Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội

Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu bộ máy quản lí của công ty là đại hội đồng cổ đông.Đây là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lí của công ty, thay mặt công ty mọi vấn đề liên quan mục đích quyền lợi của công ty.

doc67 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản phẩm. 621 Bánh sampa 360g 621 Bánh sampa túi nhỏ 621 Mứt gừng 621 Mứt bí... Ngoài ra, công ty còn sử dụng các tài khoản như TK 133, TK 152, 154.. Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, sổ chi tiết xuất vật tư, báo cáo sử dụng vật tư .. Nội dung công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và hệ thống định mức cán bộ định mức gửi định mức và sản lượng kế hoạch xuống các phân xưởng, các cán bộ phân xưởng dựa vào đó để tính ra tổng mức định vật tư là căn cứ để các cán bộ xuống kho xin lĩnh vật tư và là căn cứ để thủ tho xuất kho nguyên vật liệu theo đúng yêu cầu sản xuất. Khi có yêu cầu sử dụng vật tư các bộ phân xưởng sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư đưa lên phòng vật tư xét duyệt và xuất vật tư dùng. Sổ lĩnh vật tư được lập và sử dụng cho từng loại nguyên vật liệu theo thứ tự thời gian. Mẫu sổ lĩnh vật tư được thể hiện ở biểu số 1. Biểu số 1 SỔ LĨNH VẬT TƯ Tháng 1/2009 Phân xưởng sản xuất bánh. Vật tư: Đường RE Biên Hòa Đơn vị: Kg STT Ngày Số lượng lĩnh Cộng dồn Chữ ký thủ kho ... 5 10/1 3.015 3.015 6 12/1 2.505 5.520 7 15/1 2.500 8.020 8 17/1 2.080 10.100 9 20/1 1.950 12.050 10 22/1 2.779 14.829 11 30/1 2.591 17.420 Tổng cộng 17.420 Cuối tháng sau khi tập hợp từng loại nguyên vật liệu tiêu hao cho từng sản phẩm nhân viên thống kê lập “ Báo cáo sử dụng vật tư” cho từng sản phẩm sau đó chuyển lên phòng kế toán để kiểm tra đối chiếu với phiếu xuất kho và định mức sử dụng vât liệu. Báo cáo sử dụng vật tư sẽ được thể hiện trên bảng dưới đây: Biểu số 2 BÁO CÁO VẬT TƯ Tháng 1/2009 Phân xưởng sản xuất bánh: bánh sampa 360g Sản lượng: 8 530 Kg. STT Tên vật tư Đơn vị VTSD ĐM TH CL/Kg 1 Đường RE Biên Hòa Kg 1 779 0.200 0.209 0.009 2 Đường RS Nghệ An Kg 3 198 0.400 0.375 -0.025 3 Bột Mỳ Kg 3 771 0.400 0.442 0.042 4 Bột Nở Kg 22 0.003 0.003 0.000 5 Vani Kg 7 0.001 0.001 0.000 6 Dầu thực vật Kg 403 0.04 0.047 0.007 7 Trứng gà Quả 38 959 4.500 4.567 0.067 8 Ga đốt Kg 641 0.075 0.075 0.000 9 Băng dính vàng Cuộn 224 0.020 0.026 0.006 10 Bìa lót sampa Cái 23 705 2.800 2.779 -0.001 11 Giấy gói lót khay Ram 6 0.001 0.001 0.000 12 Túi pp Cái 259 0.025 0.030 0.005 13 Túi sampa Cái 23 705 3.000 2.779 -0.221 14 Hộp cát tông Cái 3 009 0.300 0.353 0.053 15 Túi xách nhỏ Cái 46 977 5.500 5.507 0.007 Ngày 30/01/2009 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán vật tư Thủ kho (Kí tên) (Kí tên) (Kí tên) (Kí tên) Trong đó: VTSD là số lượng nguyên vật liệu đưa vào sử dụng trong tháng 1/2009 để sản xuất 8 530 kg bánh sampa 360g. ĐM là định mức kế hoạch tiêu hao nguyên vật liệu. TH = VTSD/ Sản lượng thực tế (Kg) CL/Kg = ĐM – TH Cuối tháng căn cứ vào số vật tư các phân xưởng lĩnh và số tồn kho thủ kho sẽ cùng phòng vật tư lập phiếu xuất kho cho từng phân xưởng. Phiếu xất kho được lập cho các nguyên vật liệu ở cùng một kho và được xất kho một phân xưởng sản xuất trong tháng. Phiếu xuất kho chỉ theo dõi về mặt số lượng xuất không theo dõi về mặt giá trị của vật liệu xuất kho. Biểu số 3 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 31/1/2009 Số 001T Phân xưởng sản xuất bánh. STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng xuất 1 Đường RE Biên Hòa Kg 17.420 2 Đường RS Nghệ An Kg 25.750 3 Bột Mỳ Kg 35.050 4 Bột Nở Kg 250 5 Vani Kg 73 6 Sữa bột béo Kg 4.070 7 Sữa nước Kg 23.400 8 Tinh dầu Kg 40.200 9 Túi sampa Cái 200.050 ... ... Khi nhận được báo cáo vật tư, phiếu lĩnh vật tư và phiếu nhập xuất kho kế toán kiểm tra tính chính xác của các báo cáo, kế toán đối chiếu giữa báo cáo vật tư và phiếu xuất kho, giữa tổng lượng xuất từng loại trên phiếu xuất và tổng vật tư của từng phân xưởng. Sau đó, kế toán nguyên vật liệu sẽ phân bổ lượng nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm. Tiêu thức để phân bổ nguyên vật liệu là căn cứ vào định mức sử dụng và sản lượng sản xuất thực tế. Việc phân bổ nguyên vật liệu được xác định cho từng phân xưởng. Trình tự phân bổ như sau: Bước 1: Xác định hệ số phân bổ. SL NVL xuất dùng trong tháng của mỗi phân xưởng H = (Định mức VT cho sp i x SL spi sx trong tháng) Bước 2: Xác định lượng vật tư tính cho sản phẩm i. SL sản phẩm i sản xuất ĐM vật tư sản phẩm i H x x = Số lựợng vật tư tính cho sản phẩm i Bước 3: Xác định chi phí nguyên vật liệu của sản phẩm i. Chi phí NLV của sản phẩm i Đơn giá vật liệu i Số lượng vật tư Tính cho sản phẩm i = = x Ví dụ: Đối với nguyên vật liệu đường RE Biên Hòa căn cứ phiếu xuất kho khối lượng đường RE xuất cho phân xưởng sản xuất bánh là: 17.420 Kg. Trong tháng 1/2009 phân xưởng sản xuất bánh sản xuất được các sản phẩm sau: STT Tên sản phẩm Định mức (Kg/Kg) Sản lượng (Kg ) 1 Bánh sampa 360g 0.200 8 530 2 Bánh sampa túi nhỏ 0.212 3 100 3 Bánh xốp 0.75 10 050 4 Bánh vừng 0.67 10 251 Hệ số phân bổ H. = 1.039 17 420 0.200 x 8 530 + 0.212 x 3 100 + 0.75 x 10 050 +0.67 x 10 251 H = Khối lượng đường RE Biên Hòa cho sản phẩm bánh sampa 360g là: 1.039 x 0.2 x 8 530 = 1773 (Kg) Chi phí nguyên vật liệu đường RE cho sản phẩm bánh sampa 360g là: 1773 x 8050 = 14 272 650 ( đồng) Căn cứ vào phiếu xuất kho của thủ kho kế toán tiến hành cập nhật số liệu vào máy vi tính. Kế toán chỉ nhập số lượng nguyên vật liệu xuất kho sau đó căn cứ vào phương pháp tính giá xuất vật liệu mà kế toán đã chọn đầu kì máy tính sẽ ngầm định tính ra giá trị nguyên vật liệu xuất dùng. Kết quả này được thể hiện trên bảng chi phí nguyên vật liệu (Bảng 4). Sổ chi tiết nguyên vật liệu là cơ sở để kế toán tính giá thành sản phẩm ngoài ra kế toán còn sử dụng để lập sổ chi tiết xuất vật tư. Sổ chi tiết xuất vật tư hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất, được mở cho từng loại sản phẩm theo từng phân xưởng sản xuất. Sổ chi phí nguyên vật liệu và sổ chi tiết xuất vật tư được thể hiện ở bảng 4 và bảng 5 . Bảng 4 SỔ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU Phân xưởng sản xuất bánh: Bánh sampa 360g Tháng 1/2009 Sản lượng: 8 530 Kg. STT Tên vật tư Đơn vị Số lượng Đơn giá(đ/kg) Thành tiền 1 Đường RE Biên Hòa Kg 1 773 8050 14 272 650 2 Đường RS Nghệ An Kg 3 198 7623 24 380 315 3 Bột Mỳ Kg 3 771 9871 37 226 847 4 Bột Nở Kg 22 8463 186 207 5 Vani Kg 7 235428 1 647 997 6 Dầu thực vật Kg 403 24291 9 789 296 7 Trứng gà Quả 38 959 1450 56 498 595 8 Ga đốt Kg 641 15045 9 644 031 9 Băng dính vàng Cuộn 224 6394 1 432 425 10 Bìa lót sampa 400g Cái 23 705 171 4 057 295 11 Giấy gói lót khay Ram 6 209811 1 258 868 12 Túi pp 17.5* 13 Kg 259 30731 7 959 377 13 Túi sampa 360g, 400g Cái 23 705 1010 23 953 229 14 Hộp cát tông 360/180 Cái 3 009 7040 21 183 975 15 Túi xách nhỏ 21*42 Cái 46 977 254 11 971 035 Tổng 225 462 142 Bảng 5 SỔ CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ Tháng 1/2009 Đơn vị: đồng STT Diễn giải Tài khoản Tiền Nợ Có 1 Bánh sampa 360g 6211 BS 152 225 462 142 2 Bánh sampa túi nhỏ 6211 BS 152 91 932 678 3 Bánh xốp 6211 BX 152 352 005 254 4 Bánh vừng 6211 BV 152 420 500 145 Cộng phân xưởng bánh 1 089 900 219 ... ... ... ... ... 10 Mứt hộp vuông 200g 6211 MH 152 172 354 529 11 Mứt hộp lục lăng 250g 6211 ML 152 617 749 788 ... ... ... ... ... Cộng phân xưởng mứt 859 054 317 Cộng 1 948 954 536 Ngày 29/01/2009 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán vật tư Thủ kho (Đã kí – đóng dấu) (Kí tên) (kí tên) (kí tên) Như vậy tổng chi phí nguyên vật liệu công ty đã sử dụng trong tháng 1/2009 là: 1 948 954 536 ( đồng). Chi phí nguyên vật liệu của công ty được thể hiện trên sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái TK 6211 (Bảng 6, 7, 8 ). BẢNG 6 SỔ NHẬT KÝ CHUNG ( Từ ngày 22/01/2009 – 30/01/2009) Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có ... ... Số trang trước chuyển sang 228.428.702 228.428.702 0219 22/1 Xuất kho bột mì cho PX bánh 6211 13.787.052 1521 13.787.052 0231 24/1 Xuất kho mứt lạc rời cho PX mứt 6211 40.717.820 1521 40.717.820 0312 27/1 Xuất kho đường cho PX bánh 6211 38.315.380 1521 38.315.380 ... ... ... ... ... ... 0487 27/1 Xuất mứt gừng rời cho PX mứt 6211 14.976.684 1521 14.976.684 0323 27/1 Xuất kho cà rốt rời cho PX mứt 6211 8.420.672 1521 8.420.672 0423 29/1 Xuất băng dính vàng cho PX bánh 6211 272.161 1522 272.161 0765 29/1 Xuất sữa bột béo cho PX bánh 6211 2.632.650 1521 2.632.650 0840 30/1 Xuất kho bột nở cho PX bánh 6211 120.962 1522 120.962 ... ... ... ... ... ... Cộng chuyến sang trang sau 220.962 220.962 Bảng 7 SỔ CHI TIẾT TK 6211 Tháng 1/2009 Sản phẩm: Bánh sampa 360g Đơn vị: Đồng Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có Xuất NLV 152 225 462 142 Sản phẩm tái chế 154 Kết chuyển chi phí NLV TT 154 225 462 142 Cộng 225 462 142 Ngày 30/01/2009 Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập Bảng số 8 SỔ CÁI TK 621 Tháng 1/2009. Đơn vị: đồng STT Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Số tiền 152 1 948 954 536 154 ... Cộng phát sinh nợ 1 948 954 536 Cộng phát sinh có 1 948 954 536 Số dư cuối tháng Nợ Có Ngày 30/01/2009 Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập 1.2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. - Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Đối với công nhân sản xuất trực tiếp, công ty tiến hành ký hợp đồng giao khoán gọn công việc và thanh toán tiền lương theo khối lượng công việc. Tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý công nhân tiến hành sản xuất đảm bảo về tiến độ, kỹ thuật, mỹ thuật, an toàn lao động theo đúng sự chỉ đạo của chỉ huy trưởng, cán bộ kỹ thuật và theo hợp đồng giao nhận đã ký. Hàng tháng, các tổ trưởng chỉ ứng một phần tiền lương và đến cuối năm công ty thanh toán hết phần tiền lương còn lại. Công việc tính toán tiền lương và các khoản phải trả khác của các nhân viên công ty đều được thực hiện tại phòng kế toán. Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm tiền lương phải cho công nhân sản xuất và các khoản trích theo lương. Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất. Đối với công nhân sản xuất trực tiếp công ty tiến hành trả lương theo sản phẩm. Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương cho sản phẩm. Chi phí tiền lương của công ty được hạch toán cho từng sản phẩm của các phân xưởng sản xuất. Đơn giá sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành của PX Chi phí lương của PX x Đơn giá sản phẩm hoàn thành được tính dựa trên năng suất lao động, thời gian sản xuất sản phẩm, tính chất công việc... Nhân viên thống kê từng phân xưởng theo dõi hoạt động lao động của các nhân viên trên bảng chấm công, bảng kê sản phẩm hoàn thành và đơn giá sản phẩm. Hàng tháng dựa trên phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành nhập kho và đơn giá tiền lương cho từng sản phẩm máy tính tự động tính ra lương khoán và bảng thanh toán lương khoán. Bảng số 9 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG KHOÁN Tháng 1/2009 Phân xưởng sản xuất bánh STT Tên sản phẩm Sản lượng ( kg) Đơn giá lương (đ/kg) Lương khoán ( đ ) 1 Bánh sampa 360g 8 530 1 120 9 553 600 2 Bánh sampa túi nhỏ 3 100 1 305 4 045 500 3 Bánh xốp 10 050 1 790 17 989 500 4 Bánh vừng 10 251 1 640 16 811 640 Tổng cộng 31 931 48 400 240 Theo bảng thanh toán lương khoán chi phí lương phải trả cho công nhân sản xuất phân xưởng sản xuất bánh sản phẩm bánh sampa 360g là: 9.553.600 đồng.. Các khoản phụ cấp. Gồm các khoản phụ cấp làm thêm, phụ cấp độc hại... Các khoản chi phí phụ cấp của công ty cũng được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất và sau đó phân bổ cho tưng sản phẩm theo tiền lương khoán. Phụ cấp làm thêm: Người lao động làm thêm giờ được hưởng phụ cấp, cụ thể: Làm ban đêm được hưởng 125% lương cơ bản. Làm thêm vào ngày nghỉ, CN được hưởng 175% lương cơ bản. Làm thêm ngày lễ tết được 200% lương cơ bản. Phụ cấp độc hại: Là khoản phụ cấp khi người lao động phải làm việc trong môi trường làm việc độc hại, tiếp xúc với hóa chất... Khoản phụ cấp này được tính tùy thuộc vào tính chất làm việc của người lao động. Trong tháng 1/2009 phân xưởng sản xuất bánh tập hợp được tổng khoản phụ cấp là: 7 539 300 đồng. Công ty phân bổ chi phí phụ cấp cho sản phẩm theo công thức: Phụ cấp phân bổ cho SP i = Tổng CP lương khoán của PX SP i Tổng phụ cấp của PX sx SP loại i x Chi phí lương khoán sản phẩm i x = Theo đó chi phí phụ cấp cho sản phẩm bánh sampa 360g là: 9 553 600 = 1 488 163 (đồng) 7 539 300 00 240 Các khoản khác: Các khoản khác của công ty là các khoản ngoài hai khoản lương và phụ cấp, các khoản này gồm: khoản trợ cấp khó khăn, khoản thưởng năng suất. Các khoản này cũn được tập hợp theo từng phân xưởng rồi phân bổ cho từng sản phẩm theo tiền lương khoán. Trong tháng 1/2009 phân xưởng sản xuất bánh tập hợp được tổng số các khoản khác cho công nhân sản xuất là: 3 534 000 đồng. Kế toán phân bổ các khoản khác cho sản phẩm bánh sampa 360g: 3 534 000 x 9 553 600/ 48 400 240 = 697 567 (đồng) Như vậy chi phí lương thực tế bao gồm lương chính, phụ cấp, các khoản khác của phân xưởng sản xuất bánh sản phẩm bánh sampa 360g là: 9 553 600 + 1 488 163 + 697 567 = 11 739 330 (đồng) Các khoản phải trích theo lương Ngoài lương và các khoản phụ cấp công ty còn phải trích các khoản chi phí theo lương theo tỷ lệ quy định. Gồm BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ: BHXH: Trích 15% trên tổng chi phí lương cơ bản. BHYT: Trích 2% trên tổng chi phí lương cơ bản. KPCĐ: Trích 2% trên tổng chi phí lương cơ bản. Lương cơ bản của công ty được tính như sau: Lương cơ bản = Lương tối thiểu x (Hệ số lương + Hệ số phụ cấp) Các khoản phải trích theo từng sản phẩm Tổng ( BHXH, YT, CĐ ) phân xưởng Công ty tiến hành tập hợp các khoản phải trích theo lương theo từng phân xưởng sản xuất. Sau đó phân bổ chi phí cho từng sản phẩm sản xuất theo tiêu thức phân bổ là tiền lương khoán của từng phân xưởng. Chi phí lương của phân xưởng Lương phân bổ cho SP = x Trong tháng 1/2009 công ty tính được tiền lương cơ bản của phân xưởng sản xuất bánh là: 37 580 256 đồng. Tiền lương khoán của phân xưởng bánh là 48 400 240 đồng, của sản phẩm bánh sampa 360g là: 9 553 600 đồng. Chi phí BHXH tính cho bánh sampa 360g là: x 9 553 600 = 1 112 681 (đồng) 80 256 * 15% 48 400 240 Chi phí BHYT tính cho bánh sampa 360g: x 9 553 600 = 148 357(đồng) 80 256 * 2% 48 400 240 Chi phí KPCĐ bánh sampa 360g được tính theo tiền lương thực tế là: 2% x 11 739 330 = 234786.6 (đồng) Các số liệu này được thể hiện rõ trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội . Các khoản lương, trích theo lương trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội được chi tiết theo từng sản phẩm, từng phân xưởng sản xuất. (Bảng 10 trang sau). Bảng 10 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng 1/2009 Đơn vị đồng Tên SP Ghi có TK 334 Tổng cộng TK 334 Ghi có TK 338 Tổng cộng TK 338 Tổng cộng Lương Phụ cấp Khác KPCĐ BHXH BHYT TK 622 100752576 14797541 8658500 124208617 2095476 12432080 1586312 16113868 140322485 Bánh xốp 17989500 2802223 1313524 22105247 442104.9 2095187 279357.3 2816649 24921896 Bánh vừng 16811640 2618747 1227522 20657909 413158.2 1958005 261066.5 2632229 23290138 Bánh sampa 9553600 1488163 697567 11739330 234786.6 1112681 148357 1495824.6 13235154.6 Sampa nhỏ 4045500 630167 295387 4971054 99421.3 471168 62822.20 633411.4 5604464.8 Cộng PX bánh 48400240 7539300 3534000 59473540 1189471 5637040 751603 7578114 67051654 .... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng PX mứt 52352336 7258241 5124500 64735077 906005 6795040 834709 8535754 73270831 TK 627 40919404 9564000 7985675 58469079 1023569 6987643 987648 8998860 67467939 ... ... ... ... .. .. .. .. .. ... PX bánh 627 5845629 1366285 1140811 8352725 146224 998234 141092 1285550 9638275 TK 641 ... ... ... 20256589 ... .. ... 405680 20662269 TK 642 79879045 15975540 95854585 Tổng cộng 282813330 41493948 324307278 Chi phí NCTT (gồm lương và khoản trích theo lương) được theo dõi trên sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái TK 622. BẢNG 11 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 01/2009 Đơn vị: Đồng NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có ... ... ... ... ... ... ... 12/01 0789 20/01 Tính tiền lương phải trả cho CNSX 6211 124208617 334 124208617 ... ... ... ... ... ... ... 22/01 0213 22/01 Tính ra các khoản trích theo lương của CNSX 6211 16113868 338 16113868 ... ... ... ... ... ... ... 30/01 1203 30/01 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 140322485 6211 140322485 Bảng 12 SỔ CHI TIẾT TK 622 Tháng 01/2009 Bánh sampa 360g đơn vị: đồng Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có Tiền lương CNSX 334 11739330 Khoản trích theo lương 338 1495824.6 Kết chuyển chi phí 154 13235154.6 Cộng 13235154.6 13235154.6 Bảng 13 SỔ CÁI TK 622 Tháng: 01/2009 Đơn vị: Đồng STT Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 Cộng 1 334 124208617 ... ... 2 338 16113868 ... ... 3 Cộng PS Nợ 140322485 ... ... 4 Cộng PS có 140322485 5 Số dư cuối tháng Nợ Có Sổ các TK 622 phản ánh lương và các khoản phải trích theo lương của toàn công ty. Theo sổ cái TK 622 trong tháng 1/2009 chi phí lương công ty là: 124.208.617 đồng, các khoản trích theo lương là: 16.113.868 đồng. 1.2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là khoản chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội được tập hợp theo từng phân xưởng và sau đó phân bổ cho từng sản phẩm sản xuất theo số lượng và sản lượng thực tế. Chi phí sản xuất chung của Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội gồm : Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng. Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng. Chi phí khấu hao. Chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền khác. Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng. Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng gồm chi phí lương và trích theo lương. Nhân viên quản lý phân xưởng của công ty gồm 3 người: Quản đốc, nhân viên thống kê phân xưởng và nhân viên kỹ thuật. Chi phí lương của nhân viên quản lý phân xưởng cũng được tính theo thời gian, và được tính và trả lương hàng tháng. Chi phí lương của nhân viên quản lý do nhân viên thống kê phân xưởng tính và gửi lên phòng tài vụ. Kế toán căn cứ vào đó để trả lương, nhập số liệu vào máy và sẽ được phản ánh trên sổ chi tiết tài khoản 627. Trong tháng 1/2009 kế toán tính đươc chi phí lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng của PXSX bánh là: 8352725 (đồng) và các khoản phải trích theo lương là: 1285550 (đồng). ( Xem bảng 10 ) Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng. Chi phí vật liệu. Bao gồm các chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho các phân xưởng với mục đích phục vụ và quản lý. Các chi phí này gồm: băng dính, nhãn, giấy bóng...Việc xuất dùng các nguyên vật liệu này được thể hiện trên phiếu xuất kho. Kế toán căn cứ vào phiếu này để cập nhật dữ liệu vào máy tính, cuối tháng máy tính căn cứ vào phương pháp xuất kho kế toán đã lựa chọn đầu tháng để tính giá xuất vật liệu. Các số liệu này sẽ được phản ánh trên sổ chi tiết TK 627. Bảng 14 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 30/01/2009 số 003T Người nhận hàng: Phân xưởng bánh. Xuất tại kho: Kho công ty Đơn vị: Đồng STT Tên vật tư Mã số ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Băng dính CT02 Cuộn 1400 2300 1.820.000 2 Nhãn dán ngoài CT04 1000C 1320 1200 1.293.600 3 Băng dính trắng CT112 Cuộn 7650 3560 8.874.000 4 Túi đựng CT35 Cái 5300 2130 2.809.000 ... ... ... ... ... ... ... Cộng 21.562.035 Ngày 30/01/2009 Thủ trưởng Kế toán trưởng Thủ kho (Kí đóng dấu) (kí tên) (kí tên) Như vậy chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng của phân xưởng sản xuất bánh trong tháng 1/2009 là: 21.562.035 đồng Chi phí công cụ, dụng cụ. Chi phÝ c«ng cô dông cô dïng cho s¶n xuÊt chung: Bao gåm các chi phÝ vÒ quÇn ¸o , giÇy dÐp, kh¨n, ñng cao su, g¨ng tayxuÊt dïng cho c«ng nh©n viªn trong c¸c phân xưởng vµ nh÷ng chi phÝ vÒ dông cô s¶n xuÊt nh­ ræ,khay, chæi Còng t­¬ng tù nh­ chi phÝ vËt liÖu,tõ c¸c phiÕu xuÊt c«ng cô dông cô kÕ to¸n sö dông ®Ó tæng céng sè liÖu, nghiÖp vô nµy sÏ ®­îc ph¶n ¸nh trªn b¶ng tæng hîp ph¸t sinh TK 153 vµ sæ chi tiÕt Nî TK627 nh­ sau: Nî TK 627 - Chi phÝ s¶n xuÊt chung. (Chi tiết từng phân xưởng) Cã TK 153 - Chi phÝ CCDC cho SX chung. Tương tự như kế toán nguyên vật liệu do công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ nên kế toán phân bổ một lần. Khi phát sinh các nghiệp vụ xuất công cụ dụng cụ sử dụng cho phân xưởng thủ kho sẽ lập phiếu xuất kho. Sau đó kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để cập nhật số liệu vào máy. Bảng 15 PHIẾU XUẤT KHO CÔNG CỤ DỤNG CỤ Xuất tại kho: Công ty Người nhận hàng: PXSX bánh Ngày 30/1/2009 STT Tên vật tư ĐV tính Số lượng ĐG TT 1 Găng tay Đôi 3000 7340 22020000 2 Giày dép Đôi 135 6568 886680 3 Khẩu trang Cái 173 2389 413297 4 Ủng cao su Đôi 128 9278 1187584 5 Khay Cái 1406 2522 3545932 6 ... ... ... ... Tổng 30.575.450 Cuối tháng tính được chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng sản xuất bánh là: 30.575.450 đồng. Số liệu này sẽ được phản ánh trên sổ chi tiết tài khoản 627. Chi phí khấu hao tài sản cố định. Chi phí khấu hao là toàn bộ các khoản khấu hao của các phân xưởng sản xuất. Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội thực hiện việc tính và phân bổ khấu hao theo quy định của bộ tài chính. Công ty sử dụng hai hình thức để tính khấu hao là phương phấp khấu hao theo đường thẳng và phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh. Đối với các tài sản có giá trị lớn, dễ bị giảm giá trị do hao mòn hữu hình và vô hình thì công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh như: Ô tô, dây chuyền công nghệ, máy móc.. Đối với các tài sản ít bị hao mòn công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Tuy nhiên việc lựu chọn phương pháp khấu hao còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tình hình họat động kinh doanh, phương hướng phát triển của công ty. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng của công ty được tính theo công thức: NG của TSCĐ Mức KH phải trích hàng năm = Thời gian sử dụng Trên cơ sở mức trích khấu hao hàng năm đã tính được, kế toán xác định mức khấu hao phải trích hàng tháng của toàn bộ tài sản cố định trong công ty. Mức KH phải trích hàng năm của TSCĐ Mức khấu hao trung bình hàng tháng = 12 Kết quả tính KHTS của công ty được thể hiện trên Bảng tính và phân bổ KH. BẢNG 16 BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Tháng 01/2009 Đơn vị: Đồng Nội dung Năm SD NSD Toàn công ty 627 641 642 NG KH PX Bánh PX mứt Số KH đã trích tháng trước 32.345.678 10007036 15471058 ... ... Nhà kho 15 74752903 415293.9 415293.9 Máy cắt nhanh 7 61599000 733321.4 733321.4 Dây chuyền SX mứt 10 87350050 727917.1 727917.1 ... ... ... ... ... ... Số KH tăng tháng này 3.546.783 677744 1256803 ... Máy sấy 8 35678020 371646 371646 Máy điều hòa 6 6790045 94306.18 ... 94306.18 Máy vi tính đồng bộ 5 8790255 146504.3 146504.3 ... ... ... ... ... ... ... Số KH giảm tháng này 10342355 3121355 12692 Máy điều hòa 7 5698324 67837.19 ... 67837.19 Máy vi tính 5 8790045 146500.8 146500.8 ... ... ... ... .. ... ... IV)Số KH trong tháng 25550106 7563425 16715169 ... ... Việc tính khấu hao được thực hiện trên máy do kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản cho mỗi tài sản của từng phân xưởng. Kết quả được phản ánh trên sổ chi tiết Nợ TK 627 theo bút toán. Theo bảng 16 trong tháng 1/2009 phân xưởng sản xuất bánh tập hợp được chi phí khấu hao là: 7 563 425 (đồng) Các số liệu về tính và phân bổ khấu hao của các phân xưởng được thể hiện trên sổ chi tiết TK 627 phần khấu hao tài sản. Bảng 17 SỔ CHI TIẾT TK 627 Tháng 1/2009 Đơn vị: Đồng SH Ngày Tháng Diễn giải TK đối ứng Số Tiền Nợ Có 028 26/01 Khấu hao máy sấy 214 579 335 035 26/01 Khấu hao máy cắt nhanh 214 574 924 ... ... ... 214 ... Cộng TK đối ứng 214 24 278 594 30/01 Kết chuyển CPPX bánh 154 7 563 425 30/01 Kết chuyển CPPX mứt 154 16 715 169 Cộng PS 24 278 594 78 594 Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền khác. Chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền khác là các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động phục vụ và quản lý tại các phân xưởng và một số khoản chi phí bằng tiền khác. Hàng tháng, căn cứ vào các hóa đơn dịch vụ mua ngoài, hoặc căn cứ vào đồng hồ đo điện (nước) , người cung cấp gửi hóa đơn thanh toán tiền điện nước đến công ty. Kế toán căn cứ hóa đơn của nhà cung cấp tiến hành nhập số liệu vào máy. Trong tháng 1/2009 phân xưởng sản xuất bánh tập hợp được chi phí điện nước là: 6 579069 (đồng) và chi phí mua ngoài băng tiền là 1 467 050 (đồng) Ngoài ra, chi phí sản xuất chung còn có các khoản chi phí trả trước như: Chi phí chuyển tài sản cố định thành công cụ lao động theo QĐ, chi phí trả trước sửa chữa trùng tu, chi phí cải tạo nhà kho sửa chữa lớn..và các chi phí phải trả như trợ cấp mất việc làm, trích trước vận chuyển.. Trong tháng 1/2009 phân xưởng sản xuát bánh đã tập hợp được chi phí trả trước là: 4 679 233 (đồng). Toàn bộ chi phí sản xuất chung của từng phân xưởng trong tháng sẽ được kế toán tập hợp ở sổ chi tiết TK 627. Bảng 18 SỔ CHI TIẾT NỢ TK 627 Đơn vị: Đồng STT Tên phân xưởng TK đối ứng Số tiền 1 PX SX bánh 152 21 562 035 2 PX SX bánh 334 8352725 3 PX SX bánh 338 1285550 4 PX SX bánh 153 30 575 450 5 PX SX bánh 214 7 563 425 6 PX SX bánh 331 1 467 050 7 PX SX bánh 111 4 679 233 8 PX SX bánh 142 6 579 069 9 Cộng PX SX bánh 82064537 10 ... ... ... 11 Cộng PX SX mứt ... 310928411 Cộng 392992948 Từ sổ chi tiết nợ TK 622 ta thấy chi phí sản xuất chung của phân xưởng sản xuất bánh là: 82 064 537 (đồng). Chi phí sản xuất chung của cả công ty sẽ được phẩn ánh trên bảng tổng hợp nợ TK 627 . Bảng 19 BẢNG TỔNG HỢP NỢ TK 627 Đơn vị: Đồng STT Tài khoản đối ứng Số tiền 1 152 – Nguyên vật liệu 95951056 2 334 – Phải trả CNV 58469079 3 338- Phải trả, nộp khác 8998860 4 153 – Công cụ dụng cụ 140647070 5 214 – Khấu hao 34035413 6 331- Phải trả người bán 7276568 7 111- Tiền mặt 17680138 8 142 – Chi phí trả trước 29934764 9 Cộng 392992948 BẢNG 20 SỔ CÁI TK 627 Tháng 01/2009 Đơn vị: Đồng. TT Ghi có TK Đối ứng TK này Số tiền 1 152 95951056 2 334 58469079 3 338 8998860 4 153 140647070 5 214 34035413 6 331 7276568 7 111 17680138 8 142 29934764 9 Cộng phát sinh nợ 392992948 Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm: Chi phí sản xuất chung của công ty được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất, sau đó sẽ được kế toán phân bổ cho từng sản phẩm theo sản lượng sản xuất. Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho các sản phẩm theo công thức: Sản lượng sản xuất sản phẩm i Chi phí sản xuất chung của phân xưởng sản xuất sản phẩm ( i ) Chi phí sản xuất chung phân bố cho sản phẩm (i ) X = Sản lượng sản xuất phân xưởng sản xuất sản phẩm i Chi phí sản xuất chung của bánh sampa 360g Theo công thức chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm bánh sampa 360g của phân xưởng sản xuất bánh là: X 8530 = 21922598.75 (đồng) = 82064537 31931 Tổng hợp chi phí sản xuất. Sau khi tập hợp và phân bổ từng loại chi phí cho từng phân xưởng, sản phẩm kế toán tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất dựa trên sổ cái các TK 621, 622, 627. Chi phí sản xuất của từng sản phẩm của công ty được theo dõi trên sổ chi tiết TK 154. Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội Số 15, Ngõ 91, Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội Bảng 21 SỔ CHI TIẾT TK 154 PXSX bánh Sản phẩm: bánh sampa 360g Tháng 1/2009 Đơn vị: Đồng Diễn giải TK ĐƯ Ghi nợ TK 154 Tổng ST NVL NCTT SXC Dư đầu kỳ Kếtchuyển NVLTT 621 225462142 225462142 Kết chuyển CPNCTT 622 13235154.6 13235154.6 Kết chuyển CPSXC 627 21922598.75 21922598.75 Cộng PS 260619895.4 Ghi có 154 155 260619895.4 Ngày30/01/2009 Thủ trưởng Kế toán trưởng Kế toán CP và giá thành (Kí đóng dấu) (Kí tên) (Kí tên) Toàn bộ chi phí sản xuất của công ty sẽ đươc thể hiện trên sổ cái TK 154 Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội Số 15, Ngõ 91, Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội Bảng 22 SỔ CÁI TK 154 Đơn vị: Đồng NT Diễn giải TK đối ứng Trang NKC Số tiền Nợ Có 29/1 Kết chuyển chi phí NVLTT 621 1 948 954536 Chi phí NVLTT PX bánh 6211 1 089 900219 Chi phí NVLTT PX mứt 6212 859 054 317 29/1 Kết chuyển chi phí NCTT 622 140322485 Chi phí NCTT PX bánh 6221 67051654 Chi phí NCTT PX mứt 6222 73270831 29/1 Kết chuyển chi phí SXC 627 82064537 Chi phí SXC PX bánh 6271 392992948 Chi phí SXC PX mứt 6272 310928411 30/1 Nhập kho thành phẩm 155 2171341558 Cộng PS 2171341558 2171341558 1.2.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty. 1.2.2.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm. Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội thực hiện tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, sau đó căn cứ vào sản lượng sản xuất thực tế của từng sản phẩm để phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm sản xuất. Công ty xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng loại sản phẩm. 1.2.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm quy trình sản xuất công nghệ giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ xen kẽ và liên tục, đối tượng tính giá thành định kỳ là hàng tháng, do đó công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp hay còn gọi là phương pháp giản đơn. Mặt khác, do sản phẩm dở dang của công ty hầu như không có nên tổng chi phí sản phẩm đã tập hợp được xác định là giá thành sản phẩm như công thức: Z = C Giá thành sản phẩm đơn vị được xác định theo công thức: C z = Q Trong đó: Z: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (tổng giá thành sản phẩm) C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong tháng. z: Giá thành đơn vị sản phẩm. Q: Khối lượng sản phẩm sản xuất trong tháng. Công việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty được ngầm định trong máy vi tính và máy sẽ tự động tính giá thành của sản phẩm theo ngầm định của kế toán tính giá thành sản phẩm. Việc tính giá thành sản phẩm được thực hiện căn cứ vào sổ chi phí nguyên vật liêu, sổ xuất vật tư, bảng phân bổ lương và BHXH, sổ chi tiết, sổ cái 627... Việc tính giá thành được thực hiện thông qua 3 bước: Tập hợp các chi phí: NVLTT, NCTT, SXC từng loại sản phẩm Tính tổng giá thành của sản phẩm. Tính giá thành đơn vị của các sản phẩm. Trong tháng 1/2009 công ty tập hợp được chi phí cho sản phẩm bánh sampa 360g là: đơn vị: (đồng) CPNVLTT: 225462142 CPNCTT: 13235154.6 CPSXC: 21922598.75 Tổng CP: 260619895.4 Trong tháng 1/2009 công ty sản xuất được 8530 kg bánh sampa 360g Giá thành 1kg bánh sampa là = 260619895.4/8530 = 30553.32889 (đồng) Kết quả tính toán này sẽ được thiể hiện trên bảng 23 thẻ tính giá thành sản phẩm. Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội Số 15, Ngõ 91, Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội Bảng 23 THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tháng 1/2009 Bánh sampa 360g Khoản mục CP CPSXPS Tổng giá thành Giá thành đơn vị (kg) Giá thành đơn vị (túi) CP NVLTT 225462142 225462142 26431.66964 9515.401069 CP NCTT 13235154.6 13235154.6 1551.600774 558.5762785 CP SXC 21922598.75 21922598.75 2570.05847 925.2210492 Cộng 260619895.4 260619895.4 30553.32889 10999.1984 Ngày 30/01/2009 Thủ trưởng Kế toán trưởng Kế toán CP và giá thành (Kí đóng dấu) (Kí tên) (Kí tên) CHƯƠNG II HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH MỨT KẸO HÀ NỘI 2.1 Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo hà Nội. 2.1.1 Những ưu điểm. - Những ưu điểm trong công tác quản lý và kế toán tại công ty Trong suốt hơn 35 năm thành lập và phát triển công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội vẫn luôn giữ vững được vị trí cảu mình trong nền kinh tế. Trong thời kỳ bao cấp sản phẩm của công ty chủ yếu để phân phối cho đối tượng là cán bộ công nhân viên nhà nước. Nhưng khi nhà nước xóa bỏ chế độ bao cấp, công ty đã thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập. Trong nền kinh tế thị trường công ty có biết bao khó khăn phải đương đầu, không nhhững gặp phải sự cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất khác, mà còn gặp nhiều khó khăn về thông tin liên lạc, máy móc thiết bị lạc hậu. Các cán bộ trong công ty đã cùng nhau vượt qua biết bao bao khó khăn, từng bước nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm. Công ty đã không ngừng tìm tòi, đổi mới công nghệ, động viên khích lệ tinh thần làm việc của cấn bộ công nhân viên. Cùng với việc nâng cao, đổi mới công nghệ công tác tiếp thị và quảng bá sản phẩm cũng luôn được quan tâm, ngoài ra công ty còn chú trọng công tác tiếp thị sản phẩm ở nước ngoài để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm ra thi trường các nước như: Nga, Ba Lan, CH Séc.. Nhờ nhửng nỗ lực không ngừng đó mà những năm gần đây công ty đã giành được nhửng thành quả đáng mừng. Những năm gần đây sản phẩm bánh Trung thu và mứt Tết của Công ty đã đạt được sự tăng trưởng nhảy vọt về sản lượng tiêu thụ, vững chắc chiếm lĩnh vị trí dẫn đầu trong dòng sản phẩm này trên thị trường Hà Nội và khu vực phía bắc. Các sản phẩm của công ty đã có mặt ở các thi trường nước ngoài: Đức, Hà Lan.. và được đánh giá cao về chất lượng. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống như bánh nướng, bánh dẻo công ty đã cho ra đời các sản phẩm mới, bánh cao cấp khác như bánh Vọng Nguyệt, Minh Nguyệt... Cùng với sự phát triển của công ty, công tác kế toán cũng từng bước được cải tiến. Bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Các chứng từ được tập hợp rồi gửi về phòng kế toán công ty để thực hiện hạch toán và ghi sổ, xử lý thông tin và lập báo cáo kế toán. Mô hình kế toán tập trung này là phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô vừa của công ty, công việc hạch toán kế toán tập trung một nơi tạo nên một bộ máy quản lý gọn nhẹ và thống nhất. Ngoài ra còn giúp cho bộ phận kế toán có thể tổng hợp, đối chiếu, trao đổi thông tin số liệu giữa các phần hành rất nhanh chóng, kịp thời tạo điều kiện cung cấp số liệu, các báo cáo cho ban lãnh đạo công ty khi cần thiết. Đội ngũ kế toán của công ty còn trẻ, năng động và luôn nhiệt huyết trong công việc. Một kế toán của công ty chịu trách nhiệm phụ trách nhiều phần hành kế toán nên đã tiết kiệm được chi phí lao động đồng thời đảm bảo sự liên quan chặt chẽ giữa các phần hành kế toán. Về việc vận dụng hình thức ghi sổ: Hiện nay, Công ty đang áp dụng ghi sổ theo hình thức nhật kí chung. Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới, đồng thời nó là hình thức ghi sổ đơn giản, dễ làm, dễ học. Hình thức ghi sổ này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của công ty.Việc vận dụng này giúp giảm bớt công việc ghi chép, thuận lợi cho việc làm báo cáo tài chính và rút ngắn thời gian quyết toán. Bên cạnh hệ thống sổ tổng hợp theo quy định của Bộ tài chính, Công ty còn mở hệ thống sổ chi tiết để theo dõi chi tiết, lập các bảng biểu theo yêu cầu quản lý, giúp kế toán dễ theo dõi, tìm và cung cấp thông tin một cách kịp thời. Công tác kế toán của công ty được tiến hành trên máy vi tính với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán công tác kế toán của công ty được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả, tránh được nhiều sai sót so với việc thực hiện bằng kế toán thủ công. Về hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ: Công ty đã sử dụng đầy đủ các chứng từ bắt buộc theo quy định và thực hiện nghiêm túc các bước trong quy trình luân chuyển chứng từ, tạo điều kiện cho công tác hạch toán ban đầu được chính xác và công tác hạch toán sau này thuận lợi hơn. Việc kiểm tra, phê duyệt chứng từ trước khi sử dụng giúp giảm bớt các sai sót có thể xảy ra. Việc tổ chức, bảo quản, lưu trữ chứng từ khoa học, đầy đủ, dễ kiểm tra, kiểm soát, tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời, chính xác khi cần đến. Về hệ thống tài khoản: Công ty đã xây dựng hệ thống tài khoản theo quy định của Bộ tài chính. Việc phân chia chi tiết các tài khoản tới từng phân xưởng, từng nguyên vật liệu phù hợp với đặc điểm của đối tượng hạch toán của công ty, tạo điều kiện vừa theo dõi tổng hợp, vừa theo dõi chi tiết các đối tượng hạch toán một cách chính xác. -Ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đánh giá đúng đắn tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên công ty cổ phần bánh mứt kẹo hà Nội đã rất chú trọng quan tâm đến phần hành này. Công ty tiến hành việc hạch toán chi phí và tính giá thành hàng tháng bảo đảm các thông tin cần thết cho yêu cầu quản lý của công ty luôn được cung cấp đầy đủ và kịp thời. Đảm bảo các sai sót nếu xảy ra đều được phát hiện kịp thời và có phương án sửa chữa nhanh chóng, triệt để. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất hàng loạt, các sản phẩm sản xuất trên các quy trình công nghệ khác nhau của từng phân xưởng công ty đã lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí theo từng phân xưởng và đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm là hoàn toàn hợp lý. Do sản phẩm dở dang của công ty hầu như không có trong ca, ngày nên công ty tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn đã làm cho công việc tính toán giá thành được đơn giản, nhanh chóng bảo đảm cung cấp kịp thời thông tin cho quản lý. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nhận định kế toán nguyên vật liệu trực tiếp là thành phần rất quan trọng ảnh hưởng tới giá thành của công ty do đó kế toán chi phí nguyên vật liệu của công ty được tiến hành rất quy củ và chặt chẽ. Việc phân loại từng nguyên vật liệu và sử dụng các mã vật tư giúp công ty theo dõi và quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ và chính xác hơn. Công ty thực hiện hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song và hạch toán chi tiết theo phương pháp kê khai thường xuyên gúp cho tình hình nhập xuất tồn của nguyên vật liệu luôn được theo dõi. Việc xây dựng định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm gíp cho công ty quản lý tốt hơn chi phí nguyên vật liệu và sử dụng vật tư có hiệu quả. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân sản xuất trực tiếp giúp cho công ty quản lý tốt hơn lao động trong công ty, tiền lương đã trở thành công cụ hữu ích để khuyến khích người lao động làm việc, nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc. Với quy mô vừa, sản phẩm sản xuất mang tính thời vụ việc tính và phân bổ tiền lương khoán cho các sản phẩm là phù hợp với chính sách và mục đích quản lý của công ty. Kế toán chi phí sản xuất chung. Các chi phí sản xuất chung của công ty được quản lý tốt và chặt chẽ. Việc phân loại chi phí sản xuất chung thành nhiều khoản mục chi phí giúp cho kế toán có thể theo dõi và quản lý chi phí tốt hơn. Các chi phí SXC ở bộ phận phân xưởng sản xuất nào thì được tập hợp cho từng phân xưởng đó chứ không tập hợp chung cho cả công ty nên các chi phí sản xuất chung của từng bộ phận được quản lý chặt chẽ. 2.1.2. Một số tồn tại cần khắc phục trong công tác kế toán quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Về bộ máy kế toán. Số lượng nhân viên kế toán trong phòng tài vụ vẫn còn hạn chế, do đó một kế toán cùng lúc phải đảm nhận nhiều phần hành việc này sẽ ảnh hưởng tới chất lượng và tính kịp thời của thông tin kế toán. Nhất là sau nay khi quy mô sản xuất của công ty được mở rộng. Khi có nhân viên kế toán xin chuyển công tác việc tuyển dụng và bắt nhịp công việc của nhân viên mới là khó khăn vì khối lượng công việc được bàn giao lớn, thời gian tìm hiểu dài sẽ tác động gây ảnh hưởng đến công việc hiện tại. Trình độ nhân viên kế toán của công ty vẫn còn chưa cao, còn có nhiều người trính độ sơ cấp do đó hiệu quả công việc chưa cao dễ có khả năng xảy ra sai sót. Về kế toán nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu của công ty gồm nhiều loại khác nhau, lại thường xuyên biến động nhất là khi nguyên vật liệu được thu mua vào các dịp mùa vụ. Công ty chỉ mới phân loại nguyên vật liệu thành 3 loại: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu, mà chưa mã hóa vật tư, thành lập sổ danh điểm từng vật tư để tiện theo dõi. Tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu tại thời vụ Tế trung thu và tết nguyên đán có sự biến động xảy ra thường xuyên, liên tục trong từng ngày, do vậy việc tổ chức ghi chép sổ sách kế toán phải đầy đủ kịp thời, chính xác cho từng ngày trong mùa vụ sản xuất. Tuy nhiên công tác kế toán chi tiết vật liệu ở công ty vào mùa vụ chưa có sự đối chiếu , kiểm tra và luân chuyển chứng từ được thường xuyên, hàng ngày mà chỉ diễn ra dồn dập vào cuối tuần đẫn đến việc sai sót là không ttránh khỏi, cùng với việc công ty chưa có sổ danh điểm vật liệu, nên việc ghi sổ còn trùng lặp giữa thủ kho và kế toán, khối lượng tính toán lớn, việc luân chuyển chứng từ chậm, mất mát, thát lạc.. Do đó nếu có sai sót, nhầm lẫn sẽ khó đối chiếu, kiểm tra phát hiện không đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho công tác kế toán tổng hợp xuất nguyên liệu và công tác giá thành sản phẩm. Hiện nay công ty đang tính giá vật liệu xuất kho là đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ do đó việc tính giá vật liệu xuất bị dồn vào cuối tháng việc nên gây ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành công việc hạch toán nhất là vào mùa vụ sản xuất. Về sổ sách kế toán. Hiện nay công ty chỉ sử dụng sổ chi tiết TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất cho từng phân xưởng mà không sử dụng sổ tập hợp chi tiết cho từng sản phẩm, do đó thông tin đưa ra cho quản lý vẫn chưa thực sự hữu ích. Hơn nữa công ty chỉ lập thẻ tính giá thành cho từng sản phẩm mà không lập bảng tính giá thành chung cho các sản phẩm, do đó công ty mới chỉ cung cấp được thông tin riêng rẽ chứ chưa cung cấp được thông tin tổng hợp cho việc so sánh, đánh giá gữa giá thành của các sản phẩm với nhau. Việc lập bảng tính giá thành chung cho các sản phẩm sẽ giúp nhà quản trị có được những thông tin tổng hợp, có thể so sánh chi phí giữa các sản phẩm, xem xét được sản phẩm nào chiếm tỷ trọng chi phí lớn nhất để có thể đưa ra được những quyết định chính xác cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2 Một số kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty. - Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp sản xuất đang ra sức cạnh tranh tìm chổ đứng trên thi trường, các sản phẩm muốn bán ra và được thi trường chấp nhận không chỉ có chất lượng tốt mà còn cần phải có giá cả hợp lý. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì tỷ trọng chi phí sản xuất trong tổng chi phí của công ty luôn luôn cao muốn lợi nhuận cao thì công ty phải tìm cách hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm. Để có thể thực hiện tốt công tác quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm thì công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phải luôn được quan tâm. Do đó hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp sản xuất là rất cần thiết. Về bộ máy kế toán. Để đảm bảo sự chính xác và kịp thời của thông tin kế toán công ty nên tuyển thêm kế toán, để mỗi kế toán đảm nhận tốt từng phần hành kế toán của mình, giảm bớt áp lực và tăng hiệu quả làm, việc đồng thời là sự chuẩn bị tốt cho mở rộng quy mô của công ty sắp tới. Công ty cũng cần nâng cao trình độ nghiệp vụ của các kế toán viên bằng cách cử các kế toán thường xuyên đi học nâng cao nghiệp vụ, tay nghề, đồng thời chú trọng hơn trong công tác tuyển dụng nhân viên. Về kế toán chi phí nguyên vât liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Do đó tổ chức tốt việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu là cơ sở quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất và tính hạ giá thành sản phẩm. Nguyên vật liêu của công ty phong phú, đa dạng do đó phụ vụ tốt cho yêu cầu quản lý, công ty nên tập hợp danh điểm nguyên vật liệu thống nhất, chung cho các bộ phận sử dụng. Lập danh điểm vật tư là quy định cho mỗi loại vật tư một ký hiệu riêng (mã số) riêng, bằng hệ thống chữ số ( có thể kết hợp với chữ cái) để thay đổi tên gọi, quy cách, khích cỡ. Bảng 24 SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU Ký hiệu Tên, nhãn hiệu, quy các NVL ĐVT Ghi chú Nhóm Mã NVL 1521 NVL chính 1521 B1 Bột mỳ Kg 1521 Đ1 Đường RE Biên Hòa Kg 1521 Đ2 Đường RS Nghệ An Kg 1521 M1 Mứt gừng Kg 152 M2 Mứt Bí ... ... ... 1522 Vật liệu phụ 1522 F1 Vani Kg 1522 F2 Phẩm vàng, chanh + dứa Kg 1522 F3 Bột nở Kg 1522M1 Nơ đỏ Cái 1522 M2 Tem laze Cái Để có sự liên hệ và phối hợp trong việc ghi chép giũa kho và phòng kế toán và đồng thời tránh sự trùng lặp về số lượng vào sổ sách không cần thiết, tiết kiệm chi phí lao động trong hạch toán quản lý vật liệu có hiệu quả công ty cần thường xuyên đối chiếu sổ sách giữa kế toán và thủ kho: Tại kho: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nguyên liệu thủ kho phản ánh vào thẻ khho về mặt số lượng, mỗi chứng từ ghi một dòng. Định kỳ từ 3- 5 ngày thủ kho tập hợp chứng từ gốc, kiểm tra, phân loại chứng từ, đồng thời lập biên bản giao nhận chứng từ (lập riêng cho các chứng từ nhập một bản, các chứng từ xuất một bản) .Đặc biệt vào thời vụ sản xuất thì công việc bàn giao chứng từ nhập, xuất cho kế toán nguyên liệu sẽ tiến hành vào cuối mỗi ngày sản xuất. Cuối mỗi ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ đã ghi vào thẻ kho tính ra số tồn cuối ngày và vào thẻ kho. Tại phòng kế toán: Định kỳ từ 3- 5 ngày hoặc vào thời vụ sản xuất thì nhân viên kế toán nguyên vật kiệu phải xuống kho để hưỡng dẫn, đôn đốc, kiểm tra hạch toán nghiệp vụ của thủ kho. Đồng thời tiếp nhận các chứng từ nhập xuất và biên bản giao nhận chứng từ kế toán ghi chép phản ánh vào máy tinhd tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Định kỳ 7 ngày, theo yêu cầu của công tác quản lý, kế toán và thủ kho tiến hành kiểm tra đối chiếu số lượng trên thẻ kho với sổ chi tiết vật tư về tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu và kiểm kê thực tế số tồn kho nguyên vật liệu trong kho với số tồn trên sổ chi tiết vật tư. Cuối tháng kế toán chi tiết tổng hợp số lượng từ sổ chi tiết vật tư lập bvảng lũy kế nhập, xuất, tồn, tù banngr lũy kế này sẽ dùng để đối chiếu với bảng kê số 3(phần giá hạch toán). Đồng thời, kế toán lập báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu trên cơ sở số lượng từ sổ chi tiết vật tư. Về chi phí nhân công trực tiếp. Là công ty sản xuất nên đội ngũ nhân viên lao động của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong toàn công ty. Hiện nay công ty chưa tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân. Vì vậy nếu công nhân nghỉ phép hàng loat, nhiều trong một tháng sẽ làm chi phí gia tăng đột biến và làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Do đó công ty cần tiến hành trích trứơc lương nghỉ phép cho công nhân. Tùy điều kiện cụ thể mà số tiền lương trích trước được tính theo tỷ lệ khác nhau: Tỷ lệ trích trước = Tổng TL nghỉ phép theo KH Tổng TL phải trả theo HK Tiền lương thực tế trả trong tháng Số tiền lương trích trước tính váo CPSXKD hàng tháng = Tỉ lệ trích trước x Về sổ sách kế toán. -Công ty nên lập thêm bảng tổng hợp giá thành của các sản phẩm để thông tin kế toán đưa ra có hiệu quả hơn. Bảng 25 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tháng 01/2009 Đơn vị: Đồng Tên sản phẩm SL Kg TK 621 TK 622 TK 627 Tổng cộng Giá BQ Đồng/Kg Bánh sampa 8 530 225462142 13235154.6 21922598.75 260619895.4 30553.32889 Sampa nhỏ 3 100 125379125 6242997.453 9531564.674 141153687 45533.44746 Bánh xốp 10 050 359838088.8 20601891.59 30691638.25 411131619 40908.61877 Bánh vừng 10 251 379220863.3 26971610.35 330847146.3 737039620 71899.28982 ... ... ... ... ... ... ... Ngày 30/01/2009 Thủ trưởng Kế toán trưởng Kế toán CP và giá thành (Kí tên) (Kí tên) (Kí tên) Về kế toán quản trị. Việc thu nhận và phân tích các thông tin kế toán cho nhu cầu quản lý của công ty la rất quan trọng cho việc ra các quyết định kinh doanh. Nhất là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay khi mà các doanh nghiệp sản xuất luôn tìm các cạnh tranh nhau. Tuy nhiên hiện nay công ty chưa có bộ phận kế toán quản trị riêng, do đó để công tác chi phí tính giá thành có hiệu quả hơn công ty nên có một bộ phận kế toán làm nhiệm vụ phân tích, quản trị thông tin phục vụ tốt hơn cho yêu cầu quản lý. KẾT LUẬN Đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xem là trọng tâm của công tác kế toán. Trong xu thế hội nhập, mở cửa hiện nay vấn đề tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm càng trở nên cần thiết. Vì vậy để có thể cung cấp thông tin cho quản lý chính xác và kịp thời, mang lại hiệu quả kinh doanh cao công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải luôn được hoàn thiện. Ra đời từ năm 1964 đến nay Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội là một trong những doanh nghiệp cung cấp bánh kẹo cao cấp hàng đầu Việt Nam. Đạt được kết quả đó không thể không kể đến một phần đóng góp của công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội nhờ sự giúp đỡ của cô giáo hưỡng dẫn, phòng tài vụ em đã hiểu biết thêm về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, tầm quan trọng của kế toán chi phí và tính giá thành cũng như mối liên hệ giữa lý luận và thực tế. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian và trình độ bài viết này của em không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự nhận xét, đánh giá của các thầy cô giáo cùng với sự chỉ bảo của các cô chú trong phòng tài vụ. Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thu Liên cùng với các cô chú trong phòng tài vụ đã tạo điều kiên cho em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Hà Nội, ngày 27/04/2009 SV: Hoàng Thị Thu Hằng DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 1, 2. (Bộ tài chính). Giáo trình kế toán doanh nghiệp ( NXB thống kê Hà Nội). Hệ thống kế toán doanh nghiệp ( NXB tài chính). Chuẩn mực kế toán (Đợt 1,2, 3). Quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 bộ tài chính. Các sổ, nhật ký của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội. Luận văn khóa trên. www.tapchiketoan.com www.ketoan.com ...

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1965.doc
Tài liệu liên quan