Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty xây dựng số 19 thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ với những nhiệm vụ quản lý có năng lực, nhiệt tình trong công việc . bố trí hợp lý phù hợp khả năng của mỗi con người. Hình thức kế toán được áp dụng tại công ty là hình thức: Nhật ký chung tận dụng những ưu điểm của hình thức này là sổ mẫu đơn giản, dễ thiết kế, ghi chép, dễ cơ giới hoá công tác kế toán. Một phần công tác kế toán tại công ty đã được thực hiện trên máy vi tính nên với số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều và phức tạp song phần kế toán công ty vẫn được bố trí gọn nhẹ, hợp lý, phân công công việc cụ thể với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình với công tác kế toán, đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời. Hệ thông chứng từ kế toán và phương pháp kế toán của công ty tổ chức hợp pháp, hợp lệ đầy đủ theo chế độ do bộ tài chính ban hành. Ngoài ra còn có một số chứng từ khác theo quy định của Tổng công ty, công ty. Phương pháp kê khai thường xuyên được công ty sử dụng rất hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý ở công ty, cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho các nhà quản lý doanh nghiệp.

doc93 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1285 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty xây dựng số 19 thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9 (Kèm theo hợp đồng giao khoán phần việc) Đội xây dựng số 5 I. Tên công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ. Hạng mục : Tuyến ống phân phối Đại diện bên A : Ông : Trịnh Hoàn – Giám đốc công ty. Ông : Đoàn Bá Phước - Đội trưởng. Ông : Nguyễn Khắc Hứa – Kỹ thuật. Đại diện bên B : Ông : Vũ Văn Thành – Giám đốc. Ông : Nguyễn Xuân Quang – Kỹ thuật. Hai bên đã thống nhất nghiệm thu khối lượng đã thi công hoàn thành từ ngày 10 tháng 7 năm 2000 đến ngày 23 tháng 9 năm 2000. II. Nội dung công việc STT Nội dung công việc ĐVT Khối lượng Ghi chú 1. Đào đất cấp 3 đường Điện Biên Phủ (chôn ống nước) m3 1.096,5 2. Lấp đất chân đài tưởng niệm cọc 31-35 m3 141 Bên B thi công đúng quy trình kỹ thuật, đúng thiết kế, đảm bảo chất lượng yêu cầu. Đại diện bên A Đại diện bên B. Mỗi hình thức trả lương đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Trên thực tế để vận dụng những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của hai phương pháp này, công ty sử dụng phương pháp kết hợp giữa trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Theo phương pháp này, khi khởi công công trình hoặc bắt đầu một số hạng mục, chủ nhiệm công trình tiến hành giao khoán cho các tổ lao động, tổ trưởng sẽ có kế hoạch trả lương phù hợp trên cơ sở quỹ lương hợp đồng giao khoán. Hàng tháng kế toán tổng hợp lao động tại các tổ và lập bảng kê thanh toán lương. Cơ sở để kế toán đội lập bảng kê thanh toán lương là bảng chia lương và bảng thanh toán tiền lương tại mỗi đội. Đến cuối kỳ, kế toán các đội sản xuất tập hợp chứng từ dựa vào bảng chấm công (bảng 2.9), biên bản nghiệm thu (bảng 2.10), hợp đồng thuê mướn công nhân để lập bảng thanh toán lương với cán bộ công nhân viên (Bảng 2.12). Lao động thuê ngoài: Bên cạnh việc sử dụng lao động trong biên chế, công ty còn tiến hành sử dụng lao động thuê ngoài. Do đặc điểm sản xuất của công ty, các công trình mang tính đơn chiếc và phân bố trên nhiều vùng lãnh thổ. Do vậy điều kiện di chuyển các yếu tố sản xuất hết sức phức tạp. Để khắc phục khó khăn này công ty tiến hành thuê mướn lao động ngay tại địa phương có công trình. Công việc này làm giảm chi phí di chuyển lao động, hạn chế những khó khăn về sinh hoạt của công nhân. Tuy nhiên một số khó khăn nảy sinh về mặt chất lượng và giá cả lao động do lao động tại địa phương mang tính tự phát, không qua các khóa đào tạo chính quy. Đối với lực lượng này, công ty phải giao cho đội trưởng công trình, tổ trưởng các tổ sản xuất quản lý, trả lương theo hình thức khoán ngoài. Mức khoán dưạ trên cơ sở định mức khoán của từng công việc. Chứng từ hạch toán với công nhân thuê ngoài là hợp đồng thuê mướn công nhân, các phiếu giao khoán cùng biên bản nghiệm thu và bảng thanh toán công nhân thuê ngoài. Bảng 2.11: Công ty xây dựng số 19 bảng thanh toán lương với cbcnv Đội xây dựng số 5 Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ. Chuyển cho quỹ để trả lương từ ngày 01/09/2000 đến ngày 30/09/2000 Cho tổ đội hoặc phòng ban: Tổ nề. Với số tiền là: 14.102.500 đồng. Viết bằng chữ: Mười bốn triệu một trăm linh hai nghìn năm trăm đồng chẵn. STT Họ và tên Cấp bậc và nghề nghiệp Số công tính lương Tiền lương ngày công Số tiền được thanh toán Ký nhận 1 Nguyễn Khắc Hứa Kỹ thuật 31 22.000 682.000 2 Nguyễn Minh Quốc Thủ kho 31 14.000 434.000 3 Đào Văn Lai Điều hành 31 20.000 620.000 .. ………………. .. ………………. 28 Nguyễn Văn Quân Thợ phụ 26 13.000 338.000 Kế toán thanh toán Thủ trưởng đơn vị. Căn cứ vào những chứng từ kế toán do đội sản xuất gửi lên phòng kế toán, kế toán công ty chi vào sổ nhật ký chung (bảng 2.6) đồng thời ghi vào sổ chi tiết TK622 cho từng công trình, hạng mục công trình (bảng 2.13). Bảng 2.12: sổ chi tiết TK “Chi phí công nhân trực tiếp” SH: 622 Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ. Chứng từ Diễn giải TKĐƯ TK622 Ghi chú SH NT Nợ Có … … … … … 77 30/9 Thanh toán lương tháng 9 334 150.000.000 78 30/9 Thanh toán lương công nhân thuê ngoài 331 30.121.340 … … … … … Cộng phát sinh x 941.617.840 Kết chuyển CPNCTT 154 941.617.840 Cuối kỳ hạch toán kế toán công ty tổng hợp chi tiết lấy sổ chi tiết lấy sổ chi tiết làm căn cứ ghi sổ cái TK622 (bảng 2.14). Bảng 2.13: Trích: sổ cái Năm 2000. TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp” Chứng từ Diễn giải TKĐƯ TK622 Ghi chú SH NT Nợ Có Cộng trang trước chuyển sang x 4.908.810.549 77 30/9 Thanh toán lương CTNMNNL T9 334 150.000.000 78 30/9 Thanh toán lương công nhân thuê ngoài T9 CTNMNNL 331 30.121.340 79 30/9 Thanh toán lương đường 304 T9 334 221.823.900 … … … Tổng cộng x 5.697.494.176 Có thể khái quát phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty xây dựng số 19 như sau: TK622 nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí và chi phí Kết toán lương cho nhân công trực tiếp Tiền lương phải trả TK154 TK334 TK141 Sơ đồ 2.5: hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (thuê ngoài, hợp đồng) TT tiền thuê công TK111,311 2.2.3- Hạch toán chi phí máy thi công. Trong sản xuất xây lắp, khối lượng công việc đã diễn ra với quy mô lớn, cường độ cao. Do vây, sức lao động của con người đôi khi không đáp ứng được đòi hỏi của công việc. Xuất phát từ thực tế đó, việc sử dụng máy thi công trong quá trình sản xuất là hoạt động cần thiết và có ý nghĩa kinh tế cao. Như vậy, có thể nói chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc thù trong lĩnh vự xây lắp. Đối với công ty xây dựng số 19 việc sử dụng máy thi công luôn là yếu tố quan trọng, đảm bảo cho việc tiến hành thi công, tiến độ thi công và tiến độ sản xuất. Để tạo quyền chủ động trong việc thi công, công ty giao tài sản cho các đội tự quản lý. Việc điều hành xe máy và theo dõi sự hoạt động sản xuất được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp dội và có sự giám sát mệnh lệnh chung của công ty. Lái xe máy phải thực hiện chế độ quyết toán xăng dầu định kỳ với thống kê đội. Phòng vật tư có trách nhiệm thiết lập kế hoạch sửa chữa xe máy hàng năm. Trường hợp thiếu hoặc không có loại máy phù hợp cho đội có thể thuê máy bên ngoài. Theo quy định hiện hành, chi phí máy thi công là chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp gồm: khấu hao máy móc thiết bị, chi phí thuê máy, chi phí nhân công điều khiển máy thi công, chi phí một lần sử dụng máy … Nhưng do điều kiện khách quan cũng như chủ quan mà hiện nay tại công ty xây dựng số 19 việc hạch toán kế toán và khoản mục chi phí máy thi công chưa được thực hiện. Công ty chỉ mới hạch toán vào TK623 chi phí khấu hao máy thi công của công ty vẫn hạch toán vào TK627 “Chi phí sản xuất chung” và được hạch toán chi tiết vào từng công trình. Hiện nay, máy móc thiết bị tại công ty bao gồm hai loại: Một loại thuộc quyền công ty quản lý sử dụng, một loại đi thuê. Công tác tổ chức hạch toán ở công ty như sau: - Đối với máy thi công của đội: Máy móc thi công của công ty được theo dõi về mặt hiện vật và giá trị tại phòng vật tư thiết bị và phòng kế toán. Hàng tháng, kế toán tài sản cố định và nhân viên phòng vật tư thiết bị tính ra khấu hao máy và chi phí trích trước sửa chữa lớn chi phí máy thi công. Việc tính trước khấu hao TSCĐ được thực hiện theo quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 04/11/1990. Phương pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng. Mức trích khấu hao hàng tháng đối với từng TSCĐ được xác định như sau: Mức khấu hao tháng = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng x 12 tháng Trong thời gian sử dụng TSCĐ được công ty đăng ký với cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp. Việc tính khấu hao được sử dụng trên sổ theo dõi khấu hao TSCĐ (máy thi công), hàng tháng công ty sẽ ghi sổ theo dõi khấu hao máy thi công mức trích của những tài sản đơn vị mình quản lý. Máy thi công sử dụng cho công trình nào tập hợp riêng chi phí cho công trình đó. Bảng 2.14: Công ty xây dựng số 19 Bảng kê khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công Đơn vị: Đội xây dựng số 5. Tháng 9 năm 2000. Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ. Đơn vị: đồng. STT Tên máy Mức khấu hao Trích trước sửa chữa lớn Cộng 1 2 Máy trộn bê tông Máy hàn 5.950.000 4.050.000 5.950.000 4.050.000 Cộng 10.000.000 10.000.000 Máy móc thi công của công ty, ngoài chi phí khấu hao ra để hoật động phục vụ cho sản xuất thi công thì công ty còn phải bỏ ra chi phí về nhiên liệu, công nhân điều khiển và chi phí khác như: chi phí thuê ngoài sữa chữa xe máy, bảo hiểm xe máy thi công và một số chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động của máy thi công. Để hạch toán những chi phí này căn cứ vào các hóađơn mua hàng hợp đồng thuê sửa chữa máy móc thiết bị…những chi phí này được tập hợp trên TK627, cơ sở để tập hợp là bảng tổng hợp chi phí cho máy thi công. Chi phí động lực máy: Là toàn bộ giá trị nhiên liệu phục vụ cho việc vận hành máy. Căn cứ để hạch toán chi phí động lực chạy máy là các phiếu xuất kho, hóa đơn mua hàng… Tiền lương công nhân điều khiển máy: Căn cứ vào tình hình sử dụng máy thực tế, kế toán đội lập bảng chấm công cho tổ máy. Đây là cơ sở ban đầu để tính lương phải trả cho công nhân vận hành máy. Bảng 2.15: Công ty xây dựng số 19 Bảng tổng hợp chi phí cho máy thi công Đơn vị: Đội xây dựng số 5. Tháng 9 năm 2000. Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ. STT Tên máy Chi phí Chi tiết theo tài khoản 152 334 111 … 1 Máy trộn bê tông 1.334.715 898.260 436.095 2 Máy hàn Chi phí khác 930.000 120.000 649.014 280.806 120.000 Cộng 2.384.715 1.547.274 717.441 120.000 - Đối với máy thi công thuê ngoài: Trong trường hợp không có phù hợp phục vụ cho đội thi công, đội phải chủ động thuê máy ngoài công ty. Thông thường phương thức thuê là thuê toàn bộ, bao gồm cả nhiên liệu và công nhân vận hành máy. theo phương thức này, trong hợp đồng phải xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền bên thuê phải trả. Máy thuê ngoài phục vụ vho đối tượng nào, kế toán hạch toán chi phí thuê máy vào thẳng đối tượng đó. Cơ sở pháp lý của công tác hạch toán là hợp đồng thuê máy và bản thanh lý hợp đồng thuê máy, biên bản xác nhận khối lượng hợp đồng giao nhận, biên bản nghiệm thu và nhật trình hoạt động máy. Sau khi tập hợp được các chứng từ về máy thi công thuê ngoài, kế toán đội lập bảng kê hợp đồng thuê máy móc thiết bị cho từng công trình, hạng mục công trình. Bảng 2.16: Công ty xây dựng số 19 Bảng kê hợp đồng thuê máy móc thiết bị Đơn vị: Đội xây dựng số 5. Tháng 9 năm 2000. Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ. Đơn vị: đồng. Chứng từ Trích yếu Tổng số tiền thanh toán SH NT HT69 30/9 Thuê cần trục 4.120.000 Cộng 4.120.000 Căn cứ vào chứng từ do kế toán đội gửi lên kế toán công ty phân loại và ghi sổ chi tiết TK627 (bảng 2.20) và TK623 (bảng 2.18) đồng thời ghi vào sổ nhật ký chung (bảng 2.6). Bảng 2.17: Trích: sổ chi tiết Năm 2000. TK “Chi phí sử dụng máy thi công” SH: 623 Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ. Chứng từ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ TK623 Ghi chú SH NT Nợ Có 1 30/9 Máy trộn bê tông 214 5.950.000 2 30/9 Máy hàn 214 4.050.000 … … … Cộng x 20.000.000 Kết chuyển CPSDMTC 154 20.000.000 Bảng 2.18: Trích: sổ cái Năm 2000. TK “Chi phí sử dụng máy thi công” SH: 623 Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ. Chứng từ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ TK623 Ghi chú SH NT Nợ Có … Cộng trang trước chuyển sang x 1.054.863.000 … … … … 30/9 Máy trộn bê tông 214 5.950.000 30/9 Máy hàn 214 4.050.000 … … … … … Tổng cộng x 1.976.000.000 Có thể phản ánh quá trình hạch toán chi phí máy thi công của công ty xây dựng số 19 như sau: Sơ đồ 2.6: Hạch toán chi phí thi công. TK111,112,152,331 TK627 TK154 Khấu hao máy thi công Lương công nhân vận hành máy và các khoản trích theo lương Chi phí phục vụ máy thi công TK334,338 TK214 TK623 thanh toán chi phí thuê ngoài Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Kết chuyển chi phí khấu hao máy thi công 2.2.4- Hạch toán chi phí sản xuất chung. Để tiến hành hoạt động sản xuất thuận lợi và đạt hiệu quả cao, ngoài các yếu tố cơ bản như NVL, CCDC, … thực tế đòi hỏi phải tiêu hao một số khác như công cụ, dụng cụ, chi phí thuê mướn, kiểm nghiệm, chi phí lán trại… Những khoản chi phí này không trực tiếp tham gia cấu thành thực thể sản phẩm, nhưng có vai trò làm cho hoạt động sản xuất diễm ra nhịp nhàng, đều đặn. Đấy là chi phí sản xuất chung. Tại công ty xây dựng số 19, khoản mục CPSXC bao gồm: + Tiền lương công nhân quản lý đội. + Các khoản trích theo lương (BHXH, KPCĐ). + Chi phí về vật liệu. + Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ cho đội. + Chi phí sử dụng máy thi công (trừ khấu hao máy thi công) + Chi phí phục vụ mua ngoài. + Chi phí khác bằng tiền. Các yếu tố được tổ chức hạch toán như sau: Chi phí nhân viên: chi phí nhân viên quản lý đội gồm có lương và các khoản phụ cấp. Cơ sở để tính lương là bảng chấm công. Bảng chấm công là do kế toán đội lập, cuối tháng kế toán tổng hợp số công và tính ra lương phải trả cho nhân viên. Các khoản theo lương (BHXH, KPCĐ): 17% cho lao động trực tiếp và nhân viên quản lý đội tính vào chi phí sản xuất chung, 5% tính trên lương cơ bản của nhân viên. Chi phí vật liệu, dụng cụ, công cụ: chi phí này bao gồm công cụ, dụng cụ, vật liệu dùng để bảo dưỡng, thường sửa chữa máy móc thiết bị, các loại vật tư phục vụ cho việc quản lý công trình, đội sản xuất như: giấy đánh máy, photo, mực in….Việc hạch toán chi phí này được tiến hành hạch toán như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Toàn bộ chi phí này được hạch toán trên TK627. Chứng từ để hạch toán là các phiếu xuất kho, nhập kho dụng cụ …(Bảng 2.2). Chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận văn phòng đội và chi phí sử dụng máy thi công: TK6274 dùng để hạch toán toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận văn phòng đội và chi phí sử dụng máy thi công. Riêng phần khấu hao máy thi công lại được hạch toán vào TK623 như đã được trình bày ở phần chi phí sử dụng máy thi công, còn phần khấu hao TSCĐ bộ phận văn phòng được hạch toán căn cứ vào bảng thống kê khấu hao TSCĐ do kế toán đội tính và gửi lên phòng kế toán. Chi phí phục vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: Các chi phí phục vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác là các khoản: điện nước, thuê nhà, chi phí khách, chi làm lán trại, chi phí thanh toán tiền tàu xe đi đường của công nhân viên….Đây là phần chi phí tương đối lớn trong chi phí sản xuất chung. Kế toán đội sản xuất tập hợp chứng từ gốc như: Hóa đơn mua hàng, vé tàu xe, phiêu xuất kho, hóa đơn điện thoại, tiền điện…để chuyển lên cho kế toán công ty ghi sổ nhật ký chung (Bảng 2.6) đồng thời ghi sổ chi tiết TK627 cho từng công trình, hạng mục công trình (Bảng 2.20). Sau đó căn cứ vào sổ nhật ký chung và sổ chi tiết TK627 kế toán công ty ghi vào sổ cái TK627 (Bảng 2.21). Do đặc điểm sản xuất thi công nên chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến công trình nào kế toán sẽ tập hợp ngay vào sổ chi tiết TK627 của công trình đó. Trường hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công trình, kế toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình theo chi phí NVL trực tiếp tiêu hao cho công trình đó. Bảng 2.19: Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung TK “Chi phí sử dụng máy thi công” SH: 623 Năm 2000. Đội xây dựng số 5. Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ. Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số tiền Ghi nợ tài khoản SH NT 6271 6272 6273 6274 6277 6278 … … … … … … … … … … … 69 13/9 Thuê cần trục 331 4.120.000 4.120.000 78 16/9 Máy trộn bê tông 141 1.280.013 1.280.013 79 30/9 Thanh toán CP khác 141 1.585.955 1.585.955 … … …. … … … … … … … … 195 31/12 Thanh toán CPNVQL 141 4..269.609 4.269.609 Cộng phát sinh x 18.190.057 5.120.360 1.120.359 2.015.980 5.659.930 2.037.169 KCCPSXC 154 18.190.057 Bảng 2.20: Trích: sổ cái TK “Chi phí sử dụng máy thi công” SH: 623 Năm 2000. Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ. Chứng từ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ TK623 SH NT Nợ Có Cộng trang trước chuyển sang 1.233.566.250 … … … … …. 16 9/9 Thanh toán chi phí NMN Nghĩa Lộ 141 1.280.013 18 15/9 Chi phí NVL - CT đường 304 152 1.547.274 20 18/9 Chi phí CCDC – CT cầu Anh Sơn 153 872.190 69 18/9 Thuê cần trục – CTNMN Nghĩa Lộ 331 4.120.000 79 30/9 Thanh toán CP khác CTNMN Nghĩa Lộ 141 1.585.955 … … … … … Tổng cộng: 1.892.993.297 Căn cứ vào chứng từ, kế toán phản ánh các nghiệp vụ phát sinh theo sơ đồ 2.7 thể hiện như sau: Sơ đồ 2.7: Hạch toán chi phí sản xuất chung. TK154 TK627 Khấu hao tài sản cố định Thanh toán lương và các khoản trích theo lương (BHXH, KPCĐ lươnrích theo lương Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK152,153 TK311,111,112,141 TK334,338 TK214 Thuế GTGT đầu TK133 Xuất kho NVL, CCDC Thanh toán các khoản chi phí khác vào được khấu trừ III. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. 1. Tổng hợp chi phí sản xuất. Tại công ty xây dựng số 19: Đối tượng tập hợp chi phí được xác định là công trình. các chi phí sản xuất liên quan đến công trình nào thì tập hợp theo công trình đó. Giá thành công trình đã hoàn thành trong tháng được công ty xác định theo phương pháp tổng cộng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành ở sổ chi tiết giá thành. Sau khi hạch toán chi phí sản xuất liên quan, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục. Cụ thể với công trình nhà máy nước Nghĩa Lộ. Bảng 2.22: Bảng tổng hợp chi phí. Tháng … Năm 2000. Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ. STT Nội dung phí Số tiền 1. 2. 3. 4. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí máy thi công Chi phí sản xuất chung 1.568.760.522 941.617.480 20.000.000 18.190.057 Cộng 2.548.568.419 Khi tập hợp chi phí cho từng công trình, kế toán thực hiện bước kết chuyển, phân bổ vật liệu vào từng công trình. Nợ TK 154 (CTNMN Nghĩa Lộ) 1.568.760.522 Có TK 621 1.568.760.840 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp của từng công trình, hạng mục công trình. Nợ TK 154 (CTNMN Nghĩa Lộ) 941.617.840 Có TK 622 941.617.840 Kết chuyển chi phí máy thi công: Nợ TK 154 (CTNMN Nghĩa Lộ) 20.000.000 Có TK 623 20.000.000 Kết chuyển chi phí sản xuất chung: Nợ TK 154 (CTNMN Nghĩa Lộ) 18.190.057 Có TK 627 18.190.057 Kế toán tổng hợp số liệu lên sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái tài khoản. 2. Đánh giá sản phẩm dở dang. Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong xây dựng cơ bản phụ thuộc vào phương thức thanh toán, khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu vàg người giao thầu. Sản phẩm dở dang của công ty được đánh giá theo kỳ quyết toán. Công ty tiến hành thanh toán sản phẩm hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý nên sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bố chi phí thực tế công trình đó cho các giai đoạn. Như vậy, sau khi nghiệm thu thanh toán với bên A các hạng mục công trình đã hoàn thành, công ty tiến hành lập hội đồng để đánh giá sản phẩm dở dang và biên bản xác định khối lượng sản phẩm dở dang như sau: Bảng 2.23: Tổng Công ty xd & ptnt Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty xây dựng số 19 Độc lập- tự do – hạnh phúc Biên bản xác định khối lượng sản phẩm dở đang Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ Thành phần: 1. Ban giám đốc: Ông Nguyễn Đình Việt - Phó giám đốc 2. Phòng kế toán: Ông Nguyễn Quý Tuynh - Trưởng phòng Ông Lê Huy Phan - Phó phòng 3. Phòng kế hoạch: Ông Lê Quang Dực - Trưởng phòng 4. Phòng kỹ thuật: Ông Lê Ngọc Hoà - Trưởng phòng 5. Phòng cơ giới vật tư: Bà Nguyễn Thị Định - Nhân viên 6. Đội xây dựng số 5: Ông Đoàn Bá Phước - Đội trưởng Sau khi nghe báo cáo của đội xây dựng số 5 về khối lượng thi công công trình Nhà máy nước Nghĩa Lộ và kiểm tra thực tế tại hiện trường, hội đồng kiểm kê của công ty thống nhất xác định giá trị dở dang của công trình là: 802.977.000 đồng (Tám trăm linh hai triệu chín trăm bảy bảy nghìn đồng chẵn). (Có phụ lục kèm theo) Phụ lục biên bản xác định khối lượng dở dang năm 2000 Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ Đơn vị thi công: Đội xây dựng số 5 STT Hạng mục ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền Trạm bơm cấp 1 Bể chứa 500 m3 Bể lắng + Phản ứng …………. Vận chuyển thiết bị 108.739.000 32.394.00 40.696.000 ……… 378.000.000 Cộng: 802.977.000 3. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành là công tác cuối cùng của công tác tập hợp chi phí sản xuất. Để tính được giá thành đầy đủ, chính xác cần thiết sử dụng phương pháp tính giá thành thích hợp. Với đối tượng là công trình hoặc hạng mục công trình công ty đã sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp và tổng cộng chi phí. Cuối kỳ, để tổng hợp được toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ kế toán tiến hành cộng sổ số liệu trên sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627. Sau khi đã cộng số liệu của từng công trình, tiến hành tổng cộng số liệu tất cả các công trình để tổng hợp lên TK 154. TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình (bảng 2.24) Trên cơ sở số liệu đã tổng hợp được và chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ trên bảng tính giá thành kỳ trước, chi phí dở dang cuối kỳ trên các biên bản xác nhận khối lượng sản phẩm dở dang, kế toán tiến hành tính giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cho từng công trình theo công thức: Giá thành thực tế KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ = Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ - Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ Cuối kỳ kế toán công ty mở thẻ giá thành sản phẩm cho từng sản phẩm hoàn thành (Bảng 2.25) Bảng 2.24. Sổ chi tiết TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Năm 2000. Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số tiền ghi nợ TK 154 Chi tiết nợ các TK Ghi có TK 154 SH NT 621 622 623 627 … KCCP … 30/9 Số dư đầu kỳ … K/C CPNVLTT K/C CPNCTT K/C CPSDMTC K/C CPSXC …….. … 621 622 623 627 … 469.353.200 150.000.000 10.0000.000 8.185.236 ... 469.353.200 ... 150.000.000 ... 10.000.000 ... 8.185.236 … Cộng phát sinh 2.548.568.419 1.568.760.522 941.617.840 20.000.000 18.190.057 K/C vào S SP 632 3.058.712.373 Số dư cuối kỳ Bảng 2.24: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp. Công trình: Nhà máy nước Nghĩa Lộ Năm 2000. Khoản mục chi phí CPSXKD đầu kỳ CPSXKD phát sinh trong kỳ CPSXKD DD cuối kỳ Giá thành sản xuất Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí MTC Chi phí SXC 802.977.000 1.568.760.522 941.617.840 20.000.000 18.190.157 292.833.046 1.568.522 941.617.840 20.000.000 18.190.057 802.977.000 2.548.568.419 292.833.046 3.058.712.373 Ngày … tháng … năm 2000. Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) Sau khi tính được giá thành thực tế cho từng công trình, tiến hành phân bổ chi phí gián tiếp (chi phí quản lý doanh nghiệp) cho từng công trình. Tổng chi phí quản lý được lấy từ sổ chi tiết TK 642. Do tổng chi phí quản lý doanh nghiệp thường là lớn nên nếu phân bổ toàn bộ chi phí quản lý vào giá thành sản phẩm trong kỳ là không hợp lý. Để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu công ty tiến hành phân bổ quản lý cho từng sản phẩm hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trên cơ sở giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ hạch toán (dư nợ TK 154) và giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ. Phần chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ được phản ánh trên TK 142 để tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp cần phân bổ vào cuối kỳ sau. Sau khi tính được tổng chi phí quản lý doanh nghiệp cần phân bổ cho các sản phẩm hoàn thành của tất cả các công trình, tiến hành phân bổ cho từng công trình theo công thức sau: Chi phí quản lý DN phân bổ cho công trình A = Tổng chi phí QLDN cần phân bổ Tổng chi phí TT của tất cả các CT x Chi phí TT của công trình A Trên thực tế ngoài việc phân bổ theo tiêu thức trên, công ty còn căn cứ vào thực tế tại mỗi công trình mà có thể giảm bớt chi phí quản lý của công trình này và tăng chi phí quản lý của công trình khác. Việc tăng giảm như ttrên cần có thuyết minh. Các bút toán tổng hợp chi phí và tính giá thành được phản ánh qua sơ đồ 2.8. TK154 TK632 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý TK621 TK622 TK627 TK642 TK623 TK1422 Kết chuyển chi phí NVLTT Kết chuyển chi phí NCTP Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Kết chuyển chi phí sản xuất chung Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển Doanh nghiệp kỳ trước để lại TK911 Sơ đồ 2.8: Hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm. Thủ trưởng đơn vị Ngày…tháng…năm… Kế toán trưởng Người lập bảng Bảng 2.26 Luỹ kế đến quý 4 năm 2000 Bảng giá thành sản phẩm công trình Quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 19 có thể biếu hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.9: Sổ chức hạch toán sổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chứng từ gốc: Hoá đơn mua hàng, bảng kê thuế GTGT Sổ cái các TK 621,622,623,627… Sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627, 154, 141 Sổ nhật ký đặc biệt TK111, 112 Sổ nhật ký chung Tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Phần 3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty xây dựng số 19. I. Sự cần thiết phải hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Trong cơ chế thị trường hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dưới nhiều hình thức khác nhau. Để doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường đòi hỏi sản phẩm làm ra của doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ về mặt chất lượng, kỹ thuật thỏa mãn được nhu cầu của người tiêu dùng, khách hàng và cũng phải đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp – mục tiêu lớn nhất của bất cứ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Vấn đề hiệu quả cao nhất là với một lượng yếu tố đầu vào nhất định doanh nghiệp phải tạo được kết quả đầu ra tối đa, với chất lượng cao nhất, do vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng đối với công tác kế toán của một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng và tính đủ giá thành sản phẩm không những góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn, chính xác về giá bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa mà còn đóng vai trò trong việc quản lý tình hình cấp phát và sử dụng vốn, một vấn đề có thể coi là rất nan giải đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế hiện nay. Tuy nhiên, để quá trình sản xuất diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập dự toán đến khâu tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp phải thu thập được những thông tin về tình hình chi phí đi đôi với kết quả thu được. Từ đó đề ra những biện pháp không ngừng giảm bớt những khoản chi phí không cần thiết, khai thác tiềm năng về nguyên vật liệu, lao động … của doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế đó không chỉ được xác định bằng phương pháp trực quan căn cứ vào sự tồn tại hình thái vật chất của nó, mà còn bằng phương pháp ghi chép, tính toán dựa trên sự phản ánh tình hình chi phí thực tế trên sổ sách. Xét trên góc độ này hạch toán kế toán với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản lý đã khẳng định vai trò không thể thiếu trong quản lý doanh nghiệp. Trong phần hệ thống thông tin chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh toàn bộ các yếu tố chi phí phát sinh thể hiện trên các mặt quy mô và hiệu quả. Những số liệu kế toán này là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản trị. Như vây, có thể thấy rằng, chất lượng thông tin kế toán có ảnh hưởng không nhỏ tới tính chính xác của những phản ứng của doanh nghiệp đối với luồng thông tin này. Hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và phần hệ thống kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng nhằm cung cấp thông tin chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. II. Đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 19. 1. Ưu điểm: Tổng công ty xây dựng số 19 thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng được thành lập từ năm 1996 đến nay nhưng công ty luôn cố gắng vượt qua những khó khăn trong nền kinh tế thị trường, luôn tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng để ký kết các hợp đồng kinh tế. Để mở rộng sản xuất bằng cách tìm kiếm thêm công trình, thêm sản phẩm ngoài phần kế hoạch chính hàng năm. Tổng công ty giao cho, công ty khuyến khích các phòng ban, các đơn vị trực thuộc tìm kiếm hợp đồng ngoài kế hoạch theo chức năng hành nghề trong giấy phép hành nghề quy định. Tuy nhiều mặt còn chịu sự chỉ đạo của nhà nước mà trực tiếp là Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng nhưng công ty đã chủ động xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán khoa học hợp lý, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế hị trường. Với một bộ máy quản lý gọn nhẹ, các bộ phận chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng đã phát huy hiệu quả tích cực cho lãnh đạo công ty trong tổ chức lao động cung ứng vật tư, điều động xe máy, giám sát sản xuất tổ chức và quản lý kinh tế. Với hình thức khoán gọn xuống từng đội xây dựng có kết hợp với sự kiểm tra, giám sát tập trung trọng điểm đã gắn liền vơí trách nhiệm vật chất của đội thi công, tạo điều kiện cho việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ với những nhiệm vụ quản lý có năng lực, nhiệt tình trong công việc .. bố trí hợp lý phù hợp khả năng của mỗi con người. Hình thức kế toán được áp dụng tại công ty là hình thức: Nhật ký chung tận dụng những ưu điểm của hình thức này là sổ mẫu đơn giản, dễ thiết kế, ghi chép, dễ cơ giới hoá công tác kế toán. Một phần công tác kế toán tại công ty đã được thực hiện trên máy vi tính nên với số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều và phức tạp song phần kế toán công ty vẫn được bố trí gọn nhẹ, hợp lý, phân công công việc cụ thể với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình với công tác kế toán, đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời. Hệ thông chứng từ kế toán và phương pháp kế toán của công ty tổ chức hợp pháp, hợp lệ đầy đủ theo chế độ do bộ tài chính ban hành. Ngoài ra còn có một số chứng từ khác theo quy định của Tổng công ty, công ty. Phương pháp kê khai thường xuyên được công ty sử dụng rất hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý ở công ty, cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho các nhà quản lý doanh nghiệp. Việc hạch toán chi phí nhân công ở công ty tương đối rõ ràng, đảm bảo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, giúp cho công ty sử dụng lao động và nâng cao năng suất lao động. Việc áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm ở công ty đã gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động và tién độ thi công. Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán đã hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình theo kỳ quyết toán phục vụ tốt yêu cầu quản lý, phân tích hoạt động kinh doanh của công ty. Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu chính xác, phục vụ kịp thời công tác tình giá thành. Với đặc điểm sản phẩm, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty như vậy thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành mà công ty xác định là hợp lý, tạo điều kiện cho việc tính giá thành nhanh gọn chính xác. Những điểm làm được trên đây là do kết quả lao động cảu toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty và một phần không nhỏ trong sự cố gắng của phàng tài vụ thực hiện vai trò hạch toán quản lý tài chính của mình. 2. Những tồn tại cần khắc phục. Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán của công ty, nhất là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không phải không còn những khó khăn nhất định. Đó là: Việc luân chuyển chứng từ còn chậm dẫn đến tình trạng công việc dồn vào cuối kỳ nên nhiều khi việc hạch toán không được chính xác làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo quyết định do vậy kết quả sản xuất cũng bị ảnh hưởng. Việc hạch toán chi phí sản xuất theo mô hình tổ chức hạch toán kế toán khoán gọn ở công ty xây dựng 19 đã làm cho xí nghiệp có hạch toán độc lập mất dần đi sự độc lập của mình vì tại công ty sử dụng 2 TK 136 và 336 về việc thanh toán nội bộ giữa đơn vị giao khoán và đơn vị nhận khoán để theo dõi khoán những đội sản xuất không hạch toán dộc lập cũng như xí nghiệp có hạch toán độc lập. Về vấn đề chi phí máy móc thi công: công ty không khấu hao theo ca máy hoạt động của từng công trình mà chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công phân bổ cho từng công trình theo giá trị của công trình đó, việc hạch toán này là không hợp lý. Việc phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp trong công ty chưa được chính xác lắm làm ảnh hưởng đến giá thành của công trình. Trong quá trình nhập, xuất kho vật tư, thủ tục tiến hành vẫn chưa được đầy đủ, chẳng hạn như kế toán đội thường viết phiếu nhập kho sau đó viết luôn phiếu xuất kho khi nhận vật tư xuâtài chính thẳng ra công trình. Về các khoản trích theo lương thì công ty không trích BHYT cho các cán bộ công nhân viên, không đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Phần chi phí sửa chữa lớn công ty hạch toán chưa được hợp lý hoàn toàn … III. Phương hướng hoàn thiện trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 19. Công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng muốn được hoàn thiện tốt thì chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán phải được nắm vững. Hơn nữa, cần phải xuất phát từ đặc trưng của các đơn vị sản xuất kinh doanh để có hướng hoàn thiện thích hợp sửa chữa những cái sai, những cái chưa khoa học để đi đến cái đúng, cái chuẩn mực theo quy định thì được gọi là hoàn thiện. Đó là một quá trình từ nhận thức làm thay đổi thực tế, từ thực tế phát huy, bổ sung cho nhận thức lý luận và song song với điều kiện đó phải đảm bảo nguyên tắc phục vụ yêu cầu quản lý. Qua thời gian thực tập tại công ty xây dựng số 19 được sự chỉ bảo tận tình của tập thể cán bộ phòng tài vụ em đã có điều kiện tình hình sản xuất kinh doanh và thực trạng hạch toán tại công ty. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến về những tồn tại trong công tác quản lý và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã nêu trên cùng với phương hướng hoàn thiện nhiều tồn tại ở công ty xây dựng số 19. 1. Về việc luân chuyển chứng từ. Là công ty có địa bàn hoạt động rộng, các công trình thi công ở nhiều vùng khác nhau chi nên việc hoàn chứng từ của đội lên công ty bị chậm trễ là điều không thể tránh khỏi. Việc hoàn chứng từ chậm dẫn đến khối lượng công việc dồn vào cuối kỳ nên nhiều khi việc hạch toán không được chính xác lắm ảnh hưởng đến việc cung cáp thông tin cho lãnh đạo và ảnh hưởng phần nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc hoàn chứng từ chậm là do công trình ở xa, điều kiện đi lại gặp nhiều khó khăn, chi phí đi lại rất tốn kém cho nên các đội thường cuối tháng hoặc cuối quý mới hoàn tất việc hoàn hóa đơn, chứng từ. Bên cạnh đó các đội tổ chức cũng chưa chủ động trong việc hoàn chứng từ. Theo quy định của công ty là ngày 5 đến ngày 10 tháng sau phải hoàn trả chứng từ về công ty song thực tế việc tuân thủ chậm hơn so với yêu cầu. Do vậy công tác hạch toán kế toán cuối kỳ gặp rất nhiều khó khăn. Theo em công ty nên đôn đốc lại việc hoàn chứng từ từ phía các đội xây dựng bằng cách đưa ra một số quy định về việc hoàn chứng từ, xuất phát từ hình thức khoán của công ty là tién hành tạm ứng cho đội tự lo về mặt vật tư, nhân lực, … cho nên khắc phục những hạ chế trên về mặt hoàn chứng từ công ty có thể đưa ra những quy định: Đội phải hoàn chứng từ lần này thì mới cho tạm ứng lần tiếp theo và mức độ tạm ứng mỗi lần cần phải được sự xem xét của các phòng ban liên quan. Có như vậy đội sẽ phải có trách nhiệm hoàn chứng từ theo đúng thời hạn quy định. 2. Về việc hạch toán chi phí sản xuất theo mô hình tổ chức hạch toán kế toán khoán gọn: Trên thực tế hiện nay, hầu hết các công ty khi trúng thầu đều thực hiện khoán gọn các phần việc hoặc khoán toàn bộ công trình, hạng mục công trình cho các đội xây dựng. Do đó, phương thức khoán sản phẩm cho các đơn vị cơ sở, các tổ đội thi công là phương thức quản lý phù hợp với đặc điểm tổ chức xây lắp của ngành XDCB. Nó gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động, tổ đội sản xuất, với khối lượng chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi công công trình. Đồng thời mở rộng quyền tự chủ về hạch toán kinh doanh, lựa chọn phương thức tổ chức lao động, tổ chức thi công phát huy khả năng tiềm tàng của mỗi đội. Theo quyết định 1846/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 về việc thanh toán nội bộ giữa đơn vị giao khoán và đơn vị nhận khoán sử dụng TK 136 và 336. Các công ty có thể chi tiết hai TK này để theo dõi từng công trình, hạng mục công trình. Hiện nay, tại công ty xây dựng số 19 để theo dõi khoán những đội sản xuất không hạch toán độc lập cũng như tiến độ thi công công trình (Đều sử dụng TK 141 – chi tiết theo từng công trình ).Việc hạch toán như vậy làm cho xí nghiệp có hạch toán độc lập mất dần đi sự độc lập của mình. Theo em, đối với các đội xây dựng khi công ty giao khoán theo công trình hay hạng mục công trình cần có hợp đồng giao khoán rõ ràng và được hạch toán thông qua TK 141 như sau: Khi tạm ứng cho đơn vị nhận khoán: Nợ TK 141 : Chi tiết theo từng công trình : Có TK 111,112,152,153. Khi kết chuyển chi phí của từng công trình : Nợ TK 621,622,623,627 Có TK 141 Đối với xí nghiệp hạch toán độc lập công ty nên hạch toán thông qua TK 136 và TK 336, trình tự hạch toán như sau: Tại công ty: Khi tạm ứng cho các đơn vị nhận khoán Nợ TK 136 Có TK 111,112,152,141 Quyết toán số tạm ứng cho các đội. Nợ TK 621, 622, 623, 627: Chi tiết cho từng công trình. Có TK136. Kết chuyển chi phí sản xuất: Nợ TK 154: Chi tiết từng công trình Có TK 621, 622, 623, 627. Việc hạch toán như trên sẽ giúp cho công ty kiểm soát được tình hình chi phí, quản lý được công nợ nội bộ. Nhanh chóng xác định được kết quả hoạt động kinh doanh. Một công trình có thể không có nhiều hợp đồng khoán gọn, một đội xây dựng có thể tham gia vào nhiều hợp đồng khoán gọn của nhiều công trình. Vì vây, phải có sự kết hợp chặt chẽ, logic, khoa học giữa việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng công trình với việc hạch toán chi phí sản xuất theo hợp đồng khoán gọn. Có như vậy, thì việc hạch toán chi phí sản xuất theo từng công trình mới đảm bảo được sự chính xác. Để thự hiện tốt công việc này, công ty phải có các quy chế về giao khoán nội bộ, quy định rõ việc giao khoán, các chế độ về thanh toán, trách nhiệm, vật chất, luân chuyển chứng từ kế toán, kiểm tra giám sát công tác thống kê, báo cáo. 3. Về vấn đề chi phí máy thi công. Theo chế độ kế toán hiện nay, đối với các đơn vị thi công xây lắp công trình theo phương pháp hỗn hợp (vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy) và không có đội máy thi công riêng biệt thì được hạch toán vào TK 623 “chi phí sử dụng máy thi công” tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình. Hiện nay công trình thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp (vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy), do đó việc sử dụng TK 623 (theo hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp xây lắp) để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công là cần thiết và hợp lý. Tuy nhiên, công ty chỉ hạch toán trênTK 623 phần trích khấu hao xe, máy thi công, còn những chi phí khác như: chi phí công điều khiển máy, chi phí nguyên vật liệu cho máy thi công … vẫn hạch toán trên TK 627. Để tránh được tình trạng hoặc nhầm lẫn giữa chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công công ty nên hạch toán riêng các khoản chi phí liên quan đến máy thi công trên TK 623. Trong thực tế, một chiếc máy trong một ca làm việc có thể tham gia vào hai đến ba công trình khác nhau, hoặc hai đến ba hợp đồng giao khoán nội bộ khác nhau. Do đó phải có sự ghi chép nhật trình máy sử dụng hết sức tỷ mỉ, chi tiết, rõ ràng quá trình hoạt động của từng máy, từng thiết bị thi công. Phiếu theo dõi hoạt động máy thi công Tháng … năm 2000 Tên máy …. Định mức tiêu hao nhiên liệu: Đơn vị khối lượng công việc: Thời gian Người điều khiển Địa điểm Số lượng dự tính Số lượng thực hiện Xác nhận Ngoài ra, máy thi công là một thiết bị được sử dụng thường xuyên, thời gian khấu hao ngắn và thường bị hỏng phải sửa chữa, bảo dưỡng. Nhưng công ty không thích khấu hao theo ca máy hoạt động của từng công trình mà chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công phân bổ cho từng công trình theo giá trị công trình đó. Việc hạch toán này là không hợp lý, công ty nên tính chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công, phân hoạt động của máy thi công. Trình tự hạch toán chi phí sử dụng máy thi công như sau: Tập hợp chi phí máy thi công: Nợ TK 623 Có TK 334, 141, 112, 111 : Lương phải trả cho CBCNV điều khiển máy thi công . Có TK 111, 112, 331, 152, 153 : Chi phí NVL sử dụng cho MTC Có TK 214 : Khấu hao máy thi công sử dụng cho ở đội. Kết chuyển cho giá thành công trình: Nợ TK 154 : Chi tiết theo từng công trình. Có TK 623 : Kết chuyển chi phí sử dụng MTC. 4.Về vấn đề phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp trong công ty năm 2000 là 5.021.895.333 đồng trong tổng chi phí của doanh nghiệp là: 61.395.157.157 đồng, chiếm 8,18% trong giá thành sản phẩm, đây là một tỷ lệ khá cao do sự phân tán của hoạt động xây dựng, chi phí đấu thầu …Do đó, phân bổ chính xác khoản mục này cho các đối tượng hạch toán giá thành có ý nghĩa quan trọng, hiện nay công ty phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức tổng chi phí của công trình hoàn thành. Tuy nhiên, một số công trình công ty còn phân bổ theo tiêu thức công trình nào có lãi nhiều thì phân bổ nhiều, công trình nào lãi ít thì phân bổ ít. Vì vậy, giá thành công trình không được phản ánh một cách chính xác. Để khắc phục tình trạng này, công ty cần phải lựa chọn tiêuthức phân bổ cho phù hợp. Theo em, công ty nên phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Mức CPQLDN phân bổ cho từng đối tượng = Chi phí NVL của công trình hoàn thành x Tổng CPQLDN chờ kết chuyển đầu kỳ và thực tế phát sinh trong kỳ Tổng chi phí NVLTT của khối lượng xây lắp hoàn thành và dở dang Chi phí NVLTT chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất. Do vây, việc phân bổ chi phí QLDN theo tiêu thức này sẽ đánh giá được chính xác chi phí QLDN cho từng công trình. 5. Hoàn thiện các thủ tục nhập, xuất kho vật tư. Hiện nay, với mọi trường hợp nhập xuất kho vật tư tại Công ty hay khi đội sản xuất tự mua nguyên vật liệu nhập kho tại công trình đều áp dụng những thủ tục nhập, xuất như nhau. Trong một số trường hợp về nhận vật tư xuất thẳng ra công trình, kế toán đội thường viết phiếu nhập kho sau đó viết luôn phiếu xuất kho. Như vậy, việc thực hiện các thủ tục nhập xuất chỉ mang tính hình thức, phục vụ cho nhu cầu quản lý. Cách làm như trên của công ty là chưa hợp lý thể hiện thứ nhất là viẹc nhập khống, xuất khống vật tư, thứ hai là hao phí về lao động kế toán. Như vậy, công ty xem xét xóa bỏ hình thức trên. Để xác định bộ chứng từ gốc, làm căn cứ ghi nợ TK621, công ty có thể sử dụng hóa đơn mua hàng, biên bản giao nhận vật tư giữa bộ phận cung ứng và bộ phận sản xuất, biên bản giao nhận được lập như sau: Biên bản giao nhận vật tư Ngày … tháng… năm… Chúng tôi gồm: Ông (bà) : Người cung ứng vật tư . Ông (bà) : Người nhận. Đã tiến hành bàn giao số lượng vật tư sau đây. STT Quy cách, chủng loại, nhãn hiệu vật tư Đơn vị tính Số lượng Ghi chú Đại diện bên cung ứng Đại diện bên nhận (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biên bản được lập tại chổ sau đó chuyển hóa đơn và biên bản lên phòng kế toán làm căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán… Cách làn như trên có phần đáng kể về lao động về lao động kế toán. Kế toán không cần các phiếu nhập kho, xuất kho công trình nhưng vẫn đảm bảo ghi chép phản ảnh được đầy đủ chi phí về nguyên vật liệu cho thi công. 6. Về việc hạch toán các khoản trích theo lương. Theo chế đọ kế toán mới áp dụng cho các đơn vị xây lắp, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) được trích 25% cụ thể trích như sau: Về phía công ty, trích 17% trên tổng lương cơ bản tính vào chi phí sản xuất trong đó có 15% trích cho BHXH và 5% trích cho BHYT. (Trích 2% trên tổng số lương phải trả cán bộ công nhân viên cho KPCĐ. Về phía CNV trích trên tổng lương cơ bản trong đó 5% trích cho BHXH và 1% trích cho BHYT. Hiện nay công ty xây dựng số 19 không trích BHYT có nghĩa là công ty chỉ trích 22% các khoản trích theo lương. Do vậy việc hạch toán chi phí sản xuất phần nào bị ảnh hưởng, không chính xác. Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công ty hiện nay là không đúng theo chế đọ quy định, vi phạm đến quyền lợi của người lao động. Công ty không trích BHYT cho cán bộ công nhân viên như vậy khi xẩy ra tai nạn lao động người công nhân sẽ không được nhận BHYT. Mà xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất mà thường xẩy ra tai nạn bất thường không lường trước được, hơn nữa khio công ty không trích BHYT chi phí sản xuất sẽ giảm làm ảnh hưởng đến việc xác định giá thành sản phẩm. Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động cũng như đảm bảo tính xã hội trong việc sử dụng lao động, theo em công ty nên trích BHYT và đưa vào chi phí để xác định giá thành được chính xác hơn. 7. Về việc hạch toán trích trước chi phí sửa chữa lớn. Hiện nay, phần trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công công ty hạch toán vào tài khoản 214 cùng vơi hao mòn TSCĐ Nợ TK 6274 Có TK 214 Đây là những chi phí chưa phát sinh nhưng chưa được nhận là hao phí thực tế của kỳ hạch toán. Là những khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị do tính chất và yêu cầu Quản lý nên được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho giá thành sản xuất khỏi đột biến tăng khi những chi phí này phát sinh. Trong khi đó bên Có của TK 214 là để phản ảnh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ nên việc hạch toán phần trích trước chi phí sửa chữa lớn ở công ty là chưa hợp lý, chưa phản ánh đúng bản chất của tài khoản. Theo em công ty nen thay đổi cách hạch toán trên phần trích trước chi phí sửa chữa lớn máy thi công công ty đưa vào tài khoản 335. Khi đó bút toán sẽ được hạch toán như sau: Nợ TK623 Có TK 214 : Phần khấu hao máy thi công Có TK 335 : Phần trích trước chi phí SCL 8. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho kế toán viên. Đội ngũ nhân viên kế toán của công ty có trình độ,kinh nghiệm, nhịt tình trong công tác nhưng để thích ứng với những thay đổi hiện nay, đặc biệt là trong việc chuyển từ kế toán thủ công sang kế toán bằng máy không chỉ đòi hỏi kinh nghiệm, trình độ ở kế toán viên mà còn các kỹ năng thao tác trên máy. Điều này đòi hỏi công ty phải nhanh chóng đào tạo, nâng cao trình độ cho các kế toán viên, đặc biệt đối với việc sử dụng máy tính. Ngoài ra để được quản lý một cách chặt chẽ hơn nữa, các thông tin về chi phí mang lại hiệu quả cao cho quá trình ra quyết định của lãnh đạo, hàng năm công ty nên tiến hành phân tích giá thành. vì thông qua công tác phân tích giá thành, nhân tố nào ảnh hưởng tiêu cực đến giá thành, nhân tố nào ảnh hưởng tích cực đến giá thành sản phẩm. Đồng thời qua đó cũng xem xét xem đội đã tiết kiệm hay lãng phí phần chi phí công ty cho đội. Qua đó có biện pháp để giảm bớt các nhân tố tiêu cực, phát huy nhân tố tích cực. Kết luận Hạch toán kế toán chi phí sản xuất va tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các đơn vị xây lắp nói riêng có hiệu quả nhằm đảm bảo sản xuất doanh nghiệp là vấn đề quan trọng trong tình hình kinh tế hiện nay khi nhà nước giao quyền quản lý cho các doanh nghiệp, mở rộng quyền làm chủ tăng cường thêm trách nhiệm cho các doanh nghiệp trước sự biến đổi phức tạp và tính cạnh tranh gay gắt của thị trường. Việc đổi mới, không ngừng hoàn thiện công tác kế toán trong cơ chế hiện nay laf điều cần quan tâm. Trong thời gian thực tập tại công ty xây dựng số 19 với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty xây dựng số 19 thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng” em nhận thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất va tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty đã dáp ứng được phần nào yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ quan điểm đổi mới à những vấn đề tồn tại trong công tác hạch toán nghiệp cụ ở công ty kết hợp với những kiến thức đã được học em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến với mong muốn đóng góp một phần kiến thức đã học tập được áp dụng vào thực tế. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ cũng như nhận thức của bản thân còn hạn chế, thời gian thực tập ngắn, sự hạn hẹp của nguồn tài liệu tham khảo nên trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, các cô chú phòng kế toán để khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc thầy giáo TS Đoàn Xuân Tiên, các cô giáo khoa kế toán cùng các cán bộ phòng kế toán tại vụ công ty xây dựng số 19 đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tài liệu tham khảo hệ thống kế toán doanh nghiệp (Những văn bản pháp quy) của hệ thống kế toán Việt Nam. Nhà xuất bản Tài chính – Hà Nội năm 1995. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp (Những văn bản pháp quy) của hệ thống kế toán Việt Nam. Nhà xuất bản Tài chính Hà Nội, năm 1999. Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ (Theo quyết định số 1177/TC/QĐ/CĐKT/ ngày 23 tháng 12 năm 1996 của Bộ Tài chính). Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính VAT. Chủ biên TS Nguyễn Văn Công – Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân – Nhà xuất bản tài chính – Hà Nội năm 2000. Kế toán tài chính – Nhà xuất bản Tài chính – Hà Nội năm 1999. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp. Chủ biên TS Đặng Thị Loan – Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân – Nhà xuất bản Tài chính – 1998. Tạp chí tài chính kế toán năm 2000, 2001. Bốn trăm sơ đồ kế toán tài chính VAT – Nhà xuất bản Tài chính năm 1999 Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0320.doc
Tài liệu liên quan