Một lần nữa ta khẳng định, hạch toán kế toán là công cụ quan trọng trong tác quản lý vật tư ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Nhà máy ô tô Hoà Bình nói riêng có tác dụng to lớn trong quản lý kinh tế. Để phat huy vai trò một cách có hiệu lực của mình, đòi hỏi việc tổ chức công tác kế toán phải không ngừng đổi mới sao cho phù hợp đáp ứng nhu cầu quản lý, đặc biệt là kế toán vật tư phải luôn được cải tiến và hoàn thiện để có thể phản ánh được chính xác đầy đủ, kịp thời một cách toàn diện về tình hình nhập- xuất- tồn vật tư.
78 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1403 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ và dụng cụ tại Nhà máy ô tô Hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thiện
Phó giám đốc kinh doanh
Là người nhận chỉ đạo trực tiếp từ Giám đốc và xử lý những vấn đề trong lĩnh vực được phân công, chịu tránh nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực kinh doanh. Phó Giám đốc kinh doanh còn có nhiệm vụ hướng dẫn thi hành các quyết định của Giám đốc và nhận phản hồi những thông tin từ các phòng ban nghiệp vụ trình lên Giám đốc để bàn phương hướng giải quyết.
Phòng kinh doanh
Phòng tài chính kế toán
Phó giám đốc kỹ thuật
Là người nhận chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và xử lý các vấn đề trong lĩnh vực được phân công. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực kỹ thuật và tiến độ sản xuất. Ngoài ra, Phó Giám đốc kỹ thuật còn có nhiệm vụ hướng dẫn thi hành quyết định của Giám đốc và nhận phản hồi các thông tin từ các phòng ban nghiệp vụ trình lên Giám đốc để bàn phương hướng giải quyết.
Phòng kỹ thuật
Phòng KCS
Bộ máy giúp việc Nhà máy:
Các phòng nghiệp vụ thực hiện chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc trong điều hành hoạt động của Nhà máy, gồm
Phòng Tài chính kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kỹ thuật
Phòng KCS
Phòng kế hoạch điều độ
Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy trình sản xuất của Nhà máy
Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Đặc điểm sản xuất
- Sản phẩm chính: Nhà máy tiến hành đóng mới các loại xe chất lượng cao mới 100% như Isuzu, Hino…với kiểu dáng và tiện ghi hiện đại mà giá thành tương đương 2/3 xe nhập khẩu cùng loại. Sản phẩm của Nhà máy ô tô Hòa Bình ngày càng được tín nhiệm trên thị trường.
Nội dung công việc
Là đơn vị sản xuất ô tô nên có hình thức công nghệ chung như sau: từ nguyên vật liệu chủ yếu là ghế, kính, kim khí, các loại đèn, thôbg qua các bước gia công sơn, sấy, nén khí, lắp ráp các bán thành phẩm, sơn bảo vệ trang trí bề mặt ngoài tạo thành phẩm.
Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1. Doanh thu
Tr. đồng
7.076
27.000
41.700
2. Lao động
Người
71
90
180
3. Thu nhập bình quân
VNĐ
823.00
1.100.00
1.300.000
4. Nộp ngân sách
Tr. đồng
571
1.200
2.400
5. Lãi
Tr. đồng
180
210
350
Nhận xét chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Nhà máy ô tô Hòa Bình:
Nhìn chung tình hình hoạt động kế toán của nhà máy trong mấy năm gần đây có xu hướng tăng lên về mọi lĩnh vực như doanh thu, lao động, thu nhập bình quân đầu người… tất cả những vực hoạt động này tăng lên thì dẫn đến các khoản phảI nộp cho Ngân sách Nhà nước cũng phải tăng và khoản lãi cũng tăng lên đáng kể. Trong 3 năm gần đây (2002 – 2004) các hoạt động kinh doanh có đổi mới về phương thức kinh doanh tốt nên mọi hoạt động tăng lên nhất là năm 2004 doanh thu tăng lên 20,7 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2003. Và số lao động cũng tăng lên từ 71 người năm 2002 lên đến 90 người năm 2003 và tăng lên 180 người năm 2004. Thu nhập bình quân theo đầu người từ 823.000/người/tháng năm 2002 tăng lên 1.100.000/người/tháng năm 2003 và năm 2004 thu nhập của người lao động tăng lên là 1.300.000/người/tháng.
Như vậy, các hoạt động kinh doanh của Nhà máy ô tô Hòa Bình có xu hướng tăng lên rõ rệt về mọi lĩnh vực. Nó cho ta thấy một điều công tác quản lý Nhà máy ô tô Hòa Bình là hết sức chặt chẽ đem lại lợi ích cho Nhà máy. Hơn thế nữa đã mang lại cho cán bộ công nhân viên trong Nhà máy ổn định về việc làm và cuộc sống.
Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của Nhà máy
Tổ chức bộ máy kế toán
Nhiệm vụ chức năng của bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Nhà máy của Nhà máy ô tô Hòa Bình được tổ chức theo hình thức tập trung, có liên quan trực tiếp tới bộ máy quản lý. Nhiệm vụ, chức năng bộ máy kế toán là tổ chức công tác kế toán thực hiện việc ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo những nội dung kinh tế. Do vậy, cơ cấu bộ máy kế toán cần gọn, nhẹ hợp lý, hoạt động có hiệu qủa đó là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách kịp thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán
Công tác quản lý kế toán của Nhà máy ô tô Hòa Bình là rất chặt chẽ và hợp lý. Sự phân công cong việc bộ máy kế toán phù hợp với chế độ hiện hành. Mỗi nhân viên kế toán được phân công mỗi công việc khác nhau và cũng rất khoa học, công tác kế toán của Nhà máy ô tô Hòa Bình không bị chồng chéo mà nó được phân công một cách khoa học và được điều chỉnh một cách hết sức hợp lý. Sau đây là sơ đồ quản lý bộ máy kế toán của Nhà máy ô tô Hòa Bình.
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư
Kế toán tiền lương và tập hợp chi phí sản xuất giá thành
Kế toán tài sản cố định
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền
Nhiệm vụ của các kế toán trong Nhà máy
Kế toán trưởng
Phụ trách các bộ phận dưới quyền, theo dõi tình hình tài chính của Nhà máy, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cơ quan cấp trên về công tác hạch toán kế toán và các chỉ tiêu tài chính của Nhà máy.
Kế toán vật tư
Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình nhập – xuất kho từng loại vật tư bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ lao động nhỏ diễn ra hàng ngày. Kế toán vật tư theo dõi chi tiết trên tài kh
Kế toán tiền lương và tập hợp chi phí sản xuất giá thành
Có nhiệm vụ tính lương, bảo hiểm cho công nhân và cán bộ Nhà máy. Ngoải ra, Kế toán tiền lương còn có nhiệm vụ tập hợp sản xuất và tính giá thành và được theo dõi ở các tài khoản: TK 334, TK 338, TK 621, TK 622, TK 627, TK 641, TK 642.
Kế toán tài sản cố định
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm của tài sản cố định, trích khâu hao tài sản cố định, quản lý vốn đầu tư tài sản và dự đoán các công trình, đặc biệt mỗi khi cần xây dựng nhà kho, nha xưởng. Ngoài ta kế toán từ tài sản cố định có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ và quản lý các quỹ của Nhà máy. Theo dõi trên các tài khoản 221, TK 214, TK 411, TK441, TK009.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết qủa kinh doanh
Theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn thành phẩm đồng thời theo dõi tình hình thanh toán với người mua để xác định doanh thu tiêu thụ về sản phảm xuất bán. Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo dõi trên các TK 131, TK 138, TK 331, TK 511 và TK 531.
Kế toán thanh toán
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán với người bán ,thông qua quan hệ mua bán giữa Nhà máy với nhà cung cấp hoặc số tiền nhà cung cấp đặt trước. Đông thời kế toán thanh toán còn theo dõi các khoản tạm ứng cán bộ công nhân viên trong Nhà máy do mua hàng phải tạm ứng. Kế toán theo dõi trên các TK 331, TK 141, TK 339. TK 338, TK 331, TK 341, TK…
Kế toán vốn bằng tiền
Có nhiệm vụ nhập các phiếu thu, phiếu chi phí sản xuất trên cơ sở mở số theo dõi tình hình các khoản thu chi bằng tiền mặt phat sinh hàng ngày tại Nhà máy. Đòng thời theo dõi tình hình chi trả thông qua tài khoản tiền gửi Ngân hàng. Hàng ngày khi nhận giấy bó nợ của Ngân hàng , kiểm tra tính chính xác của nó sau đó ghi nhật ký chứng từ, khi nhận được giấy báo có ghi vào bảng kê số 2.
Thủ quỹ
Quản lý và giám sát tiền mặt tại Nhà máy hàng ngày.
Tổ chức công tác kế toán trong Nhà máy
Hiện nay, Nhà máy đang áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tình thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng, viết tắt (VNĐ)
Niên độ kế toán tại Nhà máy được tính theo quý, theo năm, cuối mỗi niên độ kế toán, Giám đốc doanh nghiệp và kế toán trưởng tổ chức kiểm tra công tác kế toán. Kiểm tra việc ghi chép sổ sách kế toán, tổ chức công tác chỉ đạo công tác kế toán trong doanh nghiệp đồng thời đối chiếu số liệu giữa các chứng từ kế toán.
Hiện nay, công ty đang trang bị hệ thống máy tính cho công tác kế toán giúp cho việc ghi chép, tính toán và xử lý thông tin kịp thời, nhanh chóng chính xác nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Nhà đã tổ chức thực hiện được một số nội dung sau:
+ Mua sắm, trang bị phần cứng, phần mền
+ Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán sử dụng thành thạo máy tính
+ Tổ chức nhập dữ liệu
+ Xử dụng hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết về việc tổng hợp số liệu và in trên máy.
Hình thức kế toán áp dụng tại Nhà máy
Hình thức kế toán áp dụng tại Nhà máy là hình thức nhật ký chứng từ.
Các loại sổ kế toán
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ cái
Sổ hoặc thẻ chi tiết
Trình tự ghi chép
Có thể khái quát theo sơ đồ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Thực trạng tổ chức công tác kế toán vật liệu tại Nhà máy
Đặc điểm tình hình sử dụng, bảo quản nguyên vật liệu tại Nhà máy
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của Nhà máy là sản xuất để bán theo đơn đặt hàng nên chủng loại rất phong phú mà mỗi đơn đặt hàng yêu cầu đòi hỏi khác nhau về quy cách mẫu mã sản phẩm.
Hiện nay, các loại nguyên vật liệu cho Nhà máy đều có sẵn trên thị trường, giá cả ít biến động. Do đó Nhà máy không cần phải dự nhiều nguyên vật liệu ở kho mà khi có nhu cầu sản xuất thì bộ máy cung ứng vật tư có thể mua về là có. Nguyên vật liệu của Nhà máy thường được nhập kho theo hình thức .
Nguyên vật liệu do Nhà máy mua ngoài
Phế liệu thu hồi
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu mua ngoài của Nhà máy chủ yếu là các cơ sở vật tư cùng ngành và và mua vật tư từ cá nhân, đơn vị bán lẻ
Mỗi loại NVL đều có đặc tính lý hóa riêng hoặc chịu ảnh hưởng của khí hậu môI trường bên ngoài nên đòi hỏi phải bảo quản và dự trữ một cách phù hợp. Do đặc điểm chủ yếu là các kim loại như nhôm, sắt, thép… rất dễ bị ăn mòn và ô xi hóa nên nên phảI bảo quản trong điều kiện phù hợp để chống ăn mòn và ô xi hóa. Ngoài ra nhiên liệu của Nhà máy là xăng, dầu là chất dễ cháy nên phảI để nơi an toàn, cấm lửa. Hiện nay việc bảo quản dự trữ NVL ở kho của Nhà máy sắp xếp theo từng kho riêng biệt.
Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại Nhà máy
Phân loại
Hiện nay, Nhà máy ô tô Hòa Bình chuyên đóng mới xe ô tô chở khách chất lượng cao, lắp ráp xe ô tô buýt và gia công cơ khí phục vụ các công đoạn trong Nhà máy nên rất cần nhiều NVL nên việc phân loại NVL là rất cần thiết. Để cấu thành nên chiếc xe thì cần rất nhiều NVL khác nhau bao gồm các nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ.
Nguyên vật liệu chính
Kim khí: trong Kim khí bao gồm: Sắt, thép, nhôm, sơn…
Ghế
Kính
Các loại đèn: đèn chiêú sáng, pha, cốt.
Các loại doăng kính
Đệm
Trần
…
Nguyên vật liệu phụ
Gỗ
Đinh
ốc
Vít
Xăng
Dầu
Trong công tác phân loại nguyên vật liệu trong Nhà máy thì không nói tới công cụ, dụng cụ bởi vì công cụ, dụng cụ trong Nhà máy rất quan trọng vì nó những tư liệu lao động để cấu thành nên một chiếc xe. Đó là những máy móc thiết bị bao gồm:
Máy dập
Máy cắt
Máy sấy
Máy tiện
Máy khoan
Máy hàn CO2
Máy hàn điện
Máy nén khí
…
Nhưng trong quá trình hạch toán Nhà máy đều hạch toán hết công cụ, dụng cụ vào TK 152 vì các máy móc trên có thời gian sử dụng lâu dài…
Đánh giá nguyên vật liệu
Nhà máy sử dụng giá thực tế để đánh giá
Giá thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho
ã Giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ mua ngoài nhập kho
Giá trị thực tế của NVL và CCDC mua ngoài chỉ bao gồm giá trị trên hóa đơn, Nhà máy có xe vận tải chuyên trở những xe này chủ yể trở sản phẩm của Nhà máy cho khách hàng nên vật liệu của Nhà máy mua, chi phí vận chuyển có thể do bên bán cho ra và chi phí này luôn được cộng vào giá mua hoặc chi phí vận chuyển do Nhà máy mua ngoài và kế toán hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Căn cứ vào hóa đơn bán hàng doanh nghiệp xây lắp đơn vị bán hàng cho Nhà máy kế toán lập định khoản và phản ánh giá thực tế như sau:
Nợ TK 152 1.603.350
Có TK 331 1.603.250
Biểu 01
Hóa Đơn Bán Hàng
Mẫu số 01 GTKT
Liên 2: Giao Khách Hàng
AM/2004B
Ngày 04 tháng 05 năm 2004
0016522
Đơn vị bán hàng: Công ty tổng hợp Hà Nội
Địa chỉ: Thanh liệt - Thanh Trì - Hà Nội
Điên thoại:
Họ tên người mua hàng: Anh Hải
Tên đơn vị: Nhà máy ô tô Hòa Bình
Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Thanh toán sau
ĐVT: VNĐ
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Sơn nâu 01 Pv. P1
Kg
200
7.600
1.520.000
cước vận chuyển
7.000
Cộng thành tiền
1.527.000
Thuế suất GTGT
5% tiền thuế GTGT
76.350
Tổng cộng tiền thanh toán
1.603.350
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu sáu trăm linh ba ngàn ba trăm năm mươi đồng chẵn.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giá thực tế vật liệuxuất kho
Do quy mô sản xuất lớn nên hàng tháng giá trị NVL và CCDC xuất kho tại Nhà máy là rất lớn, do vậy để theo dõi chính xác, cụ thể từng loại vật tư kế toán hạch toán giá trị vật tư xuất kho theo phương pháp “bình quân gia quyền”, tính đơn giá bình quân cho cả kỳ dự trữ.
Đơn giá bình quân
Số lượng vật tư xuất kho
Giá thực tế vật tư xuất kho
= x
Đơn giá bình quân
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
SL vật tư tồn đầu kỳ + SL vật tư nhập trong kỳ
=
Kế toán vật liệu tại Nhà máy
Quy trình và nội dung hạch toán ban đầu
Tình hình nhập xuất NVL và CCDC ở Nhà máy diễn ra thường xuyên với khối lượng lớn, giá trị cao nên việc quản lý sao cho tránh được tình trạng thất thoat, hỏng hóc, sử dụng lãng phí được lãnh đạo Nhà máy rất quan tâm. Do vậy, thủ tục nhập xuất kho NVL và CCDC được tiến hành đầy đủ và chặt chẽ.
Thủ tục nhập nguyên vật liệu
Nguồn cung cấp NVL cho sản xuất chủ yếu từ ngoài. Kế toán sử dụng “phiếu nhập kho” để theo dõi tình hình. Phiếu nhập kho căn cứ vào thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm của những người có liên quan và ghi sổ kế toán.
Thủ tục nhập nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ do mua ngoài
Phòng kế toán cân đối nhu cầu vật tư cho sản xuất, đối chiếu với kho, nếu có nhu cầu cần mua loại vật tư nào đó. Phòng kế hạch giao cho cán bộ vật tư đi mua. Cán bộ vật tư giử bảng báo giá giao cho cán bộ vật tư đi mua. Cán bộ vật tư phải giử bảng báo giá vật tư cho Giám đốc duyệt đồng ý mua loại vật tư đó. ở Nhà máy không có biên bản kiểm nghiệm vật tư do đó không sử dụng “Biển Bản kiểm kê vật tư” và vật tư mua về chỉ qua người mua kiểm tra trước khi mua và thủ kho kiểm tra trước khi nhập kho. Khi cán bộ mua vật tư về cho Nhà máy thì xảy ra 2 trường hợp sau:
- Trường hợp hàng và hóa đơn cùng về
Khi vật tư về nhập kho, bộ phận vật tư ở phòng kế hạch vật tư báo cho thủ kho và kế toán thực hiện nhập. Kế toán căn cứ vào số lượng thực nhập để ghi vào phiếu nhập kho và căn cứ vào giá hóa đơn của khách hàng bàn giao để ghi vào cột giá đơn vị, nhập với số lượng thực nhập để ghi vào cột thành tiền trên phiếu nhập. Đồng thời kế toán xem xét số thực nhập và số trên hóa đơn nếu có chênh lệch, kế toán yêu cầu người giao vật tư xác định thực tế trên hóa đơn để theo dõi số thực tế thanh toán. Thủ kho giữ lại một liên để giao cho kế toán thanh toán cùng với hóa đơn để theo dõi thanh toán, 1 liên còn lại giao cho kế toán vật tư để vào sổ chi tiết vật tư . Ví dụ sau khi nhận được hóa đơn của công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội với số liệu đã chuyển đến nhập kho, kế toán của Nhà máy viết phiếu nhập kho
Biểu số 02 ĐVT: VNĐ
Nhà máy ô tô Hòa Bình Mẫu số: 01 - VT
QĐ số 1141TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Phiếu nhập kho
Số 02
Ngày 03 tháng 05 năm 2004
Họ tên người giao hàng: Anh Hải
Theo HĐ số 00689 ngày 02 tháng 05 năm 2004 của Công ty Sơn Hà nội
Nợ TK 152, 1331
Có TK 331
Nhập Kho: Vật tư
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư (sẩn phẩm, hàng hóa)
Mã
Số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thu nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Sơn nâu 01 PvP1
Kg
200
7.600
1.520.000
Cộng
1.520.000
Tổng tiền viêt bằng chữ: Một triệu năm trăm hai mươi nghìn đồng chẵn.
Nhập kho ngày 03 tháng5 năm 2004
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
- Trường hợp hàng về trước hóa đơn
Khi vật tư về nhập kho, bộ phận vật tư báo cho thủ kho và kế toán vật tư thực hiện nhập. Kế toán căn cứ vào số liệu thực tế để ghi vào phiếu nhập thủ kho giữ lại một liên còn 2 liên giao cho kế toán vật tư. Kế toán vật tư giao cho kế toán thanh toán 1 liên để theo dõi còn một liên để vào sổ chi phí sản xuất tiết mẫu phiếu nhập.
Đối với phế liệu thu hồi
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, một số công nhân được cử từ phân xưởng thành phẩm thu gom lại các phế liệu thu hồi không qua một hình thức kiểm tra hay ước tính về số lượng hoặc giá trị nào. Như vật Nhà máy không có giấy tờ sổ sách nào phản ánh tình hình nhập kho phế liệu thu hồi.
Thủ tục xuất nguyên vật liệu
- NVl của Nhà máy chủ yếu để phục vụ cho sản xuất. Ngoài ra còn được xuất bán nội bộ hoặc bán ra ngoài. Tùy theo mục đích và phương pháp sử dụng, kế toán vật tư áp dụng các loại chứng từ kho phù hợp.
- Vật tư xuất kho được theo dõi trên các loại chứng từ “phiếu xuất kho”, “phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức”
- Căn cứ vào hợp đồng mà khách hàng đã đặt, phòng kinh doanh tính toán số lượng vật tư cần thiết để sản xuất các hợp đồng đó để giao kế hạch cho bộ phận sản xuất thực hiện. Các cán bộ sản xuất nhận kế hạch được giao hợp đồng, quản đốc phân xưởng làm phiếu yêu cầu cấp vật tư cho sản xuất và chuyển lên phòng kinh doanh vât tư. Phòng kinh doanh vật tư xác định số phải cấp số phải cấp cho bộ phận sản xuất trên phiếu yêu cầu cấp vật tư cho sản xuất. Trên sở định mức xuất dùng do phòng kinh doanh lập, các phân xưởng xin cấp thông qua “phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức”. Phiếu do phòng kinh doanh duyệt cho từng thứ vật liệu, cho từng phân xưởng. Nó được dùng để lĩnh vật tư nhiều lần trong tháng và được lập thành 2 liên:
+ 1 liên giao cho đơn vị xin lĩnh
+ 1 liên giao cho thủ kho ghi số lượng thực xuất vào thẻ kho và ghi số lượng xuất vào cột số lượng (thực lĩnh).
Cuối tháng hoặc hết hạn mức ghi trên phiếu, thủ kho thu lại phiếu của đơn vị lĩnh, đối chiếu với thẻ kho, chuyển một bản cho phòng kế toán, 1 bản cho phòng kinh doanh. Trong trường hợp chưa hết tháng mà phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức đã hết tai Nhà máy được ghi thêm vào dưới phiếu đó để lĩnh thêm chứ không cần lập phiếu khác.
Hạn mức được duyệt trong tháng là số lượng vật tư được duyệt trên cơ sở khối lượng sản phẩm sản xuất trong tháng theo kế hạch vaf theo định mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm.
SL sản phẩm sản xuất theo kế hoạch
Định mức sử dụng vật tư cho một đơn vị SP
Hạn Mức được duyệt
= x
Phiếu xuất kho làm căn cứ để ghi thẻ kho. Số lượng thực xuất trong tháng do thẻ kho ghi căn cứ vào hạn mức được duyệt theo yêu cầu sử dụng từng lần và số lượng thực từng lần.
Biểu số 03
Nhà máy ô tô Hòa Bình
Phiếu yêu cầu cấp vật tư cho sản xuất
Ngày 01 tháng 05 năm 2004
Bộ phận sử dụng: Anh Hải
Đơn vị: Xưởng cơ khí
Lý do xuất: Sản xuất sản phẩm
TT
Tên vật tư
ĐVT
Mã số
Số lượng thực nhập
Ghi chú
1
Sơn ghi 01 Pv. P1
Kg
S004
2.500
Ngày 02 tháng 05 năm 2004
Phòng kinh doanh phụ trách bộ phận sử dụng Thủ kho
Biểu 04
Nhà máy ô tô Hòa Bình
Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức
Số:
Tháng 05 năm 2004
Tên đơn vị: Xưởng cơ khí
Lĩnh tại kho: Vật tư
Nợ TK
Có TK
Ngàytháng
Tên nhãn hiệu-quy cách vật t
Đơn vịtính
Hạn mức được lĩnhtrong tháng
Số lợng phát sinhtrong tháng
Hạn mức còn lại
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
8.000
4.200
Sơn ghi 01 Pv. P1
1.000
Sơn ghi 01 Pv. P1
1.230
Sơn ghi 01 Pv. P1
1.238
Sơn ghi 01 Pv. P1
1.320
Sơn ghi 01 Pv. P1
1.450
Sơn ghi 01 Pv. P1
1.460
Cộng
7.698
Người lĩnh: Anh Hải
Cộng thành tiền (viết bằng chữ)....................................
Phụ trách cung tiêu
Phụ trách kế toán
Thủ kho
Biểu Số 05
Nhà máy ô tô Hòa Bình
Mẫu số: 02-VT
QĐ số 1141TC/CĐKT
Phiếu Xuất Kho
Ngày 1/11/1995 của BTC
Ngày 03 tháng 05 năm 2004
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Trần Văn Hùnh
Địa chỉ: Xưởng cơ khí
Lý do xuất: Xuất vật tư phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: Vật tư
ĐVT: VNĐ
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,phẩm chất, vật t(sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
Sơn ghi 01 Pv. P1
S004
Kg
2.500
4.200
10.500.000
Cộng
10.500.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Mười triệu năm trăm ngàn đồng chẵn.
Xuất ngày 02 tháng 05 năm 2004
Biểu 06
Phiếu cấp vật tư
Số 05:
Kế hoạch sản xuất và cấp vật tư
Quy cách
ĐVT
Số lượng thực nhập
Trong đó có hư hao
ghi chú
Sơn ghi Pv.P1
Kg
2.500
Ngày 01 tháng 05 năm 2004
* Đối với vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế xuất kho cho từng phân xưởng để sản xuất cho nhiều đơn đặt hàng, phòng kế hoạch vật tư lập phiếu cấp vật tư thành 2 liên và trình Giám đốc Nhà máy ký duyệt sau đó 1 liên lưu lại phòng kế hạch vật tư, một liên chuyển cho kế toán vật tư làm phiếu xuất kho vật tư. Kế toán giao cả 2 liên đó cho người lĩnh vật tư cùng với phiếu yêu cầu cấp vật tư đến thủ kho để nhập vật tư. Khi thực hiện xuất đúng số lượng thủ kho và người nhận ký vào phiếu yêu cầu cung cấp vật tư và phiếu xuất kho. Thủ kho sẽ lưu lại 1 liên để vào thẻ kho, 1 liên giao cho kế toán vật tư để vào sổ chi tiết.
Thủ tục xuất kho vật liệu để bán
Khi có khách hàng đến mua vật tư, phòng kinh doanh thấy lượng vật tư trong kho còn lớn và lượng vật tư đó không cần dùng để sản xuất sản phẩm thì chấp nhận bán. Phòng kinh doanh viết phiếu cấp vật tư thành 2 liên (như trường hợp xuất vật liệu vào sản xuất) và chuyển cho phòng kế toán 1 liên. Trên cơ sở đó kế toán vật tư xuất kho về mặt lượng và nhập hóa đơn, kế toán chuyển ở phiếu xuất kho vào hóa đơn cho khách hàng. Sau khi nhận vật tư đầy đủ, người nhận và thủ kho ký nhận vào hóa đơn và phiếu xuất kho vật tư. Thủ kho giao một liên cho khách hàng, một liên giữ lại để làm thẻ kho, một liên xanh của hóa đơn chuyển cho kế toán thanh toán để theo dõi thanh toán, một liên phiếu xuất kho giao cho kế toán vật tư để vào sổ chi tiết.
Biểu 07
Nhà máy ô tô Hòa Bình
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
Số:
Ngày 12 tháng 5 năm 2004
Họ tên người nhận: Đỗ Xuân Quang
Địa chỉ khách hàng: Công ty TNHH Sao Mai
Hình thức thanh toán: Trả chậm
ĐVT: VNĐ
TT
Tên, nhãn hiệu quy cách, sản phẩm vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3
1
Sơn ghi 2 TP
S003
Kg
250
4.200
1.050.000
2
Sơn trắng 2 thành phần
S005
Kg
256
5.800
1.484.800
506
2.534.800
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai triệu năm trăm linh chín nghìn đồng chẵn.
Ngày 12 tháng 5 năm 2004
Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Phương pháp kế toán nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Việc hạch toán chi tiết NVL ở Nhà máy được tiến hành đồng thời tại bộ phận kế toán và bộ phận kho. phương pháp hạch toán chi tiết mà Nhà máy sử dụng là phương pháp ghi thẻ song song tức là ở kho chỉ theo dõi vế mặt số lượng từng thứ vật liệu còn kế toán theo dõi cả về số lượng và giá trị từng thứ vật tư.
Trình tự hạch toán chi tiết NVL ở Nhà máy được thể hiện qua sơ đồ sau:
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn
Sổ chi tiết vật tư
ở kho: Tại kho, thủ kho bảo quản toàn bộ số lượng và chất lượng nguyên vật liệu, nắm vững chủng loại của từng loại NVL để sẵn sàng cấp phát kịp thời cho các phân xưởng. Hàng ngày để theo dõi số lượng vật tư thẻ kho mở cho thứ vật tư đó.
Mỗi loại vật liệu được theo dõi trên mỗi thẻ kho, thẻ kho sắp xếp thẻ kho theo từng loại, từng thứ để tiện cho việc ghi chép vào thẻ kho, kiểm tra đối chiếu vào quản lý. Mỗi thẻ kho được mở trên một tờ hoặc một số tờ tùy thuộc vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi chép trên thẻ kho đó, hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho, thủ kho vao thẻ kho và tính ra số tồn ghi trên thẻ kho.
Biểu số 08
Nhà máy ô tô Hòa Bình
Thẻ Kho
Lập thẻ ngày 1 tháng 5 năm 2004
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Sơn ghi 01 Pv. P1
Đơn vị tính: Kg
Ngàynhập xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ghi chú
Số phiếu
Ngàytháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Dư đầu kỳ
1.500
01/1
05
Nhập kho vật t
3.000
4.500
12/5
02
Xuất phục vụ sản xuất
2.500
2.000
Cộng
3.000
2.500
Dư cuối kỳ
2.000
ở phòng kế toán:
Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho vật tư làm căn cứ để ghi vào sổ chi tiết vật tư, cuối quý trên cơ sở chi tiết vật tư lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật tư hàng hóa.
Theo định kỳ nhân viên kế toán vật tư xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra ghi chép thẻ kho của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Tại Nhà máy ô to Hòa Bình, hạch toán tổng hợp NVL là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát.
Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy
Kế toán nguyên vật tư sử dụng tài khoản
TK 152- “nguyên liệu vật liệu”
Kế toán vật liệu mở các tài khoản cấp 2
Các nghiệp vụ vật tư kế toán sử dụng các tài khoản.
+ TK 111: Tiền mặt
+ TK 112: Tiền gửi ngân hnàg
+ TK 131: Phải thu khách hàng
+ TK 331: Phải trả người bán
Các nghiệp vụ vật tư dùng vào sản xuất kinh doanh sử dụng các tài khoản:
+ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung
+ TK 641: Chi phí bán hàng
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ TK…
Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liếuử dụng ở Nhà máy ô tô Hòa Bình là phương pháp KKTX.
Hàng ngày kế toán NVL căn cứ trên các phiếu nhập, phiếu xuất kho và các chứng từ khác có liên quan để ghi vào sổ chi tiết có liên quan.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết tổng hợp các nghiệp vụ nhập xuất NVL vào thanh toán với người bán làm cơ sở để ghi vào sổ cái theo các TK ké toán phù hợp.
Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu được nhập kho tại Nhà máy được mua từ nhiều nguồn khác nhau. Có loại được cung cấp từ nhiều nguồn ổn định và cũng có loại mua ở ngoài thị trường tự do.
Đối với nguồn cung ứng là nơi Nhà máy quen sử dụng, vật liệu từ nguồn này đảm bảo chất lượng thích hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Nhà máy nên khi có nhu cầu Nhà máy sẽ tiến hành ký hợp đồng để mua nguyên vật liệu.
Đối với cung ứng trên thị trường tự do thì Nhà máy phải tiến hành kiểm tra chất lượng, quy cách, đặc tính lý hóa của vật liệu. Nếu phù hợp với yêu cầu thì Nhà máy mới làm hợp đồng mua bán, nếu mua với số lượng nhỏ thì không cần làm hợp đồng mua bán.
Cuối tháng kế toán có nhiệm vụ tổng cộng giá trị thực tế của các loại vật liệu từ các phiếu nhập kho trên sổ chi tiết tài khoản để lập bảng tổng hợp nhập NVL để ghi vào sổ cái.
Trích bảng tổng hợp nhập nguyên vật liệu
Biểu số 09
Nhà máy ô tô Hòa Bình
Bảng tổng hợp nhập nguyên vật liệu
Tháng 5 năm 2004
TT
Chứng từ
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Số tiền
SH
NT
1
A 434
02/05
Mua vật liệu nhập kho
152
331
10.250.000
2
L125
02/05
Mua vật liệu nhập kho
152
331
11.450.281
3
L138
02/05
Mua vật liệu nhập kho
152
331
1.891.587
…
…
…
…
…
…
Cộng
4.121.000.150
Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Số liệu tổng hợp nhập nguyên vật liệu được biểu hiện ở bảng hợp nhập nguyên vật liệu theo định khoản.
Nợ TK 152 4.121.000.150
Có TK 4.121.000.150
Kế toán tổng hợp xuất, phân bổ vật liệu
Quản lý vật liệu không những được tiến hành ở khâu thu mua, dự trữ và bảo quản mà còn ở cả việc xuất dùng vật liệu. Đây là khâu cuối cùng và rất quan trọng trước khi vật liệu chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào giá thành sản phẩm. Xuất phát từ những đặc điểm tổ chức hạch tóan sản phẩm riêng và chủng loại sản phẩm đa dạng, phong phú của Nhà máy, kế tóan vật tư còn phải phân bổ giá trị vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng.
Trong tháng các nghiệp vụ xuất dùng về vật liệu không được ghi chép mà cuối tháng căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho kế toán vật tư tiến hành tính giá bình quân gia quyền của từng loại vật liệu đó. Từ đó xác định được giá thực tế của vật liệu xuất kho.
Khi hạch toán xuất kho nguyên vật liệu, người bán căn cứ vào phiếu xuất kho để xác định:
+ Đối tượng sử dụng: Xí nghiệp nào, phân xưởng nào….
+ Nguyên vật liệu xuất kho
+ Mục đích sử dụng: Phục vụ sản xuất
Sau đó theo dõi mục đích sử dụng kế toán phản ánh giá trị thực tế của giá trị vật liệu xuất dùng vào bên có TK 152 và đối tượng bên nợ TK 621, TK 627, TK 641, TK 642, TK…
Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu được tiến hành dựa vào việc tổng cộng giá thực tế của nguyên vật liệu từ các phiếu nhập kho trên cơ sở sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu.
Biểu số 10
Nhà máy ô tô Hòa Bình
Bảng Tổng hợp xuất nguyên vật liệu
Tháng 5 năm 2004
TT
Chứng từ
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Số tiền
SH
NT
1
BT04
01/05
Xuất phục vụ sản xuất
6217
152
391.308
2
BT28
01/05
Xuất phục vụ sản xuất
6212
152
4.540.000
3
BT32
01/05
Xuất phục vụ sản xuất
6217
152
240.639
…
…
…
…
…
…
Cộng
2.250.883.000
Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Kế toán xuất và phân bổ NVL cho sản xuất và kinh doanh. Trên cơ sở bảng phân bổ NVL và CCDC kế toán lập định khoản sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 621 2.764.000
Có TK 152 2.764.000
Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627 53.835.000
Có TK 152 53.835.000
Giá vốn hàng bán
Nợ TK 632 18.420.000
Có Tk 152 18.420.000
Chi phí bán hàng
Nợ TK 641 10.807.250
Có TK 152 10.807.250
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642 10.000.000
Có Tk 152 10.000.000
Bảng phân bổ được làm căn cứ để ghi vào vào bên có TK 152 theo đối tượng trong “nhật ký chứng từ số 7”.
Biểu số 11
Nhà máy ô tô Hòa Bình
Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
Tháng 5 năm 2004
TT
Ghi có các TK
Đối tượng sử dụng
TK 152
TK 153
HT
TT
HT
TT
TK 621: Các đối tượng trực tiếp
0
2.764.000
0
0
1
VX- K 39 – 45 -> 49
1.540.000
2
VX- HZ K50 – 01 ->03
660.000
3
VX – K32 – 49
132.000
4
VX – I 06
300.000
5
VX – K32 - 48
132.000
TK 627
53.835.000
TK 632
18.420.000
TK 641
10.807.250
TK 642
10.000.000
Kế toán lập bảng Kế toán trưởng
Biểu số 12
Nhà máy ô tô Hòa Bình
Nhật ký chứng từ số 7
Phần I: Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Kinh doanh Toàn Doanh Nghiệp
Ghi Có TK 152
Tháng 5 năm 2004
TT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 152
TK 153
TK …
Tổng cộng
1
2
3
4
5
6
1
TK 621
2.764.000
2
TK 627
53.835.000
3
TK 641
10.807.250
4
TK 642
10.000.000
Cộng A
77.406.250
5
TK 632
18.420.000
Cộng B
18.420.000
Cộng A + B
95.826.250
Đã ghi sổ cái ngày 30 tháng 5 năm 2004
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
Kế toán theo dõi thanh toán
Kế toán theo dõi với người bán
Nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ ở Nhà máy mua về thường chưa được thanh toán ngay với người bán vì vậy tại Nhà máy kế tóan mở sổ theo dõi với người bán. Hàng ngày, căn cứ vào phiếu chi trả cho người bán về số lượng hàng đã mua, các phiếu nhập kho hàng mua về chưa thanh toán, kế toán ghi vào sổ chi tiế với người bán. Toàn bộ số tiền phảI thanh toán được theo dõi trên “sổ chi tiết thanh toán với người bán”. NVL được thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng được theo dõi trên nhật ký chứng từ 1 và 2. Phần còn lại vẫn ở sổ thanh toán với người bán.
Trong tháng 5 năm 2004 việc mua NVL và CCDC nhập kho của Nhà máy đều trả theo hình thức trả chậm hoặc thanh toan sau, tức là trong tháng 5 Nhà máy vẫn còn nợ khách hàng toàn bộ số tiền mua NVL và CCDC. Do đó, trong sổ nhật ký chứng từ số 1 không có số liệu tập hợp của TK 331
Biểu số 13
Nhà máy ô tô Hòa Bình
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tài khoản 331
Năm 2004
Đối tượng: Tổng Công Ty Sơn Hà Nội
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
02/05
853
Dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Mua vật tư về nhập kho
152
133
1483500
148350
Cộng
Dư cuối kỳ
1631850
163185
Trích sổ chứng từ 1 và 2
Biểu số 14
Nhà máy ô tô Hòa Bình
Nhật ký chứng từ số 1
Có TK 111 – Tiền mặt
Tháng 5 năm 2004
ĐVT: VNĐ
TT
Ngày
Ghi Có TK 111 – Ghi Nợ các TK liên quan
Cộng Có TK 111
TK 331
TK 334
TK 641
TK 642
28/5
840.540
250.890
1.091.430
30/5
40.250.120
40.250.120
Cộng
40.250.120
840.540
250.890
41.341.550
Đã ghi sổ cái ngày 30 tháng 5 năm 2004
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
Biể số 15
Nhà máy ô tô Hòa Bình
Nhật ký chứng từ số 2
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Tháng 5 năm 2004
ĐVT: VNĐ
TT
Ngày
Diễn giải
Ghi Có TK 112 - Ghi Nợ các TK khác
Cộng Có TK 112
TK 311
TK 331
TK 333
28/5
10.000.000
36.896.000
46.896.000
Cộng
10.000.000
36.896.000
46.896.000
Đã ghi sổ cái ngày 30 tháng 5 năm 2004
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
Cuối tháng kế toán thanh toán cộng sổ chi tiết thanh toán với người bán theo từng khách hàng để tính số dư. Số dư cuối tháng thể hiện số tiền Nhà máy còn nợ nhà cung cấp và được chuyển sang tháng sau để thanh toán. Đông thời kế toán tổng cộng giá trị thực tế của các loại vật liệu từ các phiếu nhập kho trên sổ chi tiết tài khoản để lập bảng tổng hợp nguyên vật liệu để ghi vào sổ cái tài khoản tương ứng.
Mẫu phiếu chi được sử dụng tại Nhà máy theo mẫu sau:
Biể số 16
Nhà máy ô tô Hòa Bình
Phiếu chi
Ngày tháng năm 2004
Số phiếu
Nợ TK 152
Có TK 331
Họ tên người nhận tiền: …………………………………….
Địa chỉ : …………………………………….
Lý do chi : ……………………………………..
Số tiền : ………………………………………
Bằng chữ : ………………………………………
Kèm theo :….. ……..…………………………..
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán
Ngày tháng năm 2004
Thủ quỹ Người nhận tiền
Kế toán xác định số tiền thanh toán với người bán. Số tiền này thể hiện trong cột nợ của bảng tổng hợp thanh toán với người bán. Nếu xác định là đã thanh toán kế toán lập định khoản:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
Đồng thời phản ánh vào nhật ký chứng từ số 1 (mẫu biểu14)
Biểu số 17
Nhà máy ô tô Hòa Bình
Sổ Cái
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi Có các TK đối ứng
Tháng 1
….
Tháng 5
Từ nhật ký chứng từ số 7 (TK 152)
2.764.000
Số phát sinh
Nợ
2.764.000
Có
2.764.000
Số dư cuối kỳ
Nơ
Có
Ngày 30 tháng 5 năm 2004
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Chương 3
Một số ý kiến đế xuất đẩy mạnh công tác kế toán nguyên vật liệu tại Nhà máy ô tô Hòa Bình
Nhận xét về tình hình thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ và tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ ở Nhà máy ô tô Hòa Bình
ưu điểm
Trải qua 51 năm xây dựng trưởng thành và phát triển của Nhà máy ô tô Hoà Bình ngày càng phấn đấu và trưởng thành về mọi mặt như bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh, về chỉ tiêu kinh tế tài chính, về trình độ cán bộ nhân viên.... sản phẩm của Nhà máy đáp ứng nhu cầu của khách hàng về quy cách, mẫu mã, số lượng cũng như chất lượng. Cùng với sự phát triển của Nhà máy, công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ nói riêng không ngừng được củng cố và hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác quản lý trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay. Sổ kế toán, tài khoản kế toán, phương pháp kế toán được điều chỉnh kịp thời do các quy định của Bộ tài chính. Về cơ bản, Nhà máy đã tiến hành kinh tế đầy đủ mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đén mọi chi phí về nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ và phản ánh hệ thống sổ kế toán chi tiết và tổng hợp thể hiện mọi yêu cầu quản lý cao.
Nhìn một cách tổng thể, công tác kế toán tại Nhà máy ô tô Hoà Bình đã đạt được một số kết quả sau:
Nhà máy đã có hệ thống kho tàng tương đối tốt, vật tư đã được xếp gọn gành phù hợp với đặc điểm tính chất lý, hoá của từng loại vật tư, cho nên việc quản lý vật tư ở đây không được tôt đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và mỗi kho đều có dấu niêm phong của kho tránh hiện tượng xâm phạm tài sản bên ngoài.
Khâu thu mua vật tư đảm cho sản xuất về số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách, mẫu mã của Nhà máy tương đối tốt. Nhà máy đã phản ánh tôt việc xử lý vật tư, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời cho sản xuất tránh tình trạng lãng phí hay thiếu vật tư. Vật tư mua vào được nhập kho và phản ánh đầy đủ trên các sổ kế toán. Trình tự nhập, xuất vật tư ở Nhà máy tiến hành hợp lý, hợp lệ, chi tiết, rỗ ràng. Việc vào sổ sách theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư được tiến hành thường xuyên, đầy đủ, số liệu giữa thủ kho và kế toán luôn được đối chiếu, so sánh nên những sai sót đều được phat hiện kịp thời. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được thự hiện trên các sổ tổng hợp liên quan.
Nhà máy đã lựa chọn phương pháp đánh giá vật tư phù hợp đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời đáp ứng nhu cầu quản lý vật tư, phản ánh chính xác nguyên giá trị vật liệu xuất dùng để xác định được chi phí nguyên vật liệu trong kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán vật tư đã vận dụng tài khoản kế toán một cách phù hợp để theo dõi sự biến động của vật tư, đảm bảo luân chuyển chứng từ khoa học hạn chế việc ghi chép trùng lập nhưng vẫn đảm bảo nội dung hạch toán.
Nhà máy có chế đọ thưởng phạt một cách hợp lý đối với công nhân trực tiếp sản xuất nhằm khuyến khích sử dụng vật tư một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
Ngoài ra bộ máy quản lý cũng như bộ máy kế toán của Nhà máy được sắp xếp, bố trí một cách gọn nhẹ và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau từ trên xuống dưới cũng như công tác qua lại giữa các cá nhân, bộ phân cùng sản xuất với nhau. Điều đó giúp cho lãnh đạo Nhà máy thuận tiện trong việc quản lý, giám sát đồng thời giữa các bộ phận có sự kiểm ta đôn đốc lẫn nhau.
Nhược điểm
Bên cạnh những kết quả đã đạt được công tác kế toán vật tư ở Nhà máy vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần phải tiến hành và hoàn thiện hơn để đáp ứng nhu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường, cụ thể là:
Thứ nhất: ở Nhà máy ô tô Hoà Bình chưa có sổ danh điểm vật tư trong khi đó vật tư ở Nhà máy gồm rất nhiều loại, nhiều thứ, nhiều quy cách khác nhau khó có thể nhớ được hết. Mặc ở Nhà máy đã tạo lập được bộ mã vật tư để phục vụ công tác quản lý nhưng việc xây dựng ssỏ danh điểm vật tư sẽ giúp cho kế toán theo dõi được từng vậttư một cách dễ dàng và chặt chẽ hơn.
Thứ hai: Do Nhà máy sản xuất với quy mô lớn nên lượng vậttư nhập kho tương đối lớn song ở Nhà máy không thành lập ban kiểm nghiệm vật tư mà chỉ do người mua kiểm tra trước khi mua và thủ kho kiểm tra trước tkhi nhập kho, do đó mua vật tư không được kiểm tra tỷ mỉ khách quan về số lượng, chất lượng cũng như về chủng loại. Điều này có thể dẫn đến tình trạng vật tư nhập kho không đảm bảo đúng quy cách phẩm chất.
Thứ ba: Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu nên tiến hành ghi chép tổng hợp riêng cho từng loại vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, việc ghi chép cho từng loại sẽ thuận lợi cho việc tổng hợp số liệu để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Thứ tư: Đối với thủ tục xuất kho vật tư dùng sản xuất trên cơ sở viết phiếu yêu cầu cấp vật tư cho bộ phận sản xuất gửi lên phòng kế hoạch vật tư, phòng kế hoạch vật tư đã xác định số cấp cho bộ phận sản xuất đồng thời viết phiếu cấp vật tư lên kho và phòng kế toán viết phiếu xuất kho vật tư. Như vậy, đã làm thủ tục xuât kho cồng kênh, trùng lập, khối lượng công việc nhiều lên.
Thứ năm: Sổ chi tiết tài khoản của Nhà máy không phản ánh được đơn giá, số lượng cũng như quy cách của loại vật tư do đó việc quản lý vật tư là hết sức khó khăn và mất nhiều thời gian.
Thứ sáu: Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Tại Nhà máy vật tư sử dụng trong quá trình sản xuất có nhiều chủng loại rất phong phú đa dạng. Thêm vào đó giá cả thị trường lại luôn biến động nhưng hiện tại Nhà máy không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Thứ bảy: Kế toán chi tiết vật tư tại Nhà máy không sử dụng “Bảng luỹ kế nhập- xuất- tồn”. Các chứng từ nhập, xuất kho được đối chiếu trực tiếp với thẻ kho. Điều này gây kho khăn làm mất nhiều thời gian của công tác kế toán. Đồng thời còn làm việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán trùng lặp.
Thứ tám: Về việc theo dõi hạch toán phế liệu thu hồi. tại Nhà máy phế liệu thu hồi khong được làm thủ tục nhập kho. Trong kho có tất cả phế liệu thu hồi của Nhà máy như sắt, phoi gang.... đều có thể tận dụng được. Phế liệu ở Nhà máy thu hồi được chỉ để vào kho, không được phản ánh trên giấy tờ sổ sách về số lượng cũng như giá trị. Điều đó có thể dẫn đến tình trạng hao hụt, mất mát phế liệu làm thất thoát nguồn thu của Nhà máy.
Thứ chín: Hiện nay trình độ khoa học kỹ thậu ngày càng phát triển việc áp dụng công nghệ thông tin ngày càng nhiều song việc áp dụng công nghệ thông tin ở Nhà máy vẫn còn nhiều hạn chế.
Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
Qua nghiêm cứu trên cả phương tiện lý thuyết và thực tiễn chúng ta có thể thấy rõ vai trò quan trọng của vật tư và tổ chức hạc toán vật tư trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong môi trường càng cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Nhà máy ô tô Hoà Bình nói riêng thì mọi biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao lợi nhuận. Hoàn thiện công tác hạch toán vậttư là một trong nhưng yếu tố đáp ứng yêu cầu đó.
Với xu hướng hội nhập của nền kinh tế nước ta với nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới thì đòi hỏi hệ thống kế toán trong đó kế toán vật tư ở Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
Như vậy, hoàn thiện công tác kế toán vật tư là một yêu cầu cấp bách mà thực tế đang đặt ra không chỉ ở Nhà máy ô tô Hoà Bình mà với tất cả với nhưng doanh nghiệp sản xuất.
Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở Nhà máy ô tô Hòa Bình
ý kiến thứ nhất: Lập sổ danh điểm vật tư
“Sổ danh điểm vật tư” là tổng hợp toàn bộ các vật tư mà Nhà máy đang sử dụng. trong sổ danh điểm, vật tư được theo dõi từng loại, từng nhóm, từng thứ một cách chặt chẽ giúp cho công tác quản lý và hạch toán vật tư được quy định một cách riêng. Sắp xếp một cách trật tự, rất tiện khi tìm những thông tin về một thứ, một nhóm, một loại vật tư nào đó.
Để lập được sổ danh điểm vậttư, điều quan trọng nhất là xây dựng được bộ mã vật tư chính xác, đầy đủ, không trùng lặp, có dự trữ để bổ xung những vật tư mới thuận tiện và hợp lý. Do vật, Nhà máy có thể xây dựng cụ thể bộ mã vật tư dựa vào những đặc điểm sau.
+ Dựa vào loại vật tư
+ Dựa vào nhóm vật tư trong mỗi loại
+ Dựa vào quy cách vật tư
Trước hết bộ mã vật tư của Nhà máy được xây dựng trên cơ sở số liệu các tài khoản cấp 2 đối với nguyên vật liệu.
Trong mỗi loại nguyên vật liệu lại được phân thành các nhóm và lập mã từng nhóm.
Biểu 01
Nhà máy ô tô Hoà Bình
Sổ Danh Điểm Vật Tư
(loại vật liệu chính)
Ký hiệu
Tên nhãn hiệu quy cách vật liệu
ĐVT
Nhóm
Danh điểm vật liệu
152-1
1521-1-01
Sơn chống rỉ 2 thành phần
Kg
152-1
1521-1-02
Sơn Tem cô
Kg
....
.....
....
....
152-2
1521-2-01
Chất đóng rắn AC
Kg
ý kiến thứ hai: Lập ban kiểm nghiệm vật tư và biên bản kiểm nghiệm.
Theo nguyên tắc vật tư đưa về trước khi nhập kho cần phải kiểm nghiệm để xác định số lượng, chất lượng và quy cách thực tế của vật tư. Do đó Nhà máy cần phải lập ban kiệm nghiệm vật tư, bao gồm những người chịu trách nhiệm về vật tư trong Nhà máy (phòng kế hạch vật tư) trong đó người chịu trách nhiệm chính là thủ kho. Cơ sở để kiệm nhận là hàng hoá của người cung cấp. Trường hợp chưa có hoá đơn phải đăng ký vào hợp đồng mua bán đã kiểm nghiệm. Trong quá trình kiểm nghiệm vật tư nhập kho, nếu phát hiện vật liệu thừa, thiếu hoặc sai quy cách phẩm chất, đã ghi trong hợp đồng phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để tiện xử lý:
Nếu vật tư mua về Nhà máy đã nhập đủ số lượng, chất lượng tốt, đúng quy cách thì Ban kiểm nghiệm vật tư phải lập biên bản xác nhận.
ý kiến thứ ba: Trong bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn cần phải chi tiết riêng cho từng loại vật liệu chính, phụ, nhiên liệu....
ý kiến thứ tư: Hoàn thiện về thủ tục xuất kho vật tư cho sản xuất kinh doanh.
Để thủ tục xuất kho vật tư dùng cho sản xuất không cồng kênh trùng lặp và giảm bớt được khối lượng công việc thì nên tổ chức hợp lý chặt chẽ tránh bớt nhưng công đoạn không cần thiết.
ý kiến thứ năm: Hoàn thiện sổ chi tiết vật tư có thể thiết kế theo mẫu sau:
Biểu 02
Nhà máy ô tô Hòa Bình
Sổ chi tiết vật tư
Tên vật tư: Sơn ghi 01 Pv.P1
Đơn vị: Kg
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Tồn đầu kỳ
1.500
4.700
Phát sinh trong kỳ
01/05
Nhập kho vật t
3.000
4.200
03/05
xuất phục vụ sản xuất
2.800
4.200
....
......
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh
3.000
4.200
2.800
4.200
Cuối kỳ
ý kiến thứ sáu: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Vật tư tại Nhà máy có giá trị lớn và giá cả thị trường thường xuyên biến động. Vì vậy, để chủ động trong các trường hợp rủi ro giảm giá vật tư hàng hoá Nhà máy nên tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Việc lập dự phòng được tiến hành vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính.
Dự phòng thực chất làm tăng chi phí, đồng nghĩa với việc làm giảm thu nhập dòng của niên độ báo cáo. Nó giúp doanh nghiệp có một quỹ tiền tệ để khắc phục trước mắt những thiệt hại xảy ra trong kinh doanh.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để đề phòng vật tư giảm với giá ghi trên sổ. Số dự phòng được xác định như sau:
Mức chênh lệch giảm giá mỗi loại
Mức dự phòng thực tế cần thiết
Số lượng hàng tồn kho mỗi loại
= X
Nhà máy có thể lập bảng kê dự phòng giảm giá vật tư theo mẫu sau:
Biểu 03
Nhà máy ô tô Hoà Bình
Bảng Kê Dự Phòng Giảm Giá Vật Tư
Tên vật tư
Mã vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá ghi sổ
Đơn giá thực tế
Mức chênh lệch
Mức dự phòng
A
B
1
2
3
4
5
6
Sơn đen 2 TP
S004
Kg
2000
4.200
4000
200
800.000
.....
.....
.....
.....
.....
.....
......
.....
Cộng
* Kế toán hàng tồn kho sử dụng tài khoản 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
ý kiến thứ bảy: Về kế toán chi tiết vật tư
Để đạt được hiệu qủa cao nhất trong công tác kế toán vật tư, kế toán cần sử dụng “Bảng luỹ kế nhập- xuất- tồn kho vật tư”, “Phiếu giao nhận chứng từ nhập- xuất”.
Nhà máy có thể các bảng trên theo mẫu sau:
Biểu 04
Nhà máy ô tô Hoà Bình
Phiếu Giao Nhận Chứng Từ Phiếu Nhập Vật Tư
Sổ danh điểm vật liệu
Số hiệu chứng từ nhập
Ngày
Diễn giải
ĐVT
Số lượng
Số tiền
A
B
1
2
3
4
5
1521-1-01
Sơn ghi 2 TP
Kg
2236
1521-1-01
Sơn ghi 2 TP
Kg
4542
1521-1-01
Sơn ghi 2 TP
Kg
6030
Cộng
Biểu 05
Nhà máy ô tô Hoà Bình
Phiếu Giao Nhận Chứng Từ Phiếu Xuất Vật Tư
Sổ danh điểm vật tư
Số hiệu chứng từ xuất
Ngày
Diễn giải
ĐVT
Số lượng
Số tiền
A
B
1
2
5
6
1521-1-02
05/5
Sơn chống rỉ
Kg
3748
1521-1-02
05/5
Sơn chống rỉ
Kg
3870
1521-1-02
05/5
Sơn chống rỉ
kg
6850
Cộng
12574
Biểu 06
Nhà máy ô tô Hoà Bình
Bảng Luỹ Kế Nhập Kho Vật Tư
Tháng 05 năm 2004
Sổ danh điểm vật tư
Tên quy cách vật tư
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Cộng
1 -> 10
11 ->20
21 ->30
1521-1-01
Sơn ghi 2 TP
3850
1521-1-01
Sơn ghi 2 TP
2236
2236
1521-1-01
Sơn ghi 2 TP
4542
4542
1521-1-01
Sơn ghi 2 TP
6030
6030
Cộng
2236
4542
6030
16664
Biểu 07
Nhà máy ô tô Hoà Bình
Bảng Luỹ Kế Xuất Kho Vật Tư
Tháng 05 năm 2004
Sổ danh điểm vật tư
Tên quy cách vật tư
Tồn đầu tháng
Xuất trong tháng
Cộng
1 ->10
11 ->20
21 ->30
1521-1-02
Sơn chống rỉ
4658
1521-1-02
Sơn chống rỉ
3748
3748
1521-1-02
Sơn chống rỉ
3870
3870
1521-1-02
Sơn chống rỉ
6850
6850
Cộng
3748
3870
6850
12574
ý kiến thứ tám: Hoàn thiện tổ chức theo dõi hạch toán số liệu thu hồi. Tại Nhà máy, phế liệu nhập kho không có phiếu nhập kho, do đó Nhà máy không nên tiến hành các thủ tục nhập kho phế liệu. Để tránh mất mát, thiếu hụt phế liệu thu hồi trước khi nhập kho phải được bộ phận có trách nhiệm tổ chức cân, ước tính giá trị, kế toán vật tư phế liệu nhập kho và hạch toán thêm nghiệp vụ nhập kho phế liệu theo bút toán:
Nợ TK 152 Theo giá ước tính
Có TK 721
Khi xuất bán phế liệu thu tiền gay, kế toán cũng phản ánh giá vốn hàng bán và doanh thu bán hàng như đối với trường hợp tiêu thụ hàng hoá.
Phản ánh giá vốn của phế liệu xuất bán:
Nợ TK 632 Theo giá ước tính
Có TK 152
Phản ánh doanh thu bán phế liệu:
Nợ TK 111, 112 Giá bán
Có TK 511
ý kiến thứ chín: Về việc áp dụng hệ thống máy vi tính trong công tác tại Nhà máy hiện nay việc áp dụng Công nghệ thông tin vào kế toán đang ngày càng phát triển và phat huy được tính tích cực của nó. Tuy việc áp dụng hệ thống máy tính trong công tác kế toán tại Nhà máy còn rất nhiều hạn chế. Để đáp ứng và phù hợp với điều kiện phát triển hiện nay Nhà máy nên bồi dưỡng và nâng cao trình độ của các nhân viên kế toán trong công tác kế toán máy của Nhà máy nhằm đơn giản các công việc kế toán trong Nhà máy.
Kết luận
Một lần nữa ta khẳng định, hạch toán kế toán là công cụ quan trọng trong tác quản lý vật tư ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Nhà máy ô tô Hoà Bình nói riêng có tác dụng to lớn trong quản lý kinh tế. Để phat huy vai trò một cách có hiệu lực của mình, đòi hỏi việc tổ chức công tác kế toán phải không ngừng đổi mới sao cho phù hợp đáp ứng nhu cầu quản lý, đặc biệt là kế toán vật tư phải luôn được cải tiến và hoàn thiện để có thể phản ánh được chính xác đầy đủ, kịp thời một cách toàn diện về tình hình nhập- xuất- tồn vật tư.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của Nhà máy công tác kế toán nói chung và công tác kế toán vật tư nói riêng đã và đang không ngừng được hoàn thiện. Với truyền thống 51 năm xây dựng và trưởng thành, Nhà máy ô tô Hoà Bình đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Để đạt được kết quả đó chúng ta phải kể đến phần đóng góp không nhỏ của kế toán Vật tư.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế của Nhà máy ô tô Hoà Bình em thấy công việc hạch toán vật tư có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý vật tư. Mặc dù có nhiều khó khăn khách quan song Nhà máy ô tô Hoà Bình luôn cố gắng khắc phục khó khăn để phục vụ tương đối kịp thời đầy đủ vật tư cho nhu vầu sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán vật tư nói riêng vẫn còn một số hạn chế như bản chuyên đề đã trình bày.
Vì thời gian có thực tập có hạn và kinh nghiệm còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu xót. kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến các thầy cô và của cán bộ kế toán Nhà máy để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin cám ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Trần Thị Dung và ban lãnh đạo Nhà máy cùng các cô chú cán bộ nhân viên trong phòng kế toán tài chính của Nhà máy ô tô Hoà Bình đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này
.
Sinh viên
Trần Thị Minh Phương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0913.doc