LỜI MỞ ĐẦU
Phần I: LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I. Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp tác động đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp
2. Tác động của đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp đến hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3. Nhiệm vụ của kế toán
II. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp
1. Chi phí sản xuất
2. Giá thành sản phẩm
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
III. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phần II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 10.3
A. Đặc điểm tình hình của xí nghiệp sông đà 10.3
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Sự ra đời và quá trình phát triển
2. Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động của xí nghiệp
II. Tổ chức hệ thống và bộ máy kế toán của xí nghiệp
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
2. Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp
3. Hình thức tổ chức kế toán tại xí nghiệp
4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác hạch toán
của xí nghiệp
B. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 10.3 - Công ty cổ phần Sông Đà 10
I. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
3. Kế toán chi phí sản xuất chung
4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sông đà 10.3
Phần III: ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 10.3
I. Đánh giá, nhận xét chung về tình hình chi phí snả xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp
1. Nhận xét chung
2. Ưu điểm
3. Nhược điểm
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí snả xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp
1. Ý kiến thứ nhất
2. Ý kiến thứ hai
KẾT LUẬN
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1665 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Sông Đà 10.3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất,kế toán sử dụng TK 621.Các chi phí được phản ánh trên TK 621 không ghi theo chứng từ xuất nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường .Nội dung phản ánh như sau:
- Bên Nợ: Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Bên Có : Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ.
- TK 621 cuối kỳ không có số dư và được mở theo từng đối tượng hạch toán chi phí.
Hạch toán chi phí NVL trực tiếp trong sơ đồ sau:
sơ đồ 6
sơ đồ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 611(6111) TK 621 TK 631
Chi phí NVL trực tiếp
chi phí NVL trực tiếp
b. kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên . Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 631 theo từng đối tượng :
Nợ TK 631 ( chi tiết đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết đối tượng)
sơ đồ 7
sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334,338 TK622 TK 631
chi phí nhân công
chi phí nhân công trực tiếp thực tế
c. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu tài khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên . Sau đó sẽ được phân bổ vào tài khoản 631, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành :
Nợ TK 631 ( chitiết đối tượng )
Có TK 627( chi tiết đối tượng)
sơ đồ 8
sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK627 TK631
lương và các khoản trả
cho công nhân chi phí sản xuất chung
TK 214
chi phí khấu hao TSCĐ
TK 152,153,111,112
331,335
chi phí dich vụ
mua ngoài
Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khoản tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ,giá thực tế của vật liệu trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính toán như sau:
Giá trị thực tế giá thực tế giá thực tế giá thực tế
nguyên vật liệu = nguyên vật liệu + nguyên vật liệu - nguyên vật liệu xuất dùng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
sơ đồ 9
sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất
(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 154 TK 631 TK154
Kết chuyển giá thành SP xây dựng Kết chuyển giá trị SP xây
dở dang đầu kỳ dựng dở dang cuối kỳ
TK 611(6111) TK621 TK 632
chi phí NVL trực tiếp chi phí NVL
trực tiếp
TK 334,338 TK 623
TK 622
chi phí nhân công chi phí nhân công Kết chuyển giá thành sản
trực tiếp thực tế phẩm xây dựng hoàn
thành bàn giao trong kỳ
TK627
chi phí sản xuất
chi phí nhân công chung
TK214
chi phí khấu hao
TSCĐ
TK 152,153,111,
112,331,335
chi phí dịch vụ
mua ngoài
5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang .
Đối với các đơn vị sản xuất xây lắp, nếu quy định sản phẩm xây lắp chỉ bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ thì công trình hoặc hạng mục công trình chưa bàn giao thanh toán được coi là sản phẩm xây lắp dở dang.Toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh thuộc công trình, hạng mục công trình đó đều là chi phí của sản phẩm dở dang .Khi công trình hoặc hạng mục công trình được bàn giao thanh toán thì toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh sẽ được tính vào giá thành công trình hoặc hạng mục công trình .
chi phí sản chi phí sản xuất
xuất dở dang + phát sinhtrong kỳ giá dự toán của
chi phí sản xuất đầu kỳ giai đoạn xây
dở dang = x dựng dở dang
cuối kỳ giá trị dự toán của giá trị dự toán cuối kỳ
các giai đoạn xây + của giai đoạn xây
dựng hoàn thành dựng hoàn thành
6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hay hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành theo tập hợp chi phí sản suất đã xác định. Do đối tượng tính giá thành tại các doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công trình nên trong việc tính giá thành kế toán thường dùng các phương pháp sau:
a. phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp là phương pháp kế toán căn cứ vào giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức để tính tỷ lệ giá thành từng khoản mục, căn cứ vào tỷ lệ giá thành từng khoản mục để tính giá thành thực tế:
chi phí sản chi phí sản chi phí sản phẩm
phẩm dở dang + xuất trong kỳ - dở dang cuối kỳ
Tỷ lệ giá thành đầu kỳ
(theo khoản mục =
chi phí) Tổng tiêu thức phân bổ
Tổng giá thành Tổng tiêu thức phân bổ x Tỷ lệ giá thành
từng quy cách = sản phẩm từng quy cách
b. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính. Do vậy còn gọi là phương pháp tính giá thành trực tiếp.
Giá thành chi phí sản xuất chi phí sản xuất chi phí sản xuất
sản phẩm = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ - dở dang cuối kỳ
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 10.3.
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 10.3
I . Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp.
1. Sự ra đời và quá trình phát triển của xí nghiệp.
Xí nghiệp Sông Đà 10.3 được thành lập từ công ty xây lắp cơ giới thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng Sông Đà . Đến ngày 04/02/1994, theo quyết định số 28 TCT_ TCLĐ được sát nhập vào công ty xây dựng Bút Sơn thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng Sông Đà và được mang tên là “ Công Ty Xây Dựng Bút Sơn” chi nhánh Tuyên Quang.Và cho đến tháng 04/2002 lại được đổi tên thành “ Xí Nghiệp Sông Đà 10.3_ Công ty cổ phần Sông Đà 10”.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển cho tới nay mặc dù đã thay đổi các tên gọi khác nhau xong chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp vẫn là thi công cơ giới, vận chuyển, làm đường giao thông và xây dựng các công trình xây dựng .
Các công trình xí nghiệp đã thi công rất đa dạng, từ công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, các công trinh công nghiệp, văn hoá thể thao đến các công trình công cộng như: nhà ở, công sở.... giá trị xây dựng các công trình lớn,có nhiều công trình đạt đên hàng chục tỷ đồng như: công trình QL1A, công trình mỏ Hồng Sơn, đường quốc lộ 10, quốc lộ 18...
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân được hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Tuyên Quang và được sử dụng con dấu theo mẫu quy định của nhà nước.
2. Chức năng, nhiệm vụ và phương hướng hoạt động của xí nghiệp .
a. Nhiệm vụ:
Kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động khen thưởng kịp thời những cá nhân,tập thể có thành tích suất sắc,nâng cao năng lực của hệ thống điều hành và hoàn thành nhiệm vụ mà cấp trên giao cho .
b. Phương hướng hoạt động của xí nghiệp .
Giữ vững và phát huy nội lực để phát triển, kết hợp phát triển sản xuất kinh doanh với việc giải quyết công việc làm, tăng thu nhập, ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Đồng thời tích cực mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước.
II. Tổ chức hệ thống và bộ máy kế toán của xí nghiệp Sông Đà 10.3.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp sông đà 10.3, mô hình tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp được bố trí theo mô hình trực tuyến. Mô hình này Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất trong xí nghiệp về hoạt động sản xuất kinh doanh, về bảo toàn và phát triển vốn được giao và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
sơ đồ bộ máy tổ chức
tại xí nghiệp sông đà 10.3
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng Phòng Phòng Phòng
KTKH TCKT TCHC VTCG
Đội Đội Đội Đội Đội
18-1 18-2 18-3 18-4 kè đá
2. Tổ chức bộ máy kế toán ở xí nghiệp Sông Đà10.3
Việc thực hiện các chức năng, nhiêm vụ, nội dung công tác kế toán trong đơn vị do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy việc tổ chức cơ cấu kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quảlà điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, hữu ích cho các đối tợng sử dụng thông tin .Đồng thời phát huy và nâng cao trình độ của kế toán.
Để đảm bảo những yêu cầu trên, xí nghiệp đã bố trí bộ máy kế toán theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán của xí nghiệp đợc tiến hành tại phòng kế toán .Ở các đội không có kế toán riêng mà chỉ có nhân viên thống kê làm nhiệm vụ thu thập chứng từ thống kê, số liệu sau đó gửi lên phòng kế toán của xí nghiệp.
sơ đồ bộ máy kế toán
của xí nghiệp Sông Đà 10.3
Kế toán trưởng
Kế toán Kế toán Kế toán Thủ
tổng hợp thanh toán, vật tư, quỹ
Kế toán CCDC,
ngân hàng; TSCĐ
lương,BHXH
_ Kế toán Trưởng : chịu trách nhiệm trớc giám đốc về công tác kế toán tài chính toàn xí nghiệp, tham mu giúp giám đốc trong công tác tài chính kế toán. Phụ trách điều hành chung, phân công công việc cho từng nhân viên và tổ chức lập báo cáo.
_Kế toán tổng hợp : Phụ trách công tác kế toán tổng hợp số liệu toàn xí nghiệp và tính giá thành sản phẩm .
_Kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng kiêm kế toán tiền lương, BHXH : chịu trách nhiệm theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay và các nghiệp vụ thanh toán công nợ với khách hàng, thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
_ Kế toán vật t, CCDC, TSCĐ : chịu trách nhiệm theo dõi tình hình tăn, giảm, trích KH TSCĐ, tình hình nhập xuất tồn vật tư, CCDC.
_ Thủ quỹ : Trực tiếp giám sát sự biến động của quỹ tiền mặt tại két, thực hiện các giao dịch về tiền mặt.
3. Hình thức tổ chức kế toán tại xi nghiệp Sông Đà 10.3
Căn cứ vào chế độ kế toán của nhà nước, căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh... Xí nghiệp Sông Đà 10.3 áp dụng hình thức kê toán Nhật Ký Chung. Mặc dù với hình thức ghi sổ này, khối lợng ghi chép hàng ngày là rất lớn nhng việc ghi chép lại đơn giản, dễ thực hiện. Hơn nữa, với việc ghi chép hàng ngày không những giúp cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu được dễ dàng mà còn có nhiều thuận lợi khi sử dụng máy tính trong sử lý thông tin kế toán trên sổ.
* Sổ kế toán sử dụng bao gồm :
- Sổ cái các tài khoản.
- Sổ chi tiết các tài khoản.
- Các loại bảng kê.
- Bảng phân bổ.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Để hạch toán hàng tồn kho, xí nghiệp Sông Đà 10.3 áp dụng phơng pháp Kê Khai Thường Xuyên.
* Trình tự ghi sổ, hạch toán theo sơ đồ sau:
sơ đồ ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc hoặc
bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng loại
chứng từ mã hoá nhập Sổ kế toán chi tiết
dữ liệu vào máy
Nhật ký chung Bảng thống kê tài
khoản chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặ định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác hạch toán của xí nghiệp
a. Thuận lợi:
Công tác hạch toán ở xí nghiệp Sông Đà có thuận lợi là do xí nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung nên các công việc từ việc phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ, định khoản kế toán đến việc lập báo cáo kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán nên đảm bảo được sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán trong xí nghiệp, cung cấp thông tin kịp thời thuận lợi cho việc phân công và chuyên môn hoá cán bộ kế toán.
b. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi thì công tác hạch toán của xí nghiệp cũng gặp phải một số khó khăn. Do đặc điểm, quy mô của xí nghiệp là đơn vị xây lắp, có nhiều công trình, hạng mục công trình ở xa nhau, xa trụ sở của xí nghiệp, vì vậy việc thu thập và luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán thường bị chậm
B. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMTẠI XÍ NGHIÊP
SÔNG ĐÀ10.3_ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 10
I. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Mỗi công trình là một sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản. Mỗi sản phẩm xây lắp có thời gian thi công dài, ngắn hạn khác nhau tuỳ theo quy mô của công trình và yêu cầu của chủ đầu tư.
Cónhững công trình có quy mô lớn, thời gian dài quá trình sản xuất phức tạp đòi hỏi công nhân phải có trình độ cao, nhanh nhẹn, khéo léo.Tại mỗi công trình, việc tập hợp chi phí sản xuất phải dửa trên chi phí thực tế phát sinh của công trình. Do đó phải hạch toán chi phí đúng đắn vaf hợp lý, tránh sai sót.
Vì vậy đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp Sông Đà 10.3 là những công trình, hạng mục công trình.
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất tại xí nghiệp Sông Đà 10.3 bao gồm nhiều loại với tính chất, mục đích khác nhau. Để phù hợp với nguyên tắc tính đúng, tính đủ kế toán, xí nghiệp đã phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí bao gồm các khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp Sông Đà 10.3 bao gồm các loại NVL, cấu kiện phục vụ cho quá trình thi công các công trình, hạng mục công trình.
Việc hạch toán căn cứ vào các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ phát sinh . Sau khi được mã hóa các chứng từ này được máy tính ghi vào sổ nhật ký chung. Từ đó, máy sẽ tự động đưa sang sổ cái và sổ chi tiết của từng tài khoản liên quan.
Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621
Tài khoản này được chi tiết thàng các tiểu tài khoản như sau:
TK 62101_ Công trình quốc lộ 18.
Tại xí nghiệp Sông Đà 10.3, các đội sản xuất trực thuộc căn cứ vào kế hoạch sản xuất được giao và thực tế phát sinh, đội trưởng các đội công trình sẽ lập phiếu yêu cầu xuất, nhập NVL. Phòng kinh tế kế hoạch sẽ căn cứ vào dự toán công trình và tình hình thực tế lập kế hoạch mua NVL. Sau đó sẽ đưa lên giám đốc duyệt rồi chuyển xuống phòng kế toán để kiểm tra và đư sang phòng vật tư để mua NVL.
Tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu được phản ánh trên “ Bảng kê nhập xuất tồn”. Bảng kê này được ghi theo trình tự thời gian. Hàng ngày, khi nhập xuất nguyên vật liệu, thủ kho căn cứ vào lượng nhập xuất trên các phiếu nhập, xuất của từng loại nguyên vật liệu để ghi vào the kho tương ứng với từng loaih nguyên vật liệu đó.
Hàng tháng, thủ kho sẽ chuyển các chứng từ nhập, xuất lên phòng kế toán. Tại đây, kế toán sẽ mở và ghi vào bảng kê nhập, xuất theo từng đối tượng.
Trị giá nguyên vật liệu nhập kho = Trị giá mua nguyên vật liệu theo hoá đơn GTGT ( giá chưa có thuế GTGT)
Tình hình nhập kho sẽ được kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152 : chi tiết theo từng nguyên vật liệu
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
PHIẾU NHẬP KHO số 84
Ngày 21/03/2004
Nợ TK 152: 6.000.000 đ
Nợ TK 133: 600.000 đ
Có TK 331: 6.600.000 đ
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Phương
Theo: hoá đơn GTGT số 089652 ngày 20/03/2005
Nhập tại kho : Nguyên Văn Chung.
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư(SP, HH)
Đơn vị tính
Số lượng
theo thực
chứng nhập
từ
Đơn giá
Thành Tiền
B
C
1 2
3
4
Xi măng PC 300 HT
Kg
8.000 8.000
750
6.000.000
Tổng tiền hàng
6.000.000
Thuế GTGT 10%
600.000
Tổng giá thanh toán
6.600.000
Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên)
Giá thực tế xuất kho của xí nghiệp được tính theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn. Kế toán căn cứ vào số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ, số lượng NVL nhập kho và giá trị NVL nhập kho trong kỳ để tính trị giá thực tế của NVL xuất kho. Đồng kế toán cũng căn cứ vào phiếu xuất kho và báo cáo giải trình việc sử dụng NVL của các đội trưởng công trình để tính toán tổng hợp, phân loại NVL dùng cho các đối tượng sử dụng theo công thức sau :
Trị giá thực tế của + Trị giá thực tế của
Đơn giá bình NVL tồn đầu kỳ NVL nhập trong kỳ
quân của NVL =
xuất trong kỳ Số lượng NVL tồn + Số lượng NVL nhập
đầu kỳ trong kỳ
Trị giá thực tế Đơn giá bình quân Số lượng NVL
NVL xuất dùng = của NVL xuất x xuât dùng trong kỳ
trong kỳ trong kỳ
Ví Dụ: Trong thán 03 năm 2004nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
+ Trị giá thực tế của số xi măng Hoàng Thạch tồn đầu tháng là :
Khối lượng : 2.000 kg
Thành tiền : 1.600.000 đ
+ Trong tháng nhập kho xi măng Hoàng Thạch :
Khối lượng : 8.000 kg
Trị giá thực tế nhập là : 750 đ/kg x 8.000 kg = 6.000.000 đ
+ Trong tháng xuất kho phục vụ SXKD :
Khối lượng là 10.000 kg
Trị giá thực tế của số xi măng Hoàng Thạch xuất trong tháng:
Đơn giá bình quân 2.000kg x 800đ/kg + 8.000kg x 750đ/kg
của xi măng = = 760đ/kg
xuất trong tháng 2.000kg + 8.000kg
Trị giá thực tế
xi măng xuất dùng = 760 đ/kg x 10.000 kg = 7.600.000 đ
trong tháng
+ Tồn kho cuối kỳ : 0
* Kế toán hạch toán như sau :
- Hạch toán nhập kho xi măng PC 300 Hoàng Thạch do mua ngoài.
Nợ TK 152 : 6.000.000,đ
Nợ TK 133 : 600.000,đ
Có TK 331: 6.600.000,đ
- Xuất xi măng PC 300 Hoàng Thạch phục vụ CT QL18.
Nợ TK 621(CT QL18) : 7.600.000,đ
Có TK 152(XMPC300) : 7.600.000,đ
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ HÀNG HOÁ
Tháng 03 năm 2004
Tên vật tư : Xi măng PC300 Hoàng Thạch
STT
Chứng từ
SH Ngày
Diễn giải
TK đối ứng
Nhập
SL TT
Xuất
SL TT
Tồn
SL TT
Tồn đầu kỳ
2.000 1.600.000
1
08 21/03
Nhập XM PC300
3311
8.000 6.000.000
10.000 7.600.000
2
15 22/03
Xuất XM PC300
621
10.000 7.600.000
Tồn cuối kỳ
0 0
Tổng cộng
8.000 6.000.000
10.000 7.600.000
Người Lập Biểu Kế toán trưởng
(ký,họ tên) (ký,họ tên)
Do điều kiện và tình hình thực tế tại đơn vị, một số vật tư mua về không nhập kho mà chuyển thẳng ra cho công trình để thi công. Giá thực tế của NVL sử dụng được căn cứ vào tri giá NVL theo hoá đơn GTGT. Trong trường hợp này,NVL chuyển thẳng ra công trình bao nhiêu thường được sử dụng hết bấy nhiêu. Vì vậy, trị giá thực tế của NVL xuất trực tiếp ra công trình sẽ được tính theo công thức :
Trị giá thực tế NVL Trị giá thực tế NVL
xuất trực tiếp trong kỳ = theo hoá đơn
Khi mua NVL về không nhập kho mà chuyển thẳng ra công trình thì trị giá thực tế của NVL được định khoản :
Nợ TK 621 (chi tiết theo công trình)
Nợ TK 133 ( Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111,112,331...
Phần chi phí vận chuyển NVL từ bãi về đến chân công trình được tính vào trị giá NVL và được hạch toán vào TK 621.
VÍ DỤ: Tháng 03/2004 Nguyễn Văn Tú đội công trình 1 QL18 mua cát đen và đất của Doanh nghiệp Việt Hồng xuất thẳng phục vụ cho công trình QL18, giá mua tại bãi là 9.000 đ/m3, thuế GTGT 5%, cước vận chuyển về chân công trình là 19.000 đ/m3 với khối lượng là 18.000 m3. Thuế GTGT 10%.
Kế toán sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 621 (CT QL18) : 461.700.000,đ
Nợ TK 133 : 42.300.000,đ
Có TK 331 : 504.000.000,đ
Cuối tháng kế toán sẽ tổng hợp số phát sinh trên sổ chi tiết tài khoản 621, của từng công trình để kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh sang tài khoản 154 “chi phí sản xuất dở dang” chi tiết theo từng công trình.
Hạch toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp CT QL18 tháng 03/2004
Nợ TK 154 (CT QL18) : 461.700.000,đ
Có TK 621( CT QL18): 461.700.000,đ
SỔ CHI TIẾT TK 621
Tháng 03 năm 2004
Công trình: QL18
Số CT
Ngày CT
Ngày ghi sổ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát
sinh Nợ
Số phát
sinh Có
Số dư
Dư đầu kỳ
0
15
22/03
22/03
Xuất XM PC300 cho đội 1 thi công QL18
152
7.600.000
7.600.000
20
23/03
23/03
HT tiền VL phải trả DN Việt Hồng
3311
461.700.000
469.300.000
KC
30/03
30/03
Kết chuyển chi phí NVL
154
469.300.000
Dư cuối kỳ
0
SỔ CÁI TK 621
Tháng 03 năm 2004
Số CT
Ngày CT
Ngày ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Nợ Có
Số dư
Dư đầu kỳ
0
15
22/03
22/03
Xuất XM PC300 cho đội thi công QL18
152
7.600.000
7.600.000
20
23/03
23/03
HT tiền VL phải trả DN Việt Hồng
3311
461.700.000
469.300.000
35
25/03
25/03
HT tiền VL phải trả XN Hương Thịnh
3311
154.000.000
623.300.000
36
25/03
25/03
HT tiền VL phải trả Cty Thuỷ Quân
3311
168.000.000
833.600.000
KC1
30/03
30/03
Kết chuyển CPNVL đội 18-1
154
511.600.000
322.000.000
KC2
30/03
30/03
Kết chuyển CPNVL đội 18-2
154
154.000.000
168.000.000
KC3
30/03
30/03
Kết chuyển CPNVL đội 18-3
154
168.000.000
0
Dư cuối kỳ
0
Ngày 04 tháng 05 năm 2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Tại xí nghiệp Sông Đà chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT) bao gồm lương cấp bậc, các khoản phụ cấp lương,lương thời gian, lương khoán và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền chi phí thuê nhân công ngoài.Vì vậy, CP NCTT là những khoản phải trả trực tiếp cho công nhân.
Để tập hợp CP NCTT, kế toán sử dụng TK 622 - “chi phí nhân công trực tiếp”:
- Bên Nợ : CP NCTT tham gia vào quá trình thi công công trình XDCB bao gồm các loại tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản khấu trừ trên lương, tiền thuê nhân công ngoài.
- Bên Có : Kết chuyển toàn bộ CP NCTT vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất dở dang”
Tài khoản 622 được chi tiết theo từng công trình, hạng mụch công trình.
TK 62201 : Công trình dự án HĐ01 - Quốc lộ 18.
Tiền lương là một bộ phận không thể thiếu được của CP SXKD, vì vậy tính đúng, tính đủ để có thể hạch toán chính xác tiền lương là điều vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp xây lắp vì tính chất đa dạng, phức tạp, quy mô lớn của sản phẩm.
Tại xí nghiệp, hàng tháng đều có hợp đồng giao khoán giữa phòng kinh tế kế hoạch và đội côg trình. Trong hợp đồng sẽ ghi rõ nội dung công việc. Khối lượng, đơn giá công việc đều do phòng kinh tế kế hoạch tính toán. Đội công trình sẽ căn cứ vào hợp đồng này để phân công công việc và hoàn thành trong tháng. Phòng kế toán cũng sẽ căn cứ vào đây đẻ xác định trị giá công việc hay mức lương mà đội công trình sẽ được nhận trong tháng:
Số lương được Tổng khối lượng
nhận trong tháng = công việc thực hiện x Đơn giá
(chi tiết công trình) trong tháng
Tại các đội công trình để phản ánh chính xác mức công của từng công nhân, hàng ngày đọi trưởng đọi công trính sẽ chấm công của công nhân vào bảng chấm công. Cuối tháng, sẽ gửi về phòng kế toán đẻ tổng hợp số công và khối lượng công việc đã hoàn thành của toàn đội công trình trong tháng.
Phòng kế toán căn cứ vào tổng giá trị khối lượng công việc trong tháng và tổng số công trong bảng chấm công để tính đơn giá 1 công theo công thức :
Đơn giá 1 công Tổng giá trị khối lượng công việc(tháng)
(tháng) =
Tổng số công (tháng)
Tiền lương thực nhận của công nhân là lương khoán được tính trên cơ sở số công làm việc trong tháng, khối lượng công việc đã thực hiện. Nếu xí nghiệp khônng có việc cho công nhân thì mới tính lương cho công nhân là mức lương cấp bậc tức là lương dựa trên hệ số lương để tính ra mức lương cơ bản. Tiền lương khoán được tính như sau:
Lương khoán(tháng) = Đơn giá 1 công x Số công thực hiện trong tháng
Trong tháng nếu có công nhân nghỉ phép thì tiền lương thực trả là lương phép và được tính như sau:
Mức lương cơ bản
Lương phép = x Số ngày phép
24 ngày
Các khoản BHXH, BHYT,KPCĐ:
- BHXH : 20% lương cơ bản, trong đó:
5% do cá nhân đóng góp
15% tính vào giá thành công trình
- BHYT : 3% lương cơ bản, trong đó:
2% tính vào giá thành công trình
1% do công nhân đóng góp
- KPCĐ = 2% x quỹ lương ( tính vào giá thánh).
Cuối tháng, dựa trên bảng chấm công và bảng thanh toán lương, kế toán sẽ tính tổng lương cơ bản và tổng quỹ lương của công nhân trực tiếp. Từ đó tính ra 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ để hạch toán vào giá thành công trình. Kế toán hạch toán như sau:
Khi trích và phân bổ lương công nhân trực tiếp:
Nợ TK 622 : chi tiết công trình.
Có TK 334
Khi trích BHXH,BHYT,KPCĐ tính vào giá thành:
Nợ TK 622 : chi tiết công trình .
Có TK 3382
Có TK 3383
Có TK 3384
Khi trích BHXH,BHYT do công nhân nộp:
Nợ TK 1388
Có TK 3383
Có TK 3384
Tình hình hạch toán CP NCTT tại xí nghiệp Sông Đà 10.3 tháng 03/2004của công trình QL18 như sau:
HT phân bổ lương công nhân trực tiếp tháng 03/2004CT QL18:
Nợ TK 622(CT QL18) : 51.000.662,đ
Có TK 334 : 51.000.662,đ
Khi trích BHXH,BHYT, KPCĐ tính vào giá thành:
Nợ TK 622(CT QL18) : 4.016.070,đ
Có TK 3382 : 1.020.133,đ
Có TK 3383 : 2.643.474,đ
Có TK 3384 : 352.463,đ
Khi trích do công nhân phải nộp:
Nợ TK 1388 : 1.057.390,đ
Có TK3383 : 881.158,đ
Có TK 3384 : 176.232,đ
BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG VÀ BHXH,BHYT,KPCĐ
Tháng 03 năm 2004
Công trình : QL18
Nội dung
Tổng lương cơ bản
BHXH tính vào giá thành
(15%)
BHYT tíh vào giá thành
(2%)
BHXH thu người lao động
(5%)
BHYT thu người lao động
(1%)
Trích lương tháng6/03
KPCĐ trích vào giá thành
Đội CT QL18
17.623.160
2.643.474
352.663
881.158
176.332
51.000.662
1.020.133
Cộng
17.623.160
2.643.474
352.663
881.158
176.332
51.000.662
1.020.133
Ngày 28 tháng 03 năm 2004
Kế toán lập biểu Kế toán trưởng
(ký,họ tên) (ký,họ tên)
Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154(CT QL18) : 55.016.612,đ
Có TK 622(CT QL18) : 55.016.612,
SỔ CHI TIẾT TK 622
Tháng 03 năm2004
Công trình: QL18
Số CT
Ngày CT
Ngày
ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Nợ Có
Số dư
Dư đầu kỳ
0
45
28/06
28/06
TH phân bổquỹ lương phải trả tháng 6/2003
334
51.000.662
51.000.662
46
28/06
28/06
TH trích BHXH,BHYT,KPCĐ tháng6/2001
3382
3383
3384
4.015.950
55.016.612
99
30/06
30/06
HT kết chyển chi phí nhân công trực tiếp,xác định CPDD
154
55.016.612
Dư cuối kỳ
0
Ngày 30 tháng 04 năm 2004
Người lập sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
SỔ CÁI TK622
Tháng 06 năm 2004
Số CT
Ngày CT
Ngày chi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát
sinh
Số dư
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0
45
28/06
28/06
P/b quỹ lương phải trả tháng 6 đội CT QL1A
334
51.000.662
51.000.662
46
28/06
28/06
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ tháng 6 đội CT QL1A
3382
3383
3384
4.015.950
55.016.612
47
28/06
28/06
P/b quỹ lương tháng 6 phải trả đội CT QL10
334
15.653.000
70.669.612
48
28/06
28/06
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ tháng 6 đội
CT QL10
3382
3383
3384
2.865.250
73.534.862
98
30/06
30/06
HT kết chuyển CPNCTT, xác định CPDD đội CT QL10
154
18.518.250
55.016.612
99
30/06
30/06
HT kết chuyển CP NCTT,xác định CPDD đội CTQL 1A
154
`
55.016.612
Dư cuối kỳ
0
Ngày 30 tháng 06 năm2004
Người lập sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung tại xí nghiệp Sông Đà bao gồm những chi phí phát sinh tại các đội công trình như chi phí cho các nhân viên quản lý, nhân viên kỹ thuật, chi phí khấu hao máy thi công,các khoản chi phí bằng tiền khác... Để hạch toán CPSXC kế toán sử dụng tài khoản 627-“chi phí sản xuất chung”.
Tại xí nghiệp 10.3 để hạc toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng các tài khoản chi tiết sau:
a. Kê toán Chi phí nhân viên quản lý - TK 6271
Theo quy định của xí nghiệp, hạch toán vào chi phí nhân viên quản lý bao gồm tiền lương và các khoản BHXH,BHYT,KPCĐ của: nhân viên quản lý đội công trình ; nhân viên kỹ thuật công trình; nhân viên phục vụ công trình.
Về cơ bản cách tập hợp chi phí nhân viên quản lý cũng giống như cách tập hợp CPNCTT. Như vậy, chi phí nhân viên quản lý sẽ được định khoản như sau:
-Khi trích và phân bổ lương nhân viên quản lý
Nợ TK 627
Có TK 3341
- Khi trích các khoản BHXH,BYT,KPCĐ tính vào giá thành
Nợ TK 6271
Có TK 3382
Có TK 3383
Có TK 3384
- Khi trích các khoản BHXH,BHYT phải thu từ nhân viên
Nợ TK 1388
Có TK 3383
Có TK 3384
ví dụ: Tháng 6 năm 2004 tại công trình QL1A,tổng lương khoán là2.988.000,đ ; tổng lương cơ bản là 1.136.160 đ vậy:
* BHXH tính vào giá thành là: 1.136.160 đ x 15%= 170.424 đ
BHYT tính vào giá thành là: 1.136.160 đ x 2% = 22.723 đ
KPCĐ tính vào giá thành là : 2.988.000 đ x 2% = 590760 đ
Kế toán định khoản :
Nợ TK 6271 (CT QL1A) : 252.907 đ
Có TK 3382 : 59.760 đ
Có TK 3383 : 170.424 đ
Có TK 3384 : 22.723 đ
* BHXH phải thu của nhân viên : 1.136.160 đ x 5% = 56.808 đ
BHYT phải thu của nhân viên : 1.136.160 đ x 1% = 11.362 đ
Kế toán đinh khoản:
Nợ TK 1388 : 68.170
Có TK 3383 : 56.808
Có TK 3384 : 11.362
Khi trích và phân bổ lương nhân viên quản lý:
Nợ TK 6271(CT QL1A) : 2.988.000
Có TK 3341 : 2.988.000
b. Kế toán chi phí NVL:
Tại xí nghiêpj 10.3 chi phí NVL dùng cho bộ phận quản lý tổ, đội công trình không hạc toán trên TK 627 mà hạch toán vào TK 621_ chi phí NVLTT.
c.Kê toán chi phí công cụ dụng cụ:
CCDC tại xí nghiệp10.3 bao gồm nhiều loại khác nhau từ những loại có giá trị nhỏ như : găng tay, cuốc... đến những loại có giá trị lớn như: cốp pha, xà gỗ.. Đối với những CCDC có giá trị nhỏ, kế toán phân bổ 100, khi xuất CCDC kế toán định khoản:
Nợ TK 6278
Có TK 153
Đối vói những CCDC có giá tri lớn phải phân bổ nhiều lần. Khi xuất CCDC cho công trình, kế táon phân bổ ngay 50% giá trị CCDC còn lại để phân bổ cho các kỳ sau:
- Ki xuất dùng CCDC một lần có giá trị lớn cho đội công trình:
Nợ TK 1421: 100% giá trị CCDC
Có TK 153: 100%giá trị CCDC
- Khi phân bổ giá trị CCDC vào chi phí SXC:
Nợ TK 6278 : 50% giá trị CCDC
Có TK 1421 : 50% giá trị CCDC
d. Chi phí KH TSCĐ.
TSCĐ của xí nghiệp là những tài sản coá giá trị lớn và thời gian sử dụng dài như: máy xúc, xe ôtô,máy phát điện... Trong quá trình sử dụng các TSCĐ sẽ bị hao mòn, kế toán theo dõi tình hình KH TSCĐ qua TK 214 -“ hao mòn TSCĐ”
Hiện nay, xí nghiệp đnag triach khấu hao TSCĐ bằng phương pháp khấu hao đường thẳng:
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao hàng năm=
Số năm sử dụng của TSCĐ
Mức khấu hao hàng năm
Mức khấu hao hàng tháng =
12 tháng
Khấu hao TSCĐ được coi là một phần giá thành công trình và nó được chuyển vào giá thành công trình thông qua chi phí sản xuất.Vì vậy, khấu hao TSCĐ được hạch toán trực tiếp vào bên nợ TK 6274 - “chi phí khấu hao TSCĐ”, chi tiết theo từng hạng mục công trình.
TSCĐ sử dụng để phục vụ quá trình SXKD chủ yếu là các máy thi công và các thiết bị vận chuyển. Nguyên tắc trích khấu hao tại xí nghiệp là TSCĐ sử dụng cho công trình nào thì tính khấu hao trực tiếp cho công trình đó. Toàn bộ lượng KH TSCĐ sẽ được phản ánh trên sổ KH TSCĐ theo từng tháng. Hàng tháng, để phản ánh số khấu hao TSCĐ kế toán ghi địnhkhoản trên sổ chi tiết TK 6274 như sau:
Nợ TK 6274 : chi tiết theo công trình
Có TK 214
ví dụ: Căn cứ vào số TSCĐ phục vụ cho công trình QL 1A tháng 06 năm 2004. Nguyên giá TSCĐ là : 463.247.280,đ. Giá trị còn lại 350.520.320,đ. Mức trích khấu hao hàng năm là 20%.
Kế toán tính được mức khấu hao phải trích trong tháng 06 năm 2004 phân bổ cho CT QL 1A là:
Mức trích khấu 463.247.280 đ x 20%
hao trong năm = = 7.720.788 đ/tháng
12 tháng
Kế toán sẽ định khoản trên sổ chi tiết TK 6274 ( CT QL 1A) như sau:
Nợ TK 6274( CT QL1A ) : 7.720.788,đ
Có TK 2141 : 7.720.788,đ
SỔ CHI TIẾT TK 6274
Tháng 06 năm 2004
Công trình : QL 1A
Số CT
Ngày CT
Ngày ghi sổ
Diễn Giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Nợ Có
Số dư
Dư đầu kỳ
0
42
28/06
28/06
HT trích khấu hao TSCĐ tháng 06 /2001
2141
7.720.788
7.720.788
95
30/06
30/06
HT KC chi phí
khấu hao
154
7.720.788
Dư cuối kỳ
0
Ngày 30 tháng 06 năm 2004
Người lập sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
e. chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí dịch vụ mua ngoài phản ánh tất cả cho hoạt động của đội công trình phát sinh chi phí thue ngoài máy thi công căn cứ vào hợp đồng thuê máy, biên bản bàn giao máy, kế toán sẽ hạch toán trực tiếp chi phí thuê ngoài máy thi công cho công trình trực sử dụng kế toán ghi định khoản như sau:
Nợ TK 6277 ( chi tiết cho công trình)
Nợ TK 133
Có TK 111,3311
ví dụ: Tháng 06 năm 2004 công trình quốc lộ 1A có thuê ngaòi máy thi công có trị giá thuê thực tế là 5.222.250 thuê GTGT 10%
Kế toán sẽ ghi sổ chi tiết TK 6277:
Nợ TK 6277(CT QL 1A ) : 4.747.500
Nợ TK 1331 : 474.750
Có TK 111 : 5.222.250
SỔ CHI TIẾT TK 6277
Tháng 06 năm 2004
Số CT
Ngày CT
Ngày ghi Sổ
Diễn giải
TK đối ứng
số phát sinh
nợ có
số dư
Dư đầu kỳ
0
43
28/06
28/06
HT chi phí thuê ngoài máy thi công
1111
4.747.500
4.747.500
96
30/06
30/06
HT chi phí dịch vụ mua ngoài
154
4.747.500
Dư cuối kỳ
0
Ngày 30 tháng 06 năm 2004
Người lập sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
f. chi phí bằng tiền khác.
Ngoài các khoản chi phí trên, những tài khoản chiphí còn lại phát sinh tại các đội công trình đều hạch toán vào tài khoản 6278 - “chi phí bằng tiền khác”. Kế toán căn cứ vào các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinhtế phát sinh như sau:
* Hạch toán trích và phân bổ phụ phí sản lượng :
Là khoản chi phí mà hàng tháng các công trình phải trích ra đẻ nộp cho công ty, tổng công ty trên cơ sở sản lượng thực hiện trong tháng. Chi phí này công ty sẽ dùng để trang trải những chi phí cho các bộ phận, cấc phòng ban,TCT nhằm duy trì và phát triển sự hoat động của công ty, TCT. Theo quy định hàng tháng các công trình phải nộp 4% phụ phí sản lượng .
Phụ phí sản lượng Sản lượng thực hiện
phân bổ cho = 4% x trong kỳ của công trình A
CTA trong kỳ
Trong 4% phụ phí sản lượng này, 2.8% để lại công ty,còn lai sẽ nộp lên tổng công ty. Kế toán sẽ định khoản trích và phân bổ phụ phí sản lượng như sau:
Nợ TK 6278 (chi tiết theo công trình) = 2.8%/sản lượng.
Nợ TK 6428 = 1.2%/ sản lượng.
Có TK 3388
Khi nộp phụ phí sản lượng, kế toán định khoản :
Nợ TK 3388
Có TK 336( phải trả nội bộ)
* Hạch toán NVL thu hồi :
NVL bao gồm những NVL không sử dụng hết như những đoạn sắt thép, gạch, xi măng... những này sẽ được nhập lại kho và kế táon định khoản như sau:
Nợ TK 152
Có TK 6278( chi tiết theo công trình)
* Hạch toán phân bổ CCDC : như đã phản ánh ở trên.
* Hạch toán chi phí vận chuyển và bốc dỡ NVL.
Chi phí vận chuyển và bốc dỡ NVL phát sinh trong quá trình mua NVL về nhập kho, mua NVL chuyển thẳng ra công trình hay xuất kho NVL. Khi phát sinh khoản chi phí này kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 6278(chi tiết theo công trình)
Nợ TK 133
Có TK 111,331.
* Hạch toán chi phí tiếp khách, điện,nước... và một số khoản chi phí khác(nếu có). Những khoản chi phí phí này phát sinh tại công trình nào sẽ được hạch toán trực tiếp cho công trình đó.
Nợ TK 6278(chi tiết theo công trình)
Có TK 1111 (nếu thanh toán bằng tiền mặt)
Có TK 141 (nếu thanh toán hoàn tạm ứng).
SỔ CÁI TK 627
Tháng 06 năm 2004
số CT
Ngày CT
Ngày ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
số phát sinh
Nợ Có
số dư
Dư đầu kỳ
0
42
28/06
28/06
HT trích KHTSCĐ tháng 6/2004
2141
7.720.788
7.720.788
43
28/06
28/06
HT chi phí thuê ngoài máy thi công
1111
4.747.500
12.468.288
44
28/06
28/06
HT phân bổ lương quản lý đội tháng 6/2004
334
338
3.240.907
15.709.195
94
30/06
30/06
HT kết chuyển tiền lương quản lý đội tháng 6/2004
154
3.240.907
12.468.288
95
30/06
30/06
HT KC chi phí khấu hao
154
7.720.788
4.747.500
96
30/06
30/06
HT KC chi phí dịch vụ mua ngoài
154
4.747.500
Dư cuối kỳ
0
Ngày 3 tháng 06 năm 2004
Người lập sổ Kế toán trưởng
(ký,họ tên) (ký, họ tên)
4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh:
Mọi khoản chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ đều được tập hợp vào bên Nợ TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Cuối tháng, kế toán kết chuyển sang TK 154 theo từng công trình, hạng mục công trình.
- Kết chuyển chi phí NVLTT:
Nợ TK 154
Có TK 621
- Kết chuyển CPNCTT :
Nợ TK 154
Có TK 622
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
+ Kết chuyển chi phí nhân viên quản lý.
Nợ TK 154
Có TK 6271
+ Kết chuyển chi phí KH TSCĐ.
Nợ TK 154
Có TK 6274
+ Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 154
Có TK 6277
+ Kết chuyển chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 154
Có TK 6278
Tóm lại, cuối tháng 06/2004 kế toán kết chuyển CPSXKD công trình QL 1A sang TK 154 như sau:
- Kết chuyển NVL trực tiếp:
Nợ TK 154 (CT QL 1A) : 363.800.000,đ
Có TK 621 (CT QL 1A): 363.800.000,đ
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 154 (CT QL1A) : 55.016.612,đ
Có TK 622 (CT QL 1A) : 55.016.612,đ
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 154 (CT QL 1A) : 15.709.195,đ
Có TK 6271 (CT QL 1A) : 3.240.907,đ
Có TK 6274 (CT QL 1A) : 7.720.788,đ
Có TK 6277 (CT QL 1A) : 4.747.500,đ
Căn cứ vào phiếu giá xác định khối lượng công việc hoàn thành theo giai đoạn công trình QL 1A, kế toán hạch toán xác định doanh thu trong kỳ:
Nợ TK 1311 (CT QL1A) : 204.425.000,đ
Có TK 333 _Thuế GTGT phải nộp: 9.734.524,đ
Có TK 511 _ Doanh thu : 194.690.476,đ
Hàng tháng, căn cứ vào khối lượng xây lắp hoàn thành( đã được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán). Phòng kinh tế kế hoạch lập phiếu giá thanh toán khối lượng hoàn thành theo từng giai đoạn. Phiếu giá là cơ sở để kế toán hạch toán doanh thu và xác định chi phí giá thành trong kỳ.
PHIẾU GIÁ THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP
(Từ ngày 01tháng 05 đến 31 tháng 05 năm 2004)
Hạng mục : Đắp nền đường.
Công trình : Quốc lộ 1A
STT
Tên công việc
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Dọn mặt bằng
M2
5.500
350
1.925.000
2
Đắp nền đường bằng cát
M3
3.500
15.000
52.500.000
3
Đắp nền đường bằng đá
M3
2.500
60.000
150.000.000
Tổng cộng
204.425.000
ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ THI CÔNG
Căn cứ vào phiếu giá thanh toán khối lượng hoàn thành CT QL1 A, kế toán lập biểu tính chi phí giá thành. Căn cư vào đó, kế toán hạch toán xác định chi phí giá thành, xác định giá vốn của khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
BẢNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
Tháng 06 năm 2004
Công trình : QL 1A
Đơn vị tính : 1.000,đ
Tên CT
Chi phí trực tiếp
Vật liệu NC Máy
Chi phí chung
Cộng
Dở dang đầu kỳ
Dở dang cuối kỳ
Giá thành thực tế
CT QL1A
363.800 55.294 7.720
7.987
434.801
150.320
400.124
185.000
Cộng
363.800 55.294 7.720
7.987
434.801
150.320
400.124
185.000
Ngày 30 tháng 06 năm 2004
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên)
Theo số liệu trong biểu chi phí giá thành trên, kế toán hạch toán:
- HT kết chuyển chi phí sản xuất dở dang, xác định giá vốn hàng bán CT QL1A:
Nợ TK 632 _ Giá vốn hàng bán : 185.000.000,đ
Có TK 154 _ Chi phí dở dang : 185.000.000,đ
SỔ CHI TIẾT TK 154
Tháng 06 năm 2004
Công trình : QL1A
Số CT
Ngày CT
ngày ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Nợ Có
Số dư
Dư đầu kỳ
150.320.000
KC
30/06
30/06
HT kết chuyển chi phí NVL
621
363.800.000
363.800.000
99
30/06
30/06
HT kết chuyển chi phí nhân công
622
55.016.612
418.816.612
94
30/06
30/06
HT kết chuyển chi phí tiền lương quản lý đội
6271
3.240.907
422.057.519
95
30/06
30/06
HT kết chuyển chi phí khấu hao tháng 6/2004
6274
7.720.788
429.778.307
96
30/06
30/06
Ht kết chuyển chi phí dịch vj mau ngoài
6277
4.747.500
434.525.807
103
30/06
30/06
Kết chuyển chi phí dở dang, xác định giá vốn
632
185.000.000
249.525.807
Dư cuối kỳ
249.525.807
Ngày 30 tháng 06 năm 2004
Người lập sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
SỔ CÁI TK 632_ GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tháng 06 năm 2004
Số CT
Ngày CT
Ngày ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Nợ Có
Số dư
Dư đầu kỳ
0
103
30/06
30/06
K/C chi phí dở dang, xác định giá vốn
154
185.000.000
185.000.000
107
30/06
30/06
K/C giá vốn hàng bán, xác định KQ CT QL1A
911
185.000.000
0
Dư cuối kỳ
0
Ngày 30 tháng 06 năm 2004
Người lập sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
SỔ CÁI TK 154
Tháng 06 năm 2004
Số CT
Ngày CT
Ngày ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Nợ Có
Số dư
Dư đầu kỳ
536.253.410
KC
30/06
30/06
K/C chi phí NVL CT QL1A
621
363.800.000
363.800.000
99
30/06
30/06
K/C chi phí nhân công CT QL1A
622
55.016.612
418.816.612
94
30/06
30/06
K/C chi phí tiền lương QL đội CT QL 1A
6271
3.240.907
422.057.519
95
30/06
30/06
K/C chi khấu hao tháng6/04 CTQL1A
6274
7.720.788
429.788.307
96
30/06
30/06
K/C chi phí dịch vụ mua ngoài CYQL1A
6277
4.747.500
434.525.807
101
30/06
30/06
K/C chi phí trực tiếp CTQL10 tháng 6/04
621
352.320.200
786.846.007
102
30/06
30/06
K/C chi phí trực tiếp CTQL10 tháng 6/04
622
23.256.000
810.102.007
103
30/06
30/06
K/C chi phí dở dang, xác định giá vốn
632
185.000.000
625.102.007
Dư cuối kỳ
1.161.355.417
Ngày 30 tháng 06 năm 2004
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký,họ tên) (ký, họ tên)
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 06 năm 2004
Số CT
Ngày CT
Ngày ghi sổ
Diễn giải
TK
Số phát sinh
Nợ Có
15
22/06
22/06
-Xuất xi măng PC300 phục vụ CT QL18
-Chi phí NVL
-Nguyên liệu,VL
621
152
7.600.000
7.600.000
20
23/06
23/06
-Nguyễn văn Tú mua vật tư...
-Chi phí NVL
-Thuế GTGT được khấu trừ
-Nguyên liệu, VL
621
133
152
5.000.000
500.000
5.500.00
45
28/06
28/06
-HT phân bổ tiền lương phải trả tháng6
-Chi phí NCTT
-Lương
622
334
51.000.662
51.000.662
.....
........
.......
.....................
42
28/06
28/06
-HT trích khấu hao TSCĐ tháng 06
-Chi phí SXC
-Hao mòn TCSĐ
6274
2141
7.720.788
7.720.788
.......
.........
.........
.................................................
96
30/06
30/06
-HT kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài
-Chi phí sản suất dở dang
-Chi phí dịch vụ mua ngoài
154
6277
4.747.500
4.747.500
99
30/06
30/06
-HT kết chuyển CPNC
-Chi phí SXKD dở dang
-Chi phí NC
154
622
55.016.612
55.016.612
103
30/06
30/06
-Kết chuyển chi phí SX dở dang, xác định giá vốn hàng bán CTQL1A trong kỳ.
-Giá vốn hàng bán
-Chi phí XDCB dở dang
632
154
185.000.000
185.000.000
Tổng Cộng
316.585.562 316.585.562
Ngày 30 tháng 06 năm 2004
Người lập sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (ký, họ tên)
5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Việc xác định giá trị công tác xây lắp dở dang cuối kỳ phụ thuộc vào phương pháp thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành đã ký giữa doanh nghiệp xây lắp với bên giao thầu.
Xí nghiệp Sông Đà 10.3 đã thanh toán với bên giao thầutheo giai đoạn công việc. Vì vậy, sản phẩm dở dang là nhưng công việc xây lắp chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được sự xác nhận của bên giao thầu hay chưa bàn giao lúc cuối kỳ.
Trên cơ sở phiếu giá và bản kiểm kê khối lượng công tác xây lắp dở dang. Cuối kỳ, kế toán sx xác định kết quả sản phẩm dở dang theo giá dự toán của chi phí sản xuất trực tiếp.
Giá trị sản phẩm Khối lượng sản phẩm Giá dự toán của chi
dở dang cuối kỳ = dở dang cuối kỳ x phí SX trực tiếp
KHỐI LƯỢNG DỞ DANG
Đến 30 tháng 06 năm 2004
Công trình : QL1A
STT
Tên công việc
Đơn vị tính
Đơn giá
Khối lượng
Thành tiền(đồng)
1
Đắp nền đường bằng cát
m3
15.000
10.000
150.000.000
2
Đắp nền đường bằn đá
m3
60.000
3.000
180.000.000
3
Nhực bê tông
m3
50.000
2.500
125.000.000
4
Thuế GTGT 5%
32.750.000
Tổng cộng
487.750.000
Ngày 30 tháng 06 năm 2004
Lập biểu Phòng kinh tế Phòng kỹ thuật Giám đốc
6. Phương pháp tính giá thành tại xí nghiệp sông đà 10.3.
a. Đối tượng tính giá thành :
Để cho việc hạc toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đạ kết quả cao nhằm tính đúng, tính đủ chính xác giá thành công trình xxay dựng, cũng như đẻ phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình. Công ty đã xác định đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình và giai đoạn công việc.
b. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp:
Lựa chọn phương pháp tính giá thành hợp lý sẽ giúp cho kế toán hạc toán được chính xác, rõ ràng. Việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ có hiệu quả cao, tăng cườn khả năng tự chủ trong kinh doanh.
Để phù hợp với chế độ kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp cũng như phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình xí nghiệp đã chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp trực tiếp:
Giá thành sản Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí
phẩm đã hoàn = dở dang đầ kỳ + phát sinh trong kỳ - dở dang
thành trong kỳ cuối kỳ
PHẦN III
ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 10.3
1. Nhận xét chung.
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế thị trường mang lại nhiều cơ hội cho các tổ chức cá nhân tham gia vào hoạt đọng sản xuất kinh doanh. Trứoc hoàn cảnh đó, doanh nghiệp nào nắm bắt được các đặc điểm và quy luật của thương trường để có chiến lược kinh doanh phù hợp thì doanh nghiệp đó sẽ thắng trong cạnh tranh.
Việc phân cấp quản lý phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanhdax phục vụ đắc lực cho snả xuất sản phẩm mang lại cho xí nghiệp một khoản lợi nhuận đáng kể, góp phần nâng đời sống cán bộ công nhân viên và đón góp khong nhỏ vào ngân sách nhà nước.
2. Ưu điểm:
Xí nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể. Bộ máy tổ chức xí nghiệp gọn nhẹ nhưng chặt chẽ,các phong ban coa chức năng riêng biệt nhưng có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ tác động qua lại dưới sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc đã tạo nên bộ máy hoạt đọng vô cùng hiệu quả.
Bên cạnh đó không thể không kể đến công cụ đắc lực là trình độ nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp nhiệt tình trong công việc,cùng với hệ thống máy vi tính đã gop phần đắc lực vào công tác hạch toán, quản lý tài chính, cập nhật mọi nghiệp vụ phát sinh trong ngày, tháng một cách đầy đủ nhanh chóng đảm bảo quyết toán hàng quý kịp thời và chính xác.
Là một học viên, sau thời gian nghiên cứu tổng quát toàn xí nghiệp,đi sâu về phần hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gái thành sản phẩm đã cho em thấy được phần nào thực tế công tác của xí nghiệp .
3. Nhược điểm:
Việc sắp xếp, bố trí chứng từ chưa có hệ thống khoa học. còn hạch toán sai một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc ghi sổ chi tiết TK 632 và sổ chi tiết TK 627 của xí nghiệp, khong chi tiết ra từng khoản mục mà gộp chung các khoản mục này lại, điều này gây khó khăn cho kế toán trong việc kiểm tra, kiểm soát cũng như tổng hợp số liệu trong quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sông đà 10.3
1. ý kiến thứ nhất:
Hạch toán chi phí NVLTT xuất dùng cho các công trình được theo dõi trên TK 621( chi tiết từng công trình) và việc nhập NVL được phản ánh trên TK 152(chi tiết cho từng loại NVL) Trong quá trình phát sinh chi phí vận chuyển bốc dỡ NVL, kế toán xí nghiệp đã không hạch toán khoản chi phí này vào TK 152(khi nhập NVL) và TK 621( khi xuất NVL) mà lại coi đây như là khoản chi phí bằng tiền để hạch toán vào TK 6278. Cách hạch toán như vậy đã không phản ánh đúng giá trị thực tế của NVL theo từng lần nhập, xuất mà làm sai lệch ý nghĩa kinh tế của từng khoản mục chi phí trong kỳ. Vì vậy đã làm ảnh hưởng đến việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất.
2. ý kiến thứ hai:
Tại xí nghiệp Sông Đà 10.3, máy thi côcng được gaio cho các đội công trình quản lý. Theo quy định mới nhất của bộ tài chính thì máy thi công sẽ được hạch toán trên TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công. Nhưng một số chứng từ khi phát sinh trong tháng 6/2004 chi phí nhân viên sử dụng máy, kế toán lại phản ánh trên TK 622; chi phí nhiên liệu cho máy, kế toán lại phản ánh trên TK 621; Cong chi phí khấu hao máy được phản ánh trên TK 6274. Cách hạch toán như vậy khiến cho việc tính toán, kiểm tra chi phí sử dụng máy thi công rất khó khăn và thiếu chính xác, ảnh hưởng đến việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm.
Đánh giá, nhận xét và một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 10.3
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Phần I: LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I. Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp tác động đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp
2. Tác động của đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp đến hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3. Nhiệm vụ của kế toán
II. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp
1. Chi phí sản xuất
2. Giá thành sản phẩm
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
III. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phần II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 10.3
A. Đặc điểm tình hình của xí nghiệp sông đà 10.3
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Sự ra đời và quá trình phát triển
2. Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động của xí nghiệp
II. Tổ chức hệ thống và bộ máy kế toán của xí nghiệp
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp
2. Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp
3. Hình thức tổ chức kế toán tại xí nghiệp
4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác hạch toán
của xí nghiệp
B. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 10.3 - Công ty cổ phần Sông Đà 10
I. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
II. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
3. Kế toán chi phí sản xuất chung
4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sông đà 10.3
Phần III: ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 10.3
I. Đánh giá, nhận xét chung về tình hình chi phí snả xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp
1. Nhận xét chung
2. Ưu điểm
3. Nhược điểm
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí snả xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp
1. Ý kiến thứ nhất
2. Ý kiến thứ hai
KẾT LUẬN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1508.doc