Cùng với sự tăng trưởng của các chỉ tiêu nói trên, thị trường công ty cũng từng bước tăng thêm một số mặt hàng và các hoạt động sau:
+ Đại lý các loại xe Chaassic của Công ty liên doanh Hinomoto
+ Đại lý xe USA (Nga) của Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân
+ Mua bán các loại xe ô tô nhập khẩu
+ Mua bán các loại cẩu Tochano
Trong thời gian ổn định và phát triển, một số mặt hàng, một số loại hình dịch vụ của công ty đã tạo niềm tin cho khách hàng, bước đầu đã có chỗ đứng trên thị trường cạnh tranh khốc liệt.
73 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1116 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Hoàng Trà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phụ tùng thay thế
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
a. Nguyên liệu, vật liệu chính: là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm
b. Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm, hàng hoá
c. Nguyên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường.
d. Phụ tùng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất
e. Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công cụ xây dựng cơ bản
2.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty
Tính giá là một khâu quan trọng trong trong việc tổ chức công tác kế toán. Việc tính giá nguyên vật liệu có chính xác, đầy đủ, hợp lý thì mới được chi phí nguyên liệu, vật liệu thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất tính giá thành sản phẩm
2.2.1. Kế toán nhập, xuất tồn kho nguyên liệu, vật liệu phản ánh theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị và có thể thực hiện được. Nội dung từ giá gốc của nguyên liệu, vật liệu được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập .
+ Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài bao gồm: giá mua ghi trên hoá đơn cộng với các chi phí thu mua thực tế có liên quan trực tiếp đến nguyên liệu, vật liệu mua vào. Chi phí thua mua thực tế bao gồm. Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại bảo hiểm. Của nguyên liệu, vật liệu từ khâu mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí, chi phí của bộ phận thu mua độc lập vào sổ hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có) các khoản triết khấu thương mại, giảm giá nếu có được trừ (-) khỏi chi phí thu mua.
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ thì phải được qui ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế , theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
+ Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu tự chế biến bao gồm: giá thực tế của nguyên liệu xuất chế biến và chi phí chế biến.
+ Giá gốc nguyên liệu vật liệu thuê ngoài gia công chế biến bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến để về đơn vị, tiền thuê ngoài gia công chế biến
+ Giá gốc nguyên liệu, vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá thực tế được các bên tham gia góp vốn liên doanh đích thực.
2.2.2. Giá thực tế nguyên liệu, vật liệu thực tế xuất kho
Để tính giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
Đơn vị lựa chọn phương pháp tính giá nào phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.
a. Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm nguyên liệu, vật liệu.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản TK 152: nguyên liệu, vật liệu sử dụng TK 152 nguyên liệu, vật liệu để phản ánh tình hình biến động tăng giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu.
Bên nợ:
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế biến, thuê ngoài gia công, chế biến
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu phải phát hiện khi kiểm kê.
Bên có:
- Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất , kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công, chế biến, hoặc góp vốn liên doanh nhượng bán.
- Giá trị của nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hoặc được chiết khấu thương mại.
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
Số dư bên nợ
- Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
3. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
Công ty TNHH Hoàng Trà là đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a. Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho đơn vị đăng ký hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho
- Theo phương pháp khấu trừ ghi
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT).
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111, 112, 141, 331 tổng giá thanh toán
b. Trường đã nhận được hoá đơn mua hàng nhưng nguyên liệu, vật liệu chưa về nhập kho thì kế toán lưu hoá đơn vào một tập hồ sơ riêng, "hàng mua đang đi trên đường" cho đến khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho sẽ ghi sổ.
c. Các chi phí về thu mua vận chuyển từ nơi mua đến kho doanh nghiệp thì ghi:
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331
d. Nguyên liệu, vật liệu mua về không đúng chất lượng, quy cách, phẩm chất theo hợp đồng, phải trả lại người bán hoặc người bán chấp nhận giảmgiá khi xuất kho trả lại hoặc được giảm giá khi.
Nợ TK 331: phải trả người bán
Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Có TK 1331; Thuế GTGT được khấu trừ
e. Xuất nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến ghi
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Khi phát sinh chi phí thu ngoài gia công chế biến ghi
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 133; Giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331:
Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến xong ghi.
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154: chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
f. Nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện kiểm kê
Nếu chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị nguyên liệu, vật liệu ghi:
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338: phải trả, phải nộp khác
Có TK 3381: tài sản thừa chờ giải quyết
Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê cần căn cứ vào quyết định xử lý ghi:
Nợ TK 338: phải trả, phải nộp khác (3381)
Có TK: các TK liên quan
g. Khi nhận vốn góp của các bên tham gia liên doanh bằng nguyên liệu, vật liệu dư
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Có TK 411: nguồn vốn kinh doanh (4111)
h. Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu
Nếu nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu ghi
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu (giá chưa có thuế nhập khẩu)
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu (thuế nhập khẩu)
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: phải trả người bán
Có TK 3333: thuế nhập khẩu
Có TK 33312: thuế GTGT phải nộp
Ví dụ: Công ty TNHH Hoàng Trà mua 25 bộ linh kiện CKD xe khách động cơ 91 Kw (động cơ to) của Guang Zhou, Automobile giá trị nguyên vật liệu 4762. 178750 thuế nhập khẩu 6524485803, thuế VAT nhập khẩu 293856101 ghi chứng từ ghi sổ như sau:
NV1: Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu: 4762178750
Có 331 phải trả người bán: 4762178750
NV2: Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu: 652485803
Có TK 33303 thuế nhập khẩu : 652485803
NV3: Nợ TK 133: thuế GTGT : 283756101
Có TK 33312: thuế GTGT phải nộp: 283756101
+ Xuất nguyên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất, kinh doanh ghi:
Nợ TK 154: chi phí sản xuất dở dang
Nợ TK 642: chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu
k. Xuất nguyên liệu, vật liệu cho xây dựng cơ bản ghi:
Nợ TK 241: xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu
l. Khi phát hiện nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt, mất mát hư hỏng, kế toán phải căn cứ nguyên nhân hoặc quyết định ghi sổ.
Nếu số hao hụt chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị hao hụt ghi
Nợ TK 138: phải thu khác
Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Nếu bắt bồi thường ghi (do làm mất)
Nợ TK 334: phải trả người lao động
Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Nếu phần giá trị nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phải tính vào giá vốn hàng bán ghi:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Trình bày các tài khoản kế toán liên quan đến TK 152: nguyên liệu, vật liệu
TK 331: phải trả người bán, TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Nguyên tắc: - Nợ phải trả cho người bán cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả.
+ Không phản ánh vào tài khoản này các TK mua vật tư hàng hoá, dịch vụ trả tiền ngay.
+ Những vật tư, hàng hoá dịch vụ đã nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hoá đơn của người bán.
Kết cấu:
Bên Nợ:
- Số tiền để trả cho người bán
- Số tiền ứng trước cho người bán
- Số tiền người bán chấp nhận giảm giá số hàng hoá đã giao.
- Chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán được người bán chấp nhận giảm trừ vào nợ phải trả.
- Số kết chuyển về giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất
Bên Có:
- Số nợ phải trả cho người bán
- Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế đã nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức
- Số dư bên có: số tiền còn phải trả cho người bán, tài khoản này có thể có số dư bên nợ.
3.1. Phương pháp hạch toán chi tiết
Hiện nay Công ty TNHH Hoàng Trà đang áp dụng phương pháp thẻ song song.
Tại kho Sóc Sơn: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, thủ kho ghi nhập, xuất vào thẻ kho. Hàng ngày thủ kho phải tính toán và đối chiếu số lượng vật liệu tồn kho thực tế so với trên sổ sách. Cuối tháng thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất và báo cáo kho về phòng kế toán.
Tại phòng Kế toán: Công ty TNHH Hoàng Trà mở sổ thẻ chi tiết theo từng danh điểm tương ứng với thẻ kho mở ở kho hàng ngày. Khi nhận chứng từ nhập xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán công ty kiểm tra gi đơn giá tính thành tiền và phân loại chứng từ ghi chép biến động của từng danh điểm vật liệu bằng cả số lượng và giá trị vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối tháng đối chiếu các số tồn nhập xuất kho (theo báo cáo kho của thủ kho gửi lên) bảo đảm khớp đúng.
Sau khi đối chiếu xong kế toán công ty lên bảng kê nhập xuất tồn kho vật liệu để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp về vật liệu.
+ Mua vật tư hàng hoá về nhập kho, hoặc gửi đi bán thẳng không qua kho nhưng chưa trả cho người bán.
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 156: hàng hoá
Nợ TK 133: giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 331: phải trả cho người bán
+ Khi nhận lại tiền cho người bán hoàn lại do không có hàng ghi:
Nợ TK 331: phải trả cho người bán
Có TK 111: tiền mặt
Có TK 112: tiền gửi ngân hàng
+ Chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán phát sinh mua bán do phát sinh vật tư doanh nghiệp được hưởng trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán ghi:
Nợ TK 331: phải trả người bán
Có TK 511: doanh thu (chiết khấu thanh toán)
Có TK 152, 153, 156 (chiết khấu thương mại)
+ Trường hợp vật tư, hàng hoá nhập kho không đúng quy cách hoặc kém phẩm chất tính vào khoản nợ phải trả người bán ghi:
Nợ TK 331: phải trả người bán
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152, 153, 156
+ Trường hợp người bán chấp nhận giảm giá hàng do hàng mua vào không đúng quy cách phẩm chất ghi:
Nợ TK 331: phải trả người bán
Có TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152, 153, 156
* TK 333: thuế và các khoản phải nộp nhà nước
TK này được phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước về các khoản thuế phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác, phải nộp phản ánh nghĩa vụ và tình hình thực hiện nghĩavụ với nhà nước trong kỳ kế toán.
Nguyên tắc:
+ Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí và lệ phí phải nộp cho nhà nước trên cơ sở thông báo của cơ quan thuế.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp đầy đủ các khoản thúê, phí và lệ phí do nhà nước
+ Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp và đã nộp.
+ Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định.
Kết cấu:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp đã nộp vào ngân sách nhà nước
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá
Bên có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp
Số dư bên có
- Số thuế phí, lệ phí và các khoản còn phải nộp vào ngân sách nhà nước
Tài khoản này có 8 tài khoản cấp 2
- TK 3331: thuế GTGT phải nộp
- TK 3332: thuế tiêu thụ đặc biệt
- TK 3333: thuế xuất nhập khẩu
- TK 3334: thuế thu nhập doanh nghiệp
- TK 3336: thuế tài khoản, thuế tài nguyên
- TK 3337: thuế nhà đất
- TK 3338: các khoản thuế khác
- TK 3339: phí lệ phí và các khoản phải nộp khác
- TK 3331: có 2 tài khoản cấp 3
- TK 33311: thuế GTGT đầu vào
- TK 33312: thuế GTGT hàng nhập khẩu
* Phương pháp hạch toán:
Kế toán thuế GTGT của hàng nhập khẩu khi nhập khẩu vật tư hàng hoá, thiết bị kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211
Có TK 533 thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3333)
Đồng thời phản ánh thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu ghi
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 1331: thuế GTGT phải nộp (33312)
4. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hoàng Trà
4.1. Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
a. Mua hàng
+ Mua hàng nhập khẩu
Để đảm bảo nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho việc lắp ráp vào các loại ô tô khách và xe tải loại nhỏ và vừa hoạt động Hoàng Trà đã ký hợp đồng kinh tế với FAW của Trung Quốc.
Biểu 1
GUANGZHOU DENWAY BUS. CO.,LTD
451 SHISHA ROAD, SHIJING, BAIYUN, GUANGZHOU, GUANGDONG, CHINA
COMMERCIAL INVOICE
To: Hoang Tra Co. Ltd Invoice No: 061225
161 Dang Van Ngu Street, Dong Da Date of L/C: 20061219
Dist.. Hanoi, Vietnam Contract/order No: YH-6003
(Partial Shipments): Allowed
Transhipment): Prohtbited Payment terms: L/C
Shiipped: Bytruck from: China L/C No: 030 ULC6CN000153
To: Huu Nghi Border gate, Langson,VN
Marks
Description
of good
Quanlity
Unit price (USD/units)
Total amount (USD)
Total amount (VNĐ)
No NARK
The complete unit of car model YC6701CI installed with engine CYQD32 Ti in ckd form, (Which is producing car with 29 seats) manufacture in China, produced in 2006)
25 units
11,831.50
295,787.50
4762178.750
Total:
USD: 295,787.50
Total: US Dollars two hundred and ninety - fine thousand seven hundred and eighity - seven fifty cent.
GUANGZHOU DENWAY
BUS CO., LTD
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế công ty đã mở NC chuyển qua ngân hàng cổ phần nhà trả tiền đặt cọc cho khách hàng bán.
- Khi thông báo hàng chuẩn bị về cửa khẩu Lạng Sơn căn cứ vào hoá đơn Commercial invoice, công ty thuê phương tiện nhận hàng tại cửa khẩu Lạng Sơn và chuyển về nhập kho tại xưởng lắp ráp Sóc Sơn.
- Kiểm nhận nguyên liệu, vật liệu lập biên bản kiểm nhận. Căn cứ vào biên bản kiểm nhận nhập phiếu lập kho nếu có tình trạng thừa thiếu thông báo cho khách hàng bán hàng để xử lý.
- Căn cứ vào hoá đơn Commercial invoice, biên bản kiểm nhận, phiếu nhập kho công ty tiến hành làm thủ tục trả qua ngân hàng thanh toán tiền còn lại cho khách hàng.
- Nộp tiền thuế nhập khẩu, thuế VAT nhập khẩu tại Hải Quan cửa khẩu Lạng Sơn.
Ví dụ: Mua 25 Chassis thân vỏ của Guonghou Denway Bus co. LTD HD Commercial invoice. Số 061225 ngày 19/1/2007:
Giá trị tiền hàng: 4.762 175 850
Thuế nhập khẩu: 816 380204
Thuế VAT nhập khẩu: 304902125
- Ghi vào bảng kê mua hàng
- Lên chứng từ ghi sổ
NV1: Nợ TK 152: 4.762 175850
Có TK 331: 4.762 17850
NV2: Nợ TK 152: 816 380204 (thuế nhập khẩu)
Có TK 3333: 816.380204
NV3: Nợ TK 133: 304.909125
Có TK 33312: 304.909 125
Ghi chú: Trong 25 bộ linh kiện của Chassis và thân vỏ Yczco có đầy đủ số khung, số máy khi nhập kho đều có thêm mã số của công ty.
Ví dụ: Mua Chassis xe tài 0,86 tấn số lượng 56, bộ linh kiện của Guongxi Gandenly HD Commercial invoice số KH: 0602 ngày 31/1/2007.
Giá trị hàng: 2.862.793.248
Thuế nhập khẩu: 286.279.325
Thuế VAT nhập khẩu: 157.453.629
Ghi vào bảng kê mua hàng
Lên chứng từ ghi sổ
NV1: Nợ TK 152: 28.62793248
Có TK 331: 28 62793248
NV2: Nợ TK 152: 28 6279325
Có TK 3333: 28 6279325
NV3: Nợ TK 133: 157 453629
Có TK 33312: 157 453629
Trong 56 bộ linh kiện xe tải Heihao 0,86 tấn có đầy đủ số khung, số máy khi nhập kho đều có mã số của xưởng.
Biểu 2
Công ty TNHH Hoàng Trà
Đ/c: 161 Đặng Văn Ngữ
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 31 tháng 1 năm 2007
Mẫu số: 01-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐthị trường ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
Số: 1891
Nợ TK152
Có TK331
Họ tên người giao hàng:
Theo hợp đồng: số YH-0603
Nhập kho mua bộ linh kiện cho xe khách 29 chỗ
Nhập tại kho: X143
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Bộ linh kiện xe khách 29 chỗ LYC 670101
LYC3ACD1660007
Bộ
25
25
190.487.150
4.762.178.750
Thuế Nhập khẩu
816.380.204
Tiền vận chuyển
55.000.000
Cộng
Cộng thành tiền (bằng chữ):
Nhập, ngày 31 tháng 1 năm 2007
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
* Đối với vật liệu mua nội địa thì có hoá đơn như sau:
- Để thực hiện quyết định của Bộ công nghiệp, mua hàng nhập khẩu để lắp ráp các loại ô tô, phải đảm 40% hàng nội địa.
- Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế công ty đã tiến hành mua ghế, các loại đèn, sơn các loại, các khu ecu, bulông, keo dán, khí, xăng, dầu. để phục vụ cho lắp ráp có những loại vật tư nhập khẩu nhập kho ghi thẳng vào chi phí sản xuất dở dang.
Ví dụ: Mua ghế ngồi của công ty thương mại Liên Hà hoá đơn bán hàng thông thường số 0093748 ngày 26/1/2007.
Giá trị hàng 182.000.000
Số lượng 260 chiếc: 182.000.000
Ghi vào bảng kê mua hàng, lập phiếu nhập kho
Lên chứng từ ghi sổ
Nợ TK 152: 182.000.000
Có TK 331: 182.000.000
Biểu 3:
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG THÔNG THƯỜNG
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 26/1/2007
Mẫu số 02GTGT-3LL
ĐH/2007B
0093748
Đơn vị bán hàng: Công ty thương mại dịch vụ Liên Hà
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Hai Bà Trưng - Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MST: 0102234771
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Hoàng Trà
Đơn vị: Công ty Hoàng Trà
Địa chỉ: 161 Đặng Văn Ngữ - Đống Đa - Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: CK MS: 0101203944
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Só lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Ghế ngồi
chiếc
260
700.000
182.000.000
Cộng tiền bán hàng hoá, dịch vụ
182.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám mươi hai triệu đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Biểu 4
Công ty TNHH Hoàng Trà
Đ/c: 161 Đặng Văn Ngữ - Đống Đa - Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 20 tháng 2 năm 2007
Mẫu số: 01-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
Số: 1891
Nợ TK152
Có TK331
Họ tên người giao hàng: Công ty Thương mại dịch vụ Liên Hà
Theo số ngày tháng năm của
Nhập kho mua ghế để lắp ráp xe khách YCACO
Nhập tại kho: X143
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Ghế ngồi
chiếc
260
700.000
182.000.000
Cộng
Cộng thành tiền (bằng chữ):
Nhập, ngày tháng năm 200
Phụ trách cung tiêu
(hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Ví dụ: Mua đèn của cửa hàng Kim Cương hóa đơn: ngày 12/1/2007 cụ thể:
Đèn pha trái phải 11 bộ: 170.50000
Đèn hậu trái phải 11 bộ: 880 0000
Đèn xi nhan trái phải 11 bộ: 576 0000
Tổng cộng: 31.610.000
Ghi vào bảng kê mua hàng nhập tồn chứng từ ghi sổ
Nợ TK 152: 31610000
Có TK 331: 31610000
Mua sơn Nipton của công ty Nipton hoá đơn số: 001335 ngày 12/1/2007 cụ thể:
- Sơn lót trung gian: 36 lít = 2 692 976
- Đóng rắn chống rỉ: 40 lít = 457 852
- Dung môi chống rỉ: 32 lít = 134 9460
- Đóng rắn trung gian: 48 lít = 539 784
- Sơn lót trung gian: 39,04 lít = 4 115 853
- Dung môi pha sơn lót: 28,8 lít = 1 148 326
Cộng: 10. 304.251
Thuế GTGT: 1.030.425
Tổng tiền thanh toán: 11.334.676
Vào bảng kê mua hàng lập phiếu nhập kho
Tên chứng từ ghi sổ:
Nợ TK 152: 10.304.251
Nợ TK 133: 1.030.425
Có TK 331: 11334676
Mua 6 điều hoà Halison theo hoá đơn số 0039584 ngày 10/2/2007 của cửa hàng Kim Nguyên.
Giá trị mua 6 x 390.000 = 234.000.000
Thuế GTGT 5%: 11.700.000
Cộng tiền thanh toán: 245.700.000
- Vào bảng kê mua hàng lập phiếu nhập kho:
Lên chứng từ ghi sổ
Nợ TK 152: 234.000.000
Nợ TK 133: 11.700.000
Có TK 331: 245.700.000
Chi phí vận chuyển vật tư trong quá trình thu mua
Cước vận chuyển 25 bộ linh kiện Chassis thân vỏ ICACO từ cửa khẩu Lạng Sơn về Sóc Sơn (mở lắp ráp). theo hoá đơn 0023426 ngày 27/2/2007 của Công ty TNHH Thống Nhất.
25 bộ linh kiện Chassis + thân vỏ = 55.000.000
56 bộ linh kiện Heihao = 84.000.000
Tổng cộng = 139.000.000
Thuế GTGT 5% = 6.950.000
Tổng cộng tiền thanh toán = 145.950.000.000
- Ghi vào bảng kê mua hàng.
- Lên chứng từ ghi sổ
Nợ TK 152 nguyên liệu vật liệu 139.000.000
Nợ TK 133: Thuế GTGT: 6.950.000
Có TK 331: phải trả người bán: 145.950.000
Ngày 31 tháng 1 năm 2007 công ty đã thanh toán cho khách hàng Công ty TNHH Thắng Lợi số tiền ngày 31/12/2006 là 145.950.000.
Tên chứng từ ghi sổ
Nợ TK 331: 145.950.000
Có TK 111: số tiền như trên
Phiếu nhập kho do công ty lập tại phòng kế toán viết thành 3 liên: 1 liên lưu tại cuống, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên giao cho kế toán.
Thủ kho căn cứ vào liên 2 để tiến hành lưu kho, vào thẻ kho định kỳ chuyển cho kế toán công ty.
Xuất kho nguyên liệu, vật liệu
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất lắp ráp và định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu của phòng kỹ thuật, phân xưởng lắp ráp chuyển cho phòng kế toán. Bộ phận kỹ thuật kho của phòng kế toán viết phiếu xuất kho thành 3 liên. 1 liên lưu cuống, 1 liên giao cho người nhận vật tư, 1 liên gian cho kế toán.
Liên 2 sau khi xuất kho phải có chi phí của người nhận vật tư chữ ký của chủ kho vào thẻ kho định kỳ chuyển cho phòng kế toán bộ phận kho các trường hợp xuất kho .
Xuất kho để lắp ráp xe khách 30 chỗ thân vỏ + Chassis Ycaco
10 bộ x 225.342.242 = 2.253.422.420
Lập phiếu xuất kho lên chứng từ ghi sổ
Nợ TK 154: 2.253.422.420
Có TK 152: 2.253.422.420
Xuất kho theo giá đích danh
- Xuất ghế Liên Hà để lắp ráp xe khách 26 chỗ x 10 = 260 chỗ
260 x 700.000 = 182.000.000
- Xuất theo giá đích danh:
Lập phiếu xuất kho
Lên chứng từ ghi sổ
Nợ TK 154:182.000.000
Có TK 152: 182.000.000
- Xuất linh kiện Heihao để lắp xe tải 0,86 tấn
- Số lượng 20 bộ x 57.773.438 = 1.154.668.760
- Giá xuất kho
- Giá trị linh kiện Heihao: 3.149.072.573
- Tiền vận chuyển: 840.000.000
Tổng cộng: 3.233.072.573
Giá xuất kho 1 bộ Heihao theo giá đích danh lập phiếu xuất kho
Xuất điều hoà lắp cho xe khách 30 chỗ
Điều hoà Helison 3 chiếc x 39.000.000 = 117.000.000
Theo giá đích danh lập phiếu xuất kho
Xuất sơn Nipton để sơn Heihao 5 bộ cụ thể sơn lót trung gian
36 lít = 2.692.776
Đóng rắn chống rỉ: 40 lít = 457.852
Dung môi chống rỉ: 32 lít = 1.349.460
Cộng: 4.500.088
Theo giá đích danh lập phiếu xuất kho
Lên chứng từ ghi sổ
Nợ TK 154: 4500088
Có TK 152. 4500088
Các công việc cần phải làm của kế toán
- Lập bảng kê mua hàng
Biểu 5
Công ty TNHH Hoàng Trà
Đ/c: 161 Đặng Văn Ngữ - Đống Đa - Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 30 tháng 2 năm 2007
Mẫu số: 02-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
Số:
Nợ TK154
Có TK152
Họ tên người nhận hàng: Xí nghiệp X143
Lý do xuất tại kho: Xuất kho ghế để lắp ráp xe khách YCACO
Xuất tại kho: X143
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Ghế ngồi
chiếc
260
700.000
182.000.000
Cộng
Cộng thành tiền (bằng chữ):
Xuất ngày tháng năm 200
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Biểu 6
Công ty TNHH Hoàng Trà
Đ/c: 161 Đặng Văn Ngữ - Đống Đa - Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 5 tháng 2 năm 2007
Mẫu số: 02-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
Số:
Nợ TK154
Có TK152
Họ tên người nhận hàng: Xí nghiệp X143
Lý do xuất tại kho: Xuất kho Classis + thân vỏ YCACO để lắp ráp xe khách
Xuất tại kho: X143
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Classis + thân vỏ
bộ
10
10
224.862.580
224.862.580
Cộng
Cộng thành tiền (bằng chữ):
Xuất ngày tháng năm 200
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho của thủ kho, xí nghiệp X143 gửi về kế toán kho hàng vào sổ (thể) chi tiết vật liệu.
Biểu 7
Công ty TNHH Hoàng Trà
Đ/c: 161 Đặng Văn Ngữ - Đống Đa - Hà Nội
THẺ KHO
Ngày lập thẻ 4/3/2007
Tờ số: 5
Mẫu số: 06-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: ghế ngồi
Đơn vị tính: chiếc
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1
Tồn đầu tháng
0
2
Nhập
20/2
260
260
3
Xuất để sản xuất
30/2
260
0
Biểu 8
THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU
Số thẻ: 05
Tên vật tư: ghế ngồi
Đơn vị tính: chiếc
Kho vật tư
Chứng từ
Trích yếu
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Số hiệu
Ngày tháng
20/2
Mua ghế ngồi
700.000
260
182.000.000
260
182.000.000
21/2
Xuất kho cho sản xuất
700.000
260
182.000.000
0
0
Biểu 9
THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU
Số thẻ: 06
Tên vật tư: Linh kiện xe khách 29 chỗ
Đơn vị tính: Bộ
Chứng từ
Trích yếu
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Số hiệu
Ngày tháng
31/1
Mua linh kiện
225.324.242
25
5.633.556.054
25
5.633.556.054
5/2
Xuất để sản xuất
225.324.242
10
225.324.242
15
3.380.133.634
THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU
Số thẻ: 07
Tên vật tư: Linh kiện xe Heihao
Đơn vị tính: Bộ
Chứng từ
Trích yếu
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn kho
Số hiệu
Ngày tháng
SL
ST
SL
ST
SL
ST
31/1
Linh kiện Heihao
56
3.233.072.573
5/2
Xuất lắp ráp
25
1.154.668.760
36
207.8403.513
Biểu 10
Công ty TNHH Hoàng Trà
Đ/c: 161 Đặng Văn Ngữ - Đống Đa - Hà Nội
THẺ KHO
Ngày lập thẻ 4/3/2007
Tờ số: 6
Mẫu số: 06-VT
Ban hành theo QĐ số: 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Linh kiện xe khách 29 chỗ
Đơn vị tính: Bộ
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1
Tồn đầu tháng
0
2
31/1
Nhập
25
3
5/2
Xuất để sản xuất
10
15
Kế toán kho hàng đối chiếu sổ (thẻ) chi tiết nguyên vật liệu với báo cáo kho của thủ kho gửi về (vì đường xá xa xôi không thể đối chiếu trực tiếp các thẻ kho của thủ kho. Báo cáo kho tháng của thủ kho là căn cứ vào thẻ kho mà gửi lên Công ty.
Kế toán Công ty đối chiếu từng nguyên vật liệu (nhập, xuất, tồn) bảo đảm tồn kho cuối kỳ giữa sổ sách kế toán khớp với thẻ kho của thủ kho.
Cuối tháng ký thủ kho, chuyển toàn bộ phiếu nhập kho, xuất kho về phòng kế toán.
Biểu 11
BÁO CÁO KHO THÁNG 3 NĂM 2007
Đến ngày 31/3/2007
Kho: Xí nghiệp 143
TT
Tên nguyên vật liệu
ĐVT
Tồn kho đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn kho cuối kỳ
1
Classis + thân vỏ
bộ
0
25
10
15
2
Ghế ngồi
chiếc
0
260
260
0
Thủ kho
Biểu 12:
LẬP BẢNG KÊ MUA HÀNG
Quý I/2007
TT
Hoá đơn
Tên vật tư hàng hoá
Đối chiếu cung cấp
Trị giá hàng mua
Thuế nhập khẩu
Chi phí thu mua
Thuế GTGT khấu trừ
Tổng cộng tiền thanh toán
Ngày tháng
Số
1
12/1
061225
Chassis Yageo
Guong zhou
4.762.175.850
816.381.604
304.909.125
588.346.579
2
22/1
00603
Linh kiện Heihao
Guangxi Gandenly
2.862.793.248
286.279.325
157.453.629
3.306.526.202
3
26/1
0093748
Ghế Liên Hà
Cty TMDV Liên Hà
182.000.000
182.000.000
4
12/1
0027522
Đèn các loại
Cửa hàng Kim Cương
31.610.000
31.610.000
5
12/1
001335
Sơn Niphon
Cty Nipon
10.304.251
1.030.425
1.134.676
6
27/2
002346
Tiền vận chuyển
Cty TNHH Thống Nhất
139.000.000
6.950.000
149.950.000
7
20/2
0039564
Điều hoà
Cty Kim Nguyên
234.000.000
234.000.000
Cộng
8.046.883.349
1.102.659.529
139.000.000
470.343.179
9.794.886.057
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 1 năm 2007
Trích yếu
Số hiệu
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Mua Chassis+thân vỏ Ycaco của Guang zhou Densy
152
331
4.763.175.850
Thuế nhập khẩu (VAT)
133
333.12
304.809.126
Thuế nhập khẩu
152
33333
816.380.204
Mua linh kiện Heihao của Guangxi
152
331
2.862.793.248
Thuế nhập khẩu
152
3333
286.279.325
Thuế VAT nhập khẩu
133
33312
157.453.629
Mua đèn của kim cương
152
331
31.610.000
Kèm theo:.chứng từ gốc
NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 1 năm 2007
Số: 2
Trích yếu
Số hiệu
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Mua ghế của Công ty dịch vụ Liên Hà
152
331
182.000.000
Mua đèn của công ty Kim Cương
152
331
31.610.000
Mua điều hoà của cửa hàng Kim Nguyên
152
331
234.000.000
Thuế GTGT
133
331
11.700.000
Mua sơn của công ty liên doanh Nippon
152
331
10.304.257
Thuế GTGT
133
331
1.030.425
Kèm theo:.chứng từ gốc
NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 28 tháng 2 năm 2007
Số: 4
Trích yếu
Số hiệu
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền vận chuyển chassis Yczco từ Lạng Sơn về Sóc Sơn của công ty Thống Nhất
152
331
55.000.000
Heihao 50 bộ
152
331
84.000.000
Thuế GTGT
133
331
6.950.000
Cộng
145.950.000
Chi trả tiền cho công ty TNHH Thống Nhất
331
111
145.950.000
Xuất kho 10 bộ chassis để lắp ráp xe khách
154
152
2.253.422.420
Xuất 260 ghế Liên Hà để lắp ráp
154
152
182.000.000
Kèm theo:.chứng từ gốc
NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 28 tháng 2 năm 2007
Số: 4
Trích yếu
Số hiệu
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất 20 bộ linh kiện Heihao để lắp ráp xe tải 0,84
154
152
1.154.668.760
Xuất sơn Nippong để sơn thùng xe Heihao + cabin
154
152
4.500.288
Xuất điều hoà lắp ráp xe khách Ycaco
154
152
117.000.000
Kèm theo:.chứng từ gốc
NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG
SỔ CÁI
Tài khoản 152
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số phát sinh
TK ĐƯ
Số
NT
Nợ
Có
1
30/1
Mua chassis thân vỏ
4.762.175.850
331
-
Thuế nhập khẩu
816.380.204
3333
1
-
Mua linh kiện Heihao
2.862.793.248
331
-
Thuế nhập khẩu
288.279.325
3333
2
-
Mua ghế Liên Hà
182.000.000
331
-
Mua Điều hoà
234.000.000
331
2
-
Mua sơn Nipppon
10.304.251
331
-
Mua đèn
31.610.000
331
3
28/2
Tiền vận chuyển Chassis
55.000.000
331
Tiền vận chuyển Heihao
84.000.000
331
3
28/2
Xuất Chassis lắp ráp
22.53422420
154
Xuất linh kiện Heihao
1.154.668.760
154
Xuất ghế Liên Hà
182.000.000
154
Xuất Sơn Nippon
4.500.288
154
Xuất Điều Hoà
117.000.000
154
Cộng
9.324.542.878
3.711.591.465
Số dư CK
5.612.951.410
SỔ CÁI
Tài khoản 331
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số phát sinh
TK ĐƯ
Số
NT
Nợ
Có
1
30/1
Mua chassis của Guang zhou
4.762.175.850
152
Mua linh kiện Heihao của Guangxi
2.862.793.248
152
1
Mua đèn của Công ty Kim Cương
31.610.000
151
1
Mua ghế của công ty Liên Hà
245.700.000
152
2
Mua sơn của công ty Sơn Nippon
11.334.676
133
3
28/2
Tiền vận chuyển từ Lạng Sơn về Sóc Sơn
152
Công ty Thống Nhất
145.950.000
154,131
Chi trả cho công ty Thắng Lợi
145.950.000
111
Cộng
145.950.000
8.059.563.774
Dư có
7.913.613.774
SỔ CÁI
Tài khoản 333
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số phát sinh
TK ĐƯ
Số
NT
Nợ
Có
1
30/1
Thuế nhập khẩu chassis
816.380.204
152
Thuế VAT
304.969.126
133
1
Thuế VAT nhập khẩu linh kiện Heihao
157.453.629
133
1
Thuế nhập khẩu Heihao
256.279.325
152
Cộng
1.565.022.284
SỔ CÁI
Tài khoản 154
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số phát sinh
TK ĐƯ
Số
NT
Nợ
Có
3
28/2
Xuất 10 bộ chassis
2.253.422.420
154
Xuất ghế lắp ráp
182.000.000
152
4
Xuất 20 bộ linh kiện Heihao
1.154.668.700
152
Xuất sơn Nippon
4.500.288
152
4
Xuất điều hoà
117.000.000
152
Cộng
3.711.591.468
Biểu 13:
BẢNG TỔNG TÌNH HÌNH NHẬP XUẤT TỒN KHO NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
Quý 1/2007
TT
Tên NL,VL
Đơn
vị tính
Tồn kho đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn kho cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
Thuế NK
Tiền V/c
SL
TT
SL
TT
1
Chassis + thân vỏ
Bộ
25
4.762.175.850
816.380.204
55.000.000
10
2.253.422.420
15
3.380.133.634
2
Linh kiện Heihao
Bộ
56
2.862.793.248
286.279.325
84.000.000
20
1.154.668.760
36
207.840.3813
3
Ghế Liên Hà
chiếc
260
182.000.000
260
182.000.000
0
4
Đèn Pha trái phải
chiếc
11
17.050.000
11
17.050.000
5
Đèn hậu
chiếc
11
8.800.000
11
8.800.000
6
Đèn xi nhan
chiếc
11
5.760.000
11
5.760.000
7
Điều hoà
chiếc
6
234.000.000
3
117.000.000
3
117.000.000
8
Sơn lót trung gian
Lít
36
2.692.976
36
2.692.976
0
9
Đóng rắn chống rỉ
Lít
40
457.852
40
457.852
0
10
Rung môi chống rỉ
Lít
43
1.349.460
32
1.349.460
0
11
Sơn lót trung gian
Lít
39,04
4.115.853
39,04
4.115.853
12
Đóng rắn trung gian
Lít
48
539.784
48
539.784
13
Dung môi pha sơn
Lít
28,8
1.148.326
28,8
1.148.326
Cộng
8.082.883.349
1.102.659.529
139.000.000
3.711.591.468
5.612.951.410
5. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Hoàng Trà
5.1. Tình hình thu mua và bảo quản sử dụng nguyên vật liệu
Để bảo dảm cho tiến độ sản xuất ra thành phẩm, công ty đã thực hiện tốt khâu mua hàng nhập khẩu của hãng xe FAW Trung Quốc, làm thủ tục nhập khẩu tại cửa khẩu Lạng Sơn kịp thời. Công ty đã tổ chức tốt việc vận chuyển vật liệu từ Lạng Sơn về kho Sóc Sơn bảo đảm kỹ thuật và an toàn.
Khi hàng nhập khẩu về tới kho, Công ty đã tổ chức tốt khâu kiểm nhận hàng hoá và bảo quản chặt chẽ. Nếu có trường hợp thừa thiếu tại các kho đã lập biên bản đầy đủ để yêu cầu khách hàng giao hàng bổ sung.
Khi tiến hành sản xuất đã lập phiếu xuất kho giao vật liệu cho các tổ lắp ráp từ khâu gò, hàn, sơn, lắp ráp nội thất khâu cuối cùng thực hiện tốt khâu đong, đo, đếm cụ thể.
Tổ chức tốt các kho có thủ kho bảo quản và xuất nhập hàng ngày, các kho ngoài trời công ty cũng đã tổ chức khâu bảo quản tốt.
Khi kết thúc một ca sản xuất, Công ty đã tổ chức tốt khâu tiêu hao nguyên vật liệu vào sản xuất và vật liệu còn lại chuyển sang ca sau.
Cuối tháng các thủ kho đã tổ chức tốt khâu kiểm kê và đối chiếu giữa sổ sách và vật liệu thực tế trong kho để phản ánh kịp thời và điều chỉnh.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG TRÀ
I. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
Cũng như các doanh nghiệp tư nhân khác Công ty TNHH Hoàng Trà gặp rất nhiều khó khăn khi chuyển sang cơ chế thị trường. Nhưng với sự năng động tìm tòi nghiên cứu của lãnh đạo công ty cũng như nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân trong công ty, công ty đã có nghiên cứu chuyển biến mới với nghiên cứu thành tựu hết sức to lớn. Một trong những chuyển biến đó là những cải tiến trong kế toán tài chính có thể thấy điều đó qua các mặt sau:
1. Những ưu điểm trong hạch toán nguyên vật liệu tại công ty
Công ty TNHH Hoàng Trà đã tổ chức tốt khâu thu mua, bảo quản vận chuyển, hạn chế được thất thoát và giảm chất lượng vật liệu.
Công ty đã xây dựng định mức vật liệu cho các khâu tiêu hao, dự trữ bảo quản cho quá trình sản xuất không bị ngừng trễ.
Quy định chặt chẽ việc xuất nhập vật liệu đều có chứng từ bảo đảm cân đong đo đếm cụ thể:
Thủ kho mở đầy đủ các thẻ kho hàng tháng báo cáo tồn kho về phòng kế toán.
- Về hệ thống chứng từ tài khoản, công ty đều tổ chức chứng từ vận dụng tài khoản kế toán tương đối đúng với chế độ và biểu mẫu do Bộ Tài chính ban hành. Các chứng từ được lập, kiểm tra luân chuyển một cách thường xuyên, phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống tài khoản của công ty phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế, việc sắp xếp phân loại các tài khoản của công ty tương đối phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Về tình hình sổ kế toán: Công ty đã sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ, các sổ sách chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ chi tiết, được thực hiện tương đối đầy đủ chính xác, ghi chép cẩn thận, rõ ràng, có hệ thống, hạch toán tương đối chính xác, theo đúng chế độ của Bộ Tài chính và Nhà nước ban hành.
- Về hạch toán nguyên vật liệu: Công ty hạch toán nói chung và công tác hạch toán nguyên vật liệu nói riêng đã phản ánh dùng thực trạng của công ty đáp ứng được yêu cầu quản lý mà công ty đặt ra. Đảm bảo sự thống nhất về phạm vi và phương pháp tính các chỉ tiêu giữa các bộ phận liên quan, kế toán vật liệu đã thực hiện việc đối chiếu giữa chứng từ sổ kế toán với thẻ kho, kiểm kê kho đảm bảo tính cân đối giữa chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Nhân viên thống kê phân xưởng thực hiện tốt việc theo dõi tình hình phân xưởng thực hiện tốt việc theo dõi tình hình nhập và xuất nguyên vật liệu ở phân xưởng, xí nghiệp.
Hơn nữa phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu theo giá thực tế đích danh rất phù hợp với tình hình nhập - xuất - tồn của công ty và phù hợp với phương pháp hạch toán theo song song.
- Công ty xây dựng kế hoạch thu mua hàng tháng đảm bảo cung cấp nhu cầu nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời cho quá trình sản xuất. Bên cạnh những ưu điểm trên, hạch toán nguyên vật liệu ở công ty còn có những hạn chế nhất định đòi hỏi tiếp tục tìm ra các giải pháp hoàn thiện.
2. Những hạn chế trong công tác hạch toán nguyên vật liệu
- Thứ nhất là vì phân xưởng sản xuất lắp ráp ở xa công ty (trên 50 km cho nên gửi báo cáo từ các kho về công ty chậm, thiếu kiểm tra từng phần và định kỳ).
- Thứ hai, công tác kế toán tại công ty chưa cập nhật việc đối chiếu kế toán tại kho phân tán với kế toán kho hàng công ty chưa kịp thời, ảnh hưởng đến tổng hợp hàng quỹ.
- Thứ ba: chưa hoàn thiện các kho vật liệu, thiếu các giá để hàng và sắp xếp vật liệu khoa học phục vụ tốt cho việc xuất nhập và bảo quản duy trì chất lượng vật liệu.
- Thứ tư: Công ty TNHH Hoàng Trà đặt phân xưởng lắp ráp tại Sóc Sơn
Thực hiện báo sổ: việc viết phiếu xuất nhập đến do phòng kế toán công ty viết rồi chuyển xuống các kho căn cứ vào các chứng từ đó để xuất nhập vậtliệu, theo đúng chế độ công ty chỉ viết lệnh xuất nhập, phân xưởng viết phiếu xuất nhập thì mới giám sát được chặt chữ được khâu xuất nhập, hạn chế được thiếu sót do viết phiếu xuất nhập không đúng.
- Thứ năm: các thủ kho vào thẻ kho chưa cập nhật. Báo cáo tồn kho và luân chuyển chứng từ về công ty chậm ảnh hưởng công tác kế toán nguyên vật liệu.
- Thứ sáu: chưa thực hiện tốt khâu kiểm kê theo quy định của chế độ, những vụ thiếu hụt, mất mát chưa được xử lý kịp thời.
- Thứ bảy: đối với nguyên vậtliệu mua nhập khẩu từ Trung Quốc chưa làm tốt việc nhận để xảy ra thừa thiếu ảnh hưởng đến sản xuất, việc đòi khách bán hàng bù hàng thiếu còn chậm chạp.
II. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG TRÀ.
* Ý kiến thứ nhất về hạch toán chi tiết nguyên vật liệu: Công ty nên đôn đốc việc giao nộp chứng từ của kế toán phân xưởng, củng cố phương pháp ghi thẻ song song về ghi chép thẻ kho, báo cáo và đối chiếu với công ty kịp thời. Công ty cần thực hiện tốt công tác kiểm kê bất thường cuối kỳ đối chiếu nguyên vật liệu từ khâu thu mua, khâu dự trữ trong kho để đảm bảo sổ sách khớp với thực tế. Chúng tôi đề nghị công ty và phòng kế toán chuyển toàn bộ việc viết xuất nhập giao cho các phân xưởng, công ty viết lệnh nhập và lệnh xuất mới đảm bảo và giám sát nhập xuất đúng thực tế.
* Ý kiến thứ hai về hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
- Mở thêm tài khoản 151
Thực tế tại công ty không sử dụng TK151 - Hàng mua đang đi trên đường mà chỉ sử dụng TK152 chỉ khi nào có đủ chứng từ hợp lệ như hoá đơn, phiếu nhập vật tư thì mới ghi vào sổ sách và hạch toán vào TK152. Trong khi đó nhà cung cấp của công ty ở khắp mọi miền đất nước và cả ở nước ngoài do đó hoá đơn về nhưng hàng vẫn chưa về cuối tháng.
Như vậy thông tin kế toán hàng tồn kho sẽ không đầy đủ hoặc đã ghi nhận nợ chính mặc dù đã có những lô hàng trả bằng tài sản của mình. Như vậy mặc dù TK111,112 đã ghi giảm nhưng TK152 thì chưa tăng. Nếu như thế trong bảng cân đối kế toán sẽ thiếu hụt phần nguyên vật liệu này. Do đó đề nghị công ty mở thêm TK151.
- Mở sổ chi tiết TK331
Việc thiết kế sổ như trên là không khí phù hợp vì nhà cung cấp của công ty bao gồm cả người bán thường xuyên và người bán không thường xuyên. Đối với nhà cung cấp dễ dàng. Tuy nhiên đối với những nhà cung cấp thường xuyên nếu mở như vậy thì phải ghi có nhiều dòng (Ghi Có TK331) với thứ tự khác nhau. Đến cuối tháng tổng hợp số liệu ghi Có TK331 cho từng nhà cung cấp sẽ khó khăn không chính xác đầy đủ.
Vì vậy theo em Công ty chỉ nên mở một sổ chi tiết TK331, nhưng đối với nhà cung cấp thường xuyên thì nên mở trang sổ riêng cho từng nhà cung cấp, còn những nhà cung cấp không thường xuyên thì được theo dõi trên một trang sổ riêng.
* Ý kiến thứ ba về việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Có thể nói nguyên vật liệu ở công ty rất đa dạng, giá cả của các loại nguyên vật liệu có thể biến động, song công ty lại không lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu để nhằm chủ động trong trường hợp có biến động về giá cả nguyên vật liệu trên thị trường.
Việc lập dự phòng sẽ giúp cho doanh nghiệp điều hoà thu nhập, hạn chế được các thiệt hại rủi ro do các tác nhân khách quan đem lại, đồng thời hoàn một phần thuế phải nộp và chủ động hơn về tài chính.
= x
* Ý kiến thứ tư: Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu mua ngoài cần tăng cường công tác kiểm kê cả về số lượng và chất lượng nhằm tránh những sai sót có thể xảy ra và phát hiện rõ nguyên nhân để tiến hành xử lý.
* Ý kiến thứ năm là mở thêm TK 621
Thực tế tại Công ty không sử dụng TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà chỉ sử dụng TK154, TK này tổng hợp chi phí sản xuất và xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trong khi đó, giá trị nguyên vật liệu xuất dùng có thể không sử dụng hết lại nhập kho hoặc để lại kỳ sau dùng tiếp. Như vậy, việc xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ thiếu chính xác.
Do vậy, công ty nên mở thêm TK621
* Ý kiến thứ sáu về việc tăng cường và nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
Công ty cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý, khoa học cho từng chi tiết, sản phẩm, kiểm tra, chất lượng trước khi nhập kho bảo quản trong điều kiện tương đối tránh hư hỏng, mất mát.
- Đối với những nguyên liệu tồn kho quá lâu do nhập kho quá nhiều so với nhu cầu sản xuất sản phẩm hoặc không đáp ứng được yêu cầu về tính năng kỹ thuật để sản xuất Công ty cần tiến hành giải phóng ngay bằng cách bán được hoặc trao đổi cho các đơn vị có nhu cầu để nhanh chóng thu hồi vốn, tăng tốc độ chu chuyển của nguyên vật liệu, đồng thời giảm bớt chi phí bảo quản.
- Đối với những nguyên vật liệu nhập ngoại, giá trị lớn nên tìm hiểu, nhưng mua nguyên vật liệu trong nước thay thế mà vẫn đảm bảo chất lượng, giá lại rẻ hơn, giảm được chi phí vận chuyển, giảm công tác chi phí cho nhân viên thu mua Như vậy giá thành sản phẩm sẽ hạ nhưng chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo và không phụ thuộc quá nhiều vào thị trường nước ngoài. Điều này đòi hỏi đội ngũ cán bộ cung ứng phải linh hoạt, nắm bắt các yếu tố thị trường một cách nhanh nhạy.
- Cùng với việc quản lý vật liệu, công ty nên tiến hành phân tích chi phí nguyên vật liệu trong giá thành của những sản phẩm. Trong cơ chế thị trường cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp có sản phẩm cùng loại thì chất lượng cũng như giá thành đều có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liêu chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình hình thành giá thành sản phẩm, do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu thì cần phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và biện pháp chủ yếu là giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành.
Muốn làm được điều đó, công ty cần tiến hành phân tích chi phí "nguyên vật liệu".
Muốn làm được điều đó, công ty cần tiến hành phân tích chi phí "nguyên vật liệu".
= x 100
K < 100 chứng tỏ doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch chi phí. Khi đó, nguyên vật liệu thực tế nhỏ hơn chi phí nguyên vật liệu kế hoạch chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí.
= x 100
Sự biến động tăng giảm này do ảnh hưởng của các nhân tố như: Mức tiêu hao nguyên vật liệu bình quân, đơn giá vật liệu qua đó công ty công ty mới đánh giá và đưa ra biện pháp nhằm giảm chi phí. Nguyên vật liệu trong giá thành, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
- Công ty cần nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ thuật, đặc biệt là công nhân trực tiếp sản xuất. Bởi nếu năng suất lao động được tăng lên sẽ hạn chế sản phẩm hỏng, tiết kiệm được nguyên vật liệu, có thể tận dụng được các phế liệu từ sản xuất để đưa vào sản xuất, chế tạo các chi tiết, phụ tùng. Để thực hiện biện pháp này, công ty cần có kế hoạch cụ thể như tổ chức các khoá học ngắn hạn ngay tại công ty cho công nhân về chuyên môn, tổ chức các cuộc thi tay nghề giỏi cho công nhân, khuyến khích biểu dương các cá nhân có thành tích cao nhằm học hỏi kinh nghiệm cho nhau. Đồng thời các tổ trưởng, phân xưởng giám sát các hoạt động sản xuất và có thể đề xuất những tiến bộ kỹ thuật, tiến hành bố trí lao động sản xuất hợp lý đúng người, đúng việc.
- Ngoài ra để nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, vật liệu của công ty cần từng bước hiện đại hoá quy trình công nghệ tiên tiến, máy móc thiết bị sản xuất, đồng thời cần tiếp tục kết hợp và hợp tác với các nhà nghiên cứu để chế tạo ra sản phẩm cải tiến có cùng tính năng công dụng nhưng chi phí thấp hơn, đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu.
* Ý kiến thứ bảy về việc áp dụng phần mềm kế toán trong hạch toán
Tuy công ty sử dụng máy tính để tính toán và lưu trữ số liệu, lưu trữ thông tin phục vụ cho công tác kế toán song công ty vẫn chưa áp dụng kế toán máy góp phần làm giảm nhẹ sức lao động cho nhân viên và nâng cao trình độ tay nghề. Theo em, công ty nên chọn một phần mềm kế toán thích hợp, công ty có thể chọn phần mềm Fast vì phần mềm này dễ sử dụng, phù hợp với trình độ khả năng của mọi kế toán viên. Bên cạnh đó cần đào tạo cho kế toán sử dụng thành thạo phần mềm này. Có như vậy năng suất của bộ máy kế toán mới được nâng cao. Thông qua vi tính hoá, khối lượng công việc kế toán được giảm nhẹ về mặt tính toán, ghi chép và tổng hợp số liệu, tiết kiệm được thời gian, số liệu được ghi chép chính xác, đầy đủ có thể kiểm tra đối chiếu phát hiện kịp thời, đồng thời thông tin kế toán được nhanh chóng cập nhập lúc nào cũng có thể xem.
* Ý kiến thứ tám: Chúng tôi đề nghị công ty và phòng kế toán chuyển toàn bộ việc viết phiếu xuất nhập cho các phân xưởng, công ty viết lệnh nhạp và lệnh xuất mới bảo đảm bảo giám sát xuất nhập đúng thực tế.
Hoàn thiện việc xây dựng các kho vật liệu, sắp xếp khoa học để dễ xuất, dễ kiếm, giữ gìn tốt chất lượng vật liệu, bảo đảm đầy đủ các giá để hàng.
Tổ chức việc lưu chuyển chứng từ từ các kho của phân xưởng về phòng kế toán thường xuyên tổ chức việc đối chiếu xác nhận tồn kho cuối tháng giữa sổ sách của thủ kho và sổ sách kế toán công ty.
Tổ chức tốt và kịp thời những vật liệu nhập khẩu hạn chế tối đa việc thừa thiếu ảnh hưởng đến sản xuất và lắp ráp. Hiện nay hàng nhập khẩu của hãng FAW Trung Quốc còn có tình trạng bàn giao thiếu ảnh hưởng đến lắp ráp.
Công ty đã làm tốt việc xây dựng được định mức tiêu hao vật liệu trong khâu sản xuất lắp ráp nhưng phải kiểm tra việc xây dựng định mức và tiêu hao thực tế thì tính giá thành sản phẩm mới chính xác.
KẾT LUẬN
Qua một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hoàng Trà. Tuy trong khoảng thời gian thực tập rất ít nhưng em đã được làm quen với việc hạch toán nguyên vật liệu và nghiên cứu thêm về phần lý thuyết, em thấy hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất rất quan trọng, việc thu mua, quản lý sử dụng tiết kiệm và lưu trữ phù hợp nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng vì vật liệu là thành phẩm chủ yếu cấu tạo nên thành phẩm là đầu vào của quá trình sản xuất thường ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. Do vậy, tình hình sử dụng, cung ứng, dự trữ nguyên vật liệu sẽ tác động đến tiến độ của quá trình sản xuất, đến chất lượng của sản phẩm, chỉ tiêu giá thành sản xuất. Do vậy, doanh nghiệp thường xuyên cung cấp tình hình cung ứng, sử dụng, dự trữ nhằm góp phần cho doanh nghiệp đảm bảo đúng tiến độ của quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo chất lượng sản phẩm góp phần thúc đẩy quá trình tiêu thụ và quá trình tái sản xuất trực tiếp.
Ngoài ra, cần phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản phẩm để biết được quy mô và tốc độ tăng sau đó so sánh với việc các chỉ tiêu kết quả sản xuất để thấy được bản chất của việc tăng giảm chi phí như thế nào. Từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng việc tăng giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm góp phần tăng quá trình tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận.
Nguyên vật liệu của công ty đa dạng nhiều chủng loại quy cách khác nhau nên việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu rất mất thời gian. Nhìn chung công tác kế toán nguyên vật liệu và kế toán phần hành nói chung đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Lời cùng toàn thể các chú, các bác trong Công ty TNHH ô tô Hoàng Trà đã nhiệt tình hướng dẫn và cung cấp thông tin để em hoàn thành bài viết. Tuy em có nhiều thiếu sót em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để bài viết được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình "Lý luận hạch toán kế toán". PGS. Nguyễn Thị Đông. NXB Tài chính.
Hệ thống tài chính doanh nghiệp - NXB Tài chính
Giáo trình "Phân tích hoạt động kinh doanh" - NXB Thống kê.
Giáo trình "Kế toán chi phí" - Phạm Quang
Chuẩn mực kế toán quốc tế.
Ngoài ra còn tham khảo khoá luận của khoá 44 trường Đại học Kinh tế quốc dân.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5059.doc