Theo đặc thù và quy mô kinh doanh phòng kế toán của công ty được biên chế gồm 7 người.
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm giữa giám đốc về toàn bộ công tác TCKT của đảng uỷ và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc chấp hành thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước. Kế toán trưởng điều hành công việc chung của cả phòng, xây dựng kết quả kinh doanh và lập báo cáo của tài chính doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tập hợp tất cả các số liệu do kế toán viên cung cấp để từ đó tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành.
- Kế toán NV,VL: có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán các kho NL, vật liệu phương pháp số lượng giá trị vật hàng hoá có trong kho mua vào và xuất ra sử dụng tính toán và phân bổ chi phí NL, vật liệu.
82 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1153 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại 127, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phụ trách cung tiêu
Thủ trưởng đơn vị
Người giao hàng
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Vào sổ số dư và sổ chi tiết vật tư, một liên lưu tại phòng vật tư và 1 liên được chuyển sang phòng kế toán cùng với hoá đơn mua hàng để cán bộ kế toán theo dõi công nợ với người bán theo dõi tình hình thanh toán tiền cho người bán.
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng ở trên cán bộ phòng vật tư làm phiếu nhập kho. Với trình tự nhập kho như trên ta có thêm 1 số hoá đơn mua hàng và phiếu nhập kho của vật liệu & CCDC.
hoá đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 4 tháng 5 năm 2003
Mẫu số 01 GTKT - 3LL
CH/01-B
No: 023689
Đơn vị bán hàng: Công ty VL Điện và DCCK
Địa chỉ: Long Biên 2
Điện thoại: 048733484 MS: 010010634 - 1
Họ tên người mua hàng: Bùi Thị Nghĩa
Địa chỉ: 12B -Nguyễn Công Trứ- Hai Bà Trưng-Hà Nội.
Hình thức thanh toán: Uỷ nhiệm chi Mã số: 0100106165
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Cầu dao 2 fa ( x CĐ) 20A
cái
04
9.428
37.712
2
Cầu dao 3 fa 500V - 4000W
cái
01
576.190
576.190
3
Cầu dao 3 fa 4000
cái
02
754.285
1.508.570
Cộng:
2.122.472
Thuế suất: 5%
106.123
Tổng tiền thanh toán
2.228.593
Viết bằng chữ: Hai triệu hai trăm hai tám ngàn năm trăm chín ba đồng
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, đóng dấu, họ tên)
công ty cổ phần xây dựng và thương mại127
Mẫu số 01 - VT
Theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của BTC
phiếu nhập kho
Ngày 18 tháng 5 năm 2004 Số 39
Họ và tên người giao hàng: Bùi Thị Nghĩa - VT
Theo số: 037000 ngày 4 tháng 5 năm 2001
Của: Công ty VL Điện số 2 GL & DCCK
Nhập kho: Cầu Đuống
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VT
(Hàng hoá, Sản phẩm)
Mã
số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Cầu dao 2 fa (x CĐ) -20A
cái
04
04
9.428
37.712
2
Cầu dao 3 fa 500V-400W
cái
01
01
576.190
576.190
3
Cầu dao 3 fa 4000 Hs
cái
02
02
754.285
1.058.570
Cộng:
2.122.472
Thuế suất 5%
106.123
Tổng tiền thanh toán:
2.228.593
Viết bằng chữ: Hai triệu hai trăm hai tám ngàn năm trăm chín ba đồng
Phụ trách cung tiêu
Thủ trưởng đơn vị
Người giao hàng
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
hoá đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 7 tháng 6 năm 2004
Mẫu số 01 GTKT - 3LL
BX/01-B
No: 075277
Đơn vị bán hàng: Công ty VLXDHN
Địa chỉ: 44B - Hàng Bồ
Điện thoại: MS: 0100106916 - 1
Họ tên người mua hàng: Anh Sắc
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127-12B Nguyễn Công Trứ-Hà Nội.
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số: 0100106105 - 1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Thép I 550x 250 x 9 x22x12m
kg
3048
4952,38
15.094.854
2
Thép I 450 x 200 x 9x14x12m
kg
17.784
4952,38
88.073.126
3
Thép I 300 x 150 x6,5x9x12m
kg
1905,6
4857,14
9.255.766
4
Thép U 200 x 80x7,5x11x12m
kg
9870,4
4952,38
48.683.876
5
Thép U 300 x 90 x 9 x13x12m
kg
1371,6
4952,38
6.792.684
6
Thép U 240 x 90 x5,6 x12m
kg
2592
4904,76
12.713.138
7
Góc 75 x 75 x 6 x 6m
kg
826,8
4574,43
3.779.658
8
Góc 25 x 25 x 3 x 6m
kg
127,7
4476,19
571.609
9
Tấm 10 ly 1500 x 6000
kg
2826
3714,28
10.496.555
Cộng:
195.461.266
Thuế suất: 5%
9.773.063
Tổng tiền thanh toán
205.234.329
Viết bằng chữ: Hai trăm lẻ năm triệu hai trăm ba tư ngàn ba trăm hai chín đồng
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, đóng dấu, họ tên)
công ty cổ phần xây dựng và thương mại127
Mẫu số 01 - VT
Theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của BTC
phiếu nhập kho
Ngày 22 tháng 6 năm 2004 Số 197
Họ và tên người giao hàng: Hoàng Văn Sắc - VT
Theo số: 075277 ngày 7 tháng 6 năm 2004
Của: Công ty VLXĐ - HN - 44B Hàng Bồ
Nhập kho: Cầu Đuống
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VT
(Hàng hoá, Sản phẩm)
Mã
số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thép I 550x 250 x 9 x22x12m
2T
kg
3048
3048
4952,38
15.094.854
2
Thép I 450 x 200 x 9x14x12m
19T
kg
17.784
17.784
4952,38
88.073.126
3
Thép I 300 x 150 x6,5x9x12m
4T
kg
1905,6
1905,6
4857,14
9.255.766
4
Thép U200 x 80x7,5x11x12m
32T
kg
9830,4
9830,4
4952,38
48.683.876
5
Thép U300 x 90 x 9 x13x12m
3T
kg
1371,6
1371,6
4952,38
6.792.684
6
Thép U 240 x 90 x5,6 x12m
9T
kg
2592
2592
4904,76
12.713.138
7
Góc 75 x 75 x 6 x 6m
20T
kg
826,8
826,8
4571,43
3.779.658
8
Góc 25 x 25 x 3 x 6m
19T
kg
127,2
127,2
4476,19
571.609
9
Tấm 10 ly 1500 x 6000
4T
kg
2.826
2.826
5714,28
10.496.555
Cộng:
195.461.266
Thuế suất 5%
9.773.063
Tổng tiền thanh toán:
205.234.329
Viết bằng chữ: Hai năm lẻ năm triệu hai trăm ba tư ngàn ba trăm chín hai đồng
Phụ trách cung tiêu
Thủ trưởng đơn vị
Người giao hàng
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
hoá đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 5 tháng 5 năm 2004
Mẫu số 01 GTKT - 3LL
BH/01-B
No: 015822
Đơn vị bán hàng: Tổng công ty VL Điện & DCCK
Địa chỉ: Số 2 Gia Lâm
Điện thoại: MS: 0100106630-1
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127
Hình thức thanh toán: Mã số: 0100106105 - 1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Đèn Halozen Đài Loan
220v-1000w
bộ
04
527.273
2.109.092
2
Băng dính cách điện
cuộn
10
6.000
6.000
3
Dây dẹt mềm EMC 2 x 2,5
m
300
3.086
925.800
Cộng:
3.094.892
Thuế suất 10%:
309.489
Tổng cộng thanh toán:
3.404.381
Viết bằng chữ: Ba triệu bốn trăm linh bốn ngàn ba trăm tám mốt đồng
Phụ trách cung tiêu
Thủ trưởng đơn vị
Người giao hàng
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Phòng vật tư, 01 liên được chuyển sang phòng kế toán, 01 liên chuyển cho thủ kho để làm căn cứ xuất kho, 01 liên đợi lưu để sau này đối chiếu vật tư khi làm thủ tục thanh quyết toán công trình hoặc hạng mục công trình.
công ty cổ phần xây dựng và thương mại127
Mẫu số 01 - VT
Theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của BTC
phiếu nhập kho
Ngày 14 tháng 5 năm 2004 Số 38
Họ và tên người giao hàng: Bùi Thị Nghĩa - VT
Theo số: 015822 ngày 15 tháng 5 năm 2004
Của: Công ty VL Điện số 2 Gia Lâm
Nhập kho: Cầu Đuống
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VT
(Hàng hoá, Sản phẩm)
Mã
số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Đèn Halozen Đài Loan
220v - 1000w
bộ
04
04
527.273
2.109.092
2
Băng dính cách điện
cuộn
10
10
6.000
60.000
3
Dây dẹt mềm EMC 2 x 2,5
m
300
300
3.086
925.800
Cộng:
3.094.892
Thuế suất 10%
309.484
Tổng cộng thanh toán
3.404.381
Viết bằng chữ: Ba triệu bốn trăm lẻ bốn ngàn ba trăm tám mốt đồng
Phụ trách cung tiêu
Thủ trưởng đơn vị
Người giao hàng
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
công ty cổ phần xây dựng và thương mại127
Mẫu số 06 - VT
Theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của BTC
thẻ kho
Lập thẻ ngày 22 tháng 6 năm 2004 Tờ số 01
Nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép tấm 3 ly x 1.500 x 6.000 (5 tấm)
Đơn vị tính: kg
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận
của Ktoán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn kho 31/03/2003
150
22/6
196
22/6
Hoàng Văn Sắc nhập thép tấm 3 ly - Cty VLXDHN
1060
1060
92
30/6
Anh số 5 nhận VT thi công nhà kho
1060
0
Tồn: 30/6/2006
150
thẻ kho
Lập thẻ ngày 22 tháng 6 năm 2004
Nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép tấm 8 ly x 1.500 x 6.000 (3 tấm)
Đơn vị tính: kg
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận
của Ktoán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn kho cuối quý I 31/03/2004
230
22/6
196
22/6
Hoàng Văn Sắc nhập thép tấm 8 ly - Cty VLXDHN
1.695,6
1.695,6
92
30/6
Ô.Lâm số1 nhận VT thi công nhà xưởng
1.695,6
0
Tồn: 30/6/2004
230
công ty cổ phần xây dựng và thương mại127
Mẫu số 06 - VT
Theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của BTC
thẻ kho
Lập thẻ ngày 18 tháng 5 năm 2004 Tờ số 02
Nhãn hiệu, quy cách vật tư: Cầu dao 2Fa (x CĐ) 20A
Đơn vị tính: kg
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận
của Ktoán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn kho quí I
31/03/2004
0
18/5
39
18/5
Bùi Thị Nghĩa nhập VT của Công ty VLĐ & DCCK
04
92
30/6
Huy – số 2 thi công nhà kho.
04
0
Tồn: 30/6/2004
0
thẻ kho
Lập thẻ ngày 18 tháng 5 năm 2004
Nhãn hiệu, quy cách vật tư: Cầu dao 3Fa v - 4000w
Đơn vị tính: kg
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận
của Ktoán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn kho quý I 31/03/2004
180
18/5
39
18/5
Bùi Thị Nghĩa nhập VT của Công ty VLĐ&DCCK
02
92
30/6
Anh Đội số1 nhận VT thi công nhà xưởng.
02
0
Tồn 30/6/2004
180
công ty cổ phần xây dựng và thương mại127
Mẫu số 06 - VT
Theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của BTC
thẻ kho
Lập thẻ ngày 22 tháng 6 năm 2004 Tờ số 03
Nhãn hiệu, quy cách vật tư: I550 x 250 x 9 x 22 x 12m
Đơn vị tính: kg
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận
của Ktoán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
22/6
Tồn kho quí I
31/03/2004
10T
22/6
197
22/6
Hoàng Văn Sắc nhập VT của Cty VLXD-HN
2T
92
28/6
Xuất kho đội sô4 thi công nhà ở.
2T
0
Tồn: 30/6/2004
10T
thẻ kho
Lập thẻ ngày 22 tháng 6 năm 2004
Nhãn hiệu, quy cách vật tư: I450 x 200 x 9 x 14 x 12m
Đơn vị tính: kg
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận
của Ktoán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn kho quý I 31/03/2004
50T
22/6
197
22/6
Hoàng Văn Sắc nhập VT của CTy VLXD - HN
19T
92
30/6
Hùng đội số 4 nhận VT thi công
19T
0
Tồn 30/6/2004
50T
công ty cổ phần xây dựng và thương mại127
Mẫu số 06 - VT
Theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của BTC
thẻ kho
Lập thẻ ngày 22 tháng 6 năm 2004 Tờ số 04
Nhãn hiệu, quy cách vật tư: Đèn Halozen Đài Loan 220V - 1000W
Đơn vị tính: bộ
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận
của Ktoán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn kho quí I
31/03/2004
0
5/5
38
5/5
Nghĩa nhập VT của Cty VL Điện số 2 GL
04
91
30/5
Xuất cho số 5 thi công
04
0
Dư cuối tháng
0
thẻ kho
Lập thẻ ngày 5 tháng 5 năm 2004
Nhãn hiệu, quy cách vật tư: Băng dính cách điện
Đơn vị tính: cuộn
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận
của Ktoán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn kho
0
5/5
38
5/05
Nghĩa nhập VT của Cty VL điện số 2 GL
10
92
5/05
Xuất vật tư cho Đội số 2.
10
0
Tồn cuối tháng
0
công ty cổ phần xây dựng và thương mại127
Mẫu số 02 - VT
Theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của BTC
phiếu xuất kho
Ngày 30 tháng 6 năm 2004 Số 91
Tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Lâm – Số 1
Lý do xuất kho: Thi công
Xuất tại kho: Cầu Đuống
Giá hạch toán : 152 : 26.667.320
153: 3072.604
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VT
(Hàng hoá, Sản phẩm)
Mã
số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
HT
T.tiền
Yêu cầu
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thép tôn 8ly: 1.500x 6.000
kg
1695,6
1695,6
2
Thép tôn 3 ly:1.500 x 6.000
kg
1060
1060
3
I550x250x 9 x 22 x 12m
kg
3.048
3.048
4
Cầu dao 2 Fa (xCĐ) 20A
cái
04
04
5
Dây dẹt mềm EMC 2x2,5
m
300
300
6
Đèn Halozen 220v-1000w
bộ
04
04
Tổng cộng:
Viết bằng chữ:
Phụ trách cung tiêu
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người nhận
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào các phiếu nhập - xuất thủ kho ghi vào thẻ kho. Thẻ kho được lập chi tiết cho từng đối tượng nguyên vật liệu, CCDC ở từng kho và được đánh số thứ tự từ đầu năm đến cuối năm.
công ty cổ phần xây dựng và thương mại127
Mẫu số 02 - VT
Theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của BTC
phiếu xuất kho
Ngày 30 tháng 6 năm 2004 Số 91
Tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Lâm - Đội số 1
Lý do xuất kho: Thi công-Nhà xưởng.
Xuất tại kho: Cầu Đuống
Giá HT : 152 : 88.603.200
153 : 1.152.380
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VT
(Hàng hoá, Sản phẩm)
Mã
số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
HT
T.tiền
Yêu cầu
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
I450x200x 9 x 14 x 12m
kg
17.784
17.784
2
I300 x 90 x 9 x 13 x12m
kg
1905,6
1905,6
3
Cầu dao 3Fa 500V-4000W
cái
02
02
Tổng cộng:
Viết bằng chữ:
Phụ trách cung tiêu
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người nhận
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
công ty cổ phần xây dựng và thương mại127
Mẫu số 06 - VT
Theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của BTC
thẻ kho
Lập thẻ ngày 22 tháng 6 năm 2004 Tờ số 01
Nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép tôn 8 ly x 1.500 x 6.000
Đơn vị tính: kg MS:
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận
của Ktoán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn quý I
230
196
22/6
Ô. Sắc nhập VL của Công ty VLXD HN
1.695,6
1.695,6
91
30/6
Ô.Lâm đội sô 1 thi công nhà xưởng.
1.695,6
0
Tồn kho cuối tháng
230
thẻ kho
Lập thẻ ngày 22 tháng 6 năm 2004
Nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép tấm 3 ly x 1.500 x 6.000 (5 tấm)
Đơn vị tính: kg MS :
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận
của Ktoán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn Quý I
150
196
22/6
Ông Sắc nhập VT của Cty VLXDHN
1060
1060
91
30/6
Xuất cho Hùng đội số 5.
1060
0
Tồn: 30/6/2004
150
công ty cổ phần xây dựng và thương mại127
Mẫu số 06 - VT
Theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của BTC
thẻ kho
Lập thẻ ngày 22 tháng 6 năm 2004 Tờ số 02
Nhãn hiệu, quy cách vật tư: I550 x 250 x 9 x 22 x 12m
Đơn vị tính: kg MS:
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận
của Ktoán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn quý I
150
197
22/6
Ô. Sắc nhập thép của Công ty VLXD HN
3.048
3.048
91
30/6
Xuất cho đội số 2
3.048
0
Tồn kho cuối tháng
150
thẻ kho
Lập thẻ ngày 22 tháng 6 năm 2004
Nhãn hiệu, quy cách vật tư: I450 x 200 x 9 x 14 x 12m
Đơn vị tính: kg MS :
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận
của Ktoán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn Quý I
120
197
22/6
Ông Sắc nhập VT của Cty VLXDHN
17.784
17.784
91
30/6
Xuất cho A.Lâm đội số 1 thi công - NX
17.784
0
Tồn kho cuối tháng
120
công ty cổ phần xây dựng và thương mại127
Mẫu số 06 - VT
Theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của BTC
thẻ kho
Lập thẻ ngày 22 tháng 6 năm 2004 Tờ số 03
Nhãn hiệu, quy cách vật tư: I300 x 150 x 6,5 x 9 x 12m
Đơn vị tính: kg MS:
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận
của Ktoán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn quý I
270
197
22/6
Ô. Sắc nhập VT của Công ty VLXD HN
1905,6
1905,6
92
30/5
Xuất cho Anh Long – số 5
1905,6
Tồn kho cuối tháng
270
thẻ kho
Lập thẻ ngày 22 tháng 6 năm 2004 Tờ số 04
Nhãn hiệu, quy cách vật tư : Cầu dao 2Fa (x CĐ) 20A
Đơn vị tính: cái MS :
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận
của Ktoán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn kho Quý I
0
39
18/5
C.Nghĩa nhập VT của VL Điện & DCCK
04
04
91
30/5
Xuất cho C. Hùng - đội số 2
04
0
Tồn kho cuối tháng
0
công ty cổ phần xây dựng và thương mại127
Mẫu số 06 - VT
Theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của BTC
thẻ kho
Lập thẻ ngày 18 tháng 4 năm 2004 Tờ số 04
Nhãn hiệu, quy cách vật tư: Cầu dao 3Fa 500V - 4000W
Đơn vị tính: kg MS:
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận
của Ktoán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn quý I
0
39
18/5
Cô Nghĩa nhập VT của Cty VL Điện và DCCK
02
02
92
30/5
Xuất cho A. Hùng – số 5
02
Tồn kho cuối tháng
0
thẻ kho
Lập thẻ ngày 14 tháng 5 năm 2004 Tờ số 05
Nhãn hiệu, quy cách vật tư : Đèn Halozen 220V - 1000W
Đơn vị tính: cái MS :
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận
của Ktoán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn kho Quý I
260
38
14/5
C.Nghĩa nhập VT của Cty VL điện số 2 - GL
04
04
91
30/6
Xuất cho đội số 2 thi công nhà xưởng.
04
0
Tồn kho cuối tháng
260
công ty cổ phần xây dựng và thương mại127
Mẫu số 06 - VT
Theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995 của BTC
thẻ kho
Lập thẻ ngày 14 tháng 5 năm 2004 Tờ số 05
Nhãn hiệu, quy cách vật tư: Dây dẹt mềm EMC 2 x 2,5
Đơn vị tính: cái MS:
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Xác nhận
của Ktoán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn kho cuối tháng 3/01
170
38
14/5
C.Nghĩa nhập VT của Cty Vl điện số 2 - GL
300
300
91
30/5
Xuất cho đội số 1
300
0
Tồn kho cuối tháng
170
Căn cứ vào các phiếu nhập, xuất, thẻ kho kế toán vật liệu vào sổ số dư đối chiếu với thẻ kho, nếu không khớp đúng phải cùng với thủ kho tìm nguyên nhân. Sau đó lập các biểu tổng hợp nhập, xuất tại các kho.
sổ số dư
STT
Tên, nhãn hiệu, qui cách
phẩm chất VT (SP, HH)
ĐVT
Đơn giá
HT
Số tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Dư cuối kỳ
S.lượng
Th.tiền
S.lượng
Th.tiền
S.lượng
Th.tiền
S.lượng
Th.tiền
A
B
C
D
1
2
3
4
5
6
7
8
I
Nguyên vật liệu
1
Tôn 8 ly x 1500 x 6000
kg
4.700
230
1.081.000
1.695,6
7.969.320
1695,6
7.969.320
230
1.081.000
2
Tôn 3 ly x 1500 x 6000
kg
4.700
150
705.000
1.060
4.982.000
1.060
4.982.000
150
705.000
3
I550 x 2500 x 9 x 22
kg
4.500
150
675.000
3.048
13.716.000
3.048
13.716.000
150
675.000
4
I450 x 200 x 9 x 14
kg
4.500
120
540.000
17.784
80.028.000
17.784
80.028.000
120
540.000
5
I300 x 150 x 6,5 x 9
kg
4.500
270
1.215.000
1905,6
8.575.200
1905,6
8.575.200
270
1.215.000
Tổng 152:
4.216.000
115.270.520
115.270.520
4.216.000
II
Công cụ - Dụng cụ
6
Cầu dao 2 Fa (XCĐ) 20A
cái
9.428
0
0
04
37.712
04
37.712
0
0
7
Dây dẹt mềm EMC 2 x 2,5
m
3.086
170
524.620
300
925.800
300
925.800
170
524.620
8
Đèn Halozen 220V - 1000W
bộ
527.273
260
137.090.980
04
2.109.092
04
2.109.092
260
137.090.980
9
Cầu dao 3 Fa 500V - 4000W
cái
576.190
0
0
02
1.152.380
02
1.152.380
0
0
10
Cầu dao 3Fa 4000 Hs
cái
754.285
0
0
01
754.285
0
0
01
754.285
11
Băng dính cách điện
cuộn
6.000
0
0
10
60.000
0
0
10
60.000
Tổng 153:
137.615.600
5.039.269
4.224.987
138.429.885
IV Kế toán tổng hợp vật liêu, CCDC tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại127:
Thước đo tiền tệ là thước đo kế toán sử dụng. Nói đến hạch toán kế toán là nói đến sự phản ánh hiện có, tình hình biến động toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo chỉ tiêu giá trị. Kế toán tổng hợp là việc sử dụng tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát.
4.1 Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán VL, CCDC.
- ở Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 kế toán tổng hợp vật liệu áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên và việc thực hiện ghi chép phản ánh tình hình tăng giảm vật liệu thực hiện tại phòng kế toán do kế toán vật liệu đảm nhận.
- Để tổng hợp nhập - xuất vật liệu, Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 sử dụng các tài khoản và sổ kế toán như sau:
- TK 133: Thuế VAT được khấu trừ
- TK 152: NVL
- TK 153: CCDC
Công ty mở các tài khoản cấp 2:
+ TK 1521: NVL chính
+ TK 1522: Vật liệu phụ
+ TK 1523: Nhiên liệu
+ TK 1524: Phụ tùng thay thế
- TK 153: Công cụ dụng cụ
Công ty mở các tài khoản cấp 2:
+ TK 1531: Công cụ dụng cụ
+ TK 1532: Bao bì luân chuyển
+ TK 1533: Đồ dùng cho thuê
Các nghiệp vụ nhập vật tư, Công ty sử dụng các TK
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: TGNH
- TK 141: Tạm ứng
- TK 331: Phải trả cho người bán
Các nghiệp vụ xuất vật tư cho XDCB được phản ánh trên TK
- TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
- TK 623: Chi phí máy thi công
- TK 627: Chi phí SX chính
- TK 642: Chi phí quản lý DN
4.2 Kế toán tổng hợp nhập, xuất và phân bổ vật liệu, CCDC:
- Kế toán tổng hợp nhập VL ở Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 được tiến hành trên bảng tổng hợp nhập VL, CCDC để lập chứng từ ghi sổ sau đó cũng làm căn cứ để vào Sổ cái. Vật liệu, CCDC của Công ty được nhập về từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó đến cuối tháng kế toán có nhiệm vụ tổng cộng giá trị thực tế của từng loại để lập bảng tổng hợp nhập theo từng kho.
- Kế toán tổng hợp xuất và phân bổ vật liệu cũng được tiến hành trên bảng tổng hợp xuất. Nhưng vì Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 là một đơn vị xây dựng cơ bản do đó vật liệu xuất ra thường xuất thẳng cho một công trình nào đó để các đội thi công xây dựng công trình. Cuối tháng kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho và đối chiếu với Sổ số dư để lên bảng tổng hợp vật liệu, CCDC theo từng kho cho từng công trình.
bảng tổng hợp nhập vl, ccdc
Quý II/2004
Tại kho: Cầu Đuống
TT
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ TK 152
Ghi nợ TK 153
Ghi chú
SH
NT
A
B
C
D
E
1
2
3
1
38
14/5
C.Nghĩa nhập VT của Cty Điện số 2 Gia Lâm
331
3.094.892
2
39
18/5
C.Nghĩa nhập VT của Cty VL Điện Số 2GL & CCDC
331
2.122.472
3
196
22/6
Ô.Sắc nhập VT của Cty VLXDHN - 44 Hàng Bồ
331
10.586.501
4
197
22/6
Ô.Sắc nhập VT của Cty VLXDHN - 44 Hàng Bồ
112
112.423.746
Tổng cộng:
122.810.247
5.217.364
Bảng tổng hợp xuất kho NVL - CCDC
TT
Tên và qui cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá HT
T.tiền
1
Thép tôn 8 ly x 1500 x 6000
Kg
1695,6
2
Thép tôn 3 ly x 1500 x 6000
Kg
1060
3
I550 x 250 x 9 x 22 x 12m
Kg
3.048
4
I450 x 90 x 9 x 13 x 12m
Kg
17.784
5
I330 x 90 x 9 x 13 x 12m
Kg
1905,6
6
Cầu dao 2 Fa (XCĐ) 20A
Cái
04
7
Cầu dao 3 Fa 500v - 4.000v
Cái
02
8
Đèn Halogen 220v - 1000w
Bộ
04
9
Day dêt mềm EMC 2 x 2,5
M
300
Trong đó : 152 : 115.270.520
153 : 4.224.984
Quý II/ 2004
Tính giá thành thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ (TK152,153)
TT
Chỉ tiêu
TK152 - Nguyên vật liệu
TK153 - Công cụ dụng cụ
HT
TT
HT
TT
1
I. Dư đầu kỳ (31/03/2004)
4.216.000
4.216.000
137.615.600
137.615.600
2
II. Phát sinh nợ trong kỳ
115.270.520
123.010.247
5.217.364
5.217.364
1. Ghi có TK112
112.423.746
2. Ghi có TK331
10.586.501
5.217.364
3
III.Cộng số dữ đầu kỳ và số P/S trong kỳ
119.486.52
127.226.247
142.654.864
142.654.864
4
IV. Hệ số chênh lệch giá
1,064
0
0
5
V. Xuất kho trong kỳ
115.270.520
112.737.156
4.224.984
4.224.984
6
VI. Tồn kho cuối kỳ
4.216.000
4.489.091
138.429.880
138.429.880
Lập biểu :
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2004
Kế toán trưởng
Cơ sở số liệu để lập bảng kê số 3 - tính giá thành thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ.
(1) Dư đầu kỳ
Căn cứ vào số tồn kho cuối kỳ trong bảng ê số 3 của quý trước và trên sổ số dư của từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để ghi
Vào cột hạch toán thực tế.
(2) Phát sinh trong kỳ
- ở cột hạch toán của vật liệu ta căn cứ và sổ số dư để biết được trị giá hạch toán, sau đó đối chiếu với chứng từ gốc và bảng tổng hợp nhập để xác định các tài khảon ghi có.
VD : Xem số dư ta thấy Tôn 8ly x 1500 x 6000 có trị giá hạch toán nhập là 4.700đ/kg, đối chiếu với bảng tổng hợp nhập ta xác định được tài khoản ghi có là TK331 - thanh toán với người bán tương tự như vậy ta xác định được trị giá hạch toán của tất cả các vật liệu và TK đối xứng của chúng. Sau đó cộng tổng trị giá hạch toán theo từng tài khoản 111, 311… rồi ghi vào bảng kê.
- ở cột thực tế, ta căn cứ vào bảng tổng hợp nhập của các chứng từ nhập kho để phản ánh vào bảng kê.
(3) Cộng số dư đầu kỳ và số phát sinh trong kỳ.
ở cả cột thực tế và hạcht oán của vật liệu ta đều lấy số liệu ở phần I (số tồn đầu kỳ) cộng với số hiệu ở phần II (số phát sinh trong kỳ) rồi ghi giá trị cộng được vào cột III.
VD : Cột hạch toán TK 152 số dư đầu kỳ (I) : 4.216.000
Số phát sinh trong kỳ (II) : 115.270.520.
Cộng số dư đầu kỳ và số phát sinh trong kỳ (III) : 119.486.520.
Tương tự như vậy đối với TK153 - công cụ dụng cụ.
(4) Hệ số chênh lệch giá.
Ta lấy số liệu ở phần III cột thực tế chia cho số liệu ở phần III cột hạc toán ta sẽ được hệ số chênh lệch.
VD : trong bảng kê ta có:
Hệ số chênh lệch giá
của vật liệu
127.226.247
= 1,064
119.486.520
(5) Xuất trong kỳ.
- ở cột hạch táon ta lấy số liệu ở dòng tổng cộng trong bảng tổng hợp xuất để ghi vào bảng kê.
- ở cột thực tế ta lấy số liệu cột hạch toán nhân với hệ số chênh lệch tương ứng với nguyên vật liệu để ghi vào cột thực tế.
(6) Tồn kho cuối kỳ.
- ở cả 2 cột thực tế và hạch toán ta đều lấy số liệu ở phần III trừ đi số liệu ở phần V rồi ghi kết quả vào cột VI (tồn kho cuối kỳ).
- Đối với công cụ dụng cụ cách vào bảng kê cũng tương tự như nguyên vật liệu. Nhưng vì Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 thấy rằng công cụ dụng cụ là những vật rẻ mau hỏng, hoặc những loại máy thiết bị khi thực cần thiết mới mau về nên công cụ dụng cụ được áp dụng thực tế để nhập và xuất kho, nên hệ số chênh lệch là bằng 1.
Sau khi lập bảng kê tính giá thành thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ ta cần phải lên được bảng phân bổ vật liệu , công cụ dụng cụ cho từng đối tượng sử dụng, từng hạng mục công trình, từng công trình để từ đó ghi chứng từ ghi sổ và vào sổ cái.
Sổ chi tiết thanh toán với người bán.
Dùng cho tài khoản 331.
Đối tượng : Công ty vật liệu xây dựng Hà Nội.
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Thời hạn được triết khấu
Tìa khoản đối ứng
Số phát sinh
Số dữ
Ngày tháng đã thanh toán
SH
Ngày tháng
Nợ
có
Nợ
có
1. Dư 31/03/2004
15.000.000
2. phát sinh
HĐ75278
22/06
Phiếu nhập ngày 22/06 sắc nhập thép tôn…
152
10.586.501
VAT
133
9.773.063
Cộng phát sinh
20.359.564
Dư 30/06/2004
33.359.504
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu công cụ dụng cụ
TT
Ghi nợ các đối tượng
sử dụng
TK152 - Nguyên vật liệu
TK153 - Công cụ dụng cụ
HT
TT
HT
TT
I
Tài khoản 621 - Chi phí vật liệu trực tiếp
1. Công trình - Hải Phòng
26.667.320
1,064
3.072.604
2. Công trình - Phú Thọ
88.603.200
1,064
1.152.380
Tổng cộng xuất kho nguyên, nhiên vật liệu Quý II/2004
115.270.520
112.737.156
4.224.984
4.224.984
Căn cứ vào các bảng tổng hợp nhập - xuất tại các kho của công ty (mỗi kho lập chi tiết một bảng tổng hợp nhập - xuất), bảng kê số 3, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán vật liệu lên các chứng từ ghi sổ.
Sổ của chứng từ ghi sổ trên là thứ tự của chứng từ ghi sổ được đăng ký tại số đăng ký chứng từ ghi sổ. Mỗi chứng từ ghi sổ đều có chứng từ gốc đính kèm và phải được kế toán trưởng duyệt tức khi ghi sổ kế toán.
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 06 năm 2004 số 10
TT
Trích yếu
SD tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
có
1
2
3
4
5
6
Công cụ - dụng cụ (TK 153)
Quý II/ 2004
153
331
5.217.364
Tổng cộng
5.217.364
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 06 năm 2004
TàI khoản 152
TT
Trích yếu
SD tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
Nguyên vật liệu (TK 152)
Quý II/ 2004
153
112
331
112.423.746
10.586.501
Tổng cộng
123.010.247
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 06 năm 2004 số 11
Tài khoản 621
TT
Trích yếu
SD tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
có
1
2
3
4
5
6
Tài khoản 621 - Chi phí vật liệu trực tiếp
621
152
153
122.737.156
4.224.984
Tổng cộng
126.962.140
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu công cụ dụng cụ
Quý II/ 2004
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Số hiệu
Ngày tháng
1
2
3
4
5
6
10
30/06/2004
123.010.247
5.039.269
11
30/06/2004
126.962.140
Căn cứ vào các chứng từ gốc các chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp vào sổ cái, số hiệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên số đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, dùng để lập các báo cáo tài chính.
Bảng cân dối phát sinh công nợ
Tài khoản 331 - Phải trả cho người bán
Từ ngày 01/04/2004 => 30/06/2004
TT
Tên đối tượng
Số dư đầu kỳ
Phát sinh
Số dư cuối kỳ
Dư nợ đầu kỳ
Dư có đầu kỳ
Nợ
Có
Dư nợ cuối kỳ
Dư có cuối kỳ
1
Công ty vật liệu xây dựng Hà Nội
15.000.000
11.115.826
26.115.826
2
Công ty B
…
…
…
3
Công ty C
…
…
…
4
Công ty D
…
…
…
Cộng
15.000.000
11.115.826
26.115.826
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127
Sổ cái
Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu
Quý II/2004
Số dư đầu quý 4.216.000
Ngày tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
196
22/06
Ô. Sắc nhập thép tấm
331
10.586.1
- Tôn 8 ly x 1500 x 6000
- Tôn 3 ly x 1500 x 6000
197
22/06
Ô.Sắc nhập thép hình
112
112.423.746
30/06
Xuất vật tư để thi công
621
122.737.156
Tồn kho cuối kỳ
4.489.091
Sổ cái
Tài khoản 153 - Công cụ - dụng cụ
Quý II/2004
Số dư đầu quý 317.615.600
Ngày tháng
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
38
14/05
Nghĩa nhập dụng cụ
331
3.094.892
39
18/05
Nghĩa nhập dụng cụ
331
2.122.472
30/06
Xuất vật tư để thi công
621
122.737.156
Tồn kho cuối kỳ
138.429.880
Chương III
Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127
Đánh giá thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127
1.1 Những ưu điểm:
Với một thời gian hoạt động, cùng với sự trưởng thành và phát triển của ngành XDCB cũng như các ngành xây dựng kinh tế khác. Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 đã không ngừng lớn mạch về nhiều thành tích trong công tác quản lý sản xuất và quản lý tài chính, Công ty ngày càng có sự chính chắn, kinh nghiệm trong công tác quản lý của mình, luôn tìm tòi, khám phá cái mới để phục vụ tốt cho công việc. Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất cả về bề rộng lẫn bề sâu. Để đạt được kết quả sản xuất kinh doanh hiện nay là cả một quá trình phấn đấu liên tục của Ban Giám Đốc và tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đã trở thành đòn bẩy thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển của Công ty. Nhờ có bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng chức năng làm việc có hiệu quả nên đã giúp cho Giám đốc Công ty trong việc kiểm tra, giám sát thi công các công trình, nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động của các phòng ban, các đội ngũ sản xuất và sự biến động thường xuyên của thị trường, đảm bảo cho quá trình thi công xây dựng các công trình đạt hiệu quả cao. Được thể hiện qua một số chỉ tiêu tổng hợp sau:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu tổng hợp của công ty.
Đơn vị: 1000 đồng.
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
1. Doanh thu
34.234.000
52.447.000
91.531.000
2. Lợi nhuận
47.300
123.500
350.000
3. Tổng vốn
54.547.000
61.478.000
75.100.000
4. Nộp ngân sách
2.025.341
3.079.740
5.102.050
5. Tiền lương bình quân tháng/người
1.147
1.212
1.329
6. Thu nhập bình quân tháng/người
1.184
1.295
1.420
Nhìn vào bảng trên ta thấy năm 2004 công ty đã hoàn thành được kế hoạch của mình với giá trị sản lượng nhiệm thu là 91.531.000.000 VNĐ công ty luôn thực hiện tốt việc giao nộp ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên chức.
Như vậy nhìn vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm vừa qua doanh thu luôn tăng. Năm 2004 tăng 39.084.000.000 VNĐ (74,52%) so với năm 2003, năm 2003 tăng 18.213.000.000VNĐ (53.2%) Đây là một biểu hiện tốt cho sự phát triển. Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 là một doanh nghiệp có nhiệm vụ xây dựng , công trình , sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng. Do vậy trong mấy năm gần đây để phát triển kinh tế chính sách đầu tư vào cơ sở hạ tầng xây dựng đường được mở rộng nên công ty đã nhận được nhiều công trình, xây dựng hoàn thiện nhận được nhiều phiếu giá thanh toán. Bên cạnh hoạt động chính là xây dựng công ty còn tham gia xây dựng và tham gia sửa chữa các công trình xây dựng trong khắp cả nước và tham gia các hoạt động tài chính để tăng doanh thu do vậy doanh thu của doanh nghiệp luôn tăng so với năm trước. Cùng với việc tăng doanh thu lợi nhuận của doanh nghiệp cũng liên tục tăng năm 2004 tăng 226.500.000VNĐ (183.4%) so với năm 2003, năm 2003 tăng 76.200.000VNĐ (161.099%) do công ty có sự thay đổi trong công tác quản lý tổ chức cũng như công tác sản xuất tiết kiệm được chi phí. Việc tăng doanh thu và tăng lợi nhuận không những giúp cho công ty liên tục hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước tăng năm 2004 so với 2003 là 2.022.310.000VNĐ hay 65,665% và 1.054.399.000VNĐ hay 52,06% năm 2003 so với năm 2002 mà còn ổn định và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên chức băng việc lương bình quân tháng 1 người trên 1 tháng năm 2004 tăng so với năm 2003 là117.000VNĐ và 65.000VNĐ năm 2003 so với năm 2002 với thu nhập bình quân 1 người trên 1 tháng năm 2004 so với 2003 là 125.000VNĐ và 111.000 VNĐ năm 2003 so với năm 2002. Nhìn chung tình hình hoạt động của công ty trong 3 năm vừa qua là tốt công ty từ làm ăn thua lỗ đến bù được lỗ và liên tục có lãi, ổn định và nâng cao được đời sống của công nhân viên, đóng góp cho ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước đó là một thành tựu rất đáng kể để công ty tiếp tục phát huy nhằm nâng cao hơn nữa tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu ( tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2004 so với năm 2003 là 0.1328% và 0.2355% năm 2003 so với năm 2002) để công ty có thể phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường.
Cùng với sự phát triển của Công ty công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng cũng không ngừng được củng cố và hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý hạch toán trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý hạch toán và kế toán khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường góp phần chủ động trong sản xuất kinh doanh từ công việc xây dựng định mức đến công tác hạch toán ban đầu, công tác kiểm tra chứng từ kế toán đúng yêu cầu, đảm bảo số lượng hạch toán, có căn cứ pháp lý, tránh sự phản ánh sai lệch các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng chế độ hiện hành và cung cấp kịp thời số liệu cho kế toán chứng từ ghi sổ làm nhiệm vụ cập nhật. Như trên cơ sở thực tế về qui mô sản xuất và trình độ quản lý, trình độ hạch toán công ty đã áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” phù hợp trong việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán. Trong công tác thu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phòng cung ứng vật tư của công ty quản lý chặt chẽ từ khâu đầu, giá cả, số lượng và kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trước khi nhập kho. Về công tác thu mua nguyên vật liệu, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên bất cứ tại thời điểm nào cũng có thể biết được giá trị nguyên liệu xuất nhập, tăng giảm và hiện có, do đó có điều kiện quản lý tốt việc nhập xuất nguyên vật liệu. Đối với công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công ty sử dụng phương pháp sổ số dư, phương pháp này hạn chế việc ghi trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, cho phép kiểm tra thường xuyên công việc ghi chép ở kho, đảm bảo số liệu kế toán được chính xác kịp thời.
Hệ thống kho tàng của công ty tương đối tốt, vật liệu được sắp xếp gọn gàng, phù hợp với đặc điểm, tính chất lý hoá học của từng thứ, từng loại. nhìn chung việc vận dụng chế độ kế toán mới ở công ty được thực hiện tương đối nhanh công tác kế toán vật liệu về mặt cơ bản đã đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán mới ban hành.
Bên cạnh những ưu đIểm trên, trong công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty vẫn còn những tồn tại những mặt hạn chế cần hoàn thiện.
Những mặt cần hoàn thiện trong công tác kế toán của Công ty.
Như đã phân tích ở trên công ty từ hoà vốn đên có lãi trong mấy năm gần đây nhưng tỷ suât lợi nhuận còn thấp. Do vậy công ty chưa lập được các quỹ như đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ dự phòng mất việc làm….Nên công ty chưa có nguồn để đầu tư phát triển máy móc, thiết bị hiện đại, bảo hộ lao động. Do đó vẫn còn tình trạng xảy ra tai nạn lao động làm thiệt hại cả về người và của, trình độ của công nhân viên chưa có điều kiện học tập, nghiên cứu để nâng cao tay nghề và nghiệp vụ. Hơn nữa như chúng ta đã biết để cạnh tranh trên thị trường trúng thầu công ty phải bỏ giá thầu thấp và phải mất một khoản chi phí ngầm để có công ăn việc làm cho công nhân nhiều khi do sự biến động của thị trường giá cả về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ như giá thép hay giá xi măng tăng…. Cũng làm cho chi phí sản xuất tăng lên mà công ty tham gia thầu trọn gói nên có thể công ty sẽ phải bù lỗ.
Về công tác quản lý vật liệu, công ty chưa xác định được hệ thống định mức cho sản xuất (thực tế công ty mới chỉ xác định được định mức cho xi măng, thép, gạch, vôi, sỏi), còn vật liệu, công cụ dụng cụ khác căn cứ vào tiến độ sản xuất mà ước tính theo nhu cầu sản xuất để xuất kho, tức là khi nào hết thì xuất thêm, cho nên không tránh khỏi tình trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Việc áp dụng chế độ kế toán mới không thể hoàn thiện ngay trong một sớm một chiều đối với Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 cũng như đối với nhiều doanh nghiệp khác. Do vậy, mặc dù có nhiều cố gắng trong công tác kế toán không
khỏi có những hạn chế nhất định, bên cạnh một số ưu điểm nêu trên vẫn còn những hạn chế nhất định. Bên cạnh một số ưu điểm nêu trên vẫn còn có một số vấn đề cần hoàn thiện như:
1.2.1. Về công tác quản lý vật liệu.
Vật liệu của công ty bao gồm nhiều loại, quy cách khách nhau, khó có thể nhớ hết được nhưng công ty lại chưa sử dụng Sổ danh điểm vật tư được dễ dàng, chặt chẽ nhất là tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng máy vi tính và công tác vật tư sau này.
1.2.2. Về công tác kế toán chi tiết vật liệu.
Cụ thể là đối với công việc ghi chép sổ chi tiết vật tư.
Do kế toán ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị, theo nhóm, loại vật liệu nên số kế toán không cho phép nhận biết sự biến động và số hiện có của từng thứ vật liệu. Mặt khác, khi đối chiếu kiểm tra số liệu ở sổ số dư và bảng tổng hợp nhập, xuất nếu không khớp đúng thì việc kiểm tra để phát hiện sự nhầm lẫn, sai sót trong việc ghi sổ sẽ có nhiều khó khăn, phức tạp, tốn nhiều công sức.
1.2.3. Về công tác kế toán tổng hợp vật tư, công cụ dụng cụ.
Do sử dụng giá hạch toán để đánh giá vật liệu, do đó vật tư mua về nhập kho có thể ghi ngay số thành tiền và định khoản còn các loại vật tư đội cung ứng cung cấp cho các đội xây dựng thì cuối tháng mới lên bảng kê tính ra được giá trị thực tế, đến lúc đó mới có thể ghi thành tiền và định khoản.
Đối với việc phân bổ công cụ dụng cụ:
Các loại vật liệu luân chuyển trong Công ty như cốp pha gỗ, cốp pha tôn, công cụ dụng cụ khác đều được kế toán phân bổ ngay một lần vào chi phí sản xuất trong tháng phát sinh, không quan tâm tới giá trị của chúng là bao nhiêu, thời gian sử dụng ngắn hay dài. Việc phân bổ như vậy làm cho công tình trước bội lỗ, công trình sau lãi nhiều. Như vậy không phản ánh đúng giá thành thực tế. Việc hạch toán các loại công cụ dụng cụ xuất dùng như đối với các loại vật liệu bình thường khác ở công ty là chưa phù hợp, cần được xem xét sửa đổi lại cho phù hợp.
II. Một số đề xuất góp phần hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán vật liệu ở Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127.
2.1 Phân loại vật liệu, ccdc
Trong các loại vật liệu phụ - nhiên liệu, phụ tùng thay thế ta cũng phân thành các nhóm và đặt mã số tương tự tuỳ theo từng loại.
Vật liệu phụ:
- Nhóm que hàn : 1522 - 01
- Nhóm đất đèn - ôxy : 1522 - 02
-….
Nhiên liệu
- Nhóm xăng : 1523 - 01
- Nhóm dầu : 1523 - 02
-…
Phụ tùng thay thế
- Nhóm phụ tùng cơ khí (vòng bi, dây cudoa) :1524 - 01
- Nhóm phụ tùng điện (cầu chì, bóng đèn pha cốt) : 1524-02
-…
Ví dụ : Sau khi phân loại và đặt mã số chi tiết ta có.
1521 - 01 - 01 - 01 : Sổ danh điểm xi măng PC30 Hoàng Thạch
Trong đó:
1521 : Thể hiện vật liệu thuộc loại vật liệu chính.
1521 - 01 : Vật liệu thuộc nhóm xi măng.
1521-01-01 : vật liệu là xi măng PC30.
1521-01-01-01 : Nhãn hiệu của xi măng Hoàng Thạch.
2.2. Thành lập ban kiểm nghiệm vật tư :
Vật tư mua về trước khi nhập kho cần phải kiểm nhận để xác định số lượng chất lượng và quy cách thực tế vật tư. Do đó Công ty cần phải lập Ban kiểm nghiệm vật tư bao gồm những người chịu trách nhiệm về vật tư ở công ty, trong đó người chịu trách nhiệm chính là thủ kho. Trường hợp chưa có hoá đơn phải căn cứ vào hợp đồng mua bán để kiểm nhận. Trong quá trình kiểm nhận vật tư nhập kho, nếu phát hiện vật liệu thừa, thiếu hoặc sai quy cách, phẩm chất đã ghi trong hợp đồng phải lập biên bản xây dựng rõ nguyên nhân để tiện cho việc xử lý về sau.
Nếu vật tư mua về Công ty nhận đủ số lượng, chất lượng tốt, đúng quy cách thì Ban kiểm nghiệm cũng phải lập biên bản xác nhận.
Hoàn thiện các thủ tục nhập xuất kho vật liệu.
2.3.1 Tiến hành các thủ tục nhập kho phế liệu thu hồi.
ở công ty phế liệu thu hồi không có phiếu nhập kho kèm theo. Vì thế được các cán bộ có trách nhiệm tổ chức cần ước tính giá trị làm thủ tục nhập kho. Định kỳ kế toán vật tư cũng nhân phiếu nhập kho phế liệu từ thủ kho để vào sổ như đối với các loaị vật tư khác.Phiếu nhập kho phế liệu được viết thành 2 liên:
1 liên lưu lại nơi viết
1 liên giao cho thủ kho giữ khi phế liệu đã nhập kho, định kỳ thủ kho giao cho kế toán nguyên vật liệu để vào sổ chi tiết
2.3 Hoàn thiện công tác quản lý vật liệu.
Công ty nên xây dựng hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, một cách cụ thể đối với từng loại, từng thứ vật liệu, phải dựa trên yêu cầu kỹ thuật công nghệ của sản phẩm kết hợp với thực tế và kinh nghiệm sản xuất. Ngoài ra, phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Trích lập các quỹ để có nguồn đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đạI tiêu hao ít nguyên liệu. Động viên khuyến kích những người có sáng kiến tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong sản xuất, đồng thời có biện pháp phạt đối với những ai cố tình làm sai, làm ẩu gây lãng phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Trong thực tế, sau khi hoàn thành các thủ tục nhập- xuất kho nguyên vật liệu, chuyển phiếu nhập - xuất kho nên phòng kế toán thường được thực hiện vào cuối tháng. Theo em để quản lý chặt chẽ hơn tình hình nguyên vật liệu của công ty , để nắm bắt được tình hình xuất nhập tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đảm bảo yêu cầu số lượng, chất lượng của vật liệu kế toán phải thường xuyên xuống kho kiểm tra, đối chiếu ghi sổ. Để việc ghi sổ rõ ràng theo dõi được chi tiết các loại vật liệu theo em nên: Lập sổ danh điểm vật liệu.
- Để quản lý vật tư được dễ dàng, chặt chẽ hơn Công ty nên mở "Sổ danh điểm vật tư". Việc mã hoá tên và các vật liệu trong sổ danh điểm phải có sự kết hợp chặt chẽ và sắp xếp thứ tự các loại vật liệu. Trong sổ danh điểm phải có sự thống nhất giữa các phòng ban chức năng bảo đảm tính khoa học, hợp lý, phục vụ chung cho yêu cầu quản lý của Công ty cho việc theo dõi các loại vật liệu.
Để lập sổ danh điểm vật liệu, điều quan trọng nhất là phải xây dựng được một bộ mã vật liệu chính xác đầy đủ, không trùng lặp, có dự trữ để bổ sung những mã dựa vào các đặc điểm sau:
- Dựa vào vật liệu.
- Dựa vào số nhóm vật liệu trong mỗi loại.
- Dựa vào số thứ vật liệu trong mỗi nhóm.
- Dựa vào số quy cách vật liệu trong mỗi thứ.
Trước hết bộ mã vật liệu được xây dựng trên cơ sở số hiệu các tài khoản cấp 2 đối với vật liệu.
- Vật liệu chính : TK1521
- Vật liệu phụ : : TK 1522
- Nhiên liệu : TK 1523
- Phụ tùng thay thế : TK 1524
- Phế liệu : TK 1526
Trong mỗi loại vật liệu ta phân thành các nhóm và lập mã đối tượng cho từng nhóm. ở Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 số nhóm vật liệu trong mỗi loại nhiều nên ta dùng 2 chữ số để hiển thị.
Trong các loại vật liệu chính ta phân thành các nhóm và đặc mã số như sau:
- Nhóm Xi măng : 1521 - 01
- Nhóm cát : 1521 - 02
- Nhóm thép : 1521 - 03
…
Ngoài ra công ty cũng cần phải xây dựng định mức nguyên vật liệu tồn kho phù hợp cho từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đảm bảo nguồn cung cấp kịp thời cho thực hiện tiến độ thi công liên tục và không bị đọng vốn hoặc phải giãn tiến độ thi công hoặc phải tăng chi phí do giá nguyên vật liệu như sắt thép hiện nay đang tăng cao. VD Công ty tư vấn sắt thép Meps International công bố báo các cho biết giá thép cuộn trên thị trường thế giới hiện nay ở mức trung bình là 432$/tấn tăng 25% so với 2002 là 345$/tấn, còn ở nước ta đã leo đến mức cao nhất từ trước đến nay gần 9 triệu đồng/tấn(576$/tấn).
Kết luận
Một lần nữa ta có thể khẳng định được kế toán vật liệu có tầm quan trọng trong công tác quản lý kinh tế bởi vì vật liệu chính là một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong quá trình sản xuất ở bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào. Kế toán vật liệu giúp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo dõi được chạt chẽ về số lượng, chất lượng, chủng loại giá trị vật liệu nhập xuất trong kho từ đó đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm giảm chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho đơn vị mình.
Qua hơn 2 tháng thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 do thời gian có hạn nên báo cáo thực tập này mới chỉ đi vào nghiên cứu 1 số vấn đề chủ yếu về cơ sở lý luận của công tác kế toán vật tư. Nói chung của các đơn vị sản xuất và đi vào thực tế quản lý, hạch toán vật tư ở Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127.
- Về mặt lý luận : Em đã trình bày một cách khái quát, có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán vật liệu, từ đó có thể vận dụng thích hợp với từng doanh nghiệp cụ thể.
- Về mặt thực tế : Trên cơ sở khái quát thực trạng công tác hạch toán vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127, em đã đề xuất những định hướng cơ bản cũng như các biện pháp có thể nhằm đổi mới và hoàn thiện công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng cũng như công tác hạch toán nói chung. Các ý kiến đề xuất trong bản báo cáo thực tập này có những vấn đề thực hiện dần từng bước qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 em thấy công ty đã cố gắng tận dụng một cách tốt nhất chế độ kế toán mới và luôn muốn hoàn thiện bộ máy kế toán của mình. Tuy nhiên, vẫn cón một số tồn tại như đã trình bày em tin rằng với khả năng sẵn có và những cố gắng của công ty trong thời gian tới, những vấn đề còn tồn tại sẽ được giải quyết, công ty quản lý và hạch toán vật tư sẽ hoàn thiện hơn, phục vụ đắc lực cho quản lý kinh tế tài chính của công ty.
Trong thời gian thực tập ngắn ngủi, do hiểu biết của bản thân còn hạn chế đã hoàn thành bản chuyên đề này, chắc chắn em không thể tránh những sai sót. Vì vậy kính mong sự lượng thứ của các thầy cô giáo trong khoa kế toán và thầy giáo hướng dãn cũng như các cố chú anh chị trong phòng kế toán của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty, các cô chú anh chi phòng kế toán và thầy giáo Trần Thị Mẽ đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tôt nghiệp này.
Hà Nội, Ngày 20 tháng 9 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thành Chung
Nhận xét của giáo viên
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
Nhận xét của cơ quan thực tập
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………...
Mục lục
Mở đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất 3
I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và đánh giá vật liệu, CCDC. 3
1.1. Khái niệm 3
1.2 Đặc điểm 3
1.3 Phân loại 4
1.4 Nhiệm vụ kế toán 6
II. Đánh giá nguyên vật liệu CCDC 7
2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế 7
2.2-Đánh giá vật liệu,công cụ dụng cụ theo giá hạch toán. 11
III. Hạch toán chi tiết vật liệu CCDC 12
3.1Phương pháp thẻ song song. 12
3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 14
3.3 Phương pháp sổ số dư. 15
IV. Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ. 17
4.1 Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên 17
4.2 Kế toán vật liệu, CCDC theo phương pháp định kỳ 25
Chương II: Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ ở Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 28
I. Đặc điểm chung về tình hình ở Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127. 28
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 28
1.2 Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 29
1.3 Đặc đểm bô máy quản lý hoạt động sản suất kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 30
II. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127. 33
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 33
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 35
III. Kế toán chi tiết vật liệu CCDC tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 38
IV Kế toán tổng hợp vật liêu, CCDC tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 59
4.1 Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán VL, CCDC. 59
4.2 Kế toán tổng hợp nhập, xuất và phân bổ vật liệu, CCDC 60
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 68
I. Đánh giá thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127 68
1.1 Những ưu điểm 68
1.2 Những mặt cần hoàn thiện trong công tác kế toán của Công ty. 71
II. Một số đề xuất góp phần hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán vật liệu ở Công ty cổ phần xây dựng và thương mại127. 73
2.1 Phân loại vật liệu, CCDC 73
2.2. Thành lập ban kiểm nghiệm vật tư 74
2.3 Hoàn thiện công tác quản lý vật liệu. 74
Kết luận 77
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1177.doc