Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên Vật Liệu ở Công ty Phát triển Nhà và Đô thị Hòa Bình

- TK152: Khác với phương pháp kê khai thường thường xuyên đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì TK152 không dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển giá trị thực tế VL đầu kỳ, cuối kỳ vào TK611 (mua hàng). - TK611(Mua hàng): TK này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật tư, hàng hoá mua vào và xuất dùng trong kỳ. TK mua hàng

doc58 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1085 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên Vật Liệu ở Công ty Phát triển Nhà và Đô thị Hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế toán theo định khoản trên. Nếu cuối tháng hoá đơn vẫn chưa về lúc đó kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK152: (chi tiết liên quan) Có TK 331,112,111: (theo giá tạm tính) Khi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế (giá ghi trên hoá đơn) theo số chênh lệch giữa giá hoá đơn với giá tạm tính. Nếu giá hoá đơn lớn hơn giá tạm tính . Nợ TK152 Nợ TK133 Có TK 331,112,111. Nếu chênh lệch giảm thì ghi có. Phản ánh số thuế nhập khẩu(nếu có), chi phí mua và vật chất thuê kho. Nợ TK 152 Có TK:111,112,311,141. - Trường hợp VL đã thu mua trong tháng (đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán) đã nhận được hoá đơn của đơn vị bán nhưng VL chưa về kho thì kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu hoá đơn đó vào tập hồ sơ (hàng đang đi đường). Nếu trong tháng hàng về thì kế toán tiến hành ghi sổ ngay như trường hợp đầu. Nếu cuối tháng VL vẫn chưa về kế toán ghi: Nợ TK151 Nợ TK133 Có TK111, 112, 141, 331 Khi hàng về (nhập kho hoặc chuyển thẳng cho các bộ phận sản xuất, khách hàng). Nợ TK 621, 627, 641, 642,623.. Nợ TK152 Có TK151 - Ngoài việc theo hạch toán VL theo giá hoá đơn,kế toán còn phải theo dõi tính toán chính xác cả chi phí thu mua. Chi phí thu mua VL thực tế gồm: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho, bãi, tiền phạt, tiền bồi thường, chi phí nhân viên...Khi tập hợp được những chi phí này kế toán tiến hành ghi sổ theo định khoản sau: Nợ TK152: (Chi tiết liên quan) Có TK111, 112, 331 Khi thanh toán cho người bán số chiết khấu mua hàng được hưởng, kế toán ghi: Nợ TK331 Có TK152: (Số chiết khấu được hưởng thực tế) Hàng mua giảm giá trả lại (do không đúng quy cách, chất lượng..theo hợp đồng). Nợ TK331 Có TK133 Có TK 152 b. Tăng do nhập VL thuê ngoài gia công hoặc tự chế -Trường hợp DN tự gia công Nợ TK152: Giá thực tế của VL nhập kho Có TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang(chi tiết) c.Tăng do nhận VL góp vốn liên doanh hoặc được cấp phát, quyên tặng, kế toán quản trị. - Khi nhận được VL do đơn vị khác góp vốn liên doanh, kế toán ghi: Nợ TK152: Giá thực tế của VL nhập kho Có TK411: Được cấp biếu hay nhận liên doanh d.Tăng VL do phát hiện thừa trong kiểm kê Khi kiểm kê phát hiện thừa VL, tuỳ theo tình hình cụ thể kế toán ghi sổ như sau: - Nếu xác định là của DN, nhưng chưa rõ lý do cụ thể kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK152 Có TK338(3381) Sau đó làm rõ nguyên nhân, kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK338(3381) Có TK liên quan (Có thể do được biếu, tặng nhưng chưa ghi sổ, kế toán ghi Có TK411. Có thể chưa ghi nợ cho người bán kế toán ghi Có TK331...). e . Tăng VL do thu hồi vốn góp liên doanh Khi thu hồi VL đem góp vốn liên doanh: giá trị VL thu hồi nhập kho kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK152 Có TK128, 222 f.Tăng VL do đánh giá lại Khi VL được đánh giá lại theo qui định chung, nếu đánh giá lại lớn hơn giá cũ của VL, phần chênh lệch đó được ghi vào sổ kế toán như sau: Nợ TK152 Có TK412:Chênh lệch đánh giá lại. Nếu giảm giá trị vật liệu kế toán ghi ngược lại. III.1.3 . Kế toán các trường hợp giảm vật liệu: Trên thực tế trong các DN có thể sử dụng một loại giá thực tế hoặc sử dụng cả hai loại: Giá thực tế và giá hạch toán. Nếu DN chỉ sử dụng giá hạch toán để phản ánh ghi chép chi tiết hàng ngày cuối tháng phải tính chuyển sang giá thực tế trên cơ sở hệ số đã nghiên cứu ở phần trước ... - Đối với VL xuất kho dùng cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Căn cứ vào giá thực tế xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK621: Dùng trực tiếp SX, chế tạo sản phẩm Nợ TK627(6272): Dùng cho phục vụ quản lý ở các phân xưởng bộ phận SX. Nợ TK641(6412): Dùng cho nhu cầu bán hàng. Nợ TK642(6422): Dùng cho quản lý chung toàn DN Nợ TK241(2412, 2413): Dùng cho sửa chữa tscđ, cho xây dựng cơ bản Có TK152: (Có TK liên quan) - Xuất kho VL tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến Nợ TK154: (Chi tiết liên quan) Có TK152 - Xuất VL góp vốn liên doanh với đơn vị khác. Căn cứ vào giá trị góp vốn do hội đồng liên doanh xác định và giá thực tế (giá trị ghi sổ) VL xuất góp để xác định chênh lệch, nếu: + Nếu giá trị vốn góp lớn hơn giá trị thực tế, kế toán ghi: Nợ TK128, 222: Giá trị vốn góp Có TK412: Chênh lệch tăng Có TK152: Giá thực tế VL xuất góp liên doanh +Giá trị vốn góp nhỏ hơn giá thực tế VL: Nợ TK128,222: Giá trị vốn tự góp Nợ TK 412: Chênh lệch giảm Có TK152: Giá thực tế VL - Xuất bán cho vay. Căn cứ vào giá thực tế số VL xuất bán hoặc cho vay, kế toán ghi:. Nợ TK 632,138(1381) Có TK152 -Trường hợp giảm VL do mất mát thiếu hụt. Mọi trường hợp phát hiện VL bị thiếu hụt, mất mát trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phải xác định nguyên nhân và ngời chịu trách nhiệm vật chất. + Nếu ghi chép nhầm lẫn, cân, đo, đong đếm sai cần phải điều chỉnh sổ kế toán cho đúng với số thực tế theo phương pháp chữa sổ quy định. Nợ TK liên quan Có TK152 + Nếu thiếu hụt trong định mức được tính vào chi phí quản lý DN: Nợ TK642: Thiếu hụt định mức tại kho Có TK152: Giá thực tế VL thiếu +Nếu thiếu hụt ngoài định mức do người chịu trách nhiệm gây nên: Nợ TK111: Sự bồi thường vật chất đã thu Nợ TK 334: Trừ vào tiền công Nợ TK138(1388): Số bồi thường phải thu Có TK152: Giá thực tế VL thiếu +Nếu chưa rõ nguyên nhân phải chờ xử lý: Nợ TK138(1381): Thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý Có TK152: Giá thực tế VL thiếu Khi có quyết định xử lý tuỳ trường hợp cụ thể ghi: Nợ TK liên quan Có TK138(1381) Giảm VL do đánh giá lại: Khi đánh giá lại VL theo quy định chung. Nếu giá đánh lại nhỏ hơn giá cũ của phần chênh lệch đó kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK412: Phần chênh lệch giảm giá do đánh giá lại Có TK152: Giá thực tế VL thiếu III.2.Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ. III.2.1.Tài khoản kế toán sử dụng: - TK152: Khác với phương pháp kê khai thường thường xuyên đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì TK152 không dùng để theo dõi tình hình nhập, xuất trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển giá trị thực tế VL đầu kỳ, cuối kỳ vào TK611 (mua hàng). - TK611(Mua hàng): TK này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật tư, hàng hoá mua vào và xuất dùng trong kỳ. TK mua hàng có kết cấu như sau: - Bên Nợ: + Kết chuyển giá thực tế vật tư, hàng hoá tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật tư, hàng hoá mua vào trong kỳ - Bên Có: + Giá thực tế vật tư, hàng hoá xuất dùng trong kỳ + Giá thực tế vật tư, hàng hoá xuất trong kỳ + Giá thực tế hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ + Chiết khấu mua hàng, hàng mua giảm giá, trả lại TK611 không có số dư và được mở thành 2 TK cấp 2: TK6111: Mua NVL TK6112: Mua hàng hoá Ngoài ra kế toán cũng sử dụng các TK liên quan khác như phương pháp kê khai thường xuyên. III.2.2.Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu a. Căn cứ giá thực tế VL tồn đầu kỳ trớc để kết chuyển vào TK611 (6111) lúc đầu kỳ: Nợ TK611(6111) Có TK152 b.Trong kỳ khi mua VL, căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan khác kế toán ghi như sau: - Giá thực tế của VL nhập kho: Nợ TK611(6111) Nợ TK133: Thuế VAT được khấu trừ Có TK111,112,141: Trả tiền ngay Có TK331: Chưa trả tiền Có TK311, 341: Mua bằng tiền vay - Chiết khấu mua hàng được hưởng: Nợ TK331 Có TK611 - Giá trị hàng mua trả lại do không đúng quy cách, quy định trong hợp đồng: Nợ TK111,112: (Nếu thu ngay bằng tiền) Nợ TK138 (1388): Chưa thu được ngay Nợ TK331: Trừ vào nợ Có TK133: Thuế vat Có TK611(6111): Giá trị hàng mua trả lại - Khoản giảm giá hàng mua (do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất...) cũng được hạch toán tương tự Nợ TK liên quan: 111, 112, 138(1388), 331 Có TK611(6111): số giảm giá Có TK133 IV.Tổ chức Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong việc hạch toán tổng hợp vật liệu. Quá trình hạch toán nghiệp vụ bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc và kết thúc bằng báo cáo kế toán thông qua việc ghi chép, theo dõi, định khoản, tính toán và sử lý số liệu trên các sổ sách kế toán từ các bảng kê, các báo biểu liên quan đến người lập trên các sổ kế toán tổng hợp vật liệu. IV.1.Hình thức nhật ký sổ cái: Hình thức nhật ký sổ cái là sử dụng sổ nhật ký sổ cái làm sổ tổng hợp kế toán duy nhất để ghi chép các hoạt động kinh tế tế tài chính theo thứ tự thời gian và theo hệ thống. IV.2. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại tổng hợp lập chứng từ ghi sổ sau đó sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái tài khoản. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình thức chứng từ ghi sổ gồm :sổ cái tài khoản, sổ dăng ký chứng từ ghi sổ, sổ kế toán chi tiết. IV.3. Hình thức nhật ký chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi vào sổ cái. Hình thức kế toán nhật ký chung gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau đây: Sổ nhật ký chung ,Sổ cái ,Các sổ thẻ kế toán chi tiết. Hình thức này có thể áp dụng cho các DN lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và đặc biệt rất tiện lợi cho việc sử dụng vi tính trong hạch toán kế toán. IV.4.Hình thức kế toán nhật ký chứng từ Hình thức nhật ký chứng từ là các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ, cuối tháng tổng hợp số liệu từ các nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái các tài khoản. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hình thức nhật ký chứng từ gồm: sổ nhật ký chứng từ, sổ cái các tài khoản, sổ kế toán chi tiết. Ngoài ra còn sử dụng các bảng phân bổ để tính toán tổng hợp số liệu phân loại hệ thống hoá số liệu phục vụ cho công việc ghi sổ nhật ký chứng từ. Chương 2 Thực tế tổ chức trong công tác kế toán vật liệu của Công ty Phát triển Nhà và Đô thị Hòa Bình. I. Một số đặc điểm về công ty Phát triển Nhà và Đô thị Hòa Bình. I.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty - Công ty Phát triển nhà và Đô thị Hoà Bình là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh theo Quyết định số 247/ QĐ -UB ngày 14 tháng 5 năm 1994 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình. Có tư cách pháp nhân đầy đủ theo qui định của Pháp luật Việt Nam. Có con dấu riêng, độc lập về tài sản, có tài khoản tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hoà Bình. * Tên Công ty: Công ty Phát triển nhà và Đô thị Hoà Bình. - Địa chỉ: Đường Trần Hưng Đạo - Phường Phương Lâm - TXHB - Tỉnh HB * Quyết định thành lập DNNN số: 193 QĐ/UB ngày 05/03/1993 và Quyết định số 247 QĐ/UB ngày 14 /5/1994 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình. * Giấy chứng nhận kinh doanh số 108392: Do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hoà Bình cấp ngày 23 tháng 01 năm 1999. * Loại hình doanh nghiệp: Thuộc sở hữu Nhà nước (100% vốn Nhà nước). * Nhiệm vụ của doanh nghiệp (Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty). + Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, đất và cơ sở hạ tầng. + Xây dựng dân dụng và công nghiệp, trang trí nội thất. + Xây dựng các công trình giao thông, công trình cấp thoát nước vừa và nhỏ. + Xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ (trừ đập đất, hồ chứa). + Khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng. + Thi công xây lắp các công trình điện: - Lắp đặt các thiết bị điện nhà dân dụng và công nghiệp. - Đường dây có cấp điện áp từ 35KV trở xuống. - Trạm biến áp có dung lượng từ 320KVA trở xuống. * Lịch sử phát triển doanh nghiệp qua các thời kỳ: Công ty Phát triển nhà và Đô thị Hoà Bình là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập năm 1994 trên cơ sở sáp nhập giữa Công ty Kinh doanh nhà và Xí nghiệp xây dựng Phát triển nhà thị xã Hoà Bình. Đến năm 1996 sáp nhập Xí nghiệp giấy Gráp Kỳ Sơn Hoà Bình vào Công ty Phát triển nhà và Đô thị Hoà Bình với tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty là 120 người. Từ buổi đầu thành lập và sáp nhập các đơn vị nhỏ làm ăn kém hiệu quả do vậy Công ty Phát triển nhà và Đô thị Hoà Bình gặp nhiều khó khăn: Thiếu việc làm, thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, thiết bị lạc hậu, nợ tồn đọng của các đơn vị trước để lại chưa có khả năng khắc phục. Đời sống cán bộ công nhân viên, người lao động không ổn định do đó gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Được sự quan tâm sát sao của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình, các cấp, các ngành và sự chỉ đạo của Đảng uỷ, Ban lãnh đạo Sở Xây dựng tỉnh Hoà Bình với nỗ lực quyết tâm phấn đấu khắc phục khó khăn của tập thể lãnh đạo Công ty, cùng với sự cố gắng đồng lòng của cán bộ công nhân viên Công ty do vậy những năm gần đây Công ty Phát triển nhà và Đô thị Hoà Bình đã từng bước ổn định phát triển, đa dạng hoá ngành nghề trên mọi lĩnh vực. I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. I.2.1/ Sơ đồ bộ máy của Công ty. Giám đốc Phó GĐ kỹ thuật Phó GĐ kinh doanh Phòng KT KT Xí nghiệp KDN XN SX VL XD XN Xây lắp số 1 Phòng KT TV Phòng TC HC Mối quan hệ chỉ đạo. Mối quan hệ giữa các phòng ban Xí nghiệp I.2.2/ Chức năng, nhiệm vụ của từng bộn phận: a. Ban giám đốc : Gồm 01 giám đốc và 02 phó giám đốc có quan hệ chặt chẽ với nhau. * Giám đốc Công ty: - Là đại diện pháp nhân của Công ty, là người có quyền cao nhất trong Công ty chịu trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước, UBND tỉnh, Sở Xây dựng về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. * Các phó giám đốc: + Phó giám đốc kinh doanh: Là người giúp việc cho giám đốc phụ trách công tác tài chính, hành chính, nội vụ của Công ty. + Phó giám đốc Kỹ thuật: Là người giúp giám đốc chịu trách nhiệm về kế hoạch, kinh tế kỹ thuật và mọi hoạt động trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị xí nghiệp trong Công ty. b. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ: * Phòng Tổ chức – Hành chính: Gồm 05 người. - Nhiệm vụ: Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, bố trí sắp xếp lực lượng lao động cho phù hợp với mô hình hoạt động của Công ty, làm công tác tiền lương, đề bạt bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng cho cán bộ công nhân viên lao động trong Công ty theo quy định, giúp Giám đốc điều phối, luân chuyển công văn, tài liệu trong Công ty và bên ngoài, kết hợp với các phòng chức năng giám sát việc thực hiện các nội quy kỷ luật lao động, các quy chế, quy định của Công ty ban hành. Báo cáo tình hình hoạt động của Công ty trong tháng, quý (theo định kỳ). * Phòng Kế toán - Tài vụ: - Nhiệm vụ: Tham mưu cho giám đốc công tác kế toán, tài chính của Công ty, lập kế hoạch tài chính hàng năm trình cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Có trách nhiệm quản lý các tài sản vật tư, vật liệu, tiền vốn giúp cho Công ty thực hiện đúng chế độ, chính sách. Tham mưu cho giám đốc sử dụng nguồn vốn để phát triển trong sản xuất kinh doanh. Theo dõi sổ sách tài chính, tài sản, vật tư, lập hồ sơ chứng từ ghi chép hạch toán các tài khoản kế toán. Chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ thu nộp ngân sách, lưu trữ các chứng từ theo nguyên tắc quy định của Nhà nước hiện hành, thanh quyết toán gọn việc thu, chi. Quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi tiền mặt và phản ánh báo cáo thường xuyên kịp thời, số liệu phải trung thực, chính xác phục vụ cho giám đốc điều hành Công ty. * Phòng Kinh tế – Kỹ thuật: - Nhiệm vụ: Giúp giám đốc lập các phương án, dự án phát triển Công ty theo từng giai đoạn, khảo sát thăm dò, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh bao gồm: Kinh doanh phát triển nhà, đất, nhận thầu xây lắp, lập hồ sơ đấu thầu các công trình xây dựng theo quy định, tiếp nhận kiểm tra hồ sơ thiết kế dự án các công trình, ký các hợp đồng kinh tế, nghiệm thu, bàn giao công trình. Chịu trách nhiệm về quản lý kỹ thuật các công trình, chất lượng sản phẩm và tính hiệu quả kinh tế của các phương án sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu dự án đề xuất định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với đơn giá sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của Công ty. I.3. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty I.3.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán. Công ty Phát triển nhà và Đô thị Hoà Bình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung nội dung của hình thức này là toàn bộ công việc của kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty ở các đơn vị trực thuộc, không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ có nhân viên kế toán thực hiện ghi chép ban đầu, thu thập, tổng hợp kiểm tra sử lý sơ bộ chứng từ, số liệu kế toán, định kỳ gửi các chứng từ về phòng kế toán tập trung tại Công ty. Với hình thức này có ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất tập trung đối với công tác kế toán trong Công ty, cung cấp thông tin kịp thời, thuận lợi cho việc phân công, chuyên môn hoá cán bộ kế toán, cơ giới hoá công tác kế toán. Tuy vậy hình thức này cũng có 1 số nhược điểm, việc kiểm tra kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh ở đơn vị trực thuộc luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán thường bị chậm. I.3.2. Cơ cấu bộ máy kế toán. Phòng kế toán gồm 6 người tổ chức theo sơ đồ sau: Kế toán trưởng Kế toán xí nghiệp xây lắp i Kế toán xí nghiệp SX VLXD Thủ quỹ Kế toán nhập xuất và thanh toán Kế toán tổng hợp và kiểm toán I.3.3. Nhiệm vụ của từng người trong bộ máy kế toán và mối quan hệ chuyên môn. + Kế toán trưởng: - Là người giúp việc cho giám đốc theo dõi, tổng hợp mọi hoạt động tài chính của Công ty, giám sát, tổ chức công tác kế toán, hạch toán kinh doanh đạt hiệu quả cao, giúp cho giám đốc thực hiện nghiêm túc pháp lệnh kế toán, thống kê, có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, khao học, hợp lý phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty. - Hướng dẫn toàn bộ công việc kế toán trong phòng đảm bảo cho từng bộ phận kế toán từng nhân viên kế toán phát huy được khả nãng chuên môn, tạo nên sự kết hợp chạt chẽ giữa các bộ phận kế toán có liên quan góp phần thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ kế toán. - Thường xuyên phản ánh tình hình tăng giảm và hiện có của tiền mặt, tiên gửi ngân hàng, vốn bằng tiền khác, các khoản vay thanh toán công nợ kiểm soát và duyệt báo cáo tài chính cuả Công ty để báo cáo trước Công ty và cơ quan tài chính. + Kế toán tổng hợp: - Có nhiệm vụ hạch toán vật liệu, thống kê việc nộp thuế GTGT thanh toán lương, thưởng, nghỉ phép, lễ, tết các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. + Kế toán thanh toán: - Theo dõi toàn bộ khu kinh doanh nhà, theo dõi các khoản phải thu, phải tra cho cơ quan nhà nứơc, thực hiện việc ghi chép và mở sổ chi tiết theo dõi công nợ trong và ngoài Công ty, chấp hành tất chế độ kế toán hiện hành sử dụng các loại sổ sách phù hợp với quy định của Nhà nước, thanh quyết toán kịp thời, đầy đủ cho cán bộ công nhân viên sử lý các khoản thanh quyết toán công nợ của khách hàng để đảm bảo chữ tín cho Công ty. + Thủ quỹ: - Có nhiệm vụ theo dõi viêc thu – chi tiền mặt (và ngoại tệ nếu có) đảm bảo đúng nguyên tắc, chế độ quản lý tiền mặt và ngoại tệ giám sát và thực hiện xuất quỹ ghi chi đã có đầy đủ chữ ký theo quy định, ghi chép cập nhật sổ sách (sổ quỹ) và báo cáo tiền quỹ hàng ngày, sắp xếp và lưu trữ các chứng từ sao cho có hệ thống để thuận lợi trong việc quản lý và kiểm tra. + Kế toán Xí nghiệp xây lắp số I: - Có nhiệm vụ theo dõi thu nhập các chứng từ về thu mua vật tư, nguyên vật liệu liên quan đến công trình, tiến hành xử lý ban đầu tổng hợp sơ bộ chứng từ rồi chuyển lên phòng kế toán. + Kế toán Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: - Có nhiệm vụ thu thập các hoá đơn chứng từ liên quan đến sản xuất vật liệu xây dựng như hoá đơn mua hàng, thuế GTGT bảng chấm công . để gửi lên phòng kế toán tổng hợp và tính giá thành cho từng chủng loại vật liệu xây dựng. I.4.Hình thức kế toán đang áp dụng tại công ty. Hiện nay Công ty Phát triển Nhà và Đô thị Hòa Bình áp dụng hình thức sổ kế toán : “Chứng từ ghi sổ" để thực hiện công tác kế toán của mình . Trình tự ghi theo sơ đồ sau: Chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp gốc Sổ qũy Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký Chứng tư ghi sổ Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối Sổ phát sinh Báo cáo tài chính Số thẻ kế toán chi tiết Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Trình tự ghi: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào chứng từ ghi sổ. Các chứng từ cần hạch toán mà chưa thể phản ánh vào chứng từ ghi sổ thì đồng thời phải ghi vào sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết. Các chứng từ liên quan đến, thu chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ . Sau đó từ chứng từ ghi sổ hàng ngày kế toán ghi vào sổ cái và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ . Cuối tháng, sau khi đã phản ánh tất cả các chứng từ ghi sổ vào sổ cái tiến hành cộng số phát sinh tính từ dư cuối tháng cho từng tài khoản. Số liệu trên sổ cái sau khi được kiểm tra đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết được làm căn cứ lập : Bảng cân đối tài khoản và báo cáo tài chính khác. Đồng thời từ sổ kế toán chi tiết cuối tháng kế toán lên bảng tổng hợp chi tiết. Từ bảng tổng hợp chi tiết cuối tháng kế toán lập báo cáo tài chính . Cuối tháng cộng sổ kế toán lấy số liệu ở sổ đăng ký chứng từ đối chiếu với bảng cân đối sổ phát sinh. I.5. Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty Phát triển Nhà và Đô thị Hòa Bình I.5.1 Quy trình công nghệ của Xí nghiệp xây lắp – Công ty phát triển nhà và đô thị Hòa Bình. a. Sơ đồ tổ chức hiện trường. Giám đốc công ty Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán tài vụ Phòng kế hoạch kỹ thuật Giám đốc Xí nghiệp xây lắp (chỉ huy trưởng công trường) Vật tư, thủ kho, bảo vệ Kỹ thuật thi công Kế toán công trường Tổ cơ khí + hàn Tổ điện + nước Tổ bê tông II Tổ bê tông I Tổ nề I Tổ nề 2 Tổ mộc b. Thuyết minh dây chuyền sơ đồ tổ chức hiện trường: Sau khi Công ty ký hợp đồng nhận thầu xây lắp, Giám đốc Công ty giao khoán cho Xí nghiệp xây lắp lập tiến độ thời gian và nhân lực, vật tư vật liệu tổ chức triển khai thi công xây lắp công trình – Phòng Kinh tế kỹ thuật theo dõi tiến độ, kiểm tra kỹ thuật thi công công trình, tổ chức nghiệm thu từng giai đoạn để làm cơ sở cho phòng ké toán tài vụ cung ứng vốn theo đúng tiến độ - hoàn thiện bàn giao công trình đưa vào sử dụng đó là sản phẩm tiêu thu của Xí nghiệp và cũng là hoàn thành một quy trình công nghệ. I.6. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty. I.6.1.Thuận lợi: Công ty hoạt động trong bối cảnh hệ thống chính sách văn bản của Nhà nước tương đối đầy đủ như một số Bộ luật đã được Quốc hội đã thông qua là cơ sở pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động. Được sự chỉ đạo, ủng hộ của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình Sở Xây dựng của các cấp, các ngành và chính quyền sở tại. Sự lãnh đạo của Đảng uỷ, Ban giám đốc Sở Xây dựng Chi Bộ và Ban giám đốc Công ty là nhất quán, có mục tiêu phương hướng đúng sát thực, các tổ chức đoàn thể thực hiện có hiệu quả. Thị trường sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng ổn định, phát triển mở rộng tăng cường khả năng tiếp thị tìm kiếm việc làm (thi công xây lắp các loại hình công trình) I.6.2.Khó khăn: -Thị trường nhà đất (bất động sản) tại thị xã tỉnh lị Hoà Bình là một tỉnh miền núi cũng lớn hơn cầu đặc biệt tập quán sinh hoạt của nhân dân địa phương ở nhà tập thể cao tầng khép kín chưa quen. - Mặt bằng kinh tế thấp hơn nhiều so với các tỉnh miền xuôi. - Trình độ chuyên môn tay nghề và kinh nghiệm của cán bộ công nhân không đồng đều dẫn đến năng suất lao động không cao (do sáp nhập một số đơn vị làm ăn kém hiệu quả vào công ty). - Nhận thức của cán bộ công nhân viên đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường còn hạn chế làm giảm hiệu quả công tác. - Viêc luân chuyển chứng từ từ các tổ, xí nghiệp về phòng kế toán không đảm bảo kịp thời ,chính xác. II. thực trạng Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển Nhà và Đô thị Hòa Bình II.1. Đặc điểm vật liệu của công ty. Công ty Phát triển Nhà và Đô thị Hòa Bình chuyên thi công các công trình xây dụng dân dụng và công nghiệp vì vậy mỗi công trình xây dựng cần một khối lượng nguyên vật liệu, nhiên liệu ...rất lớn. Để phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty, thuận tiện cho việc theo dõi và hoạch toán sử dụng vật liệu một cách có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải phân loại vật liệu một cách chính xác. II.2. Phân loại vật liệu. Tại Công ty Phát triển Nhà và Đô thị Hòa Bình, vật liệu có rất nhiều chủng loại, qui cách, kích cỡ khác nhau, do đó công tác quản lý và hạch toán vật liệu trong Công ty đã căn cứ vào các nội dung: + Căn cứ vào nội dung kinh tế và chức năng của NVL Công ty phân thành: - Nguyên vật liệu chính - Nguyên vật liệu phụ. Vật liệu chính: Tất cả các vật liệu dùng cho quá trình sản xuất của công ty như xi măng, sắt thép, đá sỏi, các loại nhiên liệu dùng cho phương tiện vận tải. Vật liệu phụ gồm: Các loại làm từ vữa, bê tông. Đây là những vật liệu rơi vãi trong quá trình sản xuất kinh doanh... Như vậy, việc phân loại VL giúp cho việc quản lý VL được dễ dàng hơn, dựa trên cơ sở phân loại này công ty theo dõi được số lượng của từng loại VL chính, VL phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, từ đó đề ra được hình thức tính toán phù hợp. II.3. Đánh giá vật liệu. Vật liệu công ty sử dụng giá thực tế để hoạch toán vật liệu xuất kho, nhập kho trong kỳ. II.3.1. Đối với vật liệu nhập kho: Giá thực tế VL mua ngoài là giá mua theo hoá đơn và chi phí thu mua thực tế. Trong đó chi phí thu mua gồm chi phí bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản từ nơi mua về đơn vị, vật liệu nhập kho của Công ty chủ yếu từ nguồn mua ngoài, chi phí vật liệu đã tính trong giá mua của vật liệu, khi vật liệu về nhập kho, kế toán có thể tính ngay được giá trị thực tế của số vật liệu đó. Giá thực tế vật liệu thuê ngoài gia công là giá vật liệu xuất kho công với chi phí gia công theo hợp đồng cộng (+) thêm với chi phí vận chuyển từ công ty đến nơi gia công và quay trở về Công ty. Giá thực tế vật liệu nhập kho tự chế là giá vật liệu xuất kho để gia công cộng (+) với các chi phí gia công như tiền lương, bảo hiểm xã hội, khấu hao tài sản cố định cho bộ phận gia công. II.3.2. Đối với vật liệu xuất kho: Khi xuất kho vật liệu để sản xuất, kế toán tính giá thực tế vật liệu theo phương pháp nhập trước xuất trước, nhập sau xuất sau: Giá thành thực tế vật liệu xuất kho = Khối lợng VL xuất x đơn giá xuất. Những vật tư, vật liệu bên bán chở đến kho công ty, những chi phí vận chuyển đã tính trong giá bán thì công ty sẽ lấy giá nhập đó làm giá tính: Ví dụ: Trong tháng 12/2005 Công ty đã tiến hành mua thép ( f 22A2 chiều dài 11,7 m của công ty khác, với số lượng là 15.000 Kg, giá mua ghi trên hoá đơn là 4.700 đ/Kg, tổng số tiền ghi trên hoá đơn là 70.500.000đ ( nếu có chi phí vận chuyển thì cộng (+) thêm vào) Như vậy, kế toán tính được giá thực tế của vật liệu nhập là giá hoá đơn = 70.500.000đ, ngày 03/12/2005 Công ty xuất 15.000 Kg thép ( f 22A2 chiều dài 11,7 m để sản xuất cọc bê tông phục vụ công trình Nhà văn hóa tỉnh. Kế toán tính giá thành thực tế xuất như sau: Đơn giá xuất = 70.500.000/15.000 = 4.700đ/ Kg.Giá thực tế vật liệu xuất = 4.700dd x 15.000 = 70.500.000đ, việc tính toán cụ thể này ở Công ty Phát triển Nhà và Đô thị Hòa Bình được thể hiện cụ thể trên bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, trong công tác đánh giá nguyên vật liệu kế toán không hạch toán giá vật liệu hàng ngày nên không phải sử dụng giá hạch toán. Vì vậy, trong tình hình thực tế tại Công ty áp dụng cách đánh giá này là phù hợp, tuy nhiên cũng do kế toán không theo dõi chỉ tiêu giá trị của vật liệu mất hàng ngày nên không đáp ứng được yêu cầu kịp thời của kế toán. II.4. Kế toán chi tiết vật liệu Thực tế tại Công ty Phát triển Nhà và Đô thị Hòa Bình đã sử dụng phương pháp thẻ song song và hình thức chứng từ ghi sổ để thực hiện công tác kế toán. II.4.1.Phương pháp thẻ song song. + ở kho: việc ghi chép tình hình nhập - xuất kho do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và theo dõi về mặt số lượng. Khi nhận được chứng từ nhập, xuất thủ kho tiến hành kiểm tra hợp lý của từng phiếu và ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất đã được phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán. Sơ đồ phương pháp thẻ song song Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ (thẻ) chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp N-X-T Giảithích : Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng II.5.Hình thức sổ kế toán sử dụng trong công ty Phát triển Nhà và Đô thị Hòa Bình Sổ tổng hợp chi tiết Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Bảng kê chứng từ uất vật tư Bảng kê chứng từ nhập vật tư Thẻ kho Sổ(thẻ)chi tiết NVL Bảng tổng hợp N-X-T Bảng phân bổ NVL Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK152 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Giải thích : Từ phiếu xuất kho, nhập kho, thủ kho kiểm tra hợp lý để ghi vào thẻ kho định kì thủ kho chuyển các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho về phòng kế toán để kế toán lên sổ (thẻ) chi tiết vật liệu theo dõi cả về số lượng và giá trị. Từ các phiếu xuất kho của các xí nghiệp, kế toán lập bảng kê chứng từ xuất VT. Từ các phiếu nhập kho của các xí nghiệp gửi lên phòng kế toán (theo định kì) kế toán lên bảng kê chứng từ nhập VT. Cuối tháng từ bảng chi tiết NVL kế toán lên bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho. Từ bảng kê chứng từ xuất vật tư cuối tháng kế toán lập bảng phân bố NVL.Từ bảng phân bố NVL cuối tháng kế toán ghi vào sổ "chứng từ ghi sổ ".Từ chứng từ ghi sổ cuối tháng kế toán sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.Từ bảng kê chứng từ nhập vật tư của các xí nghiệp cuối tháng kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ ( của các phiếu nhập). Cuối tháng từ bảng phân bổ NVL và các chứng từ ghi sổ , kế toán lên sổ cái TK 152. II.5.1 Thủ tục nhập kho Khi vật liệu mua ngoài về đến xí nghiệp, căn cứ vào hoá dơn của bên bán, biên bản kiểm nghiêm vật tư (nếu có)phòng kế toán vật tư tiêu thụ kiểm tra tính hợp lệ của hoá đơn, đối chiếu nội dung với hợp đồng đã ký về chủng loại, số lượng, chất lượng của vật tư. Sau khi kiểm nghiệm nếu đúng sẽ viết phiếu nhập kho và chuyển xuống cho thủ kho. Thủ kho kiểm tra số vật liệu căn cứ vào hoá đơn. Sau đó ghi số thực nhập vào phiếu nhập kho(có 3 liên) và cùng người giao hàng ký tên. Nếu kiểm nhận mà phát hiện hoặc nghi ngờ vật tư kém phẩm chất thì phải báo cho phòng kế toán vật tư tiêu thụ để cùng với ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm tra chất lượng lô hàng và lập biên bản sử lý. Phiếu nhập kho sau khi có đầy đủ chữ ký của người có liên quan thủ kho gửi một bản cho phòng kế toán vật tư tiêu thụ một liên và gửi lại một liên làm căn cứ để ghi thẻ kho. Sau đó chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Ví dụ trong tháng 12/2005 căn cứ vào các chứng từ nhận được như sau: Mẫu số: 01 GTKT- 3LL DR/ 2005B 0064772 Hoá đơn giá trị gia tăng Liên 2: Giao khách hàng Ngày05 tháng 12 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Doanh Nghiệp tư nhân Thắng Vân Địa chỉ: Phường Đồng Tiến – Thị xã Hoà Bình Số tài khoản: 710B.12264 ( Ngân hàng công thương Đống Đa) MST : 5400227195 Họ tên người mua hàng: Vương Xuân Dịu Tên đơn vị: XN Xây lắp số 1- Cty Phát triển Nhà và Đô thị Hoà Bình Địa chỉ : Phường Hữu Nghị - TXHB Hình thức thanh toán: Tiền Mặt MS : 5400107941 TT Tên dịch vụ hàng hóa Đ.vị tính Số lợng Đơn gía Thành tiền 1 Thép f 16 SD 390 kg 37.102 8.667 321.563.034 2 Xi măng pc 390 kg 135.00 781.814 105.544.890 Cộng 427.107.924 Thuế GTGT-5% Tiền thuế gía trị gia tăng 21.355396,2 Tổng cộng số tiền thanh toán là 448.463.320,2 Số tiền ghi bằng chữ : Bốn trăm bốn tám triệu,bốn trăm sáu ba ngàn ba trăm hai mơi phẩy hai đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Sau khi mua vật liệu về đến công ty, căn cứ vào các hoá đơn cung ứng vật tư, nhiên liệu lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho Mẫu số 01-VT Ngày 05 tháng 12 năm 2005 TheoQĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính Nợ TK152 Số:15 Họ và tên người nhập hàng: Vương Văn Dịu Có TK 331 Họ,tên người giao hàng : Doanh nghiệp tư nhân Thắng Vân Theo HĐ số 064772 ngày 05/12/2005 của Doanh Nghiệp tư nhân Thắng Vân Nhập tại kho: kho vật tư TT Tên nhãn hiệu Quy cách MS ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 2 3 4 5 6 7 8 1 Thép f 16SD390 Kg 37.102 37.102 8.667 321.563.034 2 Xi măng pc 390 Kg 135.000 135.000 781.814 105.544.890 Cộng 427.107.924 Tổng số tiền bằng chữ :bốn trăm hai bẩy triệu, một trăm không bẩy nghàn chín trăm hai bốn đồng. Phụ trách cung tiêu Thủ kho Kế toán trưởng (Ký,họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) Sau khi nguyên vật liệu được nhập kho, thủ kho sắp xếp vào nơi quy định đảm bảo khoa học hợp lý, tiện cho việc theo dõi và xuất kho. Theo đề nghị của thủ trưởng thủ kho tiến hành xuất kho vật liệu. Phiếu Xuất kho Mẫu số : 02- VT số : 22 Ban hành quyết định số : Ngày 09/12/2004 1864/1998/QĐ/BTC Họ và tên : ông Đỗ Văn Phẩm Địa chỉ: Cty Phát triển Nhà và Đô thị Hoà Bình Lý do xuất : Xuất thép f16 thi công Trường THCS xã Tân Phong TT Tên quy cách MS ĐVT Số lợng Đơn Thành Vật t Theo đề nghị xuất Thực xuất giá tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 1 Thép f 16SD390 Kg 10.212 10.212 8667 88.507.404 2 Xi măng pc 390 Kg 134.000 134.000 781.814 104.763.076 Cộng 193.270.480 Tổng số tiền ghi bằng chữ : Một trăm chín ba triệu, hai trăm bẩy mười ngàn ,bốn trăm tám mươi đồng. Phụ trách bộ phận Phụ trách cung Người nhận Thủ kho Sử dụng tiêu ( ký họ, tên ) ( ký họ, tên ) ( ký họ tên ) ( ký ho, tên Sau khi tiến hành làm xong thủ tục nhập- xuất - thủ kho tiến hành phân theo từng loại, từng thứ vật liệu để ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng. Cuối ngày thủ kho tính số tồn kho cho từng thứ vật liệu để ghi lên thẻ kho. Thẻ kho Mẫu số : 06- VT Tờ số 12 Ban hành theo quyết định Ngày lập thẻ kho 01/12/05 Số 1864/ BTC Tên vật tư:Thép phi 16 SD390 Đơn vị tính:Kg Ngày nhập xuất Chứng từ Diễn giải Số lượng Nhập Xuất Tồn 1 2 4 5 6 7 Dư đầu kỳ 27.987 01/12 02 Ông Ngô Văn Ngọc nhập f16 15.000 05/12 15 Ông Vương Văn Dịu nhập 37.102 42.987 f16 về kho vật tư 07/12 16 Xuất cho ông Trưng thép f16 21.314 58.775 thi công cung văn hóa 09/12 22 Xuất cho ông Phẩm thép f16 10.212 48.563 Công trình trưòng THCS xã tân phong 14/12 29 Bà Miên An Thái nhập thép 4.077 52.640 f 16 về khovật tư 19/12 41 Xuất cho Ông Bùi Quang Thu 10.213 42.427 thép thi công khu nhà 5 tầng 28/12 53 Xuấtcho Ô.Mai thép đổ bê tông 11.897 30.530 31/12 60 Ông Thắng nhập thép f 16về 1.103 31.633 kho vật tư Cộng 57.828 53.636 31.633 Tác dụng: Thẻ kho do thủ kho lập có tác dụng theo dõi về mặt số lượng nhập xuất vật liệu. Cuối tháng làm căn cứ đối chiếu về số lượng với sổ chi tiết vật liệu Định kỳ thủ kho mang các phiếu nhập, phiếu xuất nộp lên phòng kế toán, kế toán vật liệi tiến hành phân loại nhập xuất theo thứ tự. Sau đó kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết vật liệu. ở đây sổ kế toán chi tiết vật liệu được đóng thành từng quyển phù hợp với từng nhóm vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, Mỗi nhóm lại mở từng vật liệu riêng biệt Cuối tháng kế toán tổng hợp tất cả các chứng từ nhập kho vật liệu tiến hành ghi lên bảng kê chứng từ nhập vật tư. Bảng kê chứng từ nhập vật tư Tháng 12 năm 2005 STT Tên VT ĐVT TKĐƯ SL ĐG TT 1 2 3 4 5 6 7 8 I Nhập từ TK 331 2.545.888.668 1 Ông Dịu nhập thép f16 về kho Thép f 16 Kg 331 37.102 8667 321.563.034 2 ông Thắng nhập xi măng PC 390 phục vụ thi công XM Kg 331 135.000 781.814 105.544.890 3 Chị Hằng vật tư nhập xăng A92 XA92 Lít 331 63 6.863 432.369 4 Nhập vật tư mua ngoài chứng từ 31/12/05 .. . 331 .. .. 2.118.348.375 Cộng 2.545.888.668 Tác dụng Bảng kê chứng từ nhập vật tư có tác dụng thec dõi tổng hợp các nghiệp vụ. Nhập các loại vật tư về kho của công ty, Nó làm cơ sở lập chứng từ ghi sổ của toàn công ty.Bảng kê chứng từ nhập vật tư được cán bộ tiếp liệu vật tư cộng tiếp liệu xí nghiệp lập theo từng phiếu nhập của mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Định kỳ kế toán các đội gửi các phiếu nhập lên phòng kế toán để kế toán vật liệu cộng tổng số lượng nhập kho cho từng xí nghiệp và ghi vào chứng từ ghi sổ, lên sổ chi tiết vật liệu. Công ty phát triển nhà và đô thị Ban hành theo quyết định số 1864/1998BTC Hòa Bình ngày 16/12/1998 của bộ tài chính Chứng từ ghi sổ Số :375 Ngày 31/12/2005 TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 Nhập vật tư vật liệu tháng 12/05 152 331 2.545.888.668 Trong đó Ông Dịu nhập thép f16 về kho 152 331 321.563.034 ông Thắng nhập xi măng PC 390 phục vụ thi công 152 331 105.544.890 Chị Hằng vật tư nhập xăng A92 152 331 432.369 Nhập vật tư mua ngoài chứng từ 31/12/05 152 331 2.118.348.375 Cộng 2.545.888.668 Người lập Kế toán trưởng Tác dụng: ` Chứng từ ghi sổ có tác dụng theo dõi tổng hợp tình hình nhập kho vật liệu của các xí nghiệp sản xuất trong công ty. Chứng từ ghi sổ này theo dõi sổ tổng cộng nhập kho của tất cả các VL của các xí nghiệp. Đồng thời nó còn căn cứ để ghi vào sổ cái . TK 152 . Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng ...... .............. .................... 375 31/12 2.545.888.668 ....... .............. ..................... Bảng kê chứng từ xuất vật tư STT Diễn giải Tên VT ĐVT TK Đ Ư SL Đgiá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 I Xuất cho các công trình hạch toán TK621 621 2.606.715.523 1 Xuất thép f16cho ông Phẩm công trình trường TH tân phong Tf16 Kg 621 10.212 8667 88.507.404 2 Xuất xi măng PC390 cho ông phẩm công trình TH tân phong XM Kg 621 134.000 781.814 104.763.076 3 Xuất cho các cong trình khác . . 621 .. 2.413.445.043 II Xuất NL hạch toán TK642 432.369 1 Xuất xăng A92 cho phòng ban đi công tác X92 Lít 642.2 63 6.863 432.369 III Xuất VT hạch toán TK627 32.339.560 1 Xuất chi phí các công trình 627 27.734.560 2 Xuất VL sửa chữa chung 627 4.605.000 IV Xuất VT hạch toán TK623 4.286.054 1 Xuất lốp ô tô sửa chữa xe 623 4.286.054 Cộng 2.643.773.506 Tháng 12/2005 * Tác dụng: Theo dõi toàn bộ các nghiệp vụ kế toán phát sinh xuất vật tư cho từng xí nghiệp sản xuất theo từng đối tượng xuất dùng. Căn cứ vào nguyên vật liệu xuất dùng để trực tiếp sản xuất ra sản phẩm sau khi kế toán tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi lên bảng phân bổ nguyên vật liệu theo chi phí thực tế công trình cho các xí nghiệp. Công ty phát triển nhà và đô thị Ban hành theo quyết định số 1864/1998BTC Hòa Bình ngày 16/12/1998 của bộ tài chính Chứng từ ghi sổ Số :382 Ngày 31/12/2005 TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 Xuất vật liệu tháng 12 cho các công trình 621 152 2.606.715.523 2 Xuất vật liệu cho các XN sửa chữa nhà xưởng 627 152 32.339.560 3 Xuất xăng A92 cho phòng ban đi công tác 642.2 152 432.369 4 Xuất lốp ô tô sửa chữa xe 623 152 4.286.054 Cộng 2.643.773.506 Người lập Kế toán trưởng Chứng từ ghi sổ có tác dụng theo dõi các nghiệp vụ kinh tế xuất kho trong tháng 12. Xuất dùng cho các đối tượng. Làm căn cứ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các thời điểm tổng hợp giữa một tài khoản Nợ ( hoặc Có ) với một hoặc nhiều TK ghi Có hoặc Nợ.. Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ngày 31/12 /2005 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng ........ .............. ........................... 375 31/12 2.545.888.668 382 31/12 2.606.715.523 382 31/12 32.339.560 382 31/12 432.369 382 31/12 4.286.054 .......... .................... ........................... n Cộng = & Ctừ ghi sổ số1 đến ctừ ghi sổ số n Tác dụng, cơ sở lập, phương pháp lập sổ đăng ký chứng từ . Tác dụng Sổ đăng ký chứng từ có tác dụng theo dõi số tiền khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế . Cơ sở lập Chứng từ ghi sổ Phương pháp lập + Cột 1 : Ghi số thứ tự + Cột 2 : Ghi số ngày đăng ký ghi sổ DDKCT ghi sổ + Cột 3 : Ghi số tiền. Căn cứ vào chứng ghi sổ của tháng 12 để ghi Sau khi kế toán nguyên vật liệu phản ánh giá trị xuất dùng, giá trị nguyên vật liệu nhập kho trên các chứng từ ghi sổ .Cuối tháng kế toán tiến hành ghi vào sổ cái TK 152 Sổ cái Tk 152 Ngày ghi sổ CT ghi sổ Diễn giải TK Đ/ Ư Số tiền . SH N/T Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Số dư đầu tháng 520.778.339 31/12 375 31/12 Ông Dịu nhập thép f16 về kho 331 321.563.034 31/12 375 31/12 ông Thắng nhập xi măng PC 390 phục vụ thi công 331 105.544.890 375 Chị Hằng vật tư nhập xăng A92 331 432.369 31/12 375 31/12 Nhập vật tư mua ngoài chứng từ 31/12/05 331 2.118.348.375 31/12 382 31/12 Xuất vật liệu tháng 12 cho các công trình 621 2.606.715.523 31/12 382 31/12 Xuất vật liệu cho các đội sửa chữu nhà xưởng 627 32.339.560 31/12 382 31/12 Xuất xăng A92 cho phòng ban đi công tác 642.2 432.369 31/12 382 31/12 Xuất lốp ô tô sửa chữa xe 623 4.286.054 Cộng sổ PS 2.545.888.668 2.643.773.506 Dư cuối tháng 422.893.501 Tháng 12 năm 2005 Chương iii một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toánvật liệu tại Công ty Phát triển Nhà và Đô thị Hòa Bình I- Đánh giá công tác vật liệu tại Công ty Phát triển Nhà và Đô thị Hòa Bình Qua thời gian thực tập tại công ty phát triển nhà và đô thị Hòa Bình, em đã có dịp tìm hiểu về hoạt động công tác kế toán vật liệu của doanh nghiệp. Mặc dù trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động xây lắp được thành lập rất nhiều, nhưng công ty đã vượt qua những khó khăn về cạnh tranh để đứng vững và ngày càng phát triển . Đạt được những kết qủa trên là do sự cố gắng nỗ lực của Công ty trên những mặt sau: Về tổ trức bộ máy quản lý : C.Ty đã xây dựng được bộ máy quản lý khoa học phù hợp với quy mô sản xuất. Cán bộ quản lý có năng lực và có trình độ chuyên môn quản lý cao . Về đào tạo con người: C.Ty luôn chú trọng đến công tác đào tạo và tự đào tạo nguồn nhân lực trong C.Ty, mặt khác cũng luôn chú trọng đến công tác tuyển dụng lao động có trình độ. Về tổ chức hoạt động sản xuất : Bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của C.Ty gọn nhẹ , các phòng ban chức năng hoạt động có hiệu quả, tham mưu cho lãnh đạo trong quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất đạt kết quả tốt . Về hệ thống chứng từ và phương pháp kế toán, C.Ty sử dụng hệ thống chứng từ theo đúng quy định của bộ tài chính . Về hình thức sổ kế toán : C.Ty áp dụng sổ chứng từ ghi sổ. hình thức này phù hợp với công tác kế toán tại công ty. Trước đây C.Ty sử dụng hệ thống : Nhật kí sổ cái. Về công tác hoạch toán NVL : Nhìn chung C.Ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đề ra thời gian và tính chính xác . C.Ty áp dụng đầy đủ chính sách do nhà nước quy định. Trong quá trình sản xuất thi công và bàn giao nhiều công trình quan trọng với sự phát triển xã hội. Các công trình luôn luôn được đảm bảo đúng kỹ thuật, chất lượng tốt nên đã tạo được uy tín trên thị trường . C.Ty có một bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ, giầu kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm, nội dung hình thức kế toán theo phương pháp tập trung trong điều kiện C.Ty có một khối lượng công việc lớn. Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đáng khích lệ trong công tác quản lý và hạch toán tại C.Ty cũng không tránh khỏi những thiếu sót. I.2.Về việc phân loại VL Việc phân loại VL một cách khoa học , hợp lý sẽ giúp công tác quản lý và hạch toán VL được chính xác, khoa học. Đặc biệt là trong C.Ty lại có nhiều loại VL. Mỗi loại lại có một công dụng khác nhau . Vật liệu chính:là yếu tố cơ bản cấu thành sản phẩm như sắt, thép,đá... Vật liệu phụ: Gồm các loại vật liệu làm tăng chất lượng sản phẩm,hoàn chỉnh sản phẩm như than ,dây thép buộc,dầu... Phế liệu: Là vật liệu loại bỏ như vỏ bao xi măng,gạch vỡ,vữa vãi... Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết thay thế để sửa chữa máy móc,thiết bị vận tải như săm lốp vòng bi... Sổ danh điểm vật liệu loại nguyên vật liệu là: Ký hiệu Tên nhãn hiệu quy cách Đơn vị tính Đơn Giá Ghi chú Nhóm Danh điểm VL 152.1-01 152.1-01-01 Thép f 16 kg 8.667 152.1-01-02 Thép f 22 A2 kg 8.752 152.1-01-03 Thép f 6A1 152.1-03 152.1-02-01 Xi măng PC 300 kg 152.1-02-02 Xi măng Chi Pon kg 152.1-03 152.1-03-01 Cát vàng m3 152.1-04 152.1-04-01 Đá hộc m3 Ưu nhược điểm của đề xuất này là: Ưu điểm Khi lập sổ danh điểm VL ta dễ dàng phân biệt được từng loại , từng thứ NVL . Giúp cho việc kiểm kê theo dõi hoạch toán vật liệu Nhập - Xuất nhanh và chính xác. Nhược điểm Phải tiến hành phân loại , ghi chép tỉ mỷ tốn nhiều thời gian và công sức. I.3. Về quá trình quản lý của công ty Bên cạnh những ưu điểm trong công tác quản lí, công ty vẫn còn một số vấn đề chưa được hoàn chỉnh, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lí trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lí nói chung và công tác kế toán nói riêng. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện đầy tính cạnh tranh như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt bộ máy quản lí cũng như phương thức tổ chức bộ máy kế toán chặt chẽ, phù hợp với thực tế tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, phù hợp với yêu cầu quản lí và trình độ chuyên môn của các phòng ban cũng như của các nhân viên. Doanh nghiệp cần chú trọng đến công tác đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân viên, giáo dục tư tưởng chính trị của Đảng và Nhà nước để mọi người hiểu và tin vào Đảng, Nhà nước, thúc đẩy tinh thần đoàn kết, hết lòng vì tập thể, nhiệt tình trong lao động để đạt được năng suất lao động cao và chất lượng lao động tốt. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải thường xuyên tổ chức đưa cán bộ đi học các lớp nghiệp vụ, nâng cao trình độ đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của nền kinh tế thị trường và phát huy tính sáng tạo, khả năng dám nghĩ dám làm của cán bộ công nhân viên để không ngừng tăng nhanh hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động làm giàu cho doanh nghiệp và cho đất nước. Kết luận Ngành xây dựng cơ bản là một ngành đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do tình hình đất nước có nhiều biến đổi , nước ta được tín nhiệm tổ chức một vài sự kiện mang tầm cỡ châu lục ; và do nhu cầu phát triển kinh tế nên các khu công nghiệp , các khu vui chơi , các khu chung cư , đường giao thông vv... được xây dựng ngày càng nhiều với chất lượng ngày càng cao . Điều đó thể hiện vai trò của ngành XD cơ bản là hết sức quan trọng . Qua quá trình thực tập tại công ty Phát triển Nhà và Đô thị Hòa Bình em đã được tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty. Về phần hạch toán kế toán công tác tổ chức Nguyên vật liệu giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Do đó việc thực hiện tốt công tác kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản sẽ giúp cho công ty tiết kiệm được chi phí từ đó nâng cao lợi nhuận , tạo được lợi thế trong nền kinh tế hiện nay, giúp cho công ty này càng mở rộng về sản xuất . Trong quá trình thực hiện chuyên đề này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cô, các chú trong phòng kế toán -tài vụ cũng như sự tạo điều kiện của các phòng ban trong công ty, cùng đó là sự hướng dấn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Như Hoa và các thầy cô trong khoa Trung tâm cao đẳng trong trường Đại Học Dân Lập Phương Đông để em thực hiện chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn các cô các chú trong công ty và thầy, cô giáo. Em mong rằng qua chuyên đề này được các thày cô xem xét chỉ bảo những khiếm khuyết để sau này em có kinh nghiệm phục vụ cho công tác . Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày.....tháng.....năm 2006 Mục lục Lời nói đầu 1 chương I : Những vấn đề Lý luận cơ bản về hoàn thiện kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 3 I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 3 I.1.Vị trí và vai trò của NVL trong quá trình sản xuất 3 I.2.Vai trò của kế toán đối với việc quản lý và sử dụng NVL 4 I.3.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán NVL 4 I.4. Phân loại và đánh giá Nguyên vật liệu 6 II.Tổ chức công tác hạch toán kế toán chi tiết VL trong doanh nghiệp SX 10 II.1.Phương pháp thẻ song song (sơ đồ) 11 II.2.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 11 II.3. Phương pháp sổ số dư: 12 III.Tổ chức công tác hạch toán kế toán tổng hợp vật VL trong doanh nghiệp sản xuất . 12 III.1. Kế Toán tổng hợp VL theo phương pháp kê khai thường xuyên 14 III.2.Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 21 IV.Tổ chức Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong việc hạch toán tổng hợp vật liệu 23 IV.1. Hình thức nhật ký sổ cái 23 IV.2. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 24 IV.3. Hình thức nhật ký chung 24 V.4.Hình thức kế toán nhật ký chứng từ 24 chương II : Thực tế tổ chức trong công tác kế toán vật liệu của công ty phát triển nhà và đô thị hòa bình 25 I. Một số đặc điểm về công ty. 25 I.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 25 I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 27 I.3. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty 29 I.4.Hình thức kế toán đang áp dụng tại công ty. 32 I.5. Đặc điểm quy trình sản xuất của Cty Phát triển Nhà và Đô thị Hòa Bình 34 I.6.Những thuận lợi và khó khăn của Công ty. 35 II.Thực trạng Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Phát triển Nhà và Đô thị Hòa Bình 36 I.1. Đặc điểm vật liệu của công ty. 36 II.2. Phân loại vật liệu. 36 II.3. Đánh giá vật liệu. 36 II.4- Kế toán chi tiết vật liệu 38 II.5.Hình thức sổ kế toán sử dụng trong công ty Phát triển Nhà và Đô thị Hòa Bình 39 II.5.1 Thủ tục nhập xuất kho 40 Chương iii : một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại Công ty Phát triển Nhà và Đô thị Hòa Bình 51 I- Đánh giá công tác vật liệu tại Công ty Phát triển Nhà và Đô thị Hòa Bình 51 I.1.Về việc phân loại VL 52 I.2. Về quá trình quản lý của công ty 53 Kết luận 54 Tài liệu tham khảo 55 Tài liệu tham khảo 1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính- TS. Nguyễn Văn Công NXB Tài chính – 2000 2. Giáo trình kế toán tài chính - ĐH Kinh tế Quốc dân 3. Hướng dẫn thực hành ghi chép chứng từ và sổ kế toán trong các loại hình doanh nghiệp. NXB Thống Kê - 1998 4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp NXB Thống Kê - 1999 5. Giáo trình kế toán quản trị - TS. Nguyễn Minh Phương NXB Giáo dục – 1998 6. Các tạp chí kế toán, kiểm toán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4994.doc
Tài liệu liên quan