Hiện nay, với nền kinh tế mở cửa các doanh nghiệp đang đứng trước nhiều cơ hội và rất nhiều thách thức để có thể tồn tại và phát triển. Nghiên cứu để tìm ra một hướng đi đúng nhất, có một chiến lược kinh doanh phù hợp với hiệu quả luôn là một vấn đề được quan tâm đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Từ khi thành lập nhà máy đến nay, mặc dù gặp phải nhiều khó khăn nhưng được sự giúp đỡ, quan tâm đúng đắn của nhà nước thông qua chủ trương phục hồi ngành sản xuất bánh kẹo nhà máy đã dần tìm được phương hướng chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Chính vì vậy trong những năm qua, nhà máy luôn đảm bảo được quá trình sản xuất liên tục, sản phẩm ngày càng được nâng cao, góp phần đáp ứng thị hiếu khách hàng. Đóng góp không nhỏ vào thành công này phải kể đến sự cố gắng không nhỏ của phòng kế toán trong việc cung cấp số liệu chính xác kịp thời cho ban lãnh đạo nhà máy.
69 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 695 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhà máy phải có biện pháp tổ chức hợp lý cũng như chặt chẽ quá trình sản xuất để giảm tối đa chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Thu được lợi nhuận tối đa.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại nhà máy
a. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị trực thuộc Công ty thực phẩm miền Bắc do Bộ Thương mại quản lý do vậy nhà máy đã hạch toán phụ thuộc. Tất cả các chi phí sản xuất do nhà máy hạch toán tự chi sau đó báo nợ qua tài khoản 136.8 (phải thu nội bộ khác). Lợi nhuận của nhà máy thu được phải nộp về công ty.
Bộ phận kế toán của nhà máy được tổ chức theo hình thức tập trung, có liên quan trực tiếp đến bộ phận quản lý. Toàn bộ công tác kế toán của nhà máy được tập trung tại phòng kế toán.
b. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán
Phòng Tài chính kế toán góp phần vào việc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy, chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động kế toán tài chính, cung cấp thông tin về con số chính xác cho ban giám đốc cùng các bộ phận chức năng của công ty để đề ra kế hoạch thực hiện các sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng Tài chính kế toán thực hiện công tác thống kê kế toán về số liệu tài chính trong các hoạt động sản xuất và quản lý của nhà máy theo hướng dẫn cụ thể của công ty ban hành.
Tổ chức ghi chép sổ sách chứng từ, phản ánh kịp thời chính xác trung thực và đầy đủ diễn biến hàng ngày về hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. Báo cáo Ban giám đốc nhà máy và công ty theo chỉ tiêu trong thống kê sản xuất tính toán và trích nộp đầy đủ kịp thời các khoản phải nộp NSNN và các khoản khác thanh toán đúng hạn các khoản nợ sau khi báo cáo phòng Tài chính kế toán của công ty và được giám đốc công ty uỷ quyền. Bảo quản an toàn hồ sơ, tài liệu chứng từ, tiền mặt thuộc lĩnh vực mà phòng quản lý, giữ gìn bí mật số liệu, tài liệu kế toán theo quy định của công ty và trước pháp luật của Nhà nước.
Quản lý và sử dụng tốt đội ngũ công nhân trong phòng tổ chức, bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên văn phòng.
Phòng Tài chính kế toán có quyền yêu cầu các đơn vị thành viên của nhà máy cung cấp thông số, số liệu phục vụ cho việc quản lý và điều hành sản xuất của nhà máy theo chức năng của phòng. Xác định việc hoàn thành hoặc không hoàn thành kế hoạch của đơn vị trực thuộc nhà máy.
Định kỳ hoặc trong thời điểm cần thiết kế toán có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích thông qua các báo cáo kinh tế tài chính của đơn vị cho các cơ quan có liên quan.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán nhà máy
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Phó phòng kế toán
Bộ phận kế toán theo dõi sản xuất
Bộ phận
kế toán bán hàng
Kế toán theo dõi hàng mua công cụ chi phí thống kê
Kế toán kho nguyên liệu, bao bì, thành phẩm
Kế toán theo dõi thành phẩm
Kế toán theo dõi quỹ bán hàng
Thủ quỹ
Phòng Tài chính kế toán nhà máy gồm 12 người. Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tiếp đó là 2 phó phòng và các nhân viên kế toán, thủ quỹ.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của kế toán, căn cứ vào yêu cầu quản lý trình độ quản lý, trình độ hạch toán của nhà máy.
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc nhà máy và công ty về mọi mặt hoạt động của phòng.
- Các phó phòng: Cùng với trưởng phòng phụ trách điều hành nhân viên trong bộ phận kế toán theo dõi sản xuất, hoạch định kế hoạch công tác hướng dẫn cho từng phần việc của nhân viên trong tuần, tháng, quý và cùng với kế toán trưởng phụ trách điều hành nhân viên trong bộ phận kế toán bán hàng.
- Kế toán theo dõi hàng mua công cụ, chi phí, thống kê, căn cứ vào hoá đơn mua hàng để kiểm tra tính hợp pháp hợp lý đối với NVL, CCDC, thiết bị phụ tùng thay thế
Căn cứ vào lệnh nhập, xuất kho vật tư, NVL, CCDC đã được lãnh đạo phê duyệt để viết phiếu nhập, phiếu xuất, đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho kiểm tra tính chính xác, trung thực đối với thủ kho mặt khác luôn đảm bảo hàng nhập trước xuất trước và xuất mới thu chi.
Cuối tháng rút số dư tồn kho trên sổ sách kiểm kê thực hiện, tại kho và các phiếu xuất kho trong ca sản xuất phát hiện số chênh lệch thừa thiếu, báo cáo tham mưu ban lãnh đạo có biện pháp xử lý có hiệu quả.
Hàng tháng phân bổ khấu hao vật tư dụng cụ rẻ tiền, mau hỏng theo đúng tỉ lệ nhà máy qui định đồng thời lên cân đối kho quyết toán phân bổ khấu hao và chi phí sản xuất.
- Bộ phận kế toán theo dõi bao bì, thành phẩm, NL: Kiểm tra tính hựop pháp, tính hợp lý của hoá đơn căn cứ vào hoá đơn để viết phiếu nhập kho NVL, bao bì Căn cứ kế hoạch sản xuất đã ban hành được giám đốc đã phê duyệt để viết phiếu xuất kho cho các phân xưởng và các ca sản xuất.
+ Hàng ngày tập hợp phiếu nghiệm thu các sản phẩm căn cứ phiếu nghiệm thu đó và các chỉ tiêu định mức kỹ thuật kinh tế để tính lương, thưởng, phạt đối với người lao động.
+ Hàng quỹ đối chiếu số liệu với thủ kho kiểm kê kho NVL
+ Hàng tuần thống kê đã báo cáo kế toán trưởng và các phó phòng và thường xuyên đối chiếu với NVL, bao bì, bán thành phẩm với thủ kho.
- Bộ phận theo dõi thành phẩm: Dựa vào kế toán xuất nhập tồn các loại sản phẩm để viết phiếu xuất cho khách hàng.
Cuối tháng rút số dư trên sổ sách, kiểm kê thực tế tại kho và lập biểu kê chênh lệch thừa thiếu báo cáo với kế toán trưởng và các phó phòng.
Hàng ngày đối chiếu thành phẩm, lập bảng cân đối và bảng kê kho thành phẩm theo số liệu nhập và xuất của thủ kho.
- Bộ phận theo dõi quỹ, bán hàng: Căn cứ vào phiếu xuất hàng của nhân viên theo dõi thành phẩm viết hoá đơn. Theo dõi thu chi của quỹ kê khai thuế hàng tháng thu thập và tổng hợp số liệu bán hàng của nhân viên tiếp thị gửi về phòng tổ chức hành chính để làm lương cuối tháng. Lập báo cáo tổng hợp bán hàng và theo dõi công nợ khách hàng.
- Thủ quỹ: Thu tiền hàng và xuất tiền hàng khi có phiếu thu, phiếu chi, hàng ngày phải kê khai với nhân viên theo dõi quỹ về việc chi trong ngày. Nộp tiền bán hàng cho công ty nhận và phát lương cho toàn bộ CNV trong nhà máy.
Tất cả các bộ phận phải đề xuất các vấn đề cần giải quyết nếu cần liên quan đến công việc của mình.
5. Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán tại nhà máy
a) Sơ đồ hạch toán kế toán tổng hợp
- Hình thức kế toán: Mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình hình thức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình. Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện miền Bắc. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào trình độ cũng như yêu cầu quản lý Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị áp dụng hình thức kế toán 'Nhật ký chứng từ". Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là: Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Theo bên Có của TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các TK đối ứng Nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
+ Kết hợp rộng rãi với việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Hình thức "Nhật ký chứng từ" cho phép giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán và thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ cho quản lý sản xuất kinh doanh. Do vậy hình thức này rất phù hợp với nhà máy.
Sơ đồ hạch toán NVL của Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị theo hình thức Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết 152,331
Bảng phân bổ
Sổ quỹ
Bảng kê
Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết 152,331
Nhật ký chứng từ
Sổ Cái TK152, 331
Bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
b. Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL
Do việc đối chiếu vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho số liệu nhập xuất trên sổ tổng hợp nhập - xuất - tồn và báo cáo tồn kho là không khớp nhau nên kế toán phải tiến hành đối chiếu với số liệu ở từng đơn vị. Trình tự hạch toán kế toán chi tiết NVL của nhà máy sử dụng phương pháp ghi thẻ song song.
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Báo cáo tồn kho VL
Bảng tổng hợp N-X-T
Sổ
chi
tiết
vật tư
Đối chiếu
Ghi chú
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra.
Qua công tác hạch toán chi tiết vật liệu bằng phương pháp ghi thẻ song song đã giúp cho việc ghi chép được dễ dàng, dễ kiểm tra đối chiếu và quản lý chặt chẽ về mặt hiện vật và giá trị của từng vật liệu. Song theo phương pháp này công việc thường dồn vào cuối tháng nên việc kiểm tra kịp thời của kế toán bị hạn chế nhất là công ty có nhiều chủng loại vật liệu.
Phần II
Thực tế công tác kế toán NVL
tại nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
I. Đặc điểm và phân loại NVL của nhà máy
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một doanh nghiệp Nhà nước, sản phẩm của nhà máy là sản phẩm thuộc hàng công nghiệp thực phẩm, đa dạng, nhiều chủng loại, khối lượng sản phẩm sản xuất ra nhiều do đó NVL dùng để sản xuất sản phẩm cũng phải lớn.
NVL của nhà máy không chi ở thị trường trong nước mà nhà máy phải nhập một số NVL của nước ngoài.
NVL của nhà máy là sản phẩm của ngành nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Do đặc thù là sản phẩm của ngành nông nghiệp nên nó mang tính chất mùa vụ và chịu sự tác động của thiên nhiên do đó có tính phức tạp. Bởi vậy nhà máy phải mua NVL để dự trữ cho sản xuất. Mặt khác do sản xuất nông nghiệp chịu sự tác động của thiên nhiên nên giá cả sản phẩm nông nghiệp nói chung là biến đổi dẫn đến NVL của nhà máy giá cả mua cũng thay đổi.
Chính sách thuế của Nhà nước cũng làm cho giá NVL thay đổi. Nên NVL là sản phẩm của nông nghiệp chịu thuế nông nghiệp. Nếu là sản phẩm của ngành chế biến công nghiệp thì còn phải chịu thuế của ngành chế biến chẳng hạn như đường, bột mỳ, đến khi nhập kho phải chịu ít nhất hai lần đánh thuế Một số NVL nhập ngoại phải chịu thuế nhập khẩu theo nhóm hàng không kể nhập để sản xuất hay tiêu thụ do đó giá nhập tăng.
Do đó nhà máy phải nghiên cứu và xây dựng phù hợp cho mình một phương pháp bảo quản, sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL phù hợp với yêu cầu quá trình sản xuất của nhà máy.
II. Phân loại NVL tại Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
NVL sử dụng trong nhà máy bao gồm nhiều chủng loại chúng khác về công dụng, tính năng lý hoá, phần cấp chất lượng vật liệu thường xuyên biến động. Do vậy để quản lý và hạch toán vật liệu cần phải tiến hành phân loại vật liệu.
Phân loại vật liệu là dựa trên những tiêu thức nhất để sắp xếp những vật liệu có cùng một tiêu thức vào mỗi nhóm mỗi loại. Vì thế sẽ có nhiều cách phân loại tương ứng. Căn cứ vào công dụng kinh tế của vật liệu trong quá trình sản xuất mà nhà máy đã phân loại vật liệu.
- NVL chính: (1521) là đối tượng lao động chủ yếu của nhà máy là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới nư đường kính, bột mỳ, bột ngô, sữa, muối
- NVL phụ: (152.2) là đối tượng lao động không cấu thành nền thực thể sản phẩm những có tác dụng nhất định cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm như các loại bơ, hương liệu, giấy gói sản phẩm, bao gói,,, chúng làm tăng chất lượng của NVL chính làm cho sản phẩm hàng hoá dễ tiêu thụ hơn, bảo quản lâu bền hơn.
- Nhiên liệu: (152.3) là một loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, nhiên liệu dùng trực tiếp vào quy trình công nghệ sản xuất kỹ thuật sản phẩm như gas để đốt lò nướng bánh kem xốp
- Phụ tùng thay thế sửa chữa: (152.7) là những chi tiết phục vụ máy móc thiết bị mà nhà máy mua sắm dự trữ, phục vụ cho việc sửa chữa, lắp đặt, chạy thử các phương tiện máy móc thiết bị cho dây truyền sản xuất phương tiện vận tải như vòng bi, dây curoa.
- Phế phẩm: (152.9) là những loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất của nhà máy và được thu hồi để sử dụng cho các công việc khác hoặc đưa vào chế biến lại tiếp tục sản xuất
Dựa trên cơ sở phân loại này công ty theo dõi được số lượng chất lượng của từng loại NVL. Từ đố đề ra được hình thức hạch toán phù hợp.
III. Kế toán nhập - xuất - tồn kho NVL
1. Kế toán nhập kho NVL
a. Tính giá NVL nhập kho
ở nhà máy NVL dùng cho sản xuất chủ yếu được mua ngoài khi nhập khi NVL nhà máy đã sử dụng giá thực tế. Tại nhà máy các hợp đồng ký kết đều theo phương pháp trả chậm là chủ yếu nên mọi chi phí vận chuyển NVL từ nơi sản xuất đến nhà máy đều do bên bán chịu. Chính vì vậy giá nhập kho bao gồm cả giá vận chuyển và chính là giá ghi trên hoá đơn.
+ Đối với NVL mua ngoài nhập kho
= + +-
+ Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến
= +
+ Đối với NVL vay mượn tạm thời, do được biếu tặng giá thực tế tính theo giá thị trường hiện hành của NVL đó.
+ Đối với vật liệu là phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng thì giá vật liệu nhập khi là giá có thể bán được hoặc ước tính
+ Đối với NVL được cấp: giá thực tế NVL là giá ghi trên biên bản bàn giao và cộng thêm các chi phí khác (nếu có)
VD: Ngày 5/5/2005 nhà máy nhập kho của công ty Nam Giang với số phiếu nhập kho 15,16,17 như sau:
+ Đường với số lượng 9000kg đơn giá 7850đ/kg (bao gồm cả chi phí vận chuyển, thuế 10%)
+ Bột mỳ với số lượng 63.200 kg đơn giá 4.430 đ/kg (bao gồm cả chi phí vận chuyển thuế 10%)
+ Phẩm màu với số lượng 250kg đơn giá là 117.120 đ/kg. (bao gồm cả chi phí vận chuyển và thuế 10%)
Vậy giá thực tế của từng loại NVL như sau:
- Giá thực tế đường nhập kho
9000 x 6850 = 61.650.000 đ
- Giá thực tế bột mỳ nhập kho
63.200 x 4.430 = 279.976.000 đ
- Giá thực tế phẩm màu nhập kho
250 x 117.120 = 29.280.000 đ
b. Thủ tục chứng từ nhập kho
Tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị việc thu mua vật liệu do cán bộ cung tiêu của phòng kế hoạch vật tư đảm nhiệm. Mọi NVL khi mua về đến nhà máy phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho.
- Chứng từ chủ yếu về thu mua và nhập kho NVL
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08 - VT)
+ Phiếu nhập
+ Hoá đơn
+ Phiếu nhập kho (mẫu số 01 -VT)
+ Hoá đơn GTGT (mẫu số 01 GTKT - 3LL)
Hoá đơn GTGT do kế toán nhà máy lập 3 liên
Liên 1 : Lưu
Liên 2 : Giao cho người mua làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua.
Liên 3 : Thủ kho giữ lại ghi vào thẻ kho và chuyển cho kế toán ghi sổ kế toán
- Khi nhận được hoá đơn bán hàng giấy báo nhận hàng của người bán gửi đến hay do nhân viên cung tiêu của nhà máy mang về, phòng kế hoạch vật tư phải đối chiếu với hợp đồng hoặc kế hoạch thu mua để quyết định chấp nhận hay không chấp nhận thanh toán đối với từng chuyển hàng. Khi vật liệu về đến nhà máy phải thành lập ban kiểm nghiệm về số lượng, chất lương, quy cách vật liệu rồi lập bảng kiểm nghiệm vật tư.
Bản kiểm nghiệm vật tư gồm: người nhận, người phụ trách vật tư kiểm tra về mặt chất lượng và quy cách NVL. Đồng thời phải ghi rõ họ tên, quy cách vật tư kiểm nghiệm, đơn vị, số lượng vật liệu. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký.
+ Biên bản được lập thành 3 liên
- Một liên lưu ở phòng kế hoạch vật tư
- Một liên thủ kho giữ để làm căn cứ ghi vào thẻ kho
- Một liên giao cho khách hàng
- Phiếu nhập kho: trước khi ghi phiếu nhập kho kế toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế, biên bản kiểm nghiệm vật tư
+ Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên
- Một liên: Lưu (ở bộ phận kế toán)
- Một liên: giao cho phòng kế toán thanh toán để làm căn cứ ghi sổ thanh toán cho khách hàng, sau đó lưu ở kế toán thanh toán.
- Một liên: giao cho thủ kho để vào thẻ kho, sau đó giao cho kế toán hạch toán.
Trình tự nhập NVL có thể khái quát theo sơ đồ sau
NVL
Phòng kế hoạch vật tư
Kiểm nghiệm
Nhập kho
PNK
HĐ
BBKN
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày 5 tháng 5 năm 2005
Cho hoá đơn số 0009847, 0009848, 0009849
Ban kiểm nghiệm vật tư gồm
Ông: Trần Văn Tuấn
Cán bộ phòng kế hoạch kinh doanh (trưởng phòng)
Bà: Nguyễn Thị Bích Liên
Cán bộ tiếp liệu - uỷ viên
Bà: Nguyễn Thị Hồng
Thủ kho - uỷ viên
STT
Tên mặt hàng quy cách phẩm chất
ĐVT
Số lượng
Nhận xét
Theo chứng từ
Theo thực nhập
Đúng quy cách
1
Đường
kg
9000
9000
9000
2
Bột mỳ
kg
63.200
63.200
63.200
3
Phẩm màu
kg
250
250
250
Thủ kho
(ký, họ tên)
Đã ký
Uỷ viên
(ký, họ tên)
Đã ký
Trưởng ban
(ký, họ tên)
Đã ký
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Hoá đơn
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 5 tháng 5 năm 2005
Ký hiệu:
Số: 0009847
Đơn vị bán hàng: công ty Nam Giang
Địa chỉ: Hà Nội số tài khoản:
Điện thoại: MS:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Hữu Dương
Đơn vị: nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu nghị
Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội Số tài khoản
Hình thức thanh toán: chưa thanh toán MS:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Đường
kg
9000
6.850
70.650.000
.
.
Cộng tiền hàng 70.650.000
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 7.065.000
Tổng cộng tiền thanh toán 77.715.000
Người mua hàng
(ký, họ tên)
Đã ký
kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Đã ký
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên đóng dấu)
Đã ký
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Phiếu nhập kho
Ngày 5 tháng 5 năm 2005
Số 15
Nợ TK 621- 133
Có TK 331
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Hữu Dương
Theo hoá đơn số 0009847 ngày 5 tháng 5 của công ty Nam Giang
Nhập tại kho : Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu Nghị
STT
Tên mặt hàng, phẩm chất quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Đường
kg
9000
9000
6850
70.650.000
70.650.000
Số tiền viết bằng chữ: bảy mươi triệu sáu trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
nhập ngày 5 tháng 5 năm 2005
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Đã ký
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Đã ký
Thủ kho
(ký, họ tên)
Đã ký
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Đã ký
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Hoá đơn
Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 5 tháng 5 năm 2005
Ký hiệu
Số: 0009848
Đơn vị bán hàng: Công ty Nam Giang
Địa chỉ: Hà Nội
Điện thoại MS:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Hữu Dương
Đơn vị: Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội Số TK:
Hình thức thanh toán: bằng séc
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Bột mỳ
kg
63.200
4.430
279.976.000
.
.
Cộng tiền hàng 279.976.000
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 27.997.600
Tổng cộng tiền thanh toán 307.973.600
Người mua hàng
(ký, họ tên)
Đã ký
kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Đã ký
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên đóng dấu)
Đã ký
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Phiếu nhập kho số 16
Ngày 5 tháng 5 năm 2005 Nợ 621 133
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Hữu Dương có 112
Theo hoá đơn số 0009848 ngày 5 tháng 5 của công ty Nam Giang
Nhập tại kho : Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu Nghị
STT
Tên mặt hàng, phẩm chất quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Bột mỳ
kg
63.200
63.200
4.430
279.976.000
279.976.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bảy chín triệu chín trăm bảy sáu nghìn đồng
nhập ngày 5 tháng 5 năm 2005
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Đã ký
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Đã ký
Thủ kho
(ký, họ tên)
Đã ký
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Đã ký
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Kho bạc Nhà nước .
Séc
Số séc: Al0378122
Số tiền: 279.976.000
Trả cho: Công ty Nam Giang
Số tiền: Hai trăm bảy chín triệu chín trăm bảy sáu nghìn đồng chẵn
Số CMT:
Ngày cấp .Nơi cấp
Địa chỉ: Hà Nội
Tại ngân hàng công thương
Ngày 5 tháng 5 năm 2005
Số séc: Al0378122
Yêu cầu trả cho: công ty Nam Giang
Phần dành cho KB ghi
TK Nợ: 152
TK Có: 331
Số CMT ngày cấp Nơi cấp
Địa chỉ: Hà Nội
Số hiệu TK:
Tại: Ngân hàng công thương
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bảy chín triệu chín trăm bảy sáu nghìn đồng chẵn
Số tiền bằng số
279.976.000
Người phát hành: GĐ nhà máy
Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội
Số hiệu TK
Ngày 5 tháng 5 năm 2005
Người phát hành
(ký, họ tên)
Đã ký
Bảo chỉ
Ngày 5 tháng 5 năm 2005
Ký, tên đóng dấu
Thủ kho
(ký, họ tên)
Đã ký
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Đã ký
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Giấy đề nghị thanh toán
Ngày 5 tháng 5 năm 2005
Số:
Nợ 152
Có 111
Kính gửi: ban giám đốc nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Tên tôi là: nguyễn Hữu Dương
Đơn vị công tác: phòng kế toán
Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội
Đề nghị cho thanh toán số tiền 30.830.250
Viết bằng chữ: Ba mươi triệu tám trăm ba mươi nghìn hai trăm năm mươi đồng chẵn
Lý do xin thanh toán: mua NVL (phần mầu) cho phân xưởng sản xuất
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Đã ký
KT trưởng
(ký, họ tên)
Đã ký
KT thanh toán
(ký, họ tên)
Đã ký
Phụ trách bộ phận
(ký, họ tên)
Đã ký
Người thanh toán
(ký, họ tên)
Đã ký
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Phiếu chi
Ngày 5 tháng 5 năm 2005
Số hiệu: 25
Nợ TK 152
Có TK 111
Họ và tên người nhận tiền: nguyễn Hữu Dương
Địa chỉ: Phòng kế toán
Lý do chi: Mua NVL về nhập kho cho phân xưởng sản xuất
Số tiền; 32.208.000 (Số tiền viết bằng chữ) Ba hai triệu hai trăm linh tam nghìn đồng chẵn
Kèm theo hoá đơn chứng từ gốc số: 0009849
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Ba hai triệu hai trăm linh tam nghìn đồng chẵn
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Đã ký
KT trưởng
(ký, họ tên)
Đã ký
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Đã ký
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Đã ký
Người nhận tiền
(ký, họ tên)
Đã ký
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Hoá đơn
Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 5 tháng 5 năm 2005
Ký hiệu
Số: 0009849
Đơn vị bán hàng: Công ty Nam Giang
Địa chỉ: Hà Nội
Điện thoại MS:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Hữu Dương
Đơn vị: Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội Số TK:
Hình thức thanh toán: bằng tiền mặt
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Phẩm màu
kg
250
112.110
28.027.500
.
.
Cộng tiền hàng 28.027.500
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 2.802.750
Tổng cộng tiền thanh toán 30.830.250
Người mua hàng
(ký, họ tên)
Đã ký
kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Đã ký
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên đóng dấu)
Đã ký
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Phiếu nhập kho
Ngày 5 tháng 5 năm 2005
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Hữu Dương
Theo hoá đơn số 0009845 ngày 5 tháng 5 của công ty Nam Giang
Nhập tại kho : Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu Nghị
STT
Tên mặt hàng, phẩm chất quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Phẩm màu
kg
250
250
117.120
29.027.500
29.027.500
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bảy chín triệu chín trăm bảy sáu nghìn đồng
nhập ngày 5 tháng 5 năm 2005
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Đã ký
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Đã ký
Thủ kho
(ký, họ tên)
Đã ký
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Đã ký
2. Kế toán xuất kho NVL
a. Tính giá NVL xuất kho
Do đặc điểm sản xuất của nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị mà số lần xuất kho là nhiều và liên tục. Do đó nhà máy áp dụng phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập để xác định giá NVL xuất kho
= x
=
VD: Cuối tháng 5/2005 sau khi tổng hợp NVL tồn đầu tháng 5/2005 số lượng tồn 5.450 kg đơn giá 7.520 đ/kg đường
- Bột mỳ số lượng tồn đầu tháng 20.750kg đơn giá 4520đ/kg
- Phẩm màu số lượng tồn đầu tháng 25 kg đơn giá 117.120đ/kg
Trong ngày 5/5/2005 nhập
- Đường với số lượng 9000kg đơn giá 7850đ/kg
- Bột mỳ số lượng 63.200kg đơn giá 4.430đ/kg
- Phẩm màu số lượng 250kg đơn giá 117.120đ/kg
(Bao gồm cả chi phí vận chuyển và thuế)
Trong ngày 6/5/2005 xuất
- Xuất đường cho phân xưởng:
+ Lương khô: 3.240 kg
+ Bánh quy: 5120 kg
+ Kem xốp: 7.650 kg
- Xuất bột mỳ cho phân xưởng:
+ Lương khô: 15.625 kg
+ Bánh quy: 11.230 kg
+ Kem xốp: 12.350 kg
- Xuất phẩm này cho phân xưởng:
+ Lương khô: 35 kg
+ Bánh quy: 65 kg
+ Kem xốp: 85 kg
* Vậy đơn giá thực tế bình quân xuất kho của từng NVL là:
- =
- =
- =
Vậy giá thực tế xuất kho NVL là:
- Đối với đường:
+ xuất cho PX lương khô: 3240x7102,7 =25030620
+ Xuất cho PX bánh quy: 5120x7102,7 = 39554560
+ Xuất cho PX kem xốp: 7.650x7102,7 = 59.100.075
- Đối với bột mỳ:
+ xuất cho PX lương khô: 15.625 x 4452= 68.406.250
+ Xuất cho PX bánh quy: 11.230 x 4452 = 49.164.940
+ Xuất cho PX kem xốp: 12.350 x 4452= 54.068.300
- Đối với phẩm màu:
+ xuất cho PX lương khô: 35 x 117120 = 4.083.257,5
+ Xuất cho PX bánh quy: 65 x 117120 = 7.583.192,5
+ Xuất cho PX kem xốp: 85 x 117120 = 9.916.482,5
* Tính số tiền điều chỉnh chênh lệch
- Số tiền điều chỉnh chênh lệch tăng 1 kg đường là
7.102,7 - 6850 = 252,7 đ/kg
Điều chỉnh tăng số tiền xuất đường cho phân xưởng
+ Phân xưởng lương khô: 252,7 x 3.240 = 818748 đ
+ Phân xưởng bánh quy: 252,7 x 5.120 = 1.293824 đ
+ Phân xưởng kem xốp: 252,7 x 7.650 = 1.933155 đ
Tổng số tiền điều chỉnh tăng: 4045727
- Số tiền điều chỉnh chênh lệch tăng 1kg bột mỳ là
4.452 - 4.430 = 22 đ/kg
Điều chỉnh tăng giá xuất kho bột mỳ là
+ Xuất cho phân xưởng lương khô:
22x 15.625 = 343750 đ
+ Xuất cho phân xưởng bánh quy:
22 x 11.230 = 247060đ
+ Xuất cho phân xưởng kem xốp:
22 x 12.350 = 271700 đ
Tổng số tiền điều chỉnh tăng:862510
b. Thủ tục chứng từ xuất kho NVL
Tại nhà máy bánh kẹo Hữu nghị vật liệu xuất dùng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, ngoài ra vật liệu còn có thể xuất bán, cho vay
Chứng từ xuất kho NVL:
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu lĩnh vật tư hạn mức
- Đối với phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức thì phiếu này được lập thành hai liên. Người phụ trách ký vào hai tờ liên rồi chuyển cho thủ kho xuất một liên, một liên giao cho đơn vị sử dụng vật liệu, khi lĩnh vật liệu, đơn vị phải đem phiếu này xuống kho. Thủ kho có nhiệm vụ ghi số liệu thực xuất và ký vào hai liên. Sau mỗi lần xuất kho ghi sổ thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng hay hết hạn mức thủ kho thu lại phiếu tính ra tổng số vật liệu đã xuất và số hạn mức còn lại của tháng đối chiếu với thẻ kho và kỹ vào hai liên.
Một liên thủ kho chuyển cho phòng kế hoạch vật tư
Một liên thủ kho chuyển cho phòng kế toán căn cứ ghi sổ kế toán
- Đối với phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Một liên lưu ở phòng kế toán vật tư
một liên thủ kho xuất giữ lại
Một liên giao cho người lĩnh vật tư
định kỳ phiếu xuất kho được gửi lên phòng kế toán để luân chuyển ghi sổ và lưu. Do nhà máy tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập để tính giá NVL xuất kho, nên trong phiếu ghi cả số lượng xuất kho và đơn giá, thành tiền. Khi xuất vật tư đúng đối tượng, sử dụng ngay, chứng từ phải đầy đủ chữ ký theo quy định hiện hành.
Sơ đồ trình tự xuất kho NVL của nhà máy
Tại kho NVL
Bộ phận sử dụng
Phiếu xuất hàng
Hoá đơn kiêm phiếu X.kho
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Phiếu xuất kho
Ngày 6 tháng 5 năm 2005
Số:
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận hàng:
Lý do xuất kho: sản xuất bánh lương khô
Xuất tại kho : chị Hồng
STT
Tên mặt hàng, phẩm chất quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Đường
kg
3.240
3.240
7102,7
23012748
2
Bột mỳ
kg
15.625
15.625
4452
69562500
3
Phẩm màu
kg
35
35
117120
4099300
Cộng
96674448
Số tiền bằng chữ: Chín sáu triệu sáu trăm bẩy tư nghìn bốn trăm bốn mươi tám đồng chẵn
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Đã ký
KT trưởng
(ký, họ tên)
Đã ký
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Đã ký
Thủ kho
(ký, họ tên)
Đã ký
Người nhận tiền
(ký, họ tên)
Đã ký
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Phiếu xuất kho
Ngày 6 tháng 5 năm 2005
Số:
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận hàng:
Lý do xuất kho: sản xuất bánh kem xốp
Xuất tại kho : chị Hồng
STT
Tên mặt hàng, phẩm chất quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Đường
kg
7650
7650
7102,7
54335655
2
Bột mỳ
kg
12350
12350
4452
54982200
3
Phẩm màu
kg
85
85
117120
9955200
Cộng
119273055
Số tiền bằng chữ: Một trăm mười chín triệu hai trăm bảy ba nghìn năm mươi lăm đồng chẵn
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Đã ký
KT trưởng
(ký, họ tên)
Đã ký
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Đã ký
Thủ kho
(ký, họ tên)
Đã ký
Người nhận tiền
(ký, họ tên)
Đã ký
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Phiếu xuất kho
Ngày 6 tháng 5 năm 2005
Số:
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận hàng:
Lý do xuất kho: sản xuất bánh quy
Xuất tại kho : chị Hồng
STT
Tên mặt hàng, phẩm chất quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Đường
kg
5120
5120
7102,7
36365824
2
Bột mỳ
kg
11230
11230
4452
49995960
3
Phẩm màu
kg
65
65
117120
7612800
Cộng
93974584
Số tiền bằng chữ: Chín ba triệu chín trăm bảy mươi tư nghìn năm trăm tám tư đồng chẵn
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Đã ký
KT trưởng
(ký, họ tên)
Đã ký
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Đã ký
Thủ kho
(ký, họ tên)
Đã ký
Người nhận tiền
(ký, họ tên)
Đã ký
3. Kế toán biến động nguyên vật liệu
a. Tài khoản sử dụng
- TK 152: (nguyên liệu, vật liệu) tài khoản này dùng để phản ánh ghi chép tình hình nhập xuất và tồn kho NVL theo giá thực tế
Bên nợ:
+ Giá trị thực tế NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, được cấp hoặc nhận từ nguồn khác
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
+ Kết chuyển trị giá NVL tồn cuối kỳ
Bên có:
+ Giá thực tế NVL xuất kho để sản xuất, để bán thuê ngoài, gia công chế biến, góp vốn liên doanh
+ Triết khấu hàng mua được hưởng
+ Trị giá NVL được giảm giá hoặc trả lại người bán
+ Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
+ Kết chuyển NVL tồn cuối kỳ
Dư nợ: giá thực tế NVL tồn kho
- TK 152 mở thành các TK cấp 2 để kiểm toán chi tiết theo từng nhóm, thứ NVL
TK 1521 NVL chính
TK 152.2 NVL phụ
TK 152.3 Nhiên liệu
b. Kế toán chi tiết NVL tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ: quá trình hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song được khái quát theo sơ đồ sau
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Báo cáo tồn kho vật liệu
Bảng tổng hợp N-X-T
Sổ chi tiết vật tư
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Ghi chú:
c. Kế toán tổng hợp NVL tại nhà máy theo phương pháp kê khai thường xuyên
* Kế toán tổng hợp nhập NVL
Bên cạnh việc hạch toán chi tiết NVL hàng ngày kế toán tổng hợp NVL là việc không thể thiếu được trong công tác hạch toán NVL. Nhà máy nhập NVL từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là mua ngoài. Do nhu cầu thị trường ngày càng đa dạng sản phẩm nền nhà máy phải sản xuất ngày càng nhiều, chủng loại ngày càng phong phú và chất lượng cao. Mặt khác do cơ chế thị trường là cạnh tranh nên khi nhà máy cần NVL là được đáp ứng ngay nên không có trường hợp hoá đơn về mà hàng chưa về và ngược lại. Hình thức thanh toán của nhà máy chủ yếu là trả chậm. Đối với các loại NVL được thu mua với khối lượng lớn thì nhà máy tiến hành ký kết hợp đồng với nhà cung cáp và chi phí vận chuyển do bên bán chịu
+ Trường hợp NVL thu mua đã nhập kho chưa thanh toán với người bán. Kế toán ghi sổ chi tiết và định khoản
Nợ TK 152: NVL
Nợ TK 133: Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 331: phải trả người bán
+ Khi kế toán thanh toán:
Nợ TK 331
Có TK 111,112
+ Trường hợp đã thanh toán trực tiếp với người bán bằng tiền mặt tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 152 : NVL
Nợ TK 133 : thuế GTGT khấu trừ
Có TK 111,112
+ Ngày cuối tháng kiểm kê NVL phát hiện thừa
Nợ TK 152
Có TK 642 : ghi giảm chi phí
Có TK 138: giải quyết khác
+ Nhận NVL được cấp trên cấp kinh phí
Nợ TK 132: kinh phí cấp trên cấp
Có TK 411: nguồn vốn kinh doanh
* Kế toán tổng hợp xuất NVL tại nhà máy
+ Trường hợp xuất kho, NVL phục vụ sản xuất tạo ra sản phẩm
Nợ TK 621: chi phí NVL trực tiếp
Có TK 152: NVL
+ Trường hợp xuất kho phục vụ QLDN, BHXH
Nợ TK 641: chi phí bán hàng
Nợ TK 642: chi phí QLDN
Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu
+ Trường hợp xuất kho phục vụ quản lý phân xưởng
Nợ TK 627: chi phí sản xuất chung
Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu
+ Trường hợp xuất kho NVL thừa bán
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 152: NVL
+ Trường hợp xuất kho NVL khác, gia công chế biến
Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152: NVL
+ Trường hợp xuất kho NVL liên doanh góp vốn
Nợ TK 122,222: góp vốn
Có TK 152: NVL
+ Trường hợp cuối kỳ kiểm kê thiếu NVL
Nợ TK 642: chi phí QLDN
Nợ TK 635: chi phí tài chính (trừ kết quả sản xuất)
Nợ TK 138: phải thu khác (trừ lương cán bộ CNV)
Có TK 152: NVL
Sơ đồ hạch toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ 621,627 Có
Nợ 152 Có
Nợ 111,112,331 Có
TK 133
Thuế được trừ
TK 151
Hàng đi đường
về nhập kho
TK 642,138
NVL phát hiện thừa nhập kho
TK 411,122,222
Nhận cấp NK
Nhận góp vốn
Xuất kho phục vụ sản xuất
TK 641,642
TK 154
642 ,138,635
Xuất kho phục vụ tiêu thụ
Xuất khẩu cho gia công
Phát hiện thiếu
Biểu số
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Bảng kê chi tiết nhập NVL
(Công ty Nam Giang)
tháng 5 năm 2005
đơn vị: đồng
Chứng từ
Tên vật tư hàng hoá
Đơn vị tính
Tài khoản
SL
ĐG
TT
NT
SH
Nợ
Có
5/5
PN
Đường
Kg
152
331
9000
6.850
61.650.000
5/5
PN
Bột mỳ
Kg
152
112
63.200
4.430
279.976.000
5/5
PN
Phẩm màu
Kg
152
111
250
117.120
29.280.000
Cộng
3.320.614.000
Ngày 31 tháng 5 năm 2005
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Đã ký
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Bảng kê chi tiết xuất vật liệu phục vụ sản xuất
sản phẩm
Tháng 5 năm 2005
STT
Phiếu xuất ngày
đơn vị
Mã hàng
Loại
Số lượng (kg)
Đơn giá (đồng)
Thành tiền (đồng)
1
6/5
PX. bánh quy
Bột mỳ
11.230
4452
49995960
2
6/5
PX. bánh quy
Đường
5120
7102,7
36365824
3
6/5
PX. bánh quy
Phẩm màu
65
117120
7612800
20
6/5
PX. bánh kem xốp
Bột mỳ
7650
7102,7
54356655
21
6/5
PX. bánh kem xốp
Đường
12350
4452
54982200
PX. bánh kem xốp
Phẩm màu
85
117120
9955200
35
6/5
PX. lương khô
Bột mỳ
15625
4452
69562500
36
6/5
PX. lương khô
Đường
3240
7102,7
23012748
37
6/5
PX. lương khô
Phẩm màu
35
117120
4099200
Cộng
3076998200
Ngày 31 tháng 5 năm 2005
Người lập biểu
(ký, họ tên)
Đã ký
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Thẻ kho
ngày lập thẻ: 31/5/2005
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Đường
Đơn vị tính: kg
Mã số: 152.1
STT
Ngày nhập xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
SH
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Ký
1
Tồn đầu kỳ
21450
2
5/5
PN 84
5/5
Nhập của công ty Nam Giang
9000
30450
3
6/5
PX 122
6/5
Xuất cho PX bánh kem xốp
7650
22800
4
6/5
PX 123
6/5
Xuất cho PX bánh lương khô
3240
19560
5
6/5
PX 124
6/5
Xuất cho PX bánh quy
5120
14440
Cộng phát sinh
48000
65175
tồn cuối kỳ
4275
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Thẻ kho
ngày lập thẻ:31/5/2005
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Bột mỳ
Đơn vị tính: kg
Mã số: 152.1
STT
Ngày nhập xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
SH
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Ký
1
Tồn đầu kỳ
20750
2
5/5
PN 84
5/5
Nhập của công ty Nam Giang
63.200
83950
3
6/5
PX 122
6/5
Xuất cho PX bánh kem xốp
12350
71600
4
6/5
PX 123
6/5
Xuất cho PX bánh lương khô
15625
55975
5
6/5
PX 124
6/5
Xuất cho PX bánh quy
11230
44745
Cộng phát sinh
105000
120350
tồn cuối kỳ
5400
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Thẻ kho
ngày lập thẻ:31/5/2005
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Phẩm màu
Đơn vị tính: kg
Mã số: 152.2
STT
Ngày nhập xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
SH
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Ký
1
Tồn đầu kỳ
150
2
5/5
PN 84
5/5
Nhập của công ty Nam Giang
250
400
3
6/5
PX 122
6/5
Xuất cho PX bánh kem xốp
85
315
4
6/5
PX 123
6/5
Xuất cho PX bánh lương khô
65
250
5
6/5
PX 124
6/5
Xuất cho PX bánh quy
35
215
Cộng phát sinh
1250
1400
tồn cuối kỳ
0
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Sổ chi tiết vật liệu
Năm 2005
Tài khoản: 152.1
Tên kho: Kho vật liệu
Tên quy cách vật liệu: Bột mỳ
chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
5/5
Tồn đầu kỳ
20750
91.922500
PN 84
5/5
Nhập kho NVL của CT Nam Giang
331
4430
63200
83950
371898500
PX 122
6/5
Xuất cho PX bánh kem xốp
621
4430
12350
54710500
71600
317188000
6/5
Xuất cho PX bánh quy
621
4430
11230
49748900
6/5
Xuất cho PX lương khô
621
4430
15625
69218750
31/5
Điều chỉnh xuất kho cho PX bánh quy
621
22
12350
271700
31/5
Điều chỉnh xuất kho cho PX lương khô
621
22
11230
247060
31/5
Điều chỉnh xuất kho cho PX kem xốp
621
22
15625
343750
Cộng
105000
467460000
120350
535798200
5400
24040800
ngày 31 tháng 5 năm 2005
Kế toán lập biểu
(ký, họ tên)
Đã ký
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Đã ký
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Sổ chi tiết vật liệu
Năm 2005
Tài khoản: 152.1
Tên kho: Kho vật liệu
Tên quy cách vật liệu: Đường
chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
5/5
Tồn đầu kỳ
7520
20750
91.922500
PN 84
5/5
Nhập kho NVL của CT Nam Giang
331
6850
9000
61650000
PX 122
6/5
Xuất cho PX bánh kem xốp
621
6850
7650
52402500
6/5
Xuất cho PX bánh quy
621
6850
5120
35072000
6/5
Xuất cho PX lương khô
621
6850
3240
22194000
31/5
Điều chỉnh xuất kho cho PX bánh quy
621
252,7
5120
31/5
Điều chỉnh xuất kho cho PX lương khô
621
252,7
3240
31/5
Điều chỉnh xuất kho cho PX kem xốp
621
252,7
7650
Cộng
48000
340929600
65175
4629184725
4275
303640425
ngày 31 tháng 5 năm 2005
Kế toán lập biểu
(ký, họ tên)
Đã ký
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Đã ký
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Sổ chi tiết vật liệu
Năm 2005
Tài khoản: 152.
Tên kho: Kho vật liệu
Tên quy cách vật liệu: Phẩm màu
chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
5/5
Tồn đầu kỳ
117120
150
17568000
PN 84
5/5
Nhập kho NVL của CT Nam Giang
331
117120
250
29280
400
46848000
PX 122
6/5
Xuất cho PX bánh kem xốp
621
117120
85
9955200
315
36892800
x123
6/5
Xuất cho PX bánh quy
621
117120
65
7612800
250
29280000
x124
6/5
Xuất cho PX lương khô
621
117120
35
4099200
215
25180800
Cộng
1250
146400000
1500
163968000
0
0
ngày 31 tháng 5 năm 2005
Kế toán lập biểu
(ký, họ tên)
Đã ký
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Đã ký
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Sổ quỹ tiền mặt
Ngày tháng
Số phiếu
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Tồn
1
2
3
4
5
6
7
8
Mang sang
Tồn quỹ đầu tháng
150000000
5/5
PC 25
Mua NVL về nhập kho cho phân xưởng sản xuất
621-133
32208000
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Sổ tiền gửi ngân hàng
Số phiếu
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Tồn
1
2
3
4
5
6
7
Số tiền còn gửi tại NH tính đầu tháng
200.000.000
AL03788122
5/5
Trả cho công ty Nam Giang
279.976.000
Biểu số:
Công ty thực phẩm miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
Nhật ký chứng từ số 5
Ghi Có TK 331: Phải trả cho người bán
Tháng 5 năm 2005
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên đơn vị hoặc người bán
Số dư đầu tháng
Ghi Có TK331, Ghi Nợ TK khác
Cộng Có TK331
Ghi Nợ TK 331
Ghi Có các TK
Cộng nợ TK 331
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
152
113
111
112
Nợ
Có
1
Công ty Nam Giang
70.000.000
1.007.291.000
100.729.000
1108.020.000
365.000.000
315.500.000
685.500.000
497.520.000
2
Cửa hàng Đào Duy Từ
85.000.000
161.450.000
16.145.000
155.210.000
106.000.000
57.000.000
163.000.000
77.210.000
Cộng
527.648.000
2.981.675500
189.167.550
2.080.843.050
785.000.000
672.500.000
1.457.500.000
1.150.991.050
Đã ghi sổ các ngày tháng 5 năm 2005.
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Đã ký
Kế toán tổng hợp
(Ký, họ tên)
Đã ký
Ngày 31 tháng 5 năm 2005
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu số:
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
sổ chi tiết số 2 - thanh toán với người bán
TK:331
Tên khách hàng: Công ty Nam Giang
Tháng 5 năm 2005
Đơn vị tính: đ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
1. Số dư đầu kỳ
70.000.000
2. Số PSTK
0098478
5/5
Mua đường
152
328.800.000
1331
32.880.000
0098478
5/5
Mua bột mỳ
152
465.150.000
1331
46.515.000
00098479
5/5
Mua phẩm màu
152
146.400.000
133
14.640.000
032
6/5
Trả tiền hàng ký trước lần 1
111
365.000.000
032
6/5
Trả tiền hàng kỳ trước lần 2
112
315.500.000
Cộng số phát sinh
680.500.000
1108020000
Số dư cuối kỳ
497520.000
Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên)
Đã ký
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đã ký
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Sổ cái tài khoản 152
TK 152: Nguyên vật liệu
Tháng 5 năm 2005
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
259.165.825
Ghi có với TK ĐƯ nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 5
Từ NKCT số 1 (ghi có TK 111)
960.168.600
Từ NKCT số 2 (ghi có TK 112)
468.751.900
Từ NKCT số 5 (phải trả người bán)
2891.675.500
Cộng phát sinh Nợ
4.320.614.000
Cộng phát sinh có ( NKCT số 7)
3344.621.700
Nợ
Số dư cuối tháng
Có
1235.158.125
Sổ cái TK 331
Tháng 5 năm 2005
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
259.165.825
Ghi có với TK ĐƯ nợ với TK này
Tháng 1
Tháng 5
Từ NKCT số 5 (phải trả người bán)
Tổng phát sinh Nợ
1.457.500.000
Tổng phát sinh có
2.080.843.050
Nợ
Số dư cuối tháng
Có
1.150.991.050
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Bảng tổng hợp xuất vật tư
tháng 5 năm 2005
STT
Tên vật tư
ĐVT
MVT
Tài khoản
SL
Đơn giá
TT
Nợ
Có
1
Đường
Kg
621
152
65175
7102,7
4629184725
2
Bột mỳ
Kg
621
152
120350
4452
533798200
3
Phẩm màu
Kg
621
152.2
1400
117120
68933900
4
Sữa bột
Kg
621
152
6745
10220
163968000
5
Hương liệu
Kg
621
152
205
370.000
75850000
Cộng
3344621700
Bảng tổng hợp xuất vật liệu
tháng 5 năm 2005
STT
Tên vật tư
ĐVT
MVT
Tài khoản
SL
Đơn giá
TT
Nợ
Có
1
Đường
Kg
152
331
48.000
6.850
328.800.000
2
Bột mỳ
Kg
152
331
105.000
4.430
465.150.000
3
Phẩm màu
Kg
152
331
6.550
10.220
66.941.000
4
Sữa bột
Kg
152
331
1.250
117.120
146.400.000
5
Hương liệu
Kg
152
331
150
370.000
55.500.000
Cộng
3.320.614.000
Ngày 31 tháng 5 năm 2005
Người lập bảng
(ký, họ tên)
Đã ký
Công ty thực phẩm Miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị
Bảng tổng hợp tồn nguyên vật liệu
tháng 5 năm 2005
STT
Tên vật tư SP
Đơn vị
Tồn T4
Nhập T5
Xuất T5
Tồn T5
1
Đường
Kg
21.450
48.000
65.175
4.275
2
Bột mỳ
Kg
20.750
105.000
120.350
5.400
3
Phẩm màu
Kg
150
1.250
1.400
0
4
Sữa bột
Kg
1.500
6.550
6.745
1.295
5
Hương liệu
Kg
85
150
205
30
Ngày 31 tháng 5 năm 2005
Kế toán lập biểu
(ký, họ tên)
Đã ký
Biểu số:
Công ty thực phẩm miền Bắc
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu
Tồn kho: Nguyên vật liệu
Tháng 5 năm 2005
Đơn vị tính: Kg
STT
Tên, quy cách phẩm chất
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Đường
21.450
146.932.500
48.000
340.939.600
65.175
4629.184725
4.275
303.640.425
2
Bột mỳ
20.750
91.922.500
105.000
467.460.000
120.350
533.798.200
5.400
24.040.800
3
Sữa bột
1.500
15.330.000
6.550
66.941.000
6.745
68.933.900
1.295
13.234.900
4
Phẩm màu
150
17.568.000
1.250
146.400.000
1.400
163.968.000
0
0
5
Hương liệu
85
31.450.000
150
55.500.000
205
75.850.000
30
11.100.000
Cộng
259.165.825
4.320.614.000
3.344.621.700
1235.158.125
Đã ghi sổ các ngày tháng 5 năm 2005.
Kế toán lập biểu
(Ký, họ tên)
Đã ký
Ngày 31 tháng 5 năm 2005
Phụ trách kế toán
(Ký, họ tên)
Đã ký
Phần III
Một số ý kiến nhận xét nhằm hoàn thiện công tác
kế toán NVL tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
I. Một số đánh giá về công tác kế toán NVL tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị
Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị mới được thành lập với tuổi đời còn non trẻ nhưng nhà máy đã trải qua nhiều khó khăn thủ thách cùng với sự biến động không ngừng của nền kinh tế thị trường dưới sự lãnh đạo của lãnh đạo công ty thực phẩm Miền Bắc. Ban giám đốc nhà máy và đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của nhà máy đã không ngừng lớn mạnh phát triển hoà nhập với cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Nhà máy đã cho ra đời các mặt hàng với đủ chủng loại kích thước, màu sắc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu. Các sản phẩm của nhà máy luôn đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và đạt danh hiệu "hàng Việt Nam chất lượng cao". Mặc dù vậy nhà máy không ngừng quán triệt nguyên tắc "tiết kiệm, hiệu quả" tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhất để tiết kiệm chi phí NVL và hạ giá thành sản phẩm một cách hợp lý nhất để sản phẩm có thể tiêu thụ nhanh hơn nhiều hơn trên thị trường.
Với nỗ lực của mình. Nhà máy đã cố gắng tìm ra biện pháp hoà nhập cùng với nhịp điệu phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay, sự linh hoạt tỏng công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy tích cực cho việc phát triển của nhà máy. kết hợp giữa dây truyền, quy mô sản xuất. Nhà máy đã đạt được những thành tích cao trong sản xuất, hoàn thành nghĩa vụ cấp trên giao cho không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên
Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán nhà máy, được sự giúp đỡ của cán bộ kế toán nhà máy em xin đưa ra một số quan điểm của mình về một số ưu điểm và tồn tại cần khắc phục trong công tác kế toán NVL như sau:
1. Những ưu điểm cơ bản trong công tác kế toán NVL
- Về ghi chép ban đầu đối với công tác kế toán ban đầu từ lập chứng từ đến luân chuyển chứng từ , cụ thể là:
+ biên bản kiểm kê vật tư
+ Phiếu nhập kho vật tư
+ Phiếu xuất
Nhà máy quy định rõ ràng và theo đúng chế độ tài chính qui định.
- Tổ chức công tác kế toán: Gọn nhẹ, phù hợp với khả năng trình độ, năng lực từng cán bộ CNV. Các phòng ban của nhà máy đều trang bị máy vi tính. Nhà máy áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ là rất khoa học giúp cho công việc tính toán giảm bớt.
- Chế độ quy định, trách nhiệm trong việc xử lý NVL tại nhà máy đã xây dựng các chế độ thưởng phạt nhằm khuyến khích nâng cao hơn trách nhiệm của từng cán bộ CNV. Đây là việc làm gắn liền với quyền lực và nghĩa vụ của người lao động tạo cho họ quyền làm chủ, có trách nhiệm với bản thân và nhà máy.
- Khâu sử dụng NVL ở các phân xưởng đều được phòng kế hoạch vật tư nhập xuất căn cứ vào kế hoạch sản xuất của từng tháng, quý để lên kế hoạch cung ứng vật tư khi có yêu cầu của bộ phận sản xuất về từng loại vật liệu. Để đạt được những kết quả đó một phần là sự năng động của bộ máy quản lý cùng với những cố gắng nỗ lực của toàn thể CNV trong nhà máy.
2. Những tồn tại trong công tác kế toán NVL tại Nhà máy
- Về mặt quản lý vật liệu: Công tác quản lý NVL hiện nay ở nhà máy về mặt hiện vật còn lỏng lẻo, ở phòng kế toán không tổ chức theo dõi các NVL đã xuất dùng về mặt hiện vật mà giao cho phân xưởng sử dụng NVL theo dõi. Như vậy nhà máy không quản lý được tình hình hiện có của NVL đang sử dụng.
- Về công tác thu mua NVL: Hiện nay mặc dù đã có sự lựa chọn tìm hiểu thị trường việc thu mua NVL nhưng đối với một số loại NVL chính chủ yếu. Nhà máy vẫn thường mua của các đơn vị có quan hệ bạn hàng thường xuyên tuy đảm bảo được nguồn hàng nhưng đôi khi giá nhà máy đã ký kết chưa phải là thấp nhất.
- Về công tác đáh giá NVL: Đối với NVL nhập kho nhà máy sử dụng phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập để tính giá thực tế NVL xuất kho. Cách tính này đã phản ánh được giá nhập NVL trong từng lần nhập và giá vật liệu trong kỳ phù hợp với sự tăng giảm của giá cả thị trường trong kỳ kế toán. Việc tính giá theo phương pháp này sẽ dồn công việc kế toán vào cuối ngày. Điều này sẽ làm cho kế toán rất vất vả trong việc tính toán và xác định giá thựuc tế vật liệu xuất kho trong ngày.
- Về việc lập dự phòng: Vì là một nhà máy sản xuất bánh kẹo nên khối lượng NVL sử dụng là rất lớn và nhiều chủng loại. Thế nhưng nhà máy lại không tiến hành lập bất cứ một khoản dự phòng nào, không phải chỉ với hàng tồn kho. Việc lập dự phòng là rất cần thiết đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Về việc hạch toán thừa thiếu NVL: ở nhà máy kế toán không sử dụng hai loại TK thừa thiếu NVL điều này là không tốt vì nếu có xảy ra hiện tượng NVL phát hiện thừa thiếu sẽ ảnh hưởng đến công tác sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Như vậy để hoàn thiện bộ máy kế toán NVL ta phải xem xét giải quyết đồng bộ các vấn đề tồn tại giúp cho công tác kế toán NVL tại nhà máy được hoàn thiện hơn và giữ vai trò nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý.
Kết luận
Hiện nay, với nền kinh tế mở cửa các doanh nghiệp đang đứng trước nhiều cơ hội và rất nhiều thách thức để có thể tồn tại và phát triển. Nghiên cứu để tìm ra một hướng đi đúng nhất, có một chiến lược kinh doanh phù hợp với hiệu quả luôn là một vấn đề được quan tâm đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Từ khi thành lập nhà máy đến nay, mặc dù gặp phải nhiều khó khăn nhưng được sự giúp đỡ, quan tâm đúng đắn của nhà nước thông qua chủ trương phục hồi ngành sản xuất bánh kẹo nhà máy đã dần tìm được phương hướng chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Chính vì vậy trong những năm qua, nhà máy luôn đảm bảo được quá trình sản xuất liên tục, sản phẩm ngày càng được nâng cao, góp phần đáp ứng thị hiếu khách hàng. Đóng góp không nhỏ vào thành công này phải kể đến sự cố gắng không nhỏ của phòng kế toán trong việc cung cấp số liệu chính xác kịp thời cho ban lãnh đạo nhà máy.
Với bộ máy kế toán được tổ chức và sắp xếp một cách khoa học, một đội ngũ kế toán lành nghề có kinh nghiệm linh động và làm việc hiệu quả, công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán NVL nói riêng đang từng bước được hoàn thiện.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng phản ánh trung thực những thành tích mà nhà máy đã đạt được và những mặt còn tồn tại trong công tác kế toán nguyên vật liệu, nhưng trước yêu cầu nhiều mặt của thực tiễn và hạn chế về thời gian, khả năng chuyên môn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong có sự xem xét, chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn và các thầy cô trong khoa cùng cô chú, anh chị trong phòng kế toán nhà máy về báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lương Kim Oanh và các thầy cô giáo trong Khoa đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này, cũng như bày tỏ lòng biết ơn tới các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã tạo điều kiện giúp đỡ, chỉ bảo em trong thời gian thực tập tại Nhà máy.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Thị Xiêm
Nhận xét của giáo viên phản biện
Contents
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1114.doc