Công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Phú Cường hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, dựa trên sự góp vốn của các thành viên trong công ty, công ty có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam. Sau chính sách mở của hội nhập của Nhà Nước ta, công ty cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, nhận thức được điều này, công ty đã có những chính sách làm đa dạng hóa và mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh mới cũng như sản xuất thêm các loại của mới đa dạng về chủng loại và phong phú về thiết kế.
80 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1362 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Cường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ượng và tổng số tiền của dụng cụ xuất. Trong công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Phú Cường, dụng cụ sản xuất không chỉ dùng trong phân xưởng sản xuất mà còn phục vụ cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Sau khi lập “Bảng kê ghi Có TK 153 ghi Nợ các TK liên quan” kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ dụng cụ xuất dùng, chi tiết cho sản xuất chung, cho chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp và chi cho quảng cáo. Các số liệu trong chứng từ ghi sổ sẽ được dùng để lập sổ cái TK 627.
Bảng số 4 : Bảng kê ghi Có TK 153 ghi Nợ các TK liên quan
Công ty CPĐTXD&TMPhú Cường
BẢNG KÊ GHI CÓ TK 153 GHI NỢ CÁC TK LIÊN QUAN
Tháng 10 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
stt
DM
Tên NVL
Số PX
Tổng xuất
Đơn giá BQ
TK 627
TK 6421
TK 6422
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
1
Cưa máy
355
944.000
04
944.000
2
4
Biển quảng cáo sản phẩm
348
727.350
10
727.350
..
Tổng
14.122.460
4.541.600
2927350
6653510
Ngàythángnăm 2008
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 14: Chứng từ ghi sổ dụng cụ xuất dùng
Công ty CPĐTXD&TM Phú Cường
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 16
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
TT
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
CCDC xuất dùng trong tháng
153
14.122.460
1
Cho sản xuất chung
627
4.541.600
2
Cho chi phí bán hàng
627
2.927.350
3
Xuất cho quản lý DN
627
6.653.510
4
Xuất cho quảng cáo
627
727.350
727.350
Cộng
14.122.460
14.122.460
Ngày.tháng.năm 2008
Người lập
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Chi phí khấu hao TSCĐ
Công ty là doanh nghiệp sản xuất nên số lượng TSCĐ phục vụ cho quá trình sản xuất là khá lớn. TSCĐ của công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Phú Cường gồm có: nhà văn phòng, nhà kho, nhà xưởng, các máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuấtTrong số đó bao gồm cả những tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn còn đang sử dụng và các tài sản đang phục vụ sản xuất. Quá trình sản xuất diễn ra liên tục nên máy móc thiết bị của công ty luôn hoạt động với công suất cao. Nên việc theo dõi chi tiết về nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại của TSCĐ là khá quan trọng, hơn nữa, chi phí khấu hao TSCĐ lại được sử dụng để tính vào giá thành sản phẩm sản xuất.
Công ty chỉ tiến hành trích khấu hao và cho vào chi phí sản xuất chung phần chi phí khấu hao TSCĐ của phân xưởng. Đối với chi phí khấu hao các TSCĐ của bộ phận khác sẽ không được tính vào chi phí sản xuất, điều này tránh cho giá thành sản phẩm chịu chi phí khấu hao quá cao.
Vào đầu mỗi niên độ, kế toán tiến hành tính mức khấu hao cả năm cho những tài sản TSCĐ được sử dụng tại công ty theo phương pháp đường thẳng.Mỗi loại TSCĐ khác nhau có mức trích lập khác nhau. Đối với nhà kho cấp 4 mức trích lập là 5,5%; với nhà 2 tầng mức trích lập là 5%, với máy móc, thiết bị mức trích lập là 8%.... Tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng giúp công ty có thể tính toán hao mòn tài sản một cách chính xác, tránh nhầm lẫn, sai sót bởi chi phí khấu hao TSCĐ cũng là một khoản chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất chung và có ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm.
Để hạch toán khấu hao TSCĐ kế toán sử dụng TK 214 – khấu hao TSCĐ.
Công thức tính mức khấu hao bình quân năm:
Mức khấu hao bình quân năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng
Còn mức khấu hao phải trích trong tháng được xác định theo công thức:
Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu hao Mức khấu
phải trích = đã trích + tăng thêm - hao giảm
tháng này tháng trước tháng này tháng này
Sau khi tính ra mức khấu hao, kế toán lập Bảng kế hoạch khấu hao TSCĐ năm 2008.
Biểu số 15: Tổng hợp kế hoạch trích khấu hao TSCĐ năm 2008
Công ty CPĐTXD&TM Phú Cường
KẾ HOẠCH TRÍCH KHẤU HAO NĂM 2008
Đơn vị: VNĐ
STT
Tên TSCĐ
TSCĐ 01/01/2008
Kế hoạch trích khấu hao CB năm 2008
Tính cho sản phẩm dịch vụ
Ghi chú
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Phân xưởng
Quản lý
I
Nhà cửa-vật kiến trúc
7.596.564.645
4.297.536.585
417.810.100
417.810.100
II
Máy móc, thiết bị
30.350.651.457
22.327.605.915
1.252.324.900
1.252.324.900
III
Thiết bị văn phòng
133.398.030
37.142.020
9.260.400
9.260.400
IV
Phương tiện vận tải
883.569.380
217.711.990
64.442.600
64.442.600
Tổng cộng
39.030.183.512
26.886.670.910
1.764.260.400
1.755.000.000
9.260.400
Ngày.tháng.năm 2008
Người lập
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Biểu số 16 : Chứng từ ghi sổ trích khấu hao TSCĐ
Công ty CPĐTXD&TM Phú Cường
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 18
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
TT
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích khấu hao TSCĐ vào giá thành tháng 10/2008
627
2141
146.000.000
146.000.000
Cộng
146.000.000
146.000.000
Ngày.tháng.năm 2008
Người lập
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Các TSCĐ của công ty thường xuyên tham gia vào quá trình sản xuất do đó không tránh khỏi những hỏng hóc lớn, kế toán căn cứ vào các hóa đơn sửa chữa kế toán tiến hành phản ánh chi phí sửa chữa, sau đó lập ra chứng từ ghi sổ sửa chữa lớn TSCĐ.
Biểu số 17: chứng từ ghi sổ khấu hao SCL TSCĐ
Công ty CPĐTXD&TM Phú Cường
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 19
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
TT
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích khấu hao SCL TSCĐ vào giá thành tháng 10/2008
627
3352
12.000.000
12.000.000
Cộng
12.000.000
12.000.000
Ngày.tháng.năm 2008
Người lập
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Là những chi phí chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí sản xuất chung, nhưng lại là chi phí không thể thiếu được. Các chi phí đó bao gồm chi phí điện, nước ngoài ra còn có thêm các chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất như chi phí đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân viên, dịch vụ vận chuyển
Trên cơ sở các hóa đơn tiền điện, tiền nước và các phiếu chi, hóa đơn giá trị gia tăng kế toán tiến hành ghi sổ kế toán. Do phân xưởng sản xuất nằm tách biệt với văn phòng đại diện cũng như trụ sở chính của công ty, nên toàn bộ số tiền điện và tiền nước ghi trên hóa đơn sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất chung của phân xưởng.
Dựa trên các hóa đơn nhận được, kế toán tiến hành ghi chứng từ ghi sổ phản ánh tiền điện sử dụng trong sản xuất
Biểu số 18 :chứng từ ghi sổ chi phí điện dùng trong tháng 10/2008
Công ty CPĐTXD&TM Phú Cường
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 20
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
TT
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí tiền điện dùng trong T10/2007
627
331
41.663.100
41.663.100
Cộng
41.663.100
41.663.100
Ngày.tháng.năm 2008
Người lập
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Các khoản chi trả cho những dịch vụ mua ngoài của công ty thường được chi trả bằng tiền mặt nên kế toán căn cứ vào các phiếu chi và sổ quỹ tiền mặt, cuối tháng lập chứng từ ghi sổ
Biểu số 19: Chứng từ ghi sổ chi phí dịch vụ mua ngoài
Công ty CPĐTXD&TM Phú Cường
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 21
Ngày 31 tháng 10 năm2008
Đơn vị: VNĐ
TT
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi trả tiền mua
Chi trả tiền mua vật tư theo bảng kê
Chi trả tiền thuê xe cẩu téc chở khoáng
627
111
111
111
2.054.900
300.000
1.544.900
210.000
Cộng
2.054.900
2.054.900
Ngày.tháng.năm 2008
Người lập
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Các chi phí bằng tiền khác
Các chi phí bằng tiền khác gồm có chi phí lễ tân, tiếp khách, giao dịch của phân xưởng. Chi phí bằng tiền của công ty đa phần là chi phí nâng cao trình độ cho công nhân viên. Các chi phí này được kế toán dựa vào các phiếu chi để phản ánh vào sổ quỹ tiền mặt. Cuối tháng các chi phí này được tập hợp để lập chứng từ ghi sổ và sổ cái của các TK liên quan.
Nợ TK 627 16.000.000
Có TK 111 16.000.000
Sau khi các chi phí sản xuất chung được phản ánh theo từng khoản riêng vào các chứng từ ghi sổ, đến cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất chung vào sổ cái chi phí sản xuất kinh doanh chi tiết cho chi phí sản xuất chung.
Biểu số 20: Sổ Cái TK 627
Công ty CPĐTXD&TM Phú Cường
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627
Tháng 10 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
Số chứng từ
Ngày tháng ghi sổ
Diễn giải
Tài khoản ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
6271
CP nhân viên PX
Số dư đầu kỳ
05
31/10/2008
Trích 15% BHXH vào giá thành tháng 10/08 Khối SX chung
3383
46.208.100
06
31/10/2008
Trích 2% BHYT vào giá thành tháng 10/08 Khối SX chung
3384
6.161.200
01
31/10/2008
Phải trả tiền trợ cấp độc hại tháng 10/08
3342
6.241.200
03
31/10/2008
Trích 2% KPCĐ theo lương tháng 10/08 Chung
3382
4.816.000
04
31/10/2008
Tiền lương phải trả tháng 10/08 Khối SX Chung
3341
24.499.000
18
31/10/2008
K/C Chi phí SX chung
154
87.925.500
Tổng phát sinh
87.925.500
87.925.500
Số dư cuối kỳ
6272
CP vật liệu quản lý
Số dư đầu kỳ
12
31/10/2008
Ng Vật liệu xuất dùng tháng 10/08 Cho SX chung
1521
22.890.000
18
31/10/2008
K/C Chi phí SX chung
154
22.890.000
Tổng phát sinh
22.890.000
22.890.000
Số dư cuối kỳ
6273
CP CCDC
Số dư đầu kỳ
11
31/10/2008
CCDC Xuất dùng tháng 10/08 Cho SX chung
1531
14.122.460
18
31/10/2008
K/C Chi phí SX chung
154
14.122.460
Tổng phát sinh
14.122.460
14.122.460
Số dư cuối kỳ
6274
CP khấu hao TSCĐ
Số dư đầu kỳ
17
31/10/2008
TRích KHCB vào Z tháng 10/08
2141
146.000.000
18
31/10/2008
K/C Chi phí SX chung
154
146.000.000
Tổng phát sinh
146.000.000
146.000.000
Số dư cuối kỳ
6277
CP dịch vụ mua ngoài
Số dư đầu kỳ
1711661
16/10/2008
Tiền điện
3311
41.663.100
740
09/10/2008
Chi trả tiền mua
1111
300.000
796
31/10/2008
Chi trả tiền mua vật tư theo bảng kê
1111
1.544.900
803
31/10/2008
Chi trả tiền thuê xe cẩu téc chở khoáng
1111
210.000
18
31/10/2008
K/C Chi phí SX chung
154
43.718.000
Tổng phát sinh
43.718.000
43.718.000
Số dư cuối kỳ
6278
CP bằng tiền khác
Số dư đầu kỳ
19
31/10/2008
Chi phí đào tạo công nhân viên
3352
16.000.000
18
31/10/2008
K/C Chi phí SX chung
154
16.000.000
Tổng phát sinh
16.000.000
16.000.000
Số dư cuối kỳ
Tổng cộng
Số dư đầu kỳ
Cộng phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
330.655.960
330.655.960
Ngàythángnăm 2008
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.1.5 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Tập hợp chi phí sản xuất
Khi sản phẩm sản xuất ra, cần xác định giá vốn của sản phẩm để làm cơ sở xây dựng nên giá bán phù hợp và có tính cạnh tranh cao. Mà để xác định được giá vốn của sản phẩm thì cần tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ.
Cũng như các công ty khác tham gia vào hoạt động sản xuất – kinh doanh, công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Phú Cường cũng có các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung.
Đến cuối tháng, căn cứ vào số dư của các tiểu khoản về chi phí sản xuât – kinh doanh mà kế toán lập chứng từ ghi sổ kết chuyển tất cả các chi phí phát sinh về chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung sang TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm sản xuất.
Biểu số 21: Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty CPĐTXD&TM Phú Cường
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 22
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
TT
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp tháng 10/2008
154
621
404.291.000
404.291.000
Cộng
404.291.000
404.291.000
Ngày.tháng.năm 2008
Người lập
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Biểu số 22: Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Công ty CPĐTXD&TM Phú Cường
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 23
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
TT
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp tháng 10/2008
154
622
170.001.800
170.001.800
Cộng
170.001.800
170.001.800
Ngày.tháng.năm 2008
Người lập
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Biểu số 23: chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí sản xuất chung
Công ty CPĐTXD&TM Phú Cường
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 24
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
TT
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí sản xuất chung tháng 10/2008
154
627
330.655.960
330.655.960
Cộng
330.655.960
330.655.960
Ngày.tháng.năm 2008
Người lập
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Các chi phí được tập hợp đầy đủ vào các chứng từ ghi sổ và các chứng từ ghi sổ này làm căn cứ để lập sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
Biểu số 24: Sổ cái chi phí sản xuất kinh doanh
Công ty CPĐTXD&TM Phú Cường
SỔ CÁI CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tháng 10 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
Số chứng từ
Ngày tháng ghi sổ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
87.081.000
16
31/10/2008
K/C chi phí nguyên vật liệu
621
404.291.000
17
31/10/2008
K/C chi phí nhân công
622
170.001.800
18
31/10/2008
K/C Chi phí SX chung
627
330.655.960
24
31/10/2008
Giá thành sản phẩm nhập kho tháng 10/08
155
917.136.760
Tổng phát sinh
904.948.760
917.136.760
Số dư cuối kỳ
74.893.000
Ngàythángnăm 2008
Người ghi sổ
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Qui trình sản xuất của công ty khá dài, qua nhiều công đoạn, sản phẩm sản xuất liên tục, nên khi đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ công ty chỉ xác định khối lượng sản phẩm dở dang nằm trong giai đoạn lắp ráp. Còn sản phẩm dở dang nằm trong các giai đoạn trên thì không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang.
Tháng 10 là một trong những tháng gần cuối năm, các công trình xây dựng thường cố gắng đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành, bàn giao công trình trong năm, nên các sản phẩm được sản xuất trong tháng 10 cũng nhiều hơn so với các tháng trước và các sản phẩm dở dang của tháng 10 sẽ ngay lập tức được đưa vào sản xuất trong tháng 11.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang được tiến hành vào cuối mỗi tháng. Các nhân viên phụ trách phân xưởng, cán bộ phòng kỹ thuật và kế toán trưởng của công ty tiến hành kiểm nghiệm và nghiệm thu chất lượng của sản phẩm cũng như sản phẩm dở dang. Trong toàn bộ chi phí để sản xuất sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên công ty xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính, theo phương pháp này thì toàn bộ chi phí chế biến được tính hết vào thành phẩm, do đó trong sản phẩm dở dang chi còn bao gồm giá trị vật liệu chính., nghĩa là toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tính hết vào sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ.
Giá trị SP dở dang cuối kỳ
=
Giá trị SPDDĐK + CPNVLTT
phát sinh trong kỳ
SLSP hoàn thành trong kỳ + SL SPDDCK
x
SL SP DDCK
Khi đó, giá trị thành phẩm hoàn thành trong kỳ được tính theo công thức sau:
Giá trị thành phẩm hoàn thành trong kỳ
=
CPSXKD dở dang đầu kỳ
+
CPSXKD phát sinh trong kỳ
-
CPSXKD dở dang cuối kỳ
Sau khi kiểm tra kế toán lập biên bản đánh giá sản phẩm dở dang theo mẫu:
Biểu số 25: Biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN KIỂM KÊ SẢN PHẨM DỞ DANG
Cuối tháng 10/2008
Hôm nay, ngày 31/10/2008. Tổ kiểm kê gồm có:
1. Ông Nguyễn Trọng Nghĩa Trưởng phòng kỹ thuật
2. Bà Nguyễn Ngọc Lan Kế toán trưởng
3. Ông Đỗ Xuân Sơn Phó quản đốc phân xưởng sản xuất
Chúng tôi cùng tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang tại phân xưởng sản xuất tính hết ngày 31/10/2008. Số lượng cụ thể như sau:
- Cửa NewYork 66 chiếc
- Cửa Genova 35 chiếc
- Cửa Paris 31 chiếc
Cộng: 298 chiếc
Biên bản lập xong ngày 31/10/2008. Tổ kiểm kê cùng nhau thống nhất số liệu trên.
PXSX P.Kỹ thuật P.kế toán P.kế hoạch dự án
2.2 Giá thành sản phẩm tại công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Phú Cường
2.2.1 Đối tượng tính giá và kỳ tính giá
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trình độ quản lý tài chính của công ty. Nên việc tính giá thành có ý nghĩa to lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để tính giá thành sản phẩm, công ty phải xác định được đối tượng tính giá. Các sản phẩm của công ty có chủng loại, mẫu mã khác nhau nhưng được sản xuất theo cùng một chu trình trong cùng một phân xưởng. Do đó, đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty là từng loại sản phẩm riêng biệt. Mặc dù cùng là cửa, nhưng theo mỗi phong cách khác nhau đòi hỏi nguyên vật liệu , độ tinh xảo và những phụ kiện đi kèm khác nhau. Nên cụ thể đối tượng tính giá thành là các sản phẩm theo phong cách NewYork, Genova, Roma, Milan, Paris.
2.2.2 Phương pháp tính giá thành
Công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Phú Cường tính giá thành phẩm theo chi phí trực tiếp sản xuất sản phẩm phát sinh. Kế toán sẽ căn cứ vào số liệu đã kết chuyển sang TK 154, và số liệu từ việc đánh giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tiến hành tính tổng giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ.
Kế toán xác định tổng giá thành theo công thức:
Z = Ddk + C – Dck
Trong đó:
Z : Tổng giá thành sản phẩm sản xuất
Ddk : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
C : Chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ
Dck : Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Kế toán xác định giá thành đơn vị sản phẩm theo công thức:
Giá thành đơn vị sản phẩm loại i
=
Tổng giá trị sản phẩm loại i
Tổng sô lượng sản phẩm loại isg hoàn thành
Công việc tính giá thành phẩm được xác định vào thời điểm cuối mỗi tháng và được thực hiện trên thẻ tính giá thành sản phẩm. Trên thẻ thể hiện các khoản mục về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Biểu số 26: Thể tính giá thành sản phẩm hoàn thành
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
Tháng 10 năm 2008
Đơn vị: VNĐ
Khoản mục chi phí
Giá trị SXDD đầu kỳ
Tổng CP phát sinh trong kỳ
Giá trị SXDD cuối kỳ
Tổng giá trị SX trong kỳ
Giá thành SP hoàn thành(chiếc)
1834
1
1.CPNVLTT
87.081.000
404.291.000
74.893.000
416.479.000
416.479.000
227.088
2. CPNCTT
0
170.001.800
0
170.001.800
170.001.800
92.695
3. CPSXC
0
330.655.960
0
330.655.960
330.655.960
180.292
Tổng
0
904.948.760
0
917.136.760
917.136.760
500.075
Ngàytháng.năm 2008
Người lập
( Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
PHẦN 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ CƯỜNG
3.1 Đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Cường
3.1.1 Đánh giá chung về bộ máy kế toán của công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Phú Cường
Công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Phú Cường được thành lập vào thời kỳ nước ta đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Xu thế toàn cầu hóa tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng đồng thời phải luôn nhạy bén, chớp lấy thời cơ, nâng cao năng suất, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Trước hoàn cảnh đó, công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Phú Cường cũng đã mạnh dạn đầu tư các thiết bị sản xuất, thi công hiện đại, đa dạng hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh nhanh chóng bắt kịp với xu thế chung và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường cũng như của người tiêu dùng. Công ty không chỉ sản xuất của gỗ theo một phong cách mà theo nhiều phong cách với các ưu điểm vượt trội, phù hợp với thiết kế của công trình xây dựng. Công ty cũng chủ động tiếp cận các thị trường mới, tạo lập mối quan hệ lâu dài với các bạn hàng có tiềm năng.
Sau gần 5 năm xây dựng và phát triển, công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Phú Cường đã không ngưng vươn lên khẳng định mình là doanh nghiệp kinh doanh co hiệu quả. Công ty đã có chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp, gắn công nghệ kỹ thuật hiện đại vào sản xuất, nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của thị trường. Phòng kế toán của công ty trong thời gian qua cũng đã hoàn thành tốt chức năng và nhiệm vụ được giao, đã giúp việc đắc lực cho lãnh đạo công ty, cung cấp các thông tin tài chính một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ. Từ đó là cơ sở để nhà quản lý đưa ra các quyết định sản xuất – kinh doanh kịp thời, cũng như lập ra các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn phù hợp với tình hình của công ty. Có thể thấy rõ điều này qua các mặt sau:
Về công tác kế toán nói chung:
Công ty tổ chức bộ máy kế toán tập trung, có sự phân công trách nhiệm cụ thể rõ ràng và đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa các nhân viên trong phòng kế toán và giữa các phòng ban trong công ty. Các nhân viên trong phòng kế toán cũng không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, liên tục cập nhật chế độ kế toán và các chính sách tài chính, nắm vững luật kinh doanh, áp dụng linh hoạt chế độ, cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ thông tin tài chính kế toán làm cơ sở cho nhà quản lý ra quyết định.
Về bộ máy kế toán bộ máy kế toán của công ty khá gọn nhẹ nhưng vẫn luôn đảm bảo có sự phân công, phân nhiêm rõ ràng, các nhân viên kế toán đảm nhận một hoặc một số phần hành cụ thể và luôn làm đúng chức năng và nhiệm vụ được giao, thực hiện công việc hạch toán và luân chuyển chứng từ phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Sau khi hoàn thành công việc của mình, kế toán viên chuyển lên cho kế toán trưởng kiểm tra và phê duyệt, việc này nhằm phát hiện ra được những sai sót trong quá trình làm việc của các kế toán viên và kịp thời sửa chữa và không gây tốn nhiều thời gian do phải luân chuyển qua nhiều cấp, giảm chi phí nhân viên và hạn chế những sai sót cố ý nhằm mục đích tư lợi cá nhân. Kế toán trưởng nắm rõ tình hình của công ty và có thể cung cấp thông tin cũng như giải trình với ban giám đốc một cách nhanh chóng và chính xác.
Công ty không sử dụng phần mềm kế toán song tất cả các nhân viên trong phòng kế toán đều được trang bị một máy vi tính riêng, giúp cho quá trình nhập số liệu vào excel được nhanh chóng, thuận tiện và tính toán chính xác. Nếu như có sai sót thì việc sửa chữa cũng đơn giản, và việc lưu giữ số liệu trên máy vi tính cũng không gây ra cho công ty thêm các khoản chi phí lưu giữ, bảo quản phát sinh thêm.
Về hệ thống tài khoản sử dụng hệ thống TK của công ty được thiết kế theo quyết đinh 48/2006, tất cả các chi phí sản xuất được công ty tập hợp vào TK chi phí sản xuất kinh doanh. Công ty xây dựng hệ thống kế toán được chi tiết thành các TK cấp 2 và cấp 3 nhằm phản ánh được toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Ngoài ra, Công ty cũng xây dựng mã khách hàng, mã nhà cung cấprất chi tiết đảm bảo cho việc quản lý chặt chẽ, dễ dàng nhận diện những khách hàng lớn và quen thuộc.
Về hệ thống sổ sách công ty mới hoạt động và tổ chức sổ sách theo hình thức chứng từ ghi sổ, hình thức này giúp cho hệ thống sổ sách của công ty gọn nhẹ, công ty đã xác định các loại sổ sách theo mẫu ban hành của chế độ kế toán hiện hành, đáp ứng được yêu cầu ghi chép và phản ánh thông tin chính xác. Tuy nhiên kết cấu sổ vẫn chưa thật hợp lý, hệ thống sổ còn chưa đầy đủ, chưa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy dẫn đến việc theo dõi các khoản chi phí phát sinh trong tháng gặp rất nhiều khó khăn. Đây là vấn đề công ty cần xem xét nghiên cứu và hoàn thiện.
Về hệ thống chứng từ chứng từ của công ty bao gồm hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn. Công ty cũng lập các chứng từ phù hợp với quy định của Bộ Tài chính đảm bảo có đủ chứng từ để phản ánh các nghiệp vụ và thuận lợi cho công tác hạch toán.
Chứng từ của công ty được luân chuyển theo trình tự nhất định, đúng chế độ tạo điều kiện dễ dàng cho việc ghi chép của các kế toán viên và kiểm tra của kế toán trưởng. Tuy nhiên việc luân chuyển chứng từ trong công ty vẫn còn tồn tại hạn chế là dồn công việc vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm, gây cho kế toán áp lực công việc lớn vào các thời điểm này.
Về hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán khác công ty sử dụng hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quản trị. Các Báo cáo tài chính như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính đều được lập theo mẫu do Bộ Tài chính quy định. Các báo cáo kế toán khác kế toán lập tùy theo yêu cầu của nhà quản lý mà chú trọng vào khoản mục nào.
Nhìn chung công tác kế toán của công ty đã thực hiện đúng theo chế độ kế toán hiện hành. Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi hàng tồn kho. Do nguyên vật liệu của công ty nhập xuất thường xuyên và liên tục nên việc lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi hàng tồn kho giúp có thể nắm bắt kịp thời các thông tin cần thiết về nguyên vật liệu và từ đó đưa ra được chiến lược kinh doanh nhạy bén.
3.1.2 Ưu điểm trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm tại công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Phú Cường
Công ty lấy hoạt động sản xuất của gỗ công nghiệp làm hoạt động chủ đạo của công ty, do đó phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty được thực hiện khá chặt chẽ, đảm bảo phù hợp với tình hình hoạt động của công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý và phù hợp với chế độ hiện hành.
Công việc sản xuất của công ty được diễn ra thường xuyên và liên tục, do đó công tác hạch toán cũng được thực hiện liền mạch, chi phí phát sinh giữa các kỳ chênh lệch nhau không quá lớn. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán của kế toán và tính giá thành sản phẩm. Sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại và phong phú về mẫu mã. Công ty lại tiến hành hạch toán theo sản phẩm, điều này gây khó khăn cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên phòng kế toán vẫn hoàn thành tốt và đảm bảo cung câp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sản xuất của từng loại.
Công ty tiến hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hàng tháng nên đã phản ánh được tình hình biến đổi của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Với đặc điểm sản xuất – kinh doanh của công ty là sản xuất theo chu trình, kế toán đã xác định được đúng đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Song tại phân xưởng của công ty không có kế toán riêng đảm nhận việc phản ánh các hoạt động phát sinh, mọi chứng từ phải được chuyển về phòng kế toán của công ty tại phòng giao dịch.
Về chi phí nguyên vật liệu chính:
Công ty đã tiến hành phân loại các loại nguyên vật liệu theo kích cỡ, chất lượng cũng như công dụng và theo dõi nhập xuất tồn của riêng từng loại. Đó là cơ sở để quản lý tốt vật tư trong công ty. Đồng thời hàng tháng, hàng quý, công ty dựa vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu vật tư, nhu cầu của thị trường mà tiến hành tính toán ra định mức chi phí nguyên vật liệu cho từng chủng loại sản phẩm, giúp xác định lượng nguyên vật liệu cần sử dụng một cách hợp lý, sát với thực tế nhằm tiết kiệm chi phí mà vẫn đảm bảo tốt chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu nhập được ghi chép hằng ngày bằng giá thực tế đích danh, còn nguyên vật liệu xuất và tồn được theo bằng giá bình quân cả kỳ dự trữ, việc này giúp làm giảm khối lượng công việc cho các kế toán viên. Nguyên vật liệu của công ty cũng có ít danh điểm nên công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết là hoàn toàn phù hơp.
Nhận thấy được chi phí nguyên vật liệu chính chiếm phần lớn trong giá thành của sản phẩm sản xuất, Công ty đã tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính, từ đó góp phần làm giảm chi phí sản xuất còn tồn trong các sản phẩm chưa hoàn thành, giúp giảm được giá thành sản phẩm.
Về chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí này chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do đó việc tính toán và hạch toán đầy đủ , chính xác chi phí nhân công trực tiếp và trả lương kịp thời, thỏa đáng cũng góp phần khuyến khích công nhân hăng say lao đông, đóng góp sức mình vào xây dựng công ty, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời việc quản lý tốt các khoản phải trả công nhân viên giúp ổn định chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động. Đồng thời công nhân sản xuất cũng được trích đầy đủ các khoản trích theo lương nhằm đảm bảo công nhân nhận được đầy đủ các quyền lợi mà Nhà nước quy định.
Công ty áp dụng trả lương theo thời gian và theo cấp bậc, bằng cách này có thể đánh giá chính xác sự đóng góp của công nhân vào sản xuất từ đó mà chi trả hợp lý. Công ty cũng kết hợp các hình thức khen thưởng và phạt để khuyến khích lao động hăng say làm việc.
Về chi phí sản xuất chung
Các khoản chi phí sản xuất chung được công ty chi tiết rất tỉ mỉ thành chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác và các khoản chi phí này được hạch toán tương đối chính xác và đầy đủ. Việc tập hợp chi phí chính xác đã tạo điều kiện dễ dàng cho việc theo dõi, kiểm tra để xác định nguyên nhân cũng như mức độ tác động của chi phí sản xuất chung đến giá thành sản phẩm để đề ra các chủ trương thích hợp.
Về tính giá thành sản phẩm
Công ty xác định rõ đối tượng tính giá thành, từ đó xác định được phương pháp tính giá thành đơn giản nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu quản lý của công ty, làm cơ sở để công ty đưa ra giá bán phù hợp, có khả năng cạnh tranh trên thị trường mà vẫn đem lại lợi nhuận cho công ty. Công ty xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở dang thông qua chi phí nguyên vật liệu chính, từ đó tạo điều kiện để tính giá tương đối chính xác. Kỳ tính giá của công ty theo tháng,, phù hợp với chu kỳ sản xuất ngắn, hoạt động sản xuất liên tục và cần có sự theo dõi thường xuyên của coong ty do đó cũng đã cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời cho các nhà quản lý công ty.
3.1.3 Những tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Phú Cường
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn những tồn tại cần khắc phục và hoàn thiện
Về công tác kế toán nói chung
Công ty hiện đang hoạt động theo quyết định 48/2006. Theo quyết định này, toàn bộ chi phí sản xuất được tập hợp vào tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và ghi vào sổ chi phí sản xuất – kinh doanh. Tuy nhiên trong quá trình hạch toán công ty vẫn sử dụng các TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp, TK 627 – chi phí sản xuất chung và các sổ cái TK 621, 622, 627 để phản ánh các chi phí phát sinh trong kỳ. Đây là các TK và các sổ sử dụng cho các doanh nghiệp hoạt động theo quyết định 15/2006 QĐ – BTC. Việc sử dụng các TK này là không đúng theo chế độ.
Kế toán có tiến hành lập các Báo cáo quản trị nhằm cung cấp thông tin chi tiết về tình hình sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó nhà quản lý có thể đưa ra kế hoạch sản xuất phù hợp, nhằm quản lý tốt chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm. Công tác kế toán quản trị tại công ty đã có nhưng chưa thành hệ thống và cũng chưa thường xuyên. Chỉ khi có yêu cầu của Ban giám đốc, phòng kế toán mới tập hợp các số liệu liên quan, phân tích tổng hợp và lập nên các báo cáo do vậy mà thông tin cung cấp không kịp thời. Đồng thời hệ thống báo cáo quản trị được sử dụng trong công ty cũng chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý.
Hơn nữa, tại phân xưởng chưa có kế toán viên chuyên theo dõi tình hình hoạt động của phân xưởng, mà các chứng từ của các nghiệp vụ phát sinh sẽ thông qua phòng kế toán của công ty tại văn phòng đại diện. Việc này gây khó khăn cho kế toán trong việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh đúng thời gian. Cũng như kiểm tra tính chính xác và hợp lý của các nghiêp vụ này.
Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu
Công ty sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá xuất kho nguyên vật liệu, công việc hàng ngày của kế toán chỉ là theo dõi về mặt số lượng, cuối tháng mới tiến hành tính ra số tiền nguyên vật liệu thực xuất. Phương pháp này khá đơn giản, dễ tính toán và không đòi hỏi kế toán phải có trình độ cao. Các phiếu xuất kho hàng ngày của công ty được ghi theo yêu cầu xuất nguyên vật liệu của bộ phận sản xuất, và chỉ theo dõi được số lượng xuất mà không theo dõi được giá trị nguyên vật liệu xuất. Nếu vào giữa kỳ mà doanh nghiệp muốn biết tình hình về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thế nào để kịp thời điều chỉnh chi phí thì sẽ không biết được chính xác giá trị nguyên vật liệu đã xuất kho dùng cho sản xuất do chưa tính được đơn giá xuất nguyên vật liệu. Đồng thời sử dụng phương pháp này còn ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
Về chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung chưa được phân chia thành chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi, mà tất cả chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ đều được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành, từ đó làm tăng chi phí sản xuất sản phẩm, làm giảm tính chính xác của việc tính giá thành sản phẩm và chưa phù hợp với chế độ.
Về công cụ, dụng cụ xuất dùng
Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng được hạch toán thẳng vào chi phí sản xuất chung. Việc này phù hợp với các công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ nhưng đối với các công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, liên quan đến nhiều kỳ mà hạch toán một lần thẳng vào chi phí sản xuất trong kỳ thì không chính xác. Nó sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của kỳ đó và các kỳ tiếp theo, làm cho kỳ mà xuất kho công cụ, dụng cụ sẽ phải gánh chịu chi phí lớn và gây biến động lớn tới giá thành của sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang
Công ty tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang thông qua chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chỉ xác định khối lượng sản phẩm dở dang khi đang trong giai đoạn lắp ráp. Việc này giúp cho kế toán đơn giản, xong với các bán thành phẩm ở các giai đoạn sản xuất trước không được coi là sản phẩm dở dang nên chi phí sản xuất các sản phẩm dở dang này vẫn không được trừ khởi chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
Về công tác tập hợp chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm
Thẻ tính giá thành sản xuất của công ty còn sơ sài, chỉ có chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mới được chi tiết trong thẻ, còn chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ thì không được chi tiết theo khoản mục chi phí. Điều này sẽ gây khó khăn khi công ty muốn đối chiếu về tỷ lệ các loại chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm. Việc tính toán giá thành sản phẩm được kế toán thực hiện thủ công, không có sự trợ giúp của các phần mềm, do đó có thể gây ra những sai sót trong quá trình tính toán.
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Phú Cường
3.2.1 Cơ sở và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Phú Cường
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, là chỉ tiêu mà các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm. Chi phí sản xuất là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm, tiết kiệm được chi phí sản xuất là điều kiện để giảm giá thành sản phẩm. Quản lý chi phí sản xuất thực chất là việc quản lý việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh cũng muốn làm sao để đảm bảo lấy thu nhập để bù đắp chi phí đã bỏ ra, đồng thời có thể cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt trong tình hình nền kinh tế năng động và phát triển không ngừng như hiện nay, tiết kiệm chi phí, sản xuất có hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm mới có thể giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, tồn tại và đứng vững trên thi trường. Công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Phú Cường chuyên sản xuất sản phẩm cửa gỗ công nghiệp thì chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng của công ty. Đây cũng là hoạt động phức tạp và diễn ra thường xuyên đòi hỏi người kế toán cần có trình độ và kinh nghiệm để thực hiện đúng và chính xác. Do đó, để có thể phát huy hơn nữa vai trò của công tác kế toán nói chung, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, công việc hạch toán phải được thực hiện cẩn thận, chính xác và kịp thời. Hoàn thiện phải được xem như một công tác thường xuyên, nhìn nhận nghiêm túc và hoạt động có hiệu quả.
Việc tổ chức công tác kế toán và tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cần thiết với tất cả các doanh nghiệp sản xuất. Tại công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Phú Cường, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã được thực hiện khá hoàn chỉnh và phù hợp với nhu cầu quản lý, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế cần được khắc phục trong công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩn nói riêng.
3.2.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP đầu tư xây dựng và thương mại Phú Cường
3.2.2.1 Về công tác kế toán nói chung
Công ty đã hoạt động ổn định được gần 5 năm. Mà theo quyết định 48/2006 về doanh nghiệp vừa và nhỏ thì công ty hoạt động ổn định ít nhất 2 năm có thể chyển đổi qua tuân thủ theo quyết định 15/2006. Do đó, để phù hợp với sự phát triển của công ty, cũng nhu đáp ứng được nhu cầu hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày càng đa dạng công ty nên có đề xuất với cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển đổi áp dụng chế độ này.
Khi chuyển sang áp dụng chế độ kế toán mới này công ty sẽ hợp pháp trong việc sử dụng các TK phản ánh chi phí.
Về hệ thống tài khoản
Mặc dù công ty đã sử dụng các TK 621, 622, 627 nhưng lại không phù hợp với chế độ. Do đó khi chuyển sang hoạt động theo QĐ 15/2006 – QĐ- BTC thì công ty cần xây dựng lại hệ thống TK
Công ty sẽ sử dụng các TK phản ánh chi phí sản xuất riêng cho từng loại chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 - chi phí sản xuất chung.
Từ các TK này có thể chi tiết ra thành các tiểu khoản để phản ánh chi phí sản xuất trong kỳ. Như đối với chi phí sản xuất chung, công ty có thể mở các tiểu khoản:
TK 6271 – chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 – chi phí vật liệu
TK 6273 – chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 – chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 – chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 – chi phí bằng tiền khác
Việc mở các tiểu khoản này giúp công ty có thể phản ánh đầy đủ các chi phí phát sinh và việc kiểm tra, xem xét riêng từng khoản mục chi phí cũng đơn giản.
Kế toán công ty cần phân tích chi phí thành 2 loại: bất biến và khả biến. Điều này cần được thể hiện rõ trong Báo cáo kết quả kinh doanh lập theo cách ứng xử của chi phí
Bảng số 3: báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí
Báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí
Chỉ tiêu
Số tiền
1. Doanh thu tiêu thụ
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần
4. Chi phí khả biến
5. Số dư đảm phí
6. Chi phí bất biến
7. Thu nhập thuần
Báo cáo này phục vụ trong nội bộ công ty, nhà quản lý cũng cần biết được kết cấu chi phí của công ty để từ đó xây dựng các định mức phù hợp, đồng thời việc phân tích chi phí bất biến và chi phí khả biến giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết định về việc nhận hay không các hợp đồng sản xuất với giá trị nhỏ. Việc phân tích chi phí sẽ đem lại cho công ty lợi nhuận nhiều hơn.
Phòng kế toán của công ty nằm ở văn phòng giao dịch của công ty. Trong khi phân xưởng sản xuất và kho lại ở cách đó khá xa, nhưng tại phân xưởng không có kế toán viên phụ trách theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mà giao toàn bộ cho thủ kho. Công ty nên tuyển thêm 1 kế toán chuyên phụ trách tại xưởng sản xuất, theo dõi tình hình sản xuất của xưởng, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Công ty nên sử dụng phần mềm kế toán, có thể là các phần mềm được bán trên thị trường, hoặc là phần mềm do công ty thuê viết riêng để phù hợp với tình hình của công ty, nhằm làm cho công việc tính toán được chính xác và giảm bớt khối lượng công việc cho các kế toán viên.
3.2.2.2 Về chi phí nguyên vật liệu
Công ty sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá xuất kho của nguyên vật liệu. Phương pháp này khiến cho công tác tập hợp chi phí chưa thật chính xác. Các nguyên vật liệu trong công ty là các vật liệu có thể lưu trữ trong thời gian dài, nên thay vì sử dụng phương pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ công ty nên xuất kho theo phương pháp nhập trước – xuất trước. Với phương pháp này nguyên vật liệu được tính giá thực tế khi xuất kho. Do mặt hàng gỗ công nghiệp không có biến động lớn về giá nên việc áp dụng phương pháp này không gây biến động chi phí sản xuất – kinh doanh của công ty. Áp dụng phương pháp này sẽ làm tốn nhiều công sức của kế toán viên, nhưng với sự hỗ trợ của phần mềm máy vi tính thì công việc này sẽ đơn giản hơn.
Khi đã áp dụng phương pháp nhập trước – xuất trước thì có thể xác định được số tiền của nguyên vật liệu xuất dùng. Nên trong phiếu xuất nguyên vật liệu nên phản ánh thêm phần tổng số tiền của nguyên vật liệu xuất, thay vì chỉ phản ánh nguyên số lượng.
Việc ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào các sổ cũng thuận tiện hơn khi được ghi vào sổ chi tiết và sổ cái TK 621.
Tương tự như đối với chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cũng được ghi chép vào các sổ chi tiết và sổ cái TK 622, 627.
Việc thay đổi này làm cho lượng sổ sách của công ty tăng lên, tuy nhiên với việc tính toán bằng excel hoặc sử dụng phần mềm thì công việc này cũng không còn khó khăn.
3.2.2.3 Chi phí nhân công trực tiếp
Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của công ty thực hiện khá tốt, công ty chỉ cần chú ý đến cải tiến công nghệ; tổ chức quản lý sản xuất để tránh lãng phí sức lao động; nghiên cứu, bố trí lao động phù hợp với trình độ, tay nghề. Công ty có kế hoạch đầu tư thêm máy móc hiện đại phục vụ cho sản xuất thay thế sức lao động, tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp. Bên cạnh đó khuyến khích, động viên các nhân viên nhiệt tình trong công việc, có chế độ khen thưởng. Có thể bằng vật chất hoặc bằng tinh thần như: có quà biếu vào các dịp lễ, tổ chức cho đi du lịch, nghỉ mát hàng năm hoặc khi đã hoàn thành các chỉ tiêu đặt ra
3.2.2.4 Chi phí sản xuất chung
Công ty cần tiến hành phân chia chi phí thành chi phí cố định và chi phí biến đổi. Và công ty cũng nên xác định mức công suất bình thường để có thể phân bổ chi phí sản xuất chung cố định vào sản xuất.
Nếu mức sản phẩm sản xuất thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường đã xác định thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Còn với khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ thì được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Nếu mức sản phẩm sản xuất thực tế sản xuất ra lớn hơn hoặc bằng công suất bình thường đã xác định, chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ và kết chuyển hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị thành phẩm trong kỳ.
3.2.2.5 Về công cụ, dụng cụ xuất dùng
Công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất – kinh doanh, trong quá trình sử dụng chúng vẫn giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu. Tuy nhiên về mặt giá trị, công cụ dụng cụ cũng bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng vì vậy cần phân bổ công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất – kinh doanh trong kỳ.
Công ty cần tiến hành phân loại công cụ, dụng cụ từ đó tiến hành phân bổ các công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, thời gian sử dụng cho nhiều kỳ sản xuất. Từ đó sẽ tránh cho chi phí sản xuất trong kỳ phải gánh chịu.
Khi đó có giá trị công cụ, dụng cụ phân bổ theo công thức
Giá trị CCDC phân bổ trong kỳ
=
Giá trị CCDC thực tế xuất dùng
Số lần dự kiến phân bổ
Khí bắt đầu đưa công cụ, dụng cụ vào sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 142, 242
Có TK 153
Tùy vào việc sử dụng công cụ, dụng cụ cho bộ phận nào mà phân bổ dần vào chi phí của bộ phận đó.
3.2.2.6 Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm
Việc tập hợp chi phí tiền lương và chi phí sản xuất chung được kế toán tập hợp cho các đối tượng là các sản phẩm hoàn thành, điều này làm giảm công việc kế toán. Tuy nhiên để sản xuất ra bán thành phẩm thì cũng cần có lao động và các chi phí sản xuất chung khác như điện, nước Mà công ty chỉ xác định khối lượng sản phẩm dở dang khi sản phẩm đó nằm trong giai đoạn lắp ráp, còn các bán thành phẩm khác không được tính là sản phẩm dở dang. Như vậy công ty cần điều chỉnh cho phù hợp để tính giá thành không chỉ của thành phẩm mà cả giá thành bán thành phẩm.
3.2.2.7 Về hạch toán sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về mầu sắc, kích cỡ, trọng lượng, cách thức lắp rápTùy theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm được chia thành sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được ( là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về kinh tế) và sản phẩm không sửa chữa được ( là sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế). Công ty không xây dựng định mức sản phẩm hỏng. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất không thể tránh khỏi những sai sót do lơ là, thiếu trách nhiệm của công nhân hoặc do máy hỏng, hỏa hoạn bất chợt song trong chi phí sản xuất không thấy công ty hạch toán sản phẩm hỏng, nên các sản phẩm hoàn thành nhập kho sẽ phải chịu chi phí lớn, làm cho giá thành sản phẩm không được tính chính xác. Do đó công ty nên xây dựng hệ thống định mức về sản phẩm hỏng đối với đối với từng sản phẩm. Đồng thời công ty cũng sử dụng tài khoản để hạch toán riêng khoản thiệt hại do sản phẩm hỏng gây ra.
Khi đã xây dựng định mức sản phẩm hỏng thì các sản phẩm hỏng ngoài định mức không được chấp nhận nên chi phí của chúng không được cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm mà được xem là khoản phí tổn trong kỳ và phải trừ vào thu nhập.
Với thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức không được chấp nhận, công ty có thể sử dụng TK 1381 để hạch toán
Đối với việc ghi nhận chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng phát sinh ta có thể hạch toán:
Nợ TK 1381- Thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức
Có TK 334, 152, 111, 214: chi phí thực tế phát sinh sửa chữa sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được
Có TK 154 : Giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được
Sau khi tiến hành tìm ra nguyên nhân thì kế toán sẽ tiến hành đưa ra các biện pháp nhằm làm giảm chi phí.
Nợ TK 1388, 334, 111: tiền bồi thường của cá nhân hay tập thể gây ra sản phẩm hỏng
Nợ TK 632 : phần thiệt hại sau khi trừ đi tiền bồi thường
Có TK 1381- Thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Cường, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Cường”
Trong điều kiện còn hạn chế về kiến thức và thời gian tiếp cận thực tế, chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em chỉ đề cập giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
Từ thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính gia thành ở công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Cường, em đã nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại công ty và qua đó kiến nghị công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cũng như công tác kế tóan nói chung.
Qua nội dụng cơ bản của chuyên đề thực tập tốt nghiệp, có thể thấy nghiên cứu đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp là công cụ không thể thiếu được trong công tác kế toán của công ty. Những đề xuất được nêu trên cũng là mục đích hoàn thiện hơn công tác kế toán ở công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Quốc Trung, cùng các anh, chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Phú Cường đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian qua để em hoàn thiện tốt chuyên để thực tập tốt nghiệp này của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TK Tài khoản
CP Cổ phần
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
CCDV Cung cấp dịch vụ
GTGT Giá trị gia tăng
NVL Nguyên vật liệu
TSCĐ Tài sản cố định
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Bảng số 1: Báo cáo kết quả kinh doanh 2 năm gần đây: 4
Bảng số 2: Phân bổ lương tháng 10/2008 33
Bảng số 3: báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí 69
Bảng số 4 : Bảng kê ghi Có TK 153 ghi Nợ các TK liên quan 42
Biểu số 1: Phiếu xuất kho 23
Biểu số 2 : Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ 25
Biểu số 3: Bảng kế ghi Có 152 trên tờ số 1 27
Biểu số 4: Bảng kê ghi Có TK 152 tổng hợp từ các tờ mang sang 28
Biểu số 5: Chứng từ ghi sổ của chi phí nguyên vật liệu 29
Biểu số 6: Sổ cái TK 621 29
Biểu số 7: CTGS tính lương T10/2008 34
Biểu số 8: Trích BHXH, BHYT 35
Biểu số 9: CTGS trích BHXH T10/2008 36
Biểu số 10: CTGS trích BHYT T10/2008 37
Biểu số 11: Chứng từ ghi sổ trích KPCĐ T10/2008 38
Biểu số 12: Sổ cái TK 622 39
Biểu số 13: CTGS độc hại T10/2008 40
Biểu số 14: Chứng từ ghi sổ dụng cụ xuất dùng 42
Biểu số 15: Tổng hợp kế hoạch trích khấu hao TSCĐ năm 2008 44
Biểu số 16 : Chứng từ ghi sổ trích khấu hao TSCĐ 45
Biểu số 17: chứng từ ghi sổ khấu hao SCL TSCĐ 45
Biểu số 18 :chứng từ ghi sổ chi phí điện dùng trong tháng 10/2008 46
Biểu số 19: Chứng từ ghi sổ chi phí dịch vụ mua ngoài 47
Biểu số 20: Sổ Cái TK 627 48
Biểu số 21: Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 50
Biểu số 22: Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 51
Biểu số 23: chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí sản xuất chung 51
Biểu số 24: Sổ cái chi phí sản xuất kinh doanh 52
Biểu số 25: Biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang 54
Biểu số 26: Thể tính giá thành sản phẩm hoàn thành 56
Sơ đồ 1:Tổ chức bộ máy quản lý 7
Sơ đồ 2:Quy trình sản xuất cửa gỗ công nghiệp Crown 11
Sơ đồ 3:Tổ chức bộ máy kế toán 14
Sơ đồ 4:Tổ chức hạch toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ: 16
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2447.doc