Kỳ tính giá thành ở công ty: mặc dù quy trình sản xuất rất ngắn không đến một ngày là cho sản phẩm nhưng ở công ty việc xác định giá thành vẫn được chọn tính vào cuối năm.
Các chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ được kết chuyển sang tài khoản TK154.Cuối năm kế toán tập hợp tất cả các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh, lấy số tổng hợp kết chuyển chi phí nhân công, nguyên vật liệu, sản xuất chung trực tiếp vào tài khoản TK154 ghi sổ kế toán có liên quan.
Trích sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ kết chuyển chi phí sản xuất.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Nguyễn Hiệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h.
(2)- Xuất dùng vật tư cho sản xuất trong kỳ
(3)- Phân bỏ chi phí trả trước (ngắn hạn, dài hạn),chi phí phải trả tính vào chi phí sản xuất chung.
(4)- Trích khấu hao tài sản cố định.
(5)- Chi phí sản xuất chung khác phát sinh trong kỳ (tiền mặt, dịch vụ mua ngoài…)
(6)- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (phế liệu thu hồi, vật tư dùng không hết nhập kho…)
(7)- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành.
3.4. Kế toán tổng hợp và tính giá thành.
TK155
Đến kỳ tính giá (cuối tháng, quý, mùa, năm…), trên cơ sở số liệu các khoản chi phí sản xuất đã được tập hợp và kết chuyển, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đồng thời đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chỉ đạo của người quản lý để làm cơ sở tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Kế toán sử dụng tài khoản TK154 để tổng hợp và tính giá thành sản phẩm. Nội dung và phương pháp hạch toán được trình bày qua sơ đồ như sau :
TK621
TK154
TK152,111
(1)
(4)
TK622
(2)
TK627
(5)
TK157
(3)
TK155
(6)
TK632
(7)
(1) Kết chuyển CPNVLTT
(2) Kết chuyển CPNCTT
(3) Kết chuyển CPSXC
(4) Các khoản làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(5) Giá trị thành phẩm nhập kho
(6) Hàng gửi bán không qua kho
(7) Xuất bán thành phẩm tực tiếp không qua kho
* Quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Về cơ bản việc hạch toán và tập hợp chi phí tính giá thành giống với phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK631
TK111,112,331…
TK621
TK611
TK154
(1)
(3)
(5a)
(6a)
(6b)
TK152
(2a)
TK632
TK622
(2b)
TK334,338
(4a)
(5b)
(7)
TK627
TK111,112,214,331…
(5c)
(4b)
(1) – Giá trị nguyên vật liệu tăng (nhập) trong kỳ.
(2a) – Kết chuyển vật liệu chưa dùng đầu kỳ.
(2b) – Kết chuyển giá trị còn lại chưa dùng cuối kỳ
(3) – Giá trị NVL dùng để sản xuất trong kỳ
(4a) – Trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
(4b) – Tập hợp chi phí sản xuất chung.
(5a) – Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất.
(5b) – Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
(5c) – Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
(6a) – Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
(6b) – Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
(7) – Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho gửi bán hoặc tiêu thụ ngay.
Phần II
Thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tư nhân Nguyên Hiệu
Tên công ty: Công ty tư nhân Nguyễn Hiệu.
Trụ sở chính: C17- Thanh Xương- H.Điện Biên- T.Điện Biên.
Điện thoại: 023926997
I. Sự hình thành và phát triển của công ty
1.1. Sự hình thành.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhu cầu vật liệu xây dựng cho xây dựng cơ bản ngày một tăng cao. Việc tìm kiếm khai thác cung ứng vật tư gì, như thế nào cho ngành xây dựng là một vấn đề được đặt ra cho các nhà đầu tư.
Cùng với các loại vật liệu xây dựng khác, Đá cũng là một loại vật liệu xây dựng quan trọng đối với ngành xây dựng, là một thành phần quan trọng trong cơ cấu vật liệu xây dựng để kiên cố hoá các cơ sở hạ tầng.
Công ty Tư nhân Nguyễn Hiệu được thành lập từ tháng 8/2001, theo giấy phép kinh doanh số: 23010032 ngày 24/8/2001, do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Lai Châu cấp. Nay chịu sự quản lý S ở kế hoạch và đầu tư tỉnh Điện Biên theo số đăng ký kinh doanh cấp lại : 201000020 ngày 11/2/2004. Với nghành nghề, lĩnh vực kinh doanh là: Khai thác và cung ứng vật liệu xây dựng, trong đó khai thác đá là hoạt động sản xuất kinh doanh chính, ngoài ra hiện nay công ty có tham gia vào hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (quy mô nhỏ).
Sản phẩm chính của công ty là các loại đá dùng cho xây dựng nhà ở, cầu đường… ngoài ra công ty cũng nhận cung ứng các loại vật liệu xây dựng khác như : xi măng, các loại cát.
Thị trường tiêu thụ chủ yếu là đáp ứng nhu cầu của các công trình tại địa phương, một phần phục vụ cho nhu cầu ở công ty (dùng cho xây dựng)
Thời gian đầu, do mới được thành lập nên hoạt động khai thác, kinh doanh còn hạn hẹp. Công ty tập chung chủ yếu vào việc đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất, tìm kiếm thăm dò địa điểm khai thác, tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Do vậy sản lượng khai thác trong thời gian này còn ít.
Sau hơn hai năm hoạt động số vốn của công ty đã có sự gia tăng, cơ sở vật chất cũng được trang bị đúng mức và phù hợp với điều kiện ban đầu của công ty.
1.2. Tình hình hoạt động của công ty.
1.2.1. Những thuận lợi và khó khăn.
Mới được thành lập nên trong quá trình hoạt động công ty đã gặp phải không ít những khó khăn, nhưng cũng không ít điều kiện thuận lợi đã tạo điều kiện cho công ty đạt được những kết quả kinh doanh nhất định.
a. Điều kiện thuận lợi.
Các công trường khai thác đá của công ty nằm gần với thành phố điều biên cách trung tâm thành phố hơn 23km về hướng cửa khẩu Tây Trang, địa điểm nằm gần với trung tâm thành phố Điện Biên, việc đầu tư xây dựng cơ bản được quan tâm nên nhu cầu về vật liệu xây dựng là rất lớn.
Là vùng có nhiều núi đá cao nên loại tài nguyên này không phải là hiếm, khó tìm kiếm và khai thác, có nhiều mỏ đá gần với trục đường giao thông, tạo thuận lợi cho việc khai thác và vận chuyển đến nơi tiêu thụ.
V.v…
b. Những điều kiện khó khăn.
Công ty nằm trong địa bàn của tỉnh điện Biên mới, một tỉnh bị bao bọc bởi đồi núi, nên việc sản xuất, khai thác đá và mở rộng thị trường tiêu thụ sang các tỉnh lân cận gặp rất nhiều trở ngại. Chỉ tập chung cung cấp cho thị trường trong tỉnh.
Mới được thành lập nên số vốn còn hạn hẹp, kinh nghiệm lẫn trình độ quản lý còn non kém, nên hiệu quả sản xuất còn chưa cao.
Nguyên vật liệu chính phục vụ sản xuất là chất liệu nổ đây là loại vật tư hạn chế trong lưu thông và rất nguy hiểm. Viếc lưu hành mua bán chất nổ phải có giấy phép lưu hành, nên việc cung ứng vật tư này cho sản xuất thường bị gián đoạn gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc sản xuất và khai thác.
1.2.2. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động của công ty trong 2 năm qua.
Mặc dù mới chỉ được thành lập từ năm 2001, hoạt động sản xuất mới được hơn hai năm trở lại đây, nhưng hoạt động của công ty bước đầu đã đem lại những hiệu quả nhất định. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả của năm sau thường cao hơn năm trước. Uy tín của công ty được củng cố, góp phần vào việc ổn định và đáp ứng nhu cầu vật tư cho xây dựng cơ bản, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá tại địa phương.
Cũng chỉ với ba năm đầu hoạt động, nhưng hàng năm công ty vẫn thường xuyên tạo ra được lợi nhuận không có sự thua lỗ trong kinh doanh. Qui mô khai thác tăng: năm 2001 - 2002 công ty chỉ thực hiện khai thác tại công trường Tây Trang, đến năm 2003 do nhu cầu về đá xây dựng tăng, công ty đã mở rộng với hai công trường khai thác cung ứng vật liệu cho các nhà thầu xây dựng. Việc mở rộng qui mô đã tạo thêm được việc làm giúp giải quyết lao động không có việc làm ở địa phương.
Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
Bảng phân tích kết quả sản xuất – kinh doanh
Công ty tư nhân Nguyễn Hiệu
(2002-2003)
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2002
Năm2003
Chênh lệch
Vốn lưu động
1000
1968300
1804537
(-163763)
Vốn cố định
1000
1096700
1750692
+653992
Sản lượng khai thác
M3
35823
40156
+4333
Tổng doanh thu
1000
2686725
4276700
+1589975
Tổng chi phí
1000
2634850
4216427
+1581577
Tổng lợi nhuận
1000
5287575
60273
+7398
Tỉ suất VLĐ/DT
%
73.26
42.19
Tỉ suất VCĐ/DT
%
40.82
40.94
Tỉ suất LN/DT
%
2
1.4
CP/DT
%
98
98.6
Số vốn, sản lượng, doanh thu của công ty năm 2003 đều tăng so với năm 2002. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận không tăng mà còn giảm ở mức thấp. Nguyên nhân chính là do chi phí cũng tăng tỉ lệ thuận với doanh thu. Cụ thể Doanh thu năm 2003 tăng hơn 1,5 tỉ đồng so với năm 2002. Nhưng đồng thời khoản chi phí làm giảm Doanh thu năm 2003 cũng tăng hơn 1,5 tỉ đồng, một sự gia tăng không phù hợp trong quan hệ doanh thu – chi phí.
Công ty đã tích cực mua sắm trang thiết bị, máy móc phục vụ cho sản xuất nhằm tăng sản lượng khai thác, giảm chi phí tạo điều kiện để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Công ty luôn luôn tìm tòi những giải pháp nhằm ,ở rộng quy mô về vốn.
Bảng thể hiện tình hình cơ sở vật chất , máy móc, thiết bị của công ty
(Đầu năm 2002)
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Số lượng
Trị giá(đồng)
Thiết bị văn phòng
- Nhà làm việc
- Máy tính văn phòng
Cái
Cái
01
03
50000000
29500000
Thiết bị sản xuất
- Máy khoan đá
- Máy xay đá
- Máy khoan tay
- Máy nén
- Đầu nổ đông phong
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
05
08
03
04
02
120000000
95000000
21000000
70000000
6200000
Thiết bị vận tải
-Xe IFA
- Xe DZ
Cái
Cái
03
01
450000000
27000000
Tổng cộng
***
***
868700000
Với quy mô chưa thực sự lớn và với số vốn hiện có thì tình hình trang thiết bị hiện có tại công ty đã đảm bảo được yêu cầu sản xuất của công ty năm 2003 doanh gnhiệp đã tích cực và mạnh dạn đầu tư trang thiết bị mới. Tính đến cuối năm 2003 trị giá thiết bị máy móc hơn 2 tỉ đồng. Cơ cấu tài sản cố định trong tổng tài sản hiện có chiếm tỉ lệ hơn 60%.
1.2.3 Tình hình lao động tại công ty.
Việc thành lập công ty đã tạo ra việc làm và thu hút được một số lao động tạI địa phương.
Lao động của công ty được tổ chức thành hai bộ phận:
- Bộ phậngián tiếp : là những nhân viên thuộc bộ phận quản lý doanh nghiệp, họ không trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm.
- Bộ phận trực tiếp : là toàn bộ những lao công tham gia trực tiếp vào việc khai thác, tạo sản phẩm. Do tính chất của công việc nên lao động trực tiếp chủ yếu là những lao động nam có độ tuổi dưới 45 tuổi và có sức khoẻ tốt. Là công việc nặng nhọc nên rất ít lao động nữ. Việc tuyển chọn lao động, vấn đề sức khoẻ của lao động được đặt lên hàng đầu.
Tiền công của lao động trực tiếp được tính dựa trên kết quả khối lượng sản phẩm làm ra.
Lương của bộ phận gián tiếp được chi trả hàng tháng trên cơ sở thoả thuật trong hợp đồng lao động.
Thu nhập bình quân của lao động trực tiếp hàng tháng trên 1000000 đồng/1LĐ (theo số liệu 2003).
Bảng phân tích tình hình lao động 2002- 2003
Chỉ tiêu
Số lao động (người)
Tỉ lệ
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2002
Năm 2003
Tổng số lao động
45
73
100%
100%
* Phân loại lao động theo tính chất
- Lao động gián tiếp
- Lao động trực tiếp
7
38
10
63
15.5%
84.5%
13.69%
86.31%
* Phân loại lao động theo giới tính
- Lao động nam
- Lao động nữ
41
4
67
6
91.1%
8.9%
91.7%
8.3%
* Phân loại theo trình độ
- Đại học, cao đẳng.
- Trung cấp, phổ thông,…
3
42
3
70
6.7%
93.3%
4.1%
95.9%
Hợp đồng lao động chủ yếu là những hợp đồng ngắn hạn, việc khai thác phụ thuộc vào thời tiết và nhu cầu ngành xây dựng nên lượng lao động của công ty luôn biến động, vào thời điểm mùa mưa, nhu cầu vật liệu xây dựng giảm, khai thác khó khăn nên lượng lao động thường giảm xuống mức thấp nhất ( 30- 40 lao động), thời điểm mùa khô khai thác rễ ràng hơn, nhu cầu xây dựng cũng lớn hơn, lượng lao động có thể lên tới 60-70 lao động. ở từng thời điểm như vậy doanh nghiệp có sự đIều chỉnh kế hoạch khai thác phù hợp. Lượng lao động theo bảng trên được doanh nghiệp thống kê vào cuối các năm 2002- 2003. Bảng tình hình lao động cho thấy số lao động quản lý có trình độ còn rất ít. Điều đó phản ánh đúng tình hình quản lý hiện tại ở công ty.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Do đòi hỏi của cơ chế thị trường, lại là một công ty Tư nhân với qui mô chưa lớn và số vốn còn nhỏ. Việc tìm ra phương án tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp là một việc làm cần thiết của chủ đầu tư ( chủ doanh nghiệp ). Xuất phát từ đặc điểm của công ty, công ty đã vận dụng mô hình tổ chức điều hành theo cơ chế trực tuyến. Cách tổ chức này nó phù hợp với qui mô số vốn hiện tại của công ty. Tuy nhiên, khi quy mô doanh nghiệp mở rộng; trong những năm tới doanh nghiệp hướng hoạt động sang lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản thì mô hình hiện tại của công ty sẽ khó mà đáp ứng được.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty Tư Nhân Nguyễn Hiệu
Giám đốc
Bộ phận kế toán
Bộ phận kỹ thuật
Các đội khai thác, vận chuyển trực tiếp
Đội khai thác
2
Đội vận chuyển 1
Đội khai thác
1
Đội vận chuyển 2
Với mô hình này:
Giám đốc : là người điều hành, lãnh đạo công ty, là chủ đầu tư và là người chịu trách nhiệm vô hạn về nghĩa vụ tài chính. Mọi bộ phận đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
Bộ phận kỹ thuật : có nhiệm vụ thực thi nhiệm vụ của giám đốc giao. Thăm dò tìm kiếm địa điểm khai thác, kiểm tra chất lượng, kỹ thuật, đo đạc… độ an toàn đảm bảo cho việc khai thác an toàn và hiệu quả.
Bộ phận kế toán : có nhiệm vụ hạch toán kế toán, thống kê theo sự chỉ đạo và giám sát của kế toán trưởng và giám đốc công ty.
Bộ phận sản xuất: bao gồm các đội khai thác và các đội vận chuyển tại các công trường.
2.2. Tổ chức sản xuất của công ty.
Các tổ, đội khai thác dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và chịu sự giám sát của các quản đốc tại các công trường.
Các đội khai thác bao gồm toàn bộ công nhân tham gia trực tiếp vào công việc khai thác:bốc xếp, phá đá…
Đội vận chuyển là đội có nhiệm vụ vận chuyển sản phẩm tới nơi tiêu thụ hoặc về bến bãi của công ty. Do số vốn còn nhỏ nên phương tiện vận chuyển còn ít chỉ có 4 đầu xe vận chuyển, trọng tải nhỏ. Việc vận chuyển chủ yếu được thực hiện thông qua các hợp đồng thuê ngoài, bởi vậy mà chi phí tiêu thụ sản phẩm của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí giảm trừ doanh thu.
Tổ kỹ thuật tại các đội sản xuất bao gồm các công nhân kĩ thuật đo lường, kĩ thuật nổ. Phục vụ những yêu cầu kỹ thuật tại công trường để việc khai thác hoạt động được liên tục.
Việc khai thác đá dựa trên nhu cầu thị trường thông qua các hợp đồng, hoá đơn đặt hàng của các đơn vị xây dựng, nhằm khai thác hợp lý nguồn tài nguyên này tránh việc khai thác làng phí tài nguyên. Bởi vậy công tác lập kế hoạch luôn được quan tâm của chủ đầu tư và bộ phận kế toán (kế toán trưởng ). Do đặc điểm của nghành nghề liên quan đến chất nổ mang vác nặng, khả năng xảy ra tai nạn lao động là rất cao, nên trong quá trình khai thác vấn đề đảm bảo an toàn cho người lao động tại các công trường được đặt ra một cách nghiêm túc và có những biện pháp, qui định cụ thể trong lao động.
2.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Bộ phận kế toán của doanh nghiệp bao gồm 4 nhân viên : 1 kế toán trưởng (tự danh) - kiêm kế toán tổng hợp, 2 nhân viên kế toán (kế toán vật tư, thành phẩm và kế toán thanh toán), 1 thủ kho.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Thủ kho
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư thành phẩm
Do tính chất đặc điểm, qui mô của doanh nghiệp mà lãnh đạo công ty đã quyết định chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tổ chức tập trung.
Theo mô hình này toàn bộ công ty chỉ tổ chức một bộ phận kế toán tại văn phòng của doanh nghiệp với nhiệm vụ hạch toán kế toán mọi ngiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động ở doanh nghiệp. Một số nghiệp vụ phát sinh tại các công trường thì thủ kho tại công trường đồng thời là nhân viên kinh tế xử lý sau đó chuyển cho phòng kế toán xử lý.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, trình độ nhân viên kế toán, tổ chức quản lý, doanh nghiệp đã quyết định sử dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung trong quá trình hạch toán với hệ thống sổ sách đầy đủ, công tác kế toán được tổ chức tương đối phù hợp với hoạt động khai thác.
Mô hình tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung ở công ty
Chứng từ gốc
Nhật ký đặcbiệt
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân dối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Chú thích:
Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (năm)
Trình tự ghi sổ kế toán áp dụng theo hình thức Nhật ký chung cụ thể là hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ Nhật ký đặc biệt (đối với các nghiệp vụ gặp nhiều lần ).
Căn cứ vào Nhật ký chung kế toán ghi vào sổ Cái. Việc ghi sổ quỹ và sổ chi tiết được căn cứ trực tiếp qua chứng từ gốc. Cuối tháng kế toán khoá sổ tính ra tổng số tiền phát sinh Nợ, Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái để làm căn cứ lập bảng cân đối tài khoản phục vụ cho việc lập báo cáo kế toán cuối năm
III. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Nguyễn Hiệu.
3.1. Đối tượng và phân loại chi phí sản xuất tại công ty Nguyễn Hiệu.
Cũng giống như các đơn vị sản xuất khác việc hạch toán chi phí sản xuất cũng rất quan trọng. để hạch toán đầy đủ, hợp lý người kế toán cần phải xác định rõ đối tượng tính chi phí và phải phân loại chi phí hợp lý và rõ ràng. Việc hạch toán kế toán được sử lý tập trung ở bộ phận kế toán tại văn phòng của công ty thông qua chứng từ thu thập được trực tiếp của nhân viên kế toán hoặc nhân viên kinh tế tại công trường khai thác.
3.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí của doanh nghiệp là khối lượng sản phẩm khai thác hoàn thành. Mọi khoản chi phí được mở tờ kê chi tiết, được tập hợp chuyển qua bộ phận kế toán để sử lý.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp được tập hợp theo khoản mục để tiện cho việc tính giá thành. Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp trực tiếp hàng tháng. Chi phí sản xuất chung được tập hợp và phân bổ gián tiếp cho từng tháng.
3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu sử dụng cho việc khai thác bao gồm :Vật liệu nổ, nhiên liệu…
- Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền công của nhân công trực tiếp sẩn xuất
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh từ các công trường, không liên quan trực tiếp đến sản xuất nhưng nhằm mục đích phục vụ sản xuất như : chi phí cho quản lý công trường, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí điện nước mua ngoài, chi phí bằng tiền cho sản xuất…
3.2. Thực tế công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty.
Tại doanh nghiệp việc hạch toán hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Các tài khoản mà công ty sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm :
TK621- Chi phí nguyên-nhiên- vật lệu trực tiếp
TK622- Chi phí nhân công trực tiếp
TK627- Chi phí sản xuất chung tài khoản này được mở chi tiết theo nội dung
TK154- Chi phí kinh doanh dở dang
TK155- Trị giá sản phẩm hoàn thành.
Và một số tài khoản khác có liên quan
Việc hạch toán cụ thể có thể khái quát quy trình hạch toán như sau.
3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Là một đơn vị kinh doanh khai thác đá, chi phí nguyên vật liệu chính trong công ty bao gồm vật liệu nổ và nhiên liệu dùng cho máy mọc thiết bị khai thác.
Lượng vật tư được mua về sẽ được nhập và bảo quản tại kho ở các công trường. Do đặc thù của vật liệu, thông thường vật liệu được mua về sẽ đem xuất dùng ngay cho nhu cầu sản xuất. Số liệu được mua dựa trên số liệu dự toán và định mức đã định và chịu sự giám sát của bộ phận kế toán và giám đốc. Vật liệu được mua về khi nhập kho bảo quản tại các công trường thì kế toán vật tư cùng bộ phận kỹ thuật và thủ kho tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng, quy cách theo hợp đồng đã ký, đã thoả thuận. Sau đó lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho vật liệu nổ được tiến hành 2 liên; liên 1 thủ kho giữ để theo dõi trên thẻ kho sau đó chuyển cho bộ phận kế toán kèm theo chứng từ gốc của người bán (hoá đơn bán hàng).
Khi có nhu cầu mua vật tư để phục vụ sản xuất khai thác thì người giám sát tại các công trường viết đề nghị tạm ứng gửi lên bộ phận kế toán của công ty.
Biểu số1:
Đơn vị : Công ty Nguyễn Hiệu
Địa chỉ: H.Điện Biên
Giấy đề nghị tạm ứng.
Ngày 05 Tháng 02 Năm 2003
Kính gửi : Ông giám đốc công ty Nguyễn Hiệu.
Tên tôi là: Hà Văn Công Đơn vị : Công trường khai thác đá Tây Trang
Địa chỉ:
Người nhận thay:
Đề nghị tạm ứng số tiền: 3000000 (Viết bằng chữ):(Ba triệu đồng chẵn)
Lý do tạm ứng: mua vật liệu nổ dùng để phục vụ khai thác đá tại công trường Tây Trang.
Thời hạn thanh toán : ***
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Người tạm ứng
(Ký, họ tên)
Khi xét thấy lý do tạm ứng là hợp lý thì kế toán trưởng và thủ trưởng (Giám đốc) ký xác nhận, căn cứ vào đó kế toán lập phiếu chi, viết phiếu chi chi tiền tạm ứng mua vật liệu tạm ứng hoặc chi tiền mua trực tiếp vật tư.
Biểu số 2:
Địa chỉ :
Số đăng ký doanh nghiệp :
Mẫu số 02-TT
….
Phiếu chi
Ngày 7 tháng 2 năm2003
(Liên…)
Quyển sổ :
Số :
Nợ :
Có :
Họ, tên người nhận tiền : Hà Văn Công
Địa chỉ : Công trường khai thác đá Tây Trang
Lý do chi : mua vật liệu nổ dùng để phục vụ khai thác đá tại công trường Tây Trang.
Số tiền : 3000000 Viết bằng chữ :(Ba triệu đồng chẵn)
Kèm theo : 01chứng từ .
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) :(Ba triệu đồng chẵn)
Ngày tháng năm
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Khi mua hàng về thủ kho kiểm tra sau đó mới cho nhập kho, đồng thời tiến hành viết phiếu nhập kho và ghi thẻ kho.
Biểu số 3 :
Đơn vị : Công ty Nguyễn Hiệu
Địa chỉ : Thanh Xương- Huyện Điện Biên
Mẫu số : 01-VT
Ban hành theo quyết định : 186-TC/CĐKT ngày 14-3-1995 của bộ tài chính
Phiếu nhập kho
Ngày 10 tháng 2 năm 2003
Số:
Nợ:
Có:
Họ tên người giao hàng: công ty vật liệu nổ Điện Biên.
Theo số… ngày … tháng … năm …
Nhập tại kho : Tây Trang
Số thứ tự
Tên, nhãn hiệu, quy cách sản phẩm
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Chất nổ
Kg
135
17600
2376000
Cộng
2376000
Cộng thành tiền ghi bằng chữ :(hai triệuba trăm bảy mươi sáu ngàn đồng chẵn)
Nhập ngày10 tháng2 năm 2003
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Giá của vật tư xuất dùng được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước, tức là mua giá nào thì xuất dùng theo giá đó.
Căn cứ vào yêu cần thực tế thủ kho xuất vật tư để phục vụ cho việc khai thác.
Dựa và giá trị thực xuất kế toán lập phiếu xuất kho.
Biểu số 4 :
Đơn vị : Công ty Nguyễn Hiệu
Địa chỉ : Thanh Xương- Huyện Điện Biên
Mẫu số : 01-VT
Ban hành theo quyết định : 186-TC/CĐKT ngày 14-3-1995 của bộ tài chính
Phiếu xuất kho
Ngày 11 tháng 2 năm 2003
Số:
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận hàng: địa chỉ (bộ phận):
Lý do xuất: Phá đá
Xuất tại kho : Tây Trang
Số thứ tự
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
Vật liệu nổ
Kg
100
17600
1760000
Cộng
Cộng thành tiền ghi bằng chữ :(một triệu bảy trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn)
Xuất ngày11 tháng02 năm 2003
Phụ trách bộ phấn sử dụng
(ký, họ tên)
Người nhận
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Căn cứ và các chứng từ gốc : hoá đơn mua hàng, phiếu nhập, phiếu xuất…kế toán định khoản và ghi sổ kế toán liên quan.
Trích tài liệu 5a :
Đơn vị: công ty Nguyễn Hiệu
Địa chỉ: C17- Thanh Xương- Điện Biên.
Sổ nhật ký chung
Ngày… tháng… năm 2003
đơn vị tính:đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Nội dung nghiệp vụ
Số hiệu
Số phát sinh
Ghi chú
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
2/1
01
2/1
Mua nhiên liệu
621
150000
111
150000
…
…
…
…
…
11/2
11/2
Xuất vật liệu nổ
621
1760000
…
…
…
152
1760000
…
…
…
…
…
…
…
Ngày… tháng … năm 2003
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đồng thời kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ chi tiết tài khoản TK621 và các tài khoản chi tiết khác có liên quan nhằm quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Thông qua sổ nhật ký chung kế toán làm căn cứ mở sổ cái các tài khoản liên quan, lập và đối chiếu với sổ chi tiết, sổ quỹ…
Trích tài liệu sổ cái tài khoản TK621 doanh nghiệp Nguyễn Hiệu trong năm 2003.
Biểu số 6 :
Sổ cái TK621
Năm 2003
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Nội dung nghiệp vụ
Tài khoản đối ứng
Trang sổ NK
Số phát sinh
Ghi chú
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
31/1
Mua nhiên liệu cho máy khoan
111
150000
…
…
…
…
…
…
31/1
Mua nhiên liệu cho máy xúc
111
200000
…
…
…
…
…
…
31/12
Kết chuyển
154
1165556809
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
1165556809
1165556809
Dư cuối kỳ
***
***
Ngày tháng 12 năm 2003
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Hàng tháng kế toán thanh toán căn cứ vào biên bản kiểm kê khối lượng sản phẩm hoàn thành để tính và chi trả lương cho công nhân trực tiếp khai thác.
Như vậy ở công ty đã thực hiện trả lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Theo quy định thì mọi lình vực kinh doanh không phân biệt thành phần kinh tế đều phải thực hiện việc trích : BHYT, BHXH,KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nhưng ở công ty hiện chưa thực hiện việc trích lương, do vậy chi phí nhân công ở đây chỉ bao gồm khoản lương trả theo sản phẩm và các khoản phụ trợ tiền ăn, tiền thưởng. Doanh nghiệp thực hiện việc khuyến khích khai thác bằng cách sử dụng mức thưởng cho những công nhân làm ra nhiều sản phẩm.
Tổng số tiền phải trả cho công nhân trực tiếp khai thác hàng tháng được tính như sau :
Tổng khối lượng sản phẩm hoàn thành Trong tháng
*
Giá đơn vị tiền công trên 1 đơn vị thành phẩm
=
Tổng số tiền phải trả hàng tháng
Biểu số 7 :
Đơn vị: Công ty Nguyễn Hiệu
Bộ phận: Công trường Mường Phăng
Mẫu số: 06-LĐTL
Ban hành theo quyết định số: 186-TC/CĐKT ngày 14-3-1995 của bộ tài chính
Số:
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Ngày 31 tháng 01 năm 2003
Tên đơn vị (hoặc cá nhân):tổ của anh Chiến
Theo hợp đồng số:
STT
Tên sản phẩm (công việc)
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
A
B
C
1
2
3
4
1
Đá răm
m3
4604
10000
46040000
2
Cộng
*
*
*
46340000
*
Tổng số tiền (viết bằng chữ): (bốn mươi sáu triệu bốn mươi ngàn đồng)
Người giao việc
(Ký, họ tên)
Người nhận việc
(Ký, họ tên)
Người kiểm tra chất lượng
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Với đặc điểm quy trình sản xuất giản đơn, thời gian tạo ra sản phẩm rất ngắn có thể chưa đầy một ngày. Do vậy hàng ngày nhân viên giám sát tại công trường cùng đội kỹ thuật tiến hành kiểm tra khối lượng sản phẩm được khai thác trong ngày để ghi vào sổ theo rõi lấy căn cứ cuối tháng tính ra tổng số khối lượng sản phẩm hoàn thành của công nhân để có cơ sở tính ra số tiền lương phải chi trả.
Căn vào đó kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp hàng tháng để ghi vào sổ nhật ký chung.
Trích tài liệu 5b
Đơn vị: công ty Nguyễn Hiệu
Địa chỉ: C17- Thanh Xương- Điện Biên.
Sổ nhật ký chung
Tháng… năm 2003
đơn vị tính:đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Nội dung nghiệp vụ
Số hiệu
Số phát sinh
Ghi chú
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
15/01
Trả lương
334
172000
622
172000
111
172000
334
172000
…
…
…
…
…
…
25/01
Trả lương
334
324000
622
324000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Ngày tháng 12 năm 2003
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Khối lượng sản phẩm hoàn thành ở công ty luôn luôn thay đổi, khi nhu cầu đá tăng cao công ty nhận được nhiều hợp đồng mua sản phẩm từ những đơn vị thi công xây dựng cơ bản. Khi đó doanh nghiệp có những biện pháp cụ thể để nâng cao khả năng khai thác tại các công trường. Khối lượng sản phẩm hoàn thành luôn luôn thay đổi nên khoản chi phí tiền lương chho bộ phận trực tiếp cũng luôn thay đôỉ theo.
Căn cứ vào số tiền lương phải trả cuối tháng kế toán sẽ ghi sổ cái tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp phát sinh để đối chiếu với sổ chi tiết tiền lương của bộ phận trực tiếp, và làm căn cứ để tính giá thành.
Trích sổ cái TK622 năm 2003.
Biểu số 8 :
Sổ cái TK622
Tháng … năm 2003
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Nội dung nghiệp vụ
Tài khoản đối ứng
Trang sổ NK
Số phát sinh
Ghi chú
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
2/2
Trả lương tháng 1
334
46342000
4/3
Trả lương tháng 2
334
30084000
…
…
…
…
31/12
Trả lương tháng 12
334
50012000
31/12
Kết chuyển
154
487653000
Cộng phát sinh Nợ
487653000
***
Cộng phát sinh Có
***
487653000
Dư cuối kỳ
***
***
Ngày tháng 12 năm 2003
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
3.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất phục vụ chung cho quá trình khai thác.Mọi khoản phát sinh đều được tập hợp vào tài khoản 627 cùng với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp làm cơ sở cho việc tính giá thành vào cuối kỳ (cuối năm).
Chi phí sản xuất chung ở doanh nghiệp gồm :
chi phí nhân viên giám sát công trường.
Chi phí vật liệu dùng cho sản xuất chung.
Chi phí công cụ, dụng cụ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí bằng tiền khác.
Thuế tài nguyên…
- Hạch toán chi phí nhân viên giám sát tại các công trường. Việc chi trả lương cho nhân viên này dựa trên cơ sở số tiền thoả thuận trong hợp đồng lao động.
Khoản chi phí này chỉ gồm lương theo thoả thuận công ty cũng không thực hiện trích lương tích vào chi phí sản xuất.
Căn cứ vào số tiền lương phải trả kế toán ghi sổ kế toán liên quan theo định khoản:
Nợ TK627: 100.000.000
Có TK334: 100.000.000(giá trị cả năm)
Do lương được trả theo thoả thuận trong hợp đồng đối với nhân viên giám sat công trường, nên mức lương trả hàng tháng của bộ phận này thường ổn định.
- Kế toán vật tư xuất dùng cho sản xuất.
Vật tư chủ yếu là giá trị công cụ, dụng cụ, những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn xếp vào tài sản cố định. Việc hạch toán xuất nhập cũng giống với hạch toán nguyên vật liệu chính. Thông thường giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng được phân bổ trự tiếp ghi một lần.
Khi có nhu cầu sử dụng công cụ, dụng cụ thủ tục lập phiếu xuất cũng như thủ tục lập phiếu xuất nguyên vật liệu. Căn cứ vào đó kế toán đã ghi sổ kế toán có liên quan theo định khoản:
Nợ TK627:
Có TK153:
Trích dẫn tài liệu phiếu xuất dùng công cụ, dụng cụ dùng cho khai thác ở công ty với nội dung như sau:
Ngày 1/11/2003 mua tre, nứa dụng lán trại trị giá 245000 đồng.
Ngày 9/11/2003 xuất cuốc, xẻng cho sản xuất trị giá 296000 đồng.
Ngày 20/11/2003 xuất công cụ cầm tay (búa, rìu) trị giá 427000 đồng.
Nội dung các nghiệp vụ trên được phản ánh theo định khoản:
Nợ TK627: 968000
Có TK153: 968000
- Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định Tài sản cố định dùng cho sản xuất bao gồm: bãi chứa,máy móc thiết bị khai thác (máy ủi, xúc, máy nghiền…) .
Để phục vụ cho việc tính giá kế toán xác định tỉ lệ khấu hao hàng nămcủa từng đối tượng cần tính khấu hao.xác định trị giá khấu hao hàng năm băng công thức như sau:
*
=
Tỉ lệ khấu hao hàng năm
Trị giá phải trích khấu hao năm
Nguyên giá tài sản cố định
Căn cứ vào bảng tính khấu hao hàng năm kế toán đã thực hiện tính khấu hao và ghi sổ kế toán theo định khoản: (giá trị khấu hao được tính và tổng hợp vào cuối năm)
Nợ TK6274: 107.164.140
Có TK214: 107.164.140
Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí băng tiền khác. Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các chi phí mua ngoài như: tiền điện, tiền nước… phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung.
Chi phí bằng tiền khác bao gồm: chi phí giao dịch, tiếp khách, chi trả tiền thuế tài nguyên…
Khi phát sinh các khoản chi phí này kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc đã ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung và sổ chi tiết tài khoản 627 theo định khoản:
Nợ TK6277, 6278:
Có TK111, 112, 331:
Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán đã ghi vào các sổ kế toán liên quan các khoản chi tiền khác, mua ngoài cho sản xuất chung.
Trích một số nội dung trong sổ chi tiết tài khoản TK627 của cong ty Nguyễn Hiệu:
Biếu số 9 :
Sổ chi tiết TK627
Năm 2003
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Nội dung nghiệp vụ
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Ghi chú
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
…
10/2
01
01/2
Xuất cuốc, xẻng.
153
95000
…
…
…
…
…
…
…
…
05/11
1/11
Mua tre nứa
153
245000
…
…
…
…
…
…
…
10/11
9/11
Xuất công cụ cầm tay
153
427000
…
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh
364358346
Cộng kết chuyển
364358346
Số cuối kỳ
***
***
Ngày tháng 12 năm 2003
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ chi tiết cổ nhật ký chung lập bảng tổng hợp cho chi phí sản xuất chung và ghi sổ cái tài khoản TK627 .
Trích bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung năm 2003.
Biểu số 10:
Đơn vị: Công ty Nguyễn Hiệu
Địa chỉ:
Điện thoại:
Bảng tổng Hợp chi phí sản xuất chung
Năm 2003
đơn vị: đồng
STT
Nội dung chi phí
Số tiền
Ghi chú
1
Chi phí nhân viên phụ trách công trường
100000000
2
Chi phí vật tư cho sản xuất chung
7856000
3
Khấu hao tài sản cố định
107164140
4
Tiền thuế tài nguyên
14274120
5
Chi phí dịch vụ mua ngoài và bằng tiền khác
135064086
6
Tổng phát sinh
364358346
Ngày tháng 12 năm 2003
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
3.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Nguyễn Hiệu.
Kỳ tính giá thành ở công ty: mặc dù quy trình sản xuất rất ngắn không đến một ngày là cho sản phẩm nhưng ở công ty việc xác định giá thành vẫn được chọn tính vào cuối năm.
Các chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ được kết chuyển sang tài khoản TK154.Cuối năm kế toán tập hợp tất cả các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh, lấy số tổng hợp kết chuyển chi phí nhân công, nguyên vật liệu, sản xuất chung trực tiếp vào tài khoản TK154 ghi sổ kế toán có liên quan.
Trích sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ kết chuyển chi phí sản xuất.
Trích tài liệu 5c
Đơn vị: công ty Nguyễn Hiệu
Địa chỉ: C17- Thanh Xương- Điện Biên.
Sổ nhật ký chung
Ngày… tháng… năm 2003
đơn vị tính:đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Nội dung
Số hiệu
Số phát sinh
Ghi chú
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
…
…
31/12
Kết chuyển CPNVLTT
154
1165556809
621
1165556809
31/12
Kết chuyển CPNCTT
154
487653000
622
487653000
31/12
Kết chuyển CPSXC
154
364358346
627
364358346
31/12
Kết chuyển thành phẩm
155
2017568155
154
2017568155
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng chuyển trang sau
Ngày tháng 12 năm 2003
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Trích tài liệu sổ cái TK154.
Biểu số 10 :
Sổ cái TK154
Năm 2003
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Nội dung nghiệp vụ
Tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Ghi chú
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
***
***
31/12
Kết chuyển CPNVLTT
621
1165556809
31/12
Kết chuyển CPNCTT
622
487653000
31/12
Kết chuyển CPSXC
627
364358346
Cộng phát sinh Nợ
2017568155
***
Cộng phát sinh Có
***
2017568155
Dư cuối kỳ
***
***
Ngày tháng 12 năm 2003
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào các sổ chi tiết chi phí, bảng tập hợp chi phí, các sổ cái tài khoản chi phí và tài khoản TK154 kế toán lập báo cáo giá thành khối lượng sản phẩm hoàn thành vào cuối năm. Giá thành sản phẩm hoàn thành ở công ty được tính theo phương pháp giản đơn (khoản mục chi phí).
Giá trị dở dang cuối kỳ
Chiphí sản xuất trong kỳ
Dở dang đầu kỳ
Giá thành khối lượng sản phẩm hoàn thnhf
_
+
=
Nhưng do đặc điểm của sản phẩm làm ra và khả năng quản lý nên ở công ty chưa hạch toán giá trị sản phẩm dở dang (không đánh giá trị giá sản phẩm dở dang).
Như vậy công thức tính giá được rút gọn như sau:
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá thành khối lượng sản phẩm hoàn thành
=
Việc tính toán này được thực hiện trên bảng tính giá thành như sau:
Trích bảng tính giá thành khối lượng sản phẩm hoàn thành ở công ty Nguyễn Hiệu:
Bảng tính giá thành (giá đơn vị đã được làm tròn)
Bảng tính giá thành
Sản phẩm: Đá răm
Sản lượng: 40156 m3
Năm: 2003
đơn vị: đồng
Khoản mục
Giá trị dở dang đầu kỳ
Giá trị dở dang cuối kỳ
Giá trị dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành thực tế
Giá thành đơn vị
Chi phí NVLTT
***
1165556809
***
1165556809
29026
Chi phí NCTT
***
487653000
***
487653000
12144
Chi phí SXC
***
364358346
***
364358346
9073
Cộng
***
2017568155
***
2017568155
50243
Ngày 01tháng 01 năm 2004
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng tính giá thành là căn cứ để xác định khối lượng giá trị sản phẩm hoàn thành và là căn cứ để xác định giá vốn tiêu thụ của từng lô hàng đem đi tiêu thụ.
Phần III
Nhận xét và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại công ty
Nguyễn Hiệu
I. Nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Nguyễn Hiệu.
Lợi nhuận luôn là mục tiêu của những nhà kinh doanh. Là một doanh nghiệp tư nhân, hoạt động trong lĩnh vực khai thác vật liệu xây dựng, mặc dù quy trình khai thác đơn giản nhưng để thực thiện mục tiêu một cách có hiệu qủa thì đòi hỏi việc quản lý chi phí sản xuất- kinh doanh không những chặt chẽ chính xác mà còn phải phù hợp và hợp lý với quy mô, đặc điểm của doanh nghiệp. Qua việc tìm hiểu thực tế tình hình tổ chức hạch toán kế toán ở công ty khai thác đá Nguyễn Hiệu em xin đưa ra một vài nhận xét về tình hình này như sau:
Về ưu điểm:
Nhìn khái quát thì công tác kế toán ở công ty được tổ chức phù hợp và đảm bảo được vai trò của hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng giúp nhà quản lý nắm bắt được thực trạng sản xuất đang diễn ra ở công ty từ đó có những chỉ đạo hợp lý cho công tác tổ chức sản xuất kinh doanh. Cụ thể là:
Mô hình tổ chức kế toán tập chung là hết sức phù hợp và hợp lý với đặc điểm, tính chất, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hình thức kế toán nhật ký chung mà công ty đang áp dụng rất phù hợp với đặc điểm tổ chức, quy mô doanh nghiệp. Và nó sẽ tạo điều kiện để tin học hoá bộ phận kế toán vì hình thức này dễ áp dụng trong vi tính ở công ty, từ đó giúp bộ phận kế toán hoạt động hiệu quả hơn.
Tổ chức công tác kế toán được cập nhật hàng ngày đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho người quản lý công ty.
Công ty đã xây dựng được mô hình tổ chức bộ máy kế toán, xây dựng dược hệ thống tài khoản, sổ kế toán và sử dụng phương pháp tập hợp chi phívà tính giá thành phù hợp với dặc điểm công ty.
Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng được cập nhật kịp thời và đảm bảo được tính phù hợp trong việc hạch toán chiphí sản xuất cũng như công tác tính giá giúp công ty có những quyết định kịp thời.
Ngoài những ưu điểm trên công ty còn có những điều chỉnh về tổ chức sổ sách kế toán để phù hợp vơí những thay đổi của chế độ kế toán tài chính hiện hành (tuy còn chậm).
Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm đó, với thời gian hoạt động còn ngắn nên tổ chức quản lý doanh nghiệp nói chung và tổ chức bộ phận kế toán nói riêng chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế và khuyết điểm mà công ty cần phải khắc phục và hạn chế.
1. Đối với việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Công ty đã sử dụng phương pháp trả lương theo sản phẩm cách trả lương này nhằm khuyến khích người lao động làm việc tăng khối lượng sản phẩm hoàn thành để có được thu nhập cao. Tuy nhiên theo quy định hiện nay thì mọi loại hình doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế, lĩnh vực hoạt động kinh doanh cần thiết phải trích các quỹ BHYT,BHXH,KPCĐ theo lương của cán bộ công nhân viên ở công ty. Đối chiếu điều này thì ở công ty chưa thực hiện việc tính lương theo quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh làm cho việc xác định giá thành sản phẩm chưa được đầy đủ.
2. Đối với việc hạch toán nguyên vật liệu.
Kế toán thường không phản ánh chi phí thuê chở nguyên vật liệu về kho và giá trị nguyên vật liệu nhập kho và có sự nhầm lẫn khoản này với chi phí quản lý doanh nghiệp. Khi giá trị nguyên vật liệu nhập không phản ánh được đầy đủ giá trị của nó sẽ làm cho việc hạch toán giá trị vật liệu xuất dùng không đúng giá trị thực tế, từ đó dẫn đến sai sót trong việc tính gía thành sản phẩm và khoản chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty thường chiếm một tỉ trong tương đối trong tổng chi phí làm giảm trừ doanh thu.
3. Đối với quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung còn nảy sinh nhiều vấn đề.
+ Việc hạch toán chi phí điện, nước, còn chưa phân biệt giữa bộ phận quản ly và bộ phận sản xuất, hiện nay công ty thường hạch toán khoản này vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Việc hạch toán khấu hao cũng vậy, ở công ty tất cả chi phí khấu hao về máy móc không phân biệt ở bộ phận nào đều được tập hợp vào chí phi sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
4. Đối với việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Như đã đề cập ở phần thực trạng công ty không hạch toán giá trị sản phảm dở dang cuối kỳ. đối với đặc điểm laọi hình sản xuất này thì chi phí nguyên vật liệu xuất cho sản xuất không như những ngành sản xuất khác, nó rất khó nhận biết trong giá trị sản phẩm làm dở (kể cả các chi phí khác nói chung). Trong thực tế giá trị dở dang luôn tồn tại và công ty cần phải đánh giá giá trị dở dang.
Với những sai sót trên, nó đã ảnh hưởng phần nào đến công tác tính fgiá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
Trên đây là những vấn đề bất hợp lý trong công tác hạch toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành khối lượng sản phẩm hoàn thành nói riêng ở công ty Nguyễn Hiệu mà em nhận thấy trong thời gian thực tập.
Bên cạnh đó còn có một số vấn đề mà công ty cần lưu tâm đó là:
Hiện nay hệ thống sổ kế toán của công ty chỉ mới đáp ứng nhu cầu ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chưa phục vụ tốt công tác phân tích thông tin, nói cách khác chỉ dừng lại ở góc độ kế toán tài chính mà chưa thể hiện được vai trò, chức năng làm kế toán quản trị, đây cũng là điều còn tồn tại ở doanh nghiệp ở nước ta nói chung. Ngoài ra để ghi chép đơn giản và tránh hiện tượng ghi trùng lắp, công ty nên sử dụng một số nhật ký hàng ngày để tổng hợp những nghiệp vụ kinh tế phản ánh cùng một nội dung
II. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Nguyễn Hiệu.
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện.
Trên đay là những nhạn xét về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành tại công ty Nguyễn Hiệu. Những nhận xét này có thể mang nặng tính lý thuyết. Với vai trò và chức năng của minh thì công tác hạch toán ở công ty cần phải hoàn thiệnvà khắc phục những nhược điểm đang tồn tại, nhừm mục đích là hoạt động công tác kế toán được tốt hơn hiệu quả hơn, thựchiện đầy đủ chức năng vai trò của mình. Hơn nữa trong hoạt đọng sản xuất kinh doanh việc thu thập thông tin, sử lý thông tin và đưa ra quyết đinh luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu. Bởi vậy việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tịa công ty Nguyễn Hiệu là môt yếu tố cần thiết.
2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại công ty Nguyễn Hiệu.
Xuất phát từ những hạn chế của công tác kế toán với những kiến thức thu thập được ở trường, những tư liệu khác và qua sự tìm hiểu thực tế tại công ty em xin đề xuất một số giải pháp như sau:
2.1. Tổ chức nâng cao trình độ đội ngũ quản lý nói chung và nhân viên bộ phận kế toán nói riêng.
Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì không thể thiếu người quản lý giỏi, họ phải là người không những có kinh nghiệm chuyên môn mà họ phải có một cơ sở lý luận vững vàng. Người quản lý có kiến thức về chuyên môn cộng với kinh nghiệm của mình thì sẽ giúp họ có những quyết định hợp lý tránh được rủi ro đến mức thấp nhất. Hoạt động kinh tế luôn có những thay đổi, việc đánh giá phân tích ngày càng phức tạp, do vậy … Như đã nói ở phần trước hiện nay công ty chỉ có 4 người có trình độ cao đẳng trở lên. Bộ phận kế toán có 1 trình độ đại học 2 người chỉ có trình độ trung cấp. Với những kinh nghiệm họ đã thực hiện được vai trò của mình trong doanh nghiệp. Tuy nhiên trong những năm qua ở nước ta luôn có những thay đổi trong chế độ kế toán nhằm phù hợp với quốc tế. Xét thực tế nhân viên kế toán tại công ty cho thấy việc hạch toán kế toán gặp nhiều khó khăn. Việc sử lý tập chung ở người kế toán trưởng. Từ đó có thể thấy cần thiết phải nâng cao đội trình độ đội ngũ nhân viên kế toán để đảm bảo cho việc hạch toán hiệu quả hơn và đảm bảo được yêu cầu của công tác kế toán một khi doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô.
Ngoài ra doanh nghiệp cần chú ý đến việc phân định rõ nhiệm vụ, chức năng của từng nhân viên kế toán theo đúng phần hành được giao,làm như vậy việc hạch toán sẽ đạt hiệu quả hơn. Hiện ở công ty về hình thức được chia làm hai bô phận. Trong thực tế chưa có sự phân định rõ ràng trong công tác kế toán.
2.2. Thực hiện chế độ tiền lương theo luật định.
Như đã nói ở trên công ty chưa thực hiện việc tính các khoản theo lương tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo quy định.
Với đặc điểm ngành nghề, công nhân rễ gặp rủi ro, tai nạn trong lao động. Một khi tai nạn xảy ra thì doanh nghiệp thì sẽ phải mất một khoản chi phí bỏ ra bồi thường. Nếu như doanh nghiệp thực hiện nộp bảo hiểm cho công nhân trong thời gian khai thác ở công ty thì khoản chi phí này sẽ được bảo hiểm gánh vác, tránh sự tăng lên đột biến về chi phí khi xảy ra tai nạn bất ngờ. Việc tính và trích BHXH, BHYT… sẽ mang lại điều lợi cho cả đôi bên (chủ doanh nghiệp và lao động). Khoản này sẽ đảm bảo cho người lao động yên tâm khi khai thác.
Theo quy định hiện nay các khoản trích được tính theo các tỉ lệ sau:
BHYT trích 3% theo lương trong đó: 1% được khấu trừ vào tiền lương phải trả; 2% được nộp từ quỹ của công ty
BHXH trích 20% theo lương trong đó: 5% được khấu trừ vào tiền lương phải trả;15% được nộp từ quỹ của công ty.
KPCĐ trích 2% theo lương.
Khi thực hiện điều này kế toán lập bảng tính lương và các khoản trích theo lương. Căn cứ vào đó để ghi sổ kế toán liên quan.
Cụ thể ở công ty (chỉ xét ở bộ phận lao động trực tiếp, các bộ phận khác tính tương tự):
Việc tính toán và ghi sổ các khoản trích theo lương theo định khoản sau:
a- Trích bảo hiểm y tế (BHYT) bộ phận trực tiếp.
Nợ TK334:(1%- theo lương)
Nợ TK622:(2%- theo lương)
Có TK3382:(BHYT trích 3% theo lương)
b- Trích bảo hiểm xã hội (BHXH) bộ phận trực tiếp.
Nợ TK334:(trích 5% theo lương)
Nợ TK622:(trích 15% theo lương)
Có TK3383:(trích BHXH 20% theo lương)
c- Trích kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Nợ TK622:(trích 2% theo lương)
Có TK3384:KPCĐ
Ngoài ra công ty cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất khác như chi phí tiền điện, tiền nước, khấu hao TSCĐ… nhằm đảm bảo cho việc tính toán giá thành sản phẩm chính xác hơn.
2.3. Hoàn thiện công tác tính giá thành.
Doanh nghiệp cần thực hiện giám định, đánh giá, giá trị sản phẩm dở dang. Việc đánh giá này do đội ngũ kỹ thuật kiểm định và xác định giá trị sản phẩm dở dang. Trường hợp này doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp ước lượng trị giá sản phẩm dở dang hoàn thành tương đương.
Hiện công ty đã và đang sản xuất theo những đơn đặt hàng do vậy doanh nghiệp có thể vừa sử dụng phương pháp trực tiếp lẫn phương pháp đơn đặt hàng…
2.4. Hoàn thiện hơn việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế.
Công ty hiên đang sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Nhược điểm của hình thức này là rễ xảy ra hiện tượng ghi trùng lắp. Để khắc phục tình trạng này côngt y nên dùng một số sổ nhật ký đặc biệt để ghi những nghiệp vụ có cùng nội dung sảy ra thường xuyên hàng ngày, hàng tháng. Sổ nhật ký mà công ty nên dùng là: Nhật ký chi tiền, Nhật ký bán hàng.
Có thể minh hoạ việc ghi chép loại sổ này như sau:
Mẫu số 1:
Sổ Nhật ký chi tiền
Năm 2003
đơn vị: 1000đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diền giải
Ghi Có TK 111
Ghi Nợ các TK
Ngày tháng
Số hiệu
334
627
621
642
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
2/2
Trả lương
3000
3000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
10/2
Trả lương
250
250
…
…
…
…
…
…
…
…
…
25/2
Trả lương
350
350
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
(*)
(*)
(*)
(*)
(*)
(*)
Kế toán sẽ lấy số liệu (*) để ghi đối ứng vào sổ Cái (ở đây doanh nghiệp thường xảy ra nghiệp vụ thanh toán lương)
Mẫu số 2:
Sổ Nhật ký Bán hàng
Năm 2003
đơn vị: 1000đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diền giải
Ghi Có TK doanh thu
Ghi Nợ TK
Ngày, tháng
Số
Sản phẩm
Hàng hoá
Dịch vụ
331
111
112
5/1
7/1
…
6/3
…
Vận chuyển đá cho Cty XD số 2 LC
Xí nghiệp XD số 2 LC
…
Công trình đồi A1
…
4578
3476
…
…
…
3122
…
…
…
1456
3476
…
…
Tổng cộng
(*)
(*)
(*)
Kết luận
Nền kinh tế mở ở nước ta trong những năm gần đây đã tạo ra rất nhiều rất nhiều cơ hội kinh doanh. Nhưng để tồn tại và phát triển có sẽ là một vấn đề lớn của các nhà đầu tư, bởi ở đó thị trường chịu sự chi phối của quy luật cạnh tranh. đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất, để tồn tại hoạ phải tham gia cuộc cạnh tranh khốc liệt nhằm tạo chỗ đứng cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
Như vậy, để tồn tại, kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt động ở mọi lĩnh vực khác nhau, thành phần kinh tế quốc doanh hay ngoài quốc doanh đều phải quan tâm đến rất nhiều yếu tố. Trong đó, yếu tố giá cả là một trong những yếu tố quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất, kể cả các doanh nghiệp kinh doanh buôn bán trung gian. Trong khi đó, cơ sở để xác định giá cả là việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành thành phẩm.
Đối với công ty Nguyễn Hiệu là một doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh (thành phần kinh tế tư nhân) hoạt động trên lĩnh vực công nghiệp khai thác. Hiện nay, với đặc thù sản phẩm và đặc điểm địa lý có phần đặc biệt nên doan nghiệp chịu ảnh hưởng không nhiều sự cạnh tranh gay gắt của thị trường. Mặc dù với thời gian được thành lập chưa lâu, để tồn tại và phát triển được quy mô hoạt động doanh nghiệp đã có sự quan tâm và luôn tìm những giải pháp để tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành khoa học nhất. Tuy nhiên công tác này vần còn tồn tại một số hạn chế nhất định đã ảnh hưởng rất nhiều đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành thành phẩm. Hạn chế không chỉ có ở doanh nghiệp Nguyễn Hiệu mà nó cũng tồn tại trong những doanh nghiệp khác nói chung.
Công ty đã và đang tìm những giải pháp để khắc phục những nhược điểm đó. Là một sinh viên chuyên ngành kế toán với kiến thức cơ bản của mình, em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán ở công ty.
Do kiến thức còn hạn chế, chắc chắn chuyên đề còn có những sai sót trong lý luận cũng như nhận thức, em rất mong được sự nhận xét, góp ý, hướng dẫn của thầy cô và các anh chị bộ phận kế toán công ty Nguyễn Hiệu.
Một lầ nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn và các anh chị bộ phận kế toán công ty Nguyễn Hiệu đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0038.doc