Từ nguyên liệu đầu vào là bột tấm hoặc giấy lề được đưa vào nghiền thuỷ lực thông qua băng tải. Bột tấm, giấy lề được nghiền nhờ hệ thống máy nghiền có tác dụng nâng độ mịn của giấy thành phẩm. Sau khi nghiền, nếu nguyên liệu đầu vào là bột tấm sẽ được giữ trong bể chứa, còn nếu nguyên liệu là giấy lề thì sẽ được đánh tơi trước khi cho vào bể chứa để tránh cho bột bị vón cục. Từ bể chứa , nguyên liệu đựơc đưa vào hệ thống lọc cát nồng độ cao để loại bỏ các chất bẩn rồi lại tiếp tục được nghiền nếu nguyên liệulà bột tấm.
Các nguyên liệu đã qua sơ chế được cho vào bể trộn đã có sẵn các hợp chất phụ gia như: chất làm tăng độ trắng, độ bền ướt, chất làm mềm, sút và trộn đều để giấy thành phẩm sau này đạt tiêu chuẩn yêu cầu.
67 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1071 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty giấy Tissue Sông Đuống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành thường xuyên và có độ chính xác cao.
Tại công ty giấy Tissue Sông Đuống, nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất sản phẩm giấy tissue cuộn lớn bao gồm: Bột giấy, hơi, chất tăng trắng, chất làm mềm, chất tăng bền ướt, chất phủ lô, chất tách lô, nguyên vật liệu phụ.
Nguyên vật liệu xuất dùng xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất mà cụ thể là kế hoạch sản xuất hàng tháng. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong tháng được tiến hành khi kết thúc một kỳ sản xuất kinh doanh ( 1 tháng).
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng phân xưởng.
TK 6211 – Phân xưởng gia công
TK 6212 – Phân xưởng gỗ
TK 6214 – Phân xưởng Xeo giấy
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, các phân xưởng lập phiếu lĩnh vật tư thay vì sử dụng phiếu xuất kho và phiếu yêu cầu vật tư. Việc này vừa làm giảm bớt chi phí sổ sách, thủ tục, vừa góp phần làm tăng tính chủ động của các phân xưởng, tránh tình trạng chậm trễ trong công tác cung cấp nguyên vật liệu, ảnh hưởng tới sản xuất. Phiếu lĩnh vật tư được lập thành 4 liên giao cho tổ trưởng phân xưởng, thủ kho, phòng vật tư, phòng kế toán giữ để tập hợp, kiểm tra, lưu trũ và đối chiếu khi cần thiết.
Giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập. Phương pháp này cho phép kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời nhưng khối lượng công việc tính toán nhiều và phải tính giá theo từng chủng loại nguyên vật liệu. Phương pháp này đựơc sử dụng ở doanh nghiệp do chủng loại nguyên vật liệu không nhiều và số lần nhập mỗi loại tương đối ít.
Mẫu biểu số 1: Phiếu lĩnh vật tư
Đơn vị : Phân xưởng Giấy
Mẫu số 02 - VT
PHIẾU LĨNH VẬT TƯ
QĐ: 1141 TC/CĐKT ngày 1-11-1995 của Bộ Tài Chính
Ngày 05 tháng 11 năm 2007
Họ tên người lĩnh: Hoàng Anh Tuấn
Số : 73
Lý do lĩnh vật tư : Xeo Tissue
Nợ: .
Lĩnh tại kho : Vật tư
Có: ..
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, vật tư, sản phẩm hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực lĩnh
A
B
C
D
1
2
2
4
1
Bột giấy
Tấn
487.2
487.2
8,830,624
4,302,280,013
2
Màng PE loại 1.6 m
Kg
520.2
520.2
22,727
11,822,585
3
Màng PE loại 1.4 m
Kg
473.2
473.2
22,727
10,753,649
4
Màng PE loại 2.5 m
Kg
163.4
163.4
22,727
3,714,550
5
Bột ướt BB quy khô
Kg
31,573
31,573
6,400
202,068,480
6
Vận chuyển bột ướt
1,863,000
Cộng
4,532,502,277
Tổng số tiền ( viết bằng chữ) :
Ngày 05 tháng 11 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người lĩnh
Thủ kho
Đơn vị : Phân xưởng Giấy
Mẫu số 02 - VT
PHIẾU LĨNH VẬT TƯ
QĐ: 1141 TC/CĐKT ngày 1-11-1995 của Bộ Tài Chính
Ngày 17 tháng 11 năm 2007
Họ tên người lĩnh: Hoàng Anh Tuấn
Số : 81
Lý do lĩnh vật tư : Xeo Tissue
Nợ: .
Lĩnh tại kho : Vật tư
Có: ..
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, vật tư, sản phẩm hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực lĩnh
A
B
C
D
1
2
2
4
1
Chất tăng bền KSS
kg
1680
1680
14,301
24,025,680
2
Chất làm mềm
kg
696
696
29,091
20,247,336
3
Chất phủ lô
kg
576
576
77,603
44,699,328
4
Chất tách lô
kg
1152
1152
62,342
71,817,984
5
Hơi
kg
2911.2
2911.2
319,862
931,182,254
6
Vật tư khác
233,621,313
Cộng
1,325,593,895
Tổng số tiền ( viết bằng chữ) :
Ngày 17 tháng 11 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người lĩnh
Thủ kho
Đơn vị : Phân xưởng Giấy
Mẫu số 02 - VT
PHIẾU LĨNH VẬT TƯ
QĐ: 1141 TC/CĐKT ngày 1-11-1995 của Bộ Tài Chính
Ngày 24 tháng 11 năm 2007
Họ tên người lĩnh: Hoàng Anh Tuấn
Số : 83
Lý do lĩnh vật tư : Xeo Tissue
Nợ: .
Lĩnh tại kho : Vật tư
Có: ..
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, vật tư, sản phẩm hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực lĩnh
A
B
C
D
1
2
2
4
1
Dầu diezen
Lít
324
324
9,273
3,004,355
2
Dầu nhờn Super 1300
Lít
12
12
21,138
253,656
3
Giấy đo PH
Hộp
1
1
50,000
50,000
4
Lưới xeo
Cái
1
1
350,000
350,000
5
..
Cộng
133,832,228
Tổng số tiền ( viết bằng chữ) :
Ngày 24 tháng 11 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người lĩnh
Thủ kho
Từ phiếu lĩnh vật tư, kế toán vật liệu sẽ tiến hành ghi vào bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng cho phân xưởng trong tháng. Việc kê khai giúp kế toán tập hợp, phân loại các nguyên vật liệu trực tiếp và nguyên vật liệu gián tiếp xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, hạn chế thiếu sót, nhầm lẫn khi tập hợp chi phí.
Mẫu bảng kê chi tiết vật tư, công cụ, dụng cụ xuất dùng được mô tả chi tiết dưới đây:
Mẫu biểu số 2: Bảng kê chi tiết vật tư, công cụ, dụng cụ xuất dùng.
BẢNG KÊ CHI TIẾT VẬT TƯ, CÔNG CỤ DỤNG CỤ XUẤT DÙNG
Tháng 11 năm 2007
TK 152 - Phân xưởng Giấy
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Tổng cộng
TK 621
TK 627
1
Bột giấy
Tấn
487.2
8,830,624
4,302,280,013
4,302,280,013
2
Màng PE loại 1.6 m
Kg
520.2
22,727
11,822,585
11,822,585
3
Màng PE loại 1.4 m
Kg
473.2
22,727
10,753,649
10,753,649
4
Màng PE loại 2.5 m
Kg
163.4
22,727
3,714,550
3,714,550
5
Bột ướt BB quy khô
Kg
31,573
6,400
202,068,480
202,068,480
6
Hoá chất tăng bền KSS
Kg
1,680
14,301
24,025,680
24,025,680
7
Hoá chất làm mềm
Kg
696
29,091
20,247,336
20,247,336
8
Dầu diezen
Lít
324
9,273
3,004,355
3,004,355
9
Dầu nhờn Super 1300
Lít
12
21,138
253,656
253,656
10
Giấy đo PH
Hộp
1
50,000
50,000
50,000
11
Lưới xeo
Cái
1
350,000
350,000
350,000
12
..
Tổng
5,858,468,772
133,832,228
5,992,301,000
Sau đó căn cứ vào bảng kê chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ xuất dùng, kế toán sẽ tập hợp bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.
Mẫu biểu số 3: Bảng phân bổ nguyên vật liệu & công cụ, dụng cụ
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU & CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 11 năm 2007
STT
TK 152
TK 153
Hạch toán
Thực tế
Hạch toán
Thực tế
1
TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
6,447,912,448
TK 6214 - PX Giấy
5,858,468,772
TK 6211 - PX Gia công
103,083,396
TK 6212 - PX Gỗ
486,360,280
2
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
144,464,536
8,951,652
TK 627 - PX Giấy
133,832,228
780,180
TK 627 - PX Gia công
9,312,480
3,051,600
TK 627 - PX Gỗ
1,319,828
5,119,872
3
TK 642
16,215,796
28,352,233
Cộng
6,608,592,780
37,303,885
Ngày tháng năm 2007
Người lập bảng
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
Cũng từ phiếu lĩnh vật tư, bảng phân bổ nguyên vật liệu & công cụ dụng cụ xuất dùng, kế toán vào sổ chi tiết đối tượng TK 621- tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp từng phân xưởng. Vì vậy sổ này đựơc mở chi tiết cho từng phân xưởng.
Mẫu biểu số 4: Sổ chi tiết đối tượng TK 621.
Phân xưởng Giấy
SỔ CHI TIẾT ĐỐI TƯỢNG
TK 6214 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 11 năm 2007
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kì
05/11
73
05/11
Xuất cho sản xuất sp
152
4,532,874,877
17/11
81
17/11
Xuất cho sản xuất sp
152
1,325,593,895
Cộng phát sinh
5,858,468,772
Từ sổ chi tiết đối tượng TK 621 từng phân xưởng, kế toán sẽ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp toàn công ty vào sổ chi tiết TK621 như sau:
Mẫu biểu số 5: Sổ chi tiết tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CÔNG TY GIẤY TISSUE SÔNG ĐUỐNG
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 11 năm 2007
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kì
30/11
Phân xưởng Giấy
152
5,858,468,772
Phân xưởng Gỗ
152
486,360,280
Phân xưởng gia công
152
103,083,396
..
Cộng phát sinh
6,447,912,448
Kết chuyển sang TK 154
6,447,912,448
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao mà công ty phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Do vậy, chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỉ trọng không nhỏ troang giá thành sản phẩm. Việc hạch toán đầy đủ và chính xác chi phí nhân công trực tiếp sẽ cung cấp những thông tin hữu ích, kịp thời cho việc ra các quyết định của nhà quản lý. Cũng căn cứ mức lương nhận được hàng tháng, người lao động thấy đựơc cụ thể sức lao động của mình bỏ ra đã được bù đắp như thế nào.
Khoản chi phí này bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, các khoản trợ cấp có tính chất lương, khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do doanh nghiệp chịu. Đối với những lao động hợp đồng (ngắn hạn), công ty không thực hiện trích bảo hiểm, còn những lao động biên chế (dài hạn), công ty trợ cấp đầy đủ theo nguyên tắc, chế độ chung. Trong đó, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh cho phân xưởng nào thì tập hợp cho phân xưởng đó.
Chi phí nhân công trực tiếp được theo dõi trên TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” và được mở chi tiết theo từng phân xưởng như sau:
TK 6221 – Phân xưởng Gia công
TK 6222 – Phân xưởng Gỗ
TK 6224 – Phân xưởng Giấy
Hàng ngày, tổ trưởng hoặc trưởng ca sản xuất có nhiệm vụ theo dõi số công nhân đi làm, nghỉ phép ., và thực hiện chấm công. Cuối tháng, bảng chấm công được nộp cho bộ phận thống kê tại phân xưởng để tổng hợp công lao động. Sau đó, nhân viên thống kê gửi bảng chấm công, bảng tính lương kèm theo phiếu nhập kho sản phẩm hoàn thành lên bộ phận lao động tiền lương thuộc phòng hành chính tổng hợp để tính toán xác định số tiền lương cho phân xưởng.
Tiền lương phải trả
=
Tiền lương thực tế
+
Tiền lương thêm giờ
+
Tiền lương nghỉ lễ, phép
+
Thưởng
+
Phụ cấp
Tiền lương làm thêm giờ được chia làm 2 loại:
+ Thêm giờ ngày thường:
Tiền lương làm thêm giờ
=
Hệ số lương x 450 000
x
Số công làm thêm
x
1.5
22
+ Thêm giờ ngày lễ, thứ 7, chủ nhật:
Tiền lương làm thêm giờ
=
Hệ số lương x 450 000
x
Số công làm thêm
x
2
22
Tiền lương nghỉ lễ, phép:
Tiền lương nghỉ lễ, phép
=
Hệ số lương x 450 000
x
Số công nghỉ lễ, phép
22
Tiền thưởng căn cứ vào xếp loại lao động:
+ Loại A: 72 000 đ
+ Loại B: 48 000 đ
+ Loại C: 24 000 đ
Tiền lương thực tế: công ty đang áp dụng 2 hình thức tính lương sau:
Tính lương theo thời gian:
Hình thức này được áp dụng với các cán bộ quản lý doanh nghiệp, bộ phận phân xưởng, nhân viên các phòng ban. Mức lương được hưởng căn cứ vào thời gian làm việc, trình độ chuyên môn, hệ số lương . của người lao động.
+ Cán bộ quản lý phân xưởng ( quản đốc, phó quản đốc, đốc công)
Tiền lương thực tế
=
Thu nhập bình quân một công
x
Số ngày công
x
Hệ số trách nhiệm
(Hệ số trách nhiệm phụ thuộc vị trí, cấp bậc của người lao động)
Ví dụ: Có những thông tin sau về ông Đặng Trần Khoa, quản đốc phân xưởng Giấy:
Hệ số lương: 3.58
Số ngày công thực tế tháng: 22
Số công nghỉ lễ, phép: 1
Hệ số trách nhiệm: 1.8
Tổng lương thực tế theo sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất PX Giấy ( không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền thưởng, phụ cấp, lương nghỉ lễ, phép): 65 180 870 đồng.
Tổng số công chuẩn của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm PX Giấy: 792
Số công làm thêm giờ (thứ 7, CN): 4
Tiền thưởng loại A: 72 000 đ
Phụ cấp trách nhiệm: 120 000 đ
Tiền lương của ông Khoa được tính như sau:
Tiền lương thực tế
=
65 180 870
x
22
x
1.8
=
3 259 000 đ
792
Tiền lương làm thêm giờ
=
3.58 x 450 000
x
4
x
2
=
585 800 đ
22
Tiền lương nghỉ lễ, phép
=
3.58 x 450 000
x
1
=
73 200 đ
22
Tiền lương ông Khoa
=
3 259 000
+
585 800
+
73 200
+
72 000
+
120 000
=
4 110 000 đ
+ Nhân viên phân xưởng (nhân viên thống kê, nhân viên hạch toán PX):
Tiền lương thực tế
=
Hệ số lương x 450 000
X
Số ngày công thực tế
X
Hệ số năng suất lao động
22
( Hệ số năng suất lao động phụ thuộc vào giá trị sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng và bảng tổng tiền lương thực tế chia tổng tiền lương định mức)
Tiền lương tính theo sản phẩm và thời gian:
Hàng tháng căn cứ vào phiếu nhập kho sản phẩm hoàn thành, nhân viên thống kê các bộ phận tiến hành tập hợp, phân loại các sản phẩm theo quy cách, chủng loại khác nhau và gửi lên phòng hành chính tổng hợp để tính ra tổng lương sản phẩm. Công thức tính như sau:
Tổng lương theo sản phẩm
=
∑ Mi x Pi
Trong đó:
Mi: Khối lượng sản phẩm quy cách i hoàn thành
Pi: Đơn giá tiền lương sản phẩm quy cách i
Sau đó kế toán dựa vào bảng chấm công tính ra số công chuẩn của từng lao động theo công thức:
Số công chuẩn của lao động i
=
Số công thực tế của lao động i
x
Hệ số cấp bậc theo công việc của lao động i
( Hệ số cấp bậc theo công việc là hệ số quy định cho từng vị trí liên quan đến sản xuất sản phẩm, những vị trí phức tạp đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao hơn sẽ có hệ số cao hơn).
Tiếp theo, kế toán tiến hành tổng hợp số công theo số công chuẩn đã quy đổi và tính ra đơn giá bình quân cho 1h công theo công thức:
Đơn giá tiền lương bình quân cho 1 công chuẩn
=
Tổng lương theo sản phẩm
Tổng số công chuẩn
Cuối cùng tính ra lương của từng lao động bằng cách:
Tiền lương thực tế lao động i
=
Số công chuẩn của lao động i
x
Đơn giá tiền lương bình quân cho 1 công chuẩn
Ví dụ: Có những thông tin sau về anh Bùi Xuân Hùng, công nhân sản xuất phân xưởng Giấy:
Hệ số lương: 2.13
Số công thực tế: 18
Thưởng : 24 000đ
Lương nghỉ lễ, phép: 8 công tương đương 271 000đ (cách tính như trên)
Hệ số cấp bậc theo vị trí công việc: 1.2
Tổng tiền lương theo sản phẩm: 65 180 870 đồng
Tổng số công chuẩn PX Giấy: 792
Tiền lương của anh Hùng được tính như sau:
Đơn giá tiền lương bình quân cho 1 công chuẩn
=
65 180 870
=
82 300đ
792
Tiền lương thực tế = 18 x 1.2 x 82 300 = 1778 000đ
Tiền lương của anh Hùng = 1 778 000 + 24 000 + 271 000 = 2 073 000đ
Việc tính lương đối với công nhân các phân xưởng khác cũng diễn ra tương tự. Kế toán tiền lương tính toán và lập bảng thanh toán lương cho từng ca, tổ sản xuất tại phân xưởng và lập bảng tổng hợp thanh toán lương cho phân xưởng.
Các khoản trích theo lương BHXH, KPCĐ, BHYT được trích theo đúng quy định của Nhà nước.
Mẫu biểu số 6: Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương các phân xưởng
CÔNG TY GIẤY TISSUE SÔNG ĐUỐNG
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Phân xưởng Giấy
Tháng 11 năm 2007
STT
Họ tên
HS lương
Tiền lương thực tế
Tiền lương thêm giờ
Thưởng
Tiền lương lễ, phép
Phụ cấp
Tổng số
Tạm ứng
Khấu trừ BHXH
Còn lại
SC
TT
SC
TT
SC
TT
I
Bộ phận VP
9.48
53
8,480,400
10
858,000
240,000
4
261,600
240,000
10,080,000
2,800,000
255,960
7,024,040
II
Bộ phận SX
88.45
65,180,870
1,248,000
87
3,978,000
70,406,870
23,100,000
2,388,150
44,918,720
1
Ca 1
24.77
184
21,368,400
408,000
36
1,512,000
23,288,400
6,600,000
668,790
16,019,610
2
Ca 2
33.24
219
23,190,000
576,000
33
1,617,600
25,383,600
9,100,000
897,480
15,386,120
3
Ca 3
Cộng
97.93
613
21,368,400
1,488,000
36
4,239,600
80,486,870
25,900,000
2,644,110
51,942,760
Ngày tháng . năm...
Người lập biểu
Phụ trách phân xưởng
Phòng kế toán
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Từ bảng thanh toán tiền lương các phân xưởng, kế toán tập hợp chi phí nhân công vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH toàn công ty như sau:
Mẫu biểu số 7: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
CÔNG TY GIẤY TISSUE
SÔNG ĐUỐNG
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 11 năm 2007
STT
Ghi Nợ các TK
TK 334 - Phải trả CNV
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
Phụ cấp
Cộng Có TK 334
KPCĐ 3382
BHXH 3383
BHYT 3384
Cộng Có TK 338
1
TK 622 - Chi phí NCTT
225,195,077
225,195,077
4,503,902
22,869,900
3,049,120
30,422,922
255,617,998
TK 6221 - PX Gia công
52,690,608
52,690,608
1,053,812
4,899,900
653,320
6,607,032
59,297,640
TK 6222 - PX Gỗ
102,097,598
102,097,598
2,041,952
7,566,000
1,008,800
10,616,752
112,714,351
TK 6224 - PX Giấy
70,406,870
70,406,870
1,408,137
10,404,000
1,387,000
13,199,137
83,606,008
2
TK 627 - Chi phí SXC
25,200,000
25,200,000
504,000
3,012,900
3,918,620
7,435,520
32,635,520
TK 62711 - PX Gia công
10,080,000
10,080,000
201,600
1,122,900
1,474,220
2,798,720
12,878,720
TK 62712 - PX Gỗ
5,040,000
5,040,000
100,800
648,000
835,200
1,584,000
6,624,000
TK 62714 - PX Giấy
10,080,000
10,080,000
201,600
1,242,000
1,609,200
3,052,800
13,132,800
3
TK 642 - Chi phí QLDN
89,040,000
89,040,000
1,780,800
4,845,706
7,272,600
13,899,106
102,939,106
.
Cộng
503,196,124
503,196,124
9,082,322
42,307,606
5,641,014
57,030,910
560,227,066
Ngày .. tháng .. năm .
Người lập bảng
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Số liệu từ bảng tổng hợp thanh toán tiền lương các phân xưởng được đưa vào sổ chi tiết tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp - mở riêng cho từng phân xưởng.
Mẫu biểu số 8: Sổ chi tiết đối tượng TK622
SỔ CHI TIẾT ĐỐI TƯỢNG
TK 6224 - Chi phí nhân công trực tiếp
Tháng 11 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kì
30/11
Tiền lương phải trả
334
70,406,870
Trích BHXH, BHYT
338
11,791,000
Trích KPCĐ
3382
1,408,137
Cộng phát sinh
83,606,008
Từ sổ chi tiết đối tượng TK622 từng phân xưởng và bảng phân bổ tiền lương & BHXH, kế toán lên sổ tổng hợp chi tiết theo khoản mục chi phí nhân công trực tiếp toàn công ty.
Mẫu biểu số 9: Sổ chi tiết tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
CÔNG TY GIẤY TISSUE SÔNG ĐUỐNG
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK 622 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 11 năm 2007
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kì
30/11
Phân xưởng Giấy
334, 338
83,606,008
Phân xưởng Gỗ
334, 338
112,714,351
Phân xưởng gia công
334, 338
59,297,640
..
Cộng phát sinh
255,617,998
Kết chuyển sang TK 154
255,617,998
Chi phí sản xuất chung
Trong quá trình sản xuất, ngoài những yếu tố liên quan trực tiếp đến việc cấu thành sản phẩm như nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp còn có những yếu tố gián tiếp. Những yếu tố này không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm nhưng không thể thiếu chúng. Tại công ty giấy Tissue Sông Đuống, khoản chi phí này gồm các yếu tố sau:
- Chi phí NVL gián tiếp: là những nguyên vật liệu xuất dùng cho việc kiểm tra sản phẩm như giấy đo PH, bảo dưỡng, bôi trơn, giúp máy móc hoạt động như dầu diezen, dầu nhờn super . Những chi phí này được hạch toán vào TK 6272 – Chi phí NVL xuất dùng cho sản xuất chung.
Khi xuất nguyên vật liệu, nhân viên phân xưởng cũng lập phiếu lĩnh vật tư (Mẫu biểu số 1 – trang 18) và từ phiếu lĩnh vật tư, số liệu đựơc đưa vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng (Mẫu biểu số 2- trang 22).
- Chi phí công cụ, dụng cụ: như chăn xeo, lưới xeo, bao bì ...... Những CCDC này khi xuất dùng sẽ được hạch toán vào chi phí sản xuất chung của kì hạch toán (đối với CCDC phân bổ 1 lần) hoặc chi phí trả trước dài hạn hoặc ngắn hạn, sau đó phân bổ dần (đối với CCDC phân bổ nhiều lần).
- Chi phí nhân viên phân xưởng: là chi phí phải trả cho những lao động gián tiếp như quản đốc phân xưởng, nhân viên thống kê, đốc công, kỹ thuật Chi phí này bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương và được xác định dựa vào bảng chấm công. Khoản chi phí này được hạch toán trên TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng và thể hiện trên ‘Bảng phân bổ tiền lương và BHXH’ (Mẫu biểu số 7 – trang 31).
- Chi phí khác: như chi phí điện, nước, hội họp, điện thoại . được hạch toán vào TK 6278.
Kế toán căn cứ vào bảng tập hợp tiền điện, điện thoại các phân xưởng, phiếu uỷ nhiệm chi để ghi chi phí tiền điện phát sinh cho phân xưởng Giấy.
Mẫu biểu số 10: Uỷ nhiệm chi thanh toán.
UỶ NHIỆM CHI/ PAYMENT ORDER
Ngày/Date:
25/11/2007
ĐỀ NGHỊ GHI NỢ TÀI KHOẢN (Please Debit Account):
Số tiền ( with amount):
Phí ngân hàng (Bank charges)
Số TK (A/C No):
001 100 240 8570
Bằng số (In figures)
533,315,616 VND
Phí trong (Including)
Tên TK (A/C name):
Công ty Giấy Tissue Sông Đuống
Bằng chữ ( In words):Năm trăm ba ba triệu ba trăm mười lăm ngàn sãu trăm mười sáu đồng./
Phí ngoài (Excluding)
Địa chỉ ( Address): Đức Giang- Long Biên - Hà Nội
Tại ngân hàng (With Bank):
VCB Chương Dương - HN
Nội dung (Details of Payment): Thanh toán tiền điện tháng 11 năm 2007.
& GHI CÓ TÀI KHOẢN (& Credit Account)
Số tài khoản (A/C No):
10201 0000 869 878
KẾ TOÁN TRƯỞNG KÝ
CHỦ TÀI KHOẢN KÝ VÀ ĐÓNG DẤU
Tên tài khoản (A/C name):
Cty điện lực TP Hà Nội - Điện lực Long Biên
Địa chỉ ( Address):
Tại ngân hàng (With Bank):
Công Thương - CN Chương Dương, Hà Nội
DÀNH CHO NGÂN HÀNG (For Bank's Use only)
Thanh toán viên
Kiểm soát
Giám đốc
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là khoản chi phí được chuyển vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra và được trích hàng tháng với mức trích tuỳ theo phương pháp mà doanh nghiệp áp dụng. Tại công ty giấy Tissue Sông Đuống, phương pháp khấu hao được áp dụng là khấu hao đường thẳng. Căn cứ vào công suất thiết kế của máy, công ty tính toán số lượng sản phẩm mà máy có thể sản xuất ra cho đến khi hết giá trị sử dụng; số lượng sản phẩm có thể sản xuất trong 1 năm tính ra số năm sử dụng và trích khấu hao theo công thức sau:
Số năm sử dụng
=
Số sản phẩm có thể sản xuất
Số sản phẩm sản xuất trong 1 năm
Mức khấu hao bình quân tháng
=
Nguyên giá
Số năm sử dụng x 12 tháng
Mức khấu hao phải trích trong tháng này
=
Mức khấu hao trích tháng trước
+
Mức khấu hao của TSCĐ tăng trong tháng trước
-
Mức khấu hao của TSCĐ giảm trong tháng trước
Do TSCĐ ở công ty ít biến động nên để giảm bớt công việc tính toán khấu hao cho mỗi tháng, kế toán chỉ tính số tăng giảm và căn cứ vào số khấu hao đã trích tháng trước để tính tháng này.
Dựa vào phương pháp tính quy định, kế toán TSCĐ sẽ lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho toàn công ty theo mẫu sau:
Mẫu biểu số 11: Bảng phân tính & phân bổ khấu hao TSCĐ.
CÔNG TY GIẤY TISSUE SÔNG ĐUỐNG
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 11 năm 2007
STT
Chỉ tiêu
Toàn DN
Phân xưởng Gỗ
Phân xưởng Giấy
Cộng TK 627
Nguyên giá
Mức khấu hao
I
Nhà cửa, vật kiến trúc
39,849,300,521
326,120,935
161,314,155
170,527,351
1. Nhà cửa
34,776,303,355
294,727,160
161,314,155
170,527,351
2. Vật kiến trúc
5,072,997,166
31,393,775
II
Máy móc, thiết bị, động lực
103,766,350,672
1,079,247,901
1,960,575
973,594,905
1,079,247,901
1. Máy móc, thiết bị
101,516,526,448
1,054,772,006
1,960,575
949,119,010
1,054,772,006
2. Động lực
2,249,824,224
24,475,895
24,475,895
24,475,895
III
Phương tiện vận tải bốc dỡ
10,107,233,402
107,858,451
1,163,985
47,145,793
48,309,778
IV
Thiết bị quản lý
912,892,817
15,003,020
Cộng
154,635,777,412
1,528,230,307
3,124,560
1,182,054,853
1,298,085,030
Ngày .. tháng .. năm .
Người lập bảng
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đối với chi phí sửa chữa, kế toán căn cứ phiếu xuất kho nguyên vật liệu, bảng thanh toán lương, hoá đơn chi phí dịch vụ mua ngoài, bảng quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phiếu chi bảo dưỡng máy móc để tập hợp.
Mẫu biểu số 12: Phiếu chi
Đơn vị:
Địa chỉ:
PHIẾU CHI
Ngày 18 tháng 11 năm 2007
Quyển số:
Số: ..29..
Nợ: .. 627
Có: 111
Mẫu số 02-TT
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
Họ tên người nhận tiền: Trần Thanh Thuỷ
Địa chỉ: Công ty TNHH Xuân Thuỷ
Lý do chi: Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy phân xưởng Giấy
Số tiền: 56.024.000 VND (viết bằng chữ) Năm sáu triệu và hai tư ngàn đồng./
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc: Hoá đơn GTGT số 12685 ngày 15/11/2007
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Năm sáu triệu và hai tư ngàn đồng./
Ngày 18 tháng 11 năm 2007
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Từ các Bảng phân bổ nguyên liệu, công cụ dụng cụ; bảng phân bổ tiền lương & BHXH, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, và các chứng từ liên quan khác, kế toán ghi sổ chi tiết đối tượng tài khoản 627 ch khoản mục chi phí sản xuất chung từng phân xưởng.
Mẫu biểu số 13: Sổ chi tiết đối tượng TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Phân xưởng Giấy
SỔ CHI TIẾT ĐỐI TƯỢNG
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Tháng 11 năm 2007
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kì
30/11
30/11
Tiền lương
334
10,080,000
KPCĐ + BHXH + BHYT
338
3,052,800
Nguyên vật liệu
152
133,832,228
Công cụ, dụng cụ
153
780,180
Khấu hao TSCĐ
214
1,182,054,853
Tiền điện
112
533,315,616
Sửa chữa
241
56,024,000
Cộng phát sinh
1,919,139,677
Sau đó, kế toán tập hợp sổ chi tiết đối tượng tài khoản 627 tất cả các phân xưởng để lên sổ chi tiết tài khoản 627 - tổng hợp chi tiết khoản mục chi phí sản xuất chung toàn công ty.
Mẫu biểu số 14: Sổ chi tiết tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
CÔNG TY GIẤY TISSUE
SÔNG ĐUỐNG
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Tháng 11 năm 2007
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kì
30/11
Phân xưởng Giấy
1,919,139,677
Phân xưởng Gỗ
656,976,584
Phân xưởng gia công
414,610,700
..
Cộng phát sinh
2,990,726,962
Kết chuyển sang TK 154
2,990,726,962
Sau khi đã xác định được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và thực hiện cá bút toán kết chuyển. Từ các Bảng phân bổ, sổ chi tiết đối tượng các tài khoản 621, 622, 627 kế toán tiến hành lập bảng kê số 4 để tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưỏng như sau:
Mẫu biểu số 15: Bảng kê số 4
BẢNG KÊ SỐ 4
Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
(Dùng cho các TK 154, 631, 621, 622, 627)
Tháng 11 năm 2007
STT
Ghi Nợ TK
152
214
241
334
338
Các TK phản ánh ở các NKCT khác
Tổng
NKCT số 2
NKCT số 5
..
1
TK 154
PX Giấy
8,213,276,572
..
2
TK 621
PX Giấy
5,858,468,772
5,858,468,772
..
3
TK 622
PX Giấy
70,406,870
13,199,137
83,606,008
..
4
TK 627
PX Giấy
133,832,228
1,182,054,853
56,024,000
10,080,000
3,052,800
533,315,616
1,918,359,497
..
Cộng
6,953,996,804
1,557,702,036
135,907,668
250,395,077
34,348,543
825,730,500
362,860,868
20,884,650,098
Số liệu từ bảng kê số 4, sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 627 đ ựoc đ ưa vào Nhật ký chứng từ số 7 để tập hợp cho phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp.
Mẫu biểu số 16: Nhật ký chứng từ số 7.
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
(Ghi Có TK 142, 152, 153, 154, 214, 241, 242, 334, 335, 621, 622, 627)
Tháng 11 năm 2007
STT
Ghi Nợ TK
152
154
214
334
621
622
627
Các TK phản ánh ở các NKCT khác
Tổng
NKCT số 2
NKCT số 5
NKCT số 10 (TK 338)
1
154
6,447,912,448
255,617,998
2,990,726,962
9,694,257,408
2
621
6,447,912,448
6,447,912,448
3
622
225,195,077
30,422,922
255,617,998
4
627
144,464,536
1,298,085,030
25,200,000
990,876,600
362,860,868
7,435,520
2,989,946,782
Cộng A
6,592,376,984
1,298,085,030
250,395,077
6,447,912,448
255,617,998
2,990,726,962
990,876,600
362,860,868
37,858,442
19,387,734,636
1
241
40,520,000
15,504,000
56,024,000
2
642
16,215,796
230,145,277
89,040,000
43,580,687
123,635,040
13,899,106
544,868,138
3
155
9,699,748,804
9,699,748,804
..
Cộng B
309,863,020
9,699,748,804
230,145,277
89,040,000
467,567,160
485,421,532
13,899,106
11,324,037,131
Tổng (A+B)
6,902,240,004
9,699,748,804
1,528,230,307
339,435,077
6,447,912,448
255,617,998
2,990,726,962
1,458,443,760
848,282,400
51,757,548
30,711,771,767
Từ nhật ký chứng từ số 7 và các nhật ký khác ( số 2, số 5), cuối tháng kế toán vào sổ cái các TK 621,622, 627, 154.
Mẫu biểu số 17: Sổ cái
Số dư đầu kì
Nợ
Có
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với
Tháng
Tháng 11
Tháng 12
NKCT số 7 (TK 152)
6,447,912,448
Cộng phát sinh Nợ
6,447,912,448
Tổng phát sinh Có
6,447,912,448
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kì
Nợ
Có
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với
Tháng
Tháng 11
Tháng 12
NKCT số 7 (TK 334)
225,195,077
NKCT số 10 (TK 338)
30,422,922
Cộng phát sinh Nợ
255,617,998
Tổng phát sinh Có
255,617,998
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kì
Nợ
Có
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với
Tháng
Tháng 11
Tháng 12
NKCT số 2 (TK 112)
990,876,600
NKCT số 5 (TK 331)
362,860,868
NKCT số 7 (TK 152)
144,464,536
NKCT số 7 (TK 214)
1,298,085,030
NKCT số 7 (TK 334)
25,200,000
..
Cộng phát sinh Nợ
2,989,946,782
Tổng phát sinh Có
2,989,946,782
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kì
Nợ
Có
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
NKCT số 7 (TK 621, 622, 627)
9,143,401,589
9,694,257,408
Cộng phát sinh Nợ
9,143,401,589
9,694,257,408
Tổng phát sinh Có
9,523,304,524
9,699,748,804
Số dư cuối tháng
Nợ
709,320,527
703,829,131
Có
2.2 ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY GIẤY TISSUE SÔNG ĐUỐNG
2.2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty
Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang là một trong những điều kiện cần thiết để tính giá trị sản phẩm nhập kho hay giá thành sản phẩm. Do đặc điểm , tính chất của sản phẩm giấy Tissue cuộn lớn được sản xuất trên dây chuyền công nghệ khép kín, việc sản xuất diễn ra liên tục và sản phẩm đựơc hoàn thành trong thời gian tương đối ngắn nên không được xác định giá trị sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì.
Khi xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm theo phiếu lĩnh vật tư, kế toán ghi sổ chi tiết TK 621 theo bảng kê chi tiết nguyên vật liệu xuất dùng. Thực tế, số nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng có thể không sử dụng hết, nó không được nhập lại kho mà chuyển vào tài khoản 154 coi như tồn cuối kì và có ý nghĩa tương tự sản phẩm dở dang cuối kì. Kế toán giá thành căn cứ vào tình hình sử dụng thực tế nguyên vật liệu lập ra bảng theo dõi TK154 bao gồm các chỉ tiêu: tồn đầu kì, phát sinh trong kì, và tồn cuối kì. Sau đó tính ra giá trị thực tế của nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng và đưa giá trị này vào phiếu tính giá thành sản phẩm.
Mẫu bảng theo dõi chi tiết TK154 được mô tả dưới đây:
Mẫu biểu số 18: Bảng theo dõi tài khoản 154
BẢNG THEO DÕI CHI TIẾT TK 154
STT
Bộ phận
Khoản mục chi phí
Chi phí NVLTT
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
Tồn đầu
Nhập
Tồn cuối
Sử dụng
1
PX Giấy
709,320,527
5,858,468,772
939,915,391
5,627,873,908
70,406,870
1,919,139,677
2
PX Gỗ
.
.
.
.
.
.
..
2.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Tính giá thành sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Để tính được giá thành đầy đủ, chính xác cần thiết phải xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm, kì tính giá thành và phương pháp tính giá thích hợp. Do đặc điểm quy trình sản xuất giấy Tissue cuộn lớn được tiến hành liên tục và sản phẩm cùng loại được sản xuất tại cùng một phân xưởng nên đối tượng tính giá thành được xác định là sản phẩm hoàn thành. Ký tính giá thành được ấn định theo từng tháng và phương pháp tính giá áp dụng ở đây là phương pháp tính giá trực tiếp.
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng và tính tổng giá thành thực tế của sản phẩm bằng cách:
Giá thành sản phẩm
=
Giá trị SPDD đầu kì
+
Chi phí phát sinh trong kì
-
Giá trị SPDD cuối kì
Từ tổng giá thành sản phẩm, kế toán tính ra giá thành và số lượng tiêu hao chi tiết theo từng khoản mục cho 1 đơn vị sản phẩm theo công thức:
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành sản phẩm
Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
Số lượng tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm
=
Tổng số lượng tiêu hao cho sản phẩm
Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
Kế toán lập phiếu tính giá thành thực tế cho số sản phẩm thực tế hoàn thành trong tháng. Từ phiếu tính giá thành này, lập báo cáo phân tích chi phí và giá thành sản phẩm. Báo cáo này có mục đích so sánh giữa giá thành thực tế và giá thành kế hoạch theo từng khoản mục chi phí phát sinh.
Giá thành kế hoạch được tính bằng cách lấy số lượng định mức tiêu hao theo từng khoản mục chi phí nhân với đơn giá thực tế từng loại trong tháng.
Từ chênh lệch theo từng khoản mục, kế toán tính ra tổng chênh lệch của giá thành thực tế so với giá thành kế hoạch. Như vậy, báo cáo này cũng là căn cứ phát hiện những biến động về giá thành là do nguyên nhân nào. Từ đó tìm ra biện pháp khắc phục, xử lý.
Mẫu biểu số 19: Bảng tính giá thành sản phẩm.
GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
Tháng 11 năm 2007
Giấy Tissue cuộn lớn các loại
459.21
tấn
STT
Khoản mục chi phí
ĐVT
Đơn giá
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
1
Chi phí NVLTT
5,627,873,908
12,255,556
Bột giấy
tấn
8,830,624
487.2
4,302,280,013
1.06
9,368,873
Chất tăng trắng
kg
14,301
1680
24,025,680
3.66
52,320
Chất làm mềm
kg
29,091
696
20,247,336
1.52
44,092
Chất phủ lô
kg
77,603
576
44,699,328
1.25
97,340
Chất tách lô
kg
62,342
1152
71,817,984
2.51
156,395
Hơi
kg
319,862
2911.2
931,182,254
6.34
2,027,792
Vật tư khác
đồng
233,621,313
508,746
2
Chi phí NCTT
82,197,870
178,998
Tiền lương
70,406,870
153,322
BHXH
11,791,000
25,677
3
Chi phí SXC
1,919,139,677
4,179,220
Chi phí nhân viên PX
10,080,000
21,951
BHXH
3,052,800
6,648
NVL gián tiếp
133,832,228
291,440
CCDC
780,180
1,699
Khấu hao TSCĐ
1,182,054,853
2,574,105
Tiền điện
533,315,616
1,161,376
Sửa chữa
56,024,000
122,001
Tổng giá
7,629,211,456
16,613,775
CÔNG TY GIẤY TISSUE SÔNG ĐUỐNG
BÁO CÁO CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Phân xưởng Giấy
Tháng 11 năm 2007 - Sản lượng : 459.21 tấn
STT
Loại chi phí
ĐVT
Số lượng
Tổng số lượng tiêu hao
Đơn giá
Tổng giá thành chêch lệch
KH
TH
KH
TH
Chênh lệch
1
Chi phí NVLTT
5,712,597,128
5,627,873,908
(84,723,220)
Bột giấy
tấn
1.04
1.06
477.6
487.2
9.6
8,830,624
84,773,990
Chất tăng trắng
kg
4.63
3.66
2126.4
1680
(446.4)
14,301
(6,383,966)
Chất làm mềm
kg
1.4
1.52
643.2
696
52.8
29,091
1,536,005
Chất phủ lô
kg
2
1.25
918
576
(342.0)
77,603
(26,540,226)
Chất tách lô
kg
2.4
2.51
1101.6
1152
50.4
62,342
3,142,037
Hơi
kg
7.3
6.34
3352.8
2911.2
(441.6)
319,862
(141,251,059)
Vật tư khác
đồng
0
2
Chi phí NCTT
82,197,870
82,197,870
0
Tiền lương
70,406,870
70,406,870
0
BHXH
11,791,000
11,791,000
-
3
Chi phí SXC
1,568,746,156
1,918,359,497
349,613,341
Chi phí nhân viên PX
10,080,000
10,080,000
-
BHXH
3,052,800
3,052,800
-
NVL gián tiếp
120,301,584
133,052,048
12,750,464
CCDC
780,180
780,180
-
Khấu hao TSCĐ
845,574,274
1,182,054,853
336,480,579
Tiền điện
524,526,616
533,315,616
8,789,000
Sửa chữa
64,430,702
56,024,000
(8,406,702)
Tổng giá thành
7,363,541,154
7,628,431,276
-
-
264,890,122
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GIẤY TISSUE SÔNG ĐUỐNG
3.1 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
Qua quá trình tìm hiểu thực tế ở công ty cùng với lượng kiến thức đã tiếp thu được từ nhà trường, em xin đưa ra một số nhận xét khái quát về tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty như sau:
3.1.1.Ưu điểm:
Bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, phù hợp với khối lượng công tác kế toán cũng như chất lượng kế toán là cần thiết với mỗi doanh nghiệp vì việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán trong 1 đơn vị hạch toán cơ sở do bộ máy này đảm nhiệm.
Tại công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung (kế toán 1 cấp). Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin dựa trên chứng từ, báo cáo, theo dõi của các nhân viên thống kê tại các phân xưởng và các phòng ban khác. Ở một công ty có hoạt động kinh doanh tâph trung về mặt không gian và mặt bằng kinh doanh, các nhân viên kế toán có trình độ và khả năng xử lý thông tin nhanh chóng thì việc áp dụng mô hình này là phù hợp và có hiệu quả cao. Tổ chức bộ máy theo mô hình này cũng giúp việc quản lý, theo dõi chứng từ, sổ sách tập trung, dễ dàng và thuận tiện hơn.
Hình thức sổ kế toán:
Với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ được phân chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý cộng với quy mô sản xuất của công ty tương đối lớn thì việc áp dụng hình thức Nhật kí - chứng từ là rất phù hợp. Ở hình thức này hầu hết các sổ kết cấu theo 1 bên của tài khoản (trừ 1 số tài khoản thanh toán) nên khối lượng ghi sổ được giảm một nửa. Mặt khác kết cấu sổ theo nguyên tắc bàn cờ nên tính chất đối chiếu, kiểm tra cao. Mẫu sổ in sẵn quan hệ đối ứng và ban hành thống nhất tạo nên kỉ cương cho thực hiện ghi chép sổ sách. Nhiều chỉ tiêu quản lý được kết hợp ghi sẵn trên sổ kế toán NK – CT, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý và lập các báo cáo định kì đúng thời hạn.
Chứng từ kế toán:
Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ đầy đủ, kịp thời phản ánh đúng thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty, làm căncứ pháp lý cho việc theo dõi, ghi chép các số liệu trên sổ sách, báo cáo. Thêm vào đó, các chứng từ được phân loại theo trật tự xác định trong hệ thống xác định tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân biệt và sử dụng các loại chứng từ káhc nhau trong quản lý kinh tế nói chung và công tác kế toán nói riêng.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất đựơc tập hợp cho từng phân xưởng sản xuất là hợp lý. Do mỗi phân xưởng sản xuất 1 loại sản phẩm khác nhau, mỗi loại sản phẩm lại bao gồm nhiều mặt hàng với nhiều quy cách phẩm chất được sản xuất theo 1 tiêu chuẩn nhất định trong 1 khoàng thời gian nhất định. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí như trên giúp công ty xác định đựơc chi phí sản xuất tiết kiệmhay lãng phí ở khâu nào, từ đó có biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: giá trị vật liệu xuất kho được tính theo giá bình quân sau mỗi lần nhập vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, vừa phản ánh được tình hình biến động của giá cả, thích hợp với thực trạng tại doanh nghiệp là loại NVL nhập kho không nhiều và số lần nhập tương đối ít.
Chi phí nhân công trực tiếp: Các hình thức trả lương áp dụng tại doanh nghiệp được thực hiện khá tốt. Lương được trả đúng người đúng việc vừa có lợi cho công ty vừa đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Các hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, có ý thức hoàn thành công việc được giao.
Chi phí sản xuất chung: được tập hợp riêngcho từng phân xưởng. Ví dụ như chi phí điẹn nước, công ty có công tơ riêng lắp đặt tại từng phân xưởng, đảm bảo chi phí sản xuất có thể tập hợp trực tiếp mà không cần phân bổ giúp cho việc tính giá thành sản phẩm chính xác đến từng đối tượng.
Tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá trực tiếp mà công ty đang áp dụng là phương pháp đơn giản phù hợp với tình hình và đặc điểm sản xuất của công ty. Căn cứ giá trị SPDD đầu kì, cuối kì và các chi phí phát sinh trong kì để tính giá thành sản phẩm. Sau đó, giá thành này được so sánh với giá kế hoạch để thấy đựơc những biến động, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời nhằm hạ giá thành hay giữ cho mức giá sản phẩm ổn định.
3.1.2 Nhược điểm
Hình thức sổ kế toán:
Mặc dù có khá nhiều ưu điểm so với các hình thức sổ kế toán khác nhưng NK - CT vẫn có những hạn chế nhất định. Đó là kết cấu phức tạp, quy mô sổ lớn về lượng và loại, đa dạng kết cấu giữa các đối tượng trên loại sổ nhật ký chính và phụ nên khó vận dụng phương tiện máy tính vào xử lý số liệu kế toán. Vì thế mà công tác kế toán chủ yếu thực hiện bẳng phương pháp thủ công, tốn khá nhiều thời gian và công sức.
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ:
Trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán chỉ ghi số khấu hao phải trích trong tháng. Việc ghi chép như vậy không thuận lợi cho việc tính khấu hao khi có sự biến động về TSCĐ. Để tính khấu hao, kế toán phải dựa vào sổ theo dõi TSCĐ và nhiều tài liệu khác liên quan mà trên bảng tính và phân bổ khấu hao không thể hiện rõ.
Chỉ tiêu quản lý giá thành:
Công ty chưa xây dựng những chỉ tiêu để quản lý chi phí giá thành mặc dù những chỉ tiêu này có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình quan rlý các khoản chi phí phát sinh.
Quy trình luân chuyển chứng từ:
Công ty chưa xây dựng quy trình luân chuyển các chứng từ liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Tổ chức báo cáo kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ quản trị chưa đựoc quan tâm đúng mức.
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
- Ý kiến 1 : Hiện tại công ty đang sản xuất 2 loại sản phẩm là giấy và gỗ. Thay vì phải nhập nguyên liệu bột giấy từ bên ngoài, công ty có thể tận dụng các phế liệu thu hồi từ sản xuất và chế biến gỗ để sản xuất ra bột giấy nhằm hạ giá thành, nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm. Hiện nay phế liệu này chỉ bán cho người tiêu dùng làm chất đốt với giá rất rẻ trong khi giá nguyên liệu chính lại cao gây lãng phí rất lớn.
- Ý kiến 2: Với khối lượng sổ sách lớn, kết cấu đa dạng, phức tạp, số nghiệp vụ phát sinh nhiều như hiện nay thì việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo cách thủ công như hiện nay mất rất nhiều thời gian, công sức và khó tránh khỏi những sai sót. Như vậy thay vì áp dụng toàn bộ kế toán thủ công, công ty nên đầu tư một phần mềm kế toán thích hợp với điều kiện, tình hình thực tế, giảm bớt khối lượng công việc của nhân viên và tăng tính chính xác của số liệu.
- Ý kiến 3: Đối với việc tính toán và trình bày trên bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, công ty nên ghi theo các chỉ tiêu: số khấu hao phải trích kỳ trước, số khấu hao tăng trong kì, số khấu hao giảm trong kì, số khấu hao phải trích kì này và số khấu hao luỹ kế từ đầu năm để tiện cho việc theo dõi tình hình tính và trích khấu hao tại bất kỳ một thời điểm nào.
- Ý kiến 4: Công ty nên xây dựng hệ thống chỉ tiêu quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm. Ví dụ như các chỉ tiêu sau :
STT
Chỉ tiêu
Công thức
Ý nghĩa
1
Chi phí NVLTT trong giá thành sản phẩm
Chi phí NVLTT
x 100%
Giá thành SP
Cho biết trong 1 đồng giá thành có bao nhiêu đồng là chi phí NVLTT
2
Chi phí NCTT trong giá thành sản phẩm
Chi phí NCTT
x 100%
Giá thành SP
Cho biết trong 1 đồng giá thành có bao nhiêu đồng là chi phí NCTT
3
Chi phí SXC trong giá thành sản phẩm
Chi phí SXC
x 100%
Giá thành SP
Cho biết trong 1 đồng giá thành có bao nhiêu đồng là chi phí SXC
4
Tỷ suất giá thành trên doanh thu
Giá thành SP
x 100%
DT tiêu thụ
Để có 1 đồng doanh thu cần phải thực hiện bao nhiêu đồng là giá thành sản xuất sản phẩm
5
Tỷ suất giá thành trên lợi nhuận
Giá thành SP
x 100%
Lợi nhuận
Để có 1 đồng lợi nhuận thu được cần phải thực hiện bao nhiêu đồng là giá thành sản xuất sản phẩm
Công ty nên có sự kết hợp kế toán quản trị trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tại công ty hiện nay, thông tin kế toán nói chung và thông tin về chi phí,giá thành nói riêng chủ yếu chỉ dùng cho việc tính doanh thu và lợi nhuận mà chưa phục vụ nhiều cho việc ra quýêt định của nhà quản trị hay nói cách khác là việc sử dụng các thông tin này vào mục địch kế toán quản trị chưa được quan tâm đúng mức. Trên thực tế, những thông tin này rất hữu ích cho nhà quản trị vì nó không những phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mà giúp nhà quản trị nhìn nhận các vấn đề khác như tại khâu nào có thể tiết kiệm chi phí, tiết kiệm bằng cách nào, .
Công ty nên hoàn thiện hệ thống báo cáo nội bộ về quản trị chi phí giá thành. Trên cơ sở hệ thống tài khoản sổ sách hiện có, công ty lập ra 1 hệ thống sổ sách riêng nhằm tập hợp toan fbộ các thông tin nội bộ doanh nghiệp, phân loại các thông tin này thành từng mảng của quản trị chi phí giá thành. Từ đó lập ra các báo cáo quản trị cung cấp thông tin cho việc ra quyết định, xây dựng kế hoạch, kiểm tra, đánh giá chi phí
Việc phân bổ chi phí sản xuất chung thành biến phí và định phí trong báo cáo quản trị cũng là một vấn đề đáng lưu tâm. Khi 2 loại chi phí này được phân biệt rõ ràng, nhà quản lý sẽ có cái nhìn tổng quát về các khoản chi phí phát sinh, từ đó có biện pháp quản lý hiệu quả hơn mà kết quả kinh doanh cao hơn.
- Ý kiến 5: Về sổ sách kế toán:
+ Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nên có thêm hai cột TK 142, TK 242 để tiện cho việc theo dõi giá trị CCDC xuất dùng phân bổ 1 lần và giá trị CCDC phân bổ nhiều lần.
+ Bảng chấm côngvà bảng thanh toán lương cũng nên phân chia rõ ràng theo từng mục để thuận tiện cho việc theo dõi và tính toán. Ví dụ như bảng chấm công nên chỉ ra số công hưởng lương theo sản phẩm và số công hưởng theo thời gian .. Công làm thêm giờ thì nên theo dõi riêng trên bảngchấm công khác. Bảng thanh toán lương có thêm cột thuế TNCN để khấu trừ lương của người lao động có thu nhập cao.
Sau đây là các mẫu biểu báo cáo kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho quá trình ghi chép, theo dõi và quản trị kinh doanh.
Đơn vị
Mẫu số : 01A – LĐTL
Bộ phận
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của BTC)
Mẫu biểu số 21: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng .. năm .
Số: ..
STT
Ghi Có các TK
Đối tượng sử dụng
(Ghi Nợ các TK)
TK 152
TK 153
TK 142
TK 242
Giá HT
Giá TH
Giá HT
Giá TH
A
B
1
2
3
4
5
6
CỘNG
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Ngày tháng .. năm
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Mẫu biểu số 22: Bảng thanh toán tiền lương
Bộ phận
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của BTC)
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng .. năm
STT
Họ tên
Bậc lương
Hệ số
Lương SP
Lương thời gian
Nghỉ việc hưởng % lương
Phụ cấp
Tổng số
Tạm ứng
Các khoản khấu trừ lương
Thực lĩnh
Ký nhận
Số SP
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
BHXH
Thuế TNCN
Cộng
Cộng
Tổng số tiền (viết bảng chữ) ..
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Ngày . tháng . năm..
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Mẫu biểu số 23: Báo cáo giá thành.
CÔNG TY GIẤY TISSUE SÔNG ĐUỐNG
BÁO CÁO GIÁ THÀNH
Phân xưởng Giấy
Tháng năm ..
STT
Tên SP
Giá trị SPDD đầu kì
Chi phí phát sinh
Giá trị SPDD cuối kì
Tổng chi phí để tính giá thành
Ý kiến
Chi phí NVLTT
Chi phí NC
CP SXC
Tổng cộng
Nhận xét, nguyên nhân
Kiến nghị, biện pháp
Cố định
Biến đổi
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Ngày tháng .. năm
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Mẫu biểu số 24: Báo cáo giá thành
CÔNG TY GIẤY TISSUE SÔNG ĐUỐNG
BÁO CÁO GIÁ THÀNH
Phân xưởng Giấy
Tháng năm ..
Chỉ tiêu
Sản phẩm ( Bộ phận, lĩnh vực)
Sản phẩm ( Bộ phận, lĩnh vực)
.
Tổng cộng
Kỳ trước
Kỳ này
Kỳ trước
Kỳ này
.
Kỳ trước
Kỳ này
KH
TH
KH
TH
KH
TH
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Chi phí nhân công trực tiếp
3. Chi phí sản xuất chung
a.
b.
c.
Giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành
4. Chi phí bán hàng phân bổ
5. Chi phí quản lý phân bổ
6. Nhận xét
+ Nguyên nhân
+ Kiến nghị
Ngày . tháng..năm
Kế toán trưởng
Người lập
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Mẫu biểu số 25: Phiếu tính giá thành sản phẩm
CÔNG TY GIẤY TISSUE SÔNG ĐUỐNG
PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Phân xưởng Giấy
Tháng năm ..
STT
Khoản mục chi phí
Đơn vị tính
Đơn giá
Giá thành 1 đơn vị sản phẩm
Giá thành toàn bộ sản phẩm
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
1
Nguyên vật liệu trực tiếp
2
Nhân công trực tiếp
3
Chi phí SXC
Biến phí SXC
Định phí SXC
Cộng
Kế toán trưởng
Ngày . tháng..năm
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)
KẾT LUẬN
Trong hoàn cảnh nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì cơ hội đặt ra cho các doanh nghiệp là rất lớn nhưng khó khăn thách thức cũng không nhỏ. Bởi khi nền kinh tế đã mở cửa hội nhập, doanh nghiệp sẽ có thêm rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải thực sự bản lĩnh và năng động. Luôn đi tắt, đón đầu công nghệ, nâng cao chất lượng, thay đổi mẫu mã, đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Để làm được điều này thì chi phí sản xuất chắc chắn sẽ tăng thêm nên càng cần phải quản lý tốt các khoản chi phí. Vì vậy công tác kế toán nói chung , kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Tuy vẫn còn những hạn chế nhất định nhưng Công ty Giấy Tissue Sông Đuống đã và đang cố gắng, nỗ lực hết mình để tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường mà sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.
Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp chuyên ngành trên đây, em đã khái quát thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời cũng đưa ra những ý kiến phân tích đề xuất cá nhân, nhưng trong một thời gian tương đối ngắn và dưới góc nhìn của một sinh viên nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được góp ý từ thầy giáo hướng dẫn cũng như các cán bộ kế toán Công ty Giấy Tissue Sông Đuống.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình “Kế toán tài chính doanh nghiệp”, PGS. TS Đặng Thị Loan, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân – 2006
Giáo trình “Lý thuyết hạch toán kế toán”, PGS. TS Nguyễn Thị Đông, Nhà xuất bản thống kê – 2005
Hướng dẫn thực hành kế toán trên sổ kế toán, TS. Võ Văn Nhị, Nhà xuất bản Thống kê.
Giáo trình “Kế toán quản trị doanh nghiệp”, PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, Nhà xuất bản Tài chính
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6576.doc