Phòng tài chính – kế toán: theo dõi tình hình tài chính của đơn vị, hạch toán và kiểm tra toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ và các khoản thanh toán, công nợ đồng thời cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
+ Phòng tiêu thụ: có nhiệm vụ chính là nghiên cứu thị trường, theo dõi, giám sát, kiểm tra, đề ra các mục tiêu tiêu thụ hàng hoá, đề ra các chính sách bán hàng.
+ Phòng vật tư: có nhiệm vụ chính là quản lý, cung ứng vật tư thiết bị cho toàn nhà máy.
+ Phòng hành chính tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý nhân sự và quản lý chung các thiết bị trong văn phòng như: máy tính, máy fax, điện thoại
Đây là sơ đồ theo kiểu trực tuyến chỉ huy. Giám đốc tập trung toàn bộ quyền lực dưới quyền điều khiển của mình, kiểu tổ chức này phù hợp với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
63 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1127 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Và Thương Mại CAT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chứng từ ghi sổ:
Chứng từ ghi sổ Mẫu số: 01SKT
Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Số: 71
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kho xuất nguyên vật liệu chính tháng 03/2008
621
152
138.814.000
138.814.000
Từ chứng từ ghi sổ trên ta làm căn cứ vào sổ cái tài khoản 621
Sổ cái tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 3 năm 2008
CTGS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
31/03
Xuất NVL dùng cho sản xuất t3/08
152
138.814.000
31/3
Kết chuyển chi phí NVL TT
154
138.814.000
Tổng cộng:
138.814.000
138.814.000
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia chế tạo sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Tại Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng và thương mại CAT, kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sử dụng các tài khoản sau:
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Việc tính lương cho cán bộ công nhân viên ở Công ty được thực hiện theo hình thức trả lương theo sản phẩm, kết hợp với lương theo thời gian. Hàng tháng, phòng kế toán của công ty căn cứ vào các bảng chấm công và bảng tính khối lượng sản phẩm của từng phân xưởng, phòng ban gửi lên để tính lương cho công nhân sản xuất. Cuối tháng phòng kế toán sẽ lập một bảng thanh toán lương và “Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương”
*) Tiền lương của cán bộ công nhân viên được tính như sau:
Ngày 02 tháng 01 năm 2008, giám đốc công ty ra quyết định để quy định các mức lương cho mỗi loại công việc theo sản phẩm:
- Trong thời gian làm việc theo quy định của Luật lao động (48 tiếng/tuần) thì lương công nhân được tính theo sản phẩm. Ngoài thời gian được quy định, lương của công nhân được tính theo thời gian:
+ Giờ làm việc: 8 tiếng/1 ngày.
+ Số ngày công tiêu chuẩn: theo quy định của công ty các cán bộ công nhân viên được nghỉ ngày chủ nhật. Như vậy số ngày công tiêu chuẩn sẽ bằng tổng số ngày làm việc trừ đi các ngày chủ nhật trong tháng.
- Tiền lương làm việc ngoài giờ quy định tính như phụ cấp làm thêm, phụ cấp ca 3. Ngoài ra công ty còn trả thêm khoản phụ cấp BHXH. Cách tính các khoản này như sau:
Lương sản phẩm
=
Số lượng sản phẩm
X
Đơn giá tiền lương
Lương gián tiếp phục vụ chung = 25% tổng quỹ lương sản xuất.
TLT
+ Phụ cấp làm thêm giờ = x Số giờ làm x Tỷ lệ
26 x 8
Tỷ lệ được quy định như sau:
. Nếu làm thêm vào ngày thường thì tỷ lệ là 50%
. Nếu làm thêm vào ngày nghỉ hoặc ngày chủ nhật thì tỷ lệ là 200%
+ Phụ cấp làm đêm (ca 3):
TLT
Phụ cấp ca 3 = x 30% x Số ca 3
26
TLT
+ Trợ cấp BHXH ca 3 = x Tỷ lệ x Số ngày nghỉ hưởng BHXH
26
Tỷ lệ được quy định như sau:
. Tỷ lệ 75% đối với trường hợp nghỉ ốm, con ốm
. Tỷ lệ 100% đối với trường hợp thai sản (nghỉ đẻ, khám thai)
- Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân sản xuất:
+ Tiền ăn: tiền ăn của mỗi công nhân tại công ty trong tháng sẽ bị trừ vào tiền lương.
+ Theo quy định công ty sẽ trừ 5% tiền lương (TLT : lương cơ bản tính theo thời gian) của công nhân sản xuất để nộp BHXH và 1% TLT để nộp BHYT. BHXH và BHYT được tính theo tháng.
Lương thuần
=
Tiền lương
+
Các khoản phụ cấp
-
Các khoản khấu trừ
Bảng tổng hợp tiền lương của công ty
Tháng 3 năm 2008
TT
Tên phòng ban
Tiền lương
Các khoản giảm trừ
Còn lại
Ký nhận
Lương CB
Lương sp
BHXH (5%)
BHYT (1%)
Cộng
1
2
3
4
5=3*5%
6=3*1%
7=5+6
8=4-7
9
1
Phòng Kỹ thuật CN
9.342.000
10.967.600
467.100
93.420
560.520
10.407.080
2
Phòng hành chính
8.910.000
9.869.500
445.500
89.100
534.600
9.334.900
3
Phòng Kế toán
10.530.000
11.545.110
526.500
105.300
631.800
10.913.310
4
Phòng vật Tư
14.094.000
17.639.000
704.700
140.940
845.640
16.793.360
5
Phòng Tiêu Thụ
20.304.000
30.076.000
1.015.200
203.040
1.218.240
28.857.760
6
Phân xưởng cơ điện
19.926.000
24.050.900
996.300
199.260
1.195.560
22.855.340
7
Phân xưởng SX
235.440.000
271.320.000
11.772.000
2.354.400
14.126.400
257.193.600
Cộng
318.546.000
375.468.110
15.927.300
3.185.460
19.112.760
356.355.350
- Đối với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất kế toán hạch toán vào tài khoản 622 bao gồm tiền lương phải trả cho các bộ phận sản xuất.
- Tiền lương của các bộ phận quản lý phân xưởng, phòng cơ điện được hạch toán vào tài khoản 627.
- Tiền lương của các bộ phận gián tiếp sản xuất khác được hạch toán vào chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
*) Kế toán chi phí BHXH, BHYT và KPCĐ.
Trong chi phí nhân công trực tiếp ngoài tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động Công ty còn phải tính vào chi phí sản xuất một bộ phận chi phí bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo một tỷ lệ nhất định trên tiền lương phải trả cho công nhân viên.
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán tiến hành trích các khoản bảo hiểm và lập bảng phân bổ tiền lương. Hiện nay công ty tính các khoản bảo hiểm như sau:
- Bảo hiểm xã hội được trích theo tỷ lệ 20% trên tiền lương phải trả cho người lao động, trong đó:
+ 15% được hạch toán vào chi phí
+ 5% trừ vào thu nhập của người lao động (được trích khấu trừ ngay trên bảng thanh toán lương)
- BHYT được trích theo tỷ lệ 3% trên tiền lương phải trả cho người lao động trong đó:
+ 2% được hạch toán vào chi phí
+ 1% trừ vào thu nhập của người lao động
- KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tiền lương phải trả cho người lao động. Cả 2% KPCĐ đều được hạch toán vào chi phí.
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Tháng 3 năm 2008
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 334 phải trả CNV
TK 338 - phải trả phải nộp khác
BHXH (15%)
BHYT (2%)
KPCĐ (2%)
Tổng cộng
1. TK 622
271.320.000
35,316,000
4,708,800
4,708,800
44,733,600
2. TK 627
24.050.900
2,988,900
398,520
398,520
3,785,940
3. TK 641
47.715.000
5,159,700
687,960
687,960
6,535,620
4. TK 642
32.382.210
4,317,300
575,640
575,640
5,468,580
Cộng
375.468.110
47,781,900
6,370,920
6,370,920
60,523,740
Người lập bảng
(Ký họ tên)
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Kế toán
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán lập các chứng từ ghi sổ sau:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Mẫu số:01SKT
số:72
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Tiền lương tháng 03/2008
622
6271
6411
6421
334
271.320.000
24.050.900
47.715.000
32.382.210
375.468.110
Cộng
375.468.110
375.468.110
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Mẫu số:01SKT
số:73
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 03/2008
622
6271
6411
6421
334
44,733,600
3,785,940
6,535,620
5,468,580
60,523,740
Cộng
60,523,740
60,523,740
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Sổ cái tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Tháng 3 năm 2008
CTGS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
31/03
72
Lương nhân viên trực tiếp SX
334
271.320.000
31/3
73
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sx
338
44,733,600
31/3
77
Kết chuyển chi phí NCTT
154
316.053.600
Tổng cộng:
316.053.600
316.053.000
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
c)Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm của Công ty và khoản mục này bao gồm nhiều chi phí không có tính xác định cụ thể hay nói cách khác không thể hiện rõ kết quả sau khi đã chi dùng nên đây là một khoản mục chi phí rất khó quản lý và dễ bị thất thoát. Vì vậy việc hạch toán đầy đủ và chính xác khoản chi phí này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất chung công ty sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung và tài khoản này được mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí nguyên vật liệu
TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ thuê ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất chung trước tiên sẽ được tập hợp cho từng phòng liên quan đến việc sản xuất sau đó sẽ tổng hợp lại tính ra chi phí sản xuất chung của toàn công ty. Việc hạch toán cụ thể như sau:
*) Chi phí nhân công gián tiếp
Tại công ty chi phí nhân công gián tiếp của công ty bao gồm: chi phí về tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên phục vụ sản xuất tại các phân xưởng sản xuất, phòng cơ điện, phòng hậu cần Việc tính trả lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên tại các phòng này tương tự như việc trích lương và trích các khoản bảo hiểm của công nhân trực tiếp sản xuất.
*) Chi phí nguyên vật liệu phụ trợ
- Chi phí nguyên vật liệu được phản ánh trên tài khoản 627(6272) là các khoản chi phí về vật liệu phụ trợ phục vụ thêm cho quá trình sản xuất như: xăng dùng cho máy ủi, dầu diêzen, dầu HD50, mỡ bôi trơn cho các máy móc động cơ chạy hàng ngày.
Căn cứ vào các phiếu xuất kho trong tháng, kế toán tổng hợp số liệu và lập bảng tổng hợp nguyên vật liệu phụ trợ xuất dùng trong tháng 03 năm 2008.
bảng tổng hợp nguyên vật liệu phụ trợ xuất dùng
tháng 03 năm 2008
Stt
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng xuất
Đơn giá
Thành tiền
1
Dầu Diêzen
lít
1.575
3.812
6.003.900
2
Dầu HD50
lít
93
9.500
883.500
3
Xăng
lít
219
5.071
1.110.549
4
Dầu lạc
lít
5.5
14.000
77.000
..
.
..
..
Cộng
20.844.950
*) Chi phí công cụ dụng cụ.
Chi phí công cụ dụng cụ phản ánh vào tài khoản 627(6273) gồm các chi phí về: săm lốp xe, khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động, găng tay, ốc, vòng bi, dây cáp điện, cuốc xẻng
Thủ tục xuất công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất cũng tương tự như thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu nhưng việc hạch toán công cụ dụng cụ xuất dùng có hai trường hợp sau:
- Trường hợp 1: khi xuất dùng công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ để phục vụ sản xuất sản phẩm như đá mài, cuốc xẻng, găng tay, kế toán thực hiện phân bổ một lần giá trị công cụ dụng cụ trực tiếp vào sản phẩm.
- Trường hợp 2: nếu công cụ dụng cụ có giá trị lớn thì khi xuất dùng, kế toán phân bổ một phần vào giá trị sản phẩm và một phần vào chi phí chờ kết chuyển TK142 theo định khoản:
Nợ TK 6273
Nợ TK 142
Có TK 153
Cuối tháng kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho và báo cáo sử dụng công cụ dụng cụ của các phòng gửi lên để lập bản tổng hợp công cụ dụng cụ xuất dùng cho toàn công ty.
bảng tổng hợp công cụ dụng cụ xuất dùng
Stt
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng xuất
Đơn giá
Thành tiền
1
Găng tay
Đôi
453
3.000
1.359.000
2
Khẩu trang
Cái
263
800
210.400
3
Bóng điện- công tơ- cầu dao
Cái
68
836
56.848
4
Que hàn
Kg
260
8.500
2.210.000
5
Bánh goòng
Cái
3
262.000
786.000
6
Dây cáp điện
M
268
7.278
1.950.505
7
Chổi đót + chổi chít
Cái
30
2.500
75.000
8
Phụ tùng sửa chữa máy ủi
16
147.968
2.367.488
9
Khuôn gạch
Cái
2.232
7.687
17.157.384
.
..
..
..
Cộng
46.879.686
Người duyệt Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Người lập biểu
Căn cứ vào Bảng tổng hợp nguyên vật liệu phụ trợ xuất dùng trong tháng 3/2008 và bảng tổng hợp công cụ dụng cụ xuất dùng kế toán lập Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Mẫu số:01SKT
số:74
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Xuất kho vật liệu và công cụ dụng cụ tháng 03/2008
6272
6273
152
153
20.844.950
46.879.686
20.844.950
46.879.686
Cộng
67.724.636
67.724.636
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
*) Chi phí khấu hao
Trích khấu hao tài sản cố định là tính vào chi phí một phần giá trị hao mòn của tài sản cố định để tạo nguồn tái sản xuất cho tài sản cố định đó. Khoản mục này được tập hợp vào chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản khấu hao máy móc thiết bị, nhà cửa, vật kiến trúc và các tài sản cố định vô hình khác tại công ty.
Hiện nay, công ty trích khấu hao tài sản cố định theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Mức khấu hao trung bình 1 năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao TSCĐ trung bình trong tháng
=
Mức khấu hao TSCĐ trong năm
12 tháng
Như vậy mức trích khấu hao hàng tháng chỉ thay đổi khi có sự thay đổi về nguyên giá tài sản cố định.
Cuối tháng căn cứ vào sự tăng giảm tài sản cố định, nơi sử dụng tài sản cố định kế toán tiến hành lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định. Trích “bảng phân bổ khấu hao“. Và căn cứ vào bảng phân bổ kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Mẫu số:01SKT
số:75
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trích KHTSCĐ quý I/2008
6274
6414
6424
214
156.050.409
23.731.500
53.028.473
232.810.382
Cộng
232.810.382
232.810.382
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán ghi sổ cái TK 6274 theo định khoản sau:
Nợ TK 627(6274): 156.050.409
Có TK 214: 156.050.409
*) Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty chủ yếu là chi phí về điện phục vụ cho sản xuất chung, chi phí thuê sửa chữa máy móc.
Căn cứ vào các phiếu chi tiền mặt, các hoá đơn kế toán vào sổ chi tiết liên quan như chứng từ ghi sổ rồi vào sổ cái với định khoản như sau:
Nợ TK 627(6277): 85.617.294
Có TK 111: 85.617.294
*) Chi phí bằng tiền khác
Để phục vụ cho việc sản xuất còn phát sinh các khoản chi phí khác như: công tác phí, chi phí giao dịch, chi phí tiếp khách Căn cứ vào các chứng từ cụ thể kế toán lập chứng từ ghi sổ, rồi vào cái theo định khoản:
Nợ TK 627(6278): 10.916.063
Có TK 111: 10.916.063
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Mẫu số:01SKT
số:76
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
6277
6278
111
85.671.294
10.916.063
96.587.357
Cộng
96.587.357
96.587.357
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ cái tài khoản 627
Chi phí sản xuất chung
Tháng 3 năm 2008
CTGS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
31/03
74
Lương nhân viên PX
334
24.050.900
31/3
73
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sx
338
3.785.940
31/3
74
Chi phí dụng cụ
153
46.879.686
31/3
74
Chi phí vật liệu phụ dùng cho phân xưởng
152
20.844.950
31/3
75
Trích KH TSCĐ dùng cho PX
214
156.050.409
31/3
76
Chi phí mua ngoài, CP bằng tền khác phục vụ cho PX
111
96.587.357
31/3
77
Kết chuyển chi phí SXC
154
348.199.242
Tổng cộng:
348.199.242
348.199.242
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
d) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty.
Sau khi đã tập hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục như đã nêu trên, cuối tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm kết chuyển toàn bộ số chi phí đã tập hợp trên TK621, TK622, TK627 sang TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Như đã trình bày ở các phần trên, đối với các khoản mục chi phí riêng biệt được công ty tập hợp trên các TK621, TK622,TK627. Cuối tháng phải làm bút toán kết chuyển chi phí sản xuất để phục vụ cho công tác tính giá thành. Căn cứ vào sổ cái của các TK621, TK622, TK627 kế toán tiến hành kết chuyển chi phí
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Mẫu số:01SKT
số:77
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí vào giá thành tháng 03/2008
154
621
622
627
803.066.242
138.814.000
316.053.000
348.199.242
Cộng
803.066.242
803.066.242
e) Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở Công ty Cổ phần Tư vấn Xây Dựng Và Thương Mại CAT.
Quy trình sản xuất sản phẩm ở công ty có đặc điểm là tiến hành liên tục không thể ngừng được cho nên tại thời điểm tính giá thành có một bộ phận chi phí sản xuất đã đầu tư nhưng khối lượng sản phẩm đó lại chưa hoàn thành cho nên cần phải xác định được bộ phận chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm dở dang. Sản phẩm làm dở của công ty chính là gạch mộc đang trong quá trình sản xuất.
Để đánh giá được sản phẩm dở dang một cách chính xác thì cần phải:
- Kiểm kê khối lượng làm dở một cách nhanh gọn, chính xác và thống nhất.
- Phải tập hợp được chi phí chi ra cho công việc, loại sản phẩm cần đánh giá.
Công ty sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương. Theo phương pháp này căn cứ vào số sản phẩm mộc tồn kho cuối kỳ, cụ thể số lượng sản phẩm chưa ra lò, sản phẩm mộc còn nằm trong bộ phận sản xuất nào, bộ phận kỹ thuật và kế toán tiến hành đánh giá mức độ hoàn thành của từng sản phẩm là bao nhiêu (%) sau đó kế toán tổng hợp căn cứ để tiến hành quy đổi số sản phẩm đó theo sản lượng hoàn thành tương đương.
Trong tháng 3/2008 công ty sản xuất hoàn thành nhập kho 5.678.098 viên gạch (đã quy đổi hệ số) và còn dở dang là 759.233 với mức độ hoàn thành là 50%
Tên sản phẩm
Hệ số quy đổi
Tên sản phẩm
Hệ số quy đổi
Gạch 2 lỗ
1
Gạch men tách x 55
2
Gạch xây 3 lỗ
1.3
Gạch mắt na
2.5
Gạch CN 4 lỗ
0.9
Gạch lá dừa kép
2
Gạch CN 6 lỗ
1.2
Gạch lá dừa đơn
1.5
Gạch đặc
1.4
.Căn cứ vào số liệu đã tập hợp được trong các tháng kế toán lập “Bảng kê tính giá thành tháng 3 năm 2008”
bảng tính giá thành sản phẩm
Tháng 03 năm 2008
Sản lượng quy tiêu chuẩn: 5.678.098 viên gạch 2 lỗ
STT
Diễn giải
Số tiền (VND)
Tỷ lệ trong giá thành (Z)
I
1
2
3
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
79.405.800
33.537.900
13.221.800
32.646.100
II
1
2
3
Chi phí phát sinh trong kỳ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
803.066.242
138.814.000
316.053.000
348.199.242
III
1
2
3
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
64.828.393
20.327.563
20.634.539
23.866.291
IV
1
2
3
Tổng giá thành sản phẩm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
817.643.649
152.024.337
308.640.261
356.979.051
100%
18,59%
37,74%
43,67%
V
1
2
3
Giá thành đơn vị
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
144
26,77
54,36
62,87
Từ số liệu trên kế toán có thể tính được giá thành đơn vị của từng loại gạch như sau:
Bảng giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm
Tháng 3 năm 2008
Đơn vị tính: VND
Stt
Tên sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng sản xuất thực tế
Số lượng quy đổi
Tổng chi phí sản xuất
Giá thành đơn vị
1
Gạch 2 lỗ
Viên
4.124.478
4.124.478
593.924.832
144
2
Gạch xây 3 lỗ
Viên
20.050
26.065
4.879.368
187,2
3
Gạch chống nóng 4 dài
Viên
15.210
13.689
1.774.094
129,6
4
Gạch chống nóng 6 lỗ
Viên
56.270
67.524
11.668.147
172,8
5
Gạch đặc
Viên
593.200
830.480
167.424.768
201,6
6
Gạch men tách
Viên
59.151
118.302
34.070.976
288
7
Gạch mắt na
Viên
10.180
25.450
9.162.000
360
8
Gạch lá dừa đơn
Viên
101.576
152.364
32.910.624
216
9
Gạch lá dừa kép
Viên
152.260
319.746
96.691.190
302,4
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán ghi sổ cái tài khoản 154.
Sổ cái tài khoản 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở danh
Tháng 3 năm 2008
CTGS
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Dư đầu tháng
79.405.800
31/3
77
Kết chuyển chi phí NVL TT
621
138.814.000
31/3
77
Kết chuyển Chi phí NCTT
622
316.053.000
31/3
77
Kết chuyển CP SXC
627
348.199.242
31/3
Nhập kho thành phẩm T3
155
817.643.649
Cộng
882.472.042
817.643.649
Dư cuối tháng
64.828.393
Kế toán trưởng
Người ghi sổ
2.2.3. Tình hình thực tế về công tác tính giá thành ở Công ty Cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Và Thương Mại CAT.
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng của các doanh nghiệp. Chỉ tiêu này luôn được các nhà quản lý của công ty quan tâm vì nó gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tính chính xác của giá thành sản phẩm giúp cho người quản lý biết được thực chất chi phí mà công ty bỏ ra để sản xuất sản phẩm và so sánh chi phí đó với chi phí mà xã hội chấp nhận, từ đó có quyết định đúng đắn chiến lược sản xuất sản phẩm nào bán ra với giá bao nhiêu. Thông qua chỉ tiêu giá thành người quản lý công ty sẽ kiểm tra, xem xét và đề ra biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm đưa ra sản phẩm được thị trường chấp nhận. Để phục vụ tốt cho công tác quản lý thì việc tính giá thành sản phẩm phải được đảm bảo chính xác và kịp thời, có như vậy công ty mới đưa ra được những quyết định đúng đắn và có những biện pháp xử lý sao cho tránh được rủi ro thất bại có thể xảy ra trong cạnh tranh. Đây cũng chính là mục tiêu mà Công ty Cổ phần Tư Xây Dựng và Thương Mại CAT thường xuyên đề ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2.2.3.1 Đối tượng tính giá thành ở Công ty.
Công ty xác định đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do công ty sản xuất ra cần tính giá thành. Sản phẩm hoàn thành của công ty là các loại gạch với kích thước và độ rỗng khác nhau.
Các sản phẩm của công ty được chia thành hai nhóm: gạch nung và gạch Block. Công ty hạch toán chi phí của gạch nung và gạch Block một cách riêng biệt. Trong gạch nung lại được chia thành các loại gạch với các kích thước, hình dạng và độ rỗng, đặc khác nhau; gạch Block cũng được chia thành các loại khác nhau.
Do đặc điểm sản phẩm của công ty là gạch nên không có chi phí đóng gói. Như vậy đối tượng tính giá thành của Công ty Cổ Phần Tư Xây Dựng Và Thương Mại CAT là các loại gạch như: gạch 2 lỗ, gạch 6 lỗ, gạch đặc, gạch lá dừa kép, gạch block hình sin, gạch block tay vợt
2.2.3.2 Kỳ tính giá thành ở Công ty Cổ phần Tư Xây Dựng và Thương Mại CAT.
Chu kỳ sản xuất sản phẩm gạch của công ty là tương đối ngắn và hoạt động sản xuất diễn ra liên tục, để thể hiện đầy đủ chi phí sản xuất và tính giá thành một cách chính xác nên kỳ tính giá thành của công ty là theo quý. Hàng tháng kế toán vẫn hạch toán chi phí sản xuất của cả tháng rồi đến cuối tháng sẽ tính tổng chi phí, tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm sản xuất của các loại sản phẩm sản xuất ra trong tháng đó.
2.2.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Tư Xây Dựng và Thương Mại CAT
Do công ty sản xuất ra những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, kỳ tính giá thành là định kỳ hàng tháng nên công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp). Trên cơ sở số liệu chi phí đã tập hợp được trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành được tính bằng công thức sau:
ZT = Dđk + C - Dck
ZH = ZT / STP
Trong đó:
ZT : là tổng giá thành của từng loại sản phẩm
Dđk, Dck: là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
ZH : là giá thành đơn vị của từng sản phẩm.
STP : là số lượng sản phẩm sản xuất ra.
Chương 3
Một số ý kiến trao đổi nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng và thương mại CAT
3.1. Một vài nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Và Thương Mại CAT
Công ty cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Và Thương Mại CAT kể từ khi ra đời cho đến nay bên cạnh những thuận lợi thì Công ty cũng phải đối diện với rất nhiều khó khăn thử thách, song nhờ có những nỗ lực của mọi thành viên trong công ty nên đã có những kết quả sản xuất kinh doanh tốt, sản phẩm của công ty có chất lượng ổn định và ngày càng được đánh giá cao trên thị trường.
Bên cạnh việc hoàn thiện công nghệ sản xuất, nghiên cứu và vận dụng các biện pháp quản lý kinh tế, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của công ty đã có nhiều cố gắng đáp ứng yêu cầu quản lý của cấp trên.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Và Thương Mại CAT, dưới góc độ là một sinh viên thực tập lần đầu tiên được làm quen với công tác hạch toán kế toán của công ty, em xin có một số nhận xét về công tác hạch toán kế toán của công ty như sau:
3.1.1. Những ưu điểm.
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty có những ưu điểm sau:
- Trước tiên là sự hợp lý trong công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung tạo điều kiện để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán làm việc khoa học, cán bộ kế toán được bố trí đúng người đúng việc, phù hợp với trình độ khả năng của mỗi người nên phát huy được điểm mạnh khắc phục được điểm yếu, đồng thời tạo được mối tương hỗ giữa các kế toán viên, tạo điều kiện nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao. Để thích ứng với yêu cầu phát triển của công ty nói chung và của xã hội nói riêng , công ty đã và đang tổ chức cho cán bộ đi học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,mở rộng tầm hiểu biết, nhận thức về quản lý kinh tế trong thời kỳ mở cửa hiện nay.
- Về tổ chức kế toán: công tác kế toán được tổ chức thực hiện đồng thời, các phần hành kế toán được thực hiện một cách rõ ràng và giao trách nhiệm cho từng người. Tại phân xưởng sản xuất thì có kế toán tính giá thành, tại cửa hàng thì có kế toán bán hàngcuối kỳ kế toán tại các bộ phận gửi hoá đơn, chứng từ và tài liệu có liên quan lên kế toán tổng hợp để xác định kết quả hoạt động sản xuất. Kế toán nói chung và kế tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được tiến hành khá nề nếp, ghi chép rất tỷ mỉ, chính xác, đầy đủ số lượng sản phẩm và số tiền. Đây là cơ sở đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm một cách chính xác.
- Hệ thống chứng từ ban đầu: là tài liệu gốc phản ánh thực tế các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, nó có ý nghĩa rất lớn trong công tác kiểm tra phân tích hoạt động kinh tế và bảo vệ tài sản của đơn vị, là cơ sở để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán. Nhận thức rõ được điều này nên hệ thống chứng từ của Công ty cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Và Thương Mại CAT được tổ chức hợp lý, hợp lệ, đầy đủ và quản lý chặt chẽ.
Hệ thống sổ sách: Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Các loại sổ, bảng phân bổ, sổ cái tài khoản được mở này đầy đủ và đúng theo mẫu quy định. Sổ chi tiết được lập trên cơ sở các nhu cầu về quản lý của công ty, đảm bảo quan hệ đối chiếu với sổ tổng hợp. Trong công việc thể hiệnh sự tuân thủ đúng và nghiêm chỉnh các quy định của chế độ kế toán.
Công ty thực hiện hạch toán chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên đúng chế độ quy định, phương pháp này vừa phhu hợp với đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm với yêu cầu và khả năng quản lý của công ty. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục chi phí, từ đố có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất.
- Việc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp (giản đơn) kết hợp với tiêu thức trọng lượng đơn vị sản phẩm giúp cho việc tính toán nhanh gọn, chính xác và thuận tiện cho tổ chức bộ máy kế toán.
3.1.2. Những nhược điểm.
Bên cạnh những ưu điểm nói trên thì công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty hiện nay vẫn còn những mặt hạn chế, chưa thực sự phù hợp với chế độ hạch toán nói chung. Do đó cần phải phân tích cụ thể từ đó có những phương pháp nhằm tiếp củng cố và hoàn thiện hơn. cụ thể như sau:
Về công tác quản lý:
+ Hiện nay, công ty chưa được trang bị phần mềm kế toán máy và chủ yếu chỉ sử dụng phương pháp thủ công làm tay và xử lý trên chương trình Excel. Do đó kỹ thuật tính toán, ghi chép, xử lý thông tin chưa cao.
Đối với nguyên vật liệu, do chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nên công ty đã đưa ra giải pháp hạ giá thành sản phẩm bằng cách hạn chế số lượng sản phẩm hỏng trong sản xuất và sử dụng có hiệu quả nhất vật liệu phụ, nhiên liệu Mặc dù đã đưa ra giải pháp hạ giá thành sản phẩm nhưng quy chế thưởng phạt đối với công nhân sản xuất của công ty chưa được coi trọng nên ý thức của công nhân về tiết kiệm chi phí chưa được tốt. Hơn nữa công ty không lập bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Đối với vấn đề nhân công: bộ máy quản lý gọn như chỉ bao gồm các phòng ban đã được cắt giảm và đội ngũ cán bộ giám sát kỹ thuật tại các phân xưởng sản xuất. Điều này giảm bớt chi phí nhân công nhưng khi có đơn đặt hàng lớn thì đội ngũ cán bộ quản lý, giám sát này chỉ tập trung vào bảo đảm tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm, một số khâu khác chưa được quản lý chặt chẽ như: việc đảm bảo an toàn lao động, BHXH, chấm côngNgoài ra, việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân sản xuất của công ty là không hợp lý. Công ty sử dụng lao động nhưng lại không thực hiện đóng BHXH, BHYT, KPCĐ cho tất cả người lao động và chỉ một số công nhân được ký hợp đồng lao động với công ty.
+ Đối với chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung ở các phân xưởng sản xuất không lớn lắm nhưng cũng phải được quản lý hết sức chặt chẽ. Do công tác bảo quản máy móc, công cụ, dụng cụ chưa được tốt nên đôi khi xảy ra tình trạng gián đoạn quá trình sản xuất và lạm phát sinh ra những khoản chi phí không đáng có.
Về hạch toán chi phí:
+ Đối với việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công ty đã tính giá thành thực tế vật liệu xuất kho theo phương pháp giá bình quân gia quyền. Do vậy việc tính giá thực tế vật liệu xuất kho được thực hiện vào cuối tháng nên toàn bộ công việc kế toán dồn vào cuối kỳ vì vậy ảnh hưởng tới thời gian tập hợp chi phí, tính giá thành và lập báo cáo. Mặt khác trong quá trình phân bổ chi phí vật liệu, kế toán không dựa theo định mức phân bổ chi phí cho những sản phẩm hoàn thành.
Ngoài ra, tại công ty tất cả vật liệu xuất dùng cho sản phẩm trực tiếp cũng như sản xuất chung đều phải qua kho rồi mới xuất ra. Một số vật liệu mua về có thể đưa thẳng vào sản xuất trực tiếp nhưng trên thực tế công ty vẫn nhập kho rồi mới xuất dùng.
Cụ thể công ty không ghi các bút toán:
Nợ TK 621, 627
Có TK 111, 112
Mà công ty luôn ghi:
Nợ TK 621, 627
Có TK 152
Cách hạch toán này dẫn đến một số hạn chế sau:
Thứ nhất, vật liệu phải trải qua một công đoạn phức tạp từ vận chuyển, nhập kho, xuất kho rồi mới xuất dùng cho các xưởng. Quá trình đó làm phát sinh nhiều chứng từ như: phiếu xuất kho, biên bản kiểm nhận nguyên liệu,vật liệu. Trong khi đó có nhiều loại vật liệu mua về có giá trị cũng như khối lượng không lớn lắm, không cần thiết phải nhập kho rồi mới xuất dùng mà có thể xuất dùng trực tiếp.
Thứ hai, việc bảo quản vật liệu ở kho cũng rất khó khăn nếu có quá nhiều chủng loại vật liệu ở kho, vì mỗi loại vật liệu có yêu cầu về trình độ bảo quản riêng về điều kiện môi trường cũng như kho bãi. Do vậy, việc để tồn quá nhiều chủng loại vật liệu ở kho mà không xuất dùng ngay sẽ dẫn đến tình trạng chất lượng không được đảm bảo, dễ mất mát, hư hỏng.
+ Chi phí sản xuất chung chưa được tập hợp đầy đủ: giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất chưa được tập hợp đủ vào khoản mục chi phí sản xuất chung.
Định kỳ công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định vì vậy khi có sự cố xảy ra thì các khoản chi phí sửa chữa tài sản cố định sẽ làm cho giá thành sản phẩm đột biến tăng ảnh hưởng không tốt đến kết quả sản xuất trong kỳ.
+ Hệ thống sổ sách hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty chưa đầy đủ gây khó khăn trong việc hạch toán và theo dõi kiểm tra công tác hạch toán kế toán của công ty.
+ Hạch toán thiệt hại trong sản xuất chưa được chú trọng. Những chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng không được theo dõi riêng để có biện pháp xử lý thích hợp, toàn bộ chi phí thiệt hại phát sinh công ty đều phải gánh chịu. Bên cạnh đó, công ty không tiến hành hạch toán phần thiệt hại ngừng sản xuất mà trên thực tế công ty vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng.Đây là một tồn tại lớn của công ty, bởi vì:
Thứ nhất, không phản ánh được khoản thiệt hại trong sản xuất. Thiệt hại trong sản xuất là khoản thiệt hại ngoài ý muốn chủ quan của con người nhưng không phải vì thế mà nó không xảy ra. Vì vậy sẽ gây khó khăn cho nhà quản lý trong việc xác định giai đoạn, bộ phận, địa điểm, sản phẩm, chi tiết sản phẩm hư hỏng và việc xác định quy trách nhiệm bồi thường, xác định cơ sở, căn cứ để tính tỷ lệ hư hao, tổ chức phương tiện bảo hành, bảo quản cũng sẽ khó khăn.
Thứ hai, mọi chi phí thuộc về sản phẩm hỏng được đề trên phần dư Nợ TK154 tích luỹ từ tháng này sang tháng khác không được xử lý dẫn đến số liệu trên báo cáo lỗ, lãi không chính xác. Thực tế ở cồng ty đã xảy ra tình trạng lãi giả, lỗ thật.
Không chỉ riêng thiệt hại về sản phẩm hỏng mà kế toán cũng cần theo dõi cả thiệt hại ngừng sản xuất để đảm bảo cho việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và giúp cho các nhà quản lý đủ thông tin để ra các quyết định xử lý kịp thời và ra các biện pháp quản lý liên quan khác.
+ Công ty cổ phần Tư Vấn Xây dựng và thương mại CAT chưa tổ chức thực hiện công tác kiểm toán nội bộ, do đó còn hạn chế trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Những tồn tại trên là do ảnh hưởng của hai nhóm nguyên nhân:
*) Nhóm nguyên nhân bên trong doanh nghiệp.
Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán còn hạn chế chưa nhận thức đầy đủ những thay đổi trong chế độ kế toán mới nên đã xảy ra hiện tượng hạch toán và đánh giá chưa đúng các khoản chi phí phát sinh.
Trình độ quản lý và ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý phân xưởng còn thấp nên đã gây ra sự lãng phí về nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất hay làm phát sinh những khoản chi phí không đáng có.
Vấn đề an toàn lao động chưa được quan tâm đúng theo quy định của nhà nước, chế độ phúc lợi xã hội đối với cán bộ công nhân viên chưa tốt. Điều này tạo cho cán bộ công nhân viên cảm giác chưa thực sự yên tâm, do đó chưa tập trung hết sức mình vào công việc.
*) Nhóm nguyên nhân bên ngoài doanh nghiệp.
Bất kỳ doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng bị ảnh hưởng bởi sự biến động của thị trường, của những quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật giá trị, quy luật cung cầu Những quy luật này diễn ra một cách khách quan không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
Các chế độ chính sách về kế toán tài chính do Nhà nước ban hành đôi khi còn những bất cập, chưa thống nhất, chưa đồng bộ ở các cấp, các ngành và các loại hình doanh nghiệp khác nhau đã gây khó khăn trong công việc thực hiện và vận dụng vào điều kiện riêng của mỗi doanh nghiệp.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhầm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Và Thương Mại CAT
Phương hướng để hoàn thiện công tác quản lý nói chung cũng như kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là tiếp tục phát huy những ưu điểm hiện có, tìm cách khắc phục những tồn tại nhằm đảm bảo hạch toán đúng chế độ Nhà nước quy định và đáp ứng được yêu cầu quản trị doanh nghiệp, trong đó có tính đến định hướng phát triển.
Để khắc phục được những điểm còn hạn chế trên, em xin mạnh dạn trình bày một số ý kiến đề xuất nhằm cải thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty.
3.2.1. Về việc luân chuyển chứng từ.
Do công ty thực hiện tính giá thực tế vật liệu xuất dùng theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ nên cuối tháng bộ phận kế toán tại phân xưởng mới tính được giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ, sau đó mới gửi chứng từ lên kế toán tổng hợp. Điều này làm cho việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dồn vào cuối kỳ, do đó có thể có những sai sót không đáng có trong công tác hạch toán như: ghi thiếu, ghi nhầm làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty nên chọn phương pháp tính giá thực tế vật liệu xuất dùng thích hợp để đảm bảo công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm vừa cập nhật vừa chính xác.
3.2.2. Về việc quản lý chi phí nguyên vật liệu.
Việc tiết kiệm vật tư vẫn luôn phải được coi trọng hàng đầu, tiết kiệm chi phí vật tư là giảm số lượng sản phẩm hỏng trong sản xuất, giảm hao hụt trong bảo quản, sản xuất giảm chi phí vận chuyển, nắm chắc giá thị trường để đối chiếu, kiểm tra hoá đơn vật tư do nhân viên cung ứng mang về, lập các phương án cải tiến kỹ thuật, thay thế một số loại vật liệu có thể giảm chi phí và không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Hiện nay, công ty đang dùng tài khoản cấp 1 của TK 621 để tập hợp chi phí chung cho các loại nguyên vật liệu chính là than, đất sét (cho gạch nung), xi măng, cát, mạt đá (cho gạch block). Theo em công ty nên mở tài khoản chi tiết cấp 2 cho từng loại nguyên liệu, vật liệu. Ví dụ như: TK6211: chi phí về đất. TK6212: chi phí về than, TK6213: chi phí về cát Như vậy, công ty dễ dàng theo dõi được số lượng tổng chi phí xuất ra trong kỳ của mỗi loại nguyên vật liệu.
Vì công ty không lập bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ cho nên muốn biết trị giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho từng đối tượng thì kế toán lại phải xem lại các bảng tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng của từng đối tượng sử dụng như vậy sẽ phức tạp và tốn nhiều thời gian hơn. Theo em, công ty nên lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng theo giá thực tế và giá kế hoạch, đồng thời phân bổ giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng trong tháng.
Để lập được “Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ” có thể tiến hành như sau:
- Căn cứ vào các bảng tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng của từng phòng rồi lấy số tổng cộng để ghi vào cột và các dòng tương ứng của bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Lấy hệ số chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế đã tính được để tính giá thành thực tế nguyên vật liệu xuất dùng.
Dựa vào phần trình bày trên có thể lập “Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ” như sau:
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 03 năm 2008
STT TT
Ghi có các TK
Đối tượng
sử dụng.
Ghi nợ các TK
TK 152 - NVL
TK153 - CCDC
Hạch toán
Thực tế
Hạch toán
Thực tế
1
TK621: CPNVLTT
2
TK627: CPSXC
Cộng
Ngoài ra, công ty nên thiết lập một mạng lưới cung ứng nguyên vật liệu có uy tín, có khả năng đáp ứng yêu cầu cung cấp nguyên vật liệu mọi lúc. Điều này làm giảm chi phí bảo quản tại kho, giảm ứ đọng hàng tồn kho và khi cần nguyên vật liệu vẫn được cung cấp về số lượng và đảm bảo chất lượng cho sản phẩm.
Công ty cần xây dựng một quy chế thưởng phạt rõ ràng và thông báo công khai cho những cán bộ nhân viên nào tìm được nguồn hàng có giá rẻ. Đồng thời có thể thưởng cho những sáng kiến, những hoạt động tiết kiệm nguyên vật liệu để tạo ý thức tiết kiệm chi phí trong công nhân.
3.2.3. Đối với việc quản lý chi phí nhân công.
Chi phí nhân công bao gồm tiền lương chính, lương phụ, tiền ăn trưa của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Tại công ty chỉ ghi chép tiền lương phải trả dựa trên các bảng thanh toán lương và các báo cáo do phân xưởng gửi lên. Do đó rất khó trong việc tập hợp số liệu cho từng tổ sản xuất và không thuận lợi cho kiểm tra đối chiếu việc thực hiện chế độ tiền lương. Để cải thiện tình trạng này, ở phân xưởng nên hạch toán tiền lương dựa trên các chứng từ chủ yếu là các hợp đồng lao động, bảng chấm công, có sự giám sát của công ty trong việc kiểm tra đối chiếu việc tính lương, trả lương tại các phân xưởng.
Mặt khác công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên theo sản phẩm và theo cả thời gian nhưng lại trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo mức lương thời gian cơ bản. Như vậy sẽ thiệt thòi cho người lao động. Theo em công ty nên trích số BHXH, BHYT, KPCĐ theo số lương thực nhận của cán bộ công nhân viên.
3.2.4. Đối với việc quản lý và hạch toán chi phí sản xuất chung.
Để quản lý tốt chi phí sản xuất chung chỉ có cách duy nhất là kiểm tra chặt chẽ chi phí kể cả nguồn gốc phát sinh và đối tượng chịu chi phí. Các chi phí không hợp lý phải được kiểm tra và loại bỏ khỏi giá thành sản phẩm. Các chi phí sản xuất chung chi ra cần phải cân nhắc kỹ và tránh tình trạng chi vượt giới hạn cho phép.
Công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định hàng tháng để khi máy móc có sự cố thì có nguồn chi kịp thời mà không gây ra tăng vọt của giá thành sản phẩm. Kế toán tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định theo tỷ lệ nhất định.
Số tiền trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định
=
Nguyên giá tài sản cố định
X
Tỷ lệ trích trước năm
12 tháng
3.2.5. Đối với việc tính giá thành đơn vị sản phẩm.
Trong quá trình tính giá thành sản phẩm, kế toán cần đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ, tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh trong kỳ để từ đó làm căn cứ lên bảng tính giá thành. ở Công ty cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Và Thương Mại CAT sản phẩm chủ yếu là gạch được sản xuất với nhiều quy cách khác nhau được xác định theo kích thước, độ dày, độ rỗng của từng loại gạch nên chỉ tính giá thành theo số lượng quy định tiêu chuẩn (gạch 2 lỗ) thì dẫn đến việc quản lý tính giá thành thiếu chính xác, thiếu cụ thể. Do đó, để khắc phục hạn chế này theo em việc tính giá thành ở công ty nên thực hiện như sau:
Do quy trình sản xuất của công ty là sử dụng cùng loại nguyên vật liệu nên kế toán có thể tính được cụ thể số lượng nguyên vật liệu xuất ra cho sản xuất mỗi loại sản phẩm khác nhau. Còn chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất có thể tính theo hệ số quy đổi cho từng loại quy cách khác nhau.
3.2.6. Hệ thống sổ sách hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Hệ thống sổ sách hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty chưa hoàn toàn đầy đủ. Công ty nên lập thêm Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ để việc theo dõi các chứng từ ghi sổ được hệ thống và tiện lợi hơn. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ có thể được lập theo mẫu sau
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Năm 2008
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Cộng
- Cộng tháng
- Cộng luỹ kế từ đầu quý
Để tập hợp chi phí sản xuất kế toán nên mở thêm các sổ chi tiết như Sổ chi phí sản xuất kinh doanh của các TK621, TK622, TK627, TK154.
Sổ được lập như sau:
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Tổng số tiền
Ghi nợ TK 621 chia ra
Số hiệu
Ngày tháng
PX
I
PX II
PX III
- xuất vật liệu chính cho sản xuất
- xuất vật liệu phụ
Cộng phát sinh
Có TK621
152
3.2.7. Đào tạo trình độ chuyên môn nhân viên kế toán.
Trình độ – tinh thần và trách nhiệm của nhân viên kế toán có thể nói có vai trò quan trọng và quyết định trong công tác hạch toán kế toán, ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp thông tin cho các nhà quản lý.Do đó, công ty nên thường xuyên tổ chức cho nhân viên kế toán đi tập huấn nghiệp vụ để nâng cao trình độ và nắm bắt được những thay đổi trong chế độ kế toán Việt Nam.
Đồng thời công ty cũng nên có chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với nhân viên kế toán để vừa kích thích tinh thần làm việc, vừa nâng cao ý thức trách nhiệm của họ đối với công việc.
3.2.8. Về tổ chức công tác kế toán.
Sự ra đời và phát triển của cơ chế thị trường đã tạo ra một nền kinh tế đa dạng về hình thức hoạt động và phức tạp tính chất. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thì hạch toán kế toán cần được xem xét một cách toàn diện hơn. Việc phân định giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị là một vấn đề đang được sự quan tâm của các chuyên gia kế toán- những người làm công tác hạch toán kế toán giữa những người sử dụng thông tin kế toán.
Kế toán tài chính cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp (nhà đầu tư, đối tác kinh doanh, cơ quan thuế Nhà nước) thông qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ Như vậy thông tin mà kế toán tài chính cung cấp là tài liệuvề các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ đã qua nên số liệu có tính lịch sử, không đủ đáp ứng nhu cầu quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp.
Khác với kế toán tài chính kế toán quản trị cung cấp thông tin nhằm phục vụ cho nhu cầu của nhà quản trị các cấp ở doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị ra quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh đúng đắn kịp thời. Nếu thông tin không đầy đủ, các nhà quản trị sẽ gặp khó khăn trong điều hành, còn nếu thông tin không chính xác các nhà quản trị sẽ ra những quyết định sai lầm ảnh hưởng đến quá trình sinh lợi của doanh nghiệp.
Thời gian qua tại công ty, công tác kế toán mới chỉ được quan tâm ở góc độ kế toán tài chính mà chưa thực hiện kế toán quản trị. Do vậy bộ máy kế toán của công ty cần phải tổ chức thực hiện đồng thời kế toán tài chính và kế toán quản trị để vừa đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kế toán cho bên ngoài doanh nghiệp vừa cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp.
3.2.9.Về việc tổ chức ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán.
Ngày nay, do sự phát triển xã hội, nền sản xuất cũng không ngừng phát triền để đáp ứng nhu cầu và nhiệm vụ mới. Do khối lượng thông tin hạch toán ngày càng tăng, đòi hỏi phải tính toán chính xác, kịp thời chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn. Điều này khẳng định sự cần thiết phải áp dụng máy tính trong công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Sử dụng máy tính trong công tác kế toán không những giúp cho việc đưa ra những con số nhanh và chính xác mà còn giảm được lao động kế toán, tiết kiệm được khoản chi phí cho doanh nghiệp. Ngoài ra, áp dụng phần mềm kế toán còn tránh được sự trùng lặp trong ghi chép, giúp kế toán tiết kiệm được thời gian và việc lưu trữ thông tin trở nên nhẹ nhàng, thuận lợi hơn.
Trên đây là một vài ý kiến đóng góp của em nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán nói chung cũng như công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Và Thương Mại CAT.
Kết luận
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng giữ vai trò quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là con đường cơ bản giúp cho các doanh nghiệp đứng vững trên thị trường bởi vì chỉ có trên cơ sở hạ giá thành, chất lượng sản phẩm tốt thì doanh nghiệp mới có thể hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường đồng thời tăng thêm doanh lợi cho doanh nghiệp. Để phát huy một cách có hiệu quả công cụ kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thì điều quan trọng nhất là phải hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tính đúng và tính đủ giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó doanh nghiệp đề ra những biện pháp thiết thực để phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, ngay từ khi mới đi vào sản xuất Công ty cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Và Thương Mại CAT đã thực sự quan tâm, chú trọng đến công tác kế toán này. Song do đi vào hoạt động chưa lâu nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm do vậy công ty vẫn còn một số điểm cần phải khắc phục.
Sau một thời gian ngắn thực tập tại Công ty cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Và Thương Mại CAT, được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Thạc sỹ Trương Anh Dũng cùng các cô chú trong Công ty em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán này. Với mong muốn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty ngày càng được củng cố và hoàn thiện em cũng đã mạnh dạn đưa ra các ý kiến đề xuất. Song với thời gian thực tập ngắn, khả năng có hạn nên trong bài viết này chắc chắn không tránh khỏi được những thiếu sót. Em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của của các thầy cô giáo và các cán bộ kế toán trong công ty để bài viết được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin được cảm ơn thầy giáo Thạc sỹ Trương Anh Dũng – người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thiện đề tài này. Xin cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính kế toán của Công ty cổ phần Tư Vấn Xây Dựng Và Thương Mại CAT trong suốt thời gian em thực tập tại đây.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2008
Sinh viên thực hiện
Lê Quang Tuấn
Nhận xét của đơn vị thực tập.
Tên đơn vị thực tập: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Và Thương Mại CAT
Tên sinh viên thực tập: Lê Quang Tuấn
Nhận xét:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Việt Trì,ngày tháng năm 2008
Giám đốc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6444.doc