Hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOM
Nền kinh tế thị trường đã và đang mang lại những cơ hội và thách thức lớn cho cácdoanh nghiệp, đồng thời mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, đó là sản phẩm đẹp, chất lượng cao, giá thành phù hợp với nhiều loại hình sản xuất với nhiều hình thức sở hữu, các doanh nghiệp muốn tồn tại được phải tìm phương hứơng sản xuất kinh doanh phù hợp để sản phẩm của mình có thể cạnh tranh và đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Chính vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau, trong đó hạch toán đóng vai trò rất quan trọng để quản lý hoạt động sản xuất để kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản nhằm bảo đảm sản xuất được tiến hành liên tục , quản lývà sử dụng một cách tốt nhất các yếutố chi phí để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đồnh thời phục vụ cho các nhà quản lý kinh tế từ đó đưa ra các kế hoạch, dự án và việc kiểm tra thực hiện kế hoạch, quyết định nên sản xuất sản phẩm gì ? bằng nguyên vật liệu gì ? mua ở đâu và xác định hiệu quả kinh tế của từng thời kỳ ? vì vậy các doanh nghiệp cần xây dựng quy trình hạch toán một cách khoa học, hợp lý, trong đó hạch toán nguyên vật liệu là rất quan trọng.
Và đối với các doanh nghiệp sản xuất thì hạch toán nguyên vật liệu là rất quan trọng bởi lẽ:
Thứ nhất : NVL là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó quyết định chất lượng sản phẩm đầu ra.
Thứ hai: chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá thành, vì thế nó mang tính trọng yế. Mỗi sự biến động về chi phí NVL làm ảnh hưởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm. Vì thế sử dụng tiết kiệm NVL là điều rất quan trọng.
Thứ ba: NVL trong các doanh nghiệp hết sức đa dạng, nhiều chủng loại , do đó phải có điều kiện đảm bảo quản tốt sẽ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định thành công của công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
Trong mấy năm gần đây, hạch toán NVL ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đã có những bươc tiên rõ rệt. Tuy nhiên, do trinh độ quản lý và phát triển sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế thể hiện ở nhiều mặt nhất là chế độ kế toán tài chính chưa phù hợp với quy mô và đặc điếm sản suất của doanh nghiệp
Cũng giống như các doanh nghiệp khác để hoà nhập với nền kinh tế thị trường, công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOM luôn chú trọng công tác hạch toán sử dụng NVL cho phù hợp và coi đó như là một công cụ quản lý không thể thiếu được để quản lý vật tư nói giêng và sản xuất nói chung. Từ thực tiễn nền kinh tế thị trường trước việc đổi mới nền quản lý kinh tế thì việc lập định mức dúng đắn nhu cầu sử dụng NVL cho sản xuầt, giảm mức tiêu hao vật liệu, duy trì bảo quản tốt các laọi vật tư là điều rất quan trọng. Vì vậy việc tăng cương công tác quản lý vật tư phải đi liền với việc cảc tiến và hoàn thiện công tác hạch toán
Với ý nghĩa như vậy của nguyên vật liệu đối với các doanh nghiệp sản xuất, và qua thời gian thực tập tim hiểu công tác hạch toán kế toán tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOM, em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOM’’ làm chuyên đề tốt nghiệp
Để hoàn thành chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể cán bộ nhân viên công ty
Cấu trúc chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOM
Chương II: Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOM.
48 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1897 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập vào ngày 26 tháng10 năm 2000, hoạt động trong lĩnh vực tư vấn và kinh doanh phân phối các sản phẩm phụ tùng ô tô của các hãng xe lớn trên thế giới như: Nhật Bản, Mỹ, Đức và Hàn Quốc, các dịch vụ sửa chữa chăm sóc xe…. Và làm đại lý uỷ quyền và phân phối các sản phẩm trong ngành công nghiệp ô tô với các thương hiệu nổi tiếng như Nisan, 3M…..
Với những phương châm không ngừng mở rộng và chuyên môn hoá hoạt động kinh doanh Công ty đã lân lượt thanh lập các công ty thành viên như công ty cổ phần ô tô ASC, công ty cổ phần phong cách việt, các chi nhánh tại Hà Nội, TP.HCM., Đà Nẵng, TP Việt Trì. Đến nay ASC đã trở thành một tổ hợp kinh doanh và phân phối các sản phẩm dịch vụ ô tô chuyên nghiệp và đa dạng hàng đầu tại Viêt Nam, với 170 nhân viên, mạng lưới kinh doanh và phân phối rộng khắp trên cả nước. Áp dụng phương pháp quản lý chuyên nghiệp, nguồn nhân lực và tài chính mạnh, ASC đã liên tục duy trị tốc độ tăng trưởng đạt 45% trên năm
Vốn điều lệ : 5000.000.000 đồng ( năm tỷ đồng Việt Nam )
Tỷ lệ góp vốn cúa các thành viên:
- Ông Lương Đình Hùng góp 2.550.000.000 đồng chiêm 51% vốn điều lệ
- Ông Lương Đình Tiến Thắng góp 2.450.000.000 đồng chiếm 49 % vốn điều lệ
Chỉ tiêu thực hiện
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Doanh thu
triệu đồng
110.000
122.000
123.000
2. Lợi nhuận trước thuế
triệu đồng
300
350
399
3. Nộp Ngân Sách Nhà Nước
triệu đồng
84
98
112
4. Lao Động Sử Dụng
người
174
174
287
5. Thu nhập bình quân đầu người trên tháng
triệu đồng
1.5
1.7
1.75
6. Vốn chủ sở hữa
triệu đồng
8.472
8.509
8.750
7. Tỷ xuất lợi nhuận trên tổng đầu tư
%
0,43
0,49
0,53
8. Tỷ suất LN trên doanh thu
%
0,196
0,206
0.233
2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt đong sản xuất kinh doanh của đơn vị kế toán:
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOMlà doanh nghiệp hoạt động theo các ngành nghề sau:
Buôn bán tư liệu sản xuất, chủ yếu là máy móc thiết bị xây dựng,phương tiện vận tải đường bộ,vật tư,thiết bị điện, điện tử,tư liệu tiêu dùng
Đại lý bán buôn , đại lý bán ,ký gửi hàng hoá
Dịch vụgiao nhận hàng hoá ,bốc xếp,vận tải hàng hoá
Sản xuất sửa chữa lắp ráp và bảo hành thiết bị phương tiện cơ giới đường bộ , ô tô chuyên dùng ,các loại thiết bị , ô tô chuyên dùng ,các linh kiện phụ tùng.
Tư vấn du học,môi giới ,tiếp xúc thương mại
Dịch vụ marketing ,nghiên cứu thị trường
Đại lý kinh doanh xăng dầu
Buôn bán hoá lỏng dầu nhờn.
Kinh doanh nhà hàng ,lữ hành ,nội địa quốc tế
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có đặc điểm chính sau:
Là một công ty tổng hợp gồm nhiều ngành nghề khác nhau, đa dạng, phong phú từ tư liệu sản xuất đén tư liệu tiêu dùng ,từ buôn bán hàng hoá đến cung ứng dịch vụ ,trong đó nét nổi bật đặc trưng là nhiều hoạt động buôn bán dịch vụ và dịch vụ đều xoay quanh trục chính là ngành nghề lien quan đến ô tô ,vận tải đường bộ
Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm cả sản xuất và thương mại, dịch vụ hay nói cách khác là sản xuất và lưu thông
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của công ty
Là công ty trách nhiệm hữu hạn thành viên và vốn góp của công ty có hai người.
Giám đốc công ty: Là người đại diện theo pháp luật của công ty,là người có quyền điều hành mọi hoạt động chung,trực tiếp đề ra các chiến lược, kế hoạch giám sát các phòng ban.
Phó giám đốc điều hành hoạt động của các phòng ban,thay mặt giám đốc điều hành khi giám đốc đi vắng theo phạm vi quyền hạn của mình
Phó giám đốc 1 có trách nhiệm giám sát điều hành hoạt động các phòng kinh doanh ,phòng nguồn hàng,phong kĩ thuật ,theo dõi tình hình trong nước và ngoài nước ,tổ chức phối hợp hoạt động các phòng đề ra nhiệm vụ cho từng phòng.
Phó giám đốc 2 phụ trách nội bộ nhiệm vụ quản lý các hoạt đông của từng phòng kế toán tài chính,phòng hành chính,và các kho trực thuộc tổ chức triển khai các hoạt dộng chung của giám đốc và giao nhiệm vụ cho các phòng thực hiện
*Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Công ty hiện có các phòng ban đơn vị chức năng với các nhiệm vụ sau:
Phòng kinh doanh
Nghiên cứu thị trường
+ký hợp đồng kinh tế bán hàng
+Ký các hợp đồng bán hàng
+Giúp đỡ khách hàng vay vốn ngân hàng
+ Quảng cáo các sản phẩm mới và hàng hoá của công ty
- Phòng nguồn hàng
+ Tìm hiểu nguồn hàng ở trong nước ,nước ngoài để công ty mua về sử dụng sản xuất kinh doanh
+ Theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế để bảo dưỡng ,bảo hành các loại hình ô tô
+Tổ chức việc vận chuyển,thuê các loại xe tại địa diểm của nhà hàng
Phòng kĩ thuật:
+Theo dõi việc lắp ráp các loại xe thuộc danh mục kinh doanh của công ty đảm bảo chất lượng cua sản phẩm xuất xưởThực hiện đăng kiểm trong khi xuất xưởng
- Phòng tài chính kế toán
+Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo dõi đối tượng và công việc kế toán.
+ Kiểm tra giám sát các khoản thu ,chi tài chính,các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ,kiểm tra việc quản lí,sử dụnh tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.
+ Phân tích thông tin ,số liệu kế toán tham mưu , đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế ,tài chính của đơn vị
Phòng tổ chức hành chính :Gồm hai người có nhiệm vụ quản lí đôn đốc các phòng ban thực hiện các thủ tục hành chính như: thủ tục vay vốn ngân hàng kí hợp đồng các loại
Các kho trực thuộc một kho lắp ráp và một kho hàng hoá
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty:
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Phòng kinh doanh
Phòng nguồn hàng
Phòng
kỹ thuật
Phòng kế toán tài chính
Phòng hành chính
Phòng
kỹ thuật
Bộ phận kinh doanh thực hiện
Bộ phận bán hàng
Bộ phận xuất nhập khẩu
Bộ phận bảo hành
Bộ phận xuất nhập khẩu
Bộ phận bảo hành
Kho lắp ráp
Kho hàng hoá
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hợp tác, phối hợp
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
+Bộ phận quản lí phân xưỏng:quản đốc
+Bộ phận phân xưởng
+Bộ phận kĩ thuật và vận tải
+Bộ xản xuất
*Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận sản xuất kinh doanh
- Quản đốc:là ngưòi chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của quy trình sản xuất kinh doanh mà nhờ vào đó có thể kiểm tra giám sát, đôn đốc quản lí các công nhân và các công việc tại phân xưởng sản xuất
-Bộ phận phân xưởng chia làm hai tổ chính:
+Tổ phân tích thị trường:Khai thác và phát triển các thị trường tiêu thụ
+Tổ hạch toán:theo dõi,quản lí và cung cấp những thông tin giúp cho daonh nghiệp có kế hoạch thu mua ,dự trữ nguyên vật liệu ,tránh tình trạng gián đoạn trong quá trình sản xuất
-Bộ phận lĩ thuật và vận tải:Chịu trách nhiệm sữa chữa máy móc và các thiết bị tham gia vào quá trình sản xuất.Ngoài ra còn chịu trách nhiệm và các phương tiện vận tải dùng để luân chuyển hàng hoá.
-Đội sản xuất:là người trực tiếp tham gia và quá trình sản xuất sản phẩm cho công ty
PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.1.2 Công tác quản lí ,tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
*Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán,chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán:
Hiện tại công ty đang áp dụng chế độ kế toán vừa và nhỏ .Từ những đặc điểm tổ chức quản lí trên . Để thực hiện tốt chế độ kế toán và kiểm toán nội bộ của nhà nước ban hành và đáp ứng nhiệm vụ bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Mọi hoạt động của phòng kế toán đều chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng
-Kế toán trưởng
-Kế toán tổng hơp
-Kế toán côngnợ kiêm kế toán thuế
-Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt
Nhiệm vụ và chức năng của bộ phận kế toán
*Kế toán trưởng :Là người đứng đầu phòng tài chính kế toán của công ty chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính ,tổ chức hướng dẫn thực hiện các chính sách ,chế độ ,quy đi9nhj của nhà nước,của ngành nghề công tác kế toán .
* Kế toán tổng hợp:Tổng hợp quyết toán,tổng hợp nhật kí chung,sổ cái,bản tổng kết tài sản của công ty. Đồng thời kế toán tổng hợp chi tiết về tài sản cố định của công ty
* Kế toán kho hàng :Giám sát tình hình nhập xuất,tồn kho theo dõi các nghiệp cụ phát sinh liên quan đến hàng hoá.
* Kế toán công nợ kiêm kế toán thuế :
Theo dõi tình hình cồn nợ của công ty đồng thời kiểm tra giám sát và thanh toán tiền lương và tiền thưởng cho nhân viên.Theo dõi và phản ánh các loại thuế,phí,lệ phí và các khoản phải nộp nhà nước trong kí kế toán .
* Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt:Theo dõi tình hình thu ,chi ,tồn quỹ,kiểm tra theo dõi vào sổ sách liên quan.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
kho hàng
Kế toán
công nợ kiêm tkế toán thuế
Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ tác nghiệp
Bộ máy kế toán công ty được tổ chức gọn nhẹ,linh hoạt nhằm mục đích tiết kiệm lao động và trách nhiệm với công việc được giao
* Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại đơn vị:Hiện tại đơn vị đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh.
2.3. Đặc điểm và yêu cầu của quản lý NVL tại Công ty
2.3.1. Khái quát chung tình hình nguyên vật liệu tại Công ty
2.3.1.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Công ty
Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô chuyên sản xuất, lắp ráp các loại ô tô, các sản phẩm này được cấu thành từ nhiều chi tiết khác nhau đòi hỏi phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau.
Nguyên vật liệu tại Công ty rất phong phú về chủng loại và quy cách, có rất nhiều loạ như thân vỏ YCZCO 30C, Chassis nhãn hiệu 30, sơn… Các loại nguyên vật liệu này chủ yếu nhập ngoại, ngoài ra còn một số mua trong nước như điều hoà Halison, xà phòng, thuốc tẩy niô…
Nguyên vật liệu công ty mua về đều phải qua kiểm nghiệm trước khi nhập kho cho nên đảm bảo chất lượng và đúng thông số kỹ thuật.
Do đặc điểm của các sản phẩm mà công ty chế tạo là các sản phẩm cơ khí, đòi hỏi nhiều loại nguyên vật liệu, nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm (chiếm tỷ trọng khoản 75-80%). Vì vậy, khi có sự biến động nhỏ của nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm. Hạ thấp nguyên vật liệu là biện pháp tích cực nhằm hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Song muốn làm được điều này thì công ty phải có những biện pháp khoa học và thuận tiện để quản lý nguyên vậ liệu ở tất cả các khâu từ khâu mua đến khâu bảo quản và dự trữ…
Và để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, tổ chức hạch toán chính xác đảm bảo công việc dễ dàng không tốn kém nhiều công sức, công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu trên cơ sở công dụng kinh tế nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính bao gồm các loại: Chassis nhãn hiệu FAW 30, thân vỏ YCZCO 30C nhập từ Trung Quốc, điều hoà Halison, các loại ghế ô tô mua của các công ty nội địa…
- Nguyên vật liệu phụ bao gồm các loại sơn, thuốc tẩy niô, xà phòng, giẻ lau…
- Nhiên liệu bao gồm các loại bóng đèn, que hàn, bu lông, êcu…
- Phế liệu thu hồi: các phế liệu trong quá trình gia công các chi tiết sản phẩm.
Các phân loại trên giúp cho công ty đánh giá được vai trò của từng loại nguyên vật liệu để từ đó xác định các mức tiêu hao nguyên vật liệu phù hợp với điều kiện sản xuất. Hơn nữa, cách phân loại này định giá sản phẩm dở dang theo nguyên vật liệu chính một cách dễ dàng và xác định chi phí giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ được chính xác hơn.
2.3.1.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong quá trình hoạt động, công ty phải thực hiện quản lý tốt nguyên vật liệu. Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty được thể hiện qua các công việc sau:
Một là, tổ chức hệ thống kho tàng: vật tư ở công ty được tổ chức bảo quản ở 3 kho phù hợp với tính chất nguyên vật liệu và với nhu cầu cung ứng nguyên vật liệu và sản xuất sản phẩm.
+ Kho 1: Bảo quản các nguyên vật liệu chính
+ Kho 2: Bảo quản các nguyên vật liệu có tính chất dễ cháy nổ
+ Kho 3: Vật liệu phụ, phụ tùng thay thế.
ở mỗi kho, thủ tục được trang bị đầy đủ phương tiện cân, đo, đong, đếm ở các xí nghiệp, phân xưởng của công ty cũng có các kho riêng và do thống kê phân xưởng quản lý. Đây là những kho nhỏ có tính chất tạm thời giữ vật tư mà xí nghiệp phân xưởng nhận về chưa đưa vào sản xuất, sau đó vật tư được giao cho các tổ, đội sản xuất.
Hai là, công ty còn xây dựng định mức tiêu hao vật tư. Đây cũng là biện pháp quan trọng để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu. Phòng thiết kế ô tô và máy công trình có nhiệm vụ nghiên cứu và xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng chi tiết, sản phẩm dựa trên định mức kinh tế kỹ thuật đã quy định chung của nhà nước. Như vậy, khi các phân xưởng, xí nghiệp có nhu cầu về vật tư thì thống kê phân xưởng, xí nghiệp căn cứ vào nhu cầu vật tư do tổ trưởng phân xưởng, xí nghiệp đề nghị sẽ lên phòng kế toán yêu cầu viết phiếu xuất vật tư.
Ba là, công ty giao trách nhiệm cho các thủ kho. Các thủ kho ngoài việc quản lý, bảo quản tốt vật tư còn phải cập nhật số liệu vào sổ sách về mặt số lượng, tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu, kiểm kê kho hàng đồng thời có trách nhiệm phát hiện và báo cáo lên phòng kế toán các trường hợp vật liệu tồn đọng trong kho làm ứ đọng vốn giảm khả năng thu hồi vốn sản xuất của công ty.
2.3.2. Phân loại và tính giá thành NVL
2.3.2.1. Phân loại NVL
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp đều phân thành các loại nghiệp vụ
- Nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động, vật liệu chính cơ sở vật chất chủ yếu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Tại Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô vật liệu chính để sản xuất ô tô là Chassis, thân vỏ YCZCO và FAW, các linh kiện của xe tải 0,86 tấn nhãn hiệu Heihao v.v..
- Vật liệu phụ là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, vật liệu phụ được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng chất lượng sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
Căn cứ vào tác dụng khác nhau người ta chia nguyên vật liệu phụ ra thành các nhóm sau:
Nhóm vật liệu phụ kết hợp với vật liệu chính làm hoàn thiện hoặc tăng chất lượng sản phẩm, các vật liệu phụ hiện nay công ty đang sử dụng là sơn các loại, keo, thuốc tẩy rửa v.v..
Nhóm vật liệu phụ dùng để bảo quản hoặc phục vụ cho hoạt động tư liệu lao động như dầu mỡ bôi trơn, thuốc chống thấm. Hiện nay công ty đang dùng.
Nguyên vật liệu phụ kết hợp với vật liệu chính làm hoàn thiện hoặc tăng chất lượng sản phẩm, các vật liệu phụ hiện nay công ty đang sử dụng là sơn các loại, keo, thuốc tẩy rửa v.v..
Nhóm vật liệu phụ dùng để bảo quản hoặc phục vụ cho hoạt động tư liệu lao động như dầu mỡ bôi trơn, thuốc chống thấm. Hiện nay công ty đang dùng.
Nguyên vật liệu phụ lao động của công nhân như xà phòng, giẻ lau.
Hạch toán theo cách phân loại trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đói với từng thứ nguyên vật liệu, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của nguyên vật liệu, các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên "sổ danh điểm vật liệu".
2.3.2.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty
Tính giá là một khâu quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán. Việc tính giá nguyên vật liệu có chính xác, đầy đủ, hợp lý thì mới được chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất tính giá thành sản phẩm.
Tại Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ.
a) Tính giá nguyên vật liệu thực tế nhập kho
Giá thực tế vật liệu nhập kho được hình thành trên cơ sở các chứng từ chứng minh các khoản chi phí hợp lệ để có được vật liệu tại doanh nghiệp tuỳ theo nguồn nhập nguyên vật liệu mở giá chung có thể được xác định khác nhau:
* Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu
Giá thực tế mua ngoài bao gồm giá mua + chi phí thu mua + thuế nhập khẩu (nếu có)
Vật liệu tự gia công chế biến: giá thực tế các khoản chi phí để gia công, chế biến vật liệu.
Ví dụ: Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô mua Chassis nhãn hiệu FAWZU của China First Automobile xe khách 30 chỗ.
- Giá mua 3 Chassis: 2.123.880.000
- Thuế nhập khẩu: 74.335.800
- Tiền vận chuyển từ Lạng Sơn về Sóc Sơn: 15.000.000
(xí nghiệp X143)
- Giá thực tế mua ngoài: 301.723.800
* Mua hàng nội địa:
Giá thực tế mua ngoài bao gồm giá mua (không có thuế nhập khẩu) chi phí thu mua khách hàng giao tận kho của công ty; chi phí vận chuyển lẻ tẻ cho nên không hạch toán vào giá mua.
Ví dụ: Công ty phụ tùng và tư vấn ô tô mua ghế ô tô của Công ty thương mại dịch vụ Liên Hà: giá mua 260 chiếc ghế 1 chỗ giá, mỗi chiếc 700.000 đồng.
Þ Giá thực tế là 260 x 700.000 = 182.000.000 đồng
- Mua 6 điều hoà Halison của cửa hàng Nguyên lạnh theo giá mua thanh toán cho khách hàng 39.000.000đ không có chi phí thu mua vì khách hàng giao và lắp đặt tại xưởng lắp ráp của công ty.
Giá mua 6 điều hoà Halison: 6 x 39.000.000 = 234.000.000
b) Tính giá nguyên vật liệu thực tế xuất kho
Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau:
· Giá thực tế đích danh dùng trong doanh nghiệp sử dụng vật liệu có giá trị lớn, ít chủng loại và có điều kiện quản lý, bảo quản riêng theo từng lô trong kho. Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo giá thực tế của từng lô vật liệu nhập kho. Ưu điểm của phương pháp này là xác định được ngay, giá trị vật liệu khi xuất kho nhưng cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi và quản lý chặt chẽ từng lô hàng vật liệu xuất nhập kho. Phương pháp này không thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ nhập xuất kho.
Hiện nay Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô xuất Chassis xe khách 30 chỗ để lắp ráp xe khách nhãn hiệu YCZCO theo giá thực tế mua ngoài: 301.723.800 đồng.
Ví dụ: Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô mua ghế ô tô của Công ty thương mại dịch vụ Liên Hà giá mua thực tế mỗi chiếc (một chỗ ngồi) là 700.000 đồng.
Xuất kho 260 chỗ x 700.000 = 182.000.000
- Điều hoà Halison mua của cửa hàng Nguyên lạnh Hà Nội theo giá mua cố định thực tế từ năm 2006 đến năm 2008 là 39.000.000 đồng/1 chiếc.
Do đó, xuất kho 6 chiếc thì giá thực tế là:
6 x 39.000.000 = 234.000.000
* Đối với Chassis
Giá thực tế xuất kho bao gồm:
Giá mua x chi phí thu mua + thuế nhập khẩu theo giá thực tế từng lần nhậpkho.
Ví dụ: Trị giá 3 Chassis đến ngày 31 tháng 1 năm 2008 là 392.291.025 đồng nhưng sang tháng 2 năm 2008 cũng nhập 3 Chassis theo giá 3382.488.750 đồng. Nhưng công ty không áp dụng theo giá bình quân của mỗi lần nhập mà tính giá xuất kho theo giá trị tồn kho cuối kỳ 31/1/2008
Ví dụ: Xuất 3 Chassis theo giá trị xuất kho là 392.291.025
· Giá bình quân
- Giá bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền) cách tính như sau:
= x
Trong đó:
=
Hiện nay Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô đang áp dụng tính giá bình quân gia quyền cho một số loại vật liệu có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất kho như bu lông, êcu.
2.3.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô
Mỗi loại nguyên vật liệu có vai trò nhất định đối với quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thiếu hụt một loại vật liệu nào đó có thể làm cho quá trình sản xuất bị ngừng trệ việc hạch toán và cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin về tình trạng và sự biến động của từng thứ vật liệu là yêu cầu đặt ra cho kế toán chi tiết vật liệu. Hạch toán chi tiết vật liệu được thực hiện ở kho và phòng kế toán tại kho Sóc Sơn của Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô, mỗi loại vật liệu được quy định một số hiệu riêng gọi là "danh điểm vật liệu" theo dõi trên mỗi thẻ kho. Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho vật liệu thủ kho ghi chép tình hình biến động của từng danh điểm vào thẻ kho cuối tháng có sự kiểm tra đối chiếu vào sổ kế toán với thủ kho.
2.3.3.1. Quy trình luân chuyển chứng từ
* Chứng từ và thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu
- Đối với nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất sản phẩm và định mức tiêu hao nguyên vật liệu phòng nguồn hàng lên kế hoạch nhập nguyên vật liệu. Hàng tháng, sau khi nhân viên tiếp liệu mang vật tư về, bộ phận kỹ thuật sẽ kiểm tra chất lượng, quy cách, số lượng và ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật tư sau khi đã đối chiếu hoá đơn mua hàng. Hoá đơn mua hàng phải có chữ ký và đóng dấu của trưởng phòng kế toán và phòng kỹ thuật. Sau đó phòng nguồn hàng căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm vật tư sẽ lập phiếu nhập kho. Phiếu này được lập thành ba liên: Một liên lưu ở phòng nguồn hàng, một liên giao cho thủ kho (khi nhập hàng) để vào thẻ kho, một liên đính kèm với hoá đơn của người bán.
Kế toán kho hàng căn cứ vào chứng từ nhập kho của thủ kho xí nghiệp X143 gửi về vào sổ (thẻ) chi tiết vật liệu.
Kế toán kho hàng đã đối chiếu sổ (thẻ) chi tiết nguyên vật liệu với báo cáo kho của thủ kho gửi về (vì đường sá xa xôi không thể đối chiếu trực tiếp các thẻ kho, của thủ kho). Báo cáo kho tháng của thủ kho là căn cứ vào thẻ kho để tổng hợp gửi lên công ty.
Hàng ngày (định kỳ) kế toán thanh toán với người bán hàng và vào sổ chi tiết thanh toán với người bán (bên Có TK331)
Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành kiểm nhận vật tư ghi số lượng thực nhập, qui cách, chủng loại, mẫu mã kí hiệu… và cùng người giao hàng ký vào 2 bản. Nguyên vật liệu nhập kho được sắp xếp, phân loại riêng biệt đúng đảm bảo thuận tiện cho việc xuất vật tư và an toàn trong bảo quản cháy nổ.
2.3.3.2. Phương pháp hạch toán chi tiết
Hiện nay Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô đang áp dụng phương pháp thẻ song song.
Tại kho Sóc Sơn: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, thủ kho ghi nhập, xuất vào thẻ kho. Hàng ngày thủ kho phải tính toán và đối chiếu số lượng vật liệu tồn kho thực tế so với trên sổ sách. Cuối tháng thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất và báo cáo kho về phòng kế toán.
Tại phòng Kế toán: Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô mở sổ thẻ chi tiết theo từng danh điểm tương ứng với thẻ kho mở ở kho hàng ngày. Khi nhận chứng từ nhập xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán công ty kiểm tra gi đơn giá tính thành tiền và phân loại chứng từ ghi chép biến động của từng danh điểm vật liệu bằng cả số lượng và giá trị vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối tháng đối chiếu các số tồn nhập xuất kho (theo báo cáo kho của thủ kho gửi lên) bảo đảm khớp đúng.
Sau khi đối chiếu xong kế toán công ty lên bảng kê nhập xuất tồn kho vật liệu để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp về vật liệu.
Sơ đồ hạch toán theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập
xuất kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho
Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô áp dụng phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư.
Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô không áp dụng phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư
* Mua nhập khẩu:
- Ký hợp đồng kinh tế giữa bên A với Bên B
- Mở tài khoản tại ngân hàng để chuyển tiền cho khách hàng.
- Khi hàng về tới cảng hoặc biên giới bên A chuyển tiền cho bên B số thanh toán còn lại.
- Hoá đơn bán hàng (Commercial Invoice)
- Nộp tiền thuế nhập khẩu, thuế VAT nhập khẩu tại hải quan cửa khẩu.
- Thanh toán tiền vận chuyển hàng hoá về đến kho công ty.
- Kiểm nhận hàng hoá
- Lập phiếu nhập kho theo số hàng thực nhập
Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài thì hoá đơn như sau:
Biểu 1
Guangzhou denway bus. co.,ltd
451 shisha road, shijing, baiyun, guangzhou, guangdong, china
COMMERCIAL INVOICE
To: Hoang Tra Co. Ltd Invoice No: 061225
461 Tran Khat Chan Street, Hai Ba Trung Date of L/C: 20061219
Dist.. Hanoi, Vietnam Contract/order No: YH-6003
(Partial Shipments): Allowed
Transhipment): Prohtbited Payment terms: L/C
Shiipped: Bytruck from: China L/C No: 030 ULC6CN000153
To: Huu Nghi Border gate, Langson,VN
Marks
Description
of good
Quanlity
Unit price (USD/units)
Total amount (USD)
Total amount (VNĐ)
No NARK
The complete unit of car model YC6701CI installed with engine CYQD32 Ti in ckd form, (Which is producing car with 29 seats) manufacture in China, produced in 2006)
25 units
11,831.50
295,787.50
4762178.750
Total:
USD: 295,787.50
Total: US Dollars two hundred and ninety - fine thousand seven hundred and eighity - seven fifty cent.
GuangZhou denway
Bus Co., Ltd
Căn cứ vào Commercial Invoice kế toán lập bảng kê mua hàng
Bảng 2
BẢNG KÊ MUA HÀNG
Quý I năm 2008
TT
Chứng từ
Tên hàng
Số lượng
Tiền hàng
Thuế nhập khẩu
Thuế VAT nhập khẩu
15-1
061225
1
15-1
061225
Classis + thân vỏ
25
4762175850
816380204
304909125
Công ty tiến hành phiếu nhập kho số 189/11 ngày 31/1/2008
Biểu 3
Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô
Đ/c: 461 Trần Khát Chân
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 31 tháng 1 năm 2008
Mẫu số: 01-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐthị trường ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
Số: 1891
Nợ TK152
Có TK331
Họ tên người giao hàng:
Theo hợp đồng: số YH-0603
Nhập kho mua bộ linh kiện cho xe khách 29 chỗ
Nhập tại kho: X143
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Bộ linh kiện xe khách 29 chỗ LYC 670101
LYC3ACD1660007
Bộ
25
25
190.487.150
4.762.178.750
Cộng
Cộng thành tiền (bằng chữ):
Nhập, ngày 31 tháng 1 năm 2008
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
* Đối với vật liệu mua nội địa thì có hoá đơn như sau:
Biểu 4:
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG THÔNG THƯỜNG
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 26/1/2008
Mẫu số 02GTGT-3LL
ĐH/2008B
0093748
Đơn vị bán hàng: Công ty thương mại dịch vụ Liên Hà
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Hai Bà Trưng - Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MST: 0102234771
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô
Đơn vị: Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô
Địa chỉ: 461 Trần Khát Chân - HBT - Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: CK MS: 0101203944
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Só lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Ghế ngồi
chiếc
260
700.000
182.000.000
Cộng tiền bán hàng hoá, dịch vụ
182.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám mươi hai triệu đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Cần kiểm tra đối chiếu, giao nhận hoá đơn.
Biểu 5
Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô
Đ/c: 461 Trần Khát Chân - HBT - Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 20 tháng 2 năm 2008
Mẫu số: 01-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
Số: 1891
Nợ TK152
Có TK331
Họ tên người giao hàng: Công ty Thương mại dịch vụ Liên Hà
Theo số ngày tháng năm của
Nhập kho mua ghế để lắp ráp xe khách YCACO
Nhập tại kho: X143
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Ghế ngồi
chiếc
260
700.000
182.000.000
Cộng
Cộng thành tiền (bằng chữ):
Nhập, ngày tháng năm 200
Phụ trách cung tiêu
(hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Đối với nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu của kho lắp ráp, thống kê phân xưởng lên phòng kế toán đề nghị bộ phận viết phiếu xuất kho vật tư. Bộ phận này lập phiếu xuất kho thành 2 liên: Liên 1: đưa cho người lĩnh vật tư, liên này phải có chữ ký của bộ phận viết phiếu xuất và kế toán trưởng. Liên 2 phải có chữ ký của người lĩnh vật tư, liên này gửi xuống đơn vị nhận vật tư. Sau khi nhận vật tư người lĩnh vật tư sẽ đưa cho thủ kho liên 1 và ghi vào thẻ kho số thực nhập. Liên này phải có chữ ký của người nhận vật tư và thủ kho. Định kỳ kế toán vật liệu xuống kho kiểm tra phiếu xuất kho.
Biểu 6
Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô
Đ/c: 461 Trần Khát Chân - HBT - Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 30 tháng 2 năm 2008
Mẫu số: 02-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
Số:
Nợ TK154
Có TK152
Họ tên người nhận hàng: Xí nghiệp X143
Lý do xuất tại kho: Xuất kho ghế để lắp ráp xe khách YCACO
Xuất tại kho: X143
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Ghế ngồi
chiếc
260
700.000
182.000.000
Cộng
Cộng thành tiền (bằng chữ):
Xuất ngày tháng năm 200
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Biểu 7
Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô
Đ/c: 461 Trần Khát Chân - HBT - Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 5 tháng 2 năm 2008
Mẫu số: 02-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
Số:
Nợ TK154
Có TK152
Họ tên người nhận hàng: Xí nghiệp X143
Lý do xuất tại kho: Xuất kho Classis + thân vỏ YCACO để lắp ráp xe khách
Xuất tại kho: X143
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Classis + thân vỏ
bộ
10
10
224.862.580
224.862.580
Cộng
Cộng thành tiền (bằng chữ):
Xuất ngày tháng năm 200
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho của thủ kho, xí nghiệp X143 gửi về kế toán kho hàng vào sổ (thể) chi tiết vật liệu.
Biểu 8
Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô
Đ/c: 461 Trần Khát Chân - HBT - Hà Nội
THẺ KHO
Ngày lập thẻ 4/3/2008
Tờ số: 5
Mẫu số: 06-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: ghế ngồi
Đơn vị tính: chiếc
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1
Tồn đầu tháng
0
2
Nhập
20/2
260
260
3
Xuất để sản xuất
30/2
260
0
Biểu 9
Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô
Đ/c: 461 Trần Khát Chân - HBT - Hà Nội
THẺ KHO
Ngày lập thẻ 4/3/2008
Tờ số: 6
Mẫu số: 06-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Linh kiện xe khách 29 chỗ
Đơn vị tính: Bộ
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1
Tồn đầu tháng
0
2
31/1
Nhập
25
3
5/2
Xuất để sản xuất
10
15
Biểu 10:
THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU
Số thẻ: 05
Tên vật tư: ghế ngồi
Đơn vị tính: chiếc
Kho vật tư
Chứng từ
Trích yếu
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Số hiệu
Ngày tháng
20/2
Mua ghế ngồi
700.000
260
182.000.000
260
182.000.000
21/2
Xuất kho cho SX
700.000
260
182.000.000
0
0
Biểu 11
THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU
Số thẻ: 06
Tên vật tư: Linh kiện xe khách 29 chỗ
Đơn vị tính: Bộ
Chứng từ
Trích yếu
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Số hiệu
Ngày tháng
31/1
Mua linh kiện
224.862.358
25
4.762.178.750
25
4.762.178.750
5/2
Xuất để sản xuất
224.862.358
10
224.862.358
15
2.513.555.170
Kế toán kho hàng đối chiếu sổ (thẻ) chi tiết nguyên vật liệu với báo cáo kho của thủ kho gửi về (vì đường xá xa xôi không thể đối chiếu trực tiếp các thẻ kho của thủ kho. Báo cáo kho tháng của thủ kho là căn cứ vào thẻ kho mà gửi lên Công ty.
Kế toán Công ty đối chiếu từng nguyên vật liệu (nhập, xuất, tồn) bảo đảm tồn kho cuối kỳ giữa sổ sách kế toán khớp với thẻ kho của thủ kho.
Cuối tháng ký thủ kho, chuyển toàn bộ phiếu nhập kho, xuất kho về phòng kế toán.
Biểu 11
BÁO CÁO KHO THÁNG 3 NĂM 2008
Đến ngày 31/3/2008
Kho: Xí nghiệp 143
TT
Tên nguyên vật liệu
ĐVT
Tồn kho đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn kho cuối kỳ
1
Classis + thân vỏ
bộ
0
25
10
15
2
Ghế ngồi
chiếc
0
260
260
0
Thủ kho
2.3.4. Hạch toán tổng hợp NVL tại Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô
Tổ chức tài khoản:
- TK 152: Nguyên vật liệu
+ Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu nhập kho
+ Bên Có: Giá trị nguyên vật liệu xuất kho
+ Dư Nợ: Giá trị nguyên vật liệu tồn kho
TK 152 được chi tiết từng loại nguyên vật liệu theo yêu cầu của quản lý.
- TK 331: Phải trả người bán
Bên Nợ: Số tiền đã trả cho người bán
Bên Có: Số tiền phải trả cho người bán
Dư Có: Số tiền còn phải trả cho người bán vào cuối kỳ.
2.3.4.1. Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
a) Hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu
* Nhập nguyên vật liệu mua ngoài
Vật liệu mua ngoài được hạch toán theo các trường hợp cụ thể sau:
+ Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho ghi:
Nợ TK 152: Giá thực tế vật liệu nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112, 331… Tổng giá thanh toán
Các khoản chi phí thu mua được hạch toán vào giá thực tế của vật liệu mua ngoài bằng bút toán.
Nợ TK 152: Các chi phí thu mua nguyên vật liệu nhập kho
Có TK liên quan
Có TK 333.1: thuế nhập khẩu phải nộp
Biểu 13:
TRÍCH SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Tháng 3/2008
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số phát sinh
TK đối ứng
SH
NT
Nợ
Có
5/2
0093748
31/1
Mua linh kiện
182.000.000
152
72
061225
261
Mua ghế ngồi
4.762.178.750
152
Cộng
4.944.178.750
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày 31/3/2008
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô đã mua ghế để lắp ráp xe khách YCZCO giá mua ghi trên hoá đơn của Công ty TNHH Liên Hà là:
260 chỗ x 700.000 = 182.000.000
Thuế giá trị gia tăng 10% bộ 182.000.000, Công ty nộp thuế gTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 152: 182.000.000
NợTK 133:18.200.000
Có TK 331: 200.200.000
* Mua nhập khẩu vật liệu dùng cho sản xuất hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Phản ánh giá thực tế vật liệu nhập kho.
Nợ TK 152: Giá mua + thuế nhập khẩu
Nợ TK 331: Số tiền phải trả người bán
Có TK 333.3: Thuế nhập khẩu phải nộp
+ Phản ánh thuế GTGT nhập khẩu của hàng nhập khẩu được khấu trừ.
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333.12: thuế GTGT phải nộp
Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô mua linh kiện xe khách YOZCO của Guangzhou Automobile theo phiếu nhập khẩu 189/1 ngày 31/1/2008
Số lượng 25 bộ
Giá trị nhập kho: 4.762.178.750
Thuế nhập khẩu: 816.380.204
Thuế giá trị gia tăng: 304.909.125
Bút toán 1: Giá trị nhập kho
Nợ TK 152: 4.762.178.750
Có TK 331: 4.762.178.750
Bút toán 2: thuế nhập khẩu
Nợ TK 152: 816.380.204
Có TK 333.03: 816.380.204
Bút toán 3: Thuế GTGT nhập khẩu
Nợ TK 133: 304.909.125
Có TK 333.12: 304.909.125
Tiền vận chuyển từ Lạng Sơn về kho Sóc Sơn chưa thanh toán cho hợp tác xã Hữu Nghị:
Nợ TK 152: 43.000.000
Có TK 331: 43.000.000
Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô đã xuất tiền gửi ngân hàng trả cho Guangzhou Automobile
Nợ TK 331: 2.500.000.000
Có TK 112: 2.500.000.000
b) Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu cho sản xuất
Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu cho từng bộ phận sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Giá trị thực tế vật liệu dùng cho chế tạo sản phẩm
Nợ TK 632: Giá trị vật liệu xuất bán
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu xuất kho
+ Nếu vật liệu dùng trong kỳ không hết để lại cho kỳ sau:
+ Kế toán ghi bút toán âm vào cuối kỳ để giảm chi phí vật liệu trong kỳ
Nợ TK 154 Giá trị vật liệu để lại (ghi âm)
Có TK 152
Ví dụ: Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô để lập xuất kho 10 linh kiện YCZCO để lắp ráp xe khách theo kê khai: 3/2 ngày 5-2-2008
Số lượng: 10 bộ
Trị giá: 2.248.623,580
Trị giá nhập kho, giá mua: 4.762.178.750
Thuế nhập khẩu: 816.380.204
Tiền vận chuyển: 43.000.000
Cộng 5.621.558.954
Giá mỗi bộ linh kiện YCZCO: 224.862.358
Bút toán:
Nợ TK 154: 224.862.358
Có TK 152: 224.862.358
(Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
Ví dụ: Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô xuất 260 chỗ để lắp ráp xe khách
Trị giá 700.000 x 260 = 182.000.000
Nợ TK 154: 182.000.000
Có TK152:182.000.000
(Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp).
Căn cứ vào phiếu xuất khẩu kho kế toán lập sổ cái TK152 và TK 154
Biểu 14
BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH NHẬP - XUẤT - TỒN KHO NGUYÊN VẬT LIỆU
TT
Tên nguyên vật liệu
ĐVT
Tồn kho đầu kỳ
Nhập kho trong kỳ
Xuất trong kỳ
Số tồn kho cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
Thuế NK
Tiền v/c
SL
TT
SL
TT
1
Classis + thân vỏ
bộ
0
25
4.762.178.750
816.380.204
15.000.000
10
224.863.580
15
2.513.555.170
2
Ghế ngồi
chiếc
0
260
182.000.000
260
182.000.000
0
Cộng
4.944.178.750
816.380.204
15.000.000
406.863.580
2.513.555.170
Biểu 15
SỔ CÁI TK 152
Tháng 3/2008
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số phát sinh
TK đối ứng
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
5/2
0097348
26/1
Mua ghế ngồi
182.000.000
331
5
30/2
Xuất ghế ngồi
182.000.000
154
061225
31/1
Linh kiện
4.762.178.750
331
816.380.204
333
6
5/2
Xuất để sản xuất
2.248.623.580
154
Cộng
5.578.440.954
2.430.623.580
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày 31/3/2008
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ nên không sử dụng TK621 mà chỉ sử dụng TK154. Trong TK154 bao gồm cả chi phí NVL trực tiếp.
Trích sổ Cái TK154
Biểu 16
SỔ CÁI TK 154
Tháng 3/2008
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số phát sinh
TK đối ứng
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
6/2
6
5/2
Xuất linh kiện
2.248.623.580
152
1/3
29/2
Xuất ghế ô tô
180.000.000
152
Cộng
2.266.623.580
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày 31/3/2008
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
CHƯƠNG III: NHỮNG KIẾN THỨC RÚT RA
TỪ THỰC TẬP
I. Một số nhận xét về kế toán vật liệu ở công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOM.
Cũng như các doanh nghiệp tư nhân khác cong ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô gặp rất nhiều khó khăn khi chuyển sang cơ chế thị trường. Nhưng với sự năng động tìm tòi nghiên cứa của lãnh đạo công ty cũng như lỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân trong công ty, công ty đã có nghiên cứu chuyển biến mới với nghiên cứu thành tựu hêt sức to lớn. Một trong những chuyển biến đó là những cải tiến trong kế toán tài chính có thể thấy điếu đó qua các mặt sau:
Những ưu điểm trong hạch toán nguyên vật loiêụ tại công ty:
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOM đã tổ chức tốt khâu thu mua, bảo quản vận chuyển, hạn chế được thât thoát và giảm chất lượng vật liệu.
Công ty đã xây dựng định mức vật liệu cho các khâu tiêu hao, dự trữ bảo quản cho quá trình sản xuất không bị ngừng trễ.
Quy định chặt chẽ việc xuất nhập vật liệu đều có chứng từ bảo đảm cân đong đo đếm cụ thể:
Thủ kho mở đầy đủ các thẻ kho hàng tháng báo cáo tồn kho về phòng kế toán .
Về hệ thống chứng từ tài khoản, công ty đều tổ chức chứng từ vận dụng tài khoản kế toán tương đối đúng với chế độ và mẫu biểu mẫu do Bộ tài chính ban hành. ấCc chứng từ được lập, kiểm tra luân chuyển một cách thường xuyên, phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống tài khoản của công ty phản ánh đày đủ mọi hoạt động kinh tế, việc sắp xếp phân loại các tài khoản của công ty tương đối phù hợip với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Về tình hình sổ kế toán: Công ty đã sử dụng hình thức chứnh từ ghi sổ, các sổ sách về chứng từ ghi sổ, sổ các, sổ chi tiết được thực hiện tương đối đầy đủ chính xác, ghi chép cẩn thận, rõ ràng, có hệ thống , hạch toán tương đối chính xác, theo đúng chế độ của Bộ Tài chính và nhà nước ban hành.
Về hạch toán nguyên vật liệu : Công ty hạch toán nói chung và côing ty hạch toán nguyên vật liệu nói giêng đã phản ánh đúng thực trạng của công ty , đáp ứng được yêu cầu mà công ty đặt ra. Đảm bảo sự thông nhất về phạm vi và phương pháp tính các chỉ tiêu giữa các bộ phân liên quan, kế toán vật liệu đã thực hiện việc đối chiếu giữa sổ chứng từ kế toán với thẻ kho, kiểm kê kho đảm bảo tính cân đối giũa chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Nhân viên thông kê phân xưởng thực hiện tốt việc theo dõi tình hình nhập và xuất nguiyên vạt liệu ở phân xưởng, xí nghiệp.
Hơn nữa phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu theo giá thực tế đích danh rất phù hợp với tinh hình nhập –xuất - tồn của công ty và phù hợp với phương pháp hạch toán theo song song.
Công ty xây dựng kế hoạch thu mua hàng thánh đảm bảo cung cấp nhu cầu nguyên vật liêu đầy đủ, kịp thời cho quá trình sản xuất. bên cạnh những ưu điểm trên, hạch toán nguên vật liệu ở công ty còn có những hạn chế nhất định đòi hỏi tiếp tục tìm ra các giải pháp hoàn thiện.
Những hạn chế trong công tác hạch toán nguyên vật liệu
Thứ nhất là vì phân xưởng sản xuất lắp ráp xa ở công ty ( tren 50 km cho nên gửi báo cáo từ kho về công ty chậm, thiếu kiểm tra từng phần và định kỳ).
Thứ hai, công tác kế toấn tại công ty chưa cập nhật ciệc đối chiếu kế toán tại kho phân tán với kế toán kho hàng công ty chưa kịp thời, ảnh hưởn đến tổng hợp hàng quỹ.
Thứ ba, chư hoàn thiện các kho vật liệu, thiếu các giá để hàng và sắp sếp vật liệu khoa học phục vụ tốt cho việc xuất nhập và bảo quản duy trì chất lượng vật liệu.
Thứ tư, Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOM
Thực hiện việc báo sổ: Việc viết phiếu xuất nhập đến do phòng kế toán công ty viế ròi chuyển xuống các kho căn cứ vào chứng từ đó để xuất nhập vật liệu, theo đúng chế độ công ty chỉ viết lệnh xuất nhập, hạn chế được thiếu sót do viết phiếu xuất nhập không đúng.
Thư năm,: Các thủ kho và thẻ kho chưa cập nhật. Báo cáo tôn kho và luân chuyển chứng từ về công ty chậm ảnh hưởng công tác kế toán nguyên vật liệu.
Thứ sáu: chưa thực hiện tốt khâu kiểm kê theo quy định của chế độ, những vụ thiếu hụt, mất mát chưa được sử lý kịp thời.
Thứ bảy : Đối với nguyên vật liệu mua nhập khẩu từ trung quốc chưa làm tốt việc nhận để xảy ra thừa thiếu ảnh hưởng đên sản xuất, việc đòi khách bán hàng bù hàng còn chậm chạp.
II . MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẠT LIỆU TẠI CÔNG TY PHỤ TÙNG VÀ TƯ VẤN Ô TÔ:
*Ý kiến thứ nhất về hạch toán chi tiết nguyên vật liệu: Công ty nên đôn đốc việc giao nộp chứng từ của kế toán phân xưởng, củng cố phương pháp ghi thể song song về ghi chép thẻ kho, báo cáo và đối chiếu với công ty kịp thời. Công ty cần thực hiện tốt công tác kiểm kê bất thường cuối kỳ đối chiếu nguyên vật liệu từ khâu thu mua, khâu dự trữ trong kho để đảm bảo ssổ sách khớp với thức tế. Chúng tôi đề nghị công ty và phiòng kế toán chuyển toàn bộ việc viết xuất nhập giao cho các phân xưởng, công ty viết lệnh nhập và lệnh xuất mới đảm bảo giá sát nhập thực tế.
* ý kiến thứ hai về hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
- Mở thệm tài khoản 151
Thực tế tại công ty không sử dụng TK 151 – Hàng mau đang đi trên đường mà chỉ sử dụng TK 152 chỉ khi nao có đủ chứng từ hợp lệ như hoá đơn, phiếu nhập vậi tư thì mới ghi vào sổ sách và hạch toán vào TK 152. trong khi đó nhà cung cấp của công ty ở khắp mọi miền đất nước và ở cả nước ngoài do đó hoá đơn về nhưng hàng vẫn chưa về cuối tháng.
Như vậy thông tin kế toán hàng tồn kho sễ không đầy đủ hoặc đã ghi nhận nợ chính mặc dù đã có những lô hàng trả bằng tài sản của mình. Như vậy mặc dù tài khoản 111, 112 đã ghi giảm nhưng TK 152 thì chưa tăng. Nếu như thểtong bảng cân đối kế toán sẽ thiếu hụt phần nguyên vật liệu này. Do đó đề nghị công ty mở thêm TK 151.
Mở sổ chi tiết TK331
Việc thiết kế sổ như trên là không hợp lý vì nhà cung cấp của công ty bao gồm cả người bán thường xuyên và người bán không thường xuyên. Đối với nhà cung cấp dễ dàng. Tuy nhiên đối với những nhà cung cấp thường xuyên nếu mở như vậy thì phải ghi có nhiều dòng ( Ghi có TK 331) với thứ tự khác nhau. Đến cuối tháng tổng hợp số liệu ghi có TK 331 cho từng nhà cung cấp sẽ khóa khăn không chính xácđầy đủ.
Vì vậy theo em công ty chỉ nên mở một sổ chi tiết TK 331, nhưng đối với nhà cung cấp thương xuyên thì nên mở trang sổ griêng cho nhà cung cấp, còn những nhà cung cấp không thường xuyên thì được theo dõi trên một trang sổ riêng.
*Ý kiến thứ ba về việc lập dự phoang giảm giá nguyên vật liệu
Có thể nói nguyên vật liệu ở công ty rát đa dạng, giá cả của các loại nguyên vật liệu có thể biến động, song công ty lại không lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu để nhằm chủ động trong trường hợp có biến động về giá cả trên thị trường.
Việc lập dự phòng sẽ giúp cho doanh nghiệp điều hoà thu nhập, hạn chế được các thiệt hạ rủi do do các tác nhân khách quan đem lại, đồng thời hoàn một phân thuế phải nộp và chủ động hơn về tài chính..
Mức dự phòng cần lập = Số lượng * Mức giảm giá
Cho năm tới vật liệu A của vật liệu A
*Ý kiến thứ tư: Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu mua ngoài cầc tăng cường công tác kiểm kê cả về số lượng và chất lượng nhằm tránh nhưng sai sót có thể xảy ra và phát hiện rõ nguyên nhân để tiến hành sử lý.
*Ý kiến thứ năm : là mở thêm TK 621
Thực tế tại công ty không sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà chỉ sử dụng TK 154, TK này tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chi phí sản xuất và xác định chi phí dở dang cuối kỳ. Trong khi đó, giá trị nguyên vật liệu xuất dùng có thể không sử dụng hết lại nhập kho hoặc để lai kỳ sau dùng tiếp. Như vậy, việc xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ thiếu chính xác.
Do vậy, Công ty nên mở thêm TK 621
Ý kiến thứ sáu về việc tăng cường và năng cao hiêu quả sử dụng nguyên vật liệu
Công ty cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý, khoa học cho từng chi tiết, sản phẩm, kiểm tra chất lươngụ trước khi nhập kho bảo quản trong điều kiện tương đối tránh hư hỏng, mất mát.
Đối với những nguyên liệu tồn kho quá lâu do nhậo kho quá nhiều so với nhu cầu sản suất sản phẩm hoặc không đáp ứng được yêu cầu về tính năng kỹ thuật sản suất… Công ty cần tiến hành giải phóng ngay bằng cách thu hồi vốn, tăng tốc độ chu chuyển của nguyên vật liệu, đồng thời giảm bới chi phái vận chuyển, chi phí bảo quản.
Đối với những nguyên vật liệu nhập ngoại, giá trị lớn nên tìm hiểu, như mua nguyên vật liệu trong nước thay thế mà vẫn đảm bảo chất lượng, giá lại rẻ hơn, giảm được chi phái vận chuyển, giảm công tác chi phí cho nhân viên thu mua… Như vậy giá thành sản phẩm sẽ hạ nhưng chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảovà không phụ thuộc quá nhiều vào thị trường nước ngoài. Điều này đòi hỏi cán bộ cung ứng phai linh hoạt, nắm bắt các yếu tố thị trường một cách nhanh nhạy.
Cùng với việc quản lý vật liệu, công ty nên tiến hành phân tích chi phí nguyên vật liệu.
KẾT LUẬN
Qua một thời gian thực tập tại Công ty Phụ tùng và tư vấn ô tô. Tuy trong khoảng thời gian thực tập rất ít nhưng em đã được làm quen với việc hạch toán nguyên vật liệu và nghiên cứu thêm về phần lý thuyết, em thấy hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất rất quan trọng, việc thu mua, quản lý sử dụng tiết kiệm và lưu trữ phù hợp nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng vì vật liệu là thành phẩm chủ yếu cấu tạo nên thành phẩm là đầu vào của quá trình sản xuất thường ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. Do vậy, tình hình sử dụng, cung ứng, dự trữ nguyên vật liệu sẽ tác động đến tiến độ của quá trình sản xuất, đến chất lượng của sản phẩm, chỉ tiêu giá thành sản xuất. Do vậy, doanh nghiệp thường xuyên cung cấp tình hình cung ứng, sử dụng, dự trữ nhằm góp phần cho doanh nghiệp đảm bảo đúng tiến độ của quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo chất lượng sản phẩm góp phần thúc đẩy quá trình tiêu thụ và quá trình tái sản xuất trực tiếp.
Ngoài ra, cần phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản phẩm để biết được quy mô và tốc độ tăng sau đó so sánh với việc các chỉ tiêu kết quả sản xuất để thấy được bản chất của việc tăng giảm chi phí như thế nào. Từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng việc tăng giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm góp phần tăng quá trình tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận.
Nguyên vật liệu của công ty đa dạng nhiều chủng loại quy cách khác nhau nên việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu rất mất thời gian. Nhìn chung công tác kế toán nguyên vật liệu và kế toán phần hành nói chung đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thuận Liên và Nguyễn Phương Thảo cùng toàn thể các chú, các bác trong Công ty TNHH phụ tùng và tư vấn ô tô đã nhiệt tình hướng dẫn và cung cấp thông tin để em hoàn thành bài viết.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CẢM ƠN !
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOM. Tuy trong khoảng thời gian thực tập rât ít nhưng em đã được lam quen vớí việc hạch toán nguyên vật liệu và nghiên cứu thêm về phần lý thuyết, em thấy hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất rất quan trọng, việc thu mua, quản lý sử dụng tiết kiệm và lưu trữ phù hợp nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng, vì vật liệu là thành phần chủ yếu cấu tạo nên thành phẩm là đầu vào của quá trình sản xuấtthường ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. Do vậy, tinh hình sử dụng, cung ứng, dự trữ nguyên vật liệu, sẽ tác động đến tiến độ của quá trình sản xuất, đến chất lượng của sản phẩm . chỉ tiêu giá thành sản xuất. Do vậy, doanh nghiệp thường xuyên cung cấp tình hình cung ứng, sử dụng, dự trữ nhằm góp phần cho doanh nghiệp đảm bảo đúng tiến độ của quá trình sản xuất,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo chất lượng sản phẩm góp phần thúc đẩy quá trình tiêu thụ và quá trình tái sản xuất trực tiếp.
Ngoài ra, cần phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản phẩm để biết được quy mô và tốc độ tăng sau đố so sánh với việc các chỉ tiêu kết quả sản xuất để thấy được bản chất của việc tăng giảm chi phí như thế nào. Từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng việc tăng giảm chi phí vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm góp phân tăng quá trình tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận.
Nguyên vật liệu của công ty đa dạng nhiều chủng loại khác nhau nên việc quản lý và hạch toán phần hành nói chung đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn . Cùng toàn thể các chú, các bác trong công ty cổ phần thương mại và dịch vụ INSERCOM đã nhiệt tình hướng dẫn và cung cấp thông tin để em hoàn thành bài viết. Tuy em có nhiều thiếu sót em rất mong nhận được ý kiến đong góp của thầy cô và các bạn để bài viết được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
MỤC LỤC
KẾT LUẬN …………………………………………………………………60
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1-136b.docx