Như vậy, qua 45 năm hình thành và phát triển, công ty may Thăng Long đã đạt được nhiều thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển của đất nước trong thời kỳ chống Mỹ cũng như trong thời kỳ đổi mới. Ghi nhận những đóng góp của Công ty, Nhà nước đã trao tặng cho đơn vị nhiều huân chương cao quý. Với sự cố gắng của toàn thể Công ty, từ một cơ sở sản xuất nhỏ, trong những năm qua công ty may Thăng Long đã phát triển quy mô và công suất gấp 2 lần so với trong những năm 90, trở thành một doanh nghiệp có quy mô gồm 9 xí nghiệp thành viên tại Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hoà Lạc với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ công nhân viên, năng lực sản xuất đạt trên 12 triệu sản phẩm/năm với nhiều chủng loại hàng hoá như: sơmi, dệt kim, Jacket, đồ jeans.
74 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c công nghệ.
Sau khi tính lương và các khoản phụ cấp, nhân viên thống kê tiến thành lập bảng thanh toán tiền lương cho công nhân các tổ, các xí nghiệp. Kế toán tiền lương tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương theo đúng quy định của Bộ tài chính.
Kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết theo các xí nghiệp)
Có TK 334
Có TK 338
Sau đó kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng xí nghiệp)
Có TK 622
Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sử dụng TK 627. Chi phí sản xuất chung trong Công ty bao gồm:
TK 6271 - Tiền lương nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương và các khoản trích theo lương cho bộ phận nhân viên phân xưởng như giám đốc xí nghiệp, nhân viên thống kê phân xưởng.
Kế toán ghi:
Nợ TK 6271
Có TK 334
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
TK 6272 - Chi phí vật liệu phục vụ cho việc sản xuất ở các xí nghiệp
Kế toán định khoản:
Nợ TK 6272
Có TK 152
TK 6273 - Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho việc sản xuất ở các xí nghiệp
Kế toán định khoản
Nợ TK 6273
Có TK 153
TK 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm khấu hao cơ bản của toàn bộ TSCĐ phục vụ cho sản xuất ở các xí nghiệp như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện truyền dẫn. Đây là phần chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất chung.
Nợ TK6274
Có TK 214
Có TK 335
Đồng thời, ghi đơn: Có TK 009
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 6277
Có TK 141, 111 .
TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác gồm những chi phí như chi phí giao dịch, photocoppy, in ấn.
Nợ TK 6278
Có TK 141,111.
Sau khi tất cả các chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627, kế toán kết chuyển sang TK 154 theo định khoản
Nợ TK 154 (chi tiết theo xí nghiệp)
Có TK 627
Chi phí sản xuất chung được tập hợp cho toàn Công ty, sau đó kế toán tiến hành phân bổ cho từng mã hàng, từng mặt hàng dựa trên tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung.
5. Công tác quản lý chung về sản phẩm sản xuất và tính giá thành ở công ty may Thăng Long:
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất ,đặc điểm quy trình công nghệ phức tạp theo kiểu liên tục sản phẩm may mặc của công ty lại đựơc thừa nhân theo từng mã hàng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất hiện nay ở công ty được xác định là toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất của tất cả các sản phẩm để giúp cho kế toán có thể hạch toán, phân bổ chính xác vào từng khoản mục.
Với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh thực tế của công ty: Công ty có hai loại hình sản xuất chủ yếu là sản xuất hàng gia công cho khách hàng theo đơn đặt hàng đã ký kết và sản xuất theo hình thức mua đứt bán đoạn có nghĩa là công ty tự tìm nguồn nguyên vật liệu trong và ngoài nước, đồng thời tự tìm thị trường để tiêu thụ sản phẩm nên công tác quản lý đựơc dựa theo mô hình kế toán tập trung tức là tất cả mọi thứ chứng từ sổ sách đều do phòng kế toán công ty đảm nhiệm còn ở dưới các xí nghiệp chỉ có nhân viên thống kê. Mặt khác với phương pháp tính giá thành theo hệ số thì công ty dễ dàng phân bổ mọi chi phí cho từng đối tượng. Như đối với loại hình sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng thì kế toán công ty áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành theo đơn đặt hàng...
6. Các thủ tục quản lý và chế độ hạch toán kế toán ban đầu:
Với nguyên tắc tuân thủ các chế độ hạch toán kế toán do bộ tài chính đề ra thì kế toán của công ty đã tuỳ theo loại hình sản xuất mà phân bổ các loại khoản mục chi phí trong giá thành do chúng có những nét khác biệt nhất định.
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp: gồm các chi phí về các loại vải ngoài, vải lót, xốp đựng bông
- Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp: gồm chi phí các loại chỉ, khuy, nhãn mác....
Đặc biệt đối với các loại hàng gia công thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong giá thành. Công ty chỉ tính vào khoản mục này chi phí vận chuyển của lượng nguyên vật liệu phụ dùng cho sản xuất trong kỳ mà công ty đã chi ra từ cảng Hải Phòng về kho công ty.
- Bao bì đóng gói: nếu được phía khách hàng chuyển giao cho công ty cùng với nguyên vật liệu phụ trực tiếp thì chi phí vận chuyển tính hết cho vật liệu phụ, cũng có trường hợp hai bên thoả thuận trong hợp đồng, công ty mua bao bì và phía khách hàng sẽ hoàn trả lại. Lúc này khoản chi phí bao bì sẽ được theo dõi riêng không tính vào giá thành.
Đối với hàng xuất khẩu thường thì chi phí bao bì đựơc tính vào giá thành sản phẩm. Kế toán căn cứ vào ( báo cáo đai nẹp hòm hộp ) mà hàng tháng các xí nghiệp gửi lên cho công ty thể hiện số bao bì hỗn hợp đã xuất dùng thực tế cho từng mã hàng và số tồn.
* Chi phí nhân công trực tiếp :gồm chi phí tiền lương công nhân sản xuất và các khoản trích trước theo lương của công nhân sản xuất.
* Chi phí sản xuất chung : gồm tiền lương , BHXH của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ... chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra công ty còn tính gộp các chi phí nhiên liệu, năng lượng vào chi phí sản xuất chung để tính giá thành do tỉ trọng của những khoản này nhỏ ( dưới 2% tổng chi phí sản xuất ).
* Chi phí thuê gia công: Công ty may Thăng Long không chỉ nhận may gia công cho khách hàng mà đôi khi do yêu cầu sản xuất phức tạp của sản phẩm hoặc để tiết kiệm thời gian đảm bảo đúng tiến độ sản xuất, công ty còn có thể đi thuê đơn vị khác gia công một vài chi tiết hoặc cả sản phẩm hoàn chỉnh. Lúc này kế toán phải hạch toán tài khoản chi phí thuê gia công vào giá thành. Xét về bản chất ta có thể coi khoản này là một khoản chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc chi phí sản xuất chung, nhưng do yêu cầu quản lý hạch toán cũng như do phương pháp tính giá thành nên doanh nghiệp áp dụng tập hợp chi phí này riêng và chi tiết cho từng mã hàng có chi phí thuê gia công, khi sản phẩm hoàn thành khoản chi phí này sẽ được tập hợp trực tiếp vào giá thành sản phẩm.
7. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo các đối tượng:
Hàng gia công ở công ty may Thăng Long có đặc điểm là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng rất nhỏ so với giá thành nên toàn bộ nguyên vật liệu kể cả bao bì đều do khách hàng ( bên đặt hàng ) cung cấp theo điều kiện giá CIF tại cảng Hải Phòng hoặc theo điều kiện hợp đồng gia công. Số lượng nguyên vật liệu chuyển đến cho công ty được tính trên cơ sở sản lượng sản phẩm đặt hàng và định mức tiêu hao cuả từng loại nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. Định mức tiêu hao này được công ty và khách hàng cùng nghiên cứu, xây dựng phù hợp với mức tiêu hao thực tế và dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi bên.
Biểu số 1:
Đơn vị: Công ty Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT
May Thăng Long Ngày 5 tháng 2 năm 2003 QĐ số 1141 TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995-BTC
Họ, tên người nhận hàng: .........................................Xí nghiệp 3........................... Số 305..
Lý do xuất kho: Dùng SX .... Nợ 621.
Xuất tại kho: .Số 1.. Có 152.
S
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm (hàng hoá)
Mã
số
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn
Thành
tiền
Yêu cầu
Thực xuất
giá
A
B
C
D
1
2
3
4
1
2
3
Vải ngoài
Vải lót thân phin
Vải phốt
m
m
m
2 000
1500
10
1 910
1 492
10
6 000
4 600
4700
11 460 000
6 863 200
47 000
Cộng
18.370.200
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười tám triệu ba trăm bảy mươi ngàn hai trăm đồng.
Xuất ngày 5 tháng 2 năm 2003
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng
Ngoài nguyên vật liệu tính toán theo định mức trên khách hàng còn có trách nhiệm chuyển cho công ty 3% số nguyên liệu để bù vào số hao hụt kém phẩm chất trong quá trình sản xuất sản phẩm và vận chuyển nguyên vật liệu.
Trong loại hình sản xuất gia công kế toán chỉ quản lý về mặt số lượng của lượng nguyên vật liệu nhập kho nói trên theo từng hợp đồng gia công và khi có lệnh sản xuất thì cung cấp nguyên vật liệu cho xí nghiệp. Kế toán không hạch toán giá vốn thực tế của bản thân nguyên vật liệu dùng cho sản xuất mà chỉ hạch toán phần chi phí vận chuyển số nguyên vật liệu đó từ cảng về kho vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm trong kỳ.
Đối với các mặt hàg tự sản xuất thì quá trình hạch toán vẫn bình thường, kế toán theo dõi cả về mặt lượng và giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng theo đơn giá xuất kho bình quân cả kỳ dự trữ. Với cách tính phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu Tổng chi phí Tỷ lệ hay
phân bổ cho = vật liệu cần x ( hệ số )
từng đối tượng phân bổ phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ hay Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
( hệ số ) =
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Phương pháp tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể khái quát như sau:
- Đối với nguyên vật liệu chính: vải ngoài, vải lót
Mặc dù một loại vải được dùng để gia công nhiều mã hàng khác nhau và mỗi mã hàng lại được sản xuất từ nhiều loại vải khác nhau kích cỡ khác nhau nhưng sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng và lại phải tiết kiệm được nhiều loại vật liệu nhất. Bởi vậy công ty đã áp dụng phương pháp hạch toán bàn cắt trên ( phiếu theo dõi bàn cắt ) nhằm phản ánh chính xác số lượng từng loại vải tiêu hao thực tế cho mỗi mã hàng liên quan. Căn cứ vào phiếu xuất kho và định mức kỹ thuật tiêu hao do phòng kỹ thuật cung cấp, nhân viên hạch toán ở xí nghiệp tính toán và lập ( phiếu theo dõi bàn cắt ) ghi rõ số lượng từng loại vải tiêu hao thực tế của mỗi mã hàng, số lượng thừa hoặc thiếu so với hạch toán bàn cắt. Cuối tháng từ các phiếu theo dõi đó nhân viên hạch toán lập các báo cáo nhập xuất tồn nhiên liệu, báo cáo chế biến, báo cáo hàng hoá.
Cuối tháng 3,báo cáo này được gửi lên bộ phận kế toán nguyên liệu ở phòng kế toán công ty để xử lý số liệu, nhập đơn giá rồi gửi sang bộ phận kế toán chi phí .Kế toán chi phí tổng hợp số liệu và lập (báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt,báo cáo tổng hợp chế biến ,báo cáo tổng hợp hàng hoá vào cuối mỗi quý).
+ Báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt: (biểu số 2) được căn cứ vào báo cáo nhập xuất tồn nguyên liệu hàng tháng của các xí nghiệp thành viên gửi lên,kế toán lập báo cáo này để phản ánh tình hình nhập xuất tồn của nguyên liệu đó có liên quan đến các mã hàng sản xuất trong quý,trong phạm vi toàn công ty
+ Báo cáo tổng hợp chế biến (biểu số 3): căn cứ vào số liệu từ các( báo cáo chế biến, báo cáo nhập xuất tồn) của các xí nghiệp, kế toán tập hợp chi phí lập báo cáo này theo từng mã hàng của từng đơn đặt hàng .
Báo cáo này cho biết số bán thành phẩm mà các xí nghiệp thực hiện được, số lượng mổi loại nguyên vật liệu chính tiêu hao cho lượng bán thành phẩm cắt đựơc trong quí là bao nhiêu và chi phí vận chuyển tương ứng với lượng nguyên vật liệu đó ( đối với sản phẩm gia công ) hay giá trị thực tế của nguyên vật liệu tiêu hao ( đối với sản phẩm mua đứt bán đoạn ) phần chi phí này được thể hiện trên báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt. Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu chính được phân bổ theo số lượng của mỗi chuyến hàng đã xuất cho xí nghiệp.
+ Báo cáo tổng hợp hàng hoá ( biểu 4 ): được lập trên cơ sở báo cáo hàng hoá mà hàng tháng các xí nghiệp gửi lên, kế toán lập báo cáo tổng hợp hàng hoá chi tiết theo từng xí nghiệp, cho biết số lượng từng mã hàng đã nhập kho trong quí của từng xí nghiệp sản xuất là bao nhiêu.
Trên cơ sở các báo cáo kế toán công ty lập báo cáo tổng hợp nguyên vật liệu chính thể hiện chi phí nguyên vật liệu đã tiêu hao cho từng xí nghiệp chi tiết cho từng mã hàng và số tồn. Do đã đựơc theo dõi cho từng mã hàng lên số liệu trên ( báo cáo tổng hợp vật liệu chính ) được tính là chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp để tính giá thành.
- Đối với chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp:
Vật liệu phụ tuy không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm may nhưng nó lại là vật liệu không thể thiếu được của sản phẩm hoặc làm tăng thêm giá trị của sản phẩm như: cúc chỉ .... đối với các đơn đặt hàng gia công thông thường bên đặt hàng sẽ cung cấp cho công ty cả phụ liệu, bao bì để hoàn thiện sản phẩm trong trường hợp có sự thoả thuận của hai bên, về cơ bản công tác kế toán đối với chi phí vật liệu phụ cũng tương tự như nguyên vật liệu chính. Hàng tháng nhân viên hạch toán xí nghiệp căn cứ vào phiếu xuất vật liệu phụ để lập ( báo cáo phụ liệu ) chuyển lên phòng kế toán công ty, kế toán nguyên vật liệu chính và phân bổ chi phí phụ liệu bao bì cho các thành phẩm.
Cuối quý, sau khi tính và phân bổ chi phí vật liệu phụ kế toán lập báo cáo tổng hợp vật liệu phụ ( biểu số 6 ) thể hiện số liệu vật liệu phụ và chi phí mỗi loại vật liệu phụ xuất dùng trong quí cho các loại sản phẩm là bao nhiêu. Chi phí vận chuyển vật liệu phụ của hàng gia công được theo dõi trên sổ chi tiết vật liệu theo từng đơn đặt hàng và được phân bổ căn cứ vào sản lượng quy đổi của số sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Chi phí Tổng chi phí vận chuyển Sản lượng
vận chuyển của đơn đặt hàng i hoàn thành
vật liệu = x qui đổi
phụ của Sản lượng đặt hàng của mã
mã hàng i qui đổi hàng i
Căn cứ vào báo cáo tổng hợp vật liệu phụ và chi phí vận chuyển đã phân bổ cho từng mã hàng kế toán lập “ báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ “ ( biểu 7 ) số liệu trên báo cáo này được kết chuyển trực tiếp vào giá thành.
Kết thúc qui trình sản xuất thành phẩm nhập kho đều được đóng gói, đóng hòm. Số bao bì hỗn hợp đóng gói cũng do phía khách hàng chuyển giao cho công ty cùng với vật liệu phụ. Cũng có trường hợp hai bên thoả thuận trong hợp đồng, công ty tự tổ chức bao gói, khi kết thúc hợp đồng phía khách hàng sẽ hoàn trả lại. Lúc này khoản chi phí bao bì được theo dõi riêng và không tính vào giá thành sản phẩm. Nhưng đối với hàng xuất khẩu của công ty thì chi phí bao bì được tính vào giá thành sản phẩm, căn cứ vào ( báo cáo đai nẹp,hòm , hộp ) mà hàng tháng các xí nghiệp gửi lên cho công ty thể hiện số bao bì hỗn hợp đã xuất dùng thực tế cho từng mã hàng. Từ đó kế toán công ty sẽ lập ( báo cáo tổng hợp đai, nẹp, hòm, hộp) tương tự như hạch toán nguyên vật liệu ( biểu 8 ). Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng tài khoản 621 được chi tiết thành 3 tiêủ khoản.
6211: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
6212: Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp
6213: Chi phí bao bì
Đối với các khoản chi phí nguyên vật liệu phát sinh tăng trong kỳ thì kế toán tập hợp vào bên Nợ tài khoản 621, phát sinh giảm ghi vào bên Có. Cuối quí kế toán kết chuyển chi phí này sang tài khoản 154. Căn cứ vào ( báo cáo tổng hợp nguyên vật liệu ), ( báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ ), ( báo cáo tổng hợp đai nẹp hòm hộp ) kế toán lập bảng kê số 4. Dựa vào số liệu trên bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7 kế toán ghi sổ cái tài khoản 621. Công ty không sử dụng bảng phân bổ số 2.
Biểu số 2 Công ty may Thăng Long Quí IV / 2003
Phòng tài vụ - kế toán
Loại vải
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất chế biến
Xuất đổi bán
Xuất nguyên liệu
Xuất tiêu thụ
Tồn cuối kỳ
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Vải
ngoài
0
0
296338,5
57060714
210365,4
40439547
4,4
847088
2345,6
451575
0
0
83623,1
15322504
Vải chân phin
0
0
29675
58891971
22983,4
4563345
3,1
616505
0
0
0
0
6688,5
1328001
Vải
lót pilot
0
0
8000
62025436
20
155063,59
0
0
7892
61188092,61
0
0
88
682279,8
......
Cộng
33005926
26283069,471
26283069,471
25602204,938
28210826
38627102
21496084
Biểu số 3 Báo cáo tổng hợp chế biến
Công ty may Thăng Long Quí IV / 2003
Phòng kế toán - tài vụ
STT
Nguyên liệu
Mã hàng
Số lượng BTP
( chiếc )
Lượng vải xuất chế biến
Bình quân tiêu hao
Chi phí NVL chính
Chi phí bình quân 1 đv
1
Fanilon
..........
Cộng
028
DV 12
......
18.971
2.124
32.250,7
3.886,92
1,7
1,83
25.844.522
3.114.834
1.362.317
1.466,49
2
Vải ngoài
...........
Cộng
AT 01
UJ 340
8.000
56.000
16.080
105.840
2,01
1,89
2.623.130
17.265.679
327,891
308,3157
3
Vải Kaki
............
Cộng
3.250
5.755
8517,4
1,48
210.633,966
36.600,16
Cộng
25.602.204,938
Biểu số 4 báo cáo tổng hợp hàng hoá
Công ty may Thăng Long Quí IV / 2003
Phòng kế toán - tài vụ
XN
Mã
Đơn vị
Tồn đầu kỳ
Chế biến
Cộng
Thành phẩm
Tồn cuối kỳ
May 1
AT 01
Chiếc
0
8.000
8.000
8.000
0
......
May 3
028
Chiếc
0
18.971
18.971
18.300
671
3.520
Chiếc
0
5.755
5.755
5.755
0
......
May 5
DV 12
Chiếc
0
2.214
2.214
2.124
2.124
......
May 6
UJ 340
Chiếc
3.000
56.000
58.000
58.000
0
.....
Biểu số 5 Báo cáo tổng hợp vật liệu chính
Công ty may Thăng Long Quí IV / 2003
Phòng kế toán - tài vụ
Đơn vị
Mã
Tồn đầu
Nhập (đồng)
Chế biến (chiếc)
TP nhập (sp)
Tiền ( đồng )
Tồn cuối
XN 1
AT 01
0
2.885.443
8000
8.000
2.885.443
0
.....
Cộng
XN 2
......
XN 3
028
0
31.013.418
18.971
18.300
29.916.481
1.096.937
.......
3.520
0
218.086.967
5.755
5.755
21.808.967
0
Cộng
XN 4
......
XN 5
DV 12
0
4.215.068
2.214
2.214
4.215.068
0
......
Cộng
XN 6
UJ 340
1.042.807
19.465.724
56.000
58.000
20.508.531
0
......
Cộng
........
Tổng cộng
625.536.447
25.602.204.938
25.731.354.969
496.386.416
Người lập biểu Kế toán trưởng
Biểu số 6 Báo cáo tổng hợp vật liệu phụ
Công ty may Thăng Long Quí IV / 2003
Phòng kế toán - tài vụ
Tên vật liệu
Mã
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất may
Hỏng ( mất )
Tồn cuối
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Chỉ L 500m
( cuộn )
AT 01
......
0
0
4.580
4.520
56
4
Cộng
18.235
18.010
200
25
Chỉ M
( cuộn )
3.520
......
20
170.000
230
1.955.000
232
1.972.000
12
102.000
6
51.000
Cúc đồng
( bộ )
AT 01
......
0
0
8.030
8.000
12
18
Cúc nhựa TH (100c)
UJ 340
80
500
480,56
11
88,44
Khoá
AT 01
8.000
90
10
Biểu số 7 Tổng hợp chi phí vật liệu phụ
Công ty may Thăng Long Qúi IV / 2003
Phòng kế toán - tài vụ .
XN
Mã
TP nhập
CF vật liệu phụ
CF vận chuyển
May 1
AT 01
8.000
2.903.845
....
May 3
28
3.520
18.300
5.755
35.585.353
10.618.379
....
May 5
DV 12
2.214
1.004.800
....
May 6
UJ 340
58.000
11.680.430
....
Tổng cộng
1.538.960.446
217.860.100
Biểu số 8 báo cáo tổng hợp đai, nẹp, hòm, hộp
Quí iv / 2003
XN
Mã hàng
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
May 1
.....
May 2
.....
May 3
3.520
0
4.525.816
4.525.816
0
Cộng
0
514.264.458
514.264.458
0
Biểu số 10 Sổ cái tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2003
Các TK đối ứng Nợ
Quí I
Quí II
Quí III
Quí IV
Cả năm
TK 152
TK 331
Cộng PS Nợ
27.418.515.681
396.238.175
27.814.753.856
27.814.753.856
* Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp ở công ty may Thăng Long gồm:
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp thành viên.
Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Do đặc thù của loại hình sản xuất gia công, công ty thực hiện chế độ khoán quĩ lương theo tỷ lệ % trên doanh thu. Quĩ lương của toàn doanh nghiệp được phân chia cho bộ phận sản xuất trực tiếp theo mức khoán và cho bộ phận sản xuất gián tiếp theo hệ số lương. Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất thì hiện nay công ty qui định chế độ khoán tiền lương với mức khoán là 42,45% giá trị sản phẩm hoàn thành.
Hàng tháng, căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm ( sau khi đã qua KCS ), căn cứ vào tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng giữa VNĐ và USD ( tỷ giá này được doanh nghiệp căn cứ vào tỷ lệ % mà xí nghiệp được hưởng 42,45% ) nhân viên hạch toán ở các xí nghiệp tính ra quĩ lương ở từng xí nghiệp và lập “ bảng doanh thu chia lương “
Tổng quĩ = Tỷ giá x 42,45% x S QiPi
lương hiện hành
Toàn bộ tiền lương tính trên doanh thu mà xí nghiệp nhận được sẽ được phân chia theo qui chế chia lương do bộ phận lao động tiền lương của công ty xây dựng.
Nếu gọi A là tổng quĩ lương của một xí nghiệp thì:
10% A ( a1 ) là quĩ dự phòng để chia thêm lương cho công nhân khi làm tăng ca, thêm giờ hoặc khi có ít việc làm quĩ lương này trích khi xí nghiệp đạt vượt mức kế hoạch được giao.
Trong đó: 4,2% A : qũy dự phòng phát sinh ngoài qui trình sản xuất.
3% A: quỹ lương nghỉ phép.
0,8%A: quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
2% A: các khoản phụ cấp khác.
Phần còn lại B = A - A1 ( 90% ) được chia cho tổng tiền lương thực tế của xí nghiệp trong tháng là 70% và quĩ tiền thưởng 30%. Các bộ phận xí nghiệp ( tổ cắt may, là... ) tiền lương được chia theo tỷ lệ % của B ( quỹ lương sau khi trừ đi quỹ trích lập dự phòng ) cụ thể là:
Tiền lương tổ may: 78% B
Tiền lương tổ cắt: 5,5% B
Tiền lương tổ là: 6,3% B
Tổng tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất: 89,8%
Tiền lương tổ kỹ thuật: 3,77% B
Tiền lương tổ bảo vệ: 0,1% B
Tiền lương tổ văn phòng: 3,2% B
Tiền lương tổ bảo toàn và vệ sinh: 2,2% B
Tiền lương tổ thu hoá: 0,93% B
Tổng tiền lương của nhân viên xí nghiệp: 10,2%
Trong mỗi tổ có qui định hệ số chia lương cho mỗi cán bộ, từng công nhân. Cuối tháng nhân viên hạch toán xí nghiệp có nhiệm vụ nộp báo cáo thực hiện tiền lương lên phòng kế toán công ty. Cuối quí bộ phận kế toán tiền lương sẽ tổng hợp số liệu từ các bảng doanh thu chia lương của các xí nghiệp, tính toán phần chi phí nhân công sản xuất và căn cứ vào báo cáo thực hiện tiền lương của các xí nghiệp tính ra chi phí nhân công trực tiếp và tiền công của nhân viên xí nghiệp tính vào chi phí sản xuất chung. Kế toán tiến hành trích 19% quĩ lương cơ bản của công nhân sản xuất để hạch toán vào các khoản trích theo lương. Sau đó kế toán lập bảng phân bổ số 1 ( bảng phân bổ tiền lương và BHXH ) ( biểu 11 ). Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán chi phí lập bảng kê số 4 phần tài khoản 622. Kế toán công ty dựa vào số liệu của phần này và nhật ký chứng từ số 7 để vào sổ cái tài khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp ( biểu 12 ) Cuối quí kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang bên nợ tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành.
Biểu số 11 bảng phân bổ số 1
Phân bổ tiền lương vào đối tượng sử dụng
Quí iv / 2003
Ký hiệu tài khoản
Diến giải
Thu nhập quí
Trích 19% BHXH, BHXH, KPCĐ
Tổng cộng quí
IV/ 2001
622
627
641
642
1388
111
Chi phí NCTT
Chi phí NVQLPX
Chi phí NVBH
Chi phí NVQLCT
Các khoản phải thu
Thu hồi
4.315.614.268
631.391.907
248.068.833
426.651.436
30.634.400
4.350.000
410.179.345
26.124.603
12.889.766
74.922.541
4.725.793.613
657.516.510
260.958.599
501.573.977
30.634.400
4.350.000
Tổng cộng
5.656.710.844
524.116.255
6.180.827.099
Biểu số 12 Sổ cái
Tài khoản 622 - CFNVLTT
Năm 2003
Các TK đối ứng nợ với TK này
Quí I
Quí II
Quí III
Quí IV
Cả năm
TK 334
4.315.614.268
TK 338
410.179.345
Cộng p/s Nợ
4.725.793.613
Cộng p/s Có
4.725.793.613
* Tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán công ty mở tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung và chi tiết các tài khoản cấp II theo qui định của bộ tài chính. Tất cả các khoản mục chi phí sản xuất chung khi phát sinh đều được kế toán tập hợp vào tài khoản 627. Cuối mỗi quí, kế toán tổng hợp các khoản chi phí phát sinh bên nợ tài khoản 627 trừ đi số giảm chi nếu có được tập trung ở bên có tài khoản 627, chênh lệch giữa bên có và bên nợ được kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành. ( bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung ) ( biểu 13 ) được lập vào cuối mỗi quí thể hiện toàn bộ số chi phí sản xuất chung mà công ty đã chi ra trong quí căn cứ vào các sổ sách chứng từ có liên quan như bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ, bảng phân bổ số 1 - phân bổ tiền lương vào đối tượng sử dụng, các nhật ký chứng từ khác có liên quan đến tài khoản 627 như nhật ký chứng từ số 1, 2, 5.
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất được tính theo tỷ lệ khấu hao đã qui định đối với các ngành dệt, may ( thông tư số 1062 / Bộ tài chính ) và NĐ 59 CP.
Hàng quí, kế toán căn cứ vào tỷ lệ khấu hao qui định để tính mức khấu hao TSCĐ theo công thức sau:
Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao cơ bản
Mức khấu hao = TSCĐ của TSCĐ ( năm )
TSCĐ của quí 4
Căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành ghi bảng kê số 4 phần tài khoản 627. Bảng kê số 4 là căn cứ để kế toán tiến hành ghi sổ cái tài khoản 627. ( biểu 14)
* Kế toán tập hợp chi phí thuê gia công.
Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp có thể xuất bán thành phẩm, nguyên liệu đi gia công ở đơn vị khác. Lúc này ta phải cộng thêm chi phí thuê gia công vào giá thành. Công ty tiến hành hạch toán theo dõi chi tiết khoản chi phí này theo từng mã hàng từ khi xuất ra khỏi doanh nghiệp cho đến khi nhận về. Vì được tập hợp trực tiếp nên cuối quí, kế toán căn cứ vào báo cáo tổng hợp chi phí thuê gia công để làm cơ sở tính vào giá thành sản phẩm có liên quan
( biểu 15 )
Biểu 15
Báo cáo tổng hợp chi phí thuê gia công
Quí IV / 2003
Mã hàng
Đơn vị gia công
Số lượng
Thành tiền
Đơn giá
AT 01
CT may Hồ Gươm
8000 (TP )
33.720.000
4.215
35945 X 08
May 396
11952 (TP )
1.019.040
85,26
952 RGK 20
May Hồ Gươm
7140 (TP )
8.499.215
1.190,37
........
Cộng
182.036.805
* Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty.
Kế toán sử dụng bảng kê số 4 ( biểu 9 ) để tập hợp chi phí sản xuất theo từng xí nghiệp của công ty. Cách lập bảng kê số 4 như sau:
- Căn cứ vào báo cáo chế biến, báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ, báo cáo tổng hợp đai nẹp hòm hộp kế toán ghi vào nợ tài khoản 621 đối ứng với có tài khoản 152 theo chi tiết tương ứng.
- Căn cứ vào bảng phân bổ số 1 và các bảng doanh thu chia lương, kế toán ghi dòng nợ tài khoản 622 đối ứng ghi có tài khoản 334,338.
- Căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp ghi nợ tài khoản 627, đối ứng với cột có các tài khoản có liên quan trong bảng.
- Căn cứ vào các tài khoản phản ánh ở các nhật ký chứng từ khác có liên quan đối ứng với nợ các tài khoản 154, 621, 627 để ghi dòng và cột tương ứng. Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp chi phí kinh doanh toàn công ty là lập nhật ký chứng từ số 7. Cuối quí trên cơ sở bảng kê số 4 đã lập, kế toán cộng nợ của các tài khoản 621, 622, 627, 154 để vào nhật ký chứng từ số 7. Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 7 kế toán ghi sổ cái tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
334, 338 627 111, 112, 152
CF nhân viên
Các khoản ghi giảm
152, 153 CF SXC ( phế liệu thu
hồi, vật tư không dùng
CF vật liệu, ccdc hết )
1421,335
CF theo dự toán
154
331,111,112
Phân bổ hoặc kết
Các CFSXC khác
chuyển CFSXC
Biểu số 13 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Công ty may Thăng Long Quí IV / 2003
Phòng kế toán - tài vụ
Ghinợ TK
ĐTSD
6271
6272
6273
6274
6277
6278
154
Cộng nợ
TK 627
111
112
142
152
153
214
335
331
334
338
627
631391907
26124603
47218690
82512000
290564468
94217900
67820310
46520300
1226823673
27028903
39964500
62030860
38201640
97420210
23860221
76530661
2878230864
112449233
219869710
67820310
290564486
46520300
1226823673
23860221
232779421
631391907
26124603
Cộng
657516510
514513076
114340610
1226823673
129024263
236012732
2878230864
2878230864
Biểu số 14 Số cái TK 627
Chi phí sản xuất chung
Năm 2003
Các TK đối ứng với
Nợ TK này
Quí I
Quí II
Quí III
Quí IV
111
112
142
152
153
214
335
331
334
338
112.449.233
219.896.710
67.820.310
290.564.486
46.520.300
1.226.823.673
23.860.221
232.77.421
631.391.907
26.124.603
Cộng p / s Nợ
2.878.230.864
Cộng p / s Có
2.878.230.864
Phần III
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty may Thăng Long
I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Thăng Long.
Qua nhiều năm phát triển với những khó khăn do nền kinh tế mang lại, đến nay Công ty May Thăng Long đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường bằng các sản phẩm áo sơ mi nam, áo jackét...
Để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh, vào quý IV hàng năm, Công ty tiến hành xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất - kỹ thuật và tài chính cho năm sau, bao gồm toàn bộ các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật và các yếu tố cần thiết để làm căn cứ cho Công ty thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh và các chỉ tiêu hướng dẫn của cơ quan chủ quản giao cho. Đồng thời, căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch để tính toán, xác định mức vốn lưu động cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính toán và cân đối vật tư dự trữ để phục vụ kịp thời cho sản xuất, tránh hiện tượng ứ đọng vốn trong sản xuất .
Là một doanh nghiệp sản xuất, nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, Công ty luôn chú trọng đến công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và đã đạt được nhiều kết quả tốt.
1. Mặt thuận lợi trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
- Về cơ bản, Công ty đã thực hiện tốt việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành các loại sản phẩm của Công ty, thực hiện tốt việc tổ chức hệ thống sổ sách, chứng từ hạch toán ban đầu theo qui định của chế độ kế toán do Nhà nước ban hành và bảo đảm phù hợp với hoạt động của Công ty. Chế độ báo cáo tài chính và báo cáo thống kê được thực hiện một cách kịp thời, đáp ứng được một phần yêu cầu quản lý của Nhà nước và lãnh đạo Công ty.
- Việc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp kế toán phát huy được chức năng giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho Lãnh đạo doanh nghiệp có căn cứ đưa ra quyết định kinh tế, tài chính đúng đắn, sát thực.
Với những ưu điểm như trên, công tác quản lý chi phí và giá thành ngày càng được phát huy, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty... Tuy nhiên, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn, tồn tại cần khắc phục và đi vào hoàn thiện.
2. Mặt tồn tại cần khắc phục
-Về hệ thống tài khoản chi tiết dùng để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu của kế toán tập hợp CPSX và chưa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Các tài khoản phản ánh CPSX chung chưa chi tiết đầy đủ các yếu tố của chi phí như quy định của Bộ Tài chính; TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chưa được mở chi tiết theo các xí nghiệp thành viên, vì vậy chưa phản ánh được CPSX của từng xí nghiệp.
-Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất: Hiện nay, Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho cán bộ, công nhân viên. Công ty May 10 là một doanh nghiệp sản xuất nên lực lượng lao động trực tiếp lớn. Do đó, nếu người lao động nghỉ phép nhiều vào một tháng nào đó trong năm sẽ gây biến động đột ngột cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do việc tính tiền lương nghỉ phép không hợp lý.
-Về hạch toán NVL nhận gia công: Loại hình sản xuất của Công ty chủ yếu là sản xuất gia công hàng xuất khẩu. Toàn bộ nguyên vật liệu chính và phần lớn nguyên vật liệu phụ là do khách hàng đem đến, Công ty chỉ hạch toán vào khoản mục chi phí NVL chính phần chi phí vận chuyển bốc dỡ mà Công ty đã chi ra và hạch toán vào khoản mục chi phí vật liệu phụ, giá trị vật liệu phụ do Công ty mua hộ. Đối với vật liệu nhận gia công do khách hàng đưa đến, Công ty chỉ theo dõi về mặt lượng, không theo dõi mặt giá trị. Phương pháp hạch toán như trên dẫn đến toàn bộ phần NVL chính và vật liệu phụ do khách hàng đem đến chưa được hạch toán trên tài khoản kế toán và chưa được phản ánh vào báo cáo kế toán do chưa sử dụng TK 002: Vật tư hàng hoán nhận giữ hộ, nhận gia công để phản ánh tình hình nhập, xuất kho vật liệu do bên thuê gia công đưa đến.
-Về phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Phương pháp xác định giá trị của sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đang áp dụng tại Công ty chưa hợp lý, đặc biệt là đối với những sản phẩm sản xuất gia công theo đơn đặt hàng thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong chi phí sản xuất sản phẩm. Vì vậy, mà giá trị của sản phẩm dở dang trên dây chuyền chưa được phản ánh hợp lý, ảnh hưởng đến sự chính xác của giá thành sản phẩm.
Trên đây là những hạn chế khiến cho công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chưa đạt được hiệu quả cao để đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý của Công ty và cơ quan chủ quản mà Công ty cần quan tâm để khắc phục và hoàn thiện hơn.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
1. Những yêu cầu đối với công tác hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phải tôn trọng những nguyên tắc chuẩn mực kế toán mà Nhà nước qui định.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải đảm bảo cung cấp số liệu một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ phục vụ cho công tác quản lý và điều hành các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải làm cho bộ máy kế toán gọn nhẹ nhưng vẫn phải đảm bảo hiệu quả công tác cao, nâng cao được năng lực quản lý và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được thực hiện trên cơ sở khoa học, phù hợp với chế độ, chính sách quản lý hiện hành của Nhà nước.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai và phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm tổ chức, qui mô, trình độ năng lực của đội ngũ kế toán, tình hình trang thiết bị của doanh nghiệp.
2. Những phương hướng và giảp pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp CPXS và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Thăng Long:
2.1 Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết:
Về xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết phục vụ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán do Nhà nước ban hành theo Quyết định số 1141/CĐKT ngày 01/11/1995 và một số quyết định sửa đổi bổ sung khác của Bộ Tài chính tính đến thời điểm hiện nay.
Công ty cần xây dựng các tài khoản kế toán chi tiết nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho quản trị kinh doanh trên lĩnh vực tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Các tài khoản cấp 2, 3. .. sẽ được xây dựng theo đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý của Công ty. Hoạt động sản xuất sản phẩm tại Công ty được bố trí ở các xí nghiệp thành viên, mỗi xí nghiệp sản xuất một số sản phẩm nhất định. Xuất phát từ những đặc điểm đó, Công ty cần xây dựng các tài khoản chi tiết cho từng loại chi phí theo từng xí nghiệp thành viên và theo yêu cầu tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
Căn cứ vào nguyên tắc xây dựng tài khoản như trên, các tài khoản kế toán có thể được mở chi tiết như sau:
Hệ thống tài khoản kế toán chi tiết
Kí hiệu TK cấp 1
Kí hiệu TK cấp 2
Kí hiệu TK cấp 3
Tên tài khoản
1
2
3
4
154
1541
1542
15411
15412
15413
1541....
15421
15422
1542...
Chi phí SXKD dở dang
Chi phí SXKD KD chính dở dang
Chi phí SXKD dở dang XNTV 1
Chi phí SXKD dở dang XNTV 2
Chi phí SXKD dở dang XNTV 3
..............
Chi phí SXKD phụ dở dang .
Chi phí SXDD của PX Bao bì
Chi phí SXDD của PX Thêu in
.........
155
1551
1552
1553
Thành phẩm
Thành phẩm gia công theo đơn đặt hàng
Thành phẩm xuất khẩu
Thành phẩm nội địa
627
6271
6272
6273
6274
6277
6278
62711
62712
6271...
62721
62722
6272.....
62731
62732
6273....
62741
62742
6274.....
62771
62772
6277....
62781
62782
6278....
.......
Chi phí sản xuất chung
Chí phí nhân viên phân xưởng
Chi phí nhân viên phân xưởng XNTV1
Chi phí nhân viên phân xưởng XNTV2
...............
Chi phí vật liệu
Chi phí vật liệu XNTV1
Chi phí vật liệu XNTV2
.....................
Chi phí công cụ sản xuất
Chi phí công cụ DC XNTV 1
Chi phí công cụ DC XNTV 2
......................
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí khấu hao TSCĐ ở XNTV 1
Chi phí khấu hao TSCĐ ở XNTV 2
...........
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài XNTV 1
Chi phí dịch vụ mua ngoài XNTV 2
.........
Chí phí bằng tiền khác
Chi cho XNTV 1
Chi cho XNTV 2
..............
2.2. Tổ chức hạch toán tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất:
Chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất có thể phát sinh đột biến vào một tháng nào đó trong năm tài chính nếu doanh nghiệp không tính và trích trước tiền lương nghỉ phép trong năm.
Công ty May Thăng Long là doanh nghiệp sản xuất lớn, lực lượng lao động trực tiếp chiếm 87% tổng số cán bộ, công nhân viên của Công ty. Vì vậy, Công ty cần phải tính toán, lập kế hoạch về tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm để phân bổ đồng đều vào các tháng trong năm (kỳ tính giá thành sản phẩm) nhằm ổn định chi phí và giá thành sản phẩm trong kỳ hạch toán không bị biến động đột ngột.
Công ty có thể thực hiện tính trước lương nghỉ phép và phân bổ cho chi phí sản xuất trong các kỳ hạch toán theo dự toán. Để đơn giản cách tính toán tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, Công ty có thể tính toán theo tỷ lệ (%) trên tổng số tiền lương phải trả dự toán hàng tháng căn cứ vào kế hoạch nghỉ phép cho công nhân sản xuất và phân bổ đều cho các tháng trong năm.
Để phản ánh khoản trích trước và thanh toán tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán sử dụng TK 335 - Chi phí phải trả.
Kết cấu của tài khoản 335 trong trường hợp này như sau:
Bên Nợ: Tiền lương phải trả cho công nhân nghỉ phép.
Bên Có: Khoản trích trước lương nghỉ phép vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Số dư bên Có: Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép thực tế chưa phát sinh.
- Khi tính trước vào chi phí sản xuất về tiền lương nghỉ phép phải trả trong kỳ cho công nhân sản xuất trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335 : Chi phí phải trả.
- Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 335 : Chi phí phải trả.
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
- Khi chi trả tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 111 : Tiền mặt
Trình tự hạch toán các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất có thể khái quát qua sơ đồ sau:
TK 111 TK 334 TK 335 TK 622
Chi trả tiền lương Tiền lương nghỉ phép Trích trước tiền lương
nghỉ phép cho CNSX thực tế phải trả cho CNSX nghỉ phép của CNSX
2.3. Về hạch toán NVL nhận gia công:
Để thực hiện đúng quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp và đáp ứng yêu cầu quản lý của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Công ty nên sử dụng TK 002 để phản ánh toàn bộ quá trình nhận NVL do bên thuê gia công đem đến và quá trình xuất NVL đưa vào sản xuất.
Nội dung và kết cấu TK 002 – Vật liệu nhận gia công
Tài khoản này phản ánh giá trị vật liệu nhận gia công chế biến. Giá trị của vật liệu gia công chế biến được hạch toán theo giá thực tế của hiện vật nếu chưa có giá thì tạm xác định giá để hạch toán.
Bên Nợ: -Giá trị vật liệu nhận gia công chế biến
Bên Có: -Giá trị vật liệu đã tiêu hao tính vào sản phẩm gia công
-Giá trị vật liệu không dùng hết trả cho bên thuê gia công
Số dư bên Nợ: -Giá trị vật liệu nhận gia công chế biến chưa xong
Các chi phí liên quan đến việc gia công, chế biến, bảo quản tài sản, vật liệu, hàng hoá...không phản ánh vào tài khoản này mà phản ánh vào tài khoản tập hợp chi phí trong Bảng cân đối kế toán.
Kế toán vật liệu, hàng hoá nhận gia công phải theo dõi chi tiết từng loại vật liệu, hàng hoá, từng nơi bảo quản. Vật tư nhận giữ hộ, gia công chế biến không được quyền sở hữu, khi bàn giao phải có sự chứng kiến của cả hai bên.
- Khi nhận hàng hoá do khách hàng đem đến, kế toán ghi:
Nợ TK 002: Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công chế biến.
- Khi sản phẩm hoàn thành giao cho khách hàng , dựa trên số đã sử dụng xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất, kế toán ghi:
Có TK 002: Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công chế biến.
2.4. Về sử dụng các sổ chi tiết chi phí NVLTT, chi phí NCTT, và chi phí SXC:
Hiện nay, Công ty May Thăng Long chưa mở các sổ chi tiết cho các khoản mục chi phí cho từng phân xưởng, xí nghiệp nên sẽ gây khó khăn cho Công ty khi cần kiểm tra theo dõi chi tiết một khoản mục nào đó. Theo em, để thuận lợi hơn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành Công ty nên mở các sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Việc mở các sổ này rất đơn giản và thuận tiện không gây khó khăn gì cho công tác kế toán, các sổ này sẽ được mở sau khi kế toán ghi sổ Nhật ký chung và ghi Sổ Cái các tài khoản liên quan. Số liệu trên các chứng từ gốc sẽ được phản ánh vào sổ chi tiết từng khoản mục chi phí tương ứng cho từng xí nghiệp, phân xưởng
Đối với các xí nghiệp, phân xưởng khác cũng được mở tương tự.
Các sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ở từng xí nghiệp, phân xưởng cũng được mở tương tự.
2.5. Về đánh giá sản phẩm dở dang:
Như đã đề cập ở phần trên, công tác đánh giá sản phẩm dở dang của Công ty còn chưa hợp lý, chưa phản ánh đúng giá trị của sản phẩm làm dở trên dây chuyền làm ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ. Đặc biệt là đối với những sản phẩm gia công theo đơn đặt hàng, phần chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong chi phí sản xuất sản phẩm.
Để đánh giá chính xác hơn giá trị của sản phẩm chế tạo dở dang trên dây chuyền, có thể đánh giá theo mức độ hoàn thành tương đương của sản phẩm. Theo phương pháp này, chi phí NVL cho một đơn vị thành phẩm và một đơn vị sản phẩm dở dang là như nhau. Các chi phí chế biến khác được tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành tương đương của sản phẩm do doanh nghiệp xác định.
Vì chi phí nhân công trực tiếp được tính cho sản phẩm theo thời gian chế tạo chuẩn của từng bước công việc (từng chi tiết sản phẩm). Do đó, căn cứ vào thời gian chuẩn để chế tạo mỗi chi tiết sản phẩm, căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang trên dây chuyền đã xác định được qua kiểm kê và khối lượng các chi tiết sản phẩm đã hoàn thành do các tổ sản xuất cung cấp, các nhân viên kinh tế tại các Xí nghiệp có thể tổng hợp được thời gian chế tạo của các chi tiết đã hoàn thành và có thể quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương như sau:
Tổng số giây sản xuất của các chi tiết hoàn thành
Khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
=
Số giây quy chuẩn của một sản phẩm
Từ đó, kế toán có thể xác định được từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang lần lượt theo các công thức như sau:
Chi phí NVL của SPDD đầu kỳ
Chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ
*Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVL của SPDD cuối kỳ
+
x
Khối lượng SPDD
=
Khối lượng thành phẩm nhập kho
Khối lượng SPDD
+
Chi phí NC của SPDD đầu kỳ
*Đối với chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí NCTT phát sinh trong kỳ
Khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Chi phí NC của SPDD cuối kỳ
+
x
=
Khối lượng thành phẩm nhập kho
Khối lượng SP hoàn thành tương đương
+
Chi phí SXC phát sinh trong kỳ
Chi phí SXC của SPDD đầu kỳ
*Đối với chi phí sản xuất chung:
Khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
=
Chi phí SXC của SPDD cuối kỳ
+
x
+
Khối lượng thành phẩm nhập kho
Khối lượng SP hoàn thành tương đương
Ví dụ:
- Trong tháng 03/2004, Xí nghiệp 1 đang tiến hành sản xuất sơ mi Kaneta. Thời gian quy chuẩn của 1 sản phẩm là: 125 giây.
- Qua kiểm kê xác định được khối lượng SPDD cuối tháng là: 7.525 chiếc.
- Khối lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho: 43.825 chiếc
- Theo báo cáo của các tổ sản xuất về khối lượng của các chi tiết sản phẩm hoàn thành vào cuối tháng:
STT
Tên chi tiết sản phẩm
Số lượng (chiếc)
Thời gian quy chuẩn (giây/chiếc)
Tổng số giây sản xuất
1.
Bộ phận cổ
5.940
23,1
137.214
2
Bộ phận nẹp
6.820
8,7
59.331
3
Bộ phận túi
6.820
5,3
36.146
4
Bộ phận cầu vai
6.430
12,2
78.446
5
Bộ phận tay
6.400
12,2
78.080
...
...
Cộng
125
564.375
Theo đó, các nhân viên kinh tế tại xí nghiệp thành viên có thể quy đổi sản phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn thành tương đương:
Khối lượng sản phẩm 564.375
= = 4.515 sản phẩm
hoàn thành tương đương 125
Theo tài liệu của kế toán về sản phẩm sơ mi Kaneta:
Khoản mục chi phí
SPDD đầu tháng
CPSX phát sinh trong tháng
1. Chi phí NVL trực tiếp
2. Chi phí nhân công trực tiếp
3. Chi phí sản xuất chung
1.712.987
56.442.769
18.538.378
13.832.924
326.490.594
107.234.400
Cộng
76.694.134
447.557.918
Kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
*Chi phí NVLTT của sản phẩm dở dang cuối tháng:
1.712.987 + 13.832.924
x 7.525 = 2.291.402
43.528 + 7.525
*Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm dở dang cuối tháng:
56.442.769 + 326.490.594
x 4.515 = 35.987.431
43.528 + 4.515
*Chi phí sản xuất chung của sản phẩm dở dang cuối tháng:
18.538.378 + 107.324.400
x 4.515 = 11.819.913
43.528 +4515
Vậy:
CPSXC của SPDD cuối tháng
CPNCTT của SPDD cuối tháng
Chi phí sản phẩm dở dang cuối tháng
CPNVLTT của SPDD cuối tháng
+
+
=
= 2.291.402 + 35.987.431 + 11.819.913 = 50.098.746
Nhận xét:
- Nếu sử dụng phương pháp đánh giá SPDD theo CPNVL trực tiếp thì chi phí SPDD cuối tháng chỉ là: 2.291.402 đồng.
- Nếu áp dụng phương pháp đánh giá SPDD theo mức độ hoàn thành tương đương của sản phẩm thì chi phí SPDD cuối tháng là: 50.098.746 đồng.
Như vậy, ta có thể thấy, việc đánh giá SPDD theo CPNVLTT đã làm tăng giá thành sản phẩm sản xuất trong tháng vì chi phí nhân công và CPSX chung đã bỏ ra trong quá trình sản xuất là tương đối lớn nhưng lại không được tính.
Kết luận
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, cơ chế quản lý của Nhà nước được đổi mới với chính sách mở cửa đã mang lại những cơ hội cũng như những thách thức cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu các biện pháp tăng cường công tác quản lý trên các phương diện kinh tế. Với chức năng quản lý, hoạt động của công tác kế toán liên quan trực tiếp đến việc hoạch định các chiến lược phát triển và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc hoàn thiện các nội dung của công tác kế toán, trong đó có công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, là một trong những nội dung rất quan trọng gắn liền với việc đánh giá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty May Thăng Long, em đã tìm tòi, học hỏi và nắm được những kiến thức thực tế về chuyên ngành Tài chính-Kế toán. Em cũng đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời cũng đưa ra những tồn tại và cách khắc phục nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Thăng Long.
Trên đây là toàn bộ luận văn nghiên cứu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Thăng Long. Để có được kết quả này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài chính - Kế toán Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy Trương Anh Dũng cùng sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cán bộ, nhân viên phòng Tài chính-Kế toán Công ty May Thăng Long.
Tuy vậy, do thời gian có hạn, trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế nên trong bản luận văn này có thể sẽ còn những thiếu sót, hạn chế nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn.
Mục lục
Trang
Phần I: Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty may Thăng Long
I/ Quá trình thành lập và đặc điểm kinh doanh của công ty:
1. Quá trình thành lập
3
3
3
2. Đặc điểm kinh doanh
2.1 Ngành nghề kinh doanh:
2.2 Sản phẩm, hàng hoá
7
7
7
2.3 Thị trường
8
2.4 Nguồn nhân lực
9
3. Vốn, tài sản của công ty:
11
4. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây:
13
II/ Đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh:
1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
15
15
2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh:
16
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở cấp công ty:
17
Phần II : Tổ chức bộ máy kế toán và đánh giá chung về tình hình Công ty may Thăng Long
I/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán tài vụ tại Công ty
20
20
20
20
Tại các xí nghiệp thành viên:
22
Chế độ kế toán áp dụng:
24
3. Hình thức sổ kế toán
27
4. Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu trong Công ty :
4.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu:
29
29
4.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
31
4.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung:
32
5. Công tác quản lý chung về sản phẩm sản xuất và tính giá thành ở công ty may Thăng Long:
33
6. Các thủ tục quản lý và chế độ hạch toán kế toán ban đầu:
34
7. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo các đối tượng:
35
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty may Thăng Long:
Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Thăng Long.
1. Mặt thuận lợi trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty may Thăng Long
57
57
57
2. Mặt tồn tại cần khắc phục
58
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Những yêu cầu đối với công tác hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
59
59
2. Những phương hướng và giảp pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp CPXS và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Thăng Long:
2.1 Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết:
60
60
2.2. Tổ chức hạch toán tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
63
Về hạch toán NVL nhận gia công
65
Về sử dụng các sổ chi tiết chi phí NVLTT, chi phí NCTT, và chi phí SXC.
65
2.5. Về đánh giá sản phẩm dở dang
66
Kết luận
71
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3187.doc