Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại xí nghiệp carton sóng thuộc công ty sản xuất nhập khẩu bao bì - Packexim

Bên cạnh đó, trong công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ còn tồn tại những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu. Thời gian thực tập ở Xí nghiệp tuy ngắn nhưng đã giúp em tìm hiểu thực tế công tác kế toán của Xí nghiệp, từ đó em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến, giải pháp có thể sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả stiêu thụ tại xí nghiệp.

doc84 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1153 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại xí nghiệp carton sóng thuộc công ty sản xuất nhập khẩu bao bì - Packexim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao nhất giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc và một kế toán trưởng phụ trách kế toán, tiếp theo là các phòng ban và các tổ sản xuất. Sơ đồ 15 - Sơ đồ bộ máy quản lý xí nghiệp Phó giám đốc kinh đoanh Phòng KCS Giám đốc xí nghiệp Phó giám đốc sản xuất Kế toán trưởng Phòng sản xuất Phòng kế toán Tổ máy giấy Tổ máy dọc Tổ xeo giấy Tổ in lưới Tổ dập đinh Tổ máy ngang 2) Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. Giám đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm chung về tình hình hoạtđộng của xí nghiệp trước công ty. Dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty, giám đốc xí nghiệp tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các bộ phận trong xí nghiệp. Hai phó giám đốc: vừa tham mưu cho giám đốc, vừa quản lý các phòng ban thuộc trách nhiệm của mình, thu nhập và cung cấp đầy đủ các thông tin về sản xuất kinh doanh giúp giám đốc lãnh đạo xí nghiệp. Kế toán trưởng: thực hiện chức năng và nhiệm vụ kế toán tại xí nghiệp theo quy chế phân cấp quản lý của Giám đốc công ty. Phòng kế toán trực tiếp theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế và phát sinh tại xí nghiệp Phòng kỹ thuật KCS theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm. Phòng sản xuất thực hiện giao dịch ký kết hợp đồng theo dõi tình hình sản xuất. Các tổ sản xuất là một bộ phận có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất theo lệnh của phòng sản xuất trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết. III. Tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cartong sóng. Hiện nay, xí nghiệp cartong sóng tổ chức sản xuất theo một dây chuyền khép kín, được trang bị các loại máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất được liên tục. Xí nghiệp phân chia thành nhiều tổ sản xuất: Tổ máy giấy, tổ máy dọc, tổ máy ngang, tổ in lưới, tổ thành phẩm tất cả phục vụ cho một dây chuyền sản xuất liên tục và chủ yếu qua hai giai đoạn chính: Giai đoạn I: tạo tấm cartong sóng. Giai đoạn II: gia công tấm cartong sóng thành phẩm. Việc sản xuất sản phẩm ở xí nghiệp dựa trên cơ sở việc ký kết hợp đồng để chế tạo mẫu in. Các tổ căn cứ vào phiếu sản xuất do phòng sản xuất lập tiến hành sản xuất theo một dây chuyền. Bắt đầu từ tổ máy giấy, căn cứ vào phiếu, tổ này tiến hành chạy dàn máy cartong sóng. Sau đó chuyển sang tổ máy ngang, máy dọc, tạo kích cỡ, máy dọc in bìa. Cuối cùng là tổ dập đinh tạo hộp, kiểm tra đóng gói trước khi nhập kho thành phẩm. Cuối cùng căn cứ vào thực tế số sản phẩm đã sản xuất ra và hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Xí nghiệp thực hiện giao cho khách hàng đầy đủ về số lượng, chất lượng đảm bảo đúng thời gian như trong hợp đồng. Sơ đồ 16- Quy trình công nghệ sản xuất cartong sóng Khách hàng Phòng sản xuất Máy giấy dàn Máy dọc Máy ngang Máy in In lưới Thành phẩm KCS Chế bản Nhập kho IV. Tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp cartong sóng. 1) Tổ chức bộ máy kế toán. 1.1. Cơ cấu bộ máy kế toán của xí nghiệp được thực hiện qua sơ đồ sau: Kế toán trưởng Kế toán bán hàng và thanh toán Kế toán thành phẩm Kế toán tiền lương BHXH, BHYT Kế toán vật tư Thủ kho vật tư Thủ kho thành phẩm Sơ đồ 17 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các kế toán phần hành. - Kế toán trưởng: thực hiện chức năng và nhiệm vụ kế toán tại xí nghiệp theo quy chế phân cấp quản lý của giám đốc công ty. - Kế toán vật tư theo dõi tình hình nhập xuất, tồn kho nguyên, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ ( công cụ lao động nhỏ). Kế toán vật tư theo dõi chi tiết cho từng loại vật tư, cuối tháng lập bảng tổng hợp về vật tư rồi chuyển cho các bộ phận kế toán liên quan khác. - Kế toán thành phẩm: theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời và giám đốc chặt chẽ tình hình hiện có và sự biến động nhập – xuất, tồn của từng loại thành phẩm về cả số lượng và giá trị. - Kế toán bán hàng và thanh toán công nợ: theo dõi chặt chẽ tình hình tiêu thụ và thanh toán các loại công nợ. Theo dõi sự biến động và số hiện còn của từng loại tiền mặt, tiền gửi ngân hàng qua tài khoản của xí nghiệp tại ngân hàng. - Kế toán tiền lương, Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế theo dõi tính toán tiền lương và các khoản bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. - Thủ kho: theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên liệu, thành phẩm, đối chiếu thường xuyên với kế toán vật tư và kế toán thành phẩm. 2) Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ tại xí nghiệp cartong sóng. Hệ thống chứng từ thuộc loại chứng từ bắt buộc theo quy định của nhà nước như phiếu nhập kho, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi. 3) Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản tại xí nghiệp cartong sóng. Một số tài khoản xí nghiệp thường dùng - TK 111: tiền mặt - TK 112: tiền gửi Ngân hàng - TK 131: phải thu của khách hàng - TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ - TK 141: Tạm ứng - TK 152: Nguyên liệu, vật liệu - TK 153: Công cụ dụng cụ - TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - TK 155: Thành phẩm - TK 156 Hàng hoá - TK 157: Hàng gửi đi bán - TK 211: Tài sản cố định hữu hình - TK 213: Tài sản cố định vô hình - TK 214: Hao mòn tài sản cố định - TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang - TK 311: Vay ngắn hạn - TK 311: Phải trả cho người bán - TK 333: Thuế và khoản phải nộp cho Nhà nước - TTK 334: Phải trả công nhân viên - TK 335: Chi phí phải trả - TK 336: Phải trả nội bộ - TK 338: Phải trả phải nộp khác - TK 411: Nguồn vốn kinh doanh - TK 412: Chênh lệch đánh giá tại tài sản - TK 413: Chênh lệch tỷ giá - TK 414: Quỹ đầu tư phát triển - TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối - TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - TK 531: Hàng bán bị trả lại - TK 532: Giảm giá hàng bán - TK 611: Mua hàng - TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp - TK 627: Chi phí sản xuất chung - TK 631: Giá thành sản xuất - TK 632: Giá vốn hàng bán - TK 641: Chi phí bán hàng - TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp - TK 811: Chi phí khác - TK 911: Xác định kết quả kinh doanh 4) Hình thức sổ kế toán áp dụng tại xí nghiệp cartong sóng. Để phù hợp với điều kiện thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay, xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ và tổ chức hạch toán (chi tiết) theo quyết định số: 1141/QĐ-TC-CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính có sửa đổi và bổ sung một số điểm chế độ kế toán theo luật thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng từ ngày 1/11/1999 Xí nghiệp chưa sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Hàng ngày kế toán cập nhật các chứng từ gốc ban đầu (Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng) vào sổ chi tiết, sổ cái TK nên không có sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sơ đồ 18-Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: Chứng từ gốc: Phiếu nhập kho,phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng... Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 155,511,632,131,911... Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Thẻ kho ,sổ chi tiết thành phẩm,bán hàng.. Bảng tổng hợp chi tiết:báo cáo nhập-xuất-tồn thành phẩm. : Kiểm tra, đối chiếu : Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày Ghi chú: 5) Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán 5.1. Hệ thống báo cáo tài chính Xí nghiệp cartong sóng là một xí nghiệp thành viên thuộc công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì. Cho nên hệ thống báo cáo ở xí nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán (mẫu B01 – DN) Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu B02 – DN) Các báo cáo này được lập theo tháng, quý , năm. 5.2. Báo cáo quản trị. Hàng tháng, quý, năm, xí nghiệp phải có trách nhiệm lập và gửi báo cáo về công ty theo các biểu sau: - Bảng về doanh thu. - Bảng về giá thành khoản mục. - Bảng chi phí sản xuất theo yếu tố. - Bảng phải thu, phải trả khách hàng. - Bảng tình hình tiêu thụ và xác định kết quả. - Bảng trích nộp công ty. B. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại xí nghiệp carton sóng – công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì I/ Hạch toán thành phẩm tại xí nghiệp Carton sóng 1. Đặc điểm thành phẩm tại xí nghiệp Carton sóng. Thành phẩm của xí nghiệp Carton sóng được hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất, sau khi được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng, thành phẩm sẽ được nhập kho. Việc sản xuất và tiêu thụ thành phẩm của xí nghiệp- hiện nay được tuân theo cơ chế thị trường, coi thị trường là căn cứ là mệnh lệnh để sản xuất. Hiện nay, xí nghiệp tập trung sản xuất các mặt hàng chủ yếu là hòm xí nghiệp Carton sóng, các tấm bìa, ô ngăn. ở xí nghiệp việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều hay ít căn cứ vào đơn đặt hàng của từng khách hàng. Trên công ty sẽ giao chỉ tiêu xuống cho xí nghiệp, còn xí nghiệp tự tìm kiếm khách hàng cho mình và tự ký kế các hợp đồng với khách hàng. Do đó, xí nghiệp luôn nghiên cứu và tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho mình, đề ra các phương án sản xuất và tiêu thụ thành phẩm sao cho luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, kế hoạch được giao. Vì việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phải dựa trên các đơn đặt hàng và các ký kết với khách hàng. Nên việc hoàn thành các đơn đặt hàng và các hợp đồng đúng như ký kết luôn và các hợp đồng đúng như ký kế luôn là muc tiêu của xí nghiệp. Do vậy, việc quản lý thành phẩm cả về mặt số lượng, chất lượng và giá trị luôn được đặt lên hàng đầu. - Về mặt chất lượng: phải đảm bảo đúng yêu cầu về mẫu mã, kích cỡ sản phẩm theo đúng đơn đặt hàng, phải được qua bộ phận KSC kiểm tra sản phẩm trước khi giao hàng - Về mặt số lượng: luôn liểm tra đảm bảo đúng tiến độ sản xuất để có thể hoàn thành kế hoạch, phải kiểm kê đủ số lượng thành phẩm trước khi giao cho khách đúng và đủ số lượng theo hợp đồng đã ký kết. 2/Tính giá thành phẩm - Đối với thành phẩm nhập kho: giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho được kế toán tính theo phương pháp trực tiếp với kỳ tính giá thành là hàng tháng. - Đối với thành phẩm xuất kho: Thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Đơn giá bình quân của từng loại sản phẩm = Giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm tồn đầu kỳ + Giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ Số lượng thành phẩm tồn kho đầu kỳ + Số lượng thành phẩm nhập kho trong kỳ Ví dụ minh họa: Ngày 02/01/2004 nhập hòm sóng 5 LN 470 x 300 x 270 với giá tiền là 34.421.273 đồng Ngày 04/01/2004 xuất 1000 hòm sóng 5 LN 470 x 300 x 270 cho anh Thắng CTMiwon Tính giá thành phẩm xuất kho (biết số lượng tồn đầu kỳ là 800; Thành tiền là 4.780.000) Giải Giá 1 hòm sóng 5LN = đồng Giá thực tế số thành phẩm xuất kho = 1000. 5.975 = 5.975.000 đồng Việc xác định giá thành thực tế thành phẩm xuất kho là cơ sở để xác định trị giá vốn hàng bán và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của từng tháng, quý, năm. 3/ Hạch toán chi tiết thành phẩm. Thành phẩm chủ yếu của xí nghiệp là hòm Carton sóng, các tấm bìa với nhiểu kích cỡ khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý thành phẩm theo từng loại thành phẩm, theo từng kích cỡ khác nhau hiện nay kế toán chi tiết thành phẩm được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song. Việc hạch toán chi tiết thành phẩm được tiến hành ở 2 nơi: ở kho và ở phòng kế toán của xí nghiệp. Các số liệu, chứng từ gốc, phiếu nhập kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho sẽ làm căn cứ để ghi vào htẻ kho và để thự hiện theo dõi nhập xuất kho thành phẩm. Phụ lục 1 Đơn vị: Địa chỉ: Phiếu nhập kho Ngày 02 tháng 01 năm 2004 Mẫu số : 01- VT Số: Nợ Có: Họ tên người giao hàng: Xí nghiệp in hộp Nhập vào kho: Thành phẩm STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư (SP hàng hóa) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Hòm sóng 5L1N 470 x 310 x 270 Hòm 1000 5.975 5.975.000 2 Hòm sóng 5L1N 890 x 490 x 540 Hòm 200 147.477 2.949.540 3 Hòm sóng 5L1N 600 x 390 x 240 Hòm 330 11.480 3.788.400 Cộng 12.712.940 Nhập, Ngày 02 tháng 01 năm 2004 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phụ lục 2 Đơn vị: Địa chỉ: Phiếu xuất kho Ngày 04 tháng 01 năm 2004 Mẫu số : 02- VT Số: Nợ Có: Họ tên người nhập hàng: Anh Thắng Địa chỉ: Công ty MiWon – Việt Trì Lý do xuất kho: Xuất bán thành phẩm Xuất tại kho: Thành phẩm STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư (SP hàng hóa) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 Hòm sóng 5L1N 470 x 310 x 270 Hòm 1000 5.975 5.975.000 Cộng 5.975.000 Xuất, Ngày 04 tháng 01 năm 2004 Phụ trách bộ phận sử dụng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) - Tại kho: Việc hạch toán thành phẩm được tiến hành trên thẻ kho. Do số lần nhập kho thành phẩm trong từng tháng nhiều nên xí nghiệp mở thẻ kho theo từng tháng và mở riêng cho từng loại thành phẩm. Hàng ngày, chỉ nhận được chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ này rồi thực hiện nhập xuất, kho thành phẩm theo nội dung chứng từ này để ghi vào thẻ kho theo số lượng thành phẩm thực nhập, thực xuất theo nguyên tắc mỗi chứng từ hi một dòng trên thẻ kho theo thứ tự thời gian. Cuối ngày thủ kho tính ra số lượng hàng tồn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho. Cuối tháng thủ kho tiến hành cộng trên thẻ kho tính ra số lượng thành phẩm nhập xuất trong tháng. Từ đó, tính ra số tồn cuối tháng, đồng thời tiến hành kiểm kê thành phẩm tồn kho thực tế xem có khớp đúng với thẻ kho hay không. Phụ lục 3 Thẻ kho Ngày lập thẻ 01/ 01/ 2004 Kho: Thành phẩm Tờ số 1. Tên hàng: Hòm sóng 5 lớp 1 ngoại Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Kế toán ký nhận Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng N172 Nhập kho thành phẩm 2/1/04 1000 1000 X310 Xuất bán cho Miwon 4/1/04 72 928 N215 X422 Nhập xuất TP 10/1/04 660 660 N217 Nhập thành phẩm 15/1/04 200 928 N225 X457 Nhập xuất thành phẩm 30/1/04 630 630 Cộng 2490 928 - Tại phòng kế toán: Định kỳ, kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép của thủ kho ký xác nhận vào thẻ kho rồi nhận chứng từ nhập kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho để ghi vào sổ kế toán chi tiết thành phẩm. Đây là loại sổ được kế toán mở chi tiết cho từng loại thành phẩm tương ứng với thẻ kho của thủ kho. Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Xí nghiệp Carton sóng Sổ chi tiết thành phẩm Tháng 1/2004 Tên thành phẩm: Hòm sóng 5 lớp 1 ngoại Chứng từ Diễn giải Đơn giá Sản lượng Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng N172 2/1/04 Nhập kho thành phẩm 5.975 1000 1000 X310 4/1/04 Xuất bán cho Miwon 72 928 N2/5 10/1/04 Nhập kho thành phẩm 5.975 660 1588 X422 10/1/04 Xuất bán cho Miwon 660 928 N217 15/1/04 Nhập kho 5.975 200 1128 N425 20/1/04 Xuất bán cho Miwon 200 928 N225 30/1/04 Nhập kho thành phẩm 5.975 630 1558 X457 30/1/04 Xuất bán cho Miwon 630 928 Cộng 2490 1562 928 Cuối tháng kế toán tiến hành tổng hợp số liệu tính toán ra số lượng thành phẩm tồn kho của từng loại thành phẩm, căn cứ vào các sổ chi tiết kế tón tiến hành ghi báo cáo Nhập- Xuất- Tồn kho thành phẩm- Báo cáo Nhập- Xuất- Tồn kho thành phẩm phản ánh tổng hợp số lượng, giá trị thành phẩm Nhập- Xuất- Tồn kho. (Phụ lục 4A minh họa trang bên) 4. Hạch toán tổng hợp thành phẩm Để phản ánh tổng quát tình hình nhập- xuất- tồn kho thành phẩm kế toán sử dụng các tài khoản kế toán và các sổ kế toán tổng hợp. TK 155- “Thành phẩm”: phản ánh tình hình nhập- xuất- tồn kho thành phẩm. TK 632- “Giá vốn hàng bán”: phản ánh trị giá vốn cảu thành phẩm xuất bán trong kỳ. Cuối tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ nhập sổ, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và sổ cái tài khoản, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Phụ lục 4B Chứng từ ghi sổ Ngày 06/ 01/ 2004 Số 11 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nhập kho hòm sóng 1. Hòm sóng 5L1N 470 x 310 x 270 155 154 5.975.000 2. Hòm sóng 5LN890 x 490 x 540 155 154 4.124.310 3. Hòm sóng 5LN600 x 390 x 240 155 154 1.148.000 4. Hòm sóng 5LN 700 x 450 x 400 155 154 5.422.564 5. Hòm sóng 5LN600 x 400 x 400 155 154 2.142.756 Cộng 19.112.630 Phụ lục 5 Chứng từ ghi sổ Ngày 06/01/2004 Số 12 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Xuất kho hòm sóng 1. Hòm sóng 5L1N 470 x 310 x 270 155 632 5.975.000 2. Hòm sóng 5LN890 x 490 x 540 155 632 4.124.310 3. Hòm sóng 5LN600 x 390 x 240 155 632 1.148.000 4. Hòm sóng 5LN 700 x 450 x 400 155 632 5.422.564 5. Hòm sóng 5LN600 x 400 x 400 155 632 2.142.756 Cộng 19.112.630 Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán ghi sổ các TK 155 Phụ lục 6 PACKEXIM Hà Nội Xí nghiệp Carton sóng Trích: Sổ cái TK 155 Tháng 1 năm 2004 Ngày, tháng, ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 51.378.825 Phát sinh trong kỳ 30/01 11 06/01 Nhập kho hòm sóng 154 19.112.630 …….. 30/01 12 06/01 Xuất kho hòm sóng 632 19.112.630 ………. Tổng cộng phát sinh 1.511.742.715 1.519.493.825 Số dư cuối kỳ 43.627.715 II. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại xí nghiệp Carton sóng. 1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm và các phương thức thanh toán áp dụng tại xí nghiệp Carton sóng. 1.1. Phương thức bán hàng: Hiện nay xí nghiệp chủ yếu tiêu thụ các mặt hàng so chính xí nghiệp sản xuất ra. Việc bán hàng thông qua các đơn đặt hàng, các hợp đồng đã được ký kết. Xí nghiệp xuất giao hàng trực tiếp tại kho cho khách hàng và khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt hay thông qua ngânh hàng cho phug hợp. Hiện nay xí nghiệp đang thực hiện hai phương thức bán hàng sau: - Bán hàng trực tiếp thu tiền ngay: Trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo yêu cầu của khách hàng, khách hàng đến xí nghiệp làm thủ tục mua hàng và thanh toán tiền hàng trực tiếp bằng tiền mặt hoặc thông qua chuyển khoản tại ngân hàng. Với phương thức bán hàng này, xí nghiệp xác định thành phẩm đã tiêu thụ và ghi nhân doanh thu đã thu tiền trực tiếp. - Bán hàng theo phương thức trả chậm: Thường áp dụng đối với những bán hàng lâu năm, khách hàng lớn, khách hàng thường xuyên có uytín và những hợp đồng lâu dài: Trong phương thức này, khách hàng được phép trả chậm tiền hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Khách hàng phải đến xí nghiệp làm việc trực tiếp để nhận hàng, và ký xác nhận trên hoá đơn làm thử tục nhận nợ với xí nghiệp. Khi xuất hàng xí nghiệp cũng xác định là hàng đã tiêu thụ và ghi nhận doanh thu bán hàng đông thời phản ánh và theo dõi quá trình thanh toán của khách hàng. Xí nghiệp Carton sóng không sử dụng phương pháp bán hàng đại lý, ký gửi hay trả góp bới vì mặt hàng bao bì Carton sóng phục vụ chủ yếu cho nhu cầu đóng gói, bảo quản các mặt hàng tiêu dùng nên xí nghiệp chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng chứ không sản xuất đại trà, sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đếy. Mặt khác, giá trị của từng mặt hàng thấp không phù hợp với hình thức bán hàng trả góp. 1.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm Xí nghiệp Carton sóng thực hiện hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất 10 % đối với khách hàng trong nước và mức thuế suất 0% khi xuất bán cho khu chế xuất, cho xuất khẩu. Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn bán hàng kế toán bán hàng tiến hành ghi chép vào sổ chi tiết bán hàng để theo dõi, ghi chép, phản ánh chính xác đầy đủ doanh thu bán hàng của xí nghiệp. Sổ chi tiết doanh thu bán hàng là loại sổ kế toán chi tiế được mở để theo dõi, phản ánh chi tiết nghiệp vụ bán hàng và thuế GTGT đầu ra phát sinh trong tháng. Sổ chi tiết doanh thi bán hàng được mở mỗi tháng 1 quyển để theo dõi toàn bộ thành phẩm xuất bán trong kỳ theo từng hoá đơn, mỗi hoá đơn 1 dòng. Sau mỗi trang sổ kế toán cộng dồn số liệu từng trang. Cuối tháng kế toán tiến hành cộng số liệu trên sổ chi tiết tổng doanh thu theo từng cột để biết được tổng doanh thu chưa thuế, thuế GTGT, tổng tiền thanh toán. Hơn nữa còn biết được hình thức bán hàng. Bán hàng thu tiền ngay hay bán hàng trả chậm để có thể đối chiếu với công nợ của khách hàng. Phụ lục 7 Hóa đơn giá trị gia tăng Liên 1 (lưu) Ngày 04 tháng 01 năm 2004 Đơn vị bán hàng: XN Carton sóng Số TK Địa chỉ: Tây Hồ – Hà Nội MST: 0100106786-1 Điện thoại: Họ tên người mua hàng: Anh Thắng Số TK: Đơn vị: Công ty MIWON MST: 260010993-1 Địa chỉ: Việt Trì - Phú Thọ STT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Hòm 5L1N 470 x 310 x 270 Hòm 1000 6.340 6.340.000 Cộng 6.340.000 Thuế suất thuế GTGT10% Tiền thuế GTGT:63.400 Tổng cộng tiền thanh toán: 6.974.000 Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu chín trăm bảy mươi tư ngàn đồng chẵn Người mua hàng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Số liệu trong sổ kế toán chi tiết sẽ là căn cứ để đối chiếu với số liệu ở sổ cái TK511, bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra. Để phản ánh doanh thu tiêu thụ thành phẩm trong tháng xí nghiệp mở sổ cái TK511. Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan phát sinh trong tháng, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Phụ lục 9 Chứng từ ghi sổ Ngày 06/01/2004 Số 15 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có 1. Xuất bán thành phẩm cho trung tâm giao dịch số 1 131 511 4.774.500 2. Xuất bán thành phẩm cho Công ty Miwon 131 511 6.340.000 3. Xuất bán thành phẩm cho XN may xuất khẩu Thanh Trì 131 511 19.305.300 Cộng 30.419.800 Phụ lục 10 Chứng từ ghi sổ Ngày 06/01/2004 Số 16 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có 1. Xuất bán thành phẩm cho HTX cổ phần Tiến Đạt 111 511 1.834.464 2. Xuất bán thành phẩm cho hợp doanh Plastic 111 511 2.110.250 Cộng 3.944.714 Sau đó tổng hợp số liệu trên chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái TK511 Phụ lục 11 Sổ cái TK511 Packexim Hà Nội Xí nghiệp Carton sóng Trích sổ cái TK 511 Tháng 1 năm 2004 NTGS Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 30/01 15 0l/01 Xuất bán thành phẩm 111 3.944.714 ……. 30/01 16 06/01 Xuất bán thành phẩm 131 30.419.800 …….. Kết chuyển 911 1.659.859.094 Cộng phát sinh 1.659.859.094 1.659.859.094 Dư cuối kỳ Số liệu trên sổ cái TK 511 dùng để kiểm tra đối chiếu với số liệu trên sổ chi tiết doanh thu và số liệu này là căn cứ để lập bảng cân đối số phát sinh. 1.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Theo chế độ tài chính hiện hành trong kỳ hạch toán có thể phát sinh các khoản làm giảm trừ doanh thu như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Thực tế, sản phẩm của xí nghiệp sản xuất ra đến đâu, tiêu thụ đến đó. Xí nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, do đó khi sản xuất xong, đặt hàng của khách hàng, do đó khi sản xuất xong, bộ phận KCS sẽ tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho, giao cho khách hàng. Vì vậy, trong xí nghiệp không có khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Hay kế toán không hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu. 1.4. Kế toán thuế GTGT đầu ra Việc tính thuế tại xí nghiệp được thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với mức thuế suất là 10% khi xuất bàn thành phẩm cho khách hàng thông thường (trong nước) và mức thuế suất 0% khi xuất bàn thành phẩm cho các khu chế xuất. Tại xí nghiệp, để xác định số thuế GTGT đầu ra kế toán căn cứ vào Bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra. Thuế GTGT được kê khai theo từng nghiệp vụ bán hàng và được ghi cùng 1 dòng trên bảng kê. Như vậy thông qua bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra ta biết tổng số thuế GTGT xí nghiệp phải nộp trong tháng 01 là: 165.189.184 đồng. Tổng doanh thu chưa có thuế là: 1.651.891.844 + 7.967.250 = 1.659.859.094 1.5. Kế toán giá vốn hàng bán Giá vốn thành phẩm xuất bán được xí nghiệp hạch toán theo phương pháp bình quân gia quyền, phù hợp với tình hình tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm của xí nghiệp. Xí nghiệp không mở sổ chi tiết TK632. Vào cuối tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ ghi vào sổ cái TK 632. Phụ lục 12A Hóa đơn giá trị gia tăng Liên 1 (lưu) Ngày 02 tháng 01 năm 2004 Mẫu số 01GTKT-3LL AS/2004B 0088201 Đơn vị bán hàng: XN Carton sóng Địa chỉ: Tây Hồ – Hà Nội Điện thoại: Họ tên người mua hàng: Anh Hiền Đơn vị: Trung tâm giao dịch số 1 Địa chỉ: 17 Thụy Khuê Hình thức thanh toán: CK – MS: 0100106786 STT Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Sản phẩm giấy Kráp Hộp 100 47.745 4.774.500 Cộng 4.774.500 Thuế suất thuế GTGT10% Tiền thuế GTGT:477.450 Tổng cộng tiền thanh toán: 5.251.950 Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu hai trăm năm mốt ngàn chín trăm năm mươi đồng Người mua hàng (Ký, họ tên) Người bán hàng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, họ tên) Phụ lục 12C Chứng từ ghi sổ Ngày 31/01/2004 Số 55 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có 1. Xuất bán phế liệu thu hồi 632 152.7 51.492.198 Cộng 51.492.198 Phụ lục 13 Chứng từ ghi sổ Ngày 31/01/2004 Số 56 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có 1. Xuất bán hàng hoá trong kỳ 632 156 5.757.660 Cộng 5.757.660 Phụ lục 14 Packexim Hà Nội Xí nghiệp Carton sóng Sổ cái TK 632 Tháng 1 năm 2004 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối xứng Số tiền SH NT Nợ Có Phát sinh trong kỳ 31/01 55 31/01 Xuất bán phế liệu thu hồi 152.7 51.492.198 31/01 12 06/01 Xuất bán thành phẩm 155 19.112.630 …………. 31/01 56 31/01 Xuất bán hàng hoá 156 5.757.660 Kết chuyển 911 1.576.743.683 Tổng cộng phát sinh 157.674.683 157.674.683 Số dư cuối kỳ Cuối tháng kế toán tổng hợp các số liệu trên sổ cái TK 632 kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. 1.6.Kế toán theo dõi công nợ của khách hàng Việc bán hàng của xí nghiệp thường thông qua các đơn đặt hàng và các hợp đồng mua hàng của khách hàng. Vì vậy, đa số khách hàng của xí nghiệp đều là những khách hàng quen thuộc và lâu năm, nên phương thức bán hàng trả chậm của xí nghiệp dành cho những khách hàng có mối quan hệ quen thuộc với xí nghiệp chiếm tỷ trọng khá lớn. Do vậy để theo dõi và phản ánh đầy đủ, kịp thời, thường xuyên, liên tục tình hình tiêu thụ thành phẩm. Kế toán cần theo dõi công nợ khách hàng 1 cách chặt chẽ. Cùng với việc phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán bán hàng của xí nghiệp còn phải theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng Để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng kế toán sử dụng TK 131 và sổ kế toán là “sổ công nợ của khách hàng TK 131”. Đây là loại sổ kế toán được mở chi tiêt theo dõi công nợ cho từng đối tượng khách hàng. Mỗi hoá đơn ghi 1 dòng theo thứ tự thời gian. Mỗi nghiệp vụ phát sinh ghi vào cột phát sinh Nợ trong kỳ, mỗi chứng từ được thanh toán ghi vào cột phát sinh Có và kế toán sẽ tính ra số dư cuối kỳ. (Phụ lục 15 minh họa trang bên) Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu và khoá sổ công nợ, số liệu trên sổ này là căn cứ để đối chiếu với sổ cái TK 131 Phụ lục 16 Packexim Hà Nội Xí nghiệp Carton sóng Sổ cái TK 131 Tháng 1 năm 2004 Diễn giải TK đối ứng Ghi nợ Ghi có Nguyên tệ Tiền Việt Nguyên tệ Tiền Việt Số dư đầu kỳ 2.314.820.216 Phát sinh trong kỳ 111.1 1.079.972.181 112.1 500.337.627 113.1 34.573.357 333.1 156.831.400 511.1 1.576.281.250 Tổng cộng phát sinh 1.733.112.650 1.614.883.165 Số dư cuối kỳ 2.433.049.701 1.7 Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thì phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Tại xí nghiệp Carton sóng chi phí bán hàng bao gồm 2 khoản là chi phí vận chuyển và chi phí môi giới. - Chi phí vận chuyển: là chi phí cho tổ vận chuyển trực tiếp ra thành phẩm xuất bán đến từng đơn vị chi khách hàng. Căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, kế toán lập tờ kê vận chuyển để tính toán xác định chi phí vận chuyển cho từng hoá đơn kế toán xác định tuỳ theo độ dài của đường đi và giá trị lô hàng xuất theo hoá đơn, sau khi tính toán sẽ được Giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt. Căn cứ vào tờ kê đó, kế toán bán hàng lập phiếu chi cho người vận chuyển, căn cứ vào phiếu chi này, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 641. - Chi phí môi giới: là khoản chi trong quá trình tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp. Kế toán chi phí bán hàng, sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng”. Để phản ánh chi phí bán hàng, xí nghiệp mở sổ chi tiết TK 641. Sổ này được mở để phản ánh chi tiết, các chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ và được ghi theo nguyên tắc mỗi chứng từ phát sinh sẽ được ghi vào 1 dòng theo thứ tự thời gian. Phụ lục 17 Packexim Hà Nội Xí nghiệp Carton sóng Số chi tiết tài khoản 641 Tháng 1 năm 2004 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ngày Số Ghi nợ Ghi có 01/01 PC – 02 Chi tiền môi giới trong tháng 111.1 300.000 20/01 PC – 29 Chi tiền vận chuyển HD039855 111.1 9.000.000 29/01 PC – 60 Chi tiền vận chuyển HD034147 111.1 9.240.000 29/01 PC – 61 Chi trả tiền môi giới trong tháng 111.1 660.000 31/01 CT – 335 Chi phí trích trước trong tháng 335 20.000.000 31/01 CT – 641 Kết chuyển GVHB trong tháng 911 81.681.000 Cộng phát sinh trong kỳ 81.681.000 81.681.000 Số dư cuối kỳ Luỹ kế năm 81.681.000 81.681.000 Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi vào sổ cái TK 641 phản ánh tổng quát chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. Phụ lục 18 Packexim Hà Nội Xí nghiệp Carton sóng Sổ cái tài khoản 641 Tháng 1 năm 2004 Diễn giải TK đối ứng Ghi nợ Ghi có Nguyên tệ Tiền Việt Nguyên tệ Tiền Việt Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 111.1 61.681.000 335 20.000.000 911 81.681.000 Tổng cộng phát sinh 81.681.000 81.681.000 Số dư cuối kỳ 1.8. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Theo mô hình quản lý chi phí ở xí nghiệp, chi phí quản lý ở xí nghiệp nằm trong chi phí sản xuất chung vì nhân viên quản lý cũng phục vụ trực tiếp cho sản xuất ở xí nghiệp. Đối với chi phí quản lý do công ty phân bổ xuống Xí nghiệp theo một định mức nào đó thì kế toán xí nghiệp cũng thực hiện hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, việc xác định kết quả chỉ gồm doanh thu, giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng. 1.9. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm Kết quả sản xuất kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng xuất bán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. ở xí nghiệp Carton sóng xác định kết quả sản xuất kinh doanh theo phương thức. Kết quả hoạt động SXKD = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng Để xác định kết quả sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng tài khoản TK 911- “Xác định kết quả kinh doanh” TK 421- “Lãi chưa phân phối” Để phản ánh chi tiết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ chi tiết tài khoản 911. Phụ lục 19 Packexim Xí nghiệp carton sóng Sổ chi tiết TK 911 Tháng 1 năm 2004 TT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ngày Số Ghi Nợ Ghi Có Phát sinh trong kỳ 1 31/01 CT-511 Kết chuyển doanh thu xác định kết quả 511 1.659.859.094 2 31/01 CT-632 Kết chuyển giá vốn hàng bán trong tháng 632 1.576.743.683 3 31/01 CT-641 Kết chuyển chi phí bán hàng trong tháng 641 81.681.000 4 31/01 CT-911 Kết chuyển chênh lệch tăng trong tháng 421.2 1.434.411 Cộng phát sinh trong kỳ 1.659.859.094 1.659.859.094 Số dư cuối kỳ Luỹ kế từ đầu năm 1.659.859.094 1.659.859.094 Cuối tháng kế toán khoá sổ chi tiết tài khoản 911, số liệu ở dòng cộng phát sinh trong kỳ sẽ là căn cứ để đối chiếu với số liệu ở sổ cái, tài khoản 911. Sổ cái tài khoản 911 phản ánh tổng hợp quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Căn cứ để ghi sổ cái là các chứng từ ghi sổ. Phụ lục 20 Chứng từ ghi sổ Ngày 31/01/2004 Số 72 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền 1. Kết chuyển giá vốn hàng bán trong tháng 911 632 1.576.743.683 Cộng 1.576.743.683 Phụ lục 21 Chứng từ ghi sổ Ngày 31/01/2004 Số 73 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền 1. Kết chuyển chi phí bán hàng 911 641 81.681.000 Cộng 81.681.000 Phụ lục 22 Chứng từ ghi sổ Ngày 31/01/2004 Số 74 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền 1. Kết chuyển doanh thu xác định kết quả 511 911 1.659.859.094 Cộng 1.659.859.094 Phụ lục 23 Chứng từ ghi sổ Ngày 31/01/2004 Số 75 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền 1. Kết chuyển lãi trong tháng 911 421.2 1.434.411 Cộng 1.434.411 Phụ lục 24 Packexim Xí nghiệp carton sóng Sổ chi tiết TK 911 Tháng 1 năm 2004 NTGS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 31/01 75 31/01 Kết chuyển doanh thu xác định kết quả 511 1.659.859.094 31/01 72 31/01 Kết chuyển giá vốn hàng bán trong tháng 632 1.576.743.683 31/01 73 31/01 Kết chuyển chi phí bán hàng trong tháng 641 81.681.000 31/01 74 31/01 Kết chuyển chênh lệch tăng trong tháng 421.2 1.434.411 Cộng phát sinh trong kỳ 1.659.859.094 1.659.859.094 Số dư cuối kỳ Sau khi hoàn thành việc ghi sổ kế toán, kế toán lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Phần III Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tá kế toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại xí nghiệp carton sóng thuộc công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì - packexim I.Một số nhần xét về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại xí nghiệp Carton sóng. 1. Nhận xét chung Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm ngày càng cao, đối với mặt hàng bao bì đóng gói sản phẩm cũng vậy, nhu cầu tiêu dùng mặt hàng này ngày càng nhiều và càng đòi hỏi cao về chất lượng, mẫu mã. Xí nghiệp Carton sóng trong những năm qua đã cố gắng đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Với tính chất sáng tạo nghề nghiệp cùng với tinh thần lao động của cán bộ công nhân viên xí nghiệp nên việc sản xuất kinh doanh của xí nghiệp luôn đảm bảo đúng tiến độ, hoàn thành tốt việc sản xuất theo các đơn đặt hàng và hợp đồng ký kết với khách hàng. Xí nghiệp luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, kế hoạch do công ty giao xuống. Do thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh nên xí nghiệp làm ăn có lãi trong suốt những năm qua, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước và không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. 2.Nhận xét về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại xí nghiệp Carton sóng Về cơ bản, công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Xí nghiệp đã đảm bảo phản ánh được một cách đầy đủ và có hệ thống các nghiệp vụ liên quan đến thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm. Việc sử dụng chứng từ, hạch toán chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ đều được xí nghiệp thực hiện khá chặt chẽ và đúng chế độ qui định. Việc thực hiện kế toán chi tiết thành phẩm, kế toán tổng hợp thành phẩm và kết hợp kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết thành phẩm đã cung cấp thông tin khá đầy đủ về thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm. Điều đó đã giúp cho lãnh đạo xí nghiệp kịp thời lắm bắt được các thông tin để có thể thực hiện quản lý và ra các quyết định quản lý các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, do đội ngũ cán bộ quản lý trong xí nghiệp nói chung và đội ngũ cán bộ trong phòng kế toán nói riêng còn hạn chế về mặt số lượng lên một số cán bộ phải đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau, điều này dẫn đến tình trạng một số phần việc kế toán còn làm tắt, chưa thực sự đúng với yêu cầu của công tác hạch toán kế toán. Môt số nhận xét cụ thể về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả ở xí nghiệp. 2.1.Đối với công tác đánh giá thành phẩm. Việc đánh giá thành phẩm của xí nghiệp hoàn toàn hợp lý và đúng theo qui định hiện hành. Xí nghiệp đánh giá thành phẩm nhập kho theo giá thành sản xuất thực tế sẽ phản ánh đúng đắn chi phí thực tế phải chi ra để sản xuất và hoàn thành sản phẩm. Trị giá thành phẩm xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền cũng phù hợp vì trong kỳ các hoạt động nhập – xuất kho thành phẩm diễn ra thường xuyên, liên tục. Về hạch toán hàng tồn kho: Kế toán xí nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, phản ánh một cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập - xuất kho thành phẩm sau mỗi lần phát sinh các nghiệp vụ nhập kho hay bán hàng. Giúp cho kế toán luôn biết được sự biến động của thành phẩm trong kỳ, phù hợp với một xí nghiệp chủ yếu là sản xuất như xí nghiệp Carton sóng. 2.2.Đối với kế toán chi tiết thành phẩm . Kế toán chi tiết thành phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định đến chất lượng của công tác hạch toán thành phẩm. ở xí nghiệp Carton sóng, để hạch toán chi tiết thành phẩm, kế toán sử dụng phương pháp ghi thẻ song song. Sử dụng phương pháp này, kế toán sẽ theo dõi được tình hình nhập - xuất – tồn của từng loại thành phẩm một cách chi tiết, tỷ mỉ và quản lý chắt chẽ thành phẩm về mặt số lượng thành phẩm thông qua thẻ kho, sổ chi tiết thành phẩm, báo cáo nhập - xuất – tồn thành phẩm. Tuy nhiên, khi có phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng kế toán không phản ánh giá trị thành phẩm nhập – xuất – tồn của từng loại thành phẩm mà đến cuối tháng mới tổng hợp số liệu để ghi vào báo cáo nhập – xuất – tồn kho thành phẩm. ở báo cáo này số lượng và giá trị của từng loại thành phẩm mới được phản ánh. như vậy, sẽ hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán trong tháng khi muốn kiểm tra giá tri thành phẩm nhập – xuất - tồn kho trong tháng . 2.3.Đối với kế toán tổng hợp thành phẩm. Nói chung, kế toán đã sử dụng các tài khoản kế toán, các sổ kế toán tổng hợp để phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn thành phẩm một cách tổng quát. Cuối tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ nhập – xuất thành phẩm lập Chứng từ ghi sổ và từ Chứng từ ghi sổ ghi vào Sổ cái tài khoản. Việc ghi chép này của kế toán nói chung cũng cung cấp các thông tin đầy đủ và tổng quát về tình hình nhập – xuất - tồn thành phẩm. Tuy nhiên, kế toán đã không lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Đây là một hạn chế của xí nghiệp vì Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp được lập để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. sổ này vừa để đắng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh. Việc không lập Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sẽ hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán vì sẽ không kiểm tra, đối chiếu được số liệu giữa Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với số liệu ở bảng cân đối số phát sinh, đồng thời cũng không quản lý chặt chẽ được các chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. 2.4.Về kế toán doanh thu bán hàng. Kế toán doanh thu bán hàng của xí nghiềp theo dõi doanh thu tiêu thụ của từng loại thành phẩm xuất bán thông qua sổ chi tiết doanh thu bán hàng. Qua sổ này, có thể thấy được doanh thu chưa có thuế,thuế GTGT, hơn nữa có thể biết được hình thức thanh toán qua sổ chi tiết doanh thu bán hàng. Tuy nhiên, sổ chi tiết doanh thu bán hàng chưa phản ánh được số lượng và giá bán của từng thành phẩm xuất bán. Để theo dõi tổng quát về doanh thu bán hàng trong tháng, kế toán sử dụng sổ cái tài khoản 511. Để thực hiện công tác kiểm tra sừ chính xác của số liệu kế toán, kế toán sẽ tiến hành đối chiếu số liệu của sổ cái tài khoản 511 với số liệu tương ứng của sổ chi tiết doanh thu bán hàng. Khi xuất bán thành phẩm, kế toán sử dụng TK632 để phản ánh giá vốn của thành phẩm xuất bán. Tuy nhiên, kế toán chỉ mở sổ chi tiết TK 632. Để phản ánh tổng quát giá vốn thành phẩm xuất bán mà không mở sổ chi tiết TK 632. Có thể nói việc không mở sổ chi tiết Tk 632 là một hạn chế của kế toán xí nghiệp vì nó không chỉ gây khó khăn cho việc theo dõi về giá vốn của từng loại thành phẩm xuất bán, ảnh hưởng đến việc xác định kết quả tiêu thụ của từng loại thành phẩm sau này mà còn hạn chế công tác quản lý giá vốn hàng xuất bán. Nếu kế toán mở sổ chi tiết TK632 thì sẽ biết được giá vốn của từng loại thành phẩm xuất bán từ đó đưa ra chính sách giá cả thích hợp sao cho có thể bù đắp được chi phí bỏ ra và phải có lãi. Từ đó đòi hỏi xí nghiệp cũng phải mở sổ chi tiết doanh thu bán hàng cho từng loại thành phẩm để có thể xác định kết quả kinh doanh cho từng mặt hàng xuất bán. 2.5.Về công tác kế toán chi phí bán hàng Kế toán sử dụng sổ chi tiết TK 641 và sổ cái TK641 để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong tháng. Chi phí bán hàng phản ánh trong sổ chi tiết TK641 được phản ánh theo từng hoá đơn, mỗi hoá đơn một dòng để phản ánh chi tiết chi phí vấn chuyển và chi phí môi giới đã phát sinh trong tháng. Tuy nhiên, kế toán không mở chi tiết chi phí bán hàng cho từng mặt hàng do đặc điểm thành phẩm của xí nghiệp là đa dạng và nhiều chủng loại khác nhau, hơn nữa nghiệp vụ xuất bán luôn diễn ra thường xuyên, liên tục. Nhưng ta có thể xác định chi phí bán hàng phân bổ cho từng mặt hàng với tiêu thức phâm bổ là doanh thu bán hàng 2.6.Đối với công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ Để xác định kết quả sản xuất kinh doanh, kế toán xí nghiệp mở sổ chi tiết TK911 và sổ cái TK911. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ đã phản ánh được kết quả kinh doanh của xí nghiệp trong tháng, giúp cho lãnh đạo xí nghiệp lắm được tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp từ đó có đề ra những phương hướng, biện pháp quản lý tốt hơn. Tuy nhiên, việc xác định kết quả tiêu thụ là xác định cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng mà không chi tiết kết quả sản xuất kinh doanh của từng mặt hàng. Đây cũng là hạn chế của xí nghiệp cần khắc phục. II. Môt số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại xí nghiệp Carton sóng Trong thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại xí nghiệp Carton sóng thuộc công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì, em nhận thấy về cơ bản công tác kế toán đã đi vào lề nếp, đảm bảo tuân thủ đúng theo chế độ kế toán của Nhà nước và Bộ tài chính ban hành, phù hợp với điều kiện thực tế của xí nghiệp hiện nay, đáp ứng nhu cầu quản lý, yêu cầu sản xuất, kinh doanh hiện nay ngày càng nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp giúp xí nghiệp hoàn thành và hoang thành vượt mức các chỉ tiêu Công ty giao xuống. Bên cạnh đó, trong công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ còn tồn tại những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu. Thời gian thực tập ở Xí nghiệp tuy ngắn nhưng đã giúp em tìm hiểu thực tế công tác kế toán của Xí nghiệp, từ đó em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến, giải pháp có thể sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả stiêu thụ tại xí nghiệp. 1.Về công tác kế toán chi tiết thành phẩm Để khắc phục nhược điểm của Sổ kế toán chi tiết thành phẩm mà Xí nghiệp đang sử dụng (chưa phản ánh được trị giá thành phẩm nhập – xuất kho),theo em Sổ chi tiết thành phẩm của Xí nghiệp phải phản ánh đầy đủ cả về số lượng và giá trị nên Sổ chi tiết thành phẩm nên mở thêm cột giá trị tương ứng với cột số lượng của từng loại thành phẩm theo từng lần nhập – xuất. Hơn nữa, sổ chi tiết thành phẩm là căn cứ để lập báo cáo nhập – xuất –tồn thành phẩm nên sổ chi tiết thành phẩm cần có thêm cột “thành tiền” để thuận lợi cho việc lập báo cáo nhập – xuất – tồn thành phẩm. Phụ lục 25 Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì. Xí nghiệp Carton sóng Sổ chi tiết thành phẩm Tháng 1/2004 TK155 Tên thành phẩm: Hòn sóng 5 lớp 1 ngoại Chứng từ Diễn giải Sản lượng Xuất Tồn Số hiệu Ngày tháng SL TT SL TT SL TT Tồn đầu tháng 5.975.000 N172 2/1 Nhập kho thành phẩm 1000 5.975.000 1000 K310 4/1 Xuất bán cho Miwon 1000 5.975.000 3.943.500 K215 10/1 Nhập kho TP 660 3.943.500 660 K422 10/1 Xuất bán cho Miwon 660 3.943.500 1.950.000 K217 15/1 Nhập thành phẩm 200 1.950.000 200 K425 20/1 Xuất bán cho Miwon 200 1.950.000 3.764.250 K225 30/1 Nhập kho TP 630 3.764.250 630 X457 30/1 Xuất bán cho Miwon 630 3.764.250 Cộng 2490 14.877.750 2490 14.877.750 2.Đối với công tác kế toán tổng hợp thành phẩm Như trên em đã đề cập đến, xí nghiệp không lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Điều đó sẽ hạn chế chức năng kiểm tra cuả kế toán. Do đó em xin đưa ra mẫu sổ và phương pháp ghi ốổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Đối với xí nghiệp sổ đăng ký chứng từ ghi sổ lập theo tháng. Phương pháp ghi sổ: Cột 1: Ghi số hiệu của chứng từ ghi sổ Cột 2: Ghi ngày tháng lập chứng từ ghi sổ Cột 3: Ghi số tiền của chứng từ ghi sổ Cuối trang sổ phải cộng số luỹ kế để chuyển sang trang sau Đầu trang sổ phải ghi số cộng trang trước chuyển sang. Cuối tháng kế toán tổng cộng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, để lấy số liệu đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh. Phụ lục 26 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tháng 01/2004 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu NT số hiệu NT 11 06/01 19.112.630 12 06/01 19.112.630 15 30.419.800 16 3.944.714 55 51.492.198 56 5.757.660 72 1.576.743.683 73 81.681.000 74 .0434.411 75 1.659.859.094 ................ Cộng 3.Đối với công tác kế toán doanh thu bán hàng Để phản ánh rõ số lượng, đơn giá thành phẩm xuất bán trong tháng, theo em sổ chi tiết doanh thu bán hàng của xí nghiệp nên có thêm hai cột “ Sản lượng” , “Đơn giá”. Căn cứ để ghi sổ chi tiết doanh thu bán hàng là phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng. Mẫu số như sau: Phụ lục 27 PACKEXIM Xí nghiệp Carton sóng Sổ chi tiết doanh thu bán hàng Tháng 1 năm 2004 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Tên khách hàng TKĐư Số lượng Đơn giá Doanh thu chưa thuế Thuế GTGT Tổng giá thanh toán Ghi có TK 511, ghi nợ các TK Số liệu ngày tháng TK 111 TK 131 04/01 04/01 AT- công ty Miwon 1000 6.340 6.340.000 63.400 6.974.000 Cộng 4.Đối với công tác giá vốn hàng bán, và xác định kết quả kinh doanh cho từng loại sản phẩm. Để phản ánh chi tiết giá vốn của từng loại thành phẩm xuất trong kỳ, kế toán nên mở sổ chi tiết TK632. Căn cứ để ghi vào sổ chi tiết TK 632 là phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng. Phụ lục 28 PACKEXIM Hà nội Xí nghiệp Carton sóng Sổ chi tiết TK 632 Tháng 01 năm 2004 Tên thành phẩm hòm sóng 5 lớp 1 ngoại Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ SL Đơn giá thực tế TPXK Số tiền Số hiệu NT Nợ Có X 310 04/01 Xuất kho hòm sóng 155 1000 5975 5.975.000 X422 10/01 Xuất kho hòm sóng 155 660 5975 3.943.000 X 425 20/01 Xuất hòm sóng 155 200 5975 1.195.000 X 457 30/01 Xuất kho hòm sóng 155 630 5975 3.764.250 Kết chuyển GVHB xác định KQ 911 14.877.750 Cộng PS 14.877.750 14.877.750 Dư CK Phụ lục 29 PACKEXIM Hà Nội Xí nghiệp Carton sóng Sổ chi tiết TK 511 Tháng 01 năm 2004 Tên thành phẩm hòm sóng 5 lớp 1 ngoại Chứng từ Diễn giải TK Đư SL Đơn giá thực tế TPXK Số tiền Số hiệu NT Nợ Có X 310 04/01 Xuất bán hòm sóng 131 1000 6340 6.340.000 X 422 10/01 xuất bán hòm sóng 131 600 6340 4.184.400 X 425 20/01 Xuất bán hòm sóng 131 200 6340 1.268.000 X 457 30/01 Xuất bán hòm sóng 131 630 6340 3.994.200 Kết chuyển doanh thu thuần 911 18.639.600 Cộng PS 18.639.600 18.639.600 Dư CK Để xác định kết quả sản xuất kinh doanh cho từng mặt hàng ta phải phân bố chi phí bán hàng cho từng loại thành phẩm. Theo em, tiêu thức phân bổ cho từng loại thành phẩm là doanh thu bán hàng. Chi phí bán hàng Phân bổ cho sản phẩm X = Tổng chi phí bán hàng x Tỷ lệ % doanh thu của sản phẩm X Theo đó, để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của hòm sóng 5L1N ta xác định chi phí bán hàng tính cho hòm sóng 5L1N: Tỷ lệ% DT hòm sóng 5L1N = x 100% = 1.12% Chi phí bán hàng Phân bổ cho hòm = 81.618.000 x1.12% =917.247 Sóng 5L1N Xác định kết quả sản xuất kinh doanh của hòm sóng 5L1N Phụ lục 30 PACKEXIM Hà Nội Xí nghiệp carton sóng Sổ chi tiết TK911 Tháng 01 năm 2004 Tên thành phẩm hòm sóng 5 lớp 1 ngoại Chứng từ Diễn giải TK Đư Số tiền Số hiệu NT Nợ Có Kế chuyển doanh thu thuần 511 18.639.600 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 14.877.750 917.247 Kết quả kinh doanh trong kỳ 4212 2.844.603 CộngPS 18.639.600 18.639.600 Dư CK Kết luận Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một trong những phần hành kế toán có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý và hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất. Hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả đầy đủ, chính xác và kịp thời là bịên pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tuần hoàn vốn, xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ. Hiểu được tầm quan trọng đó, phòng kế toán Xí nghiệp carton sóng đã tổ chức, sắp xếp và dần đưa công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ đi vào nề nếp, góp phần màng lại hỉệu quả cho công tác quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Tuy nhiên, để công tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng thực sự có hiệu quả và trở thành một công cụ quản lý đắc lực đòi hỏi Xí nghiệp phải tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm kiện toàn, hoàn thiện và tổ chức công tác kế toán một cách khoa học hơn nữa vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của Xí nghiệp vừa đảm bảo theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Quá trình thực tập tại Xí nghiệp đã giúp em hiểu biết thực tế về công tác hạch toán kế toán, qua thời gian thực tập em nhận thấy rằng để trở thành một cán bộ kế toán có năng lực không chỉ lắm vững về mặt kiến thức lý luận mà còn phải có những hiểu biết sâu sắc về thực tế. Do thời gian thực tập có hạn và do còn hạn chế về kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề thực tập của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô và các cô chú trong phòng kế toán của xí nghiệp để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn. Em hy vọng những ý kiến đề xuất nhỏ của em trên cơ sở tìm hiểu kỹ thực tế công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở xí nghiệp Carton sóng và những quy định của kế toán hiện hành sẽ góp phần vào việc củng cố, cải tiến và hoàn thiên công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, và xác định kết quả tiêu thụ ở xí nghiệp. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Đức Cường đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo xí nghiệp cùng các cán bộ phòng kế toán xí nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Xí nghiệp để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này. Hà Nội, tháng 06 năm 2004 Sinh viên thực hiện Phan Thị Tân Liên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT6.DOC
  • docBang ngang.doc
Tài liệu liên quan