Thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu còn giúp cho việc kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng, cung cấp nguyên vật liệu, từ đó có các biện pháp đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, kế toán nguyên vật liệu còn ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán giá thành.
- Làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin chính xác kịp thời về tình hình nguyên vật liệu, giúp lãnh đạo nắm bắt tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu để có biện pháp điều chỉnh phù hợp.
105 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây - Tỉnh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuế GTGT được khấu trừ.
Kế toán tổng hợp nhập vật liệu tại công ty được tiến hành như sau:
Căn cứ vào các chứng từ: Hoá đơn bán hàng của người bán, phiếu nhập kho, kế toán vào bảng kê chi tiết chứng từ gốc, từ đó lên chứng từ ghi sổ và vào sổ cái tài khoản, sổ chi tiết các tài khoản có liên quan.
Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn bán hàng của người bán ở ví dụ 1 và ví dụ 2 ở trên sau khi viết phiếu nhập kho, kế toán bảng kê chi tiết chứng từ gốc:
Biểu số 14: Bảng kê chi tiết chứng từ gốc
Bảng kê chi tiết chứng từ gốc
(Thanh toán cho người bán) số: 01 BK 5051
Tháng 12 năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
Tổng cộng có
TK 331
Nợ các TK đối ứng
Ngày
SH
152
153
1331
......
10/12
PN12
Cửa hàng KD thép và vật tư HN
8.137.800
7.398.000
739.800
16/ 12
PN15
HTX vật tư Thắng Lợi
22.627.000
20.570.000
2.057.000
Cộng
30.764.800
27.968.000
2.796.800
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 15: Chứng từ ghi sổ
Đơn vị: Công ty cổ phần Sơn Tây Chứng từ ghi sổ
Số 13 Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
31/12
Thanh toán với người bán
152
27.968.000
1331
2.796.800
331
30.764.800
Cộng
30.764.800
30.764.800
Kèm theo: 02 hoá đơn GTGT
Người lập Kế toán trưởng
Bên cạnh đó, để theo dõi tình hình thanh toán với từng người bán, công ty sử dụng sổ chi tiết tài khoản 331, sổ này được mở cho từng người bán và theo dõi cho từng tháng. Định kỳ vào đầu mỗi tháng kế toán theo dõi sổ chi tiết thanh toán với người bán tài khoản 331 lấy số dư cuối tháng trước của từng người bán theo từng loại vật liệu để ghi vào cột số dư đầu tháng này theo 2 cột, số dư nợ và số dư có.
Trong tháng khi nhận được hoá đơn và phiếu nhập kho, căn cứ vào chứng từ gốc tên của đơn vị bán từng loại vật liệu ghi trên phiếu nhập vật tư, kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản 331 của đơn vị đó vào các cột tương ứng. Mỗi phiếu nhập vật tư được ghi trên một dòng trong sổ chi tiết.
Việc ghi có TK 331, ghi nợ TK liên quan được tiến hành như sau:
Nếu vật liệu mua ngoài là nguyên vật liệu chính như sắt, gang, thép...kế toán phản ánh giá mua thực tế ghi nợ TK 152 (1521) theo giá mua chưa có thuế GTGT.
Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ: Kế toán ghi nợ TK 133 ( 1331).
Theo như ví dụ trên ta có sổ chi tiết thanh toán với người bán hàng tháng 12/ 2004 như sau:
Biểu số 16: Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
TK 331 - Phải trả người bán
Tên người bán: Công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội
Tháng 12 năm 2004
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Hoá đơn
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
SH
Ngày
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
5 680 000
PN12
10/12
Mua thép tròn trơn CT3TN f 28
1494
10/12
152,1331
4.414.080
PN12
10/12
Mua thép tấm
1494
10/12
152,1331
3.723.720
Cộng phát sinh
8.137.800
Dư cuối kỳ
13.817.800
Biểu số 17: Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
TK 331 - Phải trả người bán
Tháng 12 năm 2004
Tên người bán: HTX vật tư Thắng Lợi
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Hoá đơn
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
SH
Ngày
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
PN15
16/12
Gang đúc Cao Bằng
18051
16/12
152,1331
18.832.000
Thép 9XCf30
18051
16/12
152,1331
3.795.000
Cộng phát sinh
18051
16/12
152,1331
22.627.000
Dư cuối tháng
22.627.000
2.3.6.2. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu.
Quản lý vật liệu không chỉ quản lý tình hình thu mua, bảo quản, dự trữ vât liệu mà còn phải quản lý cả việc xuất dùng vật liệu. Đây là khâu quản lý cuối cùng rất quan trọng trước khi vật liệu chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu được xác định là một trong các yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm vì vậy kế toán vật liệu ngoài việc xác định theo dõi và phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng còn phải tính toán phân bổ giá trị của vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng.
Tại công ty cổ phần Sơn Tây, vật liệu xuất kho chủ yếu để sản xuất các loại sản phẩm của công ty, các chi tiết sản phẩm cho nhà máy xi măng, các thiết bị điện ( cột đèn cao áp) nên kế toán tổng hợp vật liệu phải phản ánh kịp thời, chính xác vật liệu xuất kho dùng cho từng đối tượng để phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công ty tính giá thực tế vật liệu xuất kho, theo phương pháp bình quân gia quyền.
Căn cứ vào phiếu xuất kho và sổ chi tiết vật liệu kế toán lập tờ kê chi tiết xuất vật liệu theo từng đối tượng sử dụng, sau đó kế toán lên bảng kê chi tiết và lên chứng từ ghi sổ.
Ví dụ: Trong tháng 12 xuất vật liệu chinh cho phân xưởng I để sản xuất sản phẩm được phản ánh như sau:
Nợ TK 621 83.687.123
Có TK 152 (1) 83.687.123
Xuất xăng phục vụ cho quản lý chung của doanh nghiệp được phản ánh như sau:
Nợ TK 642 1 050 000
Có TK 152 (3) 1 050 000
Căn cứ vào các phiếu xuất kho vật liệu trong tháng đến cuối tháng kế toán tiến hành lập tờ kê chi tiết cho từng đối tượng sử dụng như sau:
Biểu số 18: Tờ kê chi tiết
Tờ kê chi tiết
Số: 01
Tháng 12 năm 2004
Dùng cho: Phân xưởng I
Đơn vị: đồng
STT
Nội dung
Ghi nợ TK
Ghi có TK
621
......
152
...
1
Xuất thép tròn trơn CT3TNf28(PX16)
1. 218. 523
1. 218. 523
2
Xuất gang đúc Cao Bằng (PX16)
23.518.600
23.518.600
3
Xuất thép tấm (PX17)
2.100.000
2.100.000
4
Xuất thép 9XCf30 (PX17)
3.769.600
3.769.600
5
Xuất than cho tổ đúc (PX19)
2.450.000
2.450.000
.
.
Cộng
83.687.123
83.687.123
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu số 19: Tờ kê chi tiết
Tờ kê chi tiết
Số 02
Tháng 12 năm 2004
Dùng cho: Quản lý doanh nghiệp
Đơn vị: Đồng
STT
Nội dung
Ghi nợ TK
Ghi có TK
642
......
152
...
01
Xuất xăng dùng cho quản lý doanh nghiệp
1.050.000
1.050.000
Cộng
1.050.000
1.050.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
Căn cứ vào các tờ kê chi tiết, kế toán tiến hành lập bảng kê chi tiết
Biểu số 20: Bảng kê chi tiết
Bảng kê chi tiết
Ghi có TK 152
Đơn vị: Đồng
Ngày
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi nợ các TK
621
642
31/12
Tờ kê chi tiết số 01
Xuất vật liệu cho SX ở phân xưởng I
83.687.123
83.687.123
31/12
Tờ kê chi tiết số 02
Xuất vật liệu cho quản lý doanh nghiệp
1.050.000
1.050.000
Cộng
111.798.626
103.687.123
1.050.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
Tiếp đó kế toán lập chứng từ ghi sổ
Biểu số 21: Chứng từ ghi sổ
Đơn vị: Công ty cổ phần Sơn Tây Chứng từ ghi sổ
Số: 14 Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
PX16
31/12
Xuất NVL vào sản xuất
621
24.737.123
1521
24.737.123
PX17
31/12
Xuất NVL phục vụ sản xuất PXI
621
5.869.600
1521
5.869.600
..
Cộng
85.187.123
85.187.123
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 22: Chứng từ ghi sổ
Đơn vị: Công ty cổ phần Sơn Tây Chứng từ ghi sổ
Số: 15 Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
PX18
31/12
Xuất xăng phục vụ QLDN
642
1.050.000
1523
1.050.000
PX19
31/12
Xuất than cho tổ đúc
621
2 450 000
1523
2 450 000
Cộng
3.500.000
3.500.000
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 23: Chứng từ ghi sổ
Đơn vị: Công ty cổ phần Sơn Tây Chứng từ ghi sổ
Số: 20 Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
31/12
Kết chuyển chi phí vào giá thành SP
154
103.687.123
621
103.687.123
Cộng
103.687.123
103.687.123
Kèm theo bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 24: Sổ Cái tài khoản 152
Đơn vị: Công ty cổ phần Sơn Tây Sổ cái tài khoản 152
Tháng 12 năm 2004
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
20.250.000
13
31/12
Mua thép tròn trơn CT3TN f 28
331
4 012 800
13
31/12
Mua thép tấm
331
3.385.200
13
31/12
Mua gang đúc Cao Bằng
331
17 120 000
13
31/12
Mua thép 9XC f30
331
3.450.000
14
31/12
Xuất NVL phục vụ cho sản xuất ở PX I
621
24.737.123
15
31/12
Xuất VL dùng cho QLDN
642
1 050 000
15
31/12
Xuất nhiên liệu cho tổ đúc
621
2 450 000
.
Cộng phát sinh
108.245.500
111.798.626
Dư cuối tháng
16.696.874
Biểu số 25: Sổ Cái tài khoản 621
Đơn vị: Công ty cổ phần Sơn Tây Sổ cái tài khoản 621
Tháng 12 năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu tháng
14
31/12
Xuất vật liệu dùng cho sản xuất SP
1521
85.187.123
15
31/12
Xuất nhiên liệu dùng cho sản xuất SP
1523
2 450 000
.
20
31/12
Kết chuyển chi phí SX để tính giá thành sản phẩm
154
103.687.123
Cộng phát sinh
103.687.123
103.687.123
Dư cuối tháng
2.4. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tại Công ty không tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
2.5. Kế toán kết quả kiểm kê kho nguyên vật liệu:
Công ty tiến hành kiểm kê kho nguyên vật liệu tại công ty nhằm mục đích xác nhận chính xác số lượng, chất lượng, giá trị của từng loại nguyên vật liệu có tại thời điểm kiểm kê. Bên cạnh đó việc kiểm kê còn giúp cho công ty kiểm tra được tình hình bảo quản, phát hiện và xử lý các trường hợp hao hụt, hư hỏng, mất mát để có biện pháp xử lý kịp thời.
Nguyên vật liệu của công ty có số lượng lớn, nhiều chủng loại, phức tạp nên quá trình kiểm tra thường mất thời gian. Vì vậy công ty tiến hành kiểm kê theo định kỳ sáu tháng một lần ở tất cả các kho. Mỗi kho được lập một ban kiểm kê gồm ba người: một thủ kho, một thống kê và một kế toán nguyên vật liệu. Kế toán thực hiện việc so sánh đối chiếu giữa Sổ chi tiết vật tư với số lượng thực tế trong kho, tìm ra nguyên nhân vật tư bị dư thừa hay thiếu hụt là do nguyên nhân khí hậu, thời tiết hay do cân đong đo đếm. Kết quả kiểm kê được ghi vào Biên bản kiểm kê do phòng kinh doanh lập cuối kỳ kiểm kê, biên bản được gửi lên phòng kế toán, kế toán tập hợp số liệu tính giá trị và xác định chênh lệch thừa thiếu cho từng loại rồi tiến hành tính giá trị chênh lệch cho từng loại.
Biên bản kiểm kê kết quả kho nguyên vật liệu (biểu số 26)
Để hạch toán thừa, thiếu nguyên vật liệu kế toán sử dụng tài khoản:
+ TK 138 (1381) - Phải thu khác
+ TK 338 (3381) - Phải trả, phải nộp khác
Kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê để tiến hành ghi sổ.
* Nếu phát hiện thừa qua kiểm kê:
Nợ TK152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK338(1) - Phải trả, phải nộp khác
* Nếu phát hiện thiếu:
Nợ TK138(1) - Phải thu khác
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Ví dụ: Theo biên bản kiểm kê kho vật tư 6 tháng đầu năm 2004, kế toán phát hiện thừa 35 kg thép tròn trơn CT3TNf28, kế toán hạch toán:
Nợ TK152: 140.000
Có TK338(1): 140.000
Cách xử lý tại công ty: Vì không xác định rõ được nguyên nhân nên hội đồng xử lý quyết định đưa vào tài khoản thu nhập khác, kế toán ghi:
Nợ TK338(1): 140.000
Có TK711: 140.000
Biểu số 26: Biên bản kiểm kê kho vật tư
Công ty CP Sơn Tây
Biên bản kiểm kê kho vật tư
6 tháng đầu năm 2004
Thời gian kiểm kê: 8h ngày 01 tháng 7 năm 2004
Thành phần kiểm kê:
+ Thủ kho: Nguyễn Thị Cảnh
+ Thống kê: Đỗ Cường Thành
+ Kế toán vật tư: Nguyễn Thị Nguyệt
TT
Tên vật tư
ĐVT
Tồn sổ sách
Tồn kiểm kê
Chênh lệch
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Tổng kho
Kg
2.300
2.335
35
140.000
1
Thép tròn trơn CT3TNf28
Kg
925
960
2
Thép tấm
Kg
574
574
3
Thép 9XCf30
Kg
390,2
390,2
4
Gang đúc Cao Bằng
Kg
150,8
150,8
.
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Thống kê
(Ký, họ tên)
Ngày 01 tháng 7 năm 2004
Kế toán
(Ký, họ tên)
Chương 3
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sơn Tây
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sơn Tây.
Qua nghiên cứu trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn chúng ta có thể thấy rõ vai trò quan trọng của nguyên vật liệu và tổ chức hạch toán nguyên vật liệu trong quản lý doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty cổ phần Sơn Tây nói riêng thì mọi biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao lợi nhuận là mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn hướng tới. Để đáp ứng được yêu cầu đó thì mỗi doanh nghiệp phải hoàn thiện hơn công tác kế toán vật liệu tại đơn vị mình.
Với xu hướng hội nhập của nền kinh tế nước ta với nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới đòi hỏi hệ thống kế toán trong đó có kế toán vật liệu ngày càng phải hoàn thiện, phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
Như vậy, hoàn thiện công tác kế toán vật liệu là một yêu cầu cấp bách mà thực tế đặt ra không chỉ ở công ty cổ phần Sơn Tây mà đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất.
3.2. Một số nguyên tắc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu.
- Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu là việc hoàn thiện công tác kế toán vật liệu theo những nguyên tắc của chế độ kế toán Việt Nam, nguyên tắc chung cho tất cả các doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán phải dựa trên các quy định ban hành của Bộ tài chính về hệ thống các phương pháp thực hiện, hệ thống tài khoản, chứng từ sổ sách sử dụng và tuân theo các chuẩn mực Việt Nam. Công ty phải thường xuyên cập nhập các thông tin kế toán và các chuẩn mực kế toán mới ban hành, cử cán bộ kế toán đi bồi dưỡng nghiệp vụ để từ đó ra những phương hướng hoàn thiện phù hợp với đặc điểm nguyên vật liệu của công ty.
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu phải dựa vào đặc điểm tổ chức quản lý, đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm về quy trình công nghệ thực tế tại doanh nghiệp.
Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu còn phải xuất phát từ nhu cầu sử dụng thông tin kế toán đề ra quyết định quản lý của Ban giám đốc.
Bên cạnh đó, việc hoàn thiện còn phải tính đến trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán và điều kiện vật chất của đơn vị để thực hiện công tác kế toán.
Tóm lại, xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp việc hoàn thiện kế toán vật liệu phù hợp với điều kiện có của công ty là việc khắc phục những mặt còn tồn tại của công ty. Từ đó làm sắc bén hơn công cụ kế toán vật liệu phục vụ cho công tác quản trị đạt hiệu quả cao.
3.3. Đánh giá chung về công tác kế toán của công ty.
3.3.1. Những ưu điểm về công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty
Công ty cổ phần Sơn Tây trải qua 40 năm xây dựng và trưởng thành với chiều dày về lịch sử và chiều dày về kinh nghiệm của một ngành cơ khí. Trong quá trình tồn tại và phát triển công ty có những tiến bộ vượt bậc từ chỗ chỉ là một xưởng cơ khí lúc ban đầu với số máy móc thiết bị còn thô sơ nghèo nàn để sản xuất các sản phẩm nông cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đến khi là một xí nghiệp cơ khí có nhiệm vụ sản xuất các loại sản phẩm cơ khí được sự bao cấp của Nhà nước. Khi Nhà nước có chủ trương xoá bỏ nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Công ty đã gặp muôn vàn khó khăn, quy mô sản xuất bị thu hẹp, sản xuất cầm chừng tưởng như không thể tồn tại được, song với sự cố gắng nỗ lực của bản thân Công ty cùng với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, Công ty đã từng bước vươn lên, sắp xếp lại bộ máy quản lý, mạnh dạn đầu tư trang thiết bị mới, đa dạng hoá sản phẩm...đến nay Công ty đã khẳng định được vị trí của mình, góp phần sản xuất ra nhiều sản phẩm với chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu xã hội, uy tín của đơn vị ngày càng nâng cao. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của công ty, bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng cũng được củng cố và hoàn thiện. Công tác kế toán trong đó có kế toán vật liệu được coi trọng. Với đặc điểm của một Công ty sản xuất các sản phẩm cơ khí, do vậy chi phí vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà công ty rất quan tâm đến công tác kế toán vật liệu và xác định đây là điểm then chốt để hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ cho Công ty vì nếu nguyên vật liệu được cung cấp đầy đủ kịp thời, chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý, sử dụng tiết kiệm thì chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm sẽ giảm xuống và ngược lại.
Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán của công ty, em đã có điều kiện tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng, em nhận thấy rằng: Tổ chức kế toán và bộ máy kế toán được Ban giám đốc công ty rất quan tâm thường xuyên chỉ đạo sâu sát, cán bộ kế toán của công ty có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hệ thống sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tương đối đầy đủ. Các chứng từ ban đầu làm cơ sở để hạch toán kế toán phù hợp với chế độ quy định. Công tác kế toán vật liệu đã giúp cho lãnh đạo công ty có phương hướng biện pháp chỉ đạo sản xuất kinh doanh kịp thời, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu ở công ty. Đồng thời thông qua đó cung cấp những số liệu chính xác về tình hình nhập, xuất vật liệu, đối tượng sử dụng...phục vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế hoạch thu mua nguyên vật liệu được xác định trên cơ sở các hợp đồng kinh tế đã ký kết, các đơn đặt hàng của khách hàng để từ đó xác định khối lượng nguyên vật liệu cần cung ứng đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành bình thường tránh tồn đọng dự trữ quá nhiều tại kho sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng quay vòng vốn của công ty.
Như vậy, về cơ bản công ty đã tiến hành hạch toán đầy đủ mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến mọi chi phí về vật liệu và phản ánh hệ thống sổ kế toán chi tiết và tổng hợp thể hiện mọi yêu cầu quản lý cao, chặt chẽ về nguyên vật liệu.
Nhìn một cách tổng thể, công tác kế toán vật liệu tại công ty cổ phần Sơn Tây đã đạt được những kết quả sau:
Công ty đã có hệ thống kho tàng tương đối, nguyên vật liệu được sắp xếp gọn gàng phù hợp với đặc tính lý hoá của từng loại vật liệu, thuận tiện cho việc quản lý nguyên vật liệu, đáp ứng đủ nhu cầu vật liệu cho sản xuất.
+ Về việc lập định mức chi phí nguyên vật liệu.
Việc lập định mức trong công ty cổ phần Sơn Tây rất được quan tâm. Hệ thống định mức sử dụng vật tư được sử dụng và được điều chỉnh theo sự biến động của vật liệu xuất dùng thực tế nên đảm bảo được tính phù hợp, tính xác thực và tính khoa học làm tăng hiệu quả của việc quản lý nguyên vật liệu.
Nếu công ty không tiến hành lập định mức sát với thực tế sản xuất thì dẫn đến sản xuất thiếu ( không đáp ứng được nhu cầu của thị trường và không sản xuất hết công suất máy móc thiết bị dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không cao) hoặc sản xuất thừa ( gây ứ đọng sản phẩm gây thiệt hại cho công ty). Do vậy việc lập định mức chi phí nguyên vật liệu là rất cần thiết đối với công ty.
* Thủ tục nhập.
Quá trình thu mua vật liệu được tiến hành căn cứ vào định mức kế hoạch nên vật liệu nhập kho đảm bảo đúng đủ về số lượng, chất lượng, kịp thời giúp cho quá trình sản xuất được nhịp nhàng không bị gián đoạn.
Các thủ tục nhập xuất kho đầy đủ với sự xét duyệt kỹ càng của Ban giám đốc và các phòng ban khác theo đúng quy định của công ty cũng như bộ tài chính. Do đó các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu luôn đảm bảo tính kịp thời, hợp pháp.
Nguyên vật liệu nhập kho do hệ thống kiểm nghiệm kiểm tra cả về số lượng và chất lượng hàng hoá.
* Về việc thu mua, bảo quản sử dụng nguyên vật liệu.
Có thể đánh giá công tác thu mua, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu ở công ty cổ phần Sơn Tây được thực hiện tương đối tốt.
Khâu thu mua: Công ty có đội ngũ cán bộ tiết liệu có kinh nghiệm đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu phục vụ cho sản xuất thông qua đầy đủ các hoá đơn chứng từ.
Khâu bảo quản: Công ty xây dựng hệ thống kho tàng hợp lý, khoa học. Trong kho được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo quản, bảo vệ thích hợp cho nguyên vật liệu.
Khâu sử dụng: Vật liệu sử dụng phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm, công ty đã lập định mức vật tư cho từng sản phẩm. Khi có nhu cầu về vật tư, quản đốc phân xưởng lập phiếu xin lĩnh vật tư thông qua phòng kế hoạch kỹ thuật để phó giám đốc phụ trách sản xuất duyệt sau đó mang xuống cho thủ kho lĩnh vật tư.
Tóm lại, có được kết quả trên là do sự cố gắng của tập thể cán bộ nhân viên kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của công ty, công tác kế toán tại phòng tài chính kế toán ngày càng được hoàn thiện và đổi mới để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
3.3.2. Những mặt hạn chế cần hoàn thiện trong công tác kế toán vật liệu
Bên cạnh những kết quả đã đạt được đáng khích lệ của công ty cổ phần Sơn Tây, thì trong công tác kế toán vật liệu của công ty còn có những mặt hạn chế cần phải khắc phục, đó là:
Thứ nhất: Hệ thống sổ kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ, song trong quá trình hạch toán công ty không mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Việc không mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sẽ dẫn đến tình trạng.
- Bỏ sót nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi vào sổ.
- Việc kiểm tra đối chiếu số liệu bị hạn chế khi có những sai sót khó phát hiện.
Thứ hai: Khi phân loại vật liệu công ty đã phân chia thành nhiều loại: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu...về cơ bản là phù hợp với đặc điểm của vật liệu và đáp ứng yêu cầu quản lý, song với từng nhóm vật liệu thì công ty lại chưa mở sổ danh điểm vật liệu, mà vật liệu của công ty nhiều chủng loại, nhiều thứ, quy cách khác nhau khó có thể nhớ hết được. Vì vậy, xây dựng sổ danh điểm vật liệu sẽ giúp cho kế toán theo dõi từng vật tư một cách dễ dàng và chặt chẽ hơn.
Thứ ba: Đối với việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Tại công ty việc sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất có chủng loại rất phong phú và đa dạng. Thêm vào đó giá cả thị trường luôn biến động nhưng hiện tại công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Thứ tư: Về việc theo dõi hạch toán phế liệu thu hồi.
Tại công ty, phế liệu thu hồi không làm thủ tục nhập kho. Trong kho tất cả các phế liệu thu hồi của công ty như phoi thép, phoi gang...đều có thể tận dụng được phế liệu thu hồi ở công ty chỉ được để vào kho, không được phản ánh trên các giấy tờ sổ sách về số lượng cũng như giá trị. Điều đó có thể dẫn đễn tình trạng hao hụt, mất mát phế liệu làm thất thoát nguồn thu cho công ty.
Thứ năm: Về nhiệm vụ của từng kế toán.
Một kế toán phải nhiệm nhiều phần việc như kế toán trưởng ngoài việc phụ trách chung còn kiêm kế toán tổng hợp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán vật tư kiêm kế toán TSCĐ, kế toán thanh toán kiểm kê kế toán tiêu thụ...
Thứ sáu: Hiện nay, trình độ khoa học ngày càng phát triển, việc áp dụng công nghệ thông tin ngày càng nhiều song việc áp dụng công nghệ thông tin ở công ty vẫn còn hạn chế, công tác kế toán của công ty chủ yếu là thủ công, khối lượng công việc nhiều, việc cung cấp báo cáo số liệu có lúc bị hạn chế.
3.3.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
Trong nền kinh tế thị trường, hạch toán giữ một vai trò quan trọng, là một bộ phận trong hệ thống công cụ quản lý kiểm soát các hoạt động kinh tế...
Đối với các doanh nghiệp thì kế toán là công cụ quan trọng để quản lý vốn tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh của chính các doanh nghiệp. Thông qua việc cung cấp số liệu chính xác, ,tin cậy của từng ngành, từng lĩnh vực làm cơ sở để nhà nước điều hành vĩ mô nền kinh tế. Chính vì vậy việc đổi mới và không ngừng thiện công tác kế toán, đáp ứng được yêu cầu quản lý hiện nay là một vấn đề cần được quan tâm.
Qua quá trình nghiên cứu công tác kế toán tại công ty em nhận thấy rằng công tác kế toán tại công ty có những ưu điểm nhất định phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty. Tuy nhiên do những nguyên nhân chủ quan và khách quan mà công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty còn có những tồn tại (những hạn chế) như đã nêu trên cần được khắc phục và hoàn thiện hơn.
Với tư cách là một sinh viên thực tập tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại công ty, cụ thể là:
ý kiến thứ nhất: Trong công tác kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ công ty cần mở thêm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào cuối tháng dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ,quản lí chứng từ ghi sổ vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng đối chiếu số phát sinh nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu.Mặt khác công ty thườnglập chứng từ ghi sổ vào cuối tháng,vì vậy công việc dồn vào cuối tháng, gây ùn tắc cho công tác kế toán. Như vậy, theo em công ty cần điều chỉnh lại thời gian tập hợp chứng từ ghi sổ, có thể quy định từ 5 á10 ngày định kỳ lập chứng từ ghi sổ một lần. Nếu làm được như vậy công việc kế toán sẽ được trải đều trong tháng tránh dồn vào cuối tháng.
Biểu số 27: Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bộ ( sổ)...................
Đơn vị: Công ty cổ phần Sơn Tây
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
.
.
CTGS 13
31/12
30.764.800
CTGS 14
31/12
85.187.123
CTGS 15
31/12
3.500.000
Cộng
Cộng tháng
Luỹ kế từ đầu năm
Ngày......tháng.......năm 200......
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( ký tên, đóng dấu)
ý kiến thứ 2: Lập sổ danh điểm vật liệu.
“ Sổ danh điểm vật liệu” là tổng hợp toàn bộ các loại vật liệu mà công ty đang sử dụng trong sổ danh điểm, nguyên vật liệu được theo dõi từng loại, từng nhóm, từng thứ, từng quy cách một cách chặt chẽ giúp cho công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu được quy định một cách riêng. Sắp xếp một cách trật tự, rất tiện khi tìm những thông tin về một thứ, một nhóm, một loại nguyên vật liệu nào đó.
Để phục vụ cho công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu được tốt hơn đồng thời quản lý vật tư được chặt chẽ dễ dàng hơn công ty nên mở sổ danh điểm vật liệu việc mà hoá tên các thứ vật liệu trong sổ danh điểm và xếp thứ tự các vật liệu trong sổ danh điểm cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng để đảm bảo tính khoa học hợp lý phục vụ cho yêu cầu quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi các vật liệu.
Sổ danh điểm vật liệu được xây dựng trên cơ sở quy định số liệu của các loại vật tư nhóm vật tư: 4 số đầu quy định loại vật liệu như vật liệu chính, vật liệu phụ...2 chữ số tiếp theo chỉ nhóm vật liệu như: Sắt, thép, gang...2 chữ số tiếp theo chỉ thứ vật liệu...
Mẫu số danh điểm vật liệu như sau:
Biểu số 28: Mẫu sổ danh điểm vật liệu
Công ty cổ phần Sơn Tây Sổ danh điểm vật liệu.
Loại nguyên vật liệu chính ký hiệu 1521
Ký hiệu
Tên nhãn hiệu, quy cách vật liệu
Đơn vị
Đơn giá
Ghi chú
Nhóm
Danh điểm vật liệu
1521.01
Thép
1521.01.01
Thép tròn trơn f 8
Kg
1521.01.02
Thép tròn trơn f 10
Kg
1521.01.03
Thép tròn trơn f 14
kg
1521.02
Gang
ý kiến thứ ba: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nguyên vật liệu tại công ty có giá trị lớn mà giá cả thị trường thường xuyên biến động vì vậy, để chủ động trong các trường hợp rủi ro giảm giá vật tư hàng hoá công ty nên tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Việc lập dự phòng phải dựa trên nguyên tắc: Chỉ lập dự phòng cho các loại vật liệu tồn kho, tại thời điểm lập báo cáo tài chính, có giá trị thường thấp hơn giá trị ghi sổ.
Mức dự phòng cần lập = Số vật liệu tồn kho x Mức giảm giá
Cho năm tới cuối niên độ vật liệu
Trong đó:
= -
Tài khoản sử dụng là TK 159.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Ví dụ: Cuối năm 2004, giá thép tròn trơn CT3TN f 20 trên thị trường chỉ còn 3200đ/ kg, trong khi đó giá ghi sổ của công ty cổ phần Sơn Tây là 4200đ/kg. Trong kho còn dự trữ 1000kg khi đó công ty cần lập dự phòng giảm giá cho lượng vật liệu này.
Mức giảm giá thép tròn trơn CT3TN f 20 = 4200-3200 = 1000đ/kg
Mức trích lập dự phòng = 1000 x 1000 = 1000.000(đ)
Bút toán:
Nợ TK 632: 1000 000
Có TK 159 1000 000
Việc lập dự phòng giảm giá phải tiến hành riêng cho từng loại NVL và tổng hợp vào bảng kê dự phòng giảm giá NVL.
Biểu số 29: Bảng kê dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Bảng kê dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Tên vật tư
Mã vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá ghi sổ
Đơn giá thực tế
Mức chênh lệch
Mức dự phòng
Thép CT3
....
Kg
1000
4200
3200
1000
1000 000
Cộng
Theo chế độ kế toán hiện hành, việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện như sau:
Cuối niên độ kế toán, so sánh dự phòng năm cũ còn lại với số dự phòng cần lập cho niên độ mới, nếu số dự phòng còn lại lớn hơn số dự phòng cần trích lập, kế toán tiến hành hoàn nhập số chênh lệch lớn hơn bằng cách ghi giảm giá vốn hàng tồn kho.
Nợ TK 159
Có TK 632.
Ngược lại, nếu số dự phòng còn lại nhỏ hơn số dự phòng cần lập cho niên độ mới, kế toán tiến hành trích lập số chênh lệch lớn hơn.
TK 632
Có TK 159
ý kiến thứ tư: Hoàn thiện tổ chức theo dõi phế liệu thu hồi.
Tại công ty phế liệu nhập kho không có phiếu nhập kho, do đó công ty nên tiến hành các thủ tục nhập kho phế liệu. Để tránh mất mát, thiếu hụt phế liệu thu hồi trước khi nhập kho phải được bộ phận có trách nhiệm cân, đo, đong, đếm ước tính giá trị vật tư phế liệu nhập kho, kế toán vật tư hạch toán nghiệp vụ nhập kho phế liệu.
Nợ TK 152
Theo giá ước tính
Có TK 711
Khi xuất bán phế liệu thu tiền ngay, kế toán cũng phải phản ánh giá vốn hàng bán và doanh thu bán hàng như đối với trường hợp tiêu thụ hàng hoá.
- Phản ánh giá vốn phế liệu xuất bán.
Nợ TK 632
Theo giá ước tính
Có TK 152
- Phản ánh doanh thu bán phế liệu.
Nợ TK 111, 112
Theo giá bán
Có TK 511
ý kiến thứ năm: Về nhiệm vụ của mỗi kế toán viên.
Để công tác kế toán tại công ty đạt hiệu quả cao hơn, tại phòng kế toán công ty nên tổ chức phân công phân nhiệm. Mỗi kế toán đảm trách một phần việc nhất định như kế toán vật tư, kế toán tài sản cố định, kế toán thanh toán...khi đó công việc của mỗi kế toán được giảm nhẹ nên họ có thể chuyên sâu hơn vào phần việc của mình hơn nữa sự phân công phân nhiệm công việc cũng mang lại tính khách quan. Do vậy công ty nên bố trí thêm nhân lực cho phòng kế toán.
ý kiến thứ sáu: Về áp dụng hệ thống máy tính trong công tác kế toán tại công ty.
Hiện nay việc áp dụng công nghệ thông tin vào kế toán đang ngày càng phát triển và phát huy được tính tích cực của nó. Tuy nhiên việc dùng hệ thống máy tính trong công tác kế toán tại công ty còn rất nhiều hạn chế, công tác kế toán ở công ty chủ yếu là thủ công, khối lượng công việc lớn, việc cung cấp báo cáo số liệu bị hạn chế. Do vậy để đáp ứng và phù hợp với điều kiện phát triển hiện nay công ty nên bồi dưỡng và nâng cao trình độ của các nhân viên kế toán trong công tác kế toán máy, trang bị hệ thống máy tính cho phòng kế toán nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên kế toán nhưng lại nâng cao hiệu quả của công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng tại đơn vị.
Kết luận
Để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có những biện pháp tích cực trong việc đẩy mạnh vòng quay của vốn lưu động, sử dụng hợp lý tài sản lưu động nhất là sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu đó chính là cơ sở để thực hiện mục đích nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Đây cũng chính là những tiền đề giúp cho doanh nghiệp có khả năng đứng vững trên thị trường hiện nay.
Muốn thực hiện được điều đó các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải không ngừng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp nâng cao chất lượng công tác hạch toán nói chung và công tác kế toán vật liệu nói riêng là một việc làm có ý nghĩa quan trọng nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất trong quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Sơn Tây được sự giúp đỡ của Ban giám đốc công ty và phòng kế toán cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo Nguyễn Minh Phương đã giúp đỡ em hoàn thiện luận văn “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sơn Tây”
Trong thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy công tác kế toán nguyên vật liệu tại đây về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế nói chung và hạch toán kế toán nói riêng. Tuy nhiên qua nghiên cứu, em nhận thấy có một số vấn đề cần bổ xung thêm. Với nhận thức chủ quan của mình, em xin mạnh dạn tham gia một vài ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty, công ty có thể tham khảo, xem xét áp dụng nếu thấy phù hợp.
Vì thời gian thực tập có hạn, với những kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và cán bộ kế toán công ty để bản luận văn của em được hoàn thiện hơn. Thực sự có ý nghĩa trên cả lĩnh vực lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Minh Phương và Ban giám đốc công ty cùng các cán bộ phòng tài chính kế toán của công ty cổ phần Sơn Tây đã giúp em hoàn thành luận văn này.
Tháng 8 năm 2005
Sinh viên
Hoàng Thị Mai
Danh mục tài liệu tham khảo
1. 207 sơ đồ kế toán doanh nghiệp - chủ biên: TS. Hà Thị Ngọc Hà- NXB Tài chính HN- 2004
2. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính: TS. Nguyễn Văn Công- NXB tài chính – 2004
3. Hướng dẫn thực hành kế toán sổ kế toán- TS. Võ Văn Nhị- Th.S. Vũ Thị Hằng- Th.S Lý Thị Bích Châu- 2003.
4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - NXB tài chính – 2004
5. Kế toán tài chính- Trường ĐH Tài chính- Kế toán Hà Nội- NXB tài chính 2002.
6. Thông tư 89/ 2002/ TT- BTC ngày 9 tháng 10 năm 2002.
Hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán ban hành theo QĐ 149/ 2001/ QĐ- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng BTC.
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Họ và tên giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Minh Phương
Họ tên sinh viên thực hiện : Hoàng Thị Mai
Tên đề tài luận văn :
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty cổ phần Sơn Tây- Tỉnh Hà Tây
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
Hà Nội, ngày.......tháng.......năm 2005
Người nhận xét
( Ký, ghi rõ họ tên)
Điểm:
Bằng số: .................................................
Bằng chữ:...............................................
Nhận xét của giáo viên Phản biện 1
Họ và tên giáo viên phản biện :
Họ tên sinh viên thực hiện : Hoàng Thị Mai
Tên đề tài luận văn :
“Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sơn Tây- Tỉnh Hà Tây”
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
Hà Nội, ngày.......tháng.......năm 2005
Người nhận xét
( Ký, ghi rõ họ tên)
Điểm:
Bằng số: .................................................
Bằng chữ:...............................................
Nhận xét của giáo viên Phản biện 2
Họ và tên giáo viên phản biện :
Họ tên sinh viên thực hiện : Hoàng Thị Mai
Tên đề tài luận văn :
“Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sơn Tây- Tỉnh Hà Tây”
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
Hà Nội, ngày.......tháng.......năm 2005
Người nhận xét
( Ký, ghi rõ họ tên)
Điểm:
Bằng số: .................................................
Bằng chữ:...............................................
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1 1
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất. 3
Khái niệm, đặc điểm, vị trí và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Đặc điểm. 3 3
1.1.3. Vị trí. 3 3
1.1.4. Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu. 4 4
1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu. 5 5
1.2.1. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu. 5 5
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu. 6 6
1.3. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu. 7 7
1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu. 7 7
1.3.1.1. Phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu. 8 8
1.3.1.2. Phân loại theo nguồn gốc vật liệu. 9 9
1.3.1.3. Phân loại theo mục đích và nội dung nguyên vật liệu. 9 9
1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu. 9 9
1.3.2.1. Mục đích của việc đánh giá nguyên vật liệu. 9 9
1.3.2.2. Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu 10
1.3.3. Các phương pháp tính giá nguyên vật liệu. 11 10
1.3.3.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho. 11 10
1.3.3.2. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho. 12 11
1.4. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu. 16 12
1.5. Phương pháp kế toán nguyên vật liệu 16 1516
1.5.1. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 16 16
1.5.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng. 16 16
1.5.1.2. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 18 18
1.5.1.3. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu. 18 18
1.5.2. Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. 23 23
1.5.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. 25
1.5.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 31
1.6. Kiểm kê, đánh giá lại vật liệu. 35 34
1.6.1. Khái niệm. 35 34
1.6.2. Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến việc kiểm kê và đánh giá lại nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 36
1.6.3. Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến việc kiểm kê và đánh giá lại vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 37
1.6.4. Phương pháp kế toán xử lý kết quả kiểm kê và đánh giá lại vật tư hàng hoá 37
1.7. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 38 37
1.7.1. Sự cần thiết phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 38
1.7.2. Nội dung kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 39
1.8. Hình thức kế toán. 40 39
1.8.1. Hình thức kế toán nhật ký chung. 41 41
1.8.2. Hình thức kế toán nhật ký sổ cái. 42 41
1.8.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. 43 4141
1.8.4. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ 44
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Sơn Tây 46
2.1. Đặc điểm tình hình chung của công ty. 46 45
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 46
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của công ty cổ phần Sơn Tây. 49
2.1.2.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của công ty 49
2.1.2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất. 51 49
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở công ty. 52
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán. 52 51
2.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty. 54 53
2.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty. 54 53
2.2.1. Các loại sổ kế toán. 55 53
2.2.2. Trình tự ghi chép. 55
2.3. Thực trạng công tác kế toán vật liệu ở công ty cổ phần Sơn Tây 56
2.3.1. Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty. 56 54
2.3.2. Phân loại nguyên vật liệu. 56 55
2.3.3. Đánh giá nguyên vật liệu. 57 55
2.3.4. Thủ tục nhập - xuất nguyên vật liệu. 58 56
2.3.4.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu. 58 57
2.3.4.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu. 64 63
2.3.5. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu ở công ty cổ phần Sơn Tây 66
2.3.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ở công ty cổ phần Sơn Tây 71
2.3.6.1. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu 71 68
2.3.6.2. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu. 74 73
2.4. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 79
2.5. Kế toán kết quả kiểm kê kho nguyên vật liệu 79
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại công ty cổ phần Sơn Tây 82
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại công ty cổ phần Sơn Tây 82
3.2. Một số nguyên tắc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu. 82
3.3. Đánh giá chung về công tác kế toán vật liệu của công ty. 83
3.3.1. Những ưu điểm về công tác kế toán vật liệu của công ty. 83
3.3.2. Những mặt hạn chế cần hoàn thiện trong công tác kế toán vật liệu của công ty 86
3.3.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại công ty. 87
Kết luận 94 91
Danh mục các từ viết tắt
1. BHXH : Bảo hiểm xã hội.
2. BHYT : Bảo hiểm y tế
3. CT : Chứng từ
4. CTGS : Chứng từ ghi sổ.
5. GTGT : Giá trị gia tăng.
6. HTX : Hợp tác xã.
7. KKĐK : Kiểm kê định kỳ.
8. KKTX : Kê khai thường xuyên.
9. NK : Nhật ký.
10. NKC : Nhật ký chung.
11. NKCT : Nhật ký chứng từ.
12. NKSC : Nhật ký sổ cái.
13. NT : Ngày tháng
14. NVL : Nguyên vật liệu.
15. QLCL : Quản lý chất lượng.
16. QLDN : Quản lý doanh nghiệp.
17. SH : Số hiệu
18. SP : Sản phẩm.
19. SL : Số lượng.
20. SX : Sản xuất.
21. SXKD : Sản xuất kinh doanh.
22. TK : Tài khoản.
23. TSCĐ : Tài sản cố định.
24. VL : Vật liệu
Danh mục các bảng biểu
Biểu số 01:
Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây
48
Biểu số 02:
Hoá đơn GTGT
59
Biểu số 03:
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
60
Biểu số 04:
Phiếu nhập kho
61
Biểu số 05:
Hoá đơn GTGT
62
Biểu số 06:
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
63
Biểu số 07:
Phiếu nhập kho
64
Biểu số 08:
Phiếu lĩnh vật tư
65
Biểu số 09:
Phiếu xuất kho
65
Biểu số 10:
Thẻ kho
67
Biểu số 11:
Sổ chi tiết vật tư
68
Biểu số 12:
Sổ chi tiết vật tư
69
Biểu số 13:
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư
70
Biểu số 14:
Bảng kê chi tiết chứng từ gốc
72
Biểu số 15:
Chứng từ ghi sổ
72
Biểu số 16:
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
73
Biểu số 17:
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
74
Biểu số 18:
Tờ kê chi tiết
75
Biểu số 19:
Tờ kê chi tiết
76
Biểu số 20:
Bảng kê chi tiết
76
Biểu số 21:
Chứng từ ghi sổ
77
Biểu số 22:
Chứng từ ghi sổ
78
Biểu số 23:
Chứng từ ghi sổ
78
Biểu số 24:
Sổ Cái Tài khoản 152
78
Biểu số 25:
Sổ Cái Tài khoản 621
79
Biểu số 26:
Biên bản kiểm kê kho vật tư
81
Biểu số 27:
Mẫu sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
89
Biểu số 28:
Sổ danh điểm vật liệu
90
Biểu số 29:
Bảng kê dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
91
Danh mục các sơ đồ
Sơ đồ số 01:
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
20
Sơ đồ số 02:
Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
21
Sơ đồ số 03:
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
23
Sơ đồ số 04:
Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
30
Sơ đồ số 05:
Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
31
Sơ đồ số 06:
Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ là (tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
34
Sơ đồ số 07:
Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK (tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
35
Sơ đồ số 08:
Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu thừa, thiếu khi kiểm kê
36
Sơ đồ số 09:
Sơ đồ kế toán kiểm kê và đánh giá lại vật liệu theo phương pháp KKĐK
37
Sơ đồ số 10:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
41
Sơ đồ số 11:
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký sổ Cái
42
Sơ đồ số 12:
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
43
Sơ đồ số 13:
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ
45
Sơ đồ số 14:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
52
Sơ đồ số 15:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
53
Sơ đồ số 16:
Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ của Công ty
55
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3227.doc