Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng

Đặc điểm của Công ty Tây Bắc là doanh nghiệp xây lắp có ảnh hưởng đến qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác. Trong quá trình đầu tư XDCB nhằm tạo ra cơ sở vật chất chủ yếu cho nền kinh tế quốc dân, các tổ chức nhận thầu xây lắp giữ vai trò rất quan trọng. . Nó là những công trình xây dựng, vật kiến trúc,. có qui mô lớn, kết cấu phúc tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp kéo dài qua nhiều năm. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế và dự toán thi công) quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. Quy trình sản xuất kinh doanh được thể hiện như sau:

doc71 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1005 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp”. Cụ thể đối với công trình đường Quốc lộ 3 - Thái Nguyên là TK 622 - Công trình đường Quốc lộ 3- Thái Nguyên. Đối với các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý Xí nghiệp, đội xây dựng công nhân trực tiếp tham gia xây lắp. Phòng Tài chính kế toán Công ty sẽ căn cứ vào bảng lương cấp bậc quân hàm của từng bộ phận để lập bảng phân bổ các khoản trích theo lương. Tỷ lệ trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty là 25% trong đó 6% khấu trừ vào tiền lương của công nhân còn 19% tính vào giá thành của sản phẩm xây lắp. Cụ thể như sau: BHXH và BHYT trích: 23% tính trên tiền lương cơ bản, trong đó 17 % tính vào giá thành sản phẩm, còn lại 6% được khấu trừ vào tiền lương của người lao động. KPCĐ: 2% tiền lương thực tế và được tính vào giá thành sản phẩm. Căn cứ vào số lượng Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng đóng bảo hiểm xã hội của từng Xí nghiệp, đội xây dựng. Phòng Tài chính kế toán lập bảng tính thu BHXH, BHYT, KPCĐ riêng cho từng bộ phận. Kể cả lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương của lao động điều khiển xe, máy thi công đều hạch vào tài khoản 622. Đối với lao động trực tiếp: Có rất nhiều hình thức trả lương là theo hình thức khoán sản phẩm, trả lương theo tháng, trả theo công nhật. Hình thức tiền lương tính theo khối lượng (sản lượng) sản phẩm công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm công việc đó. Lao động hợp đồng trong danh sách thì hưởng lương theo tháng, mức tiền lương theo xây dựng đơn giá tiền lương của toàn Công ty đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Lao động mùa vụ ( lấy tại địa bàn thi công) trả lương theo hình thức công nhật. Lương sản phẩm áp dụng cho tổ đội trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất một số hạng mục công trình. Theo hình thức khoán sản phẩm này công nhân làm nhiều hưởng nhiều và ngược lại. Dựa vào hợp đồng thuê khoán nhân công của hạng mục công trình giữa chủ công trình với tổ trưởng tổ xây dựng. Sau khi hạng mục công trình hoàn thành dưới sự giám sát của cán kỹ thuật công trình, hai bên thanh toán số tiền trong hợp đồng và thanh lý hợp đồng. Đối với công trình đường Quốc lộ 3 - Thái Nguyên thì bao gồm công nhân trong danh sách và công nhân ngoài danh sách. Xí nghiệp sử dụng chủ yếu là công nhân ngoài danh sách. Xí nghiệp có trách nhiệm lập bảng thanh toán lương. Việc tính lương tại Xí nghiệp được tiến hành thủ công, khi tính lương kế toán sẽ căn cứ vào số lao động đơn vị quản lý phải trả lương, bảng chấm công. Sau đó căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương đã có ký nhận của người lao động và chứng từ hoàn ứng của chủ công trình gửi về Phòng Tài chính kế toán Công ty hạch toán. Ví dụ: Ngày 28/5/2007 kế toán xí nghiệp tập hợp tiền lương, các khoản trích theo lương của toàn bộ lao động tại công trình đường Quốc lộ 3 - Thái Nguyên với số tiền là: 592.739.095đ kế toán ghi: Nợ TK 622: 592.739.095 Có TK 1368: 592.739.095 Biểu số 9 QUÂN KHU II CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG TRÍCH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2007 Tài khoản: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Tên đối tượng 066 - Quốc lộ 3- Thái Nguyên Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có 066- Quốc lộ 3 - Thái Nguyên 55 28/05/2007 Đ/c Phong tập hợp CP nhân công 1368 592.739.095 592.739.095 85 30/06/2007 KC CP nhân công trực tiếp 6th đầu năm 2007 154 592.739.095 188 31/12/2007 Đ/c Hoàn tập hợp CP CT đường Quốc lộ 3 1368 17.430.000 17.430.000 283 31/12/2007 Kết chuyển chi phí nhân công quý IV/07 154 17.430.000 Tổng cộng: 066- Quốc lộ 3 - Thái Nguyên 610 169 095 610 168 095 Dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 10 QUÂN KHU II CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG TRÍCH SỔ CÁI Tài khoản: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Thời gian báo cáo: Trong cả năm 2007 Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ: .... ..... .......... .... ...... ...... 55 28/05/2007 Đ/c Phong tập hợp CP nhân công 1368 592.739.095 1.734.509.191 ... .... ...... .... ............... ............. ................. 85 30/06/2007 KC CP nhân công trực tiếp 6th đầu năm 2007 154 592.739.095 4.172.783.048 ..... ....... ............. .... ......... ........... ........... 188 31/12/2007 Đ/c Hoàn tập hợp CP CT đường Quốc lộ 3 1368 17.430.000 283 31/12/2007 Kết chuyển chi phí nhân công quý IV/07 154 17.430.000 .... ....... ................. ... ...... ...... ....... Tổng cộng Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) 2.1.3.3.Kế toán chi phí máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy. Các loại máy thi công phục vụ cho sản xuất thi công ở Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng bao gồm: ô tô, máy xúc, máy ủi, máy san, máy lu, máy giải thảm, trạm trộn bê tông nhựa, máy trộn bê tông,.... Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng mà trực tiếp giao cho các đội sử dụng phục vụ thi công công trình. Trong trường hợp mà các Xí nghiệp, đội xây dựng cần thêm máy thi công để đảm bảo tiến độ công trình mà Công ty không đáp ứng đủ các đội sẽ thuê máy thi công phục vụ công trình mà mình thi công. Do đó khoản chi phí sử dụng máy thi công bao gồm cả chi phí máy thi công thuê ngoài. Chi phí máy thi công bao gồm các khoản sau: Chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất (Chi phí sửa chữa vừa và nhỏ). Để phản ánh khoản chi phí sử dụng máy thi công phát sinh kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Cho đến quý III/2007 kế toán công ty mở tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình và mở cấp 2: TK 6232- "Chi phí vật liệu", TK 6233 - "Chi phí dụng cụ sản xuất", TK 6234- "Chi phí khấu hao máy thi công", TK 6238- "Chi phí khác bằng tiền" Các Xí nghiệp, đội xây dựng có nhu cầu sử dụng máy thi công, chỉ huy công trình lập kế hoạch nhu cầu sử dụng báo cáo giám đốc Công ty phê duyệt. Sau đó Công ty sẽ điều động xe máy thiết bị, người vận hành tới tận chân công trình. Trong quá trình sử dụng Công ty thu khoán ca xe, ca máy theo định mức mà Công ty đã xây dựng. Các xí nghiệp, đội xây dựng sử dụng máy móc thiết bị phải chịu xăng dầu, chi phí sửa chữa nhỏ. Đối với máy móc thi công nhiều công trình thì kế toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí sử dụng máy thi công theo: Số ca máy, giờ máy, nhật trình xe, số km chạy mà phục vụ cho từng công trình trong tháng đó. Chi phí sử dụng máy thi công công trình đường Quốc lộ 3, Thái Nguyên bao gồm khoản chi phí sau: Chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí khác. * TK 6232 - Chi phí vật liệu. Chi phí vật liệu là các chi phí về vật tư sửa chữa nhỏ cho xe máy, xăng dầu,...phục vụ cho việc sử dụng máy thi công của công trình. Ví dụ: Ngày 21/8/2007 có chứng từ về hoàn chi phí mua vật tư phục vụ công trình đường Quốc lộ 3 Thái Nguyên tháng 8/2007 của Xí nghiệp Sông Lô: Kế toán kiểm tra các chứng từ có liên quan sau đó sẽ tiến hành nhập liệu theo định khoản sau. Nợ TK 6232 707.000 Có TK 1368 707.000 Sau khi nhập dữ liệu sau máy sẽ tự động chuyển vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 6232, sổ cái TK 6232, sổ chi tiết tài khoản Tạm ứng 1368 - của Quốc lộ 3 Thái Nguyên và các sổ có liên quan khác. * TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất. Chi phí dụng cụ sản xuất bao gồm các loại máy móc có giá trị nhỏ như: Máy trộn bê tông, máy khoan đá, máy nén khí,... phục vụ cho thi công công trình. Ví dụ: Ngày 21/8/2007 có chứng từ về hoàn chi phí mua dụng cụ cho sản xuất phục vụ cho thi công đường Quốc lộ 3 - Thái Nguyên tháng 8/2007 của Xí nghiệp Sông Lô. Kế toán kiểm tra chứng từ có liên quan và nhập dữ liệu theo định khoản sau: Nợ TK 6233 7.536.696 Có TK 1368 7.536.696 Sau khi nhập dữ liệu sau máy sẽ tự động chuyển vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 6233, sổ cái TK 6233, sổ chi tiết tài khoản Tạm ứng 1368 - của Quốc lộ 3 Thái Nguyên và các sổ có liên quan khác. Biểu số 11 QUÂN KHU II CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG TRÍCH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2007 Tài khoản: 623 - Chi phí chi phí sử dụng máy thi công Tên đối tượng 066 - Quốc lộ 3- Thái Nguyên Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có 066- Quốc lộ 3 - Thái Nguyên 106 14/02/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 56.116.181 56.116.181 23 10/04/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 426.545 56.542.726 13 16/05/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 505.000 57.047.726 53 28/05/2007 Kết chuyển chi phí cho công trình 1368 6.652.000 63.699.726 135 31/05/2007 Kết chuyển chi phí cho công trình 1368 852.355.092 916.054.818 135 31/05/2007 Kết chuyển chi phí cho công trình 1368 466.650.451 1382.705.269 63 25/06/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 520.000 1.383.225.269 86 30/06/2007 Kết chuyển CPmáy thi công 6th đầu năm 2007 154 1.383.225.269 Tổng cộng: 066- Quốc lộ 3 - Thái Nguyên 1.383.225.269 1.383.225.269 Dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 12 QUÂN KHU II CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG TRÍCH SỔ CÁI Tài khoản: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Thời gian báo cáo: Trong cả năm 2007 Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ: ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 106 14/02/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 56.116.181 66.248.181 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 23 10/04/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 426.545 2.183.131.318 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 13 16/05/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 505.000 5.454.152.912 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 53 28/05/2007 Kết chuyển chi phí cho công trình 1368 6.652.000 6.286.463.792 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 135 31/05/2007 Kết chuyển chi phí cho công trình 1368 852.355.092 9182.127.961 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 135 31/05/2007 Kết chuyển chi phí cho công trình 1368 466.650.451 8.329.772.869 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 63 25/06/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 520.000 9.351.891.446 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 86 30/06/2007 Kết chuyển CPmáy thi công 6th đầu năm 2007 154 1.383.225.269 693.191.048 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... Tổng cộng 33.756.632.120 33.756.632.120 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 13 QUÂN KHU II CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG TRÍCH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2007 Tài khoản: 6232 - Chi phí vật liệu Tên đối tượng 066 - Quốc lộ 3- Thái Nguyên Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có 066- Quốc lộ 3 - Thái Nguyên 23 21/08/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 707.000 707.000 49 20/09/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 738.081 1.445.081 166 30/09/2007 Kết chuyển chi phí máy thi công quý III/07 154 1.445.081 173 31/12/2007 Đ/c Hoàn tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 292.900 292.900 284 31/12/2007 Kết chuyển chi phí máy thi công quý IV/07 154 292.900 Tổng cộng: 066- Quốc lộ 3 - Thái Nguyên 1.737.981 1.737.981 Dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 14 QUÂN KHU II CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG TRÍCH SỔ CÁI Tài khoản: 6232 - Chi phí vật liệu Thời gian báo cáo: Trong cả năm 2007 Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ: ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 23 21/08/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 707.000 1.136.094.854 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 49 20/09/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 738.081 1.540.194.715 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 166 30/09/2007 Kết chuyển chi phí máy thi công quý III/07 154 1.445.081 2.752.686.368 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 173 31/12/2007 Đ/c Hoàn tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 292.900 1.848.798.632 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 284 31/12/2007 Kết chuyển chi phí máy thi công quý IV/07 154 292.900 3.645.371.969 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... Tổng cộng 14.552.578.040 14.552.578.040 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 15 QUÂN KHU II CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG TRÍCH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2007 Tài khoản: 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất Tên đối tượng 066 - Quốc lộ 3- Thái Nguyên Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có 066- Quốc lộ 3 - Thái Nguyên 23 21/08/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 7.536.696 7.536.696 49 20/09/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 995.000 8.531.969 167 30/09/2007 Kết chuyển chi phí máy thi công quý III/07 154 8.531.969 Tổng cộng: 066- Quốc lộ 3 - Thái Nguyên 8.531.969 8.531.969 Dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 16 QUÂN KHU II CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG TRÍCH SỔ CÁI Tài khoản: 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất Thời gian báo cáo: Trong cả năm 2007 Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ: ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 23 21/08/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 7.536.696 106.255.454 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 49 20/09/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 995.000 199.944.818 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 166 30/09/2007 Kết chuyển chi phí máy thi công quý III/07 154 8.531.696 110.845.506 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... Tổng cộng 1.097.184.510 1.097.184.510 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) 2.1.3.4- Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung của Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức phục vụ và quản lý thi công của các Xí nghiệp, đội xây dựng ở các công trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung này bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau có mối quan hệ gián tiếp với đối tượng xây lắp. Tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng: Để phản ánh khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 -“Chi phí sản xuất chung”. Công ty mở duy nhất một tài khoản cấp 2 để theo dõi. TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. Khi các khoản chi phí sản xuất này phát sinh liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp trực tiếp đến đối công trình, hạng mục công trình đó, còn lại nếu liên quan đến nhiều công trình thì sẽ được phân bổ gián tiếp cho từng công trình theo tiêu thức thích hợp. Sau khi nhập liệu xong máy sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 6278, sổ chi tiết TK 6278. Để phản ánh các khoản chi phí bằng tiền khác phát sinh kế toán sử dụng TK 6278- Chi phí bằng tiền khác. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng là các công trình hạng mục công trình. Đối với công trình đường Quốc lộ 3 Thái Nguyên là TK 6278 - Quốc lộ 3 - Thái Nguyên. Ví dụ: Trong tháng 5/2007 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến khoản chi phí này là Xí nghiệp hoàn chi phí thanh toán tiền tiếp khách, tiền điện (Bảng kê số 2) Căn cứ vào tính hợp pháp, hợp lệ của các hoá đơn và các chứng từ có liên quan kế toán tiến hành nhập liệu theo định khoản sau đây: Nợ TK 6278 16.898.425 Nợ TK 1331 (Tiền thuế quá hạn) Có TK 1368 16.898.425 Sau khi kế toán nhập liệu xong máy sẽ tự động chuyển vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 6278, Sổ chi tiết TK 6278 và các sổ có liên quan khác. Biểu số 17 QUÂN KHU II CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG TRÍCH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2007 Tài khoản: 6278 - Chi phí bằng tiền khác Tên đối tượng 066 - Quốc lộ 3- Thái Nguyên Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có 066- Quốc lộ 3 - Thái Nguyên 106 14/02/2007 Đ/c Oanh tập hợp CP đường Thái Nguyên 1368 20.934.515 20.934.515 23 10/04/2007 Đ/c Oanh tập hợp CP đường Thái Nguyên 1368 3.201.750 24.136.265 13 16/05/2007 Đ/c Oanh tập hợp CP đường Thái Nguyên 1368 16.898.425 41.034.690 135 31/05/2007 Kết chuyển chi phí cho công trình 1368 373.722.617 414.757.307 63 25/06/2007 Đ/c Oanh tập hợp CP đường Thái Nguyên 1368 8.679.872 423.437.179 87 30/06/2007 Kết chuyển chi phí chung 6th đầu năm 2007 154 423.437.179 23 21/08/2007 Đ/c Oanh tập hợp CP đường Thái Nguyên 1368 4.740.949 4.740.949 170 30/09/2007 Kết chuyển chi phí chung quý III/07 154 4.740.949 75* 26/10/2007 Kết chuyển chi phí cho công trình 1368 115.593 115.593 173 31/12/2007 Đ/c Hoàn tập hợp CP đường Thái Nguyên 1368 10.558.175 10.673.768 269 31/12/2007 Đ/c Hoàn tập hợp CP đường Thái Nguyên 1368 576.306 11.250.074 285 31/12/2007 KC chi phí máy thi công 6th cuối năm 2007 154 11.250.074 Tổng cộng: 066- Quốc lộ 3 - Thái Nguyên 439.428.202 439.428.202 Dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 18 QUÂN KHU II CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG TRÍCH SỔ CÁI Tài khoản: 6278 - Chi phí bằng tiền khác Thời gian báo cáo: Trong cả năm 2007 Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ: ...... ....... ..................... .... ....... ........ ........ ........ 106 14/02/2007 Đ/c Oanh tập hợp CP đường Thái Nguyên 1368 20.934.515 82.961.160 ...... ....... ..................... .... ....... ........ ....... ........ 23 10/04/2007 Đ/c Oanh tập hợp CP đường Thái Nguyên 1368 3.201.750 104.459.627 ...... ....... ..................... .... ....... ........ ....... ........ 13 16/05/2007 Đ/c Oanh tập hợp CP đường Thái Nguyên 1368 16.898.425 128.267.960 ...... ....... ..................... .... ....... ........ ....... ........ 135 31/05/2007 Kết chuyển chi phí cho công trình 1368 373.722.617 510.763.895 ...... ....... ..................... .... ....... ........ ....... ........ 63 25/06/2007 Đ/c Oanh tập hợp CP đường Thái Nguyên 1368 8.679.872 521.443.767 ...... ....... ..................... .... ....... ........ ....... ........ 23 21/08/2007 Đ/c Oanh tập hợp CP đường Thái Nguyên 1368 4.740.949 612.351.222 ...... ....... ..................... .... ....... ........ ....... ........ 75* 26/10/2007 Kết chuyển chi phí cho công trình 1368 115.593 890.123.872 ...... ....... ..................... .... ....... ........ ....... ........ 173 31/12/2007 Đ/c Hoàn tập hợp CP đường Thái Nguyên 1368 10.558.175 1.238.482.517 ...... ....... ..................... .... ....... ........ ....... ........ 269 31/12/2007 Đ/c Hoàn tập hợp CP đường Thái Nguyên 1368 576.306 1.427.079.143 Kết chuyển chi phí chung quý IV/07 154 11.250.074 1.470.274..223 ...... ....... ..................... .... ....... .............. ........... ....... Tổng cộng 4.038.803.956 4.038.803.956 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) 2.1.3.5- Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. Đây là công tác cuối cùng của công tác tập hợp chi phí sản xuất. Với đối tượng là công trình, hạng mục công trình. Công ty đã sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp và tổng cộng chi phí. Để tổng hợp chi phí sản xuất cuối kỳ kế toán sử dụng TK 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Đối với công trình đường Quốc lộ 3 Thái Nguyên là TK 154 - Công trình đường Quốc lộ 3 Thái Nguyên. Việc tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được tiến hành hàng quý. Cuối mỗi tháng căn cứ vào tổng số chi phí phát sinh bên các Nợ TK 621, 622, 623, 627 chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình sau khi trừ đi các khoản giảm trừ kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp để kết chuyển chi phí sản xuất từ TK đầu 6 sang TK 154 chi tiết cho từng công trình. Trong trường hợp những khoản chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì kế toán sẽ tiến hành phân bổ cho các công trình theo những tiêu thức phân bổ hợp lý. Ví dụ: Trong tháng 12 năm 2007 chi phí của công trình đường Quốc lộ 3 - Thái Nguyên được tập hợp trực tiếp như sau. Nợ TK 154 67.727.520 Có TK 621 38.754.546 Có TK 622 17.430.000 Có TK 6232 292.900 Có TK 6278 11.250.074 Trình tự trên kế toán máy như sau: Trên màn hình nhập liệu cuối tháng ta vào mục “Kết chuyển” ta thực hiện kết chuyển lần lượt từng TK đầu 6 sang 154, sau khi kết chuyển xong máy sẽ tự động chuyển vào sổ Nhật Ký chung, sổ chi tiết TK 154, Sổ cái TK 154 và các sổ chi tiết có liên quan khác. Biểu số 19 QUÂN KHU II CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG TRÍCH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2007 Tài khoản: 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tên đối tượng 066 - Quốc lộ 3- Thái Nguyên Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có 066- Quốc lộ 3 - Thái Nguyên 5.375.918.344 84 30/6/2007 Kết chuyển chi phí NVLTT 6th đầu năm 2007 621 995.473.300 6.371.391.644 85 30/6/2007 K/c CP nhân công trực tiếp 6th đầu năm 2007 622 592.739.095 6.964.130.739 86 30/6/2007 K/c CP máy thi công 6th đầu năm 2007 623 1.383.225.269 8.347.356.008 87 30/6/2007 Kết chuyển chi phí chung 6th đầu năm 2007 6278 423.437.179 8.770.793.187 163 30/9/2007 Kết chuyển chi phí NVL quý III/07 621 67.255.211 8.383.048.398 166 30/9/2007 Kết chuyển chi phí máy thi công quý III/07 6232 1.445.081 8.839.493.479 167 30/9/2007 Kết chuyển chi phí máy quý III/07 6233 8.531.696 8.848.025.175 170 30/9/2007 Kết chuyển chi phí chung quý III/07 6278 4.740.949 8.852.766.124 282 31/12/2007 Kết chuyển chi phí NVL quý IV/07 621 38.754.546 8.891.520.670 283 31/12/2007 Kết chuyển chi phí nhân công quý IV/07 622 17.430.000 8.908.950.670 284 31/12/2007 Kết chuyển chi phí máy thi công quý IV/07 6232 292.900 8.909.243.570 285 31/12/2007 Kết chuyển chi phí chung quý IV/07 6278 11.250.074 8.920.493.644 326 31/12/2007 Kết chuyển chi phí dở dang quý IV/07 632 8.920.493.644 Tổng cộng: 066- Quốc lộ 3 - Thái Nguyên 3.544.575.300 8.920.493.644 Dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 20 QUÂN KHU II CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG TRÍCH SỔ CÁI Tài khoản: 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Thời gian báo cáo: Trong cả năm 2007 Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ: 13.421.717.756 ... ..... .................................... ...... .............. .............. 84 30/6/2007 Kết chuyển chi phí NVLTT 6th đầu năm 2007 621 995.473.300 23.268.165.912 ... ..... .................................... ...... .............. .............. 85 30/6/2007 K/c CP nhân công trực tiếp 6th đầu năm 2007 622 592.739.095 24.664.531.257 ... ..... .................................... ...... .............. .............. 86 30/6/2007 K/c CP máy thi công 6th đầu năm 2007 623 1.383.225.269 31.645.158.589 ... ..... .................................... ...... .............. .............. 87 30/6/2007 Kết chuyển chi phí chung 6th đầu năm 2007 6278 423.437.179 40.681.863.328 ... ..... .................................... ...... .............. .............. 282 31/12/2007 Kết chuyển chi phí NVL quý IV/07 621 38.754.546 42.294.130.373 ... ..... .................................... ...... .............. ................. .............. 283 31/12/2007 Kết chuyển chi phí nhân công quý IV/07 622 17.430.000 63.258.631.194 ... ..... .................................... ...... .............. ............... .............. 284 31/12/2007 Kết chuyển chi phí máy thi công quý IV/07 6232 292.900 85.073.960.414 ... ..... .................................... ...... .............. ................ .............. 285 31/12/2007 Kết chuyển chi phí chung quý IV/07 6278 11.250.074 102.231.371.463 326 31/12/2007 Kết chuyển chi phí dở dang quý IV/07 632 8.920.493.644 49.783.079.043 Dư cuối kỳ 105.345.424.339 68.984.063.052 49.783.079.043 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Lập, ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) 2.2-Thực trạng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng. 2.2.1-Đối tượng, đơn vị sản lượng và kỳ tính giá thành. * Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Công trình đường Quốc lộ 3 - Thái Nguyên là do Xí nghiệp Sông Lô thực hiện, nên đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Công ty sẽ tiến hành tính giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. * Đơn vị sản lượng: Giá trị khối lượng công trình, hạng mục công trình được chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán. * Kỳ tính giá thành. Tuỳ theo thời điểm bàn giao công trình, hạng mục công trình đã được quy định trong hợp đồng mà Công ty có thể thực hiện kỳ tính giá thành khác nhau. Do đó, Công ty không xác định rõ ràng kỳ tính giá thành theo tháng, quý, năm. 2.2.2-Thực trạng tính giá thành. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng đối với mỗi một công trình khi đã hoàn thành thì được quyết toán để bàn giao công trình cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng đảm bảo thời hạn của hợp đồng. Khi đó kế toán sẽ tiến hành tính giá thành của công trình đó. Có nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau, mỗi một doanh nghiệp sẽ lựa chọn một phương pháp cho phù hợp với điều kiện của mình. Phương pháp tính giá thành ở Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng lựa chọn là phương pháp tính giá thành trực tiếp. Phương pháp tính giá thành thực tế dựa trên cở sở tổng cộng chi phí mà kế toán đã tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình. Đó là chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ, chi phí thực tế khối lượng phát sinh trong kỳ và chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp thực tế theo công thức sau đây. Giá thành Chi phí thực tế Chi phí thực tế Chi phí thực tế sản phẩm xây lắp = khối lượng xây lắp + khối lượng xây lắp - khối lượng xây hoàn thành dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ lắp DDcuối kỳ Kế toán sử dụng TK 632 - "Giá vốn hàng bán" để phản ánh giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Đối với công trình đường Quốc lộ 3 Thái Nguyên là TK 632 - Công trình đường Quốc lộ 3 Thái Nguyên. Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao tháng 12/2007 là: Giá thành thực tế KLXL hoàn thành = 5.375.918.344 + 3.544.575.300 bàn giao = 8.920.493.644 Cuối quý kế toán sẽ kết chuyển từ TK 154 sang TK 632 theo định khoản sau. Nợ TK 632 8.920.493.644 Có TK 154 8.920.493.644 Trên màn hình nhập liệu ta vào ô kết chuyển rồi nhập dữ liệu kết chuyển TK 154 sang TK 632. Sau khi kết chuyển máy sẽ tự động cập nhật số liệu vào các sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 154, sổ cái TK 154, sổ cái TK 632 và các sổ có liên quan. Biểu số 21 QUÂN KHU II CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG TRÍCH SỔ CÁI Tài khoản: 632 - Giá vốn hàng bán Thời gian báo cáo: Trong cả năm 2007 Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ: ... ..... .................................... ...... .............. .............. 326 31/12/2007 Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh 154 8.920.493.644 29.019.218.649 327 31/12/2007 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 8.920.493.644 ... ..... .................................... ...... .............. .............. Tổng cộng 68.984.063.052 68.984.063.052 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG. 3.1- Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là một phần của công tác hạch toán kế toán, nhưng nó lại gần như bao quát được tất cả các hoạt động kế toán của doanh nghiệp. Vì vậy làm tốt công tác này sẽ góp phần thực hiện tốt công tác kế toán của doanh nghiệp, đồng thời hạ giá thành sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. Thực tế qua quá trình thực tập tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng, em xin đưa ra một số đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty như sau. 3.1.1-Ưu điểm. Là một doanh nghiệp xây lắp trong của Quân đội vừa thực hiện nhiệm vụ kinh tế, vừa thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, Công ty luôn cố gắng khắc phục những khó khăn để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên và người lao động. Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng là Công ty duy nhất của Quân khu 2 địa bàn hoạt động chủ yếu trên các tỉnh miền núi phía Tây Bắc. Tuy nhiên Công ty luôn chú trọng đổi mới nâng cao năng lực quản lý. Do đó, hệ thống phần mềm kế toán được áp dụng đảm bảo theo đúng qui định của Nhà nước. Các mẫu sổ sách kế toán, các chương trình, công thức tính toán và tính giá thành nói chung theo chế độ kế toán hiện hành. Trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành, công ty đã từng bước thực hiện nghiêm túc với quy định của chế độ kế toán về hệ thống chứng từ sổ sách kế toán. Việc ghi sổ được kế toán tiến hành thực hiện theo đúng trình tự quy định. Việc tập hợp các chứng từ và luân chuyển chứng từ, sổ sách nhìn chung là nhanh chóng, đầy đủ kịp thời. Bộ máy kế toán của Công ty khá gọn nhẹ, các cán bộ kế toán dần từng bước nâng cao trình độ nghiệp vụ và không ngừng được trang bị thêm các kiến thức mới. Việc phân công giữa các phần hành kế toán cũng phù hợp với trình độ của các kế toán viên, đảm bảo mối duy trì liên quan chặt chẽ, phối hợp công việc để đạt hiệu quả cao. Hình thức ghi sổ Nhật ký chung trên phần mềm kế toán của Công ty Cổ phần điện tử tin học FSC xây dựng. Hình thức Nhật ký chung có ưu điểm là đơn giản, dễ áp dụng, hệ thống sổ không phức tạp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh rõ ràng trên sổ kế toán theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản, thuận lợi cho việc tổ chức cũng như kiểm tra đối chiếu số liệu, phù hợp với tổ chức bộ máy kế toán. Đồng thời việc sử dụng phần mềm kế toán giúp giảm bớt khối lượng ghi chép tính toán khả năng tổng hợp hệ thống hoá thông tin nhanh chóng chính xác phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Việc Công ty áp dụng hình thức khoán gọn xuống từng xí nghiệp, đội xây dựng có kết hợp với sự kiểm tra giám sát tập trung trọng điểm đã gắn trách nhiệm vật chất của xí nghiệp, đội xây dựng tạo điều kiện cho việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành được xác định hợp lý đúng đắn. Các chi phí sản xuất được tập hợp riêng theo từng khoản mục và được mở cho từng công trình, hạng mục công trình tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đánh giá sản phẩm làm dở dang và tính giá thành sản phẩm theo từng khoản mục chi phí. Do đặc điểm của ngành xây dựng giao thông mỗi một công trình nằm rải rác ở các địa điểm khác nhau. Nên khi thực hiện xây lắp công trình, các nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp cho công trình được Công ty, xí nghiệp mua ngoài và chuyển thẳng đến chân công trình không qua nhập kho đã tiết kiệm được chi phí bảo quản, vận chuyển bốc dỡ. Biện pháp này đã giúp Công ty tiết kiệm được khoản chi phí vận chuyển và bảo quản lớn, tránh bị ứ đọng vốn. 3.1.2-Tồn tại chủ yếu và nguyên nhân. Bên cạnh những ưu điểm về công tác quản lý và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà Công ty đã đạt được góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thì còn có những khó khăn mà công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng không tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện hơn. * Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu trực tiếp để thực hiện sản xuất ở các công trình thường là căn cứ vào nhu cầu thực tế, vào tiến độ thi công của công trình thì Công ty, chủ công trình sẽ tiến hành mua để phục vụ thi công công trình. Khi khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan để tiến hành nhập dữ liệu chi phí phát sinh trong kỳ đó. Khoản chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong tháng để thực hiện xây lắp trong kỳ, nhưng số vật liệu còn lại cuối kỳ là lớn. Do vậy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh tronh kỳ đôi khi lớn hơn so với thực tế sử dụng. Thực tế chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ sẽ bao gồm giá trị nguyên vật liệu thực tế trừ đi phần giá trị còn lại chưa sử dụng, cuối kỳ cộng thêm phần giá trị nguyên vật liệu còn lại tại công trình từ cuối kỳ trước. * Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp . Kế toán Công ty khi hạch toán chi phí nhân công vẫn hạch toán những khoản phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp..., các khoanr trích theo lương của nhân viên quản lý, nhân viên, công nhân trực tiếp đièu khiển xe máy thi công của các Xí nghiệp, đội xây dựng vào TK 622. * Về kế toán chi phí sử dụng máy thi công. Kế toán Công ty chỉ sử dụng các tài khoản cấp 2 như: TK 6232 - Chi phí vật liệu, TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất, TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công để phản ánh khoản chi phí máy thi công phát sinh, chi phí dụng cụ sản xuất, còn chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác của máy thi công thì lại được phản ánh vào TK 6238. Do đó không phản ánh được đầy đủ khoản chi phí máy thi công phát sinh. * Về kế toán chi phí sản xuất chung. Kế toán Công ty chỉ phản ánh trên TK 6278- Chi phí bằng tiền khác. Mà không phản ánh trên TK 6271-Chi phí nhân công phân xưởng, TK 6272- Chi phí vật liệu, TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất, TK 6274-Chi phí khấu hao TSCĐ, TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài. Do đó, không phản ánh các khoản tiền lương, phụ cấp nhân viên quản lý xí nghiệp, đội xây dựng; chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ; chi phí khấu hao tài sản cố định xuất dùng cho xí nghiệp, đội xây dựng; * Về giá vốn hàng bán. Kế toán công ty căn cứ vào giá trị của khối lượng công trình, hạng mục công trình được chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán mới bắt đầu ghi giá vốn hàng bán. Do đó việc xác định kết quả kinh doanh chưa kịp thời. * Về tính giá thành sản phẩm. Kế toán Công ty không áp dụng phương pháp định kỳ tính giá thành sản phẩm hay thường xuyên tính giá thành sản phẩm. Chính vì vậy không theo dõi được giữa tập hợp chi phí với giá trị công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Trong quá trình hạch toán Công ty đã đưa công nghệ thông tin và phần mềm kế toán ứng dụng vào trong công tác kế toán. Nhưng việc tính lương cho người lao động và việc lập bảng phân bổ lương vẫn được tiến hành thủ công. Như vậy chưa phát huy tối đa công dụng của máy vi tính nên việc ghi chép và tính toán tiền lương còn cồng kềnh và phức tạp. Công ty có địa bàn rộng, các công trình thi công đều ở địa bàn khác nhau cho nên việc hoàn chứng từ của các Xí nghiệp, đội xây dựng lên Công ty bị chậm trễ dẫn đến khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ nên nhiều khi việc hạch toán không được chính xác làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo và ảnh hưởng đến định hướng, kết quả kinh doanh. Không giúp cho nhà quản trị ra những quyết định đúng đắn. 3.2- Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng. * Ý kiến thứ nhất về công tác tập hợp chứng từ kế toán. Để giảm bớt khối lượng công việc kế toán vào cuối tháng, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho các đối tượng sử dụng hạn chế những sai sót trong quá trình tổng hợp xử lý thông tin và đảm bảo chứng từ cho việc hoàn thuế hàng tháng. Công ty cần yêu cầu các đội trưởng, hoặc nhân viên thống kê ở các Xí nghiệp, đội xây dựng định kỳ ngày 25 của tháng này phải gửi các chứng từ đã tập hợp của tháng trước cho Phòng Tài chính kế toán của Công ty để có thể tập hợp chi phí. Các chứng từ, hoá đơn được tập hợp kịp thời sẽ đảm bảo cho việc hoàn thuế GTGT, tránh việc nộp quá hạn không được hoàn thuế sẽ phải tính vào chi phí, làm tăng giá thành của sản phẩm trong kỳ, có thể làm giảm lợi nhuận của Công ty. * Ý kiến thứ hai về việc tổ chức hệ thống sổ kế toán. Khi thực hiện hình thức hợp đồng khoán cho bên nhận khoán số tiền để phục vụ công trình công ty nên mở chi tiết TK 141 - Tạm ứng và sổ kế toán chi tiết tương ứng với chế độ kế toán đã hướng dẫn. Các tài khoản cấp 2 của TK 141 bao gồm: TK 1411 - Tạm ứng lương và các khoản phụ cấp theo lương. TK 1412 - Tạm ứng chi phí khoán vật tư. TK 1413 - Tạm ứng chi phí khối lượng xây lắp giao khoán. TK 1418 - Tạm ứng khác. Sau đó các TK cấp 2 này lại được mở chi tiết cho từng đối tượng tạm ứng. Việc mở chi tiết các TK cấp 2 như trên có tác dụng tách biệt phần tạm ứng để thực hiện khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ với các khoản tạm ứng khác nhằm có sự quản lý theo dõi chi tiết, chặt chẽ hơn đối với việc tạm ứng và quyết toán chi phí xây lắp giao khoán nội bộ bởi khoản tạm ứng này thường lớn và có chế độ quản lý khác biệt so với các khoản tạm ứng khác. Không nên đưa các khoản tạm ứng cho công trình vào TK 1368 - Phải thu nội bộ khác. Việc đưa vào TK 136 sẽ khó tách biệt phần tạm ứng để thực hiện khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ với các khoản tạm ứng khác nhằm có sự quản lý theo dõi chi tiết, chặt chẽ hơn đối với việc tạm ứng và quyết toán chi phí xây lắp giao khoán nội bộ bởi khoản tạm ứng này thường lớn và có chế độ quản lý khác biệt so với các khoản tạm ứng khác Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông, thì hoạt động xây lắp là chủ yếu. Do đó Công ty nên mở chi tiết TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tách biệt chi phí sản xuất và giá thành của từng loại hình sản phẩm, dịch vụ trong Công ty. Các TK chi tiết cấp 2 của TK 154 bao gồm: TK 1541 - Xây lắp TK 1542 - Sản phẩm khác. TK 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp. * Ý kiến thứ ba về chi phí sử dụng máy thi công. Để theo dõi và quản lý khoản chi phí này một cách đầy đủ, Công ty nên mở thêm các tài khoản cấp 2 đó là: TK 6231 - Chi phí nhân công TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. Các TK này lại tiếp tục mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí để phản ánh khoản chi phí máy thi công ở từng công trình, hạng mục công trình. * Ý kiến thứ tư về chi phí sản xuất chung. Để phản ánh chính xác các chi phí sản xuất của xí nghiệp, đội xây dựng cần phải mở chi tiết các TK cấp 2 đó là: TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272 - Chi phí dụng vật liệu TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài Đối với các khoản trích theo lương theo tỷ lệ qui định (19%) của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển xe máy thi công công trình phải hạch toán vào TK 627( TK 6271) chứ không hạch toán vào TK 622. * Ý kiến thứ năm về việc ứng dụng kế toán máy vào công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Việc Công ty sử dụng phần mềm kế toán đã giúp cho công việc kế toán đơn giản gọn nhẹ hơn nhiều và đặc biệt là giúp cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành được nhanh chóng, giúp cho công tác quản lý và ra quyết định được tốt hơn. Nhưng đối với phần hành kế toán tiền lương thì Công ty phải thực hiện thủ công. Do đó việc thực hiện công việc của kế toán vào cuối tháng là rất nhiều, đặc biệt là doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy để giảm nhẹ công việc kế toán vào cuối tháng công ty nên yêu cầu Công ty cổ phận điện tử tin học FSC phát triển công nghệ thông tin cần hoàn thiện hơn phần mềm kế toán để có thể tự tính được lương và các khoản trích theo lương cũng như hạch toán tiền lương phải trả và tính vào chi phí của bộ phận sử dụng lao động. * Ý kiến thứ sáu về việc giao khoán và thanh lý hợp đồng giao khoán. Khi thực hiện xây lắp một công trình nào đó Công ty tiến hành giao khoán cho các xí nghiệp, các đội xây dựng từ đó góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty hạch toán cũng như tạo sự năng động cho Công ty sử dụng nguồn vốn khoán được phù hợp với điều kiện của Công ty hơn. Nhưng bên cạnh đó Công ty cũng cần biến động của giá cả thị trường để có mức khoán phù hợp. * Ý kiến thứ bảy về phương pháp tính giá thành sản phẩm. Trong phương pháp tính giá thành sản phẩm cần phải xác định khối lượng sản phẩm làm dở dang cuối kỳ dựa trên phương pháp kiểm kê định kỳ. Cuối tháng, quý Phòng Kế hoạch kỹ thuật cùng với nhân viên kỹ thuật, chỉ huy công trình tiến hành kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của từng công trình. Bộ phận kế toán sau khi đã nhận được “Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang” cuối kỳ từ Phòng Kế hoạch kỹ thuật gửi sang sẽ tiến hành xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức: Giá trị dự toán Khối lượng Đơn giá của khối lượng = dở dang x dự toán dở dang cuối kỳ cuối kỳ Xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức Dck = Trong đó: Dck : là chi phí thực tế khối lượng dở dang cuối kỳ. Dđk : là chi phí thực tế khối lượng dở dang đầu kỳ. C : là chi phí khối lượng xây lắp thực tế phát sinh trong kỳ. Sht : là giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ Sd : là giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. 3.3- Các giải pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng. * Ý kiến thứ nhất về tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tìm biện pháp giảm bớt chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm có một ý nghĩa rất lớn, làm tăng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giảm định mức mức tiêu hao nguyên vật liệu, chứng tỏ trình độ sử dụng nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm càng tiết kiệm. Đơn giá của từng loại nguyên vật liệu là một nhân tố khách quan, phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Tổ chức quá trình mua nguyên vật liệu hợp lý, tìm ra được thị trường mà ở đó nguyên vật liệu cần mua với giá rẻ, nhưng vẫn đảm bảo về số lượng, chất lượng và thời gian thanh toán. Mặt khác, đơn vị cần chọn phương thức thu mua, thanh toán, vận chuyển, bảo quản, bốc xếp phù hợp với chi phí là thấp nhất mà vẫn đảm bảo được lượng nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất kinh doanh. * Ý kiến thứ hai về chi phí nhân công trực tiếp. Chuyên môn hóa đội ngũ lao động sản xuất trực tiếp (không nên sử dụng nhiều số lượng lao động ở địa bàn thi công) để tăng năng suất lao động, giảm số lượng công nhân sản xuất. Có biện pháp tổ chức lao động khoa học và hợp lý từ đó giảm lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra sản phẩm. * Ý kiến thứ ba về sử dụng máy thi công. Trong doanh nghiệp xây lắp việc sử dụng máy thi công chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Do đó, phải từng bước trang bị những loại máy hiện đại đảm bảo cho việc thi công công trình đúng tiến độ, giảm bớt chi phí nhiện liệu, chi phí sửa chữa xe máy. Từ đó giảm được lực lượng lao động điều khiển xe máy. * Ý kiến thứ tư về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty cần phải có một kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đủ năng lực và kinh nghiệm tronh ngành xây lắp. Đây là yếu tố rất quan trọng của doanh nghiệp xây lắp, bởi vì sản phẩm là đơn chiếc lại kéo dài qua nhiều năm, giá trị sản phẩm lầ rất lớn. Từ đó việc tính giá thành sản phẩm sẽ kịp thời cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản trị doanh nghiệp. * Ý kiến thứ năm về tổ chức bộ máy kế toán. Công ty phân công lao động trong bộ máy kế toán cần phải tuân thủ nguyên tắc: Bất kiêm nhiệm. Phải thực hiện đúng chuẩn mực chế độ kế toán không để kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ tiền mặt, mà phải tách riêng biệt. KẾT LUẬN Hiện trạng các đơn vị xây lắp, đòi hỏi phải có một cơ chế dự báo, cơ cấu tổ chức quản lý, lực lượng trang thiết bị hiện đại, đội ngũ lao động phải có trình độ cao, năng lực về tài chính thì mới có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế hiện nay. Phải thường xuyên, liên tục kiểm tra đôn đốc một cách toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng càng quan trọng hơn bao giờ hết. Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng đang từng bước đi lên, khẳng định được vị trí của mình trên thương trường. Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng đang từng bước khắc phục những hạn chế để tiến tới Cổ phần hóa, điều này sẽ góp phần quan trọng trong lộ trình Cổ phần hóa của doanh nghiệp Điều này sẽ góp phần quan trọng trong việc quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm xây lắp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Thời gian thực tập là cơ hội tốt nhất để mỗi sinh viên vận dụng kiến thức đã học được vào thực tiễn. Việc kết hợp giữa lý thuyết và thực hành sao cho nhuần nhuyễn, khoa học, sáng tạo sẽ giúp cho sinh viên hiểu sâu hơn. Được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS-TS Nguyễn Thị Đông và các cán bộ kế toán Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng trong quá trình thực tập tại Công ty, em đã bước đầu tích luỹ được những kinh nghiệm thực tế trong công tác tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp. Với giác độ là sinh viên thực tập trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp này này em chỉ mong muốn đóng góp một vài ý kiến chủ quan bản thân mình nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn cùng toàn thể các cán bộ Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán - PGS.TS: Nguyễn Thị Đông - Trường Đại học Kinh tế quốc dân. 2- Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp - PGS.TS Đặng Thị Loan - Trường Đại học Kinh tế quốc dân 3- Chế độ kế toán doanh nghiệp (Ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính) Quyển 1, quyển 2 - Nhà xuất bản Tài chính. MỤC LỤC MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TÂY BẮC - BQP 1.1-Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng. 1.2- Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. 1.3- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TÂY BẮC - BQP. 2.1-Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng. 2.1.1- Đặc điểm chi phí sản xuất. 2.1.2- Đối tượng kế toán chi phí sản xuất. 2.1.3- Nội dung kế toán chi phí sản xuất. 2.1.3.1- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 2.1.3.2- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 2.1.3.3. Kế toán chi phí máy thi công. 2.1.3.4- Kế toán chi phí sản xuất chung. 2.1.3.5-Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp. 2.2-Thực trạng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng. 2.2.1- Đối tượng, đơn vị sản lượng và kỳ tính giá thành. 2.2.2- Thực trạng tính giá thành. CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TÂY BẮC - BQP. 3.1- Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng. 3.1.1-Ưu điểm. 3.1.2-Tồn tại chủ yếu và nguyên nhân. 3.2- Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng. 3.3- Các giải pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng. - Kết luận. 1 3 3 5 7 15 15 15 18 19 19 34 39 48 52 56 56 56 59 59 59 61 63 66 68

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6411.doc
Tài liệu liên quan