nếu cần thiết.
Sau khi thực hiện kết chuyển máy sẽ thực hiện nhập dữ liệu vào các sổ: Sổ nhật ký chung, sổ cái TK 154, sổ cái và sổ chi tiết của các TK 621, 622, 627 tiếp đó máy sẽ tự động kết xuất các báo cáo tài chính.
2.2.3.5. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã hoàn thành vài quy trình nhưng vẫn còn phải gia công chế biến mới trở thành sản phẩm.
Trên thực tế sản phẩm dở dang của Công ty bao gồm cả trị giá của các nguyên liệu xuất dùng trong kỳ chưa sử dụng hết không nhập lại kho và sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất. Sản phẩm dở dang của Công ty bao gồm: Nguyên vật liệu tại xưởng nguyên liệu, clanke tại xưởng lò nung, xi măng rời hoặc Clanke nhà nghiền xi tại Xưởng thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những yếu tố quyết định tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Theo quy định, chi phí sản xuất dở dang cho từng công đoạn sản xuất (cho từng xưởng) trên cơ sở kiểm kê thực tế số lượng từng loại nguyên vật liệu chính và đơn giá thực tế từng loại.
Tính giá trị sản phẩm dở dang tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà được xác định bằng công tác kiểm kê vào ngày 01 hàng tháng. Công việc tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
Vào ngày 01 của tháng kế tiếp, đại diện các phòng kinh tế kế hoạch, phòng vật tư tiêu thụ, phòng tài chính kế toán cùng thủ kho, quản đốc phân xưởng tiến hành kiểm kê khối lượng dở dang tháng trước của từng phân xưởng và vật tư vật liệu ngoài bãi trên cơ sở biên bản kiểm kê khối lượng của Xưởng nguyên liệu, Xưởng lò nung, Xưởng nghiền xi đóng bao (khối lượng tồn kho và ở các xi lô) ở kho, ngoài bãi.
Đối với nguyên vật liệu còn ngoài bãi (vật liệu tồn ở dạng nguyên chưa qua gia công chế biến) công ty đánh giá bằng cách đo thể tích của bãi rồi nhân dung trọng (trọng lượng riêng).
Đối với các sản phẩm dở dang trong xi lô (bao gồm vật liệu đã gia công và bán thành phẩm đó là: phối liệu, Clanke, xi măng rời). Một xi lô đầy chứa 600 tấn, khi xả các sản phẩm dở dang vào trong xi lô tạo ra hình chóp, đáy xi lô có dạng hình phễu dùng để xuất nguyên vật liệu vào sản xuất. Khi xuất, khối lượng nguyên vật liệu trong xi lô sẽ chảy theo dạng hình phễu đó công ty dùng thước đo gọi là con rọi xuống xi lô chứa đo được phần rỗng trong đó. Tại công ty có sẵn bảng quy định 1m ứng với bao nhiêu tấn và trừ đi phần rỗng sẽ tính được khối lượng dở dang còn lại trong xi lô. Tỷ lệ sai sót là rất thấp, 1 tháng là 1%.
Căn cứ vào biên bản kiểm kê khối lượng của từng bộ phận, phòng kinh tế kế hoạch sẽ lập bảng tổng hợp kiểm kê khối lượng dở dang và căn cứ bảng này kế toán tổng hợp lắp đơn giá của từng loại (đơn giá chưa có thuế đối với các nguyên vật liệu chưa qua chế biến) hoặc giá ước tính đối với sản phẩm dở dang của từng phân xưởng như nguyên vật liệu đã sơ chế như phối liệu, Clanhke ở xưởng lò nung và xưởng thành phẩm Sau đó kế toán lập báo cáo kiểm kê giá trị sản phẩm dở dang (Việc lập báo cáo này thực hiện trên bảng tính Excel ).
Cụ thể trong tháng 01 năm 2007, căn cứ vào biên bản kiểm kê và bảng tổng hợp kiểm kê do Phòng Kinh tế kế hoạch lập, kế toán lập báo cáo chi phí sản xuất dở dang. Báo cáo chi phí sản xuất dở dang đầu tháng – chi phí dở dang cuối Tháng 12/2006 chuyển sang (kiểm kê 0 giờ ngày 01/01/2007) và cuối tháng – chi phí SXKD dở dang tháng 1/2007 (kiểm kê 0 giờ ngày 01/02/2007) như sau:
Kế toán tổng hợp sẽ dựa vào số liệu đã tính được của sản phẩm dở dang đầu kỳ tháng này và chi phí trong kỳ đã tập hợp được để tính giá thành sản phẩm.
Như vậy, công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang của công ty được tiến hành một cách kịp thời và chặt chẽ theo đặc điểm củaquy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đảm bảo cho công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, báo cáo kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang chỉ được phản ánh theo từng phân xưởng chứ không được phản ánh cụ thể theo từng khoản mục chi phí. Điều này sẽ gây khó khăn cho các nhà quản trị trong việc phân tích thực hiện kế hoạch của các khoản mục chi phi và đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch của các khoản mục chi phí phát sinh.
2.2.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xi măng Sông Đà
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, vào đối tượng tập hợp chi phí là theo từng phân xưởng, vào đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng và căn cứ vào cách đánh giá sản phẩm dở dang, công ty áp dụng phương pháp tính giá thành cho sản phẩm cho sản phẩm xi măng theo phương pháp giản đơn (Hay còn gọi là phương pháp trực tiếp).
Công thức tính giá thành sản phẩm:
Z = Dđk +C – Dck
Trong đó:
Z : Tổng giá thành của sản phẩm sản xuất trong kỳ
Dđk, Dck : giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C : Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Cụ thể ta tính được giá thành tháng 01/2007 như sau:
Tổng giá thành sản phẩm = 1.586.874.661+ 4.432.119.684 – 2.039.501.797
= 3.979.492.548(đồng)
Trên cơ sở số liệu tính toán được ở trên, kế toán tổng hợp thực hiện tương tự các thao tác kết chuyển như các phần trên theo định khoản:
Thành phẩm xi măng nhập kho vào mục nhập kho:
Nợ TK 155 : 3.979.492.548
Có TK 15402: 3.979.492.548
Sau khi kế toán nhập chứng từ vào máy, máy sẽ tự động cập nhật vào các sổ liên quan trong đó có bảng phân bổ chi phí và giá thành sản xuất.
Bảng tính giá thành sản phẩm phản ánh giá thành của xi măng trong đó bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành cùng với chi phí sản xuất dở dang đầu thàng và trừ chi phí sản xuất dở dang cuối tháng.
Căn cứ vào sản lượng xi măng sản xuất được trong tháng ta sẽ tính đựơc giá thành đơn vị của xi măng bao theo công thức:
Giá thành Tổng giá thành thực tế
đơn vị Sản lượng sản xuất trong tháng
= = 432.875,84(đồng/tấn)
Nhìn chung, toàn bộ công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty được tiến hành như trên là khá logic và chặt chẽ. Từ việc lập các bảng biểu, sổ chi tiết, sổ tổng hợp chi phí sản xuất là khá đầy đủ đáp ứng yêu cầu quản lý. Việc xác định đối tượng tính giá thành là hoàn toàn phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí; kỳ tính giá thành theo tháng là hợp lý với thực tế sản xuất tại công ty và là cơ sở ban đầu để kế toán tập hợp đúng, đủ chi phí. Hơn nữa việc tính giá thành theo phương pháp giản đơn cho sản phẩm là đúng với chế độ quy định về mặt lý luận và phương pháp tính giá thành. Song, một hạn chế cần thay đổi kịp thời là: trong bảng tính giá thành sản phẩm và tính giá trị sản phẩm dở dang, sản phẩm dở dang của từng khoản mục chi phí không được xác định rõ, không được thể hiện trên bảng dẫn đến khó khăn cho kế toán khi cung cấp thông tin cụ thể giá trị của từng khoản mục này phục vụ cho phân tích, đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp.
2.3. Phân tích thông tin chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng để phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm giúp cho công ty đánh giá được hoạt động của mình. Thông qua việc phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty có thể đưa ra được các biện pháp góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là nhằm nâng cao sức cạnh tranh với rất nhiều sản phẩm xi măng khác có mặt trên thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Do đó, công ty luôn đặt ra yêu cầu là phải tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách tốt nhất, để đưa ra các quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công cụ để tiến hành phân tích là giá thành dự toán và giá thành thực tế của từng khoản mục chi phí phát sinh trong tháng 01/2007 tại công ty. Dựa vào mức chênh lệch và tỷ lệ % giữa giá thành thực tế và giá thành dự toán của các khoản mục chi phí, chúng ta sẽ tìm ra yếu tố và nguyên nhân cũng như định hướng cần thiết để góp phần hạ giá thành sản phẩm, giúp công ty thu về lợi nhuận cao nhất. Tại công ty, giá trị sản phẩm dở dang được xác định theo từng phân xưởng sản xuất chứ không xác định theo từng khoản mục chi phí. Tuy nhiên, căn cứ vào quy trình công nghệ, căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh của từng khoản mục chi phí trong kỳ trước, căn cứ vào đơn giá lương khoán tại công ty, căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhân công hàng tháng phòng kế hoạch và phàng tài chính công ty sẽ xây dựng giá thành dự toán cho sản phẩm để phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp.
Bảng 2.7: BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
Đơn vị: Đồng
STT
Khoản mục chi phí
Giá thành kế hoạch
Giá thành thực tế
Chênh lệch
+/-
%
1
CPNVLTT
2.100.000.000
2.060.591.305
-39.402.695
-1,88
2
CPNCTT
530.000.000
527.403.239
-2.596.761
-0,49
3
CPSXC
1.358.000.000
1.391.498.004
33.498.004
2,47
Tổng cộng
3.988.000.000
3.979.492.548
-9.507.452
-0,24
Giá thành thực tế giảm so với giá thành kế hoạch là 9.507.452 đồng tương đương với mức hạ giá thành là = x 100 = -0,24%
Như vậy, so với giá thành định mức, giá thành sản phẩm thực tế trong tháng 01 giảm 0,24%. Mặc dù, tỷ lệ hạ giá thành so với kế hoạch còn tương đối thấp nhưng đây cũng là một tín hiệu tốt trong quá trình tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm của công ty. Từ đó, công ty có thể có những kế hoạch sản xuất phù hợp hơn góp phần nâng cao hiệu quả hạ giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm thực tê giảm so với kế hoạch là do tác động của các yếu tố sau:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Qua bảng trên, ta thấy, giá thành thực tế của khoản mục CPNVLTT giảm so với kế hoạch là 39.402.698 đồng, tương ứng với mức hạ giá thành là:
x 100 = - 1,88%
Như vậy, khoản mục chi phí này đã góp phần hạ giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh thực tế giảm mức tương đối cao so với kế hoạch là 1,88% do công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, tiến hành thu mua nguyên vật liệu hợp lý, tiết kiệm được các chi phí thu mua, kiểm soát tốt định mức chi phí. Đây là yếu tố tích cực cần phát huy góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường của công ty.
- Khoản mục chi phí nhân công trục tiếp
Qua bảng phân tích, nhận thấy, chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong tháng giảm so với kế hoạch là 2.596.706 đồng, tương ứng với mức hạ giá thành là x 100 = -0,49%
Do tổng quỹ lương cơ bản, đơn giá lương không đổi, nên số giảm này phản ánh năng suất lao động bình quân của công nhân sản xuất trong công ty đã tăng lên. Đó là do công ty đã sử dụng hợp lý các máy móc tiên tiến, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất giúp cho lap động giảm, tăng năng suất, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, công ty cần tăng cường các biện pháp nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí góp phần hại giá thành sản phẩm.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong tháng tăng lên so với kế hoạch là 33.498.004 đồng, tương ứng với mức tăng là x 100 = 2,47%
Như vậy, khoản mục chi phí này tăng đáng kể so với kế hoạch, chứng tỏ các phân xưởng còn sử dụng chưa hợp lý các yếu tố đầu vào. Công ty cần có biện pháp hạ thấp khoản chi phí này trong thời gian tới như: xây dựng và quản lý chặt chẽ định mức chi phí để góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. nâng cao tính cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Nhìn chung, công ty đã hoàn thành kế hoạch giá thành sản phẩm, nguyên nhân giảm chủ yếu là do giảm từ khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Công ty cần có kế hoạch tiết kiệm chi phí sản xuất hợp lý, từ đó hạ giá thành sản phẩm đồng thời tăng cường quảng bá sản phẩm góp phần nâng cao lợi nhuận và củng cố thương hiệu trên thị trường.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG ĐÀ
3.1. Đánh giá khái quát công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà:
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà, với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong Phòng kế toán, em đã có được những hiểu biết nhất định về công tác quản lý và công tác kế toán tại công ty. Bản thân em nhận thấy, công tác quản lý và công tác kế toán đặc biệt là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành có nhiều ưu điểm:
3.1.1. Những ưu điểm trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
3.1.1.1. Về bộ máy kế toán của công ty.
Nhìn chung bộ máy kế toán của công ty được tổ chức khoa học, phù hợp với yêu cầu quản lý. Phòng kế toán Công ty được bố trí gọn nhẹ, hợp lý, phân công công việc cụ thể cho từng nhân viên kế toán, không để xảy ra hiện tượng phòng quá đông người công việc nhàn rỗi, phát huy được năng lực chuyên môn của từng người. Tuy khối lượng công việc khá lớn nhưng dưới sự chỉ đạo sâu sát và khoa học của kế toán trưởng cùng với trình độ nghiệp vụ vững vàng, tương đối đồng đều của đội ngũ kế toán viên nên phòng kế toán của công ty luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Việc nâng cao trình độ cho các nhân viên kế toán luôn đựoc coi trọng, 100% nhân viên trong phòng có trình độ đại học và cao đẳng trở lên, hầu hết sử dụng thành thạo máy tính giúp cho công việc kế toán nhanh gọn, chính xác, và hiệu quả.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được xử lý tại phòng kế toán tạo điều kiện cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như cho việc cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác cho công tác quản lý.
3.1.1.2. Về xây dựng định mức chi phí.
Công ty đã có những biện pháp đúng đắn trong việc lập các định mức sản xuất cho từng khoản mục chi phí. Hàng năm Công ty đều xây dựng giá thành kế hoạch cho sản xuất và tiêu thụ 01 tấn xi măng. Đây là cơ sở để xác định mức tiêu hao một số khoản mục chi phí, phát hiện nhanh chóng các nguyên nhân làm tăng giảm giá thành thực tế để có các biện pháp điều chỉnh kịp thời, giúp sản phẩm của Công ty có thể cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị trường.
3.1.1.3. Về hệ thống sổ sách, chứng từ.
Hệ thống chứng từ kế toán liên quan đến các yếu tố đầu vào tại công ty được tổ chức, lưu chuyển khoa học tạo điều kiện cho việc quản lý chặt chẽ các yếu tố đầu vào, hạn chế tối đa thất thoát nguồn vốn. Các chính sách kế toán cũng được Công ty thực hiện một cách tự giác, đầy đủ và phù hợp. Hàng năm, công ty đều cập nhật và đưa vào áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam mới, xây dựng và thực hiện công tác kế toán dựa trên các chính sách và chuẩn mực kế toán.
Công ty đã bổ sung và thiết lập một hệ thống tài khoản kế toán chi tiết dựa trên những tài khoản của Bộ Tài chính phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và đáp ứng được nhu cầu theo dõi thường xuyên và chính xác các đối tượng chi phí cụ thể cho từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất cững như cho từng khoản mục chi phí cụ thể phát sinh trong kỳ tính giá thành. Đồng thời, hệ thống tài khoản của Công ty cũng liên tục được cập nhật theo các quy định mới của Bộ Tài chính, đảm bảo cho công tác hạch toán chi phí được thực hiện một cách khoa học và theo đúng chế độ kế toán Việt Nam.
Bên cạnh đó công ty đã áp dụng được hệ thống máy vi tính và các phần mềm kế toán máy vào trong công tác hạch toán kế toán. Do vậy số liệu kế toán đặc biệt là các chi phí phát sinh được cập nhật thường xuyên, hạn chế đến mức thấp nhất nhầm lẫn trong tính toán giúp cho việc tập hợp chi phí một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời đáp ứng yêu cầu của công tác hạch toán kế toán, từ đó góp phần cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin cần thiết cho công tác quản lý và quản trị nội bộ trong doanh nghiệp.
Để phù hợp với việc thực hiện công tác kế toán trên máy vi tính, công ty áp dụng hình thức nhật ký chung để hạch toán, đây là hình thức được coi là tiên tiến, được áp dụng rộng rãi phổ biến và đặc biệt phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ hạch toán quản lý kinh tế của Công ty.
Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho của công ty: Phương pháp hạch toán hàng tồn kho được sử dụng tại công ty là phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty. Nó cho phép phản ánh kịp thời và thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, cung cấp đầy đủ các thông tin cho nhà quản lý.
Về kỳ tính giá thành sản phẩm: Do công ty chỉ sản xuất một sản phẩm là xi măng nên để đáp ứng yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp Công ty chọn kỳ tính giá thành là theo từng thánh là phù hợp góp phần đưa ra các biện pháp hạ giá thành phù hợp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
3.1.1.4.Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Công tác tổ chức tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được phòng kế toán thực hiện một cách nghiêm túc, vì xác định được đúng tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Công ty đã có những biện pháp đúng đắn trong việc lập định mức nguyên vật liệu như quản lý chặt chẽ khâu mua bán vật tư và đặc biệt giao chỉ tiêu kế hoạch giá thành đối với từng công đoạn cho các phân xưởng sản xuất, nâng cao trách nhiệm quản lý cho từng phân xưởng. Do đó xây dựng được định mức nguyên vật liệu tương đối hợp lý góp phần giảm chi phí, giúp sản phẩm của Công ty có thể cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị trường .
Cách tính giá thành của Công ty đơn giản, rõ ràng, khoản mục chi phí được mở đúng theo yêu cầu của ngành do đó cho phép tập hợp chi phí một cách nhanh chóng.
Xác định được vai trò quan trọng của tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công tác tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được Phòng kế toán công ty thực hiện một cách nghiêm túc. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty đáp ứng được những yêu cầu quản lý và hạch toán cũng như yêu cầu quản trị của các cổ đông và của các nhà quản tri doanh nghiệp. Đó là:
+ Phản ánh có hệ thống các chi phí sản xuất phát sinh, giám đốc các chi phí phát sinh trong kỳ theo định mức kinh tế- kỹ thuật theo dự toán và tính giá thành sản phẩm trong kỳ một cách chính xác, kịp thời.
+ Theo dõi chặt chẽ về số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành cả về hiện vật và giá trị.
+ Cung cấp các thông tin kế toán và các báo cáo quản trị cần thiết và kịp thời cho các bộ phận trong và ngoài doanh nghiệp.
Nhìn chung, công tác hạch toán ở đơn vị phù hợp với chính sách và chế độ kế toán ban hành. Quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty được thực hiện tương đối khoa học, tuân thủ nghiêm túc theo chế độ quy định hiện hành cũng như đảm bảo sự thống nhất trong việc chỉ đạo công tác kế toán.
Tuy nhiên, trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà vẫn còn một số hạn chế về: Đối tượng tập hợp chi phí, Về tập hợp chi phí sản xuất chung(sẽ được trình bày chi tiết trong phần sau của chuyên đề), đòi hỏi công ty cần có biện pháp hoàn thiện hơn để phát huy hiệu quả và vai trò quan trọng của nó trong thời gian tới.
3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục:
3.1.2.1. Về đối tượng tập hợp chi phí:
Có thể thấy rằng đối tượng tập hợp chi phí ở Công ty là chưa thống nhất. Như đã đề cập trong chương II, tại Công ty đối tượng tập hợp chi phí là theo từng phân xưởng, tuy nhiên, việc tập hợp chi phí này chỉ đúng với các khoản mục mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp còn các khoản mục chi phí sản xuất chung như: Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ không tập hợp theo từng phân xưởng. Điều này dẫn đến giữa các khoản mục chi phí chưa có sự thống nhất về đối tượng tập hợp chi phí. Mà việc xác định đúng đắn và thống nhất đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mới đáp ứng được yêu cầu quản lý sản xuất của doanh nghiệp, giúp cho việc tổ chức tốt nhất công tác tập hợp chi phí sản xuất.
3.1.2.2. Về công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Căn cứ để phân bổ lương cho công nhân viên không phải là tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng mà kế toán căn cứ vào tiền lương thực trả tháng trước để phân bổ. Mặc dù, tiền lương phân bổ này trong một năm sẽ bằng tiền lương thực tả nhưng việc phản ánh trong một tháng là không chính xác dẫn đến việc phản ánh giá thành cũng không chính xác.
Mặt khác, trong công tác hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và tính giá thành sản phẩm trong thời gian công nhân nghỉ lễ, nghỉ phép.
3.1.2.3. Về hạch toán chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất chung.
Tại công ty chi phí dụng cụ sản xuất dùng trực tiếp hoặc phân bổ cho phân xưởng lại được tập hợp chung vào TK 6272 “Chi phí vật liệu” là chưa đúng với yêu cầu của chế độ kế toán quy định. Mặt khác trong công tác phân tích giá thành, kế toán quản trị không thể biết được chi phí công cụ, dụng cụ (TK 6273) chiếm bao nhiêu trong giá thành sản phẩm.
3.1.2.4. Về công tác tính giá thành sản phẩm
Do công ty có quy trình công nghệ sản xuất tương đối phức tạp kiểu chế biến liên tục, quá trình sản xuất qua nhiều giai đoạn sản xuất liên tiếp theo một quy trình nhất định, đối tượng tập hợp chi phí theo từng phân xưởng, kỳ tính giá thành theo tháng nên công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn mặc dù hiện nay là tương đối phù hợp dễ tính toán. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là không tính giá thành bán thành phẩm ở từng phân xưởng nên không xác định được hiệu quả sản xuất cụ thể của từng giai đoạn, do đó khó xác định được khâu nào còn nhiều thiếu sót, chi phí phát sinh chưa hợp lý để có biện pháp kịp thời điều chỉnh. Mặt khác để phù hợp với xu thế phát triển trong giai đoạn tới các bán thành phẩm tại các phân xưởng nếu sản xuất thừa không sử dụng tại công ty có thể đem bán ra ngoài. Như vậy, việc áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn là chưa hoàn toàn hợp lý.
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xi măng Sông Đà:
3.2.1.Xây dựng mô hình kế toán quản trị:
Mục đích cơ bản của kế toán quản trị là cung cấp thông tin một cách chi tiết về tình hình sản xuất kinh doanh cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định phù hợp. Kế toán quản trị nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin chi tiết theo từng khoản mục chi phí, từng loại giá thành sản phẩm để từ đó có thể quyết định các phương án sản xuất hợp lý nhằm quản lý tốt chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Để thực hiện quản lý tốt giá thành và chi phí sản phẩm, công ty nên xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đây là công việc còn tương đối mới mẻ nhưng rất có ý nghĩa về cả mặt lý luận cũng như thực tiễn. Việc xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty cần đảm bảo các nguyên tắc cơ bản dưới đây:
- Đảm bảo sự phù hợp của mô hình kế toán quản trị với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
- Đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể theo từng chỉ tiêu quản trị doanh nghiệp
- Mô hình kế toán quản trị phải đảm bảo tính khả thi và tiết kiệm.
Để đáp ứng các nguyên tắc trên, xây dựng mô hình kế toán quản trị phải đảm bảo được các công việc dưới đây:
+ Phân chia toàn bộ chi phí sản xuất thành chi phí biến đổi và chi phí cố định.
+ Lựa chọn phương pháp xác định chi phí và phân bổ chi phí một cách hợp lý.
+ Xây dựng định mức chi phí phù hợp với đặc điểm hoạt động và tính chất của sản phẩm.
+ Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán và sổ chi tiết kế toán để thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin.
+ Tổ chức hệ thống báo cáo quản trị.
3.2.2. Về đối tượng tập hợp chi phí:
Để phục vụ cho công tác tính gía thành sản phẩm được chính xác, thuận tiện kế toán nên tiến hành tách các khoản mục chi phí khấu hao TSCĐ nhằm thống nhất về đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Hơn nữa, tại các phân xưởng có rất nhiều thiết bị sản xuất có giá trị, đặc biệt là trong thời gian tới khi công ty chuyển sang đầu tư công nghệ sản xuất xi măng lò quay. Như vậy, công ty có thể tính và trích được khấu hao cho từng loại thiết bị tại tường phân xưởng góp phần quản lý tốt hơn các khoản mục chi phí phát sinh tại từng phân xưởng sản xuất. Khi đó, kế toán cũng tiến hành mở các tài khoản chi tiết tính khấu hao tại từng phân xưởng như sau:
+ TK 627401: Xưởng nguyên liệu
+ TK 627402: Xưởng lò nung
+ TK 627403: Xưởng thành phẩm
+ TK 627404: Xưởng đá Chẹ
+ TK 627405: Phục vụ sản xuất xi măng
3.2.3. Về công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Để công tác tính và phân bổ lương được chính xác hơn Công ty nên thực hiện công tác tính lương một cách kịp thời để ngày 31 hàng tháng chấm xong công và ngày mùng 1 hàng tháng tính được lương thực trả nhằm đưa ra Bảng phân bổ lương được chính xác và kịp thời, từ đó giá thành cũng được phản ánh một cách chính xác hơn.
Đối với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, Công ty không có các khoản trích trước để đề phòng trường hợp xảy ra như: công nhân nghỉ phép dồn dập vào một ngày trong tháng hoặc ngừng sản xuất sẽ làm ảnh hưởng đến giá thành. Do vậy, nếu phát sinh nghỉ phép lớn và không đều giữa các tháng hoặc ngừng sản xuất đột ngột thì tiền lương sẽ tăng lên dẫn đến giá thành sản xuất cũng tăng lên ảnh hưởng đến giá thành sản xuất kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, để tránh tăng đột biến các khoản mục chi phí này Công ty có thể trích trước một phần tiền lương vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ bằng định khoản:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi tiền lương nghỉ phép, ngừng sản xuất thực tế phát sinh thì phản ánh theo định khoản sau:
Nợ TK 335
Có TK Liên quan
3.2.4. Về công tác tập hợp chi phí vật liệu cho sản xuất chung:
Việc công ty tập hợp chi phí công cụ vào chi phí vật liệu “TK 6272 “ về mặt số liệu để phản ánh giá thành thì không ảnh hưởng khi tập hợp, nhưng số liệu chi tiết phản ánh vào giá thành là chưa chính xác. Mặt khác, trong công tác phân tích giá thành các kế toán quản trị không thể biết được chi phí công cụ, dụng cụ vào tài khoản 6273 cho dù chi phí này nhỏ. Hơn nữa việc hạch toán chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng sản xuất vào TK 6272 hiện nay là không đúng theo chế độ kế toán mới ban hành ngày 20/03/2006. Vì vậy công ty nên tập hợp chi phí về công cụ dụng cụ vào TK 6273 (có thể mở chi tiết cho từng phân xưởng). Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 6273 (Chi tiết cho từng phân xưởng)
Có TK153: Công cụ dụng cụ phân bổ 1 lần trong kỳ.
Hoặc theo định khoản: Nợ TK 6273 (Chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 142, 242: Với công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần. Sau đó, phân bổ dần giá trị của công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần theo định khoản:
Nợ TK 142, 242: Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ trong tháng
Có TK 153
Việc mở chi tiết TK 6273 cho từng phân xưởng, tổ đội sẽ thuận tiện cho việc theo dõi tình hình sử dụng cộng cụ lao động của từng xưởng, tổ, đội cũng như thuận tiền cho việc kiểm kê công cụ dụng cụ xuất dùng theo quy định.
3.2.5. Về công tác tính giá thành sản phẩm:
Đối với xưởng năng lượng, sửa chữa và tổ vật tư, bốc xếp do chỉ là hai phân xưởng sản xuất phụ, không yêu cầu tính giá thành sản phẩm nên ta chỉ cần tập hợp chi phí sản xuất của hai đơn vị này sau đó tiến hành phân bổ theo chỉ tiêu giá trị sản lượng sản xuất cho 3 phân xưởng sản xuất chính là xưởng nguyên liệu, xưởng lò nung và xưởng thành phẩm.
Do sản phẩm xi măng phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất khác nhau kết thúc mỗi giai đoạn sản xuất chế tạo ra nửa thành phẩm. Nửa thành phẩm này có thể đem bán ra ngoài (Clanhke là nửa thành phẩm của xưởng lò nung, xi măng rời là nửa thành phẩm của xưởng thành phẩm. Mặt khác công ty cũng có thể mua nửa thành phẩm từ bên ngoài để tiếp tục sản xuất chế biến thành xi măng. Nên đối tượng tính giá thành hợp lý nhất với công ty là bán thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ và thành phẩm là xi măng bao ở giai đoạn cuối cùng.
Căn cứ vào đối tượng tính giá thành đã xác định ở trên thì phương pháp tính giá thành áp dụng thích hợp nhất là phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm (kết chuyển tuần tự từng khoản mục)
Theo phương pháp này, khi tính chuyển giá thành của nửa thành phẩm từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau phải tính riêng từng khoản mục chi phí theo quy định để có thể tính nhập với khoản mục chi phí tương ứng ở giai đoạn sau khi tính giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn sau.
Căn cứ vào đặc điểm các tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ của công ty ta có thể tính giá thành của bán thành phẩm tại các phân xưởng nguyên liệu, xưởng lò nung và thành phẩm cuối cùng là xi măng bao.
- Giai đoạn 1: Tính giá thành bột phối liệu của xưởng nguyên liệu: đá vôi, quặng apatit hoặc barit, đất xét được sấy trộn theo tỷ lệ qui định, sau đó đi vào máy nghiền phối liệu. Căn cứ vào các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tập hợp được tại các phân xưởng nguyên liệu, kế toán sẽ tính giá thành của bột phối liệu theo phương pháp giản đơn. Sau đó kết chuyển tuần tự từng khoản mục sang giai đoạn sau.
- Giai đoạn 2: Tính giá thành Clanhke ở xưởng lò nung .
Bột phối liệu sau khi trộn với than ra ngoài đi qua lò nung và trộn với phụ gia thì cho ra nửa thành phẩm Clanhke. Căn cứ vào giá trị bột phối liệu kết chuyển từ phân xưởng nguyên liệu, căn cứ vào chi phí phát sinh tại xưởng lò nung ta tính được giá thành Clanhke trong tháng theo phương pháp giản đơn sau đó kết chuyển tuần tự sang giai đoạn sau.
- Giai đoạn 3: Tính giá thành xi măng bao.
Xi măng bao là sản phẩm của công ty có thể bán ra ngoài, căn cứ vào giá trị của Clanhke kết chuyển từ xưởng lò nung, căn cứ vào các chi phí phát sinh tại xưởng thành phẩm tính được giá thành xi măng bao theo phương pháp giản đơn.
Theo phương pháp tính này, khối lượng công việc tính toán có nhiều hơn, phức tạp hơn nhưng giá thành của nửa thành phẩm ở từng giai đoạn cũng như giá thành của nửa thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng được phản ánh theo từng khoản mục chi phí một cách trung thực và rất thuận tiện cho việc tính toán hiệu quả kinh tế cho từng giai đoạn, từng phân xưởng sản xuất, tạo điều kiện cho việc ghi chép kế toán nửa thành phẩm khi nhập kho hoặc bán ra ngoài.
Mặt khác, cách tính giá thành theo phương pháp này thuận tiện cho việc kiểm tra định mức chi phí trong một đơn vị sản phẩm, thuận tiện cho việc đề ra các biện pháp nhằm làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, bởi vì kế toán quản trị có thể biết được ở giai đoạn nào của quá trình sản xuất thì chi phí sản xuất bỏ ra nhiều và vượt định mức, để từ đó có thể đề ra các biện pháp cho giai đoạn sản xuất đó.
Trên đây là một số ý kiến đề xuất của em để nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung, công tác tập hợp chi phí sản xuất và công tác tính giá thành sản phẩm nói riêng ở công ty cổ phần xi măng Sông Đà với mong muốn đóng góp cùng các ý kiến đề xuất khác để Công ty có thể đáp ứng được yều cầu ngày càng cao của thị trường và ngày các phát triển vững mạnh hơn nữa.
KẾT LUẬN
Ngày nay trên thế giới, toàn cầu hoá là vấn đề tất yếu xảy ra, nó thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực của đời sống con người từ kinh tế đến môi trường, văn hoá... Chính vì vậy, xét ở góc độ kinh tế nói riêng các cuộc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết, hàng loạt các Công ty xuyên quốc gia, đa quốc ra ra đời nhằm chiếm ưu thế trên thị trường cạnh tranh khốc liệt này.
Để có thể đứng vững và hội nhập được vào thị trường chung này thì việc giảm giá thành là yếu tố sống còn của ngành công nghiệp xi măng Việt Nam. Chính vì vậy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, vì đây là vấn đề đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận, tức là hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Việc tìm ra một phương pháp quản lý chi phí sản xuất tốt nhằm tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm ở mức tối đa luôn là mục tiêu của các nhà kinh tế.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà, được sự kết hợp giữa lý luận và thực tế phần nào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, em càng nhận thấy vai trò quan trọng của công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất nói riêng.
Tuy nhiên giữa kiến thức lý thuyết trên giảng đường và thực tiễn còn có một khoảng cách đáng kể, nên mặc dù trong quá trình thực tập em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu, học hỏi thêm cả về lý luận cũng như thực tế, nhưng những vấn đề đã trình bày trong chuyên đề này khó tránh khỏi thiếu sót và chưa đầy đủ. Vì vậy em rất mong được tiếp thu những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô, các cô chú anh chị trong các phòng ban của Công ty để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình và phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thanh Quý cùng các cán bộ công nhân viên các phòng ban nhất là phòng kế toán Công ty cổ phần xi măng Sông Đà đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Tính giá thành phẩm có tính đến bán thành phẩm 14
Sơ đồ 1.2. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp 17
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 18
Sơ đồ 1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 19
Sơ dồ 1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (phương pháp kê khai thường xuyên) 20
Sơ đồ 1.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (phương pháp kiểm kê định kỳ) 21
Sơ đồ 1.7. Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký- Sổ cái 24
Sơ đồ 1.8. Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung 24
Sơ đồ 1.9. Quy trình ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ 25
Sơ đồ 1.10. Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký- Chứng từ 25
Bảng 2.1. Kế hoạch tài chính của Công ty cổ phần xi măng Sông Đà trong 3 năm tới 30
Bảng 2.2. Số liệu thống kê về tình hình lao động trong 3 năm trở lại đây 31
Bảng 2.3. Cơ cấu vốn chủ sở hữu 3 năm gần đây 32
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần xi măng Sông Đà 33
Sơ đồ 2.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 35
Sơ đồ 2.6. Cơ cấu bộ máy kế toán 37
Bảng 2.7. Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 68
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
2. CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3. CPSXC: Chi phí sản xuất chung
4. SAS: Song Da Acounting System- Phần mềm kế toán của
Tổng công ty Sông Đà
5. TK: Tài khoản
6. TSCĐ: Tài sản cố định
7. BHXH, BHYT, KPCĐ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
8. PBL SXXM: Phân bổ lương sản xuất xi măng
9. KCCP SXXM: Kết chuyển chi phí sản xuất xi măng
10. CBCNV: Cán bộ công nhân viên
11. KKTX: Kê khai thường xuyên
12. KKĐK: Kiểm kê định kỳ
13. SXKD: Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hệ thống kế toán Việt Nam- Chế độ kế toán doanh nghiệp ( 2 quyển), ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/ QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, NXB Tài Chính 2006.
Hệ thống kế toán doanh nghiệp- Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, Hướng dẫn ghi sổ kế toán, NXB Tài chính 2006.
Giáo trình kế toán tài chính, Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Văn Công, ĐH Kinh tế Quốc dân, NXB Thống kê 2006.
Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, Chủ biên: PGS. TS Phạm Thị Gái, ĐH Kinh tế Quốc dân 2006
Giáo trình Tổ chức hạch toán kế toán, Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Thị Đông, ĐH Kinh tế Quốc dân 2006.
Giáo trình kế toán quốc tế, Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Minh Phương- PGS.TS Nguyễn Thị Đông, ĐH Kinh tế Quốc dân, NXB Thống Kê 2006.
Báo cáo Tài chính (Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2004) theo mẫu B2- DN của Công ty cổ phần xi măng Sông Đà.
Báo cáo Tài chính (Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2005) theo mẫu B2- DN của Công ty cổ phần xi măng Sông Đà.
Báo cáo Tài chính (Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006) theo mẫu B2- DN của Công ty cổ phần xi măng Sông Đà.
Thuyết minh Báo cáo Tài chính, theo mẫu B09- DN của Công ty cổ phần xi măng Sông Đà năm 2004, 2005, 2006.
Báo cáo Kiểm toán tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà của Công ty hợp danh Kiểm toán CPA năm 2004, 2005, 2006.
Kế hoạch Tài chính trong ba năm tới tại Công ty cổ phần xi măng Sông Đà.
13. Sổ Nhật Ký Chung, các Sổ Tổng hợp, Sổ Chi tiết các Tài khoản tại công ty cổ phần xi măng Sông Đà.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN