Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại

Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội trước đây là Công ty cung ứng than- xi măng Hà Nội, được thành lập ngày 09/12/1974 theo quyết định số 1878/ĐT - QLKT của Bộ Điện Than nhằm thực hiện quyết định số 254/CP ngày 22/11/1974 của Hội đồng Chính Phủ về việc chuyển chức năng quản lý cung ứng than về Bộ Điện Than, với tên gọi ban đầu: "Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội". Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/1975 (đây cũng chính là ngày mà Công ty lấy là ngày thành lập hiện nay). Do nhu cầu hoạt động và nhiệm vụ đòi hỏi nên cho đến nay Công ty đã qua nhiều lần đổi tên khác nhau, đó là: Từ năm 1975 đến năm 1978 mang tên: "Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội" trực thuộc Tổng Công ty quản lý và phân phối than- Bộ Điện Than. Từ năm 1979 năm 1981 đổi tên thành: "Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội" trực thuộc Tổng Công ty cung ứng than Bộ Mỏ và sau này là Bộ Năng Lượng. Từ năm 1988 Công ty có sự biến động tổ chức theo quyết định của Bộ Năng Lượng ngày 01/01/1988 sáp nhập xí nghiệp cơ khí vận tải vào Công ty cung ứng than Hà Nội vào thời điểm này số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty lên tới 735 người.

doc40 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 945 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán sau: Hóa đơn GTGT số hiệu 01/GTKT- 3LL Hóa đơn bán hàng số hiệu 02/GTTT- 3LL Báo cáo bán hàng Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ Bảng thanh toán hàng đại lý Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng Phiếu thu, giấy báo có hoặc sao kê của ngân hàng Các chứng từ kế toán khác có liên quan 2. Tài khoản sử dụng Kế toán hoạt động bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 512: Doanh thu nội bộ TK 632: Giá vốn hàng bán TK 156: Hàng hóa TK 157: Hàng gửi bán TK 131: Phải thu của người mua TK 333 (3331): Thuế GTGT phải nộp TK 33311: Thuế GTGT của hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ trong nước TK 521: Chiết khấu thương mại TK 531: Hàng bán bị trả lại TK 532: Giảm giá hàng bán Các tài khoản liên quan khác: 111, 112, 635,... 3. Phương pháp kế toán 3.1. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. a. Kế toán nghiệp vụ bán buôn. Bán buôn qua kho - Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. + Khi doanh nghiệp xuất kho bán hàng, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi: Nợ TK 111, 113, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511 (5111): Giá bán chưa thuế giá trị giá tăng Có TK 333 (33311): Thuế giá trị gia tăng đầu ra Kết chuyển giá vốn: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 156 (1561): Trị giá hàng xuất kho + Khi bán hàng nội bộ, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 136: Tổng giá thanh toán Có TK 512: Doanh thu nội bộ chưa có thuế giá trị gia tăng Có TK 333 (33311): Thuế giá trị gia tăng đầu ra (nếu có) Đồng thời kết chuyển giá vốn: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 156 (1561): Trị giá hàng xuất kho - Bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán + Khi doanh nghiệp xuất kho gửi hàng cho khách hàng, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 157: Giá thực tế xuất kho Có TK 156 (1561): Giá thực tế xuất kho + Khi phát sinh các chi phí gửi hàng, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi: Nếu theo hợp đồng bên bán chịu: Nợ TK 641: Chi phí gửi hàng Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng đầu vào Có TK 111, 113, 331: Tổng giá thanh toán Nếu theo hợp đồng bên mua chịu: Nợ TK 138 (1388): Chi phí trả thay người mua Có TK 111, 112, 331,.. Chi phí trả thay người mua + Khi người mua nhận được hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi: Nợ TK 111, 113, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Giá bán chưa thuế giá trị gia tăng Có TK 333 (33311): Thuế giá trị gia tăng + Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng bán Có TK 157: Kết chuyển giá vốn hàng bán Bán buôn chuyển thẳng: - Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba. + Khi doanh nghiệp bán hàng hàng theo hình thức giao tay ba, kế toán căn cứ vào các chứng từ ghi: Nợ TK 632: Giá mua của hàng hóa Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng đầu vào Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán trong khâu mua. Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán trong khâu bán Có TK 511 (5111): Giá bán chưa thuế CóTK 333 (33311): Thuế giá trị gia tăng đầu ra - Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng. + Khi doanh nghiệp chuyển hàng cho khách hàng từ kho của người cung cấp, kế toán ghi như sau: Nợ TK 157: Giá mua của hàng hóa gửi bán Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng đầu ra Có TK 111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán + Khi người mua nhận được hàng, đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511 (5111): Giá bán chưa thuế Có TK 333 (33311): Thuế giá trị gia tăng đầu ra + Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 157: Trị giá hàng gửi bán b. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ tại quầy - Khi doanh nghiệp nhận được chứng từ bán hàng, căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131: Giá thanh toán Có TK 511: Giá bán chưa thuế giá trị gia tăng Có TK 333 (33311): Thuế giá trị gia tăng đầu ra - Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng hóa Có TK 156 (1561): Kết chuyển giá vốn hàng hóa - Nếu phát sinh thừa, thiếu tiền bán hàng, căn cứ vào chứng từ,kế toán ghi: + Thiếu tiền bán hàng Nợ TK 111: Thu tiền mặt nhập quỹ số thực nhập Nợ TK 138 (1381, 1388): Số tiền thiếu chờ xử lý hoặc bắt bồi thường Có TK 511: Giá bán ghi trên hóa đơn hoặc bảng kê Có TK 333 (3331): Thuế giá trị gia tăng đầu ra + Thừa tiền bán hàng Nợ TK 111: Tiền thừa chờ xử lý Có TK 338 (3381): Tiền thừa chờ xử lý c. Kế toán nghiệp vụ bán hàng trả góp - Khi doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả góp, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112: Số tiền thu lần đầu Nợ TK 131: Số tiền còn phải thu Có TK 511: Giá bán thu tiền ngay Có TK 333 (3331): Thuế giá trị gia tăng đầu ra Có TK 338 (3387): Lãi trả góp - Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng hóa Có TK 156: Kết chuyển giá vốn hàng hóa - Định kỳ khi khách hàng thanh toán số tiền trả góp Nợ TK 111, 112: Khách hàng thanh toán Có TK 131: Khách hàng thanh toán Đồng thời xác định số lãi trả góp nhận được từng kỳ: Nợ TK 338 (3387): Lãi trả góp đã nhận Có TK 515: Lãi trả góp đã nhận d. Kế toán nghiệp vụ bán hàng đại lý Tại bên giao đại lý: - Khi cơ sở giao đại lý chuyển hàng đến cho cơ sở nhận đại lý, kế toán ghi: + Nếu hàng xuất kho gửi đại lý bán Nợ TK 157: Giá thực tế xuất kho Có TK 156: Giá thực tế xuất kho + Nếu mua đưa thẳng tới cơ sở đại lý Nợ TK 157: Giá mua thực tế Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng đầu vào Có TK 111, 112, 331..: Tổng giá thanh toán - Chi phí phát sinh trong quá trình chuyển hàng đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 641: Chi phí chuyển hàng Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng đầu vào Có TK 111, 112: Tổng giá thanh toán - Khi cơ sở nhận đại lý thanh toán, kế toán ghi: + Cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng sau khi đã khấu trừ tiền hoa hồng được hưởng Nợ TK 111, 112: Giá thanh toán - hoa hồng Nợ TK 641: Hoa hồng Có TK 511: Giá bán chưa thuế giá trị gia tăng Có TK 333 (3331): Thuế giá tị gia tăng đầu ra + Cơ sở đại lý thanh toán toàn bộ tiền hàng sau đó nhận hoa hồng được hưởng. Thanh toán tiền hàng: Nợ TK 111, 112: Tổg giá thanh toán Có TK 511: Giá bán chưa thuế giá trị gia tăng Có TK 333 (3331): Thuế giá trị gia tăng đầu ra Trả hoa hồng cho cơ sở đại lý: Nợ TK 641: Thanh toán tiền hoa hồng Có TK 111, 112: Thanh toán tiền hoa hồng - Kết chuyển giá vốn của hàng đại lý đã bán: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 157: Giá vốn hàng hóa Tại bên nhận đại lý: - Khi nhận hàng từ cơ sở giao đại lý gửi đến, căn cứ vào chứng từ: + Nếu cơ sở nhận đại lý bóc tách ngay được hoa hồng đại lý ở tại thời điểm ghi nhận doanh thu đại lý. Nợ TK 111,112... : Tổng giá thanh toán hàng đại lý Có TK 331: Giá thanh toán- hoa hồng Có TK 511: Hoa hồng được hưởng + Nếu cơ sở đại lý không bóc tách phần hoa hồng được hưởng ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu. Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán Có TK 331: Tổng giá thanh toán - Xuất kho hàng bán đại lý: Có TK 003: Trị giá hàng đại lý xuất bán - Khi cơ sở nhận đại lý đã bóc tách hoa hồng đại lý. + Nếu cơ sở nhận đại lý đã bóc tách hoa hồng đại lý. Nợ TK 331: Giá thanh toán đã trừ hoa hồng Có TK 111, 112: Giá thanh toán đã trừ hoa hồng + Nếu cơ sở nhận đại lý chưa bóc tách hoa hồng đại lý. Nếu cơ sở nhận đại lý khấu trừ hoa hồngđược hưởng. Nợ TK 331: Giá thanh toán Có TK 111, 112: Giá thanh toán trừ hoa hồng Có TK 511: Hoa hồng được hưởng Nếu cơ sở nhận đại lý thanh toán toàn bộ tiền hàng sau đó nhận hoa hồng. Khi thanh toán tiền hàng. Nợ TK 331: Giá thanh toán Có TK 111, 112: Giá thanh toán Khi nhận hoa hồng được hưởng Nợ TK 111,112: Hoa hồng đại lý được hưởng Có TK 511: Hoa hồng được hưởng e. Kế toán các nghiệp vụ xuất bán khác. Hàng đổi hàng không cùng bản chất. - Khi doanh nghiệp xuất hàng để đổi hàng, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi: Nợ TK 131: Giá thanh toán của hàng xuất đổi Có TK 511 (5111): Giá bán của hàng hóa xuất đổi chưa thuế Có TK 333 (33311): Thuế giá trị gia tăng đầu ra Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Nợ TK 156 (1561): Trị giá hàng xuất đổi - Khi doanh nghiệp nhận hàng đổi nhập kho: Nợ TK 156 (1561): Trị giá hàng đổi nhập kho Nợ TK 133: (1331): Thuế giá trị gia tăng đầu vào Có TK 131: Giá thanh toán của hàng đổi Xuất hàng hóa thanh toán tiền lương cho công nhân viên. - Trường hợp này được thanh toán như tiêu thụ hàng hóa ra bên ngoài nhưng ghi nhận theo doanh thu nội bộ. - Ghi nhận doanh thu: Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên Có TK 512: Doanh thu nội bộ chưa có thuế giá trị gia tăng Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng đầu ra - Kết chuyển giá vốn Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 156: Trị giá hàng xuất kho Xuất kho để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đơn vị vẫn lập hóa đơn giá thị gia tăng nhưng gạch bỏ phần thuế xuất và thuế giá trị gia tăng. Giá thanh toán chính là trị giá xuất kho hoặc là giá mua vào của hàng hóa. - Ghi nhận doanh thu. Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 511: Doanh thu bán hàng (giá chưa có thuế giá trị gia tăng) - Thuế giá trị gia tăng phải nộp (được khấu trừ (1331)) Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng (được khấu trừ) Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp - Kết chuyển giá vốn Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 156: Trị giá hàng xuất kho Xuất hàng hóa làm quà biếu, tặng, thưởng, được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi. - Phản ánh doanh thu bán hàng: Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4311, 4312) Có TK 511: Doanh thu bán hàng (5111) Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp - Kết chuyển giá vốn Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 156: Trị giá hàng xuất kho. f. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Chiết khấu thương mại: - Khi phát sinh chứng từ thương mại dành cho khách hàng được hưởng căn cứ vào chứng từ: Nợ TK 521: Khoản chiết khấu thương mại. Nợ TK 333 (3331): Giảm thuế giá trị gia tăng đầu ra của phần chứng từ Có TK 111, 112, 131: Phần chiết khấu thương mại tổng giá thanh toán - Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần. Nợ TK 511: Kết chuyển khoản chiết khấu thương mại Có TK 521: Kết chuyển khoản chiết khấu thương mại Hàng bán bị trả lại: - Khi phát sinh doanh số bị trả lại, căn cứ vào chứng từ: Nợ TK 531: Doanh số bị trả lại Nợ TK 333 (3331): Giảm thuế giá trị gia tăng đầu ra của hàng trả lại Có TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán hàng trả lại - Phản ánh số hàng bị trả lại nhập kho hoặc nhờ người mua giữ hộ. Nợ TK 156, 157: Trị giá vốn của hàng trả lại Có TK 632: Trị giá vốn của hàng trả lại - Cuối kỳ kinh doanh kết chuyển doanh số trả lại để xác định doanh thu thuần. Nợ TK 511: Kết chuyển doanh số bị trả lại Có TK 531: Kết chuyển doanh số bị trả lại Giảm giá hàng bán. - Khi phát sinh doanh số bị giảm giá, căn cứ vào chứng từ: Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán phát sinh Có TK 333 (3331): Giảm thuế giá trị gia tăng đầu ra Có TK 111, 112 131: Giá thanh toán của hàng bị giảm giá - Cuối kỳ kết chuyển doanh số bị giảm giá để xác định doanh thu thuần Nợ TK 511: Kết chuyển doanh số bị giảm giá Có TK 531: Kết chuyển doanh số bị giảm giá g. Kết toán thuế giá trị gia tăng phải nộp và xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Kế toán thuế giá trị gia tăng phải nộp. Thuế giá trị gia tăng phải nộp = Thuế giá trị gia tăng đầu ra - Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. + Khi doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng phải nộp. Nợ TK 333 (33311) Có TK 133 + Khi doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng Nợ TK 333 (33311): Nộp thuế Có TK 111, 112: Nộp thuế Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh. - Cuối kỳ kinh doanh doanh thu bị giảm trừ được ghi nhận trên các tài khoản 521, 531, 532 được kết chuyển vào tài khoản 511 hoặc 512. Nợ TK 511, 512: Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu Có TK 521, 531, 532: Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu - Doanh thu thuần được tính trên TK 511, 521 sau đó kết chuyển về TK xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 511, 512: Kết chuyển khoản doanh thu thuần Có TK 911: Kết chuyển khoản doanh thu thuần - Cuối kỳ phân bổ chi phí mua hàng cho hàng hóa đã tiêu thụ Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 156 (1562): Chi phí mua hàng - Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911: Xác định kết quả Có TK 632: Giá vốn hàng bán - Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911: Xác định kết quả Có TK 641: Chi phí bán hàng Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp - Kết chuyển lãi Nợ TK 911: Xác định kết quả Có TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối - Kết chuyển lỗ Nợ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 911: Xác định kết quả 3.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp thương mại nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. Thuế giá trị gia tăng phải nộp = Giá trị gia tăng x Thuế suất Nợ TK 511 (5111): Tính thuế giá trị gia tăng phải nộp Có TK 333 (3331): Tính thuế giá trị gia tăng phải nộp Khi doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng Nợ TK 333 (3331): Nộp thuế Có TK 111, 112: Nộp thuế 3.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. - Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị giá hàng thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Nợ TK 611: Kết chuyển trị giá tồn đầu kỳ. Có TK 156, 151, 157: Kết chuyển trị giá tồn đầu kỳ. - Trong kỳ, khi bán hàng chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng. Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511 (5111): Giá bán chưa thuế Có TK 333 (3331): Thuế giá trị gia tăng đầu ra - Cuối kỳ, căn cứ kết quả kiểm kê thực tế kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. Nợ TK 151, 156, 157: Kết chuyển trị giá tồn cuối kỳ Có TK 611: Kết chuyển trị giá tồn cuối kỳ - Tính trị giá xuất của hàng hóa sử dụng trong kỳ theo công thức: Xuất bán = Tồn đầu kỳ + Mua vào và tăng thêm do nguyên nhân khác - Tồn cuối kỳ Sau đó kết chuyển về TK 632: Nợ TK 632: Kết chuyển giá vốn Có TK 611: Kết chuyển giá vốn III. SỔ KẾ TOÁN. Công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Hình thức nhật ký chứng từ: Sử dụng nhật ký chứng từ để theo dõi về có của các tài khoản, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh và có phân tích theo các tài khoản đối ứng, sử dụng sổ cái của các tài khoản để tổng hợp theo vế nợ của các tài khoản tại thời điểm bất kỳ. Các sổ cái được sử dụng kết hợp kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, kết hợp ghi theo thời gian và ghi theo hệ thống. Các sổ kế toán được sử dụng trong hình thức này: Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái tài khoản và các sổ kế toán chi tiết. Các sổ chủ yếu phản ánh tiêu thụ hàng hóa: Bảng kê số 8, 10, 11, nhật ký chứng từ số 8, sổ cái TK 511, 632, 157, 3331, sổ chi tiết bán hàng, thanh toán với người mua, người bán, thuế giá trị gia tăng... Theo hình thức này nhật ký chứng từ, giảm khối lượng công việc ghi sổ kế toán, công việc ghi sổ được dàn đều trong tháng, việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành ngay trên các sổ kế toán, việc lập báo cáo được kịp thời. Tuy nhiên, theo hình thức này, mẫu sổ phức tạp không thuận tiện cho việc áp dụng kế toán máy vào công việc kế toán. Đội ngũ cán bộ kế toán đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn vững vàng. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ gắn liền với nghiệp vụ bán hàng: (sơ đồ 04- phụ lục); Sơ đồ kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa (sơ đồ 05- phụ lục) PHẦN HAI CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI A/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội trước đây là Công ty cung ứng than- xi măng Hà Nội, được thành lập ngày 09/12/1974 theo quyết định số 1878/ĐT - QLKT của Bộ Điện Than nhằm thực hiện quyết định số 254/CP ngày 22/11/1974 của Hội đồng Chính Phủ về việc chuyển chức năng quản lý cung ứng than về Bộ Điện Than, với tên gọi ban đầu: "Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội". Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/1975 (đây cũng chính là ngày mà Công ty lấy là ngày thành lập hiện nay). Do nhu cầu hoạt động và nhiệm vụ đòi hỏi nên cho đến nay Công ty đã qua nhiều lần đổi tên khác nhau, đó là: Từ năm 1975 đến năm 1978 mang tên: "Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội" trực thuộc Tổng Công ty quản lý và phân phối than- Bộ Điện Than. Từ năm 1979 năm 1981 đổi tên thành: "Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội" trực thuộc Tổng Công ty cung ứng than Bộ Mỏ và sau này là Bộ Năng Lượng. Từ năm 1988 Công ty có sự biến động tổ chức theo quyết định của Bộ Năng Lượng ngày 01/01/1988 sáp nhập xí nghiệp cơ khí vận tải vào Công ty cung ứng than Hà Nội vào thời điểm này số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty lên tới 735 người. Ngày 30/06/1993 theo chủ trương của Nhà nước, Bộ Năng Lượng đã ban hành quyết định số 448/ NL- TCCBLĐ Công ty "cung ứng than Hà Nội" được đổi tên thành "Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội" trực thuộc Tổng Công ty kinh doanh và chế biến than Việt Nam. Công ty chuyên làm nhiệm vụ kinh doanh, sản xuất và chế biến than sinh hoạt phục vụ các nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của các hộ tiêu thụ thuộc địa bàn Hà Nội và các vùng phụ cận, các tỉnh: Hà Tây, Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu. Ngày 10/10/1993 Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 563/TTD thành lập "Tổng Công ty than Việt Nam" để chấn chỉnh và lập lại trật tự trong khai thác sản xuất và kinh doanh than, tách ra 03 miền: Công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc, Công ty chế biến và kinh doanh than miền Trung và Công ty chế biến và kinh doanh than miền Nam. Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là 1 trong số 10 Công ty trực thuộc dưới sự phân cấp và quản lý trực tiếp của Công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc. Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội hoạt động với tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, hạch toán kinh tế phụ thuộc và chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn do Công ty kinh doanh và chế biến than miền Bắc giao cho. Trụ sở của Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội đặt tại số 5 Phan Đình Giót- Thanh Xuân- Hà Nội. Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội đã đạt được một số thành tích đáng kế như: Năm 1995 được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng ba Năm 1999 được tặng thưởng Huân chương chiến công hạng ba trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ Quốc. Đảng bộ Công ty được công nhận là Đảng bộ trong sạch vững mạnh liên tục trong nhiều năm. II. NHIỆM VỤ Trước đây nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là tổ chức thu mua, tiêu thụ than cho mỏ, cung ứng, phân phối than theo kế hoạch của Nhà nước. Hiện nay với chức năng chế biến và kinh doanh than, Công ty có một số nhiệm vụ cơ bản sau: Xây dựng và tổ chức chiến lược kinh doanh: - Quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả, đặc biệt là nguồn vốn ngân sách cấp. - Tuân thủ các chế độ chính sách quản lý kinh tế, kinh tế của Nhà nước và của ngành. Ngoài ra Công ty còn có nghĩa vụ khác đối với nền kinh tế xã hội như bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường. III. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (sơ đồ 01 - phụ lục) Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến. - Ban giám đốc gồm có 1 giám đốc và hai phó giám đốc, có nhiệm vụ chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kinh doanh của Công ty trước cấp trên, Nhà nước và pháp luật. - Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tổ chức công tác cán bộ nhân sự, tiền lương và chế độ đối với cán bộ công nhân viên; Công tác thanh tra, bảo vệ, an ninh chính trị, an toàn lao động... - Phòng kế hoạch và thị trường có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, hướng dẫn chỉ đạo các kế hoạch cho trạm thực hiện; Kết hợp với phòng kế toán thống kế để lập dự thảo các hợp đồng mua bán, vận chuyển than. Chỉ đạo kho, bãi than và các công tác kỹ thuật than hóa nghiệm ... - Phòng kế toán thống kê có nhiệm vụ chỉ đạo, lập chứng từ ban đầu, lập sổ sách đối với các trạm và cửa hàng; Tập hợp chứng từ của các trạm và tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty theo đúng quy định của cấp trên và theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước... - Bốn trạm chế biến và kinh doanh than đóng ở Cổ Loa, Ô Cách, Giáp Nhị và Vĩnh Tuy. Các trạm này là nơi tổ chức thực hiện tiếp nhận than, chế biến than và quản lý kho cũng như quản lý các tài sản được Công ty giao để sử dụng. Trạm trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chế biến, vận chuyển than theo kế hoạch của Công ty giao. IV. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC TÀI CHÍNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI. 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty (sơ đồ 02 - phụ lục) Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội tổ chức công tác tài chính kế toán theo loại hình kế toán tập trung toàn Công ty. - Kế toán trưởng là người đứng đầu trong bộ máy tài chính kế toán của Công ty, có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo mọi công việc kế toán từ việc lập chứng từ, vào sổ, hạch toán đồng thời có nhiệm vụ tổng hợp sổ sách và quyết toán tài chính. - Bộ phận kế toán hàng mua và hàng tồn kho: Thu thập các chứng từ về hàng mua và các nhiệm vụ theo chi tiết cấu thành nên giá vốn hàng mua, chi tiết cho từng loại hàng và nguồn hàng. - Bộ phận kế toán hàng bán và thanh toán tiền hàng: Thu thập các hóa đơn bán hàng và các chứng từ khác phục vụ cho việc tính toán và xác định kết quả, theo dõi việc thanh toán với người bán và người mua của các trạm kinh doanh, theo dõi việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ của khách hàng, thanh toán lương và bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên. - Bộ phận kế toán quỹ: Tổng hợp các phiếu thu, phiếu chi, lệnh chi vào sổ quỹ. - Bộ phận kế toán tài sản cố định: Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ kịp thời về số lượng hiện trạng và giá trị của tài sản cố định hiện có tình hình tăng, giảm và di chuyển tài sản cố định, tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao của tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Bộ phận kế toán tổng hợp: Căn cứ vào sổ kế toán và các chứng từ ban đầu mua hàng, bán hàng, thu chi tiền mặt và các sổ chi tiết. - Nhân viên kế toán trạm: Viết hóa đơn bán hàng cho khách hàng, thu tiền và lập báo cáo các chứng từ ban đầu, kế toán trạm phải mở đầy đủ các sổ sách để theo dõi mọi hoạt động kinh tế phát sinh hàng ngày của trạm. Công ty áp dụng hình thức ghi sổ là hình thức "Nhật ký chứng từ". Quy trình ghi sổ theo hình thức "Nhật ký chứng từ" (sơ đồ 04 - phụ lục) Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty: - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. - Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất của Nhà nước quy định là 5%. - Phương pháp tính giá trị hàng xuất bán Công ty áp dụng là phương pháp bình quân gia quyền. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. - Đơn vị tiền tệ dùng trong ghi chép kế toán là: Đồng Việt Nam. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội (từ năm 2003- 2005) Đơn vị tính: Đồng VN Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu 51.273.702.274 58.562.908.478 63.005.664.154 Thu nhập bình quân 1.250.000 1.290.000 1.336.000 Hiện nay tổng số lao động của công ty là hơn 1000 lao động, cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn và nhiều năm kinh nghiệm trong công tác sản xuất kinh doanh, đội ngũ công nhân đều tốt nghiệp PTTH và được huấn luyện đầy đủ các nghiệp vụ trong công ty. B/ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI. I. ĐẶC ĐIỂM NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY. 1.1. Phương thức bán theo hợp đồng (phương thức bán buôn) Phương thức này gồm hai hình thức sau: - Bán buôn qua kho của trạm Dựa vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa Công ty và khách hàng, trạm tiến hành điều động xe, bốc than lên xe rồi vận chuyển đến địa điểm đổ hàng đã ghi trong hợp đồng. - Bán buôn vận chuyển thẳng (bán giao tay ba) Theo hình thức này than được vận chuyển về cảng, ga, trạm không tiến hành bốc lên đổ bãi mà bán than trực tiếp cho khách hàng đã cử cán bộ đến tận nơi trực tiếp nhận hàng. 1.2. Phương thức bán lẻ. Khi khách hàng đến mua hàng của trạm, sau khi xem hàng cẩn thận phù hợp với yêu cầu của mình hoặc của công ty mình. Khách hàng vào phòng nghiệp vụ tiến hành lập phiếu giao hàng. Việc thanh toán tiền hàng là do hai bên khách và công ty thỏa thuận và lựa chọn phương thức thanh toán. Giá bán là giá thỏa thuận giữa khách hàng và công ty theo từng điều kiện thị trường cụ thể. Giá vốn được tính là giá đích danh. II. HẠCH TOÁN BAN ĐẦU. Trong nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa các chứng từ sử dụng cho việc hạch toán ban đầu tại công ty gồm: - Hóa đơn giá trị gia tăng: Phát hành theo công văn số 4660 TCT/AC ngày 7/12/1998 của TCT - Phiếu thu và phiếu chi: Mẫu số 01- TT ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ Tài chính. - Phiếu giao hàng: Ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT - Biên bản giao nhận than - Bảng sao kê bán hàng: Mẫu số 02/SK- MB - Phiếu nhập kho Đối với phương thức bán buôn: Phiếu giao hàng phải ghi đầy đủ các thông tin theo đúng quy định và được lập thành ba liên: - Liên 1: Được lưu ở trạm - Liên 2: Gửi về công ty lưu tại công ty - Liên 3: Giao cho khách hàng làm căn cứ nhận hàng Phiếu giao hàng có mẫu như (Mẫu số 01) Biên bản giao nhận than có mẫu như: (Mẫu số 02) Hóa đơn giá trị gia tăng có mẫu như: (Mẫu số 03) Bảng sao kê bán hàng có mẫu như: (Mẫu số 04) Phiếu thu có mẫu như: (Mẫu số 05) III. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG Công ty sử dụng các tài khoản sau: - TK 511: Doanh thu bán hàng - TK 3331: Thuế GTGT đầu ra - TK 131: Phải thu của khách hàng - TK 632: Giá vốn hàng bán - TK 156: Hàng hóa - TK 1561: Giá mua hàng hóa - TK 1562: Chi phí thu mua hàng hóa - TK 151: Hàng đang đi đường - TK 641: Chi phí bán hàng - TK 331: Phải trả người bán - TK 331.1: Giá mua hàng - TK 331.2: Chi phí mua hàng Tài khoản 641 được mở để phản ánh toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. IV. TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN 1. Kế toán bán buôn. - Bán buôn qua kho trạm: Kế toán căn cứ vào những chứng từ ban đầu khi xuất kho để hạch toán: Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Giá bán chưa thuế Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết kho hàng hóa, bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn để tính và phản ánh giá vốn hàng bán Nợ TK 632: Tổng giá thanh toán Có TK 156: Trị giá hàng xuất bán Khi nhận tiền thanh toán từ khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 111: Nhận tiền mặt Nợ Tk 112: Nhận bằng tiền gửi ngân hàng Có TK 131: Phải thu của khách hàng Khi phát sinh chi phí liên quan đến việc bán hàng hóa, kế toán ghi: Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào (nếu có) Có TK 111, 112, 141: Tổng số tiền phải thanh toán. Ví dụ: Ngày 2/1/2005 trạm Cổ Loa xuất bán cho nhà máy gốm xây dựng Đông Anh theo hóa đơn GTGT số 12667 (có mẫu như mẫu số 03) Căn cứ vào các chứng từ kế toán trạm Cổ Loa gửi về công ty, kế toán công ty hạch toán và ghi: Nợ TK 131: 228.879.840 Có TK 511: 217.980.800 Có TK 3331: 10.899.040 Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết kho hàng hóa, bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho hàng hóa của trạm Cổ Loa, kế toán tính và kết chuyển giá vốn: Nợ TK 632: 195.520.317 Có TK 156.520.317 - Bán buôn vận chuyển thẳng: Khi hàng về đến cảng căn cứ vào phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, bảng sao kê mua hàng trạm Cổ Loa gửi về kế toán hạch toán: Nợ TK 165.1: Giá mua hàng hóa Nợ TK 165.2: Chi phí mua hàng Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào Có TK 331: Phải trả người bán Khi tiến hành giao hàng cho khách hàng, căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi: Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Giá bán chưa thuế Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra Đồng thời kết chuyển giá vốn và chi phí mua hàng, kế toán nghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 156: Trị giá hàng xuất bán Khi khách hàng thanh toán tiền, kế toán ghi: Nợ TK 111: Nếu nhận bằng tiền mặt Nợ TK 112: Nếu nhận bằng tiền gửi ngân hàng Có TK 131: Phải thu của khách hàng Ví dụ: Ngày 9/1/2005 trạm Cổ Loa nhập than của công ty than cọc 6 vận chuyển về ga Cổ Loa bán cho anh Đạm theo hóa đơn số 39253. Hóa đơn được tóm tắt như sau: Chủng loại: Than cám 6; Đơn giá: 288.000 đồng/ tấn; Số lượng: 227,2 tấn; Thành tiền: 65.433.600 đồng; Thuế GTGT 5%; Tiền thuế GTGT đầu ra: 3.271.680 đồng; Tổng số tiền ghi trên hóa đơn: 68.705.280 đồng. Khi hàng về đến ga Cổ Loa hàng không về nhập kho nhưng thủ kho vẫn ghi phiếu nhập kho. (mẫu số 06) Trong nghiệp vụ này còn phát sinh cả phí vận chuyển: 227,2 tấn x 25.000đ= 5.680.000đ; thuế GTGT 5%: 280.000đ; tổng cộng: 5.964.000đ Căn cứ vào các chứng từ, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 156 (165.1): 59.526.400 Nợ TK 156 (156.2): 5.680.000 Nợ TK 133: 3.260.320 Có TK 331: 68.466.720 Khi bán hàng kế toán căn cứ vào các chứng từ của trạm gửi về và hạch toán: Nợ TK 131: 68.705.280 Có TK 511: 65.433.600 Có TK 3331: 3.271.680 Kế toán kết chuyển giá vốn: Nợ TK 632: 65.206.400 Có TK156: 65.206.400 Căn cứ vào phiếu thu số 3 ngày 9/1 kế toán ghi: Nợ TK 111: 68.705.280 Có TK 68.705.280 2. Kế toán bán lẻ Khi suất bán cho khách hàng căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu thu, bảng sao kê bán, kế toán ghi: BT1: Nợ TK131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: Giá bán chưa thuế Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra BT2: Nợ TK 111: Nhận bằng tiền mặt Có TK 131: Phải thu của khách hàng Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết hàng hóa, bảng tổng hợp nhập xuất tồn và phản ánh giá vốn ghi: Nợ TK 631: Giá vốn hàng bán Có TK 156: Trị giá hàng xuất bán Ví dụ: Ngày 05/01/2005 xuất bán cho chị Hoa theo hóa đơn GTGT số 12780. Nội dung chính của hóa đơn như sau: Chủng loại: C4NH; Đơn giá bán: 280.000 đồng/ tấn; Số lượng: 7 tấn; Thành tiền: 1.960.000 đồng; Thuế GTGT: 5%; Tiền thuế GTGT đầu ra: 98.000 đồng; Tổng số tiền ghi trên hóa đơn: 2.058.000 đồng; Hình thức thanh toán: Tiền mặt. Căn cứ vào các chứng từ ban đầu, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 131: 2.058.000 Có TK 511: 1.960.000 Có TK 3331: 98.000 Nợ TK 111: 2.058.000 Có TK 131: 2.058.000 Cuối tháng tính và kết chuyển giá vốn Nợ TK 632: 1.933.930 Có TK 156: 1.933.930 3. Kế toán thuế giá trị gia tăng phải nộp. Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất 5% và cách tính như sau: Thuế GTGT đầu ra: Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa dịch vụ chịu thuế trong kỳ  = Doanh thu tiêu thụ của hàng hóa thực tế tiêu thụ trong kỳ  x 5% Xác định số thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT phải = nộp  Thuế GTGT đầu ra  Thuế GTGT đầu - vào được khấu trừ Khi tiến hành khấu trừ thuế, kế toán ghi: Nợ TK 3331: Khấu trừ thuế GTGT Có TK 133: 4. Phương pháp xác định giá vốn hàng tiêu thụ. Đối với hình thức bán giao tay ba công ty sử dụng phương pháp giá đích danh để hạch toán giá vốn. Đối với hình thức bán buôn qua kho và bán lẻ thì công ty áp dụng phương pháp giá bình quân gia quyền để hạch toán giá vốn hàng bán. Theo phương pháp này giá vốn hàng bán được tính theo các bước sau: Bước 1: - Trị giá hàng mua nhập trong kỳ được tính theo công thức sau: Trị giá hàng nhập mua trong kỳ theo từng chủng loại Số tiền trả cho nhà = cung cấp (chưa + thuế)  Chi phí trong quá trình mua - Đối với hàng nhận gia công, chế biến thì trị giá hàng nhập tính theo công thức sau: Trị giá than nhập, chế biến theo từng = chủng loại trong kỳ Trị giá than nhập thô theo + từng chủng loại trong kỳ  Tiền thuê chế + biến  Chi phí phát sinh - Đối với hàng nhập nội bộ: Trị giá than nhập nội bộ theo từng chủng loại trong kỳ Trị giá than nhập nội bộ = + từng chủng loại trong kỳ Chi phí phát sinh trong giao nhận Suy ra: Trị giá than nhập trong kỳ = theo từng chủng loại  Trị giá than nhập trong kỳ + theo từng chủng loại  Trị giá than nhập CB trong kỳ theo từng chủng loại  Trị giá than nhập nội bộ + trong kỳ theo từng chủng loại Tổng số lượng than nhập = trong kỳ từng chủng loại Số lượng than nhập mua + trong kỳ từng chủng loại Số lượng than nhập CB trong kỳ từng chủng loại Số lượng than nhập nội bộ + từng chủng loại Bước 2: Xác định đơn giá bình quân. Đơn giá bình Trị giá hàng tồn đầu kỳ  Tổng trị giá than nhập trong quân từng = chủng loại + từng chủng loại kỳ từng chủng loại Số lượng than tồn đầu kỳ + từng chủng loại Tổng số than nhập trong kỳ từng chủng loại Bước 3: Xác định giá vốn than xuất kho. Trị giá vốn than xuất kho từng = chủng loại  Đơn giá mua bình quân từng x chủng loại Số lượng than tiêu thụ trong kỳ từng chủng loại Ví dụ: Nội dung chính của sổ chi tiết kho hàng hóa 12/01/ 2005 chủng loại than cám 6a cọc 6 trạm Cổ Loa: Tồn đầu kỳ= 1184,87 tấn; Nhập trong kỳ gồm: Nhập mua= 0, Nhập chế biến= 0, Nhập nội bộ= 0; Tổng trị giá than cám 6a C6 nhập = 0; Tổng số lượng than cám 6a C6 nhập= 0 tấn. Thì: Đơn giá bình quân than cám 6a C6/1 tấn  331.763.600 + 0 = 1184,87 + 0  = 280.000 SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY (SƠ ĐỒ 05) 5. Sổ kế toán. Công ty CB và KD than Hà Nội hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, công ty sử dụng các sổ sau: - Ở trạm: Thủ kho phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên thẻ kho theo số lượng (biểu 01). - Ở phòng kế toán: Hàng ngày khi bán hàng kế toán trạm ghi vào sổ theo dõi bán hàng đối với hộ trọng điểm và khách hàng lẻ theo dõi phần số lượng mỗi hộ trọng điểm mở 1 sổ riêng, mỗi chủng loại một trang sổ riêng (biểu 02). Kế toán căn cứ vào các chúng từ nhập, xuất hàng hóa: phiếu xuất kho, nhập kho,.. bán hàng hàng ngày các trạm gửi lên để vào sổ chi tiết kho hàng hóa. Sổ này được ghi hàng ngày và được mở cho từng chủng loại than, cho từng trạm CB và KD than (biểu 03); sổ chi tiết bán hàng; Cuối tháng kế toán công ty căn cứ vào sổ chi tiết kho hàng hóa, tính giá vốn hàng bán từng chủng loại và lập báo cáo nhập, xuất, tồn của từng trạm (biểu 04); Báo cáo hàng tồn toàn công ty (biểu 05); Cuối tháng căn cứ vào báo cáo hàng bán các trạm gửi về kế toán lập bảng tổng hợp tiền bán than các trạm; Báo cáo công nợ hàng bán; một số bảng kê như: bảng kê số 1, bảng kê số 2, bảng kê số 11,... ; Nhật ký chứng từ số 8 (biểu 06) và sổ cái tài khoản 511 (biểu 07). PHẦN BA MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI I. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI. Là một doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty than Việt Nam, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc, Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh những năm qua đã đạt được những kết quả rất khả quan. Doanh số than bán ra và lợi nhuận thu được liên tục tăng trong các năm. Trong sự phấn đấu nỗ lực cũng như thành tích chung của toàn công ty không thể không kể đến sự phấn đấu và hiệu quả đạt được của công tác kế toán, thể hiện là một công cụ quản lý và hạch toán kinh doanh hữu hiệu của công ty. * Ưu điểm: - Về hình thức tổ chức công tác kế toán: Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo loại hình kế toán tập trung. Toàn công ty chỉ có một phòng kế toán duy nhất, các trạm chế biến và kinh doanh than phụ thuộc chỉ có một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại trạm mình định kỳ gửi về phòng kế toán công ty. - Về phương pháp bán hàng: Do chủng loại than, mà công ty kinh doanh tương đối đa dạng và đối tượng khách hàng của công ty cũng khác nhau nên công ty cũng tổ chức các phương pháp bán hàng khác nhau tùy theo từng chủng loại than và từng đối tượng khách hàng. Khách hàng có thể mua than tại kho của công ty hoặc yêu cầu công ty giao than tại kho của mình công ty có thể đáp ứng đầy đủ. Khách hàng có thể thanh toán ngay hoặc thanh toán chậm bằng tiền mặt, sec,... - Về hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song có ưu điểm ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu. - Về kế toán doanh thu: Việc hạch toán doanh thu bán hàng được kế toán tiến hành theo từng trạm thông qua việc mở sổ chi tiết hàng bán từng trạm. - Về kế toán thanh toán với khách hàng: Để đáp ứng yêu cầu quản lý, đối với những hộ trọng điểm, khách hàng truyền thống của công ty kế toán đã mở sổ chi tiết thanh toán với từng khách hàng cụ thể. - Về tổ chức luân chuyển chứng từ: Tuy việc tổ chức công tác bán hàng, ghi chép hóa đơn chứng từ bán hàng và quản lý kho bãi diễn ra ở các trạm trực thuộc công ty nhưng các chứng từ hóa đơn bán hàng cuối ngày được nộp về phòng kế toán công ty một cách nhanh chóng kịp thời nên việc hạch toán ghi sổ kế toán ở công ty vẫn đáp ứng được yêu cầu đầy đủ và thuận tiện. * Nhược điểm: - Về hình thức tổ chức công tác kế toán: Công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Bên cạnh những ưu điểm được trình bày, tổ chức theo mô hình này có nhược điểm là: Khối lượng công việc kế toán tập trung ở văn phòng công ty lớn. - Về chính sách giá cả: Chủng loại than kinh doanh của công ty rất phong phú. Mỗi loại có rất nhiều đơn giá khác nhau. Và ngay một loại than cụ thể như nhau mỗi trạm lại bán theo một giá khác nhau. Điều này gây khó khăn trong việc xây dựng mức giá phù hợp cho từng khách hàng. Hơn nữa công ty không có chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng trả trước thời hạn quy định làm cho tiến độ thu nợ chưa nhanh. - Về tài khoản sử dụng: Công ty không mở tài khoản 642 để phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp mà toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp được kế toán của công ty phản ánh chung trên TK 641- Chi phí bán hàng. Như vậy công ty chưa phân biệt nội của các loại chi phí. Đồng thời công ty chưa sử dụng đúng tài khoản để phản ánh những chi phí này và ảnh hưởng tới việc quả lý kinh doanh. - Về đánh giá hàng hóa: Hiện nay ở công ty việc tính toán xác định trị giá vốn hàng hóa xuất kho chỉ được thực hiện vào cuối kỳ hạch toán. Điều này đã gây ra những hạn chế nhất định như không đảm bảo tính kịp thời của kế toán trong việc phản ánh theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho một cách nhanh chóng tại từng thời điểm trong kỳ hạch toán. Không phát huy được chức năng của kế toán quản trị. - Về kế toán thanh toán với khách hàng: Trong quá trình bán hàng để khuyến khích khách hàng mua hàng, công ty đã áp dụng các hình thức thanh toán linh hoạt mềm dẻo. Nếu khách hàng chưa có khả năng thanh toán tiền hàng ngay thì được công ty cho trả chậm song kế toán công ty lại không lập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Trường hợp khách hàng thực sự không có khả năng thanh toán thì công ty buộc phải hạch toán lỗ. Như vậy công ty không thực hiện theo chế độ kế toán ban hành chưa đảm bảo được nguyên tắc thận trọng, một trong những nguyên tắc cơ bản của kế toán. - Về sổ sách kế toán: Việc sử dụng bảng kê số 9 ở công ty không cần thiết, thông thường sử dụng bảng kê số 9 khi doanh nghiệp sử dụng cả giá giá hạch toán và giá thực tế để phản ánh giá mua hàng hóa trong khi doanh nghiệp chỉ sử dụng giá thực tế để phản ánh quá trình mua hàng. Việc lập báo cáo hàng bán ở các trạm chỉ theo dõi phần lượng bán và tiền bán từng từng chủng loại mà không theo dõi phần đơn giá là cho việc kiểm tra giữa lượng bán và tiền bán thu được củ từng chủng loại không thuận tiện. - Về kế toán xác định kết quả: Mặc dù doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán được xác định cho từng trạm, theo từng chủng loại than. Nhưng khi xác định kết quả lại chỉ tiến hành cho toàn công ty mà không xác định cho từng trạm. Điều này gây khó khăn cho việc quản lý của ban lãnh đạo công ty, các nhà quản trị daonh nghiệp không nắm kết quả bán hàng của từng trạm trong kỳ là lỗ hay lãi mà có biện pháp điều chỉnh kịp thời. - Về phương pháp ghi sổ: Hiện nay kế toán công ty ghi sổ theo phương pháp thủ công tuy có phù hợp với hình thức nhật ký chứng từ nhưng trong điều kiện hiện nay khi mà khối lượng công việc nhiều, yêu cầu quản lý và xử lý số liệu đòi hỏi cao và nhanh chóng thì việc ghi sổ, tính toán bằng thủ công là rất khó khăn và dẫn đến sai sót nhầm lẫn từ đó ảnh hưởng đến việc xác định kế quả cuối cùng. Mặt khác kế toán công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán nào. Các công việc kế toán do các nhân viên kế toán làm thủ công sau đó đưa lên máy tính để in ra các loại bảng biểu: bảng kê, nhật ký chứng từ, các sổ chi tiết, các bảng tổng hợp chưa khai thác triệt để ứng dụng phầm mềm tin học trong công tác hạch toán kế toán. II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI. Sau một thời gian thực tập và với tư cách là một sinh viên, em xin đề ra một số ý kiến của mình nhằm khắc phục, củng cố và hoàn thiện hơn về công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa: 1. Việc sử dụng các tài khoản kế toán: Công ty cùng sử dụng TK 1561, 1562, 3311,3312 là chưa phù hợp. Công ty nên chỉ sử dụng TK 3311: Theo dõi phần phải trả người bán và TK 3312: Theo dõi phần phải trả người cung cấp dịch vụ vận chuyển mà không cần thiết phải mở chi tiết cho TK 156. Hiện nay công ty đang sử dụng TK 641- chi phí bán hàng để phản ánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc hạch toán này chưa tuân theo quy định của Nhà nước, chưa phân biệt rõ được các khoản chi phí. Vì vậy theo em công ty nên sử dụng TK 641 để tập hợp chi phí bán hàng và TK 642 để tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp. 2. Việc kế toán thanh toán với khách hàng: Công ty có quan hệ buôn bán với nhiều khách hàng và có bán chịu cho những khách hàng thường xuyên, với khối lượng lớn, phải thu của công ty tương đối nhiều. Do vậy để tránh những tổn thất có thể xảy ra và tránh được những đột biến trong kinh doanh cũng như để quán triệt nguyên tắc thận trọng trong kinh doanh công ty nên thực hiện trích lập quỹ dự phòng nợ khó đòi. Cuối niên độ, kế toán phải tính số nợ phải thu khó đòi do con nợ không các khả năng thanh toán có thể xảy ra trong năm kế hoạch để trích trước vào chi phí kinh doanh. Gọi là lập các khoản phải thu khó đòi. Kế toán công ty nên sử dụng TK 139- dự phòng phải thu khó đòi và TK 004- nợ khó đòi đã xử lý để thực hiện côgn việc trích lập dự phòng này. Kết cấu TK 139: Bên nợ- Xử lý nợ phải tu khó đòi . (Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi); Bên có- Số tiền lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. (Số dư bên có: Dự phòng nợ phải thu khó đòi hiện có) 3. Việc chiết khấu thanh toán: Hiện nay công ty chưa sử dụng chiết khấu thanh toán cho khách hàng trong bán hàng. Để khuyến khích khách hàng trả nợ nhanh, thu hồi vốn nhanh và tăng vòng quay vốn công ty nên sử dụng chiết khấu thanh toán. 4. Việc chiết khấu thương mại: Công ty nên áp dụng chiết khấu thương mại cho khách hàng mua với số lượng lớn. 5. Về sổ sách kế toán: Đối với báo cáo bán hàng của các trạm nên có thêm cột đơn giá để có thể kiểm tra chính xác số lượng than bán ra với số tiền bán thu được. 6. Nâng cao vai trò của kế toán quản trị trong công ty: Vì kế toán quản trị là khoa học thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh và làm cơ sở cho cấp quản trị đưa ra quyết định đúng đắn nhất. 7. Công ty nên áp dụng tin học vào kế toán (kế toán máy): Để giảm bớt sự vất vả của nhân viên kế toán, nâng cao khả năng tự động hóa, độ chính xác cao, cập nhật thông tin nhanh và liên tục, dễ kiểm tra đánh giá. KẾT LUẬN Trong những năm qua cùng với sự đổi mới rất nhanh của nền kinh tế thị trường, công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội đã không ngừng phát triển đã và đang đạt được những kết quả khả quan. Doanh số than bán ra và lợi nhuận thu được qua các năm liên tục tăng, công ty đã thực hiện tốt nghã vụ của mình với Nhà nước, với nhà cung cấp và với các khách hàng khác. Thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày một tăng lên. Công ty đang dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Sau một thời gian thực tập tại công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội cùng với phần kiến thức lý thuyết về kế toán tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại mà em được học tập tại trường Đại học Quản Lý Và Kinh Doanh Hà Nội em đã hoàn thành bài luận văn này với sự hưởng dẫn Hà Đức Trụ, và cán bộ phòng Kế toán thống kê của công ty chế biến và kinh doanh than HàNội. Do thời gian và trình độ có hạn nên luận văn của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và của cán bộ trong Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội để luận văn của em được hoàn thiện hơn. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ...............................................................................................................1 PHẦN MỘT: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI .......................................................3 I. Những vấn đề chung về hoạt động tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại. ............................................................................................................. 3 1. Tiêu thụ hàng hóa và vai trò của quá trình tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại.................................................................................................3 2. Đặc điểm của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại. ..3 2.1. Phương thức tiêu thụ. .................................................................................3 2.2. Phạm vi và thời điểm xác định hàng tiêu thụ. ............................................4 2.3. Giá bán hàng hóa. .......................................................................................5 2.4. Phương thức thanh toán..............................................................................7 3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại.................................................................................................7 3.1. Yêu cầu quản lý:.........................................................................................7 3.2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hóa. ...................................................8 II. Phương pháp hạch toán. ................................................................................... 9 1. Hạch toán ban đầu. ............................................................................................9 2. Tài khoản sử dụng .............................................................................................9 3. Phương pháp kế toán .......................................................................................10 3.1. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ..............................................................................10 3.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp thương mại nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp................................................................18 3.3. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ............................................................................................................18 III. Sổ kế toán........................................................................................................ 19 PHẦN HAI: CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI..........................................20 A/ GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI ........................................................................................................................................20 I. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 20 II. Nhiệm vụ .......................................................................................................... 21 III. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý. ....... 21 VI. Đặc điểm Tổ chức công tác tài chính kế toán tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà nội. ............................................................................................... 22 B/ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI..............................24 I. Đặc điểm nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa của Công ty. ..................................... 24 1.1. Phương thức bán theo hợp đồng (phương thức bán buôn)...........................24 1.2. Phương thức bán lẻ.......................................................................................24 II. Hạch toán ban đầu. ......................................................................................... 24 III. Tài khoản sử dụng ......................................................................................... 25 VI. Trình tự hạch toán ......................................................................................... 26 1. Kế toán bán buôn.............................................................................................26 2. Kế toán bán lẻ ..................................................................................................28 3. Kế toán thuế giá trị gia tăng phải nộp. ............................................................29 4. Phương pháp xác định giá vốn hàng tiêu thụ. .................................................29 5. Sổ kế toán. .......................................................................................................31 PHẦN BA: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI ..............................................................................................................................33 I. Một số nhận xét và đánh giá chung về kế toán tiêu thụ hàng hóa tại công ty chế biến và kinh doanh than hà nội................................................................ 33 II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại công ty chế biến và kinh doanh than hà nội..................................................... 36 KẾT LUẬN ..................................................................................................................37

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8017.doc
Tài liệu liên quan