Phân tích mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm:
Sản phẩm của công ty được sản xuất từ nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Vì vậy mức chi phí nguyên vật liệu để sản xuất đơn vị sản phẩm chịu ảnh hưởng của hai yếu tố: Mức tiêu dùng nguyên vật liệu từng loại cho sản xuất sản phẩm (mi) và giá đơn vị nguyên vật liệu từng loại xuất dùng cho sản xuất sản phẩm ( si).
+ Mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm:
mi = ki + fi + hi
ki: Trọng lượng tinh của sản phẩm
fi : Mức phế liệu bình quân một sản phẩm
hi : Mức tiêu phí nguyên vật liệu cho sản phẩm hỏng bình quân của đơn vị sản phẩm hoàn thành.
+ Mức tiết kiệm nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm:
m = m1 - mk = ( k1-kk ) + ( f1 - fk) + ( h1 - hk)
+ Mức tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm:
m = mi1si1 - mi1sik
+ Ảnh hưởng của nhân tố giá đơn vị nguyên vật liệu:
m = (si1 - sik)mik
96 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1526 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m nghiệm vật tư, hoá đơn bán hàng của người cung cấp, phòng Kế hoạch vật tư sẽ lập phiếu nhập kho vật tư. Phiếu nhập kho vật tư lập thành 3 liên :
Liên1: Lưu tại phòng Kế hoạch vật tư
Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng và chuyển lên cho phòng kế toán.
Liên 3: Dùng để thanh toán ( giao cho người cung cấp)
Trên phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký của các bộ phận liên quan, các loại vật liệu mua về nhập kho theo đúng kho đã qui định.
Ví dụ 1: Ngày 3/1/2002 công ty mua vật liệu của công ty Inox Tiến Đạt và nhận được các chứng từ sau:
Biểu1:
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 GTKT-3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng CD/00-B
Ngày 3 tháng 1 năm 2002
N0: 096196
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Inox Tiến Đạt
Địa chỉ: Thanh trì Hà Nội Số tài khoản: 4311.02007102768
Ngân hàng: EXIM BANK Hà Nội
Điện thoại:............... MST:
0
1
0
0
7
4
4
2
9
9
-
-
-
1
Họ tên người mua hàng: Hoàng Văn Tú
Đơn vị: Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội
Địa chỉ: 20 Bích Câu- Hà Nội Số TK:710A-00130
Sở giao dịch I NHCTVN
Hình thức thanh toán: NP hoặc chuyển khoản
Số TT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
(Đồng)
Thành tiền
(Đồng)
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Inox USU 304 0,4 ly x1020x cuộn
kg
584,4
27.619
16.140.543
2
Inox USU 304 0,6 ly x 1020 x cuộn
kg
240,2
24.286
5.833.497
3
Inox vuông 22x22x1,2ly x6m
kg
526
27.619
14.527.594
4
Inox vuông 30x60 x1,2ly x6m
kg
210
28.571
5.999.910
5
Inox f 31,8 x1,2ly x6m
kg
300
24.762
7.428.600
Cộng tiền hàng
49.930.144
Thuế suất thuế GTGT 5%: Tiền thuế GTGT
2.496.506
Tổng cộng tiền thanh toán
52.426.650
Số tiền bằng chữ: (Năm mươi hai triệu bốn trăm hai sáu ngàn sáu trăm năm mươi đồng).
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2:
Cty SX& DV cơ điện Hà Nội Mẫu số 05-VT
Theo QĐ 1141TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/5/1995 của Bộ Tài chính
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày 4 tháng 1 năm 2002
Số: 001
Căn cứ vào Hoá đơn số 096196 ngày 3/1/2002 của công ty TNHH Inox Tiến Đạt. Ban kiểm nghiệm gồm:
Bà : Đỗ Sinh Hậu- Phòng kỹ thuật - Trưởng ban.
Ông: Nguyễn Ngọc Quang- Phòng kỹ thuật- uỷ viên
Bà: Đỗ Thị Nụ - Thủ kho - uỷ viên.
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau:
Stt
Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
ĐV tính
SL theo hoá đơn
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Sl đúng QCPC
Sl không đúng QCPC
1
InoxSUS 304 0,4ly x 1020 x cuộn
Cân ,đo
kg
584,4
584,4
Không
2
Inox SUS 304 0,6 ly x 1020 x cuộn
nt
kg
240,2
240,2
Không
3
Inox vuông 22x22x1,2ly x6m
kg
nt
Kg
526
526
Không
Inox vuông 30x60 x1,2ly x6m
kg
nt
Kg
210
210
Không
Inox f 31,8 x1,2ly x6m
kg
nt
kg
300
300
Không
ý kiến của ban kiểm nghiệm: Vật tư đạt chất lượng độ bóng BA đúng qui cách, phẩm chất
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
Biểu 3:
Cty SX và DVCơ Điện Hà Nội Mẫu số 01-VT
Phiếu nhập kho
Ngày 4 tháng 1 năm 2002 Số: 01
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Tiến Đạt Nợ:
Theo biên bản kiểm nghiệm số 01 ngày 4 tháng 1 năm 2002
Nhập tại kho: vật tư kim khí
STT
Tên, nhãn hiệu, qui cách phẩm chất
Mã số
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo H đơn
T.nhập
1
Inox USU304 0,4lyx 1020x cuộn
kg
584,4
584,4
27.619
16.140.543
2
Inox USU 304 0,6lyx 1020x cuộn
kg
240,2
240,2
24.286
5.833.497
3
Inox vuông 22x22x1,2ly x6m
kg
526
526
27.619
14.527.594
4
Inox vuông 30x60 x1,2ly x6m
kg
210
210
28.571
5.999.910
5
Inox f 31,8 x1,2ly x6m
kg
300
300
24.762
7.428.600
Tổng
49.930.144
Số tiền bằng chữ: Bốn mươi chín triệu chín trăm ba mươi ngàn một trăm bốn bốn ngàn.
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
b. Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
Khi nguyên vật liệu mang đi thuê ngoài gia công chế biến nay về nhập kho, căn cứ vào các chứng từ như phiếu xuất kho thuê gia công, hợp đồng gia công và số lượng vật liệu đã chuyển về công ty, phòng kế hoạch tiến hành lập ban kiểm nghiệm và viết phiếu nhập kho.
Ví dụ2: Ngày 4 tháng 1 năm 2002, số vật liệu mang đi thuê gia công theo phiếu xuất kho số 812 ngày 25 tháng12 năm 2002 nay đã về đến công ty. Phòng kế hoạch tiến hành lập ban kiểm nghiệm để kiểm tra số vật liệu trên.
Biểu 4
Cty SX và Dv Mẫu số 05- VT
Cơ Điện Hà Nội
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày 4 tháng 1 năm 2002
Số 04
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 812 ngày 25 tháng 12 năm 2002 và hợp đồng gia công số 162/KHVT của công ty với cơ sở Hoàng Long.
Ban kiểm nghiệm gồm:
1. Bà: Đỗ Sinh Hậu- Phòng Kế hoạch vật tư- Trưởng ban.
2. Ông Đỗ Ngọc Quang- Phòng kế hoạch- uỷ viên.
3. Bà : Đỗ Thị Nụ - Thủ kho - Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật liệu sau:
S
tt
Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
ĐV tính
SL theo phiếu xuất
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Sl đúng QCPC
Sl không đúng QCPC
1
Inoxă22x22x1,2lyx1m9
Cân
kg
493,4
493,4
Không
2
Inoxf31,8 x1,2 ly x 2m57
nt
kg
167,3
167,3
Không
3
Inox30x60x1,2ly x 1m9
nt
kg
110,0
110,0
Không
4
Inoxf31,8x 1,2ly x 2m37
nt
kg
218,0
218,0
Không
ý kiến của ban kiểm nghiệm: Vật tư đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, đủ điều kiện nhập kho.
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 5:
C.ty SX& DV cơ điện Hà Nội
Phiếu nhập kho gia công
Ngày 4 tháng 1 năm 2002
Số:04
Nợ:
Có:
Họ tên người giao hàng: Bùi Thanh Châu - Cơ sở Hoàng Long
Theo hoá đơn số ngày 4 tháng 1 năm 2002
Gia công điện hoá inox các loại
Nhập tại kho: vật tư kim khí
Đơn vị tính: Đồng
STT
Tên, nhãn hiệu, qui cách phẩm chất
Mã số
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
TheoHđơn
T.nhập
1
Inoxă22x22x1,2lyx1m9
kg
493,4
493,4
33.379
16.469.199
2
Inoxf31,8 x1,2 ly x 2m57
kg
167,3
167,3
28.761
4.811.715
3
Inox30x60x1,2ly x 1m9
kg
110,0
110,0
33.047
3.635.170
4
Inoxf31,8x 1,2ly x 2m37
kg
218,0
218,0
28.740
6.265.320
Tổng cộng
31.181.404
Số tiền bằng chữ: (Ba mươi mốt triệu một trăm tám mốt ngàn bốn trăm lẻ bốn đồng).
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
Các chi phí vận chuyển, bốc xếp đều tính vào giá gia công nên không có các phiếu chi phí liên quan, giá thực tế vật liệu nhập kho là giá trị của vật liệu xuất chế biến cộng với chi phí gia công.
Đơn giá Inox 22x22x1,2 ly x1m9 = 27.619 đ + 5.760đ = 33.379đ.
Đơn giá Inox 31,8x1,2lyx2m57 = 24.762đ + 3.999 đ = 28.761đ.
Đơn giá Inox 31,8x1,2ly x2m37 = 24.762đ + 3.978 đ = 28.740đ.
Đơn giá Inox 30x60x1,2ly x 1m9 = 28.571đ + 4.476đ = 33.047đ
3.2.2 Trường hợp xuất kho nguyên vật liệu.
* Xuất kho cho sản xuất sản phẩm.
Với đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng nên sau khi đã ký kết với khách hàng, phòng Kế hoach vật tư tính toán lập kế hoạch sản xuất để đảm bảo tiến độ giao hàng. Sau đó giao kế hoạch sản xuất cho quản đốc phân xưởng cùng với cán bộ kỹ thuật sẽ dựa vào kế hoạch sản xuất , bản vẽ và định mức vật tư để ghi các danh mục vật tư cần sử dụng, cụ thể như: Số lượng, chủng loại, phẩm cấp. Sau đó đưa danh mục lên phòng kế hoạch vật tư và làm giấy đề nghị xuất kho vật liệu. Căn cứ vào định mức vật tư và tình hình sản xuất thực tế phòng kế hoạch vật tư duyệt số lượng vật liệu cần thiết đồng thời lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại phòng kế hoạch vật tư.
Liên 2và liên 3: đợn vị lĩnh vật liệu mang xuống kho yều cầu thủ kho xuất vật liệu. Khi xuất kho , thủ kho sẽ ghi số lượng vật liệu thực xuất vào phiếu xuất kho sau đó giữ lại một liên để chuyển lên phòng kế toán. Còn một liên giao cho đơn vị lĩnh vật tư giữ.
Ví dụ 3: Ngày 16/1/2002 tổ sản xuất số 2 thuộc phân xưởng sản xuất chính có nhu cầu sử dụng Inox 31,8x1,2lyx6m để cắt và uốn 200 bộ đầu giường. Quản đốc phân xưởng làm giấy đề nghị xuất kho:
Biểu 6:
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Giấy đề nghị xuất kho
Kính gửi : Phòng kế hoạch vật tư Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện
Tên tôi là: Nguyễn Mạnh Cầu - Quản đốc phân xưởng số 2
Phân xưởng chúng tôi có nhiệm vụ sản xuất 200 bộ đầu giường, nên chúng tôi cần sử dụng nguyên vật liệu như sau :
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
1
Inox (31,8x 1,2 ly x 6m
kg
1080
Vậy tôi làm giấy này đề nghị phòng kế hoạch duyệt để đảm bảo tiến độ sản xuất.
Hà Nội, ngày 16 tháng 1 năm 2002
Duyệt Người viết giấy
Ký tên.
Sau khi giấy đề nghị trên được duyệt, phòng Kế hoạch vật tư viết phiếu xuất kho.
Biểu 7:
Cty SX&DV cơ điện Hà Nội Mẫu số 02- VT
Phiếu xuất kho
Ngày 16 tháng 1 năm 2002 Số: 21
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận: Nguyễn Mạnh Cầu - Quản đốc phân xưởng số 2
Lý do xuất: Cắt uốn 200 bộ đầu giường
Xuất tại : Vật tư kim khí
Stt
Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Inoxf31,8x1,2ly x 6m
kg
1080
1080
Cộng
1080
1080
Phụ trách cung tiêu Thủ kho Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ trưởng
(Ký tên) (Ký tên) ( Ký tên) ( Ký tên) ( Ký tên)
* Xuất kho thuê gia công:
Để mẫu mã sản phẩm của công ty được đa dạng và phong phú, mặt khác có những thời gian đơn hàng nhiều mà mặt bằng của công ty chật hẹp nên không tự sản xuất được. Để đảm bảo tiến độ sản xuất phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào các mặt hàng cần sản xuất, tính toán số lượng nguyên vật liệu theo định mức sau đó tiến hành làm thủ tục xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên giống như xuất kho cho sản xuất. Vật liệu xuất để thuê ngoài gia công công ty dùng phiếu xuất kho gia công.
Ví dụ 4: Ngày 23/1/2002. Công ty xuất vật liệu để thuê ngoài gia công. Phòng kế hoạch vật tư tiến hành viết phiếu xuất kho và làm các thủ tục như sau:
Biểu 8
Cty SX&DV cơ điện Hà Nội Quyển số: 01 Số: 22
Phiếu xuất kho gia công
Ngày 20 tháng 1 năm 2002
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận: Nguyễn Viết Vinh - hợp tác xã vĩnh Thành
Mục đích sử dụng: Làm tủ đầu giường và tủ thuốc
Hợp đồng gia công số: 12 ngày 20/1/2002
Nhập tại kho: Vật tư kim khí. Ghi nợ vào tài khoản:
Stt
Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Inox usu304 0,4ly*1020*cuộn
kg
584,4
584,4
27.619
16.140.543
2
Inox usu304 0,6ly*1020*cuộn
kg
240,2
240,2
24.286
5.833.497
Cộng
21.974.040
Phụ trách cung tiêu Thủ kho Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ trưởng
(Ký tên) (Ký tên) ( Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
4. Hạch toán chi tiết NVL tại Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện
Tại công ty việc hạch toán chi tiết NVL được áp dụng theo phương pháp thẻ song song.
* Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày về tình hình nhập xuất NVL theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi loại vật liệu được ghi trên 1 tờ thẻ kho, thẻ kho được đóng thành quyển dùng cho cả năm.
Khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu, thủ kho kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ. Sau khi tiến hành nhập xuất vật liệu thủ kho phải ghi số lượng thực nhập và thực xuất trên thẻ kho, các loại phiếu nhập và phiếu xuất được thủ kho phân loại để định kỳ cứ 5 ngày một lần kế toán xuống kho lấy về phòng kế toán. Cuối tháng thủ kho phải tính số lượng tồn kho trên thẻ kho để đối chiếu số lượng với kế toán.
Ví dụ 5: Trong quý 1 năm 2002 thủ kho nhận được các phiếu nhập và phiếu xuất như sau:
Biểu 9:
Cty SX DVCĐ Mẫu số 06-VT
Kho: VTKK Ban hành theo QĐsố 1141 ngày 1/11/95
Thẻ kho
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Inox lá USU304 0,4ly*1020*cuộn
Đơn vị tính: Kg
Mã số:
Stt
Chứng từ
Diễn giải
Đ
VT
Số lượng
Xác nhận của KT
Số phiếu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Kiểm kê ngày 31/12/2002
1650
01
01
4/1
Cty Inox Tiến Đạt
Kg
584.4
02
12
8/1
Cty Inox Hoà Bình
Kg
1915
03
13
8/1
Vinh- Vĩnh Thành
1915
04
16
12/1
Cty Inox Hoà Bình
Kg
1297
05
19
12/1
Miên cơ sở Sóc Sơn
600
06
20
15/1
Cầu quản đốc px2
68
07
22
20/1
Vinh- Vĩnh Thành
584,4
Cộng cuối tháng
3796,4
3167,4
Tồn kho cuối tháng 1
2279
* Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ chi tiết tương ứng với thẻ kho. Định kỳ cứ 5 ngày một lần kế toán vật liệu xuống kho lấy các chứng từ nhập xuất đã được thủ kho phân loại theo từng tập. Khi nhận được các chứng từ này kế toán phải kiểm tra lại tính hợp lý, hợp pháp của chúng, kiểm tra lại cách phân loại chứng từ của thủ kho đã hợp lý chưa. Nếu như các chứng từ đã hợp lý hợp pháp thì kế toán ký xác nhận vào thẻ kho, mang chứng từ về phòng kế toán. Kế toán phải kiểm tra đối chiếu với các chứng từ khác, ghi đơn giá và tính thành tiền cho từng chứng từ. Căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi sổ chi tiết.
Giá bình quân được tính như sau:
Ví dụ tính giá bình quân của Inox lá USU 304 0,4ly x1020x cuộn:
Đơn giá 40.857.300đ+ (16.140543đ+ 51.978.845đ + 35.821.843đ)
bình quân =
trong tháng 1.650kg+(584,4 kg + 1915 kg + 1.297 kg )
144.798.531đ
= = 26.586,0992đ/kg
5.446,4 kg
Trị giá hàng tồn kho của Inoxlá USU 3044,4ly *1020 * cuộn là:
2279kg x 26.586,0992 = 60.589.720đ.
Trị giá hàng xuất kho của Inoxlá USU 3044,4ly *1020 * cuộn là:
3167,4 kg x 26.586,0992 = 84.208.811đ
5.Hạch toán tổng hợp NVL.
5.1.Tài khoản sử dụng
Thực tế ở Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện, kế toán tổng hợp NVL áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp theo hình thức Nhật ký chứng từ.
Các tài khoản công ty sử dụng là: TK152, TK133, TK111,TK112, TK141, TK331, TK311, TK621, TK627, TK154, TK338, TK138.
5.2.Hạch toán tổng hợp nhập NVL.
5.2.1 Trường hợp mua ngoài.
Hàng và hoá đơn cùng về: Mua hàng trả tiền ngay. Sau khi kiểm tra, đối chiếu giữa các chứng từ thu mua như hoá đơn tài chính, hợp đồng mua bán, phiếu nhập kho và biên bản kiểm nghiệm, kế toán tiến hành định khoản ngay trên phiếu nhập.
* Mua bằng tiền mặt
VD: Ngày 03/01/2002 Công ty mua Inox của công ty Tiến Đạt, tổng số tiền là: 23.072.742 đ bao gồm cả các chi phí mua hàng như vận chuyển, bốc xếp, bao gồm cả thuế GTGT. Công ty trả bằng tiền mặt. Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho số 20 ( Biểu 3); hoá đơn GTGT ( Biểu 1) ghi:
Nợ TK152 : 21.974.040đ
Nợ TK133 1.098.702đ
Có TK111 23.072.742đ
Nghiệp vụ chi tiền mặt tại công ty để trực tiếp mua hàng rất ít xảy ra mà chủ yếu là thanh toán bằng chuyển khoản và tạm ứng cho nhân viên đi mua.
Biểu12:
Cty SXDVCĐ Nhật ký chứng từ số1
Ghi có TK 111: Tiền mặt
Tháng 1/2002 ĐVT: đồng
Stt
Ngày
Ghi có TK111, Nợ các TK. . . . .
TK152
TK 133
TK153
…..
….
01
03/01/2002
21.974.040
1.098.702
02
06/01/2002
31.609.268
1.580.462
7.771.900
…
………
……..
………
…………..
Cộng
112.968.420
5.648.421
35.942.800
Người ghi nhật ký
(ký tên)
Cuối tháng hay cuối quý kế toán khoá sổ nhật ký chứng từ số 1. Xác định tổng số phát sinh bên có TK 111 đối ứng với Nợ TK 152 và lấy số liệu ở cột tổng cộng này để ghi sổ cái TK 152 ( ghi có TK 111 - Nợ TK 152).
* Mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Đối với trường hợp này kế toán viết uỷ nhiệm chi hoặc viết séc thanh toán tiền mua hàng và vào bảng kê chi tiền. Đến khi nhận được sổ phụ của ngân hàng ( giấy báo nợ), kế toán căn cứ vào giấy báo nợ, hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho để định khoản và vào sổ tiền gửi ngân hàng.
Ví dụ: Ngày 10/1/2002 sau khi nhận được giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc định khoản như sau:
Nợ TK 152: 36.950.000đ.
Nợ TK 133: 1.847.500đ.
Có TK 112.1: 38.797.500đ
Cuối tháng hay cuối quí kế toán khoá sổ tiền gửi ngân hàng và lấy số liệu ở sổ tiền gửi ngân hàng lên Nhật ký chứng từ số 2. Xác định tổng số phát sinh Có của TK 112 đối ứng phát sinh Nợ TK 152 để ghi sổ cái TK 152.
Biểu 13:
Công ty SX & DV
Cơ điện Hà Nội Nhật ký chứng từ số 2
Ghi có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Tháng 1/ 2002
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 112,
ghi nợ các TK
Cộng có TK 112
Hoá đơn
PN
N T
..
..
TK 152
TK 133
..
..
042876
13
10.1
Trả tiền mua Inox
36.950.000
1.847.500
38.797.500
036971
17
12.1
Trả tiền mua Inox
11.762.500
562.500
11.200.000
…………….
Cộng
73.057.325
3.652.866
476.710.191
Đã ghi sổ cái ngày tháng năm
Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
( Ký tên ) ( Ký tên ) ( Ký tên )
* Mua NVL chưa trả tiền.
Đối với vật liệu mua ngoài chưa trả tiền công ty hạch toán vào TK 331. Trong đó theo dõi chi tiết cho từng đơn vị bán.
Vì vật liệu mua ngoài rất đa dạng, phong phú của từng đơn vị bán khác nhau nên để phù hợp với hệ thống sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ kế toán thanh toán mở sổ chi tiết thanh toán theo mẫu sau:
Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán được mở thành nhiều quyển, mỗi quyển theo dõi một đơn vị bán hàng, sổ này được mở cho cả một năm, bắt đầu từ 01/01 đến hết năm, mỗi tờ hoá đơn được ghi trên 1 dòng theo thứ tự thời gian và được theo dõi từ khi bắt đầu phát sinh đến khi thanh toán xong.
Cuối mỗi tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết TK331 tổng hợp số liệu để ghi vào NKCT số 5, mỗi đơn vị bán được ghi một dòng trong NKCT số 5 như biểu 15. Sau đó kế toán khoá sổ NKCT số 5, ghi vào sổ cái TK 331; xác định tổng số phát sinh bên có TK 331 đối ứng với Nợ TK 152 và lấy số liệu tổng cộng này để ghi sổ cái TK152 (Ghi Nợ TK152, ghi Có TK331)
Biểu14:
Cty Sx&DV
Cơ Điện Hà Nội Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tài khoản: 331- Phải trả người bán
Tháng 1/2002
Đối tượng: Công ty TNHH Inox Hoà Bình
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số HĐ
Số PN
NT nhập
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
70.000.000
09619
18
13.1
Mua Inox
152
21.820.851
Thuế VAT
133
1.091.042
097118
22
22.1
Mua Inox
152
6.090.838
Thuế VAT
133
23.1
Trả bằng TGNH
80.000.000
Cộng
80.000.000
30.237.494
Số dư cuối kỳ
20.237.494
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký tên) ( Ký tên)
Biểu 16
Công ty SX & DV
CƠ Điện Hà Nội Sổ cái
TK 331- Phải trả cho người bán
Đơn vị: đồng.
Số dư đầu năm
Nợ
Có
218.630.000
Ghi Nợ các TK, đối ứng Có với TK này
Tháng 1
Tháng 2
……………..
Tổng số phát sinh Nợ
548.041.326
Tổng số phát sinh Có
492.389.820
Số dư cuối tháng Nợ
Có
162.978.494
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
( Ký tên)
* Mua nguyên vật liệu bằng tiền tạm ứmg:
Khi tạm ứng tiền cho nhân viên đi mua hàng, căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi tiền , sổ quĩ tiền mặt kế toán vào Nhật ký chứng từ số 1 và Nhật ký chứng từ số 10
Nợ TK 141:
Có TK 111:
Trong Nhật ký chứng từ số 1 ghi vào cột ghi Nợ TK 141, ghi có TK 111. Trong Nhật ký chứng từ số 10, các đối tượng được tạm ứng theo dõi chung trong một trang sổ, mỗi đối tượng được ghi trên một dòng. Phải thanh toán tạm ứng đợt trước mới được tạm ứng đợt sau.
Khi thanh toán, căn cứ vào giấy thanh toán tiền tạm ứng, hoá đơn, phiếu nhập. . . để định khoản:
Nợ TK 152:
Nợ TK 133:
Có TK 141:
Cuối tháng hoặc cuối quí khoá sổ Nhật ký chứng từ số 10, xác định số phát sinh tổng cộng bên Có TK 331 đối ứng Nợ TK 152 và lấy số liệu này để ghi sổ cái TK 152 ( Ghi có TK 141, ghi Nợ TK 152).
Biểu 17
Công ty SX & DV
Cơ điện Hà Nội Nhật ký chứng từ số 10
Ghi có TK 141- Tạm ứng
Tháng 1/2002 Đơn vị tính: đồng
Stt
Diễn giải
Số dư đầu kỳ
Ghi Nợ TK 141, ghi có các TK
Ghi có TK 141, ghi Nợ các TK
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
TK111
.
Cộng
TK 152
TK 133
…
Nợ
Có
1
Hoàng Tăn Tú
20.000.000
20.000.000
19.047.600
952.400
2
NG. xuân Vinh
3.400.000
3.400.000
3.238.100
161.900
3
Phạm Văn Tiến
2.000.000
2.000.000
………
Cộng
32.000.000
32.000.000
26.000.000
1.500.000
4.500.000
Đã ghi sổ cái ngày tháng năm
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
( Ký tên ) ( Ký tên ) ( Ký tên )
*Trường hợp nhập kho hàng đi đường tháng trước: Vì nguyên vật liệu của công ty chủ yếu mua trên địa bàn Hà Nội nên trường hợp này thường không xảy ra. Rất hãn hữu có trường hợp cuối tháng hàng chưa về thì công ty vẫn lưu hoá đơn đợi đến khi hàng về mới làm thủ tục nhập kho và ghi sổ.
5.2.2. Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu thuê ngoài gia công
Tại công ty SX và DV Cơ Điện Hà Nội , nguyên vật liệu chủ yếu được nhập từ nguồn mua ngoài. Trường hợp thuê ngoài gia công rất ít.
Khi nhập nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, kế toán căn cứ vào : Hợp đồng gia công, phiếu xuất kho gia công, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập kho gia công. . . ghi định khoản như sau:
Nợ TK 152:
Có TK 154:
Ví dụ: Căn cứ hợp đồng gia công số 162 ngày 24/12/2002, phiếu xuất kho số 812 ngày 25/12/2002, biên bản kiểm nghiệm vật tư số 04 ngày8/1/2002(biểu 4), phiếu nhập kho số 04 ngày 4/1/20002 ( biểu 5), kế toán ghi định khoản như sau:
Nợ TK 152: 31.697.587đ.
Có TK 154: 31.697.587đ.
5.3.Hạch toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu
Tại công ty Sản xuất và dịch vụ Cơ Điện Hà Nội quá trình hạch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu có một số trường hợp điển hình như sau:
* Trường hợp xuất vật tư cho sản xuất sản phẩm ( chi tiết cho từng phân xưởng).
Nợ TK 621( chi tiết theo PX):
Có TK 152 ( chi tiết NVL):
Ví dụ: Ngày 2.1 căn cứ vào phiếu xuất kho số 01 ngày 2.1.2002 về xuất 156 kg Inox cho xưởng cơ khí làm 30 khung giường 1m 9 x 0,9 kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621.XCK: 4.611.024
Có TK 152: 4.611.024
Định khoản này được ghi ngay trên sổ chi tiết vật tư.
* Trường hợp xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất chung:
Nợ TK 627( chi tiết theo phân xưởng):
Có TK 152:
Ví dụ: Ngày 2/1/2002 theo phiếu xuất kho số 03 xuất cho phân xưởng cơ khí 20kg que hàn để hàn sửa chữa lại một số giá kệ để máy móc thiết bị:
Nợ TK 627(PX cơ khí): 1.333.320đ
Có TK 152 : 1.333.320đ.
* Xuất nguyên vật liệu phục vụ cho bán hàng:
Nợ TK 641:
Có TK 152:
Ví dụ : Ngày 4/1/2002 phiếu xuất kho số 08 xuất 10 lít xăng cho nhân viên bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641: 48.570đ.
Có TK 152: 48.570đ.
* Xuất nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK 154:
Có TK 152:
Ngày 203/1/2002: Phiếu xuất số 22 xuất NVL đi thuê gia công:
Nợ TK 154: 21.393.473đ.
Có TK 152: 21.393.473đ.
* Xuất nguyên vật liệu đi bán:
Nợ TK 632:
Có TK 152:
Công ty bán 1.178,8kg Inox 21,8 cho nhà máy cơ khí 2129 Hoá đơn số 0411897 ngày 19/1/2002:
Nợ TK 632: 30.648.800đ.
Có TK 152: 30.648.800đ.
* Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu vào cuối tháng:
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết nguyên vật liệu kế toán tiến hành tổng hợp nguyên vật liệu đã xuất dùng cho các mục đích , trên cở sở đó lập bảng phân bổ số 2
Biểu18:
Công ty SX & DV
Cơ điện Hà Nội Bảng phân bổ số 2
Bảng phân bổ nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ
Tháng 1/2002
Đơn vị: đồng
Số TT
Các TK ghi có
Ghi nợ
Các tài khoản
Tài khoản 152
Tài khoản 153
1
TK 154
100.694.600
2
TK 621
397.680.208
3
TK 622
-
4
TK 627
15.932.800
5
TK 641
12.608.400
6
TK 632
126.645.790
Cộng
653.561.798
Sau đó lập bảng kê số 4. Căn cứ vào bảng phân bổ và các nhật ký chứng từ liên quan lập bảng kê số 4.
Biểu 19:
Công ty SX & DV
Cơ Điện Hà Nội
Bảng kê số 4
Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
Tháng 1/2002
STT
Các TK có ghi
Các TK ghi nợ
……
TK152
TK153
1
TK154
100.694.600
2
TK621
397.680.208
- PX1
137.421.200
- PX2
124.797.421
- PX3
135.461.587
3
TK627
15.932.800
4
TK641
12.608.400
5
TK642
Cộng
526.916.008
Lập bảng kê số 3
Biểu 20:
Công ty SX & DV
Cơ Điện Hà Nội
Bảng kê số 3
Bảng tính giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 1/2002
STT
Các TK ghi có
Các TK ghi nợ
TK152
…………
1
I- Số dư đầu tháng
115.220.800
2
II- Số phát sinh trong tháng
712.666.018
Từ NKCT số 1
112.968.420
Từ NKCT số 2
73.057.325
Từ NKCT số 5
468.942.686
Từ NKCT số 7
31.697.587
Từ NKCT số 10
26.000.000
3
Cộng số dư đầu tháng và phát sinh trong tháng
827.886.818
4
Cộng xuất trong tháng
653.561.798
5
Tồn cuối tháng
174.325.020
*Ghi sổ cái TK 152
Tài khoản 152 là sổ kế toán tổng hợp được mở cho cả năm, phản ánh biến động của NVL theo từng tháng trong năm. Cách lập sổ cái TK 152:
- Số dư đầu năm : Đựơc lấy từ sổ cái TK 152 năm trước
- Số phát sinh Nợ: Được lấy từ các NKCT số 1, 2,5,7,10
- Số phát sinh Có: Được lấy từ bảng phân bổ số 2
- Sổ cái TK 152 được ghi một lần vào cuối tháng sau khi đã khoá sổ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các NKCT
Biểu 21:
Công ty SX & DV
CƠ Điện Hà Nội Sổ cái
TK 152- Nguyên vật liệu Đơn vị: đồng
Số dư đầu năm
Nợ
Có
115.220.800
Ghi có các TK, đối ứng Nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 2
…………
TK 111 ( NKCT số 1)
112.968.420
TK 112 (NKCT số 2)
73.057.325
TK 141 ( NKCT số 10)
26.000.000
TK 331 ( NKCT số 7 )
31.697.587
Cộng số phát sinh Nợ
712.666.018
Cộng số phát sinh Có
653.561.798
Tổng số phát sinh Nợ
174.325.020
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
( Ký tên)
6.Công tác kiểm kê nguyên vật liệu :
Công ty Sản xuất và dịch vụ Cơ Điện Hà Nội định kỳ 6 tháng tổ chức kiểm kê nguyên vật liệu để phát hiện và hiện xử lý chênh lệch giữa số tồn kho thực tế và số tồn trên sổ sách, đồng thời rút ra những kinh nghiệm , bổ sung các biện pháp để không ngừng nâng cao chất lượng công tác quản lý kho vật tư. Ban kiểm kê bao gồm 3 người: 1 thủ kho; 1 thống kê( nhân viên phòng Kế hoạch vật tư); 1 kế toán ( Kế toán NVL).Kết quả kiểm kê được ghi vào " Biên bản kiểm kê" do phòng Kế hoạch vật tư lập. Cuối kỳ kiểm kê, biên bản kiểm kê được gửi về phòng kế toán. Kế toán tập hợp số liệu tính giá trị và xác định chênh lệch thừa thiếu cho từng loại:
Chênh lệch Số lượng tồn Số lượng tồn
thừa thiếu kho kiểm kê kho sổ sách
Trước khi lập báo cáo, căn cứ kết quả kiểm kê kế toán hạch toán như sau:
- Thừa phát hiện khi kiểm kê:
Nợ TK 152
Có TK 3381
- Thiếu phát hiện qua kiểm kê
+ Thiếu trong định mức
Nợ TK 642 : Trị giá thiếu hụt trong định mức
Có TK 152:
+ Thiếu hụt ngoài định mức
Nợ TK 1388
Có TK 152
Nhận xét : Kết quả kiểm kê cho thấy công ty đã có sự kết hợp chặt chẽ giữa quản lý và hạch toán vật tư nhập kho, xuất dùng; giữa kế toán và thủ kho. Hệ thống kho tàng được bố trí, bảo quản hợp lý an toàn.
Chương III
Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà nội
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu .
Nền sản xuất xã hội luôn có sự vận động và phát triển không ngừng do sự tác động của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Cùng với sự vận động này cơ chế quản lý cũng phải thường xuyên đổi mới để phù hợp với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá. ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã tiến hành công cuộc cải cách cơ chế quản lý ngay sau khi chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường.
Hạch toán kế toán là một bộ phận của hệ thống công cụ quản lý Nhà nước trong việc chỉ đạo các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường. Khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, Nhà nước cho phép các doanh nghiệp chủ động trong sản xuất kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật nên hạch toán càng
có vai trò quan trọng. Cùng với sự thay đổi về quản lý kinh tế, hạch toán kế toán cũng chịu sự chi phối cần đổi mới hoàn thiện.
Hạch toán tốt nguyên vật liệu sẽ đảm bảo việc cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất; kiểm tra, giám sát việc chấp hành định mức, dự trữ tiêu hao nguyên vật liệu ngăn ngừa các hiện tượng mất mát lãng phí, đồng thời giảm chi phí hạ giá thành sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hiện nay trên thực tế, công tác hạch toán nguyên vật liệu vẫn còn phức tạp cồng kềnh cần được giảm bớt. Vì vậy, các doanh nghiệp tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mình cần có các biện pháp quản lý, hạch toán theo hướng đơn giản nhưng vẫn đảm bảo đúng chế độ quy định.
Công cuộc cải cách chế độ kế toán ở nước ta theo quyết định 1141/TC/CĐKT ngày 1 tháng1 năm 1995 đã đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán trong tình hình mới và phù hợp với chuẩn mực thông lệ quốc tế. Do điều kiện nước ta đi sau nên chúng ta đã tận dụng đựoc những kinh nghiệm và sự giúp đỡ cáu các chuyên gia nước ngoài trong việc xây dựng chế độ kế toán phù hợp. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng vào thực tế ở từng doanh nghiệp không tránh khỏi có những sai sót, do vậy công tác hoàn thiện tổ chức hạch toán là vô cùng cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
II. Nhận xét chung về tổ chức hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện hà Nội.
Qua chặng đường hơn mười năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội không ngừng lớn mạnh và trưởng thành về mọi mặt. Trong lịch sử phát triển của mình công ty đã từng bước khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, trở thành một trong những bạn hàng lớn và ổn định cung cấp trang thiết bị cho ngành y tế. Sản phẩm của công ty luôn giữ được uy tín với khách hàng về mặt chất lượng và mẫu mã, chủng loại. Để đạt được kết quả như vậy, công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý sản xuất nói chung và công tác quản lý hạch toán nói riêng.
Qua thời gian thực tập, vận dụng lý luận vào thực tiễn công tác hạch toán nguyên vật liệu , em thấy công tác hạch toán nguyên vật liệu ở công ty Sản xuất và Dịch vụ Cơ Điện Hà Nội có những ưu điểm sau:
- Về công tác quản lý, công ty đã xây dựng cho mình một mô hình quản lý nguyên vật liệu khoa học, hợp lý từ khâu thu mua, dự trữ đến khâu bảo quản sử dụng cho sản xuất.
- ở khâu thu mua: Công ty đã tạo cho mình một thị trường cung cấp nguyên vật liệu ổn định trên địa bàn Hà Nội, quản lý tốt khâu thu mua thông qua việc quản lý hoá đơn, chứng từ thu mua.
- ở khâu bảo quản: Trong kho của công ty được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo quản, bảo vệ thích hợp bảo đảm cho nguyên vật liệu dự trữ trong kho, phản ánh trung thực về mặt số lượng và giá trị sử dụng.
- ở khâu sử dụng : Khi có nhu cầu sử dụng, phòng Kế hoạch vật tư xem xét tính hợp lý, hợp lệ của các giấy đề nghị xuất nguyên vật liệu để duyệt và viết phiếu xuất nguyên vật liệu để cung cấp cho sản xuất nhanh và tiết kiệm nhất.
Về công tác kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ , phù hợp với qui mô sản xuất của công ty. Về cơ bản bộ máy kế toán đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán, phản ánh, giám đốc được tình hình sử dụng vật tư, tiền vốn, thu thập xử lý và cung cấp thông tin về các quá trình kinh tế diễn ra trong công ty.
Kế toán áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hệ thống chứng từ, sổ sách ghi chép tổng hợp nói chung được tổ chức hợp pháp hợp lệ và theo đúng chế độ hiện hành đảm bảo tính chính xác, rõ ràng trong công tác hạch toán. Công tác hạch toán nguyên vật liệu cũng được tiến hành có nề nếp theo đúng chế độ.
Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Về cơ bản công ty đã tuân thủ theo đúng trình tự hạch toán, ghi chép đầy đủ các biến động về nguyên vật liệu.
Để có được kết quả này là do sự nỗ lực của các cán bộ phòng tài vụ nói chung, kế toán nguyên vật liệu nói riêng cùng với sự lãnh đạo đúng đắn của Kế toán trưởng công ty.
Bên cạnh những ưu điểm cơ bản nêu trên, công tác quản lý hạch toán nguyên vật liệu còn tồn tại những mặt chưa hợp lý:
- Công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu theo công dụng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu chính của công ty chủ yếu là Inox nhưng công ty sử dụng rất nhiều loại Inox khác nhau về hình dáng ( lá, lá băng, hộp, tròn. . .); khác nhau về kích thước ( cùng là Inox hộp nhưng có: 22x22x1,2lyx1m9; 30x60x1,2lyx1m9. . .) nên dễ bị nhầm lẫn, nhưng công ty chưa xây dựng Sổ danh điểm vật tư nên có ảnh hưởng tới quá trình theo dõi và đối chiếu giữa kho và kế toán trong việc tìm kiếm.
- Cuối tháng khi hàng còn đang đi đường, ở công ty không hạch toán vào TK 151 để theo dõi mà chờ đến khi hàng về mới làm thủ tục nhập kho và ghi sổ kế toán, điều này chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành.
-Trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu công ty đã sử dụng bảng kê số 3 để hạch toán. Điều này là không hợp lý, bởi vì trong kỳ công ty không sử dụng giá hạch toán để ghi giá trị nguyên vật liệu xuất kho mà sủ dụng giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ tính được cuối kỳ để ghi sổ.
- Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay giá cả của nhiều mặt hàng luôn thường xuyên biến động , công ty chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Điều này sẽ có ảnh hưởng xấu tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nếu gặp phải tình huống giá cả nguyên vật liệu trên thị trường biến động lớn.
- Phòng kế toán của công ty chỉ có 4 người, một kế toán viên phải kiêm nhiệm 2,3 phần hành kế toán nên công việc rất nhiều nhưng công ty vẫn chưa trang bị máy tính cho phòng kế toán do vậy có ảnh hưởng tới hiệu quả công tác kế toán trong công ty.
III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Sản xuất và Dịch vụ Cơ Điện Hà Nội.
Với góc độ là một sinh viên thực tập em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần nhỏ bé vào công việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội như sau:
1.Về hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Xây dựng sổ danh điểm vật tư:
Thứ nhất: Để đảm bảo cho công tác đối chiếu giữa kế toán nguyên vật liệu và thủ kho được diễn ra dễ dàng, nhanh chóng, chính xác và có thể phát hiện nhanh khi có sai sót, công ty cần xây dựng “Sổ danh điểm vật tư”. Danh điểm vật tư xây dựng cho từng loại nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu. . . Sổ danh điểm vật tư tạo nên một bộ mã về các loại nguyên vật liệu, giúp cho công ty áp dụng kế toán máy vào công tác hạch toán được thuận lợi.
Sổ danh điểm vật tư có thể xây dựng theo mẫu sau:
Biểu số 22:
Đơn vị:
Sổ danh điểm vật tư
Danh điểm vật tư
Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất NVL
Đơn vị tính
Ghi chú
152.C.01.01
Inox f31,8x1,2ly x 2m57
Kg
152.C.01.02
Inoxf31,8x1,2 ly x 2m37
Kg
……………
152.C.02.01
Inox 22x22x1,2ly x1m9
Kg
152.C.02.02
Inox 30x60x1,2ly x1m9
Kg
…………..
152.P.01.01
Bu lông M8*60
Cái
152.P.01.02
Bu lông M 10*30
Cái
……………
152.P.02.01
Vít M8*60
Cái
152.P.02.02
Vít M6*30
Cái
…………
…………
Thứ 2: Về giao nhận chứng từ giữa thủ kho và kế toán: Vì nguyên vật liệu của công ty phải nhập xuất làm nhiều lần nên số lượng chứng từ về nhập xuất nguyên vật liệu ở công ty tương đối nhiều, để nâng cao trách nhiệm bảo quản chứng từ, có cơ sở pháp lý để quy kết trách nhiệm khi chứng từ bị mất, công ty nên lập sổ giao nhận chứng từ. Mẫu phiếu giao nhận chứng từ có thể lập như sau:
Biểu số 23:
Phiếu giao nhận chứng từ
Từ ngày. . . . . . . . đến ngày. . . . . . . . . . .
STT
Mã vật tư
Tên vật tư
Số lượng chứng từ
Số hiệu chứng từ
Ghi chú
Người giao Người nhận
Thứ 3: Do đặc điểm chủng loại nguyên vật liệu của công ty rất nhiều, nguyên vật liệu phải xuất nhập làm nhiều lần do vậy khả năng sai sót nhầm lẫn dễ xảy ra. Có những trường hợp chứng từ vào sổ chi tiết bị bỏ sót, hoặc có trường hợp chứng từ bị thất lạc dẫn đến tình trạng cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu không trùng khớp với nhau hay giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết số liệu cũng không thống nhất, lúc đó rà soát rất phức tạp và mất nhiều thời gian. Kế toán nguyên vật liệu nên lập các bảng kê chứng từ nhập và bảng kê chứng từ xuất để nâng cao tính đối chiếu. Các bảng kê chứng từ nhập , xuất có thể xây dựng như sau:
Ví dụ : Lập bảng kê chứng từ nhập và bảng kê chứng từ xuất tháng 1/20001
Biểu số 24:
Đơn vị:
Bảng kê chứng từ nhập nguyên vật liệu
Tháng 1 năm 2002
Kho: vật tư kim khí
Chứng từ
Diễn giải
ĐV
tính
TK ĐƯ
Số lượng
Đ.giá (đồng)
Thành tiền (đồng)
SH
NT
01
4.1
Inox USU 304 o,4ly*1020*cuộn
Kg
111
584,4
27.619
16.140.540
Inox USU 304 o,6ly*1020*cuộn
Kg
111
240,2
24.286
5.833.497
02
4.1
Vít M6*30
Cái
331
7.500
1.018
7.653.000
Bu lông M10*30
Cái
331
2.500
2.666
6.665.000
….
…
…
…
…
…..
Tổng cộng
721.666.018
Người lập biểu
( Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 25:
Đơn vị :
Bảng kê chứng từ xuất
Tháng 1 năm 2002
Kho: vật tư kim khí
Chứng từ
Diễn giải
ĐV tính
TK ĐƯ
Số lượng
đơn giá
(đồng)
Thành tiền (đồng)
01
2.1
Inoxf31,8*1,2* x 2m57 - PX1
Kg
621
156
29.557,85
4.611.024
02
2.1
Bu lông M8*60 – PX2
Cái
621
2.500
2.3800,95
5.952.375
03
2.1
Que hàn – PX3
Kg
627
20
66.666
1.333.320
…………………………
…..
….
……
………
………
Tổng cộng
653.561.798
Số liệu tổng công trên Bảng kê chứng từ nhập và Bảng kê chứng từ xuất được dùng để đối chiếu với số liệu tổng cộng trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn và đối chiếu với kế toán tổng hợp. Trên các bảng kê này các số hiệu chứng từ được liệt kê theo trình tự đánh số của các phiếu nhập, xuất nên nếu xảy ra tình trạng thất lạc chứng từ sẽ phát hiện được ngay.Nếu số liệu tổng cộng giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp có sai lệch thì tiến hành rà soát trên các bảng kê này sẽ nhanh hơn là rà soát với từng sổ chi tiết.
Thứ 4: áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào công tác quản lý NVL.
Công ty sử dụng giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá NVL xuất kho, phương pháp này tuy dễ làm nhưng độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn cả vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung. Kế toán vật tư phải kiêm nhiệm các việc khác do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả công việc. Để hoà nhập với sự phát triển của nền kinh tế, xu hướng tiến bộ của thế giới và góp phần hơn nữa trong việc phát triển kinh doanh, đặc biệt là nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, trong thời gian tới công ty nên trang bị máy tính cho phòng kế toán. Công ty có thể mua một phần mềm phần hành kế toán đang được sử dụng trên thị trường để giảm bớt công việc ghi chép của kế toán. Kế toán nhập dữ liệu vào máy, máy tính sẽ theo dõi chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu như sổ chi tiết vật tư. Cuối tháng kế toán thực hiện các lệnh lọc đưa ra các bảng kê nhập , bảng kê xuất, bảng kê tổng hợp. Mặt khác sử dụng máy tính, kế toán có thể sử dụng giá bình quân sau mỗi lần nhập để thay cho giá bình quân cả kỳ dự trữ mà công ty đang sử dụng để phản ánh chính xác hơn giá trị nguyên vật liệu xuất kho.
2.Về hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Thứ nhất: Trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu công ty đã sử dụng bảng kê số 3 để hạch toán. Điều này là không hợp lý, bởi vì trong kỳ công ty không sử dụng giá hạch toán để ghi giá trị nguyên vật liệu xuất kho mà sử dụng giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ tính được cuối kỳ để ghi sổ. Trên thực tế nội dung của Bảng kê số 3 doanh nghiệp sử dụng tương tự như sổ cái TK 152. Mặt khác theo chế độ Bảng kê số 3 chỉ dùng ở các doanh nghiệp có sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Như vậy việc lập bảng kê số 3 là không cần thiết, công ty nên bỏ việc lập Bảng kê số 3 để tập trung vào các công việc khác.
Thứ 2: Công tác hạch toán “Hàng đang đi đường”. Việc hạch toán hàng đi đường chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành, công ty cần mở tài khoản 151 để theo dõi. Khi nhận được hoá đơn của người bán nhưng hàng chưa về đến công ty, kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ “ Hàng đi đường”. Nếu trong tháng hàng về thì làm thủ tục nhập kho như bình thường. Đến cuối tháng hàng vẫn chưa về, kế toán căn cứ hoá đơn, hợp đồng mua hàng ghi:
Nợ TK 151:
Nợ TK 133:
Có TK 331:
Và ghi chép trên nhật ký chứng từ số 6.
Tháng sau khi hàng về nhập kho ghi:
Nợ TK 152:
Có TK 151:
Ví dụ: Ngày 26/2/2002 công ty mua Inox của cửa hàng Vinh Vượng nhận được hoá đơn sau:
Biểu số 26:
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 GTKT-3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng CD/00-B
Ngày 26 tháng 2 năm 2002
N0: 092227
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng Inox Vinh Vượng
Địa chỉ: 36 Thuốc Bắc - Hà Nội Số tài khoản: 710A- 0036.0908
Ngân hàng công thương Hoàn kiếm
Điện thoại:............... MST:
0
1
0
0
2
6
3
8
0
9
-
-
-
1
Họ tên người mua hàng: Hoàng Văn Tú
Đơn vị: Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội
Địa chỉ: 20 Bích Câu- Hà Nội Số TK:710A-00130
Sở giao dịch I NHCTVN
Hình thức thanh toán: Trả chậm
Số TT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
(Đồng)
Thành tiền
(Đồng)
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Inox 22x22x1m9
kg
394,4
27.620
10.893.328
2
Inox31,8x1,2ly x2m57
kg
429,2
28.730
12.330.916.
Cộng tiền hàng
23.224.244
Thuế suất thuế GTGT 5%: Tiền thuế GTGT
1.161.212
Tổng cộng tiền thanh toán
24.385.456
Số tiền bằng chữ: (Hai mươi bốn triệu ba trăm tám lăm ngàn bốn trăm năm sáu đồng).
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Nhưng do xe vận chuyển của cửa hàng bị tại nạn nên cả xe bị giữ chờ giải quyết. Vì vậy đến ngày 28/2 số hàng trên vẫn chưa về đến công ty. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 151: 23.224.244đ.
Nợ TK 133: 1.161.212đ.
Có TK 331: 24.385.456đ.
Và ghi vào NKCT số 6
Đến ngày 6.3 số hàng trên đã về đến công ty, phòng Kế hoach vật tư viết phiếu nhập kho số 42 ngày 6/3/2002. Kế toán ghi bút toán:
Nợ TK 152: 23.224.244đ.
Có TK 152: 23.224.244đ.
Biểu số 27:
Công ty SX&DV
Cơ điện Hà Nội
Nhật ký chứng từ số 6
Ghi có TK 151- Hàng mua đang đi đường
Tháng 3 năm 2002
TT
Diễn giải
Số dư đầu tháng
Hoá đơn
PN
Ghi có TK 151, ghi Nợ các TK
Số dư CT
Sh
NT
Sh
NT
152
153
...
Cộng
1
Mua Inox
23.224.244
92227
26.2
42
6.3
23.224.244
0
Cộng
Đã ghi sổ cái ngày tháng năm
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Số liệu ở dòng tổng cộng cột TK 152 của NKCT số 6 được dùng để ghi sổ cái TK 152
Thứ 3: Công ty cần trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Xét về phương diện kinh tế : Nhờ các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho mà bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản.
Xét về phương diện tài chính: Do dự phòng giảm giá, doanh nghiệp có thể tích luỹ được một số vốn đáng lẽ đã được phân chia. Số vốn này được sử dụng để bù đắp các khoản giảm giá hàng tồn kho thực sự phát sinh. Thực chất các khoản dự phòng là một nguồn tài chính của doanh nghiệp tạm thời nằm trong các tài sản lưu động trước khi sử dụng thật sự.
Việc trích lập dự phòng được thực hiện ở thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm, sau khi đã tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu. Để lập dự phòng thì nguyên vật liệu phải có các điều kiện sau:
+ Nguyên vật liệu là những vật tư tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính có giá thị trường thấp hơn giá ghi trên sổ kế toán.
+ Nguyên vật liệu thuộc quyền sở hữu của doanh nhghiệp.
+ Có chứng từ hoá đơn hợp lý, hợp lệ hoặc các chứng từ khác chứng minh giá vốn tồn kho.
Phương pháp xác định mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Mức dự phòng giảm Số lượng hàng Giá đơn vị Giá đơn vị thực tế
giá cần lập cho từng = tồn kho cuối x thực tế ghi sổ - trên thị trường
loại hàng tồn kho i niên độ loại i của hàng i của hàng i
Tài khoản được sử dụng để hạch toán là TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá.
Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá.
Dư Có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn.
Phương pháp hạch toán:
Cuối niên độ kế toán hoàn nhập toàn bộ số dự phòng đã lập năm trước.
Nợ TK 159:
Có TK 721:
Đồng thời trích lập dự phòng cho năm tới:
Nợ TK 642:
Có TK 159:
Khi nguyên vật liệu thực sự bị giảm giá trong năm, kế toán ghi:
Nợ TK 159: Số bị
Có TK 152: giảm giá
Thứ 4: Trong quá trình sản xuất của công ty giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản xuất của sản phẩm. Vì vậy, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nguyên vật liệu góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong toàn doanh nghiệp. Để công tác quản lý nguyên vật liệu ngày càng tốt hơn, công ty cần phải thường xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu . Trên cơ sở các kết quả phân tích đó, công ty có hướng điều chỉnh kế hoạch, tìm ra các biện pháp kịp thời để phát huy những mặt tốt, khắc phục những mặt còn hạn chế, không ngừng nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nguyên vật liệu.
Việc phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu có thể dựa trên một số chỉ tiêu sau đây:
- Phân tích tình hình sử dụng khối lượng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm: Để phân tích tình hình sử dụng khối lượng nguyên vật liệu cần xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối.
+ Mức biến động tuyệt đối:
M1
Số tương đối = x 100%
Mk
Số tuyệt đối : DM = M1- Mk
Kết quả tính toán trên cho thấy khối lương nguyên vật liệu tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm thực tế so với kế hoạch tăng hay giảm. Việc tổ chức cung cấp nguyên vật liệu tốt hay xấu.
+ Mức biến động tương đối:
M1
Số tương đối: x 100%
Q1
Mk x
Qk
Q1
Số tuyệt đối: DM = M1 - Mk x
Qk
Kết quả tính toán phản ánh mức sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm đã tiết kiệm hay lãng phí.
Phân tích mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm:
Sản phẩm của công ty được sản xuất từ nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Vì vậy mức chi phí nguyên vật liệu để sản xuất đơn vị sản phẩm chịu ảnh hưởng của hai yếu tố: Mức tiêu dùng nguyên vật liệu từng loại cho sản xuất sản phẩm (mi) và giá đơn vị nguyên vật liệu từng loại xuất dùng cho sản xuất sản phẩm ( si).
+ Mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm:
mi = ki + fi + hi
ki: Trọng lượng tinh của sản phẩm
fi : Mức phế liệu bình quân một sản phẩm
hi : Mức tiêu phí nguyên vật liệu cho sản phẩm hỏng bình quân của đơn vị sản phẩm hoàn thành.
+ Mức tiết kiệm nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm:
Dm = m1 - mk = ( k1-kk ) + ( f1 - fk) + ( h1 - hk)
+ Mức tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm:
Dm = S mi1si1 - S mi1sik
+ ảnh hưởng của nhân tố giá đơn vị nguyên vật liệu:
Dm = S (si1 - sik)mik
Qua kết quả phân tích trên đây giúp cho công ty xác định rõ nguyên nhân làm thay đổi mức chi phí cho sản xuất đơn vị sản phẩm. Trên cơ sở đó đề ra các biên pháp thích hợp làm giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu, đây là nhân tố cơ bản để giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
- Phân tích hệ số quay kho vật tư của thực tế so với kế hoạch:
Hệ số Giá trị vật tư xuất dùng trong kỳ
quay kho =
vật tư Giá trị bình quân vật tư tồn kho
Hệ số này càng lớn thì số vốn lưu động quay càng nhiều, điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao
Trên đây là một số ý kiến đóng góp vào việc hoàn thiện công tác quản lý, hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội. Do kiến thức của bản thân còn hạn chế, có thể các giải pháp đề xuất của em còn chưa đầy đủ, chưa phải là tối ưu, em rất mong được công ty tham khảo.
Kết luận
Vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu một cách hợp lí có hiệu quả sẽ góp phần làm giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Qúa trình thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội đã giúp em có điều kiện vận dụng những kiến thức tiếp thu được ở trường vào thực tế. Song công tác quản lý và hạch toán vật liệu là một lĩnh vực khá rộng, do điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn nên bài viết của em chỉ nghiên cứu được một số vấn đề. Tuy nhiên em đã cố gắng phản ánh đầy đủ trung thực những ưu điểm, những cố gắng của công ty đồng thời cũng nêu ra một số ý kiến, kiến nghị nhằm góp phần nhỏ để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu. Những ý kiến trong bài viết này là sự kết hợp giữa lý luận cơ bản mà em tiếp thu được từ các bài giảng và tình hình thực tế tại công ty. Em mong muốn nhận được sự góp ý của cô giáo để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Trong thời gian thực tập tại công Sản Xuất và Dịch vụ cơ điện Hà Nội, em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình về mọi mặt của các cô, bác trong công ty đặc biệt là cô, bác phòng kế toán, đồng thời được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn
T.S Nguyễn Thị Lời đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cám ơn ./.
Mục lục
Chưong I: Những vẫn đề lý luận cơ bản về công tác hạch toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất 3
I. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán NVL 3
1. Đặc điểm, vai trò, vị trí của NVL trong quá trình sản xuất 3
2. Yêu cầu quản lý NVL 4
3. Nhiệm vụ của kế toán NVL 4
II- Phân loại và tính giá NVL 5
1. Phân loại NVL 5
2. Tính giá NVL 7
III- Tổ chức hạch toán chi tiết NVL 9
1. Tổ chức chứng từ 9
2. Phương pháp hạch toán chi tiết NVL 11
IV. Hạch toán tổng hợp NVL 14
A.Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên 14
1. Tài khoản sử dụng 15
2. Hạch toán tổng hợp NVL 16
B. Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ 23
1. Tài khoản sử dụng 23
2. Phương pháp hạch toán 24
C. Tổ chức sổ kế toán tổng hợp NVL trong các DN SXCN 26
Chương II- Thực trạng công tác hạch toán NVL 30
Tại Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội
I- Sự gia đời và phát triển của công ty 31
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 31
2. Các loại NVL chủ yếu sử dụng trong đơn vị 34
II- Thực trạng công tác hạch toán NVL tại
công ty SX&DV Cơ điện Hà Nội 35
1. Đặc điểm NVL của công ty 35
2. Phân loại và đánh giá NVL 35
3. Các chứng từ sử dụng và qui trình luân chuyển chứng từ 36
4. Hạch toán chi tiết NVL 44
5. Hạch toán tổng hợp NVL 49
6. Công tác kiểm kê NVL 58
Chương III: Hoàn thiên công tác hạch toán NVL tại
Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ diện Hà Nội
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu 60
II. Nhận xét chung về tổ cbức hạch toán NVL tại 60
Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ diện Hà Nội.
III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác 62
tổ chức hạch toán NVL tại Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ diện Hà Nội
1. Về hạch toán chi tiết NVL 62
2. Về hạch toán tổng hợp NVL 65
Danh mục tài liệu tham khảo
Kế toán tài chính trong các DN: T.S. Đặng Thị Loan
Lý thuyết hạch toán kế toán : G.S. Nguyễn Gia Thu
T.S. Nguyễn Quang Quynh
3. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính: T.S. Nguyễn Văn Công
4. Phân tích hoạt động kinh doanh: T.S. Nguyễn Năng Phúc
5. Tạp chí tài chính 2000,2002.
6. Tạp chí kế toán kiểm toán 2000,2002.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28421.doc