Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị

Hiện nay, với nền kinh tế mở cửa các doanh nghiệp đang đứng trước nhiều cơ hội và rất nhiều thách thức để có thể tồn tại và phát triển. Nghiên cứu để tìm ra một hướng đi đúng nhất, có một chiến lược kinh doanh phù hợp với hiệu quả luôn là một vấn đề được quan tâm đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Từ khi thành lập nhà máy đến nay, mặc dù gặp phải nhiều khó khăn nhưng được sự giúp đỡ, quan tâm đúng đắn của nhà nước thông qua chủ trương phục hồi ngành sản xuất bánh kẹo nhà máy đã dần tìm được phương hướng chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Chính vì vậy trong những năm qua, nhà máy luôn đảm bảo được quá trình sản xuất liên tục, sản phẩm ngày càng được nâng cao, góp phần đáp ứng thị hiếu khách hàng. Đóng góp không nhỏ vào thành công này phải kể đến sự cố gắng không nhỏ của phòng kế toán trong việc cung cấp số liệu chính xác kịp thời cho ban lãnh đạo nhà máy.

doc69 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 680 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhà máy phải có biện pháp tổ chức hợp lý cũng như chặt chẽ quá trình sản xuất để giảm tối đa chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Thu được lợi nhuận tối đa. 4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại nhà máy a. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị trực thuộc Công ty thực phẩm miền Bắc do Bộ Thương mại quản lý do vậy nhà máy đã hạch toán phụ thuộc. Tất cả các chi phí sản xuất do nhà máy hạch toán tự chi sau đó báo nợ qua tài khoản 136.8 (phải thu nội bộ khác). Lợi nhuận của nhà máy thu được phải nộp về công ty. Bộ phận kế toán của nhà máy được tổ chức theo hình thức tập trung, có liên quan trực tiếp đến bộ phận quản lý. Toàn bộ công tác kế toán của nhà máy được tập trung tại phòng kế toán. b. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán Phòng Tài chính kế toán góp phần vào việc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy, chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động kế toán tài chính, cung cấp thông tin về con số chính xác cho ban giám đốc cùng các bộ phận chức năng của công ty để đề ra kế hoạch thực hiện các sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng Tài chính kế toán thực hiện công tác thống kê kế toán về số liệu tài chính trong các hoạt động sản xuất và quản lý của nhà máy theo hướng dẫn cụ thể của công ty ban hành. Tổ chức ghi chép sổ sách chứng từ, phản ánh kịp thời chính xác trung thực và đầy đủ diễn biến hàng ngày về hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. Báo cáo Ban giám đốc nhà máy và công ty theo chỉ tiêu trong thống kê sản xuất tính toán và trích nộp đầy đủ kịp thời các khoản phải nộp NSNN và các khoản khác thanh toán đúng hạn các khoản nợ sau khi báo cáo phòng Tài chính kế toán của công ty và được giám đốc công ty uỷ quyền. Bảo quản an toàn hồ sơ, tài liệu chứng từ, tiền mặt thuộc lĩnh vực mà phòng quản lý, giữ gìn bí mật số liệu, tài liệu kế toán theo quy định của công ty và trước pháp luật của Nhà nước. Quản lý và sử dụng tốt đội ngũ công nhân trong phòng tổ chức, bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên văn phòng. Phòng Tài chính kế toán có quyền yêu cầu các đơn vị thành viên của nhà máy cung cấp thông số, số liệu phục vụ cho việc quản lý và điều hành sản xuất của nhà máy theo chức năng của phòng. Xác định việc hoàn thành hoặc không hoàn thành kế hoạch của đơn vị trực thuộc nhà máy. Định kỳ hoặc trong thời điểm cần thiết kế toán có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích thông qua các báo cáo kinh tế tài chính của đơn vị cho các cơ quan có liên quan. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán nhà máy Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Phó phòng kế toán Bộ phận kế toán theo dõi sản xuất Bộ phận kế toán bán hàng Kế toán theo dõi hàng mua công cụ chi phí thống kê Kế toán kho nguyên liệu, bao bì, thành phẩm Kế toán theo dõi thành phẩm Kế toán theo dõi quỹ bán hàng Thủ quỹ Phòng Tài chính kế toán nhà máy gồm 12 người. Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tiếp đó là 2 phó phòng và các nhân viên kế toán, thủ quỹ. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của kế toán, căn cứ vào yêu cầu quản lý trình độ quản lý, trình độ hạch toán của nhà máy. - Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc nhà máy và công ty về mọi mặt hoạt động của phòng. - Các phó phòng: Cùng với trưởng phòng phụ trách điều hành nhân viên trong bộ phận kế toán theo dõi sản xuất, hoạch định kế hoạch công tác hướng dẫn cho từng phần việc của nhân viên trong tuần, tháng, quý và cùng với kế toán trưởng phụ trách điều hành nhân viên trong bộ phận kế toán bán hàng. - Kế toán theo dõi hàng mua công cụ, chi phí, thống kê, căn cứ vào hoá đơn mua hàng để kiểm tra tính hợp pháp hợp lý đối với NVL, CCDC, thiết bị phụ tùng thay thế Căn cứ vào lệnh nhập, xuất kho vật tư, NVL, CCDC đã được lãnh đạo phê duyệt để viết phiếu nhập, phiếu xuất, đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho kiểm tra tính chính xác, trung thực đối với thủ kho mặt khác luôn đảm bảo hàng nhập trước xuất trước và xuất mới thu chi. Cuối tháng rút số dư tồn kho trên sổ sách kiểm kê thực hiện, tại kho và các phiếu xuất kho trong ca sản xuất phát hiện số chênh lệch thừa thiếu, báo cáo tham mưu ban lãnh đạo có biện pháp xử lý có hiệu quả. Hàng tháng phân bổ khấu hao vật tư dụng cụ rẻ tiền, mau hỏng theo đúng tỉ lệ nhà máy qui định đồng thời lên cân đối kho quyết toán phân bổ khấu hao và chi phí sản xuất. - Bộ phận kế toán theo dõi bao bì, thành phẩm, NL: Kiểm tra tính hựop pháp, tính hợp lý của hoá đơn căn cứ vào hoá đơn để viết phiếu nhập kho NVL, bao bì Căn cứ kế hoạch sản xuất đã ban hành được giám đốc đã phê duyệt để viết phiếu xuất kho cho các phân xưởng và các ca sản xuất. + Hàng ngày tập hợp phiếu nghiệm thu các sản phẩm căn cứ phiếu nghiệm thu đó và các chỉ tiêu định mức kỹ thuật kinh tế để tính lương, thưởng, phạt đối với người lao động. + Hàng quỹ đối chiếu số liệu với thủ kho kiểm kê kho NVL + Hàng tuần thống kê đã báo cáo kế toán trưởng và các phó phòng và thường xuyên đối chiếu với NVL, bao bì, bán thành phẩm với thủ kho. - Bộ phận theo dõi thành phẩm: Dựa vào kế toán xuất nhập tồn các loại sản phẩm để viết phiếu xuất cho khách hàng. Cuối tháng rút số dư trên sổ sách, kiểm kê thực tế tại kho và lập biểu kê chênh lệch thừa thiếu báo cáo với kế toán trưởng và các phó phòng. Hàng ngày đối chiếu thành phẩm, lập bảng cân đối và bảng kê kho thành phẩm theo số liệu nhập và xuất của thủ kho. - Bộ phận theo dõi quỹ, bán hàng: Căn cứ vào phiếu xuất hàng của nhân viên theo dõi thành phẩm viết hoá đơn. Theo dõi thu chi của quỹ kê khai thuế hàng tháng thu thập và tổng hợp số liệu bán hàng của nhân viên tiếp thị gửi về phòng tổ chức hành chính để làm lương cuối tháng. Lập báo cáo tổng hợp bán hàng và theo dõi công nợ khách hàng. - Thủ quỹ: Thu tiền hàng và xuất tiền hàng khi có phiếu thu, phiếu chi, hàng ngày phải kê khai với nhân viên theo dõi quỹ về việc chi trong ngày. Nộp tiền bán hàng cho công ty nhận và phát lương cho toàn bộ CNV trong nhà máy. Tất cả các bộ phận phải đề xuất các vấn đề cần giải quyết nếu cần liên quan đến công việc của mình. 5. Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán tại nhà máy a) Sơ đồ hạch toán kế toán tổng hợp - Hình thức kế toán: Mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình hình thức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình. Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện miền Bắc. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào trình độ cũng như yêu cầu quản lý Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị áp dụng hình thức kế toán 'Nhật ký chứng từ". Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là: Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Theo bên Có của TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các TK đối ứng Nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. + Kết hợp rộng rãi với việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Hình thức "Nhật ký chứng từ" cho phép giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán và thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ cho quản lý sản xuất kinh doanh. Do vậy hình thức này rất phù hợp với nhà máy. Sơ đồ hạch toán NVL của Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị theo hình thức Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết 152,331 Bảng phân bổ Sổ quỹ Bảng kê Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết 152,331 Nhật ký chứng từ Sổ Cái TK152, 331 Bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra b. Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL Do việc đối chiếu vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho số liệu nhập xuất trên sổ tổng hợp nhập - xuất - tồn và báo cáo tồn kho là không khớp nhau nên kế toán phải tiến hành đối chiếu với số liệu ở từng đơn vị. Trình tự hạch toán kế toán chi tiết NVL của nhà máy sử dụng phương pháp ghi thẻ song song. Phiếu nhập Thẻ kho Phiếu xuất Báo cáo tồn kho VL Bảng tổng hợp N-X-T Sổ chi tiết vật tư Đối chiếu Ghi chú Ghi hàng ngày hoặc định kỳ Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra. Qua công tác hạch toán chi tiết vật liệu bằng phương pháp ghi thẻ song song đã giúp cho việc ghi chép được dễ dàng, dễ kiểm tra đối chiếu và quản lý chặt chẽ về mặt hiện vật và giá trị của từng vật liệu. Song theo phương pháp này công việc thường dồn vào cuối tháng nên việc kiểm tra kịp thời của kế toán bị hạn chế nhất là công ty có nhiều chủng loại vật liệu. Phần II Thực tế công tác kế toán NVL tại nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị I. Đặc điểm và phân loại NVL của nhà máy Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một doanh nghiệp Nhà nước, sản phẩm của nhà máy là sản phẩm thuộc hàng công nghiệp thực phẩm, đa dạng, nhiều chủng loại, khối lượng sản phẩm sản xuất ra nhiều do đó NVL dùng để sản xuất sản phẩm cũng phải lớn. NVL của nhà máy không chi ở thị trường trong nước mà nhà máy phải nhập một số NVL của nước ngoài. NVL của nhà máy là sản phẩm của ngành nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Do đặc thù là sản phẩm của ngành nông nghiệp nên nó mang tính chất mùa vụ và chịu sự tác động của thiên nhiên do đó có tính phức tạp. Bởi vậy nhà máy phải mua NVL để dự trữ cho sản xuất. Mặt khác do sản xuất nông nghiệp chịu sự tác động của thiên nhiên nên giá cả sản phẩm nông nghiệp nói chung là biến đổi dẫn đến NVL của nhà máy giá cả mua cũng thay đổi. Chính sách thuế của Nhà nước cũng làm cho giá NVL thay đổi. Nên NVL là sản phẩm của nông nghiệp chịu thuế nông nghiệp. Nếu là sản phẩm của ngành chế biến công nghiệp thì còn phải chịu thuế của ngành chế biến chẳng hạn như đường, bột mỳ, đến khi nhập kho phải chịu ít nhất hai lần đánh thuế Một số NVL nhập ngoại phải chịu thuế nhập khẩu theo nhóm hàng không kể nhập để sản xuất hay tiêu thụ do đó giá nhập tăng. Do đó nhà máy phải nghiên cứu và xây dựng phù hợp cho mình một phương pháp bảo quản, sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL phù hợp với yêu cầu quá trình sản xuất của nhà máy. II. Phân loại NVL tại Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị NVL sử dụng trong nhà máy bao gồm nhiều chủng loại chúng khác về công dụng, tính năng lý hoá, phần cấp chất lượng vật liệu thường xuyên biến động. Do vậy để quản lý và hạch toán vật liệu cần phải tiến hành phân loại vật liệu. Phân loại vật liệu là dựa trên những tiêu thức nhất để sắp xếp những vật liệu có cùng một tiêu thức vào mỗi nhóm mỗi loại. Vì thế sẽ có nhiều cách phân loại tương ứng. Căn cứ vào công dụng kinh tế của vật liệu trong quá trình sản xuất mà nhà máy đã phân loại vật liệu. - NVL chính: (1521) là đối tượng lao động chủ yếu của nhà máy là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới nư đường kính, bột mỳ, bột ngô, sữa, muối - NVL phụ: (152.2) là đối tượng lao động không cấu thành nền thực thể sản phẩm những có tác dụng nhất định cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm như các loại bơ, hương liệu, giấy gói sản phẩm, bao gói,,, chúng làm tăng chất lượng của NVL chính làm cho sản phẩm hàng hoá dễ tiêu thụ hơn, bảo quản lâu bền hơn. - Nhiên liệu: (152.3) là một loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, nhiên liệu dùng trực tiếp vào quy trình công nghệ sản xuất kỹ thuật sản phẩm như gas để đốt lò nướng bánh kem xốp - Phụ tùng thay thế sửa chữa: (152.7) là những chi tiết phục vụ máy móc thiết bị mà nhà máy mua sắm dự trữ, phục vụ cho việc sửa chữa, lắp đặt, chạy thử các phương tiện máy móc thiết bị cho dây truyền sản xuất phương tiện vận tải như vòng bi, dây curoa. - Phế phẩm: (152.9) là những loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất của nhà máy và được thu hồi để sử dụng cho các công việc khác hoặc đưa vào chế biến lại tiếp tục sản xuất Dựa trên cơ sở phân loại này công ty theo dõi được số lượng chất lượng của từng loại NVL. Từ đố đề ra được hình thức hạch toán phù hợp. III. Kế toán nhập - xuất - tồn kho NVL 1. Kế toán nhập kho NVL a. Tính giá NVL nhập kho ở nhà máy NVL dùng cho sản xuất chủ yếu được mua ngoài khi nhập khi NVL nhà máy đã sử dụng giá thực tế. Tại nhà máy các hợp đồng ký kết đều theo phương pháp trả chậm là chủ yếu nên mọi chi phí vận chuyển NVL từ nơi sản xuất đến nhà máy đều do bên bán chịu. Chính vì vậy giá nhập kho bao gồm cả giá vận chuyển và chính là giá ghi trên hoá đơn. + Đối với NVL mua ngoài nhập kho = + +- + Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến = + + Đối với NVL vay mượn tạm thời, do được biếu tặng giá thực tế tính theo giá thị trường hiện hành của NVL đó. + Đối với vật liệu là phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng thì giá vật liệu nhập khi là giá có thể bán được hoặc ước tính + Đối với NVL được cấp: giá thực tế NVL là giá ghi trên biên bản bàn giao và cộng thêm các chi phí khác (nếu có) VD: Ngày 5/5/2005 nhà máy nhập kho của công ty Nam Giang với số phiếu nhập kho 15,16,17 như sau: + Đường với số lượng 9000kg đơn giá 7850đ/kg (bao gồm cả chi phí vận chuyển, thuế 10%) + Bột mỳ với số lượng 63.200 kg đơn giá 4.430 đ/kg (bao gồm cả chi phí vận chuyển thuế 10%) + Phẩm màu với số lượng 250kg đơn giá là 117.120 đ/kg. (bao gồm cả chi phí vận chuyển và thuế 10%) Vậy giá thực tế của từng loại NVL như sau: - Giá thực tế đường nhập kho 9000 x 6850 = 61.650.000 đ - Giá thực tế bột mỳ nhập kho 63.200 x 4.430 = 279.976.000 đ - Giá thực tế phẩm màu nhập kho 250 x 117.120 = 29.280.000 đ b. Thủ tục chứng từ nhập kho Tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị việc thu mua vật liệu do cán bộ cung tiêu của phòng kế hoạch vật tư đảm nhiệm. Mọi NVL khi mua về đến nhà máy phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho. - Chứng từ chủ yếu về thu mua và nhập kho NVL + Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08 - VT) + Phiếu nhập + Hoá đơn + Phiếu nhập kho (mẫu số 01 -VT) + Hoá đơn GTGT (mẫu số 01 GTKT - 3LL) Hoá đơn GTGT do kế toán nhà máy lập 3 liên Liên 1 : Lưu Liên 2 : Giao cho người mua làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua. Liên 3 : Thủ kho giữ lại ghi vào thẻ kho và chuyển cho kế toán ghi sổ kế toán - Khi nhận được hoá đơn bán hàng giấy báo nhận hàng của người bán gửi đến hay do nhân viên cung tiêu của nhà máy mang về, phòng kế hoạch vật tư phải đối chiếu với hợp đồng hoặc kế hoạch thu mua để quyết định chấp nhận hay không chấp nhận thanh toán đối với từng chuyển hàng. Khi vật liệu về đến nhà máy phải thành lập ban kiểm nghiệm về số lượng, chất lương, quy cách vật liệu rồi lập bảng kiểm nghiệm vật tư. Bản kiểm nghiệm vật tư gồm: người nhận, người phụ trách vật tư kiểm tra về mặt chất lượng và quy cách NVL. Đồng thời phải ghi rõ họ tên, quy cách vật tư kiểm nghiệm, đơn vị, số lượng vật liệu. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký. + Biên bản được lập thành 3 liên - Một liên lưu ở phòng kế hoạch vật tư - Một liên thủ kho giữ để làm căn cứ ghi vào thẻ kho - Một liên giao cho khách hàng - Phiếu nhập kho: trước khi ghi phiếu nhập kho kế toán căn cứ vào hợp đồng kinh tế, biên bản kiểm nghiệm vật tư + Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên - Một liên: Lưu (ở bộ phận kế toán) - Một liên: giao cho phòng kế toán thanh toán để làm căn cứ ghi sổ thanh toán cho khách hàng, sau đó lưu ở kế toán thanh toán. - Một liên: giao cho thủ kho để vào thẻ kho, sau đó giao cho kế toán hạch toán. Trình tự nhập NVL có thể khái quát theo sơ đồ sau NVL Phòng kế hoạch vật tư Kiểm nghiệm Nhập kho PNK HĐ BBKN Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Biên bản kiểm nghiệm vật tư Ngày 5 tháng 5 năm 2005 Cho hoá đơn số 0009847, 0009848, 0009849 Ban kiểm nghiệm vật tư gồm Ông: Trần Văn Tuấn Cán bộ phòng kế hoạch kinh doanh (trưởng phòng) Bà: Nguyễn Thị Bích Liên Cán bộ tiếp liệu - uỷ viên Bà: Nguyễn Thị Hồng Thủ kho - uỷ viên STT Tên mặt hàng quy cách phẩm chất ĐVT Số lượng Nhận xét Theo chứng từ Theo thực nhập Đúng quy cách 1 Đường kg 9000 9000 9000 2 Bột mỳ kg 63.200 63.200 63.200 3 Phẩm màu kg 250 250 250 Thủ kho (ký, họ tên) Đã ký Uỷ viên (ký, họ tên) Đã ký Trưởng ban (ký, họ tên) Đã ký Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Hoá đơn Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 5 tháng 5 năm 2005 Ký hiệu: Số: 0009847 Đơn vị bán hàng: công ty Nam Giang Địa chỉ: Hà Nội số tài khoản: Điện thoại: MS: Họ tên người mua hàng: Nguyễn Hữu Dương Đơn vị: nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu nghị Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội Số tài khoản Hình thức thanh toán: chưa thanh toán MS: STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 Đường kg 9000 6.850 70.650.000 . . Cộng tiền hàng 70.650.000 Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 7.065.000 Tổng cộng tiền thanh toán 77.715.000 Người mua hàng (ký, họ tên) Đã ký kế toán trưởng (ký, họ tên) Đã ký Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên đóng dấu) Đã ký Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Phiếu nhập kho Ngày 5 tháng 5 năm 2005 Số 15 Nợ TK 621- 133 Có TK 331 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Hữu Dương Theo hoá đơn số 0009847 ngày 5 tháng 5 của công ty Nam Giang Nhập tại kho : Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu Nghị STT Tên mặt hàng, phẩm chất quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Đường kg 9000 9000 6850 70.650.000 70.650.000 Số tiền viết bằng chữ: bảy mươi triệu sáu trăm năm mươi nghìn đồng chẵn nhập ngày 5 tháng 5 năm 2005 Phụ trách cung tiêu (ký, họ tên) Đã ký Người giao hàng (ký, họ tên) Đã ký Thủ kho (ký, họ tên) Đã ký Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Đã ký Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Hoá đơn Liên 2: giao cho khách hàng Ngày 5 tháng 5 năm 2005 Ký hiệu Số: 0009848 Đơn vị bán hàng: Công ty Nam Giang Địa chỉ: Hà Nội Điện thoại MS: Họ tên người mua hàng: Nguyễn Hữu Dương Đơn vị: Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội Số TK: Hình thức thanh toán: bằng séc STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 Bột mỳ kg 63.200 4.430 279.976.000 . . Cộng tiền hàng 279.976.000 Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 27.997.600 Tổng cộng tiền thanh toán 307.973.600 Người mua hàng (ký, họ tên) Đã ký kế toán trưởng (ký, họ tên) Đã ký Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên đóng dấu) Đã ký Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Phiếu nhập kho số 16 Ngày 5 tháng 5 năm 2005 Nợ 621 133 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Hữu Dương có 112 Theo hoá đơn số 0009848 ngày 5 tháng 5 của công ty Nam Giang Nhập tại kho : Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu Nghị STT Tên mặt hàng, phẩm chất quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Bột mỳ kg 63.200 63.200 4.430 279.976.000 279.976.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bảy chín triệu chín trăm bảy sáu nghìn đồng nhập ngày 5 tháng 5 năm 2005 Phụ trách cung tiêu (ký, họ tên) Đã ký Người giao hàng (ký, họ tên) Đã ký Thủ kho (ký, họ tên) Đã ký Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Đã ký Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Kho bạc Nhà nước . Séc Số séc: Al0378122 Số tiền: 279.976.000 Trả cho: Công ty Nam Giang Số tiền: Hai trăm bảy chín triệu chín trăm bảy sáu nghìn đồng chẵn Số CMT: Ngày cấp .Nơi cấp Địa chỉ: Hà Nội Tại ngân hàng công thương Ngày 5 tháng 5 năm 2005 Số séc: Al0378122 Yêu cầu trả cho: công ty Nam Giang Phần dành cho KB ghi TK Nợ: 152 TK Có: 331 Số CMT ngày cấp Nơi cấp Địa chỉ: Hà Nội Số hiệu TK: Tại: Ngân hàng công thương Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bảy chín triệu chín trăm bảy sáu nghìn đồng chẵn Số tiền bằng số 279.976.000 Người phát hành: GĐ nhà máy Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội Số hiệu TK Ngày 5 tháng 5 năm 2005 Người phát hành (ký, họ tên) Đã ký Bảo chỉ Ngày 5 tháng 5 năm 2005 Ký, tên đóng dấu Thủ kho (ký, họ tên) Đã ký Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Đã ký Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Giấy đề nghị thanh toán Ngày 5 tháng 5 năm 2005 Số: Nợ 152 Có 111 Kính gửi: ban giám đốc nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Tên tôi là: nguyễn Hữu Dương Đơn vị công tác: phòng kế toán Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội Đề nghị cho thanh toán số tiền 30.830.250 Viết bằng chữ: Ba mươi triệu tám trăm ba mươi nghìn hai trăm năm mươi đồng chẵn Lý do xin thanh toán: mua NVL (phần mầu) cho phân xưởng sản xuất Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Đã ký KT trưởng (ký, họ tên) Đã ký KT thanh toán (ký, họ tên) Đã ký Phụ trách bộ phận (ký, họ tên) Đã ký Người thanh toán (ký, họ tên) Đã ký Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Phiếu chi Ngày 5 tháng 5 năm 2005 Số hiệu: 25 Nợ TK 152 Có TK 111 Họ và tên người nhận tiền: nguyễn Hữu Dương Địa chỉ: Phòng kế toán Lý do chi: Mua NVL về nhập kho cho phân xưởng sản xuất Số tiền; 32.208.000 (Số tiền viết bằng chữ) Ba hai triệu hai trăm linh tam nghìn đồng chẵn Kèm theo hoá đơn chứng từ gốc số: 0009849 Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Ba hai triệu hai trăm linh tam nghìn đồng chẵn Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Đã ký KT trưởng (ký, họ tên) Đã ký Người lập phiếu (ký, họ tên) Đã ký Thủ quỹ (ký, họ tên) Đã ký Người nhận tiền (ký, họ tên) Đã ký Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Hoá đơn Liên 2: giao cho khách hàng Ngày 5 tháng 5 năm 2005 Ký hiệu Số: 0009849 Đơn vị bán hàng: Công ty Nam Giang Địa chỉ: Hà Nội Điện thoại MS: Họ tên người mua hàng: Nguyễn Hữu Dương Đơn vị: Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội Số TK: Hình thức thanh toán: bằng tiền mặt STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Phẩm màu kg 250 112.110 28.027.500 . . Cộng tiền hàng 28.027.500 Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 2.802.750 Tổng cộng tiền thanh toán 30.830.250 Người mua hàng (ký, họ tên) Đã ký kế toán trưởng (ký, họ tên) Đã ký Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên đóng dấu) Đã ký Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Phiếu nhập kho Ngày 5 tháng 5 năm 2005 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Hữu Dương Theo hoá đơn số 0009845 ngày 5 tháng 5 của công ty Nam Giang Nhập tại kho : Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu Nghị STT Tên mặt hàng, phẩm chất quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Phẩm màu kg 250 250 117.120 29.027.500 29.027.500 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bảy chín triệu chín trăm bảy sáu nghìn đồng nhập ngày 5 tháng 5 năm 2005 Phụ trách cung tiêu (ký, họ tên) Đã ký Người giao hàng (ký, họ tên) Đã ký Thủ kho (ký, họ tên) Đã ký Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Đã ký 2. Kế toán xuất kho NVL a. Tính giá NVL xuất kho Do đặc điểm sản xuất của nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị mà số lần xuất kho là nhiều và liên tục. Do đó nhà máy áp dụng phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập để xác định giá NVL xuất kho = x = VD: Cuối tháng 5/2005 sau khi tổng hợp NVL tồn đầu tháng 5/2005 số lượng tồn 5.450 kg đơn giá 7.520 đ/kg đường - Bột mỳ số lượng tồn đầu tháng 20.750kg đơn giá 4520đ/kg - Phẩm màu số lượng tồn đầu tháng 25 kg đơn giá 117.120đ/kg Trong ngày 5/5/2005 nhập - Đường với số lượng 9000kg đơn giá 7850đ/kg - Bột mỳ số lượng 63.200kg đơn giá 4.430đ/kg - Phẩm màu số lượng 250kg đơn giá 117.120đ/kg (Bao gồm cả chi phí vận chuyển và thuế) Trong ngày 6/5/2005 xuất - Xuất đường cho phân xưởng: + Lương khô: 3.240 kg + Bánh quy: 5120 kg + Kem xốp: 7.650 kg - Xuất bột mỳ cho phân xưởng: + Lương khô: 15.625 kg + Bánh quy: 11.230 kg + Kem xốp: 12.350 kg - Xuất phẩm này cho phân xưởng: + Lương khô: 35 kg + Bánh quy: 65 kg + Kem xốp: 85 kg * Vậy đơn giá thực tế bình quân xuất kho của từng NVL là: - = - = - = Vậy giá thực tế xuất kho NVL là: - Đối với đường: + xuất cho PX lương khô: 3240x7102,7 =25030620 + Xuất cho PX bánh quy: 5120x7102,7 = 39554560 + Xuất cho PX kem xốp: 7.650x7102,7 = 59.100.075 - Đối với bột mỳ: + xuất cho PX lương khô: 15.625 x 4452= 68.406.250 + Xuất cho PX bánh quy: 11.230 x 4452 = 49.164.940 + Xuất cho PX kem xốp: 12.350 x 4452= 54.068.300 - Đối với phẩm màu: + xuất cho PX lương khô: 35 x 117120 = 4.083.257,5 + Xuất cho PX bánh quy: 65 x 117120 = 7.583.192,5 + Xuất cho PX kem xốp: 85 x 117120 = 9.916.482,5 * Tính số tiền điều chỉnh chênh lệch - Số tiền điều chỉnh chênh lệch tăng 1 kg đường là 7.102,7 - 6850 = 252,7 đ/kg Điều chỉnh tăng số tiền xuất đường cho phân xưởng + Phân xưởng lương khô: 252,7 x 3.240 = 818748 đ + Phân xưởng bánh quy: 252,7 x 5.120 = 1.293824 đ + Phân xưởng kem xốp: 252,7 x 7.650 = 1.933155 đ Tổng số tiền điều chỉnh tăng: 4045727 - Số tiền điều chỉnh chênh lệch tăng 1kg bột mỳ là 4.452 - 4.430 = 22 đ/kg Điều chỉnh tăng giá xuất kho bột mỳ là + Xuất cho phân xưởng lương khô: 22x 15.625 = 343750 đ + Xuất cho phân xưởng bánh quy: 22 x 11.230 = 247060đ + Xuất cho phân xưởng kem xốp: 22 x 12.350 = 271700 đ Tổng số tiền điều chỉnh tăng:862510 b. Thủ tục chứng từ xuất kho NVL Tại nhà máy bánh kẹo Hữu nghị vật liệu xuất dùng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, ngoài ra vật liệu còn có thể xuất bán, cho vay Chứng từ xuất kho NVL: + Phiếu xuất kho + Phiếu lĩnh vật tư hạn mức - Đối với phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức thì phiếu này được lập thành hai liên. Người phụ trách ký vào hai tờ liên rồi chuyển cho thủ kho xuất một liên, một liên giao cho đơn vị sử dụng vật liệu, khi lĩnh vật liệu, đơn vị phải đem phiếu này xuống kho. Thủ kho có nhiệm vụ ghi số liệu thực xuất và ký vào hai liên. Sau mỗi lần xuất kho ghi sổ thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng hay hết hạn mức thủ kho thu lại phiếu tính ra tổng số vật liệu đã xuất và số hạn mức còn lại của tháng đối chiếu với thẻ kho và kỹ vào hai liên. Một liên thủ kho chuyển cho phòng kế hoạch vật tư Một liên thủ kho chuyển cho phòng kế toán căn cứ ghi sổ kế toán - Đối với phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: Một liên lưu ở phòng kế toán vật tư một liên thủ kho xuất giữ lại Một liên giao cho người lĩnh vật tư định kỳ phiếu xuất kho được gửi lên phòng kế toán để luân chuyển ghi sổ và lưu. Do nhà máy tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập để tính giá NVL xuất kho, nên trong phiếu ghi cả số lượng xuất kho và đơn giá, thành tiền. Khi xuất vật tư đúng đối tượng, sử dụng ngay, chứng từ phải đầy đủ chữ ký theo quy định hiện hành. Sơ đồ trình tự xuất kho NVL của nhà máy Tại kho NVL Bộ phận sử dụng Phiếu xuất hàng Hoá đơn kiêm phiếu X.kho Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Phiếu xuất kho Ngày 6 tháng 5 năm 2005 Số: Nợ: Có: Họ tên người nhận hàng: Lý do xuất kho: sản xuất bánh lương khô Xuất tại kho : chị Hồng STT Tên mặt hàng, phẩm chất quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 Đường kg 3.240 3.240 7102,7 23012748 2 Bột mỳ kg 15.625 15.625 4452 69562500 3 Phẩm màu kg 35 35 117120 4099300 Cộng 96674448 Số tiền bằng chữ: Chín sáu triệu sáu trăm bẩy tư nghìn bốn trăm bốn mươi tám đồng chẵn Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Đã ký KT trưởng (ký, họ tên) Đã ký Phụ trách cung tiêu (ký, họ tên) Đã ký Thủ kho (ký, họ tên) Đã ký Người nhận tiền (ký, họ tên) Đã ký Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Phiếu xuất kho Ngày 6 tháng 5 năm 2005 Số: Nợ: Có: Họ tên người nhận hàng: Lý do xuất kho: sản xuất bánh kem xốp Xuất tại kho : chị Hồng STT Tên mặt hàng, phẩm chất quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 Đường kg 7650 7650 7102,7 54335655 2 Bột mỳ kg 12350 12350 4452 54982200 3 Phẩm màu kg 85 85 117120 9955200 Cộng 119273055 Số tiền bằng chữ: Một trăm mười chín triệu hai trăm bảy ba nghìn năm mươi lăm đồng chẵn Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Đã ký KT trưởng (ký, họ tên) Đã ký Phụ trách cung tiêu (ký, họ tên) Đã ký Thủ kho (ký, họ tên) Đã ký Người nhận tiền (ký, họ tên) Đã ký Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Phiếu xuất kho Ngày 6 tháng 5 năm 2005 Số: Nợ: Có: Họ tên người nhận hàng: Lý do xuất kho: sản xuất bánh quy Xuất tại kho : chị Hồng STT Tên mặt hàng, phẩm chất quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 Đường kg 5120 5120 7102,7 36365824 2 Bột mỳ kg 11230 11230 4452 49995960 3 Phẩm màu kg 65 65 117120 7612800 Cộng 93974584 Số tiền bằng chữ: Chín ba triệu chín trăm bảy mươi tư nghìn năm trăm tám tư đồng chẵn Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Đã ký KT trưởng (ký, họ tên) Đã ký Phụ trách cung tiêu (ký, họ tên) Đã ký Thủ kho (ký, họ tên) Đã ký Người nhận tiền (ký, họ tên) Đã ký 3. Kế toán biến động nguyên vật liệu a. Tài khoản sử dụng - TK 152: (nguyên liệu, vật liệu) tài khoản này dùng để phản ánh ghi chép tình hình nhập xuất và tồn kho NVL theo giá thực tế Bên nợ: + Giá trị thực tế NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, được cấp hoặc nhận từ nguồn khác + Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê + Kết chuyển trị giá NVL tồn cuối kỳ Bên có: + Giá thực tế NVL xuất kho để sản xuất, để bán thuê ngoài, gia công chế biến, góp vốn liên doanh + Triết khấu hàng mua được hưởng + Trị giá NVL được giảm giá hoặc trả lại người bán + Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê + Kết chuyển NVL tồn cuối kỳ Dư nợ: giá thực tế NVL tồn kho - TK 152 mở thành các TK cấp 2 để kiểm toán chi tiết theo từng nhóm, thứ NVL TK 1521 NVL chính TK 152.2 NVL phụ TK 152.3 Nhiên liệu b. Kế toán chi tiết NVL tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị theo phương pháp thẻ song song Sơ đồ: quá trình hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song được khái quát theo sơ đồ sau Phiếu nhập Thẻ kho Phiếu xuất Báo cáo tồn kho vật liệu Bảng tổng hợp N-X-T Sổ chi tiết vật tư Ghi hàng ngày hoặc định kỳ Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ghi chú: c. Kế toán tổng hợp NVL tại nhà máy theo phương pháp kê khai thường xuyên * Kế toán tổng hợp nhập NVL Bên cạnh việc hạch toán chi tiết NVL hàng ngày kế toán tổng hợp NVL là việc không thể thiếu được trong công tác hạch toán NVL. Nhà máy nhập NVL từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là mua ngoài. Do nhu cầu thị trường ngày càng đa dạng sản phẩm nền nhà máy phải sản xuất ngày càng nhiều, chủng loại ngày càng phong phú và chất lượng cao. Mặt khác do cơ chế thị trường là cạnh tranh nên khi nhà máy cần NVL là được đáp ứng ngay nên không có trường hợp hoá đơn về mà hàng chưa về và ngược lại. Hình thức thanh toán của nhà máy chủ yếu là trả chậm. Đối với các loại NVL được thu mua với khối lượng lớn thì nhà máy tiến hành ký kết hợp đồng với nhà cung cáp và chi phí vận chuyển do bên bán chịu + Trường hợp NVL thu mua đã nhập kho chưa thanh toán với người bán. Kế toán ghi sổ chi tiết và định khoản Nợ TK 152: NVL Nợ TK 133: Thuế GTGT khấu trừ Có TK 331: phải trả người bán + Khi kế toán thanh toán: Nợ TK 331 Có TK 111,112 + Trường hợp đã thanh toán trực tiếp với người bán bằng tiền mặt tiền gửi ngân hàng Nợ TK 152 : NVL Nợ TK 133 : thuế GTGT khấu trừ Có TK 111,112 + Ngày cuối tháng kiểm kê NVL phát hiện thừa Nợ TK 152 Có TK 642 : ghi giảm chi phí Có TK 138: giải quyết khác + Nhận NVL được cấp trên cấp kinh phí Nợ TK 132: kinh phí cấp trên cấp Có TK 411: nguồn vốn kinh doanh * Kế toán tổng hợp xuất NVL tại nhà máy + Trường hợp xuất kho, NVL phục vụ sản xuất tạo ra sản phẩm Nợ TK 621: chi phí NVL trực tiếp Có TK 152: NVL + Trường hợp xuất kho phục vụ QLDN, BHXH Nợ TK 641: chi phí bán hàng Nợ TK 642: chi phí QLDN Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu + Trường hợp xuất kho phục vụ quản lý phân xưởng Nợ TK 627: chi phí sản xuất chung Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu + Trường hợp xuất kho NVL thừa bán Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 152: NVL + Trường hợp xuất kho NVL khác, gia công chế biến Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 152: NVL + Trường hợp xuất kho NVL liên doanh góp vốn Nợ TK 122,222: góp vốn Có TK 152: NVL + Trường hợp cuối kỳ kiểm kê thiếu NVL Nợ TK 642: chi phí QLDN Nợ TK 635: chi phí tài chính (trừ kết quả sản xuất) Nợ TK 138: phải thu khác (trừ lương cán bộ CNV) Có TK 152: NVL Sơ đồ hạch toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên Nợ 621,627 Có Nợ 152 Có Nợ 111,112,331 Có TK 133 Thuế được trừ TK 151 Hàng đi đường về nhập kho TK 642,138 NVL phát hiện thừa nhập kho TK 411,122,222 Nhận cấp NK Nhận góp vốn Xuất kho phục vụ sản xuất TK 641,642 TK 154 642 ,138,635 Xuất kho phục vụ tiêu thụ Xuất khẩu cho gia công Phát hiện thiếu Biểu số Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Bảng kê chi tiết nhập NVL (Công ty Nam Giang) tháng 5 năm 2005 đơn vị: đồng Chứng từ Tên vật tư hàng hoá Đơn vị tính Tài khoản SL ĐG TT NT SH Nợ Có 5/5 PN Đường Kg 152 331 9000 6.850 61.650.000 5/5 PN Bột mỳ Kg 152 112 63.200 4.430 279.976.000 5/5 PN Phẩm màu Kg 152 111 250 117.120 29.280.000 Cộng 3.320.614.000 Ngày 31 tháng 5 năm 2005 Người lập bảng (Ký, họ tên) Đã ký Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Bảng kê chi tiết xuất vật liệu phục vụ sản xuất sản phẩm Tháng 5 năm 2005 STT Phiếu xuất ngày đơn vị Mã hàng Loại Số lượng (kg) Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) 1 6/5 PX. bánh quy Bột mỳ 11.230 4452 49995960 2 6/5 PX. bánh quy Đường 5120 7102,7 36365824 3 6/5 PX. bánh quy Phẩm màu 65 117120 7612800 20 6/5 PX. bánh kem xốp Bột mỳ 7650 7102,7 54356655 21 6/5 PX. bánh kem xốp Đường 12350 4452 54982200 PX. bánh kem xốp Phẩm màu 85 117120 9955200 35 6/5 PX. lương khô Bột mỳ 15625 4452 69562500 36 6/5 PX. lương khô Đường 3240 7102,7 23012748 37 6/5 PX. lương khô Phẩm màu 35 117120 4099200 Cộng 3076998200 Ngày 31 tháng 5 năm 2005 Người lập biểu (ký, họ tên) Đã ký Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Thẻ kho ngày lập thẻ: 31/5/2005 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Đường Đơn vị tính: kg Mã số: 152.1 STT Ngày nhập xuất Chứng từ Diễn giải Số lượng SH Ngày Nhập Xuất Tồn Ký 1 Tồn đầu kỳ 21450 2 5/5 PN 84 5/5 Nhập của công ty Nam Giang 9000 30450 3 6/5 PX 122 6/5 Xuất cho PX bánh kem xốp 7650 22800 4 6/5 PX 123 6/5 Xuất cho PX bánh lương khô 3240 19560 5 6/5 PX 124 6/5 Xuất cho PX bánh quy 5120 14440 Cộng phát sinh 48000 65175 tồn cuối kỳ 4275 Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Thẻ kho ngày lập thẻ:31/5/2005 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Bột mỳ Đơn vị tính: kg Mã số: 152.1 STT Ngày nhập xuất Chứng từ Diễn giải Số lượng SH Ngày Nhập Xuất Tồn Ký 1 Tồn đầu kỳ 20750 2 5/5 PN 84 5/5 Nhập của công ty Nam Giang 63.200 83950 3 6/5 PX 122 6/5 Xuất cho PX bánh kem xốp 12350 71600 4 6/5 PX 123 6/5 Xuất cho PX bánh lương khô 15625 55975 5 6/5 PX 124 6/5 Xuất cho PX bánh quy 11230 44745 Cộng phát sinh 105000 120350 tồn cuối kỳ 5400 Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Thẻ kho ngày lập thẻ:31/5/2005 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Phẩm màu Đơn vị tính: kg Mã số: 152.2 STT Ngày nhập xuất Chứng từ Diễn giải Số lượng SH Ngày Nhập Xuất Tồn Ký 1 Tồn đầu kỳ 150 2 5/5 PN 84 5/5 Nhập của công ty Nam Giang 250 400 3 6/5 PX 122 6/5 Xuất cho PX bánh kem xốp 85 315 4 6/5 PX 123 6/5 Xuất cho PX bánh lương khô 65 250 5 6/5 PX 124 6/5 Xuất cho PX bánh quy 35 215 Cộng phát sinh 1250 1400 tồn cuối kỳ 0 Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Sổ chi tiết vật liệu Năm 2005 Tài khoản: 152.1 Tên kho: Kho vật liệu Tên quy cách vật liệu: Bột mỳ chứng từ Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT 5/5 Tồn đầu kỳ 20750 91.922500 PN 84 5/5 Nhập kho NVL của CT Nam Giang 331 4430 63200 83950 371898500 PX 122 6/5 Xuất cho PX bánh kem xốp 621 4430 12350 54710500 71600 317188000 6/5 Xuất cho PX bánh quy 621 4430 11230 49748900 6/5 Xuất cho PX lương khô 621 4430 15625 69218750 31/5 Điều chỉnh xuất kho cho PX bánh quy 621 22 12350 271700 31/5 Điều chỉnh xuất kho cho PX lương khô 621 22 11230 247060 31/5 Điều chỉnh xuất kho cho PX kem xốp 621 22 15625 343750 Cộng 105000 467460000 120350 535798200 5400 24040800 ngày 31 tháng 5 năm 2005 Kế toán lập biểu (ký, họ tên) Đã ký Kế toán trưởng (ký, họ tên) Đã ký Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Sổ chi tiết vật liệu Năm 2005 Tài khoản: 152.1 Tên kho: Kho vật liệu Tên quy cách vật liệu: Đường chứng từ Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT 5/5 Tồn đầu kỳ 7520 20750 91.922500 PN 84 5/5 Nhập kho NVL của CT Nam Giang 331 6850 9000 61650000 PX 122 6/5 Xuất cho PX bánh kem xốp 621 6850 7650 52402500 6/5 Xuất cho PX bánh quy 621 6850 5120 35072000 6/5 Xuất cho PX lương khô 621 6850 3240 22194000 31/5 Điều chỉnh xuất kho cho PX bánh quy 621 252,7 5120 31/5 Điều chỉnh xuất kho cho PX lương khô 621 252,7 3240 31/5 Điều chỉnh xuất kho cho PX kem xốp 621 252,7 7650 Cộng 48000 340929600 65175 4629184725 4275 303640425 ngày 31 tháng 5 năm 2005 Kế toán lập biểu (ký, họ tên) Đã ký Kế toán trưởng (ký, họ tên) Đã ký Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Sổ chi tiết vật liệu Năm 2005 Tài khoản: 152. Tên kho: Kho vật liệu Tên quy cách vật liệu: Phẩm màu chứng từ Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT 5/5 Tồn đầu kỳ 117120 150 17568000 PN 84 5/5 Nhập kho NVL của CT Nam Giang 331 117120 250 29280 400 46848000 PX 122 6/5 Xuất cho PX bánh kem xốp 621 117120 85 9955200 315 36892800 x123 6/5 Xuất cho PX bánh quy 621 117120 65 7612800 250 29280000 x124 6/5 Xuất cho PX lương khô 621 117120 35 4099200 215 25180800 Cộng 1250 146400000 1500 163968000 0 0 ngày 31 tháng 5 năm 2005 Kế toán lập biểu (ký, họ tên) Đã ký Kế toán trưởng (ký, họ tên) Đã ký Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Sổ quỹ tiền mặt Ngày tháng Số phiếu Diễn giải TKĐƯ Số tiền Thu Chi Thu Chi Tồn 1 2 3 4 5 6 7 8 Mang sang Tồn quỹ đầu tháng 150000000 5/5 PC 25 Mua NVL về nhập kho cho phân xưởng sản xuất 621-133 32208000 Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Sổ tiền gửi ngân hàng Số phiếu Diễn giải TKĐƯ Số tiền Thu Chi Thu Chi Tồn 1 2 3 4 5 6 7 Số tiền còn gửi tại NH tính đầu tháng 200.000.000 AL03788122 5/5 Trả cho công ty Nam Giang 279.976.000 Biểu số: Công ty thực phẩm miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị Nhật ký chứng từ số 5 Ghi Có TK 331: Phải trả cho người bán Tháng 5 năm 2005 Đơn vị tính: đồng STT Tên đơn vị hoặc người bán Số dư đầu tháng Ghi Có TK331, Ghi Nợ TK khác Cộng Có TK331 Ghi Nợ TK 331 Ghi Có các TK Cộng nợ TK 331 Số dư cuối tháng Nợ Có 152 113 111 112 Nợ Có 1 Công ty Nam Giang 70.000.000 1.007.291.000 100.729.000 1108.020.000 365.000.000 315.500.000 685.500.000 497.520.000 2 Cửa hàng Đào Duy Từ 85.000.000 161.450.000 16.145.000 155.210.000 106.000.000 57.000.000 163.000.000 77.210.000 Cộng 527.648.000 2.981.675500 189.167.550 2.080.843.050 785.000.000 672.500.000 1.457.500.000 1.150.991.050 Đã ghi sổ các ngày tháng 5 năm 2005. Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Đã ký Kế toán tổng hợp (Ký, họ tên) Đã ký Ngày 31 tháng 5 năm 2005 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số: Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị sổ chi tiết số 2 - thanh toán với người bán TK:331 Tên khách hàng: Công ty Nam Giang Tháng 5 năm 2005 Đơn vị tính: đ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có 1. Số dư đầu kỳ 70.000.000 2. Số PSTK 0098478 5/5 Mua đường 152 328.800.000 1331 32.880.000 0098478 5/5 Mua bột mỳ 152 465.150.000 1331 46.515.000 00098479 5/5 Mua phẩm màu 152 146.400.000 133 14.640.000 032 6/5 Trả tiền hàng ký trước lần 1 111 365.000.000 032 6/5 Trả tiền hàng kỳ trước lần 2 112 315.500.000 Cộng số phát sinh 680.500.000 1108020000 Số dư cuối kỳ 497520.000 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Đã ký Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Đã ký Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Sổ cái tài khoản 152 TK 152: Nguyên vật liệu Tháng 5 năm 2005 Số dư đầu kỳ Nợ Có 259.165.825 Ghi có với TK ĐƯ nợ với TK này Tháng 1 Tháng 5 Từ NKCT số 1 (ghi có TK 111) 960.168.600 Từ NKCT số 2 (ghi có TK 112) 468.751.900 Từ NKCT số 5 (phải trả người bán) 2891.675.500 Cộng phát sinh Nợ 4.320.614.000 Cộng phát sinh có ( NKCT số 7) 3344.621.700 Nợ Số dư cuối tháng Có 1235.158.125 Sổ cái TK 331 Tháng 5 năm 2005 Số dư đầu kỳ Nợ Có 259.165.825 Ghi có với TK ĐƯ nợ với TK này Tháng 1 Tháng 5 Từ NKCT số 5 (phải trả người bán) Tổng phát sinh Nợ 1.457.500.000 Tổng phát sinh có 2.080.843.050 Nợ Số dư cuối tháng Có 1.150.991.050 Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Bảng tổng hợp xuất vật tư tháng 5 năm 2005 STT Tên vật tư ĐVT MVT Tài khoản SL Đơn giá TT Nợ Có 1 Đường Kg 621 152 65175 7102,7 4629184725 2 Bột mỳ Kg 621 152 120350 4452 533798200 3 Phẩm màu Kg 621 152.2 1400 117120 68933900 4 Sữa bột Kg 621 152 6745 10220 163968000 5 Hương liệu Kg 621 152 205 370.000 75850000 Cộng 3344621700 Bảng tổng hợp xuất vật liệu tháng 5 năm 2005 STT Tên vật tư ĐVT MVT Tài khoản SL Đơn giá TT Nợ Có 1 Đường Kg 152 331 48.000 6.850 328.800.000 2 Bột mỳ Kg 152 331 105.000 4.430 465.150.000 3 Phẩm màu Kg 152 331 6.550 10.220 66.941.000 4 Sữa bột Kg 152 331 1.250 117.120 146.400.000 5 Hương liệu Kg 152 331 150 370.000 55.500.000 Cộng 3.320.614.000 Ngày 31 tháng 5 năm 2005 Người lập bảng (ký, họ tên) Đã ký Công ty thực phẩm Miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị Bảng tổng hợp tồn nguyên vật liệu tháng 5 năm 2005 STT Tên vật tư SP Đơn vị Tồn T4 Nhập T5 Xuất T5 Tồn T5 1 Đường Kg 21.450 48.000 65.175 4.275 2 Bột mỳ Kg 20.750 105.000 120.350 5.400 3 Phẩm màu Kg 150 1.250 1.400 0 4 Sữa bột Kg 1.500 6.550 6.745 1.295 5 Hương liệu Kg 85 150 205 30 Ngày 31 tháng 5 năm 2005 Kế toán lập biểu (ký, họ tên) Đã ký Biểu số: Công ty thực phẩm miền Bắc Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu Tồn kho: Nguyên vật liệu Tháng 5 năm 2005 Đơn vị tính: Kg STT Tên, quy cách phẩm chất Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT 1 Đường 21.450 146.932.500 48.000 340.939.600 65.175 4629.184725 4.275 303.640.425 2 Bột mỳ 20.750 91.922.500 105.000 467.460.000 120.350 533.798.200 5.400 24.040.800 3 Sữa bột 1.500 15.330.000 6.550 66.941.000 6.745 68.933.900 1.295 13.234.900 4 Phẩm màu 150 17.568.000 1.250 146.400.000 1.400 163.968.000 0 0 5 Hương liệu 85 31.450.000 150 55.500.000 205 75.850.000 30 11.100.000 Cộng 259.165.825 4.320.614.000 3.344.621.700 1235.158.125 Đã ghi sổ các ngày tháng 5 năm 2005. Kế toán lập biểu (Ký, họ tên) Đã ký Ngày 31 tháng 5 năm 2005 Phụ trách kế toán (Ký, họ tên) Đã ký Phần III Một số ý kiến nhận xét nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị I. Một số đánh giá về công tác kế toán NVL tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị mới được thành lập với tuổi đời còn non trẻ nhưng nhà máy đã trải qua nhiều khó khăn thủ thách cùng với sự biến động không ngừng của nền kinh tế thị trường dưới sự lãnh đạo của lãnh đạo công ty thực phẩm Miền Bắc. Ban giám đốc nhà máy và đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của nhà máy đã không ngừng lớn mạnh phát triển hoà nhập với cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Nhà máy đã cho ra đời các mặt hàng với đủ chủng loại kích thước, màu sắc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu. Các sản phẩm của nhà máy luôn đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và đạt danh hiệu "hàng Việt Nam chất lượng cao". Mặc dù vậy nhà máy không ngừng quán triệt nguyên tắc "tiết kiệm, hiệu quả" tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhất để tiết kiệm chi phí NVL và hạ giá thành sản phẩm một cách hợp lý nhất để sản phẩm có thể tiêu thụ nhanh hơn nhiều hơn trên thị trường. Với nỗ lực của mình. Nhà máy đã cố gắng tìm ra biện pháp hoà nhập cùng với nhịp điệu phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay, sự linh hoạt tỏng công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy tích cực cho việc phát triển của nhà máy. kết hợp giữa dây truyền, quy mô sản xuất. Nhà máy đã đạt được những thành tích cao trong sản xuất, hoàn thành nghĩa vụ cấp trên giao cho không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán nhà máy, được sự giúp đỡ của cán bộ kế toán nhà máy em xin đưa ra một số quan điểm của mình về một số ưu điểm và tồn tại cần khắc phục trong công tác kế toán NVL như sau: 1. Những ưu điểm cơ bản trong công tác kế toán NVL - Về ghi chép ban đầu đối với công tác kế toán ban đầu từ lập chứng từ đến luân chuyển chứng từ , cụ thể là: + biên bản kiểm kê vật tư + Phiếu nhập kho vật tư + Phiếu xuất Nhà máy quy định rõ ràng và theo đúng chế độ tài chính qui định. - Tổ chức công tác kế toán: Gọn nhẹ, phù hợp với khả năng trình độ, năng lực từng cán bộ CNV. Các phòng ban của nhà máy đều trang bị máy vi tính. Nhà máy áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ là rất khoa học giúp cho công việc tính toán giảm bớt. - Chế độ quy định, trách nhiệm trong việc xử lý NVL tại nhà máy đã xây dựng các chế độ thưởng phạt nhằm khuyến khích nâng cao hơn trách nhiệm của từng cán bộ CNV. Đây là việc làm gắn liền với quyền lực và nghĩa vụ của người lao động tạo cho họ quyền làm chủ, có trách nhiệm với bản thân và nhà máy. - Khâu sử dụng NVL ở các phân xưởng đều được phòng kế hoạch vật tư nhập xuất căn cứ vào kế hoạch sản xuất của từng tháng, quý để lên kế hoạch cung ứng vật tư khi có yêu cầu của bộ phận sản xuất về từng loại vật liệu. Để đạt được những kết quả đó một phần là sự năng động của bộ máy quản lý cùng với những cố gắng nỗ lực của toàn thể CNV trong nhà máy. 2. Những tồn tại trong công tác kế toán NVL tại Nhà máy - Về mặt quản lý vật liệu: Công tác quản lý NVL hiện nay ở nhà máy về mặt hiện vật còn lỏng lẻo, ở phòng kế toán không tổ chức theo dõi các NVL đã xuất dùng về mặt hiện vật mà giao cho phân xưởng sử dụng NVL theo dõi. Như vậy nhà máy không quản lý được tình hình hiện có của NVL đang sử dụng. - Về công tác thu mua NVL: Hiện nay mặc dù đã có sự lựa chọn tìm hiểu thị trường việc thu mua NVL nhưng đối với một số loại NVL chính chủ yếu. Nhà máy vẫn thường mua của các đơn vị có quan hệ bạn hàng thường xuyên tuy đảm bảo được nguồn hàng nhưng đôi khi giá nhà máy đã ký kết chưa phải là thấp nhất. - Về công tác đáh giá NVL: Đối với NVL nhập kho nhà máy sử dụng phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập để tính giá thực tế NVL xuất kho. Cách tính này đã phản ánh được giá nhập NVL trong từng lần nhập và giá vật liệu trong kỳ phù hợp với sự tăng giảm của giá cả thị trường trong kỳ kế toán. Việc tính giá theo phương pháp này sẽ dồn công việc kế toán vào cuối ngày. Điều này sẽ làm cho kế toán rất vất vả trong việc tính toán và xác định giá thựuc tế vật liệu xuất kho trong ngày. - Về việc lập dự phòng: Vì là một nhà máy sản xuất bánh kẹo nên khối lượng NVL sử dụng là rất lớn và nhiều chủng loại. Thế nhưng nhà máy lại không tiến hành lập bất cứ một khoản dự phòng nào, không phải chỉ với hàng tồn kho. Việc lập dự phòng là rất cần thiết đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. - Về việc hạch toán thừa thiếu NVL: ở nhà máy kế toán không sử dụng hai loại TK thừa thiếu NVL điều này là không tốt vì nếu có xảy ra hiện tượng NVL phát hiện thừa thiếu sẽ ảnh hưởng đến công tác sản xuất kinh doanh của nhà máy. Như vậy để hoàn thiện bộ máy kế toán NVL ta phải xem xét giải quyết đồng bộ các vấn đề tồn tại giúp cho công tác kế toán NVL tại nhà máy được hoàn thiện hơn và giữ vai trò nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý. Kết luận Hiện nay, với nền kinh tế mở cửa các doanh nghiệp đang đứng trước nhiều cơ hội và rất nhiều thách thức để có thể tồn tại và phát triển. Nghiên cứu để tìm ra một hướng đi đúng nhất, có một chiến lược kinh doanh phù hợp với hiệu quả luôn là một vấn đề được quan tâm đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Từ khi thành lập nhà máy đến nay, mặc dù gặp phải nhiều khó khăn nhưng được sự giúp đỡ, quan tâm đúng đắn của nhà nước thông qua chủ trương phục hồi ngành sản xuất bánh kẹo nhà máy đã dần tìm được phương hướng chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Chính vì vậy trong những năm qua, nhà máy luôn đảm bảo được quá trình sản xuất liên tục, sản phẩm ngày càng được nâng cao, góp phần đáp ứng thị hiếu khách hàng. Đóng góp không nhỏ vào thành công này phải kể đến sự cố gắng không nhỏ của phòng kế toán trong việc cung cấp số liệu chính xác kịp thời cho ban lãnh đạo nhà máy. Với bộ máy kế toán được tổ chức và sắp xếp một cách khoa học, một đội ngũ kế toán lành nghề có kinh nghiệm linh động và làm việc hiệu quả, công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán NVL nói riêng đang từng bước được hoàn thiện. Mặc dù đã có nhiều cố gắng phản ánh trung thực những thành tích mà nhà máy đã đạt được và những mặt còn tồn tại trong công tác kế toán nguyên vật liệu, nhưng trước yêu cầu nhiều mặt của thực tiễn và hạn chế về thời gian, khả năng chuyên môn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong có sự xem xét, chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn và các thầy cô trong khoa cùng cô chú, anh chị trong phòng kế toán nhà máy về báo cáo của mình. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lương Kim Oanh và các thầy cô giáo trong Khoa đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này, cũng như bày tỏ lòng biết ơn tới các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã tạo điều kiện giúp đỡ, chỉ bảo em trong thời gian thực tập tại Nhà máy. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 6 năm 2005 Sinh viên Nguyễn Thị Xiêm Nhận xét của giáo viên phản biện Contents

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1114.doc
Tài liệu liên quan